Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

ỨNG DỤNG PHẦN MỀM VILIS LẬP, CẬP NHẬT CHỈNH LÝ VÀ QUẢN LÝ HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH XÃ AN NHỨT, HUYỆN LONG ĐIỀN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.64 MB, 76 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI VÀ BẤT ĐỘNG SẢN

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

ỨNG DỤNG PHẦN MỀM VILIS LẬP, CẬP NHẬT
CHỈNH LÝ VÀ QUẢN LÝ HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH
XÃ AN NHỨT, HUYỆN LONG ĐIỀN
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

SVTH

: BÙI MINH ĐỨC

MSSV

:

LỚP

: DH05QL

KHOÁ

: 2005 – 2009

05124019

NGÀNH : Quản Lý Đất Đai



-TP.Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2009-


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI VÀ BẤT ĐỘNG SẢN
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ ĐỊA CHÍNH

BÙI MINH ĐỨC

ỨNG DỤNG PHẦN MỀM VILIS LẬP, CẬP NHẬT
CHỈNH LÝ VÀ QUẢN LÝ HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH
XÃ AN NHỨT, HUYỆN LONG ĐIỀN
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

Giáo viên hƣớng dẫn: ThS. Lê Ngọc Lãm
(Địa chỉ cơ quan: Trƣờng Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh)
Ký tên………………………………

- TP.Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2009 -


LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập và nghiên cứu ở trƣờng, tôi chân thành gởi lời cảm ơn sâu
sắc và tỏ lòng biết ơn đến Quý Thầy Cô Trƣờng Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh,
đặc biệt là Ban Chủ Nhiệm Khoa, Quý Thầy Cô Khoa Quản Lý Đất Đai và Bất Động
Sản đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt những năm
qua, nhất là thầy Lê Ngọc Lãm đã hƣớng dẫn tôi hoàn thành luận văn này với tất cả
tinh thần, trách nhiệm và lòng nhiệt thành .
Xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị Phòng Tài Nguyên Môi Trƣờng,

Văn Phòng Đăng Ký Quyền Sử Dụng Đất Huyện Long Điền, đặc biệt là anh Trần
Minh Hiếu – chuyên viên Văn Phòng Đăng Ký Quyền Sử Dụng Đất đã tạo điều kiện
thuận lợi và tận tình truyền đạt kiến thức thực tế cho tôi trong suốt thời gian thực tập
tại cơ quan .
Chân thành cảm ơn các anh chị tại Trung Tâm chuyển giao công nghệ tỉnh Bà
Rịa – Vũng Tàu, đặc biệt là chú Nghĩa – phó giám đốc trung tâm, đã giúp đỡ, hƣớng
dẫn tôi nghiên cứu về công nghệ để tôi thực hiện đề tài này.
Cảm ơn anh Minh – cán bộ địa chính xã An Nhứt đã tận tình cung cấp thông tin
để tôi hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp.
Cảm ơn các anh chị khoá trƣớc và các bạn lớp quản lý đất đai khoá 31đã giúp
đỡ và động viên tôi trong quá trình học tập cũng nhƣ trong thời gian thực tập tốt
nghiệp.
Và trên tất cả, con kính gửi lời cảm ơn đến ba mẹ đã luôn bên cạnh con, động
viên và hỗ trợ cho con.
Con kính chúc sức khoẻ ba mẹ, kính chúc quý thầy cô, các cô chú, các anh chị
và các bạn sức khỏe và thành công.
Xin chân thành cảm ơn

Đại Học Nông Lâm Tp.HCM ngày 15 tháng 07 năm 2009
Sinh viên
Bùi Minh Đức

Trang i


TÓM TẮT
Sinh viên thực hiện: Bùi Minh Đức, lớp DH05QL, Khoa Quản Lý Đất đai và
Bất động sản, Trƣờng Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh.
Đề tài: “Ứng dụng phần mềm Vilis lập, cập nhật, chỉnh lý và quản lý hồ sơ
địa chính xã An Nhứt, Huyện Long Điền, Tỉnh Bà Rịa – Vũng tàu”.

Giáo viên hƣớng dẫn: Ths.Lê Ngọc Lãm, Bộ môn Công nghệ, Khoa Quản lý
Đất đai và Bất động sản, Trƣờng Đại Học Nông lâm TP.Hồ Chí Minh.
Hiện nay công tác cập nhật, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính ở nƣớc ta đƣợc
thực hiện theo nhiều phƣơng pháp, trên nhiều phƣơng tiện khác nhau. Hồ sơ địa chính
là tài liệu quan trọng, không thể thiếu trong công tác quản lý đất đai gồm: bản đồ địa
chính và hệ thống sổ bộ địa chính. Nó giúp cơ quan quản lý nhà nƣớc về đất đai, nắm
rõ thông tin về quỹ đất cũng nhƣ quản lý đƣợc quá trình sử dụng đất của các chủ sử
dụng một cách thƣờng xuyên và liên tục từ tổng quát đến từng thửa đất cụ thể. Vì vậy,
việc triển khai công nghệ quản lý thông tin đất đai vào các cơ quan là một nhu cầu
tiện ích vừa thống nhất đƣợc cơ sở dữ liệu vừa mang tính hiện đại và thuận tiện trong
quá trình quản lý và sử dụng.
Hồ sơ địa chính huyện Long Điền, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu nói chung và tại xã
An Nhứt, Huyện Long Điền nói riêng gặp một số khó khăn trong việc lƣu trữ và mất
nhiều thời gian do đƣợc quản lý bằng phƣơng pháp thủ công. Thấy đƣợc hiệu quả ứng
dụng phần mềm Vilis qua các đợt ứng dụng thí điểm ở nhiều địa bàn trên toàn quốc và
xuất phát từ tầm quan trọng công tác cập nhật, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính tại
địa phƣơng, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Ứng dụng phần mềm Vilis lập, cập nhật,
chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính tại xã An Nhứt, Huyện Long Điền, tỉnh Bà Rịa
– Vũng Tàu”. Làm cơ sở, nền tảng cho việc ứng dụng, triển khai rộng rãi phần mềm
Vilis trên địa bàn huyện theo Quyết định số 221/QĐ- BTNMT ngày 14/02/2007 của
Bộ Tài Nguyên và Môi Trƣờng về việc sử dụng thống nhất phần mềm Vilis tại hệ
thống các Văn Phòng đăng ký QSDĐ trong cả nƣớc.
Trong bốn tháng, vừa nghiên cứu vừa thực tập vừa thực hiện đề tài, tôi tập
chung nghiên cứu quá trình chuẩn hoá cơ sở dữ liệu bản đồ và thuộc tính địa chính
theo chuẩn của phần mềm ViLis. Bên cạnh đó việc ứng dụng và khai thác các chức
năng chƣơng trình đƣợc thiết lập trong phần mềm Vilis vào việc cập nhật, chỉnh lý và
quản lý hồ sơ địa chính tại xã An Nhứt, Huyện Long Điền- Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện, đề tài đã đạt đƣợc những kết quả:
a. Chuẩn hoá 19 tờ bản đồ địa chính xã An Nhứt
b. Chuyển đổi dữ liệu đã chuẩn hoá vào phần mềm Vilis.

c. Hệ thống bản đồ xã An Nhứt đƣợc quản lý trên phần mềm Vilis.
d. Ứng dụng phần mềm Vilis vào việc cập nhật, chỉnh lý và quản lý hồ sơ
địa chính tại xã An Nhứt,Huyện Long Điền- tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu.
Trang ii


MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN
i
TÓM TẮT
ii
MỤC LỤC
iii
DANH SÁCH CÁC HÌNH
v
ĐẶT VẤN ĐỀ
1
PHẦN I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2
I.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2
I.1.1 Cơ sở khoa học:
2
I.1.2 Cơ sở pháp lý:
8
I.1. 3 Cơ sở thực tiễn:
8
I.2 KHÁI QUÁT ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
9

