Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

ỨNG DỤNG PHẦN MỀN VILIS QUẢN LÝ HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH PHƯỜNG 3 _ QUẬN 8 _ TP.HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.4 MB, 67 trang )

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH

KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

ỨNG DỤNG PHẦN MỀN VILIS QUẢN LÝ HỒ SƠ ĐỊA
CHÍNH PHƯỜNG 3 _ QUẬN 8 _ TP.HỒ CHÍ MINH

SVTH
MSSV
Lớp
Khóa
Ngành

: ĐẶNG NGỌC DANH
: 05124007
: DH05QL
: 2005 - 2009
: Quản lý đất đai

-Thành Phố Hồ Chí Minh, Tháng 7 năm 2009-


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN
BỘ MÔN QUY HOẠCH

ĐẶNG NGỌC DANH



ỨNG DỤNG PHẦN MỀN VILIS QUẢN LÝ HỒ SƠ ĐỊA
CHÍNH PHƯỜNG 3 _ QUẬN 8 _ TP.HỒ CHÍ MINH

Giáo viên hướng dẫn: ThS. BÙI VĂN HẢI
(Địa chỉ cơ quan: Trường Đại Học Nông Lâm TP.HỒ CHÍ MINH)

(Ký tên:…………………………)

- Tháng 7 năm 2009-


LỜI CẢM ƠN


Con xin tỏ lòng thành kính, biết ơn đến Ba, Mẹ người đã sinh thành và nuôi
nấng dạy dỗ con đến ngày hôm nay. Xin cảm ơn những người thân luôn động
viên ủng hộ tôi trong suốt thời gian qua.
Xin chân thành cảm ơn:
Ban giám hiệu, quý thầy cô trong trường, đặc biệt là Khoa Quản lý Đất Đai
& Bất Động Sản trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh đã truyền đạt
những kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian hoc tập tại trường .
Thầy ThS.Bùi Văn Hải đã tận tình truyền đạt kiến thức của mình đồng thới
hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành báo cáo này.
Các anh chị ở Trung tâm Cơ sở Dữ liệu và Hệ thống Thông tin _ Trung tâm
Viễn thám Quốc gia _ Bộ TNMT, đặc biệt là anh Nguyễn Xuân Trường người đã
trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình
thực tập.
Xin cảm ơn tập thể lớp DH05QL cùng tất cả những người bạn đã động viên,
giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập ở trường.

Xin chân thành cảm ơn.

Đại học Nông Lâm Tp.HCM, Tháng7 năm 2009
Sinh viên
ĐẶNG NGỌC DANH


TÓM TẮT
Sinh viên thực hiện: Đặng Ngọc Danh, khoa Quản Lý Đất Đai và Bất động
sản, Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
Đề tài: “Ứng dụng phần mềm VILIS quản lý hồ sơ địa chính Phường 3 _
Quận 8 _ TP. Hồ Chí Minh”.
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Bùi Văn Hải, Bộ môn Quy hoạch, Khoa Quản lý
Đất đai & Bất động sản Trường Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh.
Hệ thống thông tin đất đai trong ngành quản lý đất đai nước ta hiện nay về cơ bản
là chưa đầy đủ và khó tiếp cận, công tác quản lý nhà nước về đất đai đang ngày càng
phát triển cùng với sự phát triển của ngành công nghệ thông tin trên thế giới. Hệ thống
thông tin đất đai có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về đất
đai, cho nên sự tiếp cận nguồn thông tin đầy đủ, chính xác, nhanh chóng là sự cần thiết
đảm bảo cho người sử dụng đất cũng như các cơ quan quản lý nhà nước về đất đai
quản lý đất đai ngày càng hiệu quả hơn. Do đó việc xây dựng hệ thống thông tin đất
đai là tất yếu tạo chuẩn CSDL đầu vào cho ngành quản lý đất đai đầy đủ, chính xác để
nhà nước có thể quản lý và phát triển đất đai một cách thống nhất, tốt nhất.
ViLIS là phần mềm có khả năng quản lý, lưu trữ, cập nhật dữ liệu nhanh chóng,
tính bảo mật, an toàn dữ liệu cao nên phần mềm ViLIS là công cụ hỗ trợ tạo sự thuận
tiện trong công tác đăng ký đất đai ban đầu, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai, đồng thời tiết kiệm thời gian, kinh phí cho việc
cập nhật, chỉnh sửa thông tin so với phương pháp thủ công. Vì vậy, việc ứng dụng
phần mềm ViLIS được xem là một biện pháp quản lý hữu hiệu nhằm mục đích quản lý
hồ sơ địa chính tại địa phương hiện nay.

Trong quá trình nghiên cứu đề tài, bằng việc sử dụng các phương pháp: Phương
pháp bản đồ, phương pháp chuyên gia, phương pháp thu thập thông tin, phương pháp
phân tích tổng hợp, phương pháp so sánh, đề tài đã đạt được những kết quả sau:
1. Chuẩn hóa 55 tờ bản đồ địa chính phường 3 _ quận 8.
2. Cập nhật thông tin cho 255 đơn đăng ký, nhập mới 35 đơn
3. Cập nhật 92 trường hợp biến động
4. Tạo được bộ sổ địa chính bằng phần mềm ViLIS
Ngoài ra, đề tài còn đánh giá hiệu quả sử dụng phần mềm để thấy được hiệu
quả sử dụng công nghệ thông tin trong quản lý đất đai, đồng thời tìm ra được những
ưu điểm, nhược điểm của phần mềm và có những kiến nghị phù hợp để tìm cách
khắc phục nhằm xây dựng cho ViLIS ngày càng hoàn thiện hơn.


MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
Mục tiêu nghiên cứu: ...................................................................................................1
Đối tượng nghiên cứu: .................................................................................................1
Phạm vi nghiên cứu: ....................................................................................................1
PHẦN I: TỔNG QUAN.............................................................................................2
I.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu .............................................................2
I.1.1. Cơ sở khoa học..........................................................................................2
I.1.2. Cơ sở pháp lý ............................................................................................8
I.1.3. Cơ sở thực tiễn:.........................................................................................9
I.2. Khái quát địa bàn nghiên cứu........................................................................9
I.2.1. Điều kiện tự nhiên.....................................................................................9
I.2.2. Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội........................................................11
I.2.3. Tình hình quản lý đất đai và hiện trạng sử dụng đất tại địa phương .........12
I.3. Nội dung, phương pháp nghiên cứu và quy trình thực hiện.......................13
I.3.1 Nội dung nghiên cứu: ...............................................................................13

