Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Ứng dụng phần mềm FAMIS thành lập bản đồ địa chính xã Xuân Dương - huyện Lộc Bình - tỉnh Lạng Sơn.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (950.19 KB, 60 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



HOÀNG VĂN QUANG


Tên đề tài:
ỨNG DỤNG PHẦN MỀM FAMIS THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
TỶ LỆ 1/1000 TẠI XÃ XUÂN DƯƠNG - HUYỆN LỘC BÌNH
– TỈNH LẠNG SƠN


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Liên thông chính quy
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Khoa : Quản lý tài nguyên
Khóa học : 2013 - 2015
Giáo viên hướng dẫn: Th.S Ngô Thị Hồng Gấm





Thái nguyên, năm 2014

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình được đào tạo, học tập và rèn luyện tại trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ và


chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo trong trường đặc biệt là các thầy cô giáo
trong khoa Quản lý Tài nguyên đã truyền đạt, trang bị cho em những kiến
thức cơ bản về chuyên nghành làm hành trang cho em vững bước trong công
tác sau này.
Đặc biệt trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực
học hỏi không ngừng của bản thân, em còn nhận được sự quan tâm giúp đỡ
nhiệt tình của cô giáo Th.S Ngô Thị Hồng Gấm cùng các cán bộ Công ty
TNHH MTV Mạnh Chung em đã hoàn thành đề tài theo đúng nội dung và kế
hoạch được giao.
Với thời gian có hạn, kinh nghiệm còn hạn chế nên việc nghiên cứu,
thực hiện đề tài không tránh khỏi những sai sót. Kính mong sự đóng góp ý
kiến của thầy cô và các bạn để đề tài em được hoàn thiện hơn.
Em xin kính chúc các thầy cô giáo khoa Quản lý Tài nguyên - Trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt là thầy giáo ThS. Ngô Thị Hồng
Gấm đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành đề tài tốt nghiệp.
“Ứng dụng phần mềm FAMIS thành lập bản đồ địa chính xã Xuân
Dương - huyện Lộc Bình - tỉnh Lạng Sơn”.
Em xin gửi lời cảm ơn tới Công ty TNHH MTV Mạnh Chung đã giúp
đỡ em trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp vừa qua.
Em xin trân thành cảm ơn!
Lạng Sơn, ngày 25 tháng 08 năm 2014
Sinh viên

HOÀNG VĂN QUANG
Danh mục các chữ viết tắt

STT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
1 BTNMT Bộ Tài nguyên Môi trường
2 CSDL Cơ sở dữ liệu
3 ĐVT Đơn vị tính

4 GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng
5 SXKD Sản xuất kinh doanh
6 TTCN Tiểu thủ công nghiệp
Danh mục bảng

Bảng 2.1: Chia mảnh bản đồ địa chính theo hình vuông tọa độ thẳng góc 9
Bảng 2.2: Hiện trạng dân số xã Xuân Dương năm 2013 24
Bảng 2.3: Hiện trạng sử dụng đất toàn xã năm 2013 26
Bảng 2.4: Tọa độ, độ cao điểm địa chính cơ sở và các điểm địa chính 27
Bảng 2.5: Kết quả bình sai lưới kinh vĩ 1 30
Bảng 2.6: Kết quả bình sai lưới kinh vĩ 2 31
Bảng 2.7: Kết quả đo một số điểm chi tiết 33
Bảng 2.8: Kết quả đo kiểm tra sai sổ cạnh 50
Bảng 2.9: Kết quả đo kiểm tra vị trí điểm 51


Danh mục hình vẽ

Hình 4.1: Sơ đồ quy trình thành lập bản đồ địa chính bằng phần mềm
Famis 35
Hình 4.2: Kết quả nhập số liệu trị đo 37
Hình 4.3: Kết quả tạo mô tả trị đo 38
Hình 4.4: Kết quả sơ đồ nối 40
Hình 4.5: Kết quả tạo vùng 42
Hình 4.6: Kết quả tạo khung bản đồ địa chính 49
Hình 4.7: Kết quả vẽ nhãn thửa 47