I.2.1 Vị trí địa lý
9
I.2.2 Khái quát về điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội:
11
I.3 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU, PHƢƠNG PHÁP VÀ QUY TRÌNH THỰC HIỆN 12
I.3.1 Nội dung nghiên cứu:
12
I.3.2 Phƣơng pháp nghiên cứu:
12
I.3.3 Quy trình thực hiện:
13
PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
15
II.1 Khái quát công tác quản lý và hiện trạng sử dụng đất đai tại xã An Nhứt, Huyện
Long Điền, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu:
15
II.1.1 Công tác quản lý đất đai tại địa phƣơng:
15
II.1.2 Hiện trạng sử dụng đất tại địa phƣơng:
15
II.2 Đánh giá nguồn dữ liệu tại xã An Nhứt phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu hồ sơ địa
chính bằng phần mề m Vilis:
16
II.2.1 Tổng quan về phần mềm Vilis:
16
II.2.2 Nguồn dữ liệu:
18
II.3 Chuẩn hoá cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính và chuyển đổi dữ liệu đã chuẩn hoá
vào phần mề m Vilis:
19

II.3.1 Chuẩn hoá cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính:
19
II. 3.2 Chuyển đổi dữ liệu đã chuẩn hoá vào phần mềm Vilis:
29
II. 4 Ứng dụng phần mềm Vilis cập nhật, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính trê n địa
bàn Xã An Nhứt -Huyện Long Điền, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu:
35
II.4.1 Đăng nhập hệ thống:
35
II.4.2 Ứng dụng phần mềm Vilis kê khai đăng ký đất đai và cấp CNQSDĐ:
36
II.4.4 Ứng dụng phần mềm Vilis cập nhật, quản lý biến động đất đai:
42
II.4.5 Ứng dụng phần mềm Vilis lập, chỉnh lý và quản lý hệ thống sổ bộ địa chính: 55
II.5 Đánh giá hiệu quả sử dụng phần mề m Vilis:
62
II.5.1 Ƣu điểm hiệu quả sử dụng phần mềm Vilis:
62
II.5.2 Nhƣợc điểm việc sử dụng phần mềm Vilis:
63
II.5.3 So sánh phần mềm Vilis với phần mềm khác:
63

Trang iii


PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết Luận:
Kiến Nghị:
TÀI LIỆU THAM KHẢO


Trang iv

65
65
65
67


KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT

GCN

:

Giấy chứng nhận.

QSDĐ

:

Quyền sử dụng đất.

GCNQSDĐ :

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

ĐKQSDĐ :

Đăng ký quyền sử dụng đất.


HSĐC

:

Hồ sơ địa chính.

TN-MT

:

Tài nguyên – Môi trƣờng.

ĐKTK

:

Đăng ký thống kê.

CSDL

:

Cơ sở dữ liệu.

DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang
Hình I.1: Sơ đồ vị trí xã An Nhứt
Hình I.2: Quy trình thực hiện đề tài
Hình I.3: Quy trình chuẩn hoá dữ liệu BĐĐC và HSĐC qua phần mềm Vilis

Hình II.1: Thiết kế tổng thể chức năng phần mềm Vilis – phiên bản 1.0
Hình II.2: Giao diện file .dgn xã An Nhứt
Bảng II.3: Bảng phân lớp chuẩn hóa lớp đối tƣợng bản đồ địa chính
Hình II.4: Thanh công cụ Primary Tools trên Microstation
Hình II.5: Thanh công cụ Main trên Microstation
Hình II.6: Giao diện kết quả chuẩn hóa phân lớp đối tƣợng bản đồ
Hình II.7: Giao diện chọn file tiếp biên bản đồ
Hình II.8: Giao diện các tờ bản đồ đƣợc tiếp biên
Hình II.9: Giao diện khởi động chức năng sửa lỗi tự động của phần famis
Hình II.10: Giao diện chính của chức năng sửa lỗi tự động
Hình II.11: Giao diện các lựa chọn Tolorance khi sửa lỗi tự động
Hình II.12: Giao diện lựa chọn các lớp cần sửa lỗi
Hình II.13: Giao diện sửa lỗi Glag
Hình II.14: Giao diện tạo vùng
Hình II.15: Giao diện yêu cầu kết nối CSDL
Hình II.16: Giao diện lựa chọn các trƣờng cần gán thông tin từ nhãn
Hình II.17: Giao diện sửa bảng nhãn thửa.
Hình II.18: Giao diện khởi động chức năng tạo bản đồ chuyên đề.
Hình II.19: Giao diện lựa chọn thông tin tạo bản đồ chuyên đề.
Hình II.20: Giao diện bản đồ chuyên đề (dc2.dgn).
Hình II.21: Giao diện tạo đƣờng dẫn xuất bản đồ.
Hình II.22: Giao diện chọn đối tƣợng cần chuyển đổi sang phần mềm Vilis.
Hình II.23: Cửa sổ kiểm tra lỗi các tờ bản đổ đã đƣợc chuẩn hoá.
Hình II.24: Giao diện lƣu file khi xuất dữ liệu.
Trang v

10
13
14
18

19
20
21
21
22
22
23
23
24
24
24
25
25
26
26
27
28
28
28
29
29
30
30


Hình II.25: Giao diện đăng nhập hệ thống khi khởi động Vilis.
Hình II.26: Giao diện phần mềm Vilis.
Hình II.27: Giao diện lựa chọn chức năng trong menu “tiện tích”.
Hình II.28: Giao diện yêu cầu nhập mật khẩu khi sử dụng chức năng tiện ích.
Hình II.29: Giao diện thiết lập CSDL cho lần đăng nhập đầu tiên.

Hình II.30: Giao diện chọn đơn vị hành chính.
Hình II.31: Giao diện thể hiện bản đồ địa chính xã An Nhứt.
Hình II.32: Giao diện nhập dữ liệu từ famis vào Vilis.
Hình II.33: Giao diện thông báo khi bắt đầu nhập dữ liệu từ Famis.
Hình II.34: Giao diện chuẩn hoá số quản lý.
Hình II.35: Giao diện chuẩn hoá chủ chƣa đăng ký.
Hình II.36: Giao diện đăng nhập vào hệ thống phần mềm Vilis.
Hình II.37: Sơ đồ Hệ Thống Kê Khai Đăng Ký Và Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng
Đất.
Hình II.38: Thanh công cụ kê khai đăng ký.
Hình II.39: Giao diện tìm kiếm chủ sử dụng.
Hình II.40: Giao diện cập nhật, chỉnh sửa thông tin.
Hình II.41: Giao diện sau khi cập nhật, chỉnh sửa thông tin.
Hình II.42: Giao diện in đơn đăng ký.
Hình II.43: Giao diện mẫu Đơn xin đăng ký QSDĐ.
Hình II.44: Thanh công cụ Hồ sơ địa chính.
Hình II.45: Giao diện làm việc với chức năng cấp GCNQSDĐ.
Hình II.46: Giao diện nhập căn cứ pháp lý.
Hình II.47: Giao diện nội dung GCN.
Hình II.48: Sơ đồ hệ thống đăng ký và quản lý biến động đất đai.
Hình II.49: Giao diện hình dạng thửa đất 151(4) sau khi nhập toạ độ.
Hình II.50: Giao diện thửa đất 151(4) đƣợc tạo vùng và gán thông tin.
Hình II.51: Giao diện thửa đất 87(4) trƣớc khi tách thửa.
Hình II.52: Thanh công cụ Biến động bản đồ.
Hình II.53: Giao diện nhập thông tin tách thửa từ famis.
Hình II.54: Giao diện nhập quyết định tách thửa.
Hình II.55: Giao diện kết quả thửa đất 87(4) đƣợc tách từ famis.
Hình II.56: Giao diện thửa 74 (9) đƣợc tách.
Hình II.57: Giao diện sau khi nhập điều kiện thửa 74 (9) đƣợc tách.
Hình II.58: Giao diện kết quả sau khi tách thửa 262(9) từ Vilis.