I.3.2 Phương pháp nghiên cứu:.........................................................................13
I.3.3 Quy trình thực hiện: .................................................................................14
PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .....................................................................15
II.1. Đánh giá nguồn dữ liệu chuyển vào phần mềm VILIS .............................15
II.1.1. Dữ liệu bản đồ: ......................................................................................15
II.1.2. Dữ liệu thuộc tính: .................................................................................15
II.1.3. Đánh giá chung: .....................................................................................15
II.2. Xây dựng cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính: ....................................................16
II.2.1. Chuẩn hóa cơ sở dữ liệu bản đồ: ............................................................16
II.2.2. Chuyển đổi dữ liệu sử dụng cho VILS: ..................................................17
II.2.3. Kiểm tra tạo vùng với Famis: .................................................................18
II.2.4. Chuyển dữ liệu vào hệ thống VILIS.......................................................20
II.2.5. Kiểm tra dữ liệu trong VILIS: ................................................................24
II.3. Ứng dụng VILIS vào quản lý hồ sơ địa chính: ..........................................25
II.3.1. Kê khai đăng ký, cấp giấy chứng nhận: .................................................25
II.3.2. Đăng ký và quản lý biến động đất đai: ...................................................34
II.3.3. Lập và quản lý sổ bộ địa chính:..............................................................46
II.3.4. Tra cứu, tìm kiếm trong VILIS: .............................................................51
II.4. Đánh giá phần mềm VILIS: .......................................................................56
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ .....................................................................................59


KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
QSDĐ:

Quyền sử dụng đất

GCN:

Giấy chứng nhận


CMND:

Chứng minh nhân dân

HSĐC:

Hồ sơ Địa chính

BĐĐC:

Bản đồ địa chính

TNMT:

Tài nguyên – Môi trường

KTXH:

Kinh tế xã hội

UBND:

Ủy ban nhân dân

VPĐK:

Văn phòng đăng ký

CSDL:


Cơ sở dữ liệu

CSD:

Chủ sử dụng

DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Mô hình quản lý chức năng của hệ thống ViLIS..................................7
Sơ đồ 2:Quy trình thực hiện đề tài nghiên cứu.................................................14
Sơ đồ 3: Quy trình nhập đơn đăng ký QSDĐ...................................................27
Sơ đồ 4: Mô hình quản lý chính của hệ thống đăng ký biến động ....................36


Ngành Quản lý Đất đai

SVTT: Đặng Ngọc Danh

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất cùng với con người đã đồng hành qua các nền văn minh nông nghiệp khác
nhau, từ nền nông nghiệp thô sơ vào buổi bình minh của loài người đến nền nông
nghiệp đầy ắp các tiến bộ về khoa học và công nghệ. Đất đai là tài nguyên vô giá mà
tự nhiên đã ban tặng cho con người để sinh tồn, con người được sinh ra trên mặt đất,
sống và lớn lên nhờ vào đất. Ngày nay, cùng với sự phát triển dân số không ngừng đã
làm cho nhu cầu sử dụng đất của con người tăng lên đáng kể, vì thế vai trò quản lý nhà
nước về đất đai cũng phải được tăng cường để việc khai thác sử dụng tài nguyên đất
trở nên hợp lý và có hiệu quả, phát huy cao nhất lợi ích từ đất mang lại.
Công nghệ thông tin ngày nay được triễn khai và ứng dụng rộng rãi phục vụ công
tác quản lý cho các ngành, lĩnh vực của xã hội. Riêng về ngành quản lý đất đai trong
những năm qua, việc nghiên cứu và ứng dụng công nghệ thông tin để giải quyết các

thủ tục hành chính, nhằm rút ngắn thời gian xử lý các hồ sơ có liên quan đến lĩnh vực
đất đai luôn là mục tiêu quan trọng được Bộ Tài Nguyên và Môi Trường hướng tới.
Thông tư 09/2007/TT-BTNMT ra đời ngày 02/8/2007 đã quy định chặt chẽ hơn
đối với Hồ sơ địa chính, với Thông tư này thì các phần mềm quản lý dữ liệu trước đây
chưa thể đáp ứng được yêu cầu về thông tin địa chính và để thống nhất cơ sở dữ liệu
trong cả nước, Bộ Tài Nguyên và Môi Trường ra Quyết định số 221/QĐ-BTNMT
ngày 14/2/2007 cho phép sử dụng thống nhất phần mềm “Hệ thống thông tin đất đai
ViLIS ”.
Xuất phát từ những nhu cầu thực tiễn đó cùng với những hiệu quả thiết thực mà
phần mềm ViLIS mang lại, tôi xin thực hiện đề tài “Ứng dụng phần mềm ViLIS
quản lý hồ sơ địa chính Phường 3 _ Quận 8 _ TP. Hồ Chí Minh”.
 Mục tiêu nghiên cứu:
- Hoàn thiện dữ liệu hồ sơ địa chính gốc.
- Quản lý hệ thống kê khai đăng ký và chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính, giúp công
tác lưu trữ, tra cứu hồ sơ địa chính được nhanh chóng, thuận tiện đáp ứng nhu cầu
quản lý và sử dụng đất đai ngày càng cao của địa phương.
- Làm cơ sở, nền tảng cho việc ứng dụng, triển khai sử dụng rộng rãi phần mềm này
trên địa bàn.
 Đối tượng nghiên cứu:
- Hệ thống kê khai đăng ký đất đai tại địa phương.
- Những biến động ở Phường 3 _ Quận 8 _ TP. Hồ Chí Minh.
- Hệ thống sổ bộ phục vụ công tác quản lý đất đai tại địa phương.
 Phạm vi nghiên cứu:
- Đề tài nghiên cứu ứng dụng phần mềm ViLIS phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu.
- Đề tài thực hiện trên địa bàn Phường 3 _ Quận 8 _ TP. Hồ Chí Minh.
- Đề tài thực hiện trong khoảng thời gian từ 15/3/2009 đến 15/7/2009.
Trang1


Ngành Quản lý Đất đai


SVTT: Đặng Ngọc Danh

PHẦN I: TỔNG QUAN
I.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
I.1.1. Cơ sở khoa học
Để quản lý được đất đai chúng ta phải có bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính, giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất…Toàn bộ các tư liệu này phản ánh thửa đất với đầy đủ
4 yếu tố:
- Yếu tố tự nhiên của thửa đất như: vị trí, hình dạng, kích thước, chất lượng đất…
- Yếu tố xã hội của thửa đất như chủ sử dụng đất, chế độ sử dụng đất, quá trình
biến động…
- Yếu tố kinh tế: giá đất, thuế đất, lợi nhuận kinh tế của thửa đất mang lại, giá trị
các công trình trên đất…
- Yếu tố pháp lý của thửa đất:các văn bản, giấy tờ xác nhận quyền sử dụng, xác
nhận quy hoạch.
Một số yếu tố nói trên được ghi nhận trong hồ sơ địa chính, một số yếu tố khác được
thể hiện trên bản đồ địa chính. Bản đồ địa chính là một công cụ để quản lý đất đai trên
đó ghi nhận các yếu tố tự nhiên của thửa đất và quan hệ với các yếu tố địa lý khác
trong khu vực. Ngoài ra nhằm mục đích liên hệ với hồ sơ địa chính người ta còn thể
hiện tên chủ sử dụng đất, loại đất và một số yếu tố quy hoạch sử dụng đất.
1. Khái quát về hồ sơ địa chính:
Hồ sơ địa chính là hệ thống tài liệu, số liệu, bản đồ, sổ sách…chứa đựng những
thông tin cần thiết về các mặt tự nhiên, kinh tế, xã hội, pháp lý của đất đai được thiết
lập trong quá trình đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký ban đầu, đăng ký biến động
đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đai.
a) Bản đồ địa chính:
- BĐĐC là sự biểu thị bằng số hoặc trên các vật liệu như giấy, diamat hệ thống
các thửa đất của từng chủ sử dụng đất và các yếu tố nội dung khác được quy định cụ
thể theo hệ thống không gian và thời gian nhất định, theo sự chi phối của hệ thống