MỤC LỤC


PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài 2
1.2.1. Mục đích 2
1.2.2. Yêu cầu 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1. Địa chính và bản đồ địa chính với công tác quản lý nhà nước về đất đai 3
2.1.1. Khái niệm địa chính 3
2.1.2. Quản lý địa chính và đo đạc địa chính 3
2.1.3. Bản đồ địa chính 4
2.2. Cơ sở toán học bản đồ địa chính [9] 6
2.2.1. Lưới khống chế tọa độ, độ cao 6
2.2.2. Hệ quy chiếu và hệ tọa độ trong thành lập bản đồ địa chính 6
2.2.3. Hệ thống tỷ lệ bản đồ địa chính 7
2.2.4. Chia mảnh bản đồ địa chính 9
2.3. Trình tự các bước công việc khi đo vẽ, thành lập bản đồ địa chính [9] 10
2.4. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính 11
2.4.1. Thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp đo vẽ ngoài thực địa 11
2.4.2. Thành lập bằng phương pháp ảnh chụp từ máy bay kết hợp với phương
pháp đo vẽ trực tiếp ngoài thực địa 12
2.4.3. Thành lập bản đồ bằng phương pháp biên tập, biên vẽ bổ sung trên nền
bản đồ cung tỷ lệ 13
2.5. Tình hình đo đạc địa chính ở một số nước trên thế giới [7] 13
2.5.1. Anh 13

2.5.2. Tây Ban Nha 13
2.5.3. Pháp 13
2.5.4. Singapore 14
2.6. Tổng quan về tình hình đo đạc và thành lập bản đồ địa chính ở nước ta 14
2.6.1. Tình hình đo đạc và thành lập bản đồ địa chính ở nước ta [7] 14
2.6.2. Những vấn đề còn tồn tại trong công tác đo đạc và thành lập bản đồ địa
chính ở nước ta hiện nay 15
2.7. Giới thiệu về phần mềm Microstation và Famis 15
2.7.1. Giới thiệu về phần mềm Microstation [3] 15
2.7.2. Giới thiệu về phần mềm Famis [2] 16
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 19
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 19
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 19
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 19
3.1.3. Địa điểm thực hiện và thời gian thực hiện 19
3.2. Nội dung nghiên cứu 19
3.3. Phương pháp nghiên cứu 20
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu 20
3.3.2. Phương pháp đo đạc 20
3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu 20
3.3.4. Phương pháp chuyên gia 20
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 21
4.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội xã Xuân Dương [10] 21
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 21
4.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội 23

4.1.3 Tình hình quản lý và sử dụng đất xã Xuân Dương 25
4.2. Tình hình tư liệu hiện có của khu đo 27
4.2.1. Khảo sát lưới địa chính sẵn có 27

4.2.2. Hệ thống bản đồ 28
4.2.3. Tài liệu hồ sơ địa chính 28
4.2.4. Khảo sát lưới khống chế đo vẽ 29
4.2.5. Đo vẽ chi tiết 32
4.2.6. Nhập số liệu trị đo từ sổ đo chi tiết vào máy tính 34
4.2.7. Sử dụng phần mềm Famis thành lập bản đồ địa chính 34
4.3. Đánh giá độ chính xác Error! Bookmark not defined.
4.3.1. Căn cứ pháp lý Error! Bookmark not defined.
4.5.2. Kết quả đánh giá độ chính xác Error! Bookmark not defined.
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 49
5.1. Kết luận. 49
5.2. Kiến nghị. 49
TÀI LI ỆU THAM KHẢO 50

1
PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Đo đạc, đánh giá và phân hạng đất, lập bản đồ địa chính là những công
việc quan trọng để hoàn thiện hồ sơ địa chính, giúp cho công tác đánh giá,
quả lý toàn bộ quỹ đất trên toàn quốc. Trên cơ sở đó, nhà nước nắm được toàn
bộ vốn đất đai về chất lượng và số lượng để sử dụng, quản lý, quy hoạch và
khai thác hết tiềm năng của đất đai, đồng thời đảm bảo cân bằng sinh thái.
Nhà nước sẽ có phương hướng để quy hoạch sử dụng đất một cách hiệu quả,
hợp lý và tiết kiệm.
Trong thời đại phát triển của công nghệ thông tin như hiện nay thì việc áp
dụng công nghệ thông tin vào các công việc của ngành địa chính là xu hướng
tất yếu. Trong đó sử dụng bản đồ số thay cho bản đồ giấy truyền thống tạo
một bước thay đổi căn bản cho ngành địa chính.

Phần mềm Famis là phần mềm tích hợp cho việc biên tập thành lập bản
đồ địa chính trên nền của phần mềm Microstation. Đây là phần mềm sử dụng
chuẩn thống nhất trong ngành