Hình II.59: Giao diện thông tin gộp thửa từ Vilis.
Hình II.60: Giao diện kết quả sau khi gộp thửa 86 (9) và thửa 262 (9) từ Vilis.
Hình II.61: Thanh công cụ Biến động hồ sơ.
Hình II.62: Giao diện tìm kiếm và nhập thông tin chủ sử dụng mới.
Hình II.63: Giao diện chuyển nhƣợng thửa 136 (4) và cập nhật hợp đồng chuyển nhƣợng.
Hình II.64: Giao diện hợp đồng chuyển nhƣợng đã đƣợc cập nhật.
Hình II.65: Giao diện cập nhật và tìm kiếm thông tin tặng cho.
Hình II.66: Giao diện kết quả thực hiện tặng cho từ Vilis.
Hình II.67: Giao diện cập nhật và tìm kiếm thông tin thế chấp.
Hình II.68: Giao diện kết quả thực hiện thế chấp từ Vilis.
Hình II.69: Thanh công cụ Quản lý biến động.
Hình II.70: Giao diện tra cứu lịch sử thửa đất từ Vilis.
Hình II.71: Giao diện quản lý biến động.
Hình II.72: Giao diện kết quả thống kê biến động từ Vilis.
Trang vi

31
31
31
32
32
32
33
33
34
34
35
35
36
37

37
38
38
39
39
40
41
41
41
42
43
44
44
45
45
45
46
46
47
47
48
48
49
49
50
50
51
51
52
52

53
53
54
55


Hình II.73: Thanh công cụ Hồ sơ địa chính.
Hình II.74: Giao diện tạo sổ địa chính.
Hình II.75: Giao diện mẫu sổ địa chính tạo từ phần mềm Vilis.
Hình II.76: Trang bìa sổ địa chính tạo từ phần mềm Vilis.
Hình II.77: Giao diện tạo và in sổ mục kê.
Hình II.78: Giao diện mẫu sổ mục kê tạo từ phần mềm Vilis.
Hình II.79: Trang bìa sổ mục kê tạo từ phần mềm Vilis.
Hình II.80: Giao diện tạo sổ cấp GCNQSDĐ.
Hình II.81: Giao diện nội dung sổ cấp GCNQSDĐ tạo từ phần mềm Vilis.
Hình II.82: Trang bìa sổ cấp GCNQSDĐ.
Hình II.83: Giao diện tạo và in sổ biến động đất đai.
Hình II.84: Giao diện nội dung sổ theo dõi biến động đất đai.
Hình II.85: Giao diện trang bìa sổ theo dõi biến động động đất đai.

Trang vii

56
56
56
57
57
58
58
59

59
60
60
61
61


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Bùi Minh Đức

ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay công nghệ thông tin đang chiếm vị trí quan trọng trong quá trình phát
triển kinh tế - xã hội. Hệ thống thông tin địa lý (GIS) ra đời nhƣ một bƣớc tiến quan
trọng trong công nghệ quản lý không gian lãnh thổ trên cơ sở tích hợp các thông tin
bản đồ và các thông tin thuộc tính các đối tƣợng quản lý.GIS đã đƣợc ứng dụng vào
nhiều lĩnh vực khác nhau và đã đáp ứng nhu cầu cấp thiết của xã hội. Đất đai là một
đối tƣợng cần phải quản lý chi tiết đến từng thửa. Khoa học đã đƣa vào khái niệm một
GIS theo nghĩa hẹp hơn gọi là hệ thống thông tin đất đai LIS nhằm đáp ứng riêng cho
lĩnh vực quản lý đất đai và cung cấp thông tin cho thị trƣờng bất động sản.
Cho đến nay công nghệ quản lý thông tin đất đai ở nƣớc chƣa phát triển đồng
bộ. Thông tin trên bản đồ địa chính và hệ thống sổ bộ chƣa đƣợc gắn kết trực tiếp trên
một phần mềm thống nhất, thông tin trong lĩnh vực quản lý nhà đất còn xử lý chậm,
gặp nhiều khó khăn trong cập nhật, chỉnh lý khai thác và cung cấp thông tin về đất đai.
Thấy đƣợc hiệu quả ứng dụng phần mềm Vilis qua các đợt ứng dụng thí điểm ở
nhiều địa bàn trên toàn quốc, đặc biệt quá trình tra cứu, cập nhật, chỉnh lý và quản lý
hồ sơ địa chính.Tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Ứng dụng phần mềm Vilis lập, cập
nhật, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính xã An Nhứt, Huyện Long Điền, tỉnh Bà
Rịa – Vũng Tàu”. Vừa phù hợp với lộ trình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính quy
định trong thông tƣ 09/2007/TT- BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ Tài Nguyên và

Môi Trƣờng, vừa đáp ứng đƣợc việc sử dụng thống nhất phần mềm thông tin đất đai
theo quyết định số 221/QĐ-BTNMT ngày 14/02/2007 của Bộ Tài Nguyên và Môi
Trƣờng.
1. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
- Chuẩn hoá dữ liệu bản đồ địa chính và dữ liệu thuộc tính xã An Nhứt vào
phần mềm Vilis.
- Đề tài nghiên cứu các tiện ích, chức năng của phần mềm Vilis phục vụ công
tác cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính xã An Nhứt, huyện Long Điền.
- Ứng dụng công nghệ tin học vào quản lý hồ sơ địa chính bằng phần mềm Vilis
tại địa phƣơng.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
2.1 Đối tƣợng nghiên cứu:
- Về phần mềm: Ứng dụng các chức năng của phần mềm Microstation và Vilis
phục vụ việc chuẩn hoá dữ liệu địa chính và cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai.
- Về hồ sơ địa chính: Tập chung nghiên cứu công tác lập, cập nhật, chỉnh lý
biến động hệ thống sổ bộ và bản đồ địa chính xã An Nhứt, huyện Long Điền.
2.2 Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập chung nghiên cứu các tiện ích, chức năng trong phần mềm Vilis để
lập, cập nhật, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính trên địa bàn xã An Nhứt, Huyện
Long Điền, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

- Trang 1 -


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Bùi Minh Đức

PHẦN I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
I.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

I.1.1 Cơ sở khoa học:
Đất đai là tài sản vô giá mà thiên nhiên đã ban tặng cho loài ngƣời, nó gắn liền
với lịch sử đấu tranh sinh tồn từ ngàn đời xƣa của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc.
Với bất cứ một thời đại, một chế độ xã hội nào, đất đai luôn là một trong những
vấn đề đƣợc quan tâm hàng đầu của cả bộ máy nhà nƣớc nhằm nắm chắc tình hình và
quản lý chặt chẽ quỹ đất; hƣớng việc sử dụng đất đai vào mục đích phục vụ quyền lợi
chính trị của giai cấp thống trị.
Ở nƣớc ta, công tác đạc điền và quản lý điền địa có lịch sử lâu đời. Tuy nhiên,
bộ hồ sơ đất đai cũ nhất mà ngày nay còn lƣu giữ lại đƣợc là hệ thống địa bạ thời Gia
Long; ở Nam Bộ chƣa tìm thấy có địa bạ thời Gia Long, mà chỉ thấy có địa bạ thời
Minh Mạng. Địa bạ thời Gia Long lập cho từng xã; phân biệt đất công điền, đất tƣ điền
của mỗi xã; trong đó ghi rõ đất của ai, diện tích, tứ cận, đẳng hạng để tính thuế. Tuy
nhiên, hệ thống sổ này do không có bản đồ kèm theo và không dùng một đơn vị đo
lƣờng thống nhất ở các địa phƣơng, nên việc sử dụng sổ rất khó khăn.
Dƣới thời pháp thuộc do chính sách cai trị của thực dân, trên lãnh thổ nƣớc ta
đã tồn tại nhiều chế độ điền địa khác nhau:
- Chế độ quản thủ địa bộ tại Nam kỳ
- Chế độ bảo tồn điền trạch, sau đó đổi thành quản thủ địa chính tại
Trung kỳ
- Chế độ điền thổ theo sắc lệnh 29/03/1939 áp dụng tại Trung kỳ.
Tuy nhiên, do điều kiện khó khăn thiếu thốn, hệ thống hồ sơ các thế hệ trƣớc đã
không áp dụng đƣợc. Trong khi đó, tổ chức ngành địa chính thƣờng xuyên không ổn
định, nhà nƣớc không ban hành một văn bản pháp lý nào làm cơ sở nên công tác đăng
ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp GCNQSDĐ vẫn chƣa đƣợc triển khai. Hệ thống
tài liệu đất đai trong giai đoạn này chủ yếu gồm hai loại: bản đồ giải thửa và sổ mục kê
kiêm thống kê ruộng đất. Thông tin về tên ngƣời sử dụng đất trên sổ sách chỉ phản ánh
theo hiện trạng không truy cứu đến cơ sở pháp lý và lịch sử sử dụng đất .
Từ sau năm 1980, công tác đăng ký đất đai mới bắt đầu đựơc nhà nƣớc quan
tâm và tổ chức thực hiện theo quyết định 201/CP ngày 01/07/1980 của Hội Đồng
Chính Phủ và chỉ thị 299/TTg ngày 10/11/1980 của Thủ Tƣớng Chính Phủ về việc

triển khai đo đạc tổng thể trên toàn quốc, tổng hợp diện tích của 4 loại đất chính, phân
hạng đất, định giá đất và đăng ký đất trên diện tích đƣợc giao và thành lập bản đồ giải
thửa.
Việc triển khai chỉ thị 299/TTg kéo dài từ năm 1981 đến cuối năm 1988, cơ bản
hình thành nên hệ thống hồ sơ địa chính mới: bản đồ thành lập theo phƣơng pháp điều
vẽ từ ảnh máy bay chƣa nắn, tỷ lệ 1/2000,1/4000. Loại bản đồ này chỉ ghi nhận tƣơng
đối vị trí trên bản đồ giải thửa, chủ yếu chỉ cập nhật sổ sách trong lúc chờ thành lập
bản đồ mới. Sổ bộ đƣợc thiết lập tƣơng thích theo nền bản đồ trên, hệ thống sổ bộ gồm
có: sổ mục kê,sổ đăng ký theo mẫu 5a, 5b. Kết quả đạt đƣợc chỉ mới thực hiện đƣợc