pháp luật. BĐĐC là bản đồ tỷ lệ lớn và trung bình được thành lập theo đơn vị hành
chính cấp xã, phường, thị trấn.
- BĐĐC là bản đồ chuyên ngành phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai,
được lập theo chuẩn kỹ thuật thống nhất do Bộ TNMT quy định, trên hệ tọa độ nhà
nước.
Nội dung bản đồ địa chính:
- Thông tin thửa đất: vị trí, kích thước, hình thể, số thứ tự, diện tích, mục đích sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
- Thông tin về hệ thống thủy văn: sông, ngòi, kênh, rạch, suối; hệ thống thủy lợi
gồm công trình dẫn nước, đê, đập cống.
- Thông tin về đường giao thông: đường bộ, đường sắt, cầu.
- Đất chưa sử dụng không có ranh giới khép kín trên bản đồ.
- Mốc giới và đường địa giới hành chính các cấp, mốc giới và chỉ giới quy hoạch,
mốc giới hành lan an toàn công trình, điểm tọa độ địa chính, địa danh và các ghi chú
thuyết minh.
Trang2


Ngành Quản lý Đất đai

SVTT: Đặng Ngọc Danh

BĐĐC được lập trước khi tổ chức đăng ký và hoàn thành sau khi được Sở TNMT
kiểm tra, nghiệm thu và xác nhận.
Thông tin về thửa đất chưa cấp GCN là thông tin hiện trạng.
Thông tin về thửa đất đã cấp GCN là thông tin có giá trị pháp lý về QSDĐ.
BĐĐC là thành phần quan trọng nhất trong hồ sơ địa chính, là một công cụ chủ yếu
để quản lý đất đai, là tài liệu cơ sở để phục vụ giải quyết các mối quan hệ về tự nhiên,
kinh tế xã hội và pháp lý đến từng thửa đất của từng chủ sử dụng đất. Ngoài ra bản đồ
địa chính còn là căn cứ để thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về đất đai như: lập

quy hoạch – kế hoạch sử dụng đất, giải quyết khiếu nại tố cáo tranh chấp.
b) Sổ địa chính: Là sổ ghi về người sử dụng đất và thông tin về thửa đất đã được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất người đó. Sổ địa chính được lập để cung cấp
thông tin phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai và được lập cho từng đơn vị xã,
phường, thị trấn.
Nội dung sổ địa chính:
- Thông tin về chủ sử dụng: tên, năm sinh, CMND…
- Thông tin thửa đất:
+ Số hiệu thửa đất
+ Diện tích sử dụng riêng hoặc sử dụng chung
+ Mục đích sử dụng
+ Thời gian sử dụng
+ Nguồn góc sử dụng
+ Số phát hành và số vào sổ cấp giấy
- Những thay đổi trong quá trình sử dụng đất và ghi chú gồm:
+ Giá đất, tài sản gắn liền với đất
+ Những hạn chế về quyền sử dụng đất
+ Nghĩa vụ tài chính về đất đai chưa thực hiện
+ Những thay đổi trong quá trình sử dụng đất
Nguyên tắc lập sổ:
- Sổ được lập, chỉnh lý theo thủ tục đăng ký đất
- Thứ tự ghi vào sổ địa chính theo thứ tự cấp GCN
- Sổ được lập thành các quyển riêng cho các loại đối tượng
- Mỗi người sử dụng đất ghi 01 trang gồm tất cả các thửa, không hết thì mở trang
mới và ghi thông tin liên kết các trang của người đó.
- Đối với thửa đất sử dụng chung ghi vào trang của từng người.
- Nội dung thông tin ghi theo nội dung thông tin đã ghi trên GCN, ghi bằng ký
hiệu đối với mục đích sử dụng, nguồn góc sử dụng.
c) Sổ mục kê đất đai: Là sổ ghi các thửa đất và các đối tượng chiếm đất nhưng
không có ranh giới khép kín trên bản đồ. Sổ mục kê được lập để quản lý thửa đất, tra

cứu thông tin thửa đất, thống kê và kiểm kê đất đai. Sổ được lập cho từng đơn vị xã,
phường, thị trấn.

Trang3


Ngành Quản lý Đất đai

SVTT: Đặng Ngọc Danh

Nội dung sổ mục kê:
- Thửa đất thể hiện các thông tin gồm:
+ Mã số
+ Diện tích
+ Tên người sử dụng đất, quản lý và loại đối tượng sử dụng, quản lý.
+ Mục đích sử dụng theo GCN, theo quy hoạch, theo kiểm kê và mục đích cụ
thể khác.
- Đường giao thông, hệ thống thủy lợi, thủy văn: ghi ký hiệu, số thứ tự và tên đối
tượng có trên mỗi tờ bản đồ.
Nguyên tắc lập sổ:
- Lập chung cho các tờ bản đồ địa chính thuộc từng xã.
- Thứ tự vào sổ theo thứ tự số hiệu của tờ bản đồ đã đo vẽ.
- Mỗi tờ bản đồ vào theo thứ tự số hiệu thửa đất; ghi hết các thửa đất thì để cách
số trang = 1/3 số trang đã ghi cho tờ đó, tiếp theo ghi các đối tượng theo tuyến; sau đó
mới vào sổ cho tờ bản đồ địa chính tiếp theo.
d) Sổ theo dõi biến động đất đai: là sổ ghi những trường hợp đăng ký biến động
đất đai đã được chỉnh lý trên sổ địa chính. Sổ được lập để theo dõi các trường hợp có
thay đổi trong sử dụng đất gồm thay đổi kích thước và hình dạng thửa đất, người sử
dụng đất, mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất, làm cơ sở để thực hiện thống kê diện tích đất đai hàng năm.

Nội dung sổ theo dõi biến động đất đai:
- Tên và địa chỉ của người đăng ký biến động
- Thời điểm đăng ký biến động
- Số hiệu thửa đất có biến động
- Nội dung đăng ký biến động
Nguyên tắc lập sổ:
- Sổ ghi đối với tất cả các trường hợp đã được chỉnh lý trên sổ địa chính.
- Thứ tự ghi vào sổ theo thứ tự thời gian thực hiện việc đăng ký biến động.
- Nội dung thông tin vào sổ được ghi theo nội dung đã chỉnh lý trên sổ địa chính.
e) Sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Sổ được lập để cơ quan địa chính
thuộc UBND cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo dõi,
quản lý việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cấp mình. Sổ được lập trên cơ
sở sắp xếp theo thứ tự GCN quyền sử dụng đất đã cấp vào sổ. Cơ quan địa chính tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan địa chính cấp huyện chịu trách nhiệm lập và
giữ sổ cấp GCN quyền sử dụng đất cho các đối tượng thuộc thẩm quyền cấp của
mình.
Trách nhiệm lập hồ sơ địa chính:
- Sở TNMT chịu trách nhiệm tổ chức chỉ đạo lập và nghiệm thu xác nhận hồ sơ
địa chính ở địa phương.
- VPĐK cấp tỉnh chịu trách nhiệm:

Trang4


Ngành Quản lý Đất đai

SVTT: Đặng Ngọc Danh

+ Lập bản đồ, sổ địa chính, sổ mục kê gó và sao 2 bản cho VPĐk cấp huỵện và
UBND xã.

+ Lập sổ theo dõi biến động đất đai.
- VPĐK được phép thuê tổ chức tư vấn thực hiện lập BĐĐC, sổ mục kê đất đai.
- Trường hợp trích đo thì VPĐK chịu trách nhiệm kiểm tra chất lượng trước khi
sử dụng .
2. Khái quát tình hình áp dụng công nghệ tin học vào quản lý HSĐC:
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đất đai đã giúp cho đội ngũ
cán bộ địa chính làm tốt công tác báo cáo thống kê, kiểm soát được số liệu đất đai của
từng vùng, từng loại đất và từng hộ gia đình cá nhân sử dụng đất, quản lý việc cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất; tra cứu và báo cáo nhanh những biến động về đất đai
trên địa bàn quản lý hàng năm; giải phóng một khối lượng lớn công sức tính toán thủ
công khi cần xử lý thông tin về đất đai. Tuy nhiên vẫn còn nhiều bắt cập: phần mềm
vẫn còn lỗi trong quá trình hoạt động, khuôn dạng dữ liệu địa chính không đồng nhất ở
các địa phương, chưa tích hợp được nhiều ứng dụng phục vụ công tác quản lý đất đai
vào một phần mềm…Các mềm chuyên ngành đang được sử dụng hiện nay như:
Autocad, Famis – Caddb…
Autocad – một sản phẩm đồ họa nổi tiếng của Autodesk với các phát triển ứng
dụng bằng ngôn ngữ Auto LISP và hệ cơ sở dữ liệu Foxpro. Một lợi thế không thể bỏ
qua đối với Autocad đó là gần như đa số người sử dụng phục vụ trong công tác xây
dựng bản đồ, khảo sát thiết kế giao thông, kiến trúc…đang sử dụng phần mềm này, rất
nhiều các ứng dụng liên quan đến Autocad được phát triển, đặc biệt các ứng dụng liên
quan đến xử lý số liệu đo. Tuy nhiên, đối với các dịch vụ về GIS, Autocad vẫn chưa
đáp ứng được các yêu cầu cơ bản, đặc biệt các bài toán phân tích không gian và không
thực thi được các khối lượng dữ liệu lớn, còn về mặt quản lý dữ liệu thuộc tính thì
Autocad không có chức năng này.
Mapinfo: Khác với Autocad chỉ là một gói phần mềm dành cho thiết kế,
Mapinfo thật sự là một phần mềm thông tin địa lý ở quy mô gọn nhẹ, đặc điểm cơ bản
làm cho Mapinfo trên thực tế trở nên thông dụng là do nó có công cụ hiển thị và in ấn
bản đồ màu cũng như các chức năng thao tác GIS thông thường, rất tiện lợi cho công
tác biên tập bản đồ hơn là quản lý bản đồ. Tuy nhiên, Mapinfo có giao diện khá phức
tạp và file dữ liệu Mapinfo chiếm dung lượng khá lớn không thật phù hợp để quản lý

những đơn vị hành chính có nhiều đối tượng.
Famis – Caddb:
 Famis: “Phần mềm tích hợp cho đo vẽ và BĐĐC (Field Work and Cadastral
Mapping Intergrated Software – FAMIS )”: là một phần mềm nằm trong Hệ thống
phần mềm chuẩn hóa thống nhất trong ngành địa chính phục vụ lập bản đồ và HSĐC.
Phần mềm có khả năng xử lý các số đo ngoại nghiệp, xây dựng, xử lý và quản
lý BĐĐC số. Phần mềm đảm nhiệm công đoạn từ sau khi đo vẽ ngoại nghiệp cho đến
hoàn thiện một hệ thống BĐĐC số. CSDL BĐĐC kết hợp với CSDL HSĐC để thành
một CSDL về bản đồ và HSĐC thống nhất.
Trang5


Ngành Quản lý Đất đai

SVTT: Đặng Ngọc Danh

- Các chức năng của phần mềm FAMIS được chia làm 2 nhóm lớn :
+ Các chức năng làm việc với CSDL trị đo.
+ Các chức năng làm việc với CSDL bản đồ địa chính.
 Caddb (Cadastral Document Database Management System): được viết trên
nền của hệ quản trị CSDL Foxpro, là phần mềm nằm trong hệ thống phần mềm thống
nhất của ngành Địa chính phục vụ thiết lập HSĐC, chức năng quản trị cơ sở dữ liệu để
quản lý cơ sở dữ liệu HSĐC và kết nối với các phần mềm khác trong hệ phần mềm
thống nhất.
- Mục đích của hệ thống phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu HSĐC là nhằm thực
hiện các nhiệm vụ :
+ Lập BĐĐC số, lập HSĐC, lưu trữ đầy đủ các thông tin về HSĐC.
+ Đăng ký đất đai, phục vụ cho việc cấp giấy chứng nhận quyền SDĐ.
+ Lưu trữ và xử lý biến động đất đai sau khi đã hoàn thành hệ thống hồ sơ ban
đầu, phục vụ công tác tra cứu, hỗ trợ các hoạt động thanh tra, quản lý sử dụng đất, giải

quyết tranh chấp đất đai.
+ Phục vụ công tác thống kê tình hình SDĐ theo các mẫu biểu của Nhà nước.
+ Trên cơ sở các thông tin thu được về tình hình sử dụng đất, về thay đổi của
từng loại đất, hỗ trợ cho công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Tổng quan về phần mềm VILIS
- Phần mềm ViLIS do Viện Nghiên cứu địa chính (Bộ TN&MT) thực hiện, là
sản phẩm của đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước có tên: "Xây dựng mô hình cơ
sở dữ liệu đất đai cấp tỉnh". Đề tài đã tổ chức nghiệm thu cấp Nhà nước vào năm 2004
và được đánh giá đạt kết quả xuất sắc.
- VILIS là một phần mềm hệ thống thông tin đất đai đa mục tiêu, cung cấp
đầy đủ công cụ, chức năng để thực hiện nghiệp vụ chuyên môn của công tác quản lý
đất đai. VILIS đang được tiếp tục nâng cấp và hoàn thiện bởi Trung tâm Viễn thám
của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường.
- ViLIS được xây dựng dựa trên nền tảng các thủ tục về kê khai đăng ký và
quản lý biến động. Phần mềm được tích hợp đầy đủ các tính năng kê khai đăng ký và
quản lý biến động trong cùng một hệ thống
- VILIS được xây dựng chủ yếu bằng ngôn ngữ lập trình Visual Basic 6.0, hệ
thống bao gồm nhiều modul, mỗi modul gồm các chức năng hỗ trợ một nội dung của
công tác QLĐĐ.
 Phần mềm ViLIS gồm 07 hệ thống chính:
1. Hệ thống kê khai đăng ký và lập Hồ sơ địa chính.
2. Hệ thống đăng ký và quản lý biến động đất đai.
3. Hệ thống trợ giúp quy hoạch.
4. Hệ thống trợ giúp về giá đất.
5. Hệ thống quản lý mốc lưới độ cao.
6. In giấy chứng nhận QSD đất ở và QSH nhà ở.
7. Hệ thống cấp phép xây dựng.
Trang6