- Trang 2 -


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Bùi Minh Đức

khoảng 6500 xã, trong quá trình thực hiện còn rất nhiều hạn chế: các khu dân cƣ nông
thôn hầu hết còn đo bao, ngƣời dân tự khai báo không xác định đƣợc vị trí trên bản đồ,
việc xét duyệt QSDĐ hợp pháp của ngƣời kê khai gần nhƣ không đƣợc thực hiện hoặc
thực hiện chƣa nhất quán, các trƣờng hợp vi phạm pháp luật đất đai không xử lý vẫn
đƣợc vào sổ.
Từ sau khi có luật đất đai năm 1988, đăng ký đất đai và cấp giấy CNQSDĐ trở
thành một nhiệm vụ bắt buộc và hết sức cấp thiết, làm cơ sở cho việc thi hành luật đất
đai. Xuất phát từ yêu cầu đó, trên cơ sở kế thừa và phát huy kết quả điều tra đo đạc và
đăng ký đất đai theo chỉ thị 299/TTg, tổng cục địa chính đã ban hành quyết định
201/ĐKTK ngày 14/07/1989 về việc cấp giấy CNQSDĐ và thông tƣ 302/ĐKTK ngày
28/10/1989 hƣớng dẫn thực hiện quyết định 201/ĐKTK đã tạo ra một sự chuyển biến
lớn trong việc thực hiện đăng ký và cấp giấy CNQSDĐ trong phạm vi cả nƣớc. Tuy
nhiên, trong thực tiển việc triển khai còn gặp nhiều khó khăn nên công tác cấp giấy

CNQSDĐ tại các địa phƣơng, nhất là các Tỉnh phía bắc và Duyên Hải Miền Trung
thực hiện rất chậm. Đặc biệt do chính sách chƣa ổn định, nhiều địa phƣơng đã thực
hiện cấp loại GCN tạm thời gây khó khăn cho công tác quản lý đất đai sau này.
Sự ra đời của Luật Đất đai 1993 và Luật Đất đai 2003 đã phần nào giải quyết
đƣợc nhiều vấn đề cấp thiết của xã hội về đất ở và nhà ở. Hiện nay, nƣớc ta quản lý đất
đai theo hệ thống bằng khoán. Là hệ thống quản lý theo nền tảng GCN, nếu không
đƣợc cấp GCN thì ngƣời sử dụng đất sẽ không thực hiện đƣợc đầy đủ các quyền theo
quy định của pháp luật đất đai về sử dụng đất. Theo đó nhà nƣớc quản lý đất đai chủ
yếu dựa vào hồ sơ địa chính.
 Các khái niệm cơ bản về Hồ sơ địa chính:
1.Hồ sơ địa chính
Khái niệm:
Hồ sơ địa chính là hệ thống tài liệu, số liệu, bản đồ, sổ sách.. chứa đựng những
thông tin cần thiết về các mặt tự nhiên, kinh tế, xã hội, pháp lý của đất đai đƣợc thiết
lập trong quá trình đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký ban đầu và đăng ký biến động
đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Nội dung Hồ sơ địa chính:
- Bản đồ địa chính.
- Sổ địa chính.
- Sổ mục kê đất đai
- Sổ theo dõi biến động đất đai.
- Sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Nguyên tắc lập hồ sơ địa chính:
- Hồ sơ địa chính đƣợc lập theo đơn vị hành chính xã, phƣờng, thị trấn.
- Phải lập đầy đủ các tài liệu theo quy định của thủ tục đăng ký đất đai.
- Nội dung của HSĐC phải đƣợc thể hiện đầy đủ, chính xác, kịp thời,
phải đƣợc chỉnh lý thƣờng xuyên đối với các biến động theo quy định của pháp
luật trong quá trình sử dụng đất.

- Trang 3 -



Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Bùi Minh Đức

- Hồ sơ địa chính phải đảm bảo tính thống nhất giữa bản đồ địa chính, sổ
địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ theo dõi biến động đất đai; thống nhất giữa bản
gốc và các bản sao; thống nhất giữa HSĐC với giấy CNQSDĐ và hiện trạng sử
dụng đất.
Chỉnh lý hồ sơ địa chính:
Trách nhiệm chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính:
- Văn phòng đăng ký QSDĐ thuộc Sở TN-MT chịu trách nhiệm chỉnh lý,
cập nhật HSDĐC gốc.
- Văn phòng đăng ký QSDĐ thuộc Phòng TN-MT và cán bộ địa chính
Xã (phƣờng, thị trấn ) chịu trách nhiệm chỉnh lý, cập nhật bản sao HSĐC .
Quản lý hồ sơ địa chính:
* Văn phòng đăng ký QSDĐ thuộc Sở TN-MT chịu trách nhiệm quản lý HSĐC
gốc và các tài liệu có lien quan sau:
- Bản lƣu giấy chứng nhận QSDĐ
- Hồ sơ xin cấp giấy CNQSDĐ, hồ sơ xin đăng ký biến động về sử dụng
đất (đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, ngƣời VN định cƣ ở nƣớc ngoài, tổ chức
nƣớc ngoài, cá nhân nƣớc ngoài).
* Văn phòng đăng ký QSDĐ thuộc phòng TN-MT chịu trách nhiệm quản lý bản
sao HSĐC và các tài liệu có lien quan sau:
- Bản lƣu giấy chứng nhận QSDĐ
- Hồ sơ xin cấp giấy CNQSDĐ, hồ sơ đăng ký biến động về sử dụng đất
(đối với hộ gia đình, cá nhân, ngƣời VN định cƣ ở nƣớc ngoài đƣợc mua nhà ở
gắn liền với đất ở, cộng đồng dân cƣ).
* Uỷ ban nhân dân xã, phƣờng , thị trấn chịu trách nhiệm quản lý bản sao

HSĐC; bản trích sao HSĐC đã đƣợc chỉnh lý, cập nhật và các giấy tờ kèm theo do
Văn phòng đăng ký QSDĐ thuộc sở TN-MT gửi đến để chỉnh lý, cập nhật bản sao
HSĐC.
 Các tài liệu hồ sơ địa chính:
1.1 Bản đồ địa chính:
Khái niệm:
Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện hệ thống các thửa đất của từng chủ sử dụng
và các yếu tố đƣợc quy định cụ thể theo hệ thống không gian, thời gian nhất định và
chịu sƣ chi phối của pháp luật.
Đặc điểm bản đồ địa chính:
- Bản đồ địa chính là bản đồ chuyên ngành, phục vụ yêu cầu quản lý nhà
nƣớc về đất đai.
- Bản đồ địa chính lập theo đơn vị hành chính xã, phƣờng, thị trấn và
đƣợc thống nhất trong cả nƣớc.
Nội dung bản đồ địa chính:

- Trang 4 -


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Bùi Minh Đức

- Thông tin về thửa đất (vị trí, kích thƣớt, hình thể, diện tích, mục đích
sử dụng đất).
- Thông tin về hệ thống thủy văn (song , ngòi, kênh, rạch).
- Thông tin về hệ thống giao thông(đƣờng bộ, đƣờng sắt, cầu).
- Thông tin về mốc giới, đƣờng địa giới hành chính các cấp, chỉ giới quy
hoạch sử dụng đất, ranh giới hành lang an toàn công trình, điểm toạ độ địa
chính, địa danh và các ghi chú thuyết minh.