Ngành Quản lý Đất đai

SVTT: Đặng Ngọc Danh

 Sơ đồ chức năng của ViLIS

Sơ đồ 1: Mô hình quản lý chức năng của hệ thống ViLIS
 Quá trình phát triển của phần mềm VILIS
- Năm 2003, phiên bản đầu tiên (mô hình) của phần mềm VILIS là sản phẩm của
đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước: “Xây dựng mô hình CSDL đất đai cấp tỉnh”.
- Năm 2004, phiên bản mô hình VILIS bắt đầu được hoàn thiện và triển khai
trong thực tế, đây là phiên bản chạy trên các máy đơn.
- Năm 2005, VILIS phiên bản 1.0 được hoàn thiện theo Luật Đất đai năm 2003,
Nghị định 181, chạy trên hệ thống mạng theo mô hình Client/sever. Phiên bản 1.0
không ngừng được cải tiến và nâng cấp đã đáp ứng nhu cầu người sử dụng. Phiên bản
1.0 hiện nay đang được sử dụng ở một số địa phương.
- Năm 2006: Trung tâm Viễn Thám tập trung phát triển phần mềm VILIS phiên
bản 2.0. Đây là phiên bản được xây dựng dựa trên những nền tảng công nghệ mới hiện
đại hiện nay trên thế giới: Net.framework, hỗ trợ Đầy đủ Unicode và với các giải pháp
của công nghệ ArcGis 9.2 đưa ra.
Trang7


Ngành Quản lý Đất đai

SVTT: Đặng Ngọc Danh

- Phiên bản VILIS 2.0 định hướng một môi trường làm việc thống nhất và hiện
đại, hỗ trợ một cách có hiệu quả các nội dung của công tác quản lý Nhà nước về đất
đai cũng như nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin đất đai của tổ chức, cộng đồng xã

hội.
 Mục tiêu của VILIS
- Mục tiêu tổng quát của phần mềm VILIS là tạo ra một môi trường làm việc
mới và hiện đại cho các mặt trong công tác quản lý nhà nước về đất đai là công cụ khai
thác thông tin đất đai phục vụ nhu cầu toàn xã hội.
-

Mục tiêu cụ thể của VILIS:
+ Vilis là công cụ thống nhất cho xây dựng, cập nhật và bảo trì CSDL đất
đai và đồng bộ dữ liệu giữa ba cấp, hướng tới một hệ thống HSĐC số thay thế cho hệ
thống HSĐC trên giấy như hiện nay.
+ Tạo môi trường làm việc thống nhất, hiện đại một cách toàn diện của công
tác QLĐĐ.VILIS đáp ứng nhu cầu quản lý của quản lý thông tin đất đai(BĐĐC,
HSĐC), quản lý tài liệu đất đai và quản lý quá trình giao dịch đất đai.
+ VILIS phải xây dựng trên nền công nghệ hiện đại: công nghệ thông tin,
công nghệ Gis, hệ quản trị CSDL không gian, mã nguồn mở và chuẩn hóa.VILIS hoạt
động trong môi trường Client/Sever và Web.
+ VILIS là hệ thống mở, sẵn sàng tích hợp với các hệ thống khác: bất động
sản, thuế, tài nguyên môi trường.
 Hiện trạng ứng dụng VILIS
Phần mềm này đã được thử nghiệm ở các tỉnh như Hà Giang, Ninh Bình, Gia
Lai, Bình Dương, Đồng Tháp, An Giang... và đang được triển khai thử nghiệm tại
quận 6 và huyện Cần Giờ của TP. Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, vẫn còn mang tính nhỏ lẻ,
chưa đồng bộ. Trong năm 2008 và 2009, VILIS tiếp tục bắt đầu triển khai trên diện
rộng ở một số tỉnh với những đặc tính khác nhau.
I.1.2. Cơ sở pháp lý
- Luật đất đai năm 2003 ban hành ngày 26/11/2003.
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP về thi hành luật đất đai.
- Quyết định 24/QĐ-BTNMT ban hành ngày 1/11/2004 quy định về giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.

- Quyết định 221/QĐ-BTNMT ban hành ngày 12/2/2007 cho phép sử dụng hệ
thống phần mềm HTTTĐĐ ViLIS tại các văn phòng cấp tỉnh và cấp huyện phục vụ
công tác quản lý nhà nước về đất đai ở địa phương.
- Thông tư 08/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 về hướng dẫn thực
hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Thông tư 09/2007/TT-BTHMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 về hướng dẫn lập,
chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
Trang8


Ngành Quản lý Đất đai

SVTT: Đặng Ngọc Danh

I.1.3. Cơ sở thực tiễn:
Sự phát triển không ngừng của xã hội trong công cuộc đổi mới, đặc biệt là sự gia
tăng dân số cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế đã gây áp lực với nguồn tài nguyên đất
làm cho nhu cầu sử dụng đất không ngừng tăng cao. Bên cạnh đó, việc lưu trữ dữ liệu
địa chính trên giấy ở cả 3 cấp càng gây khó khăn cho việc cập nhật hồ sơ và tạo thêm
áp lực cho các nhà quản lý đất đai trong việc tra cứu, cập nhật, chỉnh lý biến động. Vì
vậy, việc xây dựng hệ thống thông tin đất đai thông qua việc triển khai ứng dụng rộng
rãi phần mềm ViLIS theo Quyết định số 221/QĐ-BTNMT ngày 14/2/2007 cho phép
sử dụng thống nhất phần mềm: “Hệ thống thông tin đất đai ViLIS” trở thành công việc
quan trọng ở các cấp trong cả nước hiện nay, nhằm giúp địa phương giải quyết các vấn
đề về đất đai một cách có hiệu quả, khoa học, nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm được
thời gian, kinh phí so với phương pháp thủ công.
I.2. Khái quát địa bàn nghiên cứu
I.2.1. Điều kiện tự nhiên
1. Vị trí địa lý:
Phường 3 thuộc khu vực nội thành, có tổng diện tích tự nhiên là 51,00 ha, chiếm

2,66% diện tích tự nhiên của toàn quận, lãnh thổ của phường được chia cắt bởi các
tuyến đường như đường Nguyễn Thị Tần, đường Đặng Chất, đường Âu Dương Lân và
các kênh rạch như kênh Đôi, rạch Ông Nhỏ. Phường 3 có hình thể kéo dài từ Bắc
xuống Nam.
Ranh giới hành chính:
- Phía Nam giáp xã Bình Hưng _ Huyện Bình Chánh
-

Phía Bắc giáp phường 8 _ Quận 8
Phía Đông giáp phường 2 _ Quận 8
Phía Tây giáp phường 4 _ Quận 8

2. Địa hình:
Địa hình tương đối bằng phẳng, có độ cao trung bình so với mặt nước biển khoảng
1,0 m và độ dốc nhỏ hơn 0,1%, ở những vùng có độ cao dưới 1m thường bị ngập úng
vào mùa mưa.
3. Khí hậu:
Phường 3 nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo (nóng, ẩm, nhiệt
độ cao và mưa nhiều), tuy nhiên do lãnh thổ của phường được chia cắt bởi phần lớn hệ
thống kênh rạch tạo cho quận có được khí hậu tương đối dễ chịu.
Trong năm có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng
12 đến tháng 4 năm sau.
Chế độ nhiệt: Nhiệt độ cao và ổn định quanh năm, trung bình đạt 270C; cao nhất
đạt 290C (tháng 4), thấp nhất là 210C (tháng 11). Tuy nhiên, sự chênh lệch nhiệt độ
giữa ngày và đêm lại khá cao từ 5 - 100C.

Trang9


Ngành Quản lý Đất đai


SVTT: Đặng Ngọc Danh

4. Thủy văn:
Phần lớn lãnh thổ của phường được bao quanh bởi các kênh rạch như kênh Đôi,
rạch Ông Nhỏ. Với hệ thống kênh, rạch này đã tạo nên những lợi thế riêng cho phường
trong việc giao thông đường thủy, điều tiết khí hậu, tiêu thoát nước mưa, nước thải
trong khu dân cư, các cơ sở sản xuất…nhằm giảm thiểu mức độ gây ô nhiễm môi
trường.

SƠ ĐỒ VỊ TRÍ
PHƯỜNG 3 _ QUẬN 8 _ TP.HỒ CHÍ MINH

Trang10


Ngành Quản lý Đất đai

SVTT: Đặng Ngọc Danh

I.2.2. Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội
1. Tăng trưởng kinh tế:
Sự tăng trưởng kinh tế của phường đến nay đã có bước chuyển biến theo
hướng tích cực được biểu hiện thông qua một số mặt sau: các ngành cũng đã có sự
đầu tư lớn về công nghệ cũng như mở rộng quy mô diện tích sản xuất (như công
nghiệp, thương mại dịch vụ). Mạng lưới thương mại dịch vụ phát triển mạnh, nhiều
bến bãi, kho tàng. Các cơ sở sản xuất tập trung đông, giải quyết được việc làm và thu
hút lao động. Tốc độ tăng trưởng bình quân năm của các công ty trách nhiệm hữu
hạn tăng 23,16%; tốc độ tăng trưởng bình quân năm của các doanh nghiệp tư nhân
tăng 21,14%; tốc độ tăng trưởng bình quân năm của các hộ tiểu thủ công nghiệp, cá

thể tăng 27,27%. Không những tăng về số lượng, các doanh nghiệp có đủ điều kiện
còn quan tâm đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, tỷ lệ đầu tư đổi mới thiết bị tăng
bình quân 3,5%/năm.
2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Cơ cấu kinh tế của phường trong những năm qua vẫn duy trì phát triển theo
hướng Thương mại - Dịch vụ - Công nghiệp, tuy nhiên cơ cấu kinh tế giữa các
ngành có sự thay đổi theo thời gian. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong những
năm qua trên địa bàn phường thích ứng với xu thế công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Trong những năm tới khi quá trình công nghiệp hóa đã bước vào giai đoạn phát
triển ổn định, tiếp tục phát huy lợi thế của các hoạt động thương mại dịch vụ, tăng
nhanh tỷ trọng khu vực này trong cơ cấu kinh tế, đồng thời từng bước giảm tỷ trọng
ngành công nghiệp.
3. Thực trạng xã hội:
Dân số:
Dân số của toàn phường tính đến năm 2008 là 25.088 người (chiếm 6,89
tổng dân số của quận), với 5.435 hộ, bình quân 4,62 người/hộ, trong đó có 11.837
nam và 13.251 nữ. Mật độ dân số bình quân là 49.467 người/km2 .
Trên địa bàn phường có nhiều dân tộc và người nước ngoài sinh sống như:
Kinh, Hoa (Hán), Chăm, Khơ Me, Tày...nhưng chủ yếu là người Kinh chiếm
90,06%.
Lao động:
Toàn phường có 20.301 người trong độ tuổi lao động, bình quân mỗi năm
tăng 2.748 người. Tỷ lệ lao động qua đào tạo so với lao động đang làm việc là 49%.
Việc khai thác nguồn lực lao động còn gặp nhiều khó khăn và hạn chế do trình độ
văn hóa, chuyên môn kỹ thuật của người lao động đang ở mức thấp. Người lao động
hầu như chưa có điều kiện hoặc chưa quan tâm đến việc tự nâng cao kiến thức, tay
nghề và trình độ của mình.
Trang11



Ngành Quản lý Đất đai

SVTT: Đặng Ngọc Danh

I.2.3. Tình hình quản lý đất đai và hiện trạng sử dụng đất tại địa phương
1. Công tác quản lý đất đai tại địa phương:
Trong những năm qua, công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn
phường cũng đã từng bước đi vào nề nếp, phường đã đạt được một số thành tích đáng
kể trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai và hiện nay đang thực hiện tốt công tác
thực hiện Luật đất đai năm 2003. Cụ thể như sau:
- Công tác đo đạc lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất được thực
hiện khá tốt theo quy định của ngành.
- Phường được quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010. Việc lập kế hoạch sử
dụng đất được tiến hành hằng năm dưạ trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất.
- Việc giải quyết các thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê và thu hồi
đất... được thực hiện đầy đủ theo luật định. Công tác giao cấp đất, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất được triển khai trên địa bàn phường và cơ bản đã hoàn thành.
- Công tác thống kê và kiểm kê đất đai được triển khai hàng năm và 5 năm một
lần theo luật định.
- Tích cực phát hiện và kiên quyết thực hiện xử lý trong việc sử dụng đất không
đúng mục đích, chuyển nhượng đất trái pháp luật, lấn chiếm đất đai, lộ giới,...góp phần
ổn định tình hình chính trị, kinh tế - xã hội của quận...
Tuy nhiên việc quản lý đất đai vẫn còn một số tồn tại, khó khăn cần khắc phục:
- Việc giao đất đã hoàn thành song cần tiếp tục đẩy nhanh công tác cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất để hạn chế việc vi phạm Luật Đất đai.
- Việc cập nhật sổ bộ địa chính, cập nhật biến động trên bản đồ và tiến độ lập sổ
đăng ký nhà đất chưa kịp thời dẫn đến thường chậm trễ trong khâu giải quyết hồ sơ.
- Còn có sự chồng chéo giữa công tác quy hoạch xây dựng đô thị và quy họach
sử dụng đất; các đơn vị có liên quan (Phòng Quản lý đô thị, Phòng Tài nguyên và Môi
trường) đôi lúc còn ỷ lại hoặc thực hiện vượt quá phạm vi quản lý khiến công tác

chung bị chậm trễ, kết quả và hiệu quả công tác chưa cao.
- Việc giao đất cho thuê đất cho các dự án, đặc biệt là các dự án xây dựng nhà ở phân
bố rải rác, chắp vá gây khó khăn trong việc kết nối và xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng.
- Vẫn còn xảy ra tình trạng vi phạm, tiêu cực trong lĩnh vực quản lý và sử dụng
đất trên địa bàn phường như: lấn chiếm đất đai, làm nhà trái phép, sử dụng đất sai mục
đích...
2. Hiện trạng sử dụng đất tại địa phương:
Sau khi được giao đất, thuê đất hầu hết các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đều sử
dụng đất theo đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả,... góp phần đem lại hiệu quả kinh tế
và ổn định về đất đai trên địa bàn phường.
Xu thế biến động các loại đất của phường trong những năm qua tương đối phù
hợp với quy luật phát triển kinh tế - xã hội, đa phần các loại đất trong đất phi nông
nghiệp đều tăng; tuy nhiên khi phân tích các yếu tố về kinh tế cũng như các yếu tố xã
Trang12