1.2 Sổ địa chính:
Khái niệm và mục đích lập sổ:
Sổ địa chính là sổ ghi về ngƣời sử dụng đất, các thửa đất của ngƣời đó đang sử
dụng và tình trạng sử dụng đất của ngƣời đó. Sổ địa chính đƣợc lập để quản lý việc sử
dụng đất của ngƣời sử dụng đất và để tra cứu thông tin đất đai có lien quan đến từng
ngƣời sử dụng đất.
Nội dung sổ địa chính:
- Tên và địa chỉ ngƣời sử dụng đất
- Thông tin về thửa đất: sồ hiệu thửa, diện tích sử dụng riêng hoặc sử dụng
chung, mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, nguồn gốc sử dụng đất, số phát
hành và số vào sổ cấp giấy CNQSDĐ.
- Ghi chú về thửa đất và quyền sử dụng đất(giá đất, tài sản gắn liền, nghĩa vụ tài
chính chƣa thực hiện, tình trạng đo đạc- lập bản đồ địa chính, những hạn chế về quyền
sử dụng đất).
- Những biến động về sử dụng đất trong quá trình sử dụng đất gồm: những thay
đổi về thửa đất, về chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của ngƣời sử dụng đất, về
giấy CNQSDĐ.
Nguyên tắc của việc lập sổ địa chính:
- Sổ địa chính lập theo đơn vị hành chính xã, phƣờng, thị trấn.
- Sổ địa chính gồm 200 trang, có kích thƣớc là 297mm *420mm.
- Thứ tự ghi vào sổ địa chính theo thứ tự cấp giấy CNQSDĐ.
- Nội dung thông tin về ngƣời sử dụng đất và thửa đất trên sổ địa chính
đƣợc ghi theo nội dung thông tin đã ghi trên giấy CNQSDĐ đã cấp.
1.3 Sổ mục kê đất đai:
Khái niệm và mục đích lập sổ:
Sổ mục kê đất đai là sổ ghi về thửa đất, về đối tƣợng chiếm đất nhƣng không có
ranh giới khép kín trên tờ bản đồ và các thông tin có liên quan đến quá trình sử dụng
đất. Sổ mục kê đất đai đƣợc lập để quản lý thửa đất, tra cứu thông tin về thửa đất và
phục vụ thống kê,kiểm kê đất đai.
Nội dung sổ mục kê đất đai:

- Thông tin về thửa đất(số thứ tự thửa, tên ngƣời sử dụng đất,diện tích,
mục đích sử dụng đất và những ghi chú về thửa đất).

- Trang 5 -


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Bùi Minh Đức

- Đối tƣợng có chiếm đất nhƣng không tạo thành thửa đất hoặc có hành
lang bảo vệ an toàn (đƣờng giao thông, hệ thống thuỷ lợi, khu vực đất chƣa sử
dụng không có ranh giới thửa khép kín trên bản đồ(tên đối tƣợng, diện tích trên
bản đồ; trƣờng hợp đối tƣợng không có tên thì phải đặt tên hoặc ghi ký hiệu
trong quá trình đo đạc lập bản đồ địa chính.
Nguyên tắc của việc lập sổ mục kê đất đai:
- Sổ mục kê đất đai đƣợc lập theo đơn vị hành chính xã, phƣờng, thị trấn
trong quá trình đo vẽ bản đồ địa chính.
- Thông tin thửa đất ghi trên sổ mục kê phải phù hợp với hiện trạng sử
dụng đất.
1.4 Sổ theo dõi biến động đất đai:
Khái niệm và mục đích lập sổ theo dõi biến động đất:
Sổ theo dõi biến động đất đai là sổ để ghi những biến động về sử dụng đất trong
quá trình sử dụng đất. Sổ theo dõi biến động đất đai đƣợc lập để theo dõi tình hình
đăng ký biến động về sử dụng đất và làm cơ sở để thực hiện thống kê diện tích đất đai
hang năm.
Nội dung sổ theo dõi biến động đất đai:
- Tên và địa chỉ của ngƣời đăng ký biến động.
- Thời điểm đăng ký biến động.
- Số thứ tự thửa đất có biến động.

- Nội dung biến động về sử dụng đất trong quá trình sử dụng (thay đổi
về thửa đất, về ngƣời sử dụng đất, về chế độ sử dụng đất, về quyền sử dụng đất, về
giấy CNQSDĐ).
Nguyên tắc của việc lập sổ theo dõi biến động đất đai:
- Sổ theo dõi biến động đất đai đƣợc lập theo đơn vị hành chính xã,
phƣờng, thị trấn.
- Do văn phòng ĐKQSDĐ và cán bộ địa chính xã, phƣờng, thị trấn lập,
quản lý.
- Việc ghi vào sổ thực hiện đối với tất cả các trƣờng hợp đăng ký biến
động về sử dụng đất đã đƣợc chỉnh lý trên sổ địa chính.
- Ghi vào sổ theo dõi biến động đất đai theo thứ tự thời gian thực hiện
việc đăng ký biến động về sử dụng đất.
1.5 Sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
- Sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đƣợc ban hành kèm theo
TT29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài Nguyên – Môi Trƣờng về việc
hƣớng dẫn lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính: đƣợc lập để lƣu trữ thông tin về
các giấy chứng nhận đã đƣợc cấp. Nội dung ghi trong sổ tƣơng tự các nội dung ghi
trong giấy chứng nhận.
- Bản lƣu giấy CNQSDĐ đƣợc lập theo quy định về Giấy chứng nhận ban hành
kèm theo Quyết định số 24/2004/QĐ – BTNMT ngày 01/11/2004, Quyết định số
08/2006/QĐ – BTNMT ngày 21/07/2006 của Bộ Tài Nguyên và Môi Trƣờng; bản lƣu

- Trang 6 -


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Bùi Minh Đức

giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo quy định tại Nghị

định số 06/CP ngày 05/07/1994 của chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử
dụng đất ở tại đô thị; bản sao GCN quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo
Quy định tại Nghị định số 90/2006/NĐ – CP ngày 06/09/2006 của chính phủ quy định
chi tiết và hƣớng dẫn thi hành luật nhà ở.
- Đối với giấy CNQSDĐ đã cấp mà không có bản lƣu thì Văn Phòng
ĐKQSDĐ phải sao giấy chứng nhận đó (sao y bản chính) khi thực hiện đăng ký biến
động về sử dụng đất; bản sao giấy chứng nhận này đƣợc xem là bản lƣu giấy chứng
nhận để sử dụng trong quản lý.

Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý đất đai hiện
nay:
- Hệ thống phần mềm chuyên ngành đang đƣợc sử dụng hiện nay nhƣ:
Autocad, Microstation, Famis- Caddb..., đã phần nào đáp ứng yêu cầu của công tác
quản lý nhà nƣớc về đất đai tại địa phƣơng. Tuy nhiên vẫn còn nhiều vấn đề hạn chế:
Thông tin trên bản đồ địa chính và hệ thống sổ bộ địa chính chƣa đƣợc gắn kết trực
tiếp trên một phần mềm thống nhất, thông tin trong lĩnh vực quản lý nhà đất đƣợc xử
lý chậm, gặp nhiều khó khăn trong cập nhật, chỉnh lý, khai thác và cung cấp thông tin
về đất đai.. Để thực hiện thành công quá trình hiện đại hoá công tác quản lý nhà nƣớc
ở địa phƣơng, trong đó có công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai, đòi hỏi phải tiến hành
xây dựng và chuẩn hoá cơ sở dữ liệu địa chính gồm: CSDL bản đồ địa chính, CSDL
thuộc tính địa chính theo một khuôn dạng thống nhất thông qua một phần mềm chung;
nhằm đáp ứng cho công tác quản lý, lƣu trữ, truy xuất, cập nhật và liên kết dữ liệu địa
chính sẽ đƣợc tiến hành hiệu quả, nhanh chóng và thuận tiện hơn.
- Những năm trƣớc đây, công tác quản lý đất đai điều dựa trên phần mềm
Autocad - một sản phẩm đồ họa nổi tiếng của Autodesk với các phát triển ứng dụng
bằng ngôn ngữ Auto LISP và hệ cơ sở dữ liệu Foxpro. Autocad đƣợc ứng dụng trong
công tác xây dựng bản đồ, khảo sát thiết kế công trình, đặc biệt các ứng dụng liên quan
đến xử lý số liệu đo. Tuy nhiên đối với lĩnh cực về GIS, Autocad chƣa đáp ứng đƣợc
các yêu cầu cơ bản, đặc biệt các bài toán phân tích không gian và không thực thi các
khối lƣợng dữ liệu lớn, về mặt quản lý thuộc tính thì Autocad không có chức năng này.