Ngành Quản lý Đất đai

SVTT: Đặng Ngọc Danh

hội tác động đến đất đai nhận thấy: những yếu tố nào có tính thiết thực đối với quá trình
phát triển và ổn định đều có xu hướng tăng cao như: đất ở đô thị, đất có mục đích công
cộng, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp. Song trong quá trình sử dụng đất vẫn
còn bộc lộ những thiếu sót cần phải khắc phục như tình trạng các cơ sở sản xuất gây ô
nhiễm môi trường còn tồn tại trong các khu dân cư.
I.3. Nội dung, phương pháp nghiên cứu và quy trình thực hiện
I.3.1 Nội dung nghiên cứu:
- Tình hình quản lý và hiện trạng sử dụng đất đai tại phường 3– Quận 8 – TP. Hồ
Chí Minh.
- Đánh giá nguồn dữ liệu phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính.

- Chuẩn hóa cơ sở dữ liệu và chuyển dữ liệu sang phần mềm ViLIS.
- Sử dụng phần mềm ViLIS kê khai đăng ký đất đai, cấp GCN QSDĐ và quản lý
hệ thống sổ bộ.
-

Sử dụng phần mềm ViLIS quản lý biến động đất đai.
Tra cứu, tìm kiếm thông tin đất đai bằng phần mềm ViLIS.
Đánh giá hiệu quả sử dụng phầm mềm ViLIS.

I.3.2 Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp bản đồ: ứng dụng phương pháp bản đồ để xử lý, cập nhật, chỉnh
lý biến động đất đai có trên bản đồ.
- Phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến của những người có chuyên môn,
nghiệp vụ liên quan đến các nội dung nghiên cứu của đề tài.
- Phương pháp thu thập thông tin: điều tra thu thập các số liệu, tài liệu, bản đồ có
liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích tổng hợp: phân tích tổng hợp các nguồn dữ liệu thu thập
được.
- Phương pháp so sánh: Ứng dụng phương pháp để so sánh thông tin trên bản đồ
địa chính với thông tin trên sổ bộ địa chính.
- Phương pháp toán học: Ứng dụng phương pháp để tổng hợp và tính toán số
liệu.

Trang13


Ngành Quản lý Đất đai

SVTT: Đặng Ngọc Danh


I.3.3 Quy trình thực hiện:

Công tác chuẩn bị

Thu thập tài liệu, số liệu

Thống kê, phân tích, đánh
giá, lựa chọn dữ liệu

Chuẩn bị trang thiết bị phục vụ nghiên cứu
Chuẩn bị các phần mềm hỗ trợ nghiên cứu:
Microstation, Famis, Vilis
-Thu thập tài liệu liên quan đến phần mềm
ViLIS và các phần mềm hỗ trợ khác.
-Thu thập thông tin, số liệu, tài liệu về đề tài
nghiên cứu.
-Thu thập dữ liệu bản đồ, dữ liệu thuộc tính
đất đai.

Chuẩn hóa các nguồn dữ
liệu

Chuyển dữ liệu vào ViLIS

Hoàn thiện cơ sở dữ liệu
trong ViLIS

Ứng dụng ViLIS quản lý
Hồ sơ địa chính


Đánh giá hiệu quả của
ViLIS

Sơ đồ 2:Quy trình thực hiện đề tài nghiên cứu.

Trang14


Ngành Quản lý Đất đai

SVTT: Đặng Ngọc Danh

PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
II.1. Đánh giá nguồn dữ liệu chuyển vào phần mềm VILIS
II.1.1. Dữ liệu bản đồ:
Nguồn dữ liệu gồm 55 tờ bản đồ số, trong đó có 3 tờ bản đồ tỷ lệ 1:500 và 52
tờ tỷ lệ 1:200 được lưu trữ, quản lý theo định dạng file (*.dgn) trên Microstation.
Bản đồ được lập theo hệ toạ độ VN_2000 múi chiếu 3, kinh tuyến trục 10545’
giúp quản lý thông tin đất đai đơn giản, chặt chẽ, khách quan và đặc biệt là thuận lợi
cho việc chuẩn hóa dữ liệu vào ViLIS để sử dụng. Bản đồ được lập theo phương
pháp đo mặt đất bằng máy toàn đạc điện tử có độ chính xác cao. Trong quá trình đo
đạc có sự kết hợp thông qua những thiết bị máy móc và phần mềm chuyên dụng để
xử lý cho ra kết quả là những bản đồ số có độ chính xác cao.
Các thông tin được thể hiện trên bản đồ được tổ chức thành nhiều lớp bao
gồm dữ liệu không gian như: thuỷ văn, giao thông, ranh thửa…Các đối tượng chiếm
đất nhưng không tạo thành thửa đất được tách ra thành những thửa nhỏ, khoanh
vùng và đánh số thứ tự, gán thuộc tính cho từng phần diện tích đó theo yêu cầu của
thông tư 09 của Bộ TN-MT.
II.1.2. Dữ liệu thuộc tính:
Dữ liệu thuộc tính của phường 3 được lưu trữ tại phòng Tài nguyên và Môi

trường dưới dạng số và giấy. Trong đó hệ thống sổ bộ được lưu trữ trên giấy theo
mẫu sổ quy định tại Thông tư 1990/2001/TT-TCĐC của Tổng cục Địa chính và
Thông tư 29/2004/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Hệ thống sổ bộ địa chính phục vụ công tác quản lý, cập nhật thông tin đất đai
của phường được lưu trữ tại phòng Tài nguyên và Môi trường bao gồm các loại sổ
sau:
+ Sổ địa chính: 8 quyển.
+ Sổ theo dõi biến động: 1 quyển.
+ Sổ mục kê: 1 quyển.
Hồ sơ đăng ký được cập nhật thường xuyên trên hệ thống sổ bộ tại Văn
phòng đăng ký QSDĐ phòng Tài nguyên và Môi trường.
II.1.3. Đánh giá chung:
Về căn bản hệ thống dữ liệu được lưu trữ dưới dạng số rất dễ liên kết, tích
hợp cơ sở dữ liệu.
Bản đồ địa chính được xây dựng hoàn chỉnh trên Microstation và Famis có
thể xử lý được các bài toán phân tích không gian và dễ dàng thực thi đối với khối
lượng dữ liệu lớn, ngoài ra nó còn quản lý thửa đất về mặt không gian và thuộc tính,
cho phép chúng ta nhập xuất, trao đổi qua lại với các chương trình ứng dụng.
Nhìn chung, hệ thống dữ liệu phường 3 tương đối hoàn thiện cung cấp nguồn
dữ liệu đầu vào đầy đủ để có thể thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu tài nguyên đất đai
trên phần mềm VILIS.
Trang15


Ngành Quản lý Đất đai

SVTT: Đặng Ngọc Danh

II.2. Xây dựng cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính:
II.2.1. Chuẩn hóa cơ sở dữ liệu bản đồ:

Chuẩn hóa dữ liệu là công việc quan trọng để quản lý và sử dụng thống nhất
CSDL, đảm bảo quá trình tích hợp, xử lý, khai thác tốt nhất CSDL bằng phần mềm
ViLIS. Nên đòi hỏi dữ liệu phải được chuẩn hóa trước khi chuyển đổi dữ liệu vào
phần mềm ViLIS.
Quá trình chuẩn hóa được tiến hành theo các bước như sau:
1. Chuẩn hóa cơ sở toán học của bản đồ:
Bản đồ địa chính số phường 3 được lập theo hệ toạ độ VN_2000 múi chiếu
3, kinh tuyến trục 10545’. Vì vậy không cần phải chuẩn hóa cơ sở toán học
của bản đồ.
2. Xử lý tiếp biên giữa các tờ bản đồ:
Bước này được thực hiện để xem xét những thửa đất mà nằm trên hai tờ bản
đồ phải được gộp lại thành một thửa nguyên vẹn nằm trên cùng một tờ bản đồ,
tạo điều kiện thuận lợi cho việc tạo vùng, gán thuộc tính.
Trên thanh Menu File, chọn File \ Reference. Trong hộp thoại Reference
chọn Tools \ Attach -> chọn đường dẫn tới tờ bản đồ lân cận cần tiếp biên.
3. Chuẩn hóa về phân lớp thông tin:
Chuyển tất cả đối tượng trên tờ bản đồ về đúng phân lớp theo quy phạm
thành lập bản đồ địa chính, thực hiện bằng việc sử dụng các chức năng trên
thanh công cụ Main và thanh Primary Tools trên Microstation.
4. Chuẩn hóa về cấu trúc Topology:
Khởi động Microstation-> Mở file bản đồ của phường 3 -> Chạy phần mềm
Famis.
Trong giao diện của Famis, thực hiện Kết nối CSDL, vào CSDL bản đồ \
Tạo Topology \ Tự động tìm, sữa lỗi (CLEAN)
Trong hộp thoại MRF Clean, vào Parameters để đặt các thông số làm việc.
Vào Tolerence để đặt tham số cho các đối tượng tham gia tạo vùng (Level 1,
10, 23, 32, 42,44,46) với giá trị là 0,01.
Tiến hành chạy Clean.
Vào CSDL bản đồ \ Tạo Topology \ Sữa lỗi (FLAG), tiến hành sữa lỗi cho
từng tờ bản đồ, đến khi không còn lỗi nữa thì ta tiến hành tạo Topology.

Vào CSDL bản đồ \ Tạo Topology \ Tạo vùng, trong tab level tạo nhập vào
các lớp tham gia tạo vùng: 1, 10, 23, 32, 42, 44, 46. Sau đó gán thuộc tính cho
thửa đất sau khi tạo vùng.
5. Chuyển đổi ký hiệu loại đất trên bản đồ:
Vào Tiện ích \ Chuyển loại đất theo ND181+TT09
Vào CSDL bản đồ \ Xử lý bản đồ \ Vẽ nhãn thửa.
Trang16


Ngành Quản lý Đất đai

SVTT: Đặng Ngọc Danh

Tất cả các tờ bản đồ địa chính của phường 3 – Quận 8 đã được chuẩn hóa và
ghép biên hoàn chỉnh.
II.2.2. Chuyển đổi dữ liệu sử dụng cho VILS:
Sau khi đã chuẩn hóa từng tờ bản đồ, ta tiến hành chuyển đổi dữ liệu sang sử
dụng cho ViLIS từ dạng *.dgn sang *.shp. Khi thực hiện chuyển đổi, tên của các
file tờ bản đồ trong thư mục phải có dạng dc*.dgn với * là số thứ tự tờ bản đồ,
(dc1.dgn,dc2.dgn,…,dc55.dgn). Sẽ thực hiện việc chuyển đổi này trên một tờ bản
đồ bất kỳ, hệ thống sẽ tự động thực hiện chuyển đổi cho tấc cả các tờ bản đồ của
phường nằm chung một thư mục sau khi đã chuẩn hóa.
Khởi động phần mềm Famis -> Đặt lại đơn vị hành chính của phường 3 là
7011505 và tiến hành kết nối với cơ sở dữ liệu.
Trong giao diện của Famis: chọn Cơ sở dữ liệu bản đồ \ Nhập số liệu \
Nhập số liệu \ Xuất bản đồ ( Export ) \ ViLIS (shape)

Xuất hiện hộp thoại chuyển đổi sang GCN2006

Trong ô SotoBD chọn giá trị là 55, nhấn nút

để kiểm tra lại
Topology cho tất cả các tờ bản đồ, cửa sổ Microstation Text Window sẽ hiển thị kết
quả kiểm tra Topology. Lúc này, ta phải tiến hành sửa lỗi và kiểm tra Topology của
những tờ bản đồ được thông báo lỗi cho đến khi chương trình không còn báo lỗi
nữa.

Trang17


Ngành Quản lý Đất đai

SVTT: Đặng Ngọc Danh

Sau khi đã kiểm tra Topology xong, ta tiến hành chuyển đổi dữ liệu sang
ViLIS theo các thao tác sau: Chọn
-> Xuất hiện hộp thoại ViLIS file ->
Chọn đường dẫn đến thư mục cần lưu bản đồ và nhấn “OK” để thực hiện chuyển
đổi.
Kết quả cuối cùng là toàn bộ các tờ bản đồ địa chính của phường được gộp
lại thành 3 file được đặt tên theo mã của phường gồm:TD7011505.dbf,
TD7011505.shp, TD7011505.shx.
II.2.3. Kiểm tra tạo vùng với Famis:
1. Kiểm tra với FamisView:
Khởi động FamisView ->

Cửa sổ ViLIS View Application hiện ra, chọn
Chọn

Trang18


. Xuất hiện bảng Mở file.


Ngành Quản lý Đất đai

SVTT: Đặng Ngọc Danh

Xuất hiện bảng chọn file, chọn đường dẫn đến file chứa bản đồ cần kiểm tra
ở dạng Shapefiles (TD7011505.shp)

Bằng cách sử dụng các công cụ thu phóng bản đồ, di chuyển chuột đến từng vùng
để kiểm tra xem bản đồ đã được kín hết chưa. Nếu vùng nào bị hở thì phải tạo vùng lại
bên Famis
2. Kiểm tra với FamisOverlay:
Kích hoạt FamisOverlay để kiểm tra tiếp biên giữa các tờ bản đồ trong phường
có trùng nhau hay không, từ kết quả chồng xếp đó ta tiến hành hiệu chỉnh lại cho đúng
thực trạng nhằm đảm bảo độ chính xác cao cho từng tờ bản đồ.
Xuất hiện bảng Xử lý polygon. Trong ô
đường dẫn về cùng một file chứa bản đồ phường 3.
Nhấn vào

Trang19



đều chọn


×