- Khác với Autocad, chỉ là phần mềm dành cho thiết kế, Mapinfo thực sự là
một phần mềm thông tin địa lý ở quy mô gọn nhẹ. Đặc điểm cơ bản làm cho Mapinfo
trên thực tế trở nên thông dụng là do nó có công cụ hiền thị và in ấn bản đồ màu cũng
nhƣ các chức năng thao tác GIS thông thƣờng, rất tiện lợi cho công tác biên tập bản đồ
hơn là quản lý bản đồ. Tuy nhiên, Mapinfo có giao diện phức tạp và file dữ liệu
Mapinfo chiếm dung lƣợng khá lớn không thực sự phù hợp để quản lý những đơn vị
hành chính có nhiều đối tƣợng.
- Chiếm nhiều ƣu thế hơn so với hệ toạ độ phẳng của Autocad, phần mềm
Microstation là một phần mềm trợ giúp thiết kế và là môi trƣờng đồ hoạ rất mạnh cho
phép xây dựng, quản lý các đối tƣợng đồ hoạ, thể hiện các yếu tố bản đồ với hệ thống
seedfile, lƣới chiếu… Microstation còn đƣợc sử dụng để làm nền cho các phần mềm
khác: Geovec, IracB, IracC, MRFClearn, MRFlag, Famis chạy trên nó.

- Trang 7 -


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Bùi Minh Đức

- Famis là một phần mềm nằm trong hệ thống phần mềm chuẩn thống nhất
trong ngành địa chính. Phần mềm có khả năng thực hiện các công đoạn từ xử lý các số
liệu đo ngoại nghiệp đến hiệu chỉnh bản đồ số địa chính, liên kết với dữ liệu hồ sơ địa
chính để dùng một dữ liệu thống nhất.Cadbb (hệ quản trị cơ sở dữ liệu) là phần mềm
lập và quản lý các hồ sơ địa chính, cấp giấy CNQSDĐ, thống kê tình hình sử dụng
đất..hỗ trợ công tác tra cứu, thanh tra, quản lý quy hoạch và sử dụn đất. Tuy nhiên,
giữa phần mềm Famis và Caddb trong công tác cập nhật, chỉnhlý và quản lý hồ sơ địa
chính còn nhiều hạn chế, còn mang tính chất hỗ trợ nhau.
- Vấn đề triển khai Vilis nhằm quản lý hồ sơ địa chính ở tỉnh Bà rịa – Vũng
tàu nói chung và huyện Long Điền nói riêng đang từng bƣớc phát triển với mục tiêu

chung là: ứng dụng thống nhất phần mềm trong quản lý đất đai phục vụ cho phát triển
của Tỉnh đến năm 2020, bên cạnh nhờ có sự tài trợ kinh phí và kỹ thuật của chƣơng
trình SEMLA. Chƣơng trình đã đầu tƣ kinh phí xây dựng bộ hồ sơ địa chính số trên
toàn Tỉnh.
- Với những thông tin về những thế mạnh cũng nhƣ hạn chế của một số phần
mềm đã đƣợc triển khai, dựa vào tình hình thực tế tại xã An Nhứt, Huyện Long Điền,
Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu trong công tác cập nhật, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính,
đề tài chọn phần mềm vừa quản lý đƣợc dữ liệu không gian và quản lý đƣợc dữ liệu
thuộc tính kết hợp cung cấp thông tin cần thiết trong công tác quản lý đất đai.

I.1.2 Cơ sở pháp lý:
- Luật đất đai 2003 ban hành ngày 26/11/2003.
- Nghị định 181/2004/NĐ- CP ngày 29/10/2004 của chính phủ về việc thi hành
Luật đất đai.
- Thông tƣ 1990/TT – TCĐC ngày 30/11/2001 của Tổng Cục Địa Chính
“hƣớng dẫn đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy CNQSDĐ ”.
- Thông tƣ 08/2007/TT – BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi
trƣờng hƣớng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng
sử dụng đất.
- Thông tƣ 09/2007/TT- BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ Tài Nguyên và Môi
Trƣờng hƣớng dẫn lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính.
- Quyết định 221/QĐ – BTNMT ngày 14/02/2007 của Bộ Tài Nguyên và Môi
Trƣờng về việc sử dụng thống nhất phần mềm Hệ thống Thông tin đất đai – Vilis.

I.1. 3 Cơ sở thực tiễn:
- Theo phƣơng hƣớng thực hiện trong năm 2009 của Phòng Tài Nguyên Môi
Trƣờng là thực hiện việc chỉnh lý và cấp đổi giấy chứng nhận QSDĐ đối với các hồ sơ
thực hiện quyền của ngƣời sử dụng đất theo bản đồ số hoá và bản đồ đo đạc mới; cập
nhật, chỉnh lý biến động kịp thời hồ sơ địa chính trên cơ sở bản đồ số của các xã trên
địa bàn Huyện và nhằm giúp địa phƣơng giải quyết các vấn đề về đất đai một cách có

hiệu quả, khoa học, nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm đƣợc thời gian, kinh phí so với
phƣơng pháp thủ công và theo sự chỉ đạo của Sở Tài Nguyên và Môi Trừơng tỉnh Bà
Rịa – Vũng Tàu, Văn Phòng Đăng Ký Quyền Sử Dụng Đất Huyện Long Điền đã và
đang đƣợc tập huấn về việc sử dụng phần mềm Vilis. Đây là phần mềm ứng dụng hiệu

- Trang 8 -


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Bùi Minh Đức

quả trong công tác cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai. Vì vậy, những thông tin thây
đổi ngoài thực địa sẽ nhanh chống đƣợc cập nhật, chỉnh lý trên bản đồ địa chính số và
hệ thống sổ bộ theo đúng quy định của Bộ Tài Nguyên và Môi Trƣờng. Đây là tiền đề
cấn thiết, làm cơ sở cho việc quản lý, khai thác sử dụng có hiệu quả tài nguyên đất
phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng. Xã An Nhứt là xã mới
đƣợc tách ra, bản đồ địa chính đƣợc quản lý bằng phần mềm Microstation- Famis, biến
động khá nhỏ so với một số xã trong huyện nên thuận lợi cho việc chuẩn hoá và
chuyển dữ liệu vào phần mềm Vilis để sử dụng.
- Ngoài ra, việc triển khai phần mềm Vilis là vấn đề phù hợp hiện nay, vừa có
ý nghĩa khoa học vừa có ý nghĩa thực tiễn phù hợp với lộ trình xây dựng CSDL địa
chính quy định trong thông tƣ 09/2007/TT- BTNMT ngày 02/08/2007 và Quyết định
số 221/QĐ- BTNMT ngày 14/02/2007 về việc sử dụng thống nhất phần mềm Vilis. Nó
góp phần lớn vào việc quản lý thống nhất CSDL đất đai trên phạm vi cả nƣớc, cũng
nhƣ góp phần cải cách và hoàn thiện quy trình quản lý đất đai của nƣớc ta.

I.2 KHÁI QUÁT ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU:
I.2.1 Vị trí địa lý
- Xã An Nhứt đƣợc tách ra từ Xã Tam An vào tháng 08/1999 theo Nghị định số

57/1999 NĐ – CP ngày 23/07/1999. Nằm hƣớng Đông Huyện Long Điền, cách
thị trấn đất đỏ 3 km, cách Thị xã Bà Rịa 6 km theo quốc lộ 55. Diện tích tự nhiên
toàn Xã An Nhứt 591.79 ha.
- Xã An Nhứt gồm 4 ấp: ấp An Đồng, ấp An Trung, ấp An Lạc, ấp An Hoà.
UBND xã thuộc ấp An Lạc trên trục quốc lộ 55.
 Về ranh giới hành chính:
- Phía đông giáp với xã Phƣớc Thạnh và một phần giáp với Long Tân huyện
Đất đỏ.
- Phía tây giáp với xã An Ngãi và thị trấn Long Điền.
- Phía Nam giáp với xã Tam Phƣớc Huyện Long Điền.
- Phía Bắc giáp với xã Long Tân Huyện Đất Đỏ.

- Trang 9 -


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Bùi Minh Đức

Hình I.1: Sơ đồ vị trí xã An Nhứt

- Trang 10 -


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Bùi Minh Đức

I.2.2 Khái quát về điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội:
I.2.2.1 Địa hình:

- Xã An Nhứt, có tổng diện tích tự nhiên 591.79 ha, với độ dốc <3 độ là địa
hình rất thuận lợi cho việc bố trí sử dụng đất. Phân bổ theo 2 dạng địa hình chính: địa
hình đồi lƣợn sóng, địa hình đồng bằng.
- Địa hình lƣợng sóng: có độ cao từ 5 – 10.4 m, bao gồm những đồi đất xám
phù sa cổ, độ dốc chỉ khoảng 1- 3 độ.
- Địa hình đồng bằng: bậc thềm sông có độ cao 2.5 – 5 m, dọc theo sông và tạo
thành dãi rộng. Đất đƣợc cấu tạo từ các sản phẩm bồi đắp Aluvi hiện đại.
I.2.2.2 Khí hậu:
Xã An Nhứt mang đặc thù khí hậu nhiệt đới gió mùa, có bức xạ mặt trời cao với
nhiệt độ bình quân cao đều quanh năm 26.3 độ C, tổng tích ôn lớn 9599 độ C /năm. Xã
An Nhứt có lƣợng mƣa bình quân 1300 – 1400 mm/năm và đƣợc phân hóa thành hai
mùa: mùa mƣa và mùa khô.
2.2.3 Thủy văn:
- Xã An Nhứt có một sông chính và một suối nhỏ, hệ thống sông Bà Đáp có
diện tích lƣu vực 190 km2, bắt nguồn từ một phần phía nam của Huyện Long Điền và
phía đông của Thị Xã Bà Rịa. Thƣợng lƣu nguồn sông Bà Đáp là Đập Đá Bàng có
diện tích lƣu vực 270 km2, dung tích hữu dụng 9.3 m3, phục vụ công tác tƣới tiêu với
diện tích 1300 ha lúa và hoa màu.
- Nguồn nƣớc ngầm trên địa bàn xã An Nhứt phân bổ ở mức trung bình 7- 15
m3/ha: Gồm tầng chứa nƣớc ngầm Bazan và tầng trầm tích bở rời.
I.2.2.4 Tài nguyên đất:
- Xã An Nhứt gồm 2 nhóm đất chính: nhóm đất phù sa và đất xám trên phù sa
cổ.
- Nhóm đất phù sa có diện tích 532.71 ha chiếm 90.02 % diện tích tự nhiên,
thích hợp cho việc trồng lúa nƣớc
- Nhóm đất xám trên phù sa cổ với diện tích 59.08 ha chiếm 9.98% diện tích tự
nhiên, phân bổ chủ yếu ở gần khu dân cƣ và một số nơi trồng cây lâu năm ở khu vực
đồi gò.
2.2.5 Kinh tế - Xã hội:
Thực trạng phát triển kinh tế của Xã An Nhứt:

- An Nhứt là một xã thuần nông, kinh tế phụ thuộc chủ yếu vào sản xuất nông
nghiệp, thu hút khoảng 90% lao động xã hội. Tuy nhiên, trong những năm qua với
định hƣớng về chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, thâm
canh tăng vụ, sử dụng các giống cây trồng, vật nuôi có năng suất. Phần lớn có sự thay
đổi cơ bản: năng suất lúa bình quân 3.9 tấn/ha.
- Về thƣơng mại - dịch vụ: nhìn chung mạng lƣới thƣơng mại - dịch vụ phát
triển nhanh đã đáp ứng đƣợc các nhu cầu thiết yếu.

- Trang 11 -


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Bùi Minh Đức

Thực trạng về xã hội:
So với toàn Huyện, An Nhứt là xã có dân số thuộc loại trung bình, mật độ dân
số thấp hơn trung bình toàn Huyện. Theo số liệu thống kê xã An Nhứt năm 2005, dân
số của xã là 4069 ngƣời bằng 34.44 % dân số toàn Huyện Long Điền, mật độ dân số
687 ngƣời /km2. Tƣơng ứng với dân số, năm 2005 tổng số hộ là 850 hộ. Trong những
năm qua, đời sống của nhân dân đang có những chuyển biến tích cực, các công trình
công cộng, cơ sở hạ tầng đã và đang đƣợc tiến hành xây dựng mở rộng.

I.3 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU, PHƢƠNG PHÁP VÀ QUY TRÌNH THỰC
HIỆN:
I.3.1 Nội dung nghiên cứu:
Trên cơ sở vấn đề đặt ra với địa bàn nghiên cứu, đề tài tập chung nghiên cứu những
vấn đề cơ bản sau:
- Tổng quan về công tác quản lý đất đai và hiện trạng sử dụng đất tại xã An
Nhứt, Huyện Long Điền,tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

- Tình hình cập nhật, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính địa bàn nghiên cứu.
- Đánh giá nguồn dữ liệu phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính.
- Chuẩn hoá CSDL bản đồ địa chính và chuyển đổi dữ liệu đã chuẩn hoá vào
phần mềm Vilis.
- Ứng dụng phần mềm Vilis vào cập nhật, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính.
- Đánh giá và so sánh phần mềm Vilis với các phần mềm khác.

I.3.2 Phƣơng pháp nghiên cứu:
- Phƣơng pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu, bản đồ: Điều tra thu thập tất cả
các tài liệu, số liệu liên quan về công tác quản lý đất đai, đặc biệt là hệ thống sổ bộ: sổ
địa chính, sổ mục kê, sổ theo dõi biến động đất đai, sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, thu thập các văn bản pháp lý về đất đai của Chính Phủ, văn bản hƣớng dẫn
có liên quan.
- Phƣơng pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến các chuyên gia, những ngƣời có
chuyên môn, kinh nghiệm trong công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai. Kế thừa các kết
quả nghiên cứu liên quan, nhằm đạt đƣợc kết quả khách quan và phù hợp với thực tế.
- Phƣơng pháp thống kê: thống kê những thông tin về dữ liệu thuộc tính của hồ
sơ địa chính để có cơ sở đánh giá dữ liệu đầu vào của hệ thống, thống kê số lƣợng bản
đồ địa chính và số lƣợng sổ mỗi loại trên địa bàn nghiên cứu.
- Phƣơng pháp bản đồ: bản đồ là phƣơng tiện quan trọng, thể hiện chính xác vị
trí, ranh giới, diện tích và thông tin địa chính của từng thửa đất. Ứng dụng phƣơng
pháp bản đồ trong đăng ký, cập nhật - chỉnh lý biến động đất đai nhằm phục vụ tốt
công tác quản lý hồ sơ địa chính.
- Phƣơng pháp GIS: ứng dụng các chức năng của phần mềm Microstation, Famis
để chuẩn hoá dữ liệu bản đồ, gán thông tin thuộc tính chuyển sang phần mềm Vilis để
thành lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính.

- Trang 12 -



Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Bùi Minh Đức

I.3.3 Quy trình thực hiện:
Hình I.2: Quy trình thực hiện đề tài

- Chuẩn bị trang thiết bị phục vụ
nghiên cứu.
- Chuẩn bị các phần mềm nghiên
cứu: Mapinfo, Microstation – famis,
Vilis..

Chuẩn bị

- Thu thập tài liệu liên quan đến phần
mềm Vilis và các phần mềm hỗ trợ
khác.
- Thu thập thông tin, số liệu, tài liệu
về nội dung mà đề tài nghiên cứu.
- Thu thập dữ liệu bản đồ và dữ liệu
thuộc tính đất đai

Thu thập tài liệu, số liệu

Thống kê, phân tích,
đánh giá và lựa chọn dữ
liệu

Chuẩn hoá dữ liệu


Chuyển dữ liệu qua phần
mềm Vilis

Ứng dụng phần mềm
Vilis cập nhật, chỉnh lý
và quản lý thông tin hệ
thống sổ bộ

So sánh, đánh giá hiệu
quả sử dụng phần mềm
Vilis với các phần mềm
thông dụng khác

Ghi nhận những hạn chế và đề xuất biện
pháp khắc phục

- Trang 13 -


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Bùi Minh Đức

Hình I.3: Quy trình chuẩn hoá dữ liệu BĐĐC và HSĐC qua phần mềm Vilis
Hồ sơ địa chính số (quản lý trên
phần mềm famis)

Bản đồ địa chính số trên
Microstation (hệ toạ độ VN2000)


Chỉnh lý biến động trên phần
mềm Microstation

Chuyển mã loại đất theo
NĐ181/NĐ - CP

Chuẩn hoá đối tƣợng đồ hoạ và
phân lớp theo chuẩn

- Chuẩn hoá tiếp biên bản đồ
- Chuẩn hoá phân lớp đối tƣợng
bản đồ
- Chuẩn hoá tiếp biên địa giới hành
chính
- Chuẩn hoá thuộc tính đồ hoạ bản
đồ

Tạo vùng

Gán thông tin địa chính ban đầu

- Gán thông tin số hiệu thửa đất
- Gán thông tin loại đất
- Gán thông tin diện tích pháp lý

Kiểm tra Topology

Chuyển dữ liệu qua phần mềm
Vilis


Thu thập bổ sung
thông tin dữ liệu
địa chính

Chuyển hồ sơ địa chính theo thông tƣ
09/2007/TT - BTNMT

Chuẩn hóa cơ sở dữ liệu địa
chính trên phần mềm Vilis

Ứng dụng phần mềm Vilis phục vụ công tác
kê khai đăng ký và lập Hồ sơ địa chính, quản
lý biến động đất đai.

- Trang 14 -

- Chỉnh lý thông tin hồ sơ địa
chính
- Kiểm tra sự đồng bộ giữa bản đồ
và hồ sơ địa chính


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Bùi Minh Đức

PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
II.1 Khái quát công tác quản lý và hiện trạng sử dụng đất đai tại xã An
Nhứt, Huyện Long Điền, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu:

II.1.1 Công tác quản lý đất đai tại địa phƣơng:
Trong thời gian qua, công tác quản lý đất đai của xã đã đạt đƣợc một số kết quả quan
trọng :
- Công tác đo đạc lập bản đồ địa chính và đăng ký đất đai, đến nay toàn xã đã
hoàn thành việc thành lập bản đồ địa chính, các bản đồ địa chính đã đƣợc số hoá và đã
triển khai đăng ký toàn xã. Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất toàn xã
đến nay đƣợc 972 giấy cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất.
- Công tác thống kê, kiểm kê đất đai đƣợc thực hiện hàng năm và định kỳ 5
năm một lần, kết quả xã đã xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2005 và kèm
theo 13 biểu kiểm kê đất đai.
- Công tác quy hoạch sử dụng đất: năm 2000 UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã
có công văn số 48/CV- UB ngày 29/06/2000 về việc chỉ đạo tiến hành lập QHSDĐ
cho hai cấp: Huyện, Xã thời kỳ 2000 – 2010. QHSDĐ xã An Nhứt đã đƣợc UBND
Huyện Long Đất phê duyệt. Sau 5 năm thực hiện, do tình hình phát triển kinh tế xã hội
ở địa phƣơng có nhiều thay đổi, bên cạnh đó sự điều chỉnh các chỉ tiêu phát triển kinh
tế - xã hội của huyện dẩn đến nhiều bất cập trong quá trình quản lý và thực hiện quy
hoạch. Vì vậy, trong năm 2005 đƣợc sự chỉ đạo của UBND và phòng TN – MT huyện
Long Điền, UBND xã đã tiến hành điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của xã đến năm
2010.
* Về tình hình chỉnh lý biến động: Trong năm 2008 đã tiếp nhận 181 hồ sơ, đã
giải quyết 142 hồ sơ, đang thụ lý tại xã 36 hồ sơ:
- Cấp mới CNQSDĐ tiếp nhận 45 hồ sơ.
- Chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất tiếp nhận 26 hồ sơ.
- Tặng cho quyền sử dụng đất tiếp nhận 62 hồ sơ.
- Cấp đổi giấy CNQSDĐ tiếp nhận 40 hồ sơ.
- Thừa kế QSDĐ tiếp nhận 4 hồ sơ.
- Chỉnh lý CNQSDĐ tiếp nhận 4 hồ sơ.

II.1.2 Hiện trạng sử dụng đất tại địa phƣơng:
- Quỹ đất của xã đã đƣa vào sử dụng 100%.

- Trong sử dụng: nhóm đất nông nghiệp chiếm chủ yếu với diện tích 502.65ha
chiếm 84.94 % diện tích tự nhiên. Nhóm đất phi nông nghiệp theo thống kê gồm 4 loại
đất với diện tích 90.01ha chiếm 15.06% diện tích tự nhiên: đất chuyên dùng 58.07ha,
đất ở 25.52ha, đất tôn giáo, tín ngƣỡng 1.05ha, đất nghĩa trang, nghĩa địa 5.37ha.

- Trang 15 -


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Bùi Minh Đức

II.2 Đánh giá nguồn dữ liệu tại xã An Nhứt phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu
hồ sơ địa chính bằng phần mềm Vilis:
II.2.1 Tổng quan về phần mềm Vilis:
- Để triển khai ứng dụng công nghệ thông tin và công nghệ GIS trong công tác
quản lý đất đai. Năm 2000, Bộ Tài Nguyên và Môi Trƣờng đã giao cho Viện nghiên
cứu địa chính thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nƣớc “ Xây dựng mô hình
cơ sở dữ liệu đất đai cấp tỉnh”.
- Năm 2003, đề tài đã đƣợc nghiệm thu với sản phẩm là phần mềm Hệ thống
thông tin đất đai Vilis. Hội đồng nghiệm thu cấp nhà nƣớc đã đánh giá cao tính thực
tiễn của đề tài và đã có kiến nghị ứng dụng kết quả thực hiện của đề tài vào trong thực
tiễn.
- Năm 2005, Bộ Tài Nguyên và Môi Trƣờng đã giao cho trung tâm Viễn Thám
tiếp tục hoàn thiện, nâng cấp và triển khai áp dụng phần mềm Vilis trong lĩnh vực
quãn lý đất đai. Tên chính thức của phần mềm là Vietnam Land Information System –
Vilis.
- Ngày 14/02/2007, từ hiệu quả đạt đƣợc trong việc triển khai phần mềm Vilis
ở một số địa phƣơng cũng nhƣ nhận thấy đƣợc sự cần thiết phải có một phần mềm
chuẩn để thống nhất công tác quản lý đất đai ở các địa phƣơng trong cả nƣớc. Bộ Tài

Nguyên và Môi Trƣờng đã ban hành quyết định số 221/QĐ – BTNMT về việc sử dụng
thống nhất phần mềm Vilis tại các Văn phòng đăng ký QSDĐ cấp Tỉnh- Huyện trên
phạm vi cả nƣớc phục vụ công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai.
- Vilis đƣợc xây dựng bằng ngôn ngữ lập trình Visual basic 6.0, thao tác trên
cơ sở dữ liệu mã nguồn mở MySQL 5.0, dựa trên cơ sở nền tảng công nghệ GIS do
hãng ESRI phát triển với công nghệ quản trị cơ sở dữ liệu MySQL của công ty
MySQL AB Thụy Điển. Vilis phát triển dựa trên chuẩn mở là chuyển giao cho các nhà
phát triển thƣ viện đồ hoạ MapObject để xây dựng các chƣơng trình quản lý của mình.
* Phần mềm Vilis có các ứng dụng chính nhƣ sau:
- Quản lý, tích hợp các thông tin đất đai khác nhau trong cùng một hệ
thống thống nhất: bản đồ, hồ sơ địa chính, thông tin nhà, quy hoạch, bản đồ
ảnh..
- Hỗ trợ đầy đủ các chức năng cần thiết phục vụ cho công tác quản lý
đất đai.
- Vilis có 3 phiên bản cho 3 cấp: Tỉnh, Huyện, Xã và cho phép chạy trên
mạng theo mô hình khách/chủ hoặc chạy trên máy đơn.
* Phần mềm Vilis gồm 6 hệ thống chính:
- Hệ thống kê khai đăng ký và lập hồ sơ địa chính
- Hệ thống đăng ký và quản lý biến động đất đai
- Hệ thống hỗ trợ quản lý quy hoạch
- Hệ thống trợ giúp về giá đất
- Hệ thống quản lý mốc lƣới độ cao
- Hệ thống in giấy CNQSD đất ở và quyền sở hữu nhà ở

- Trang 16 -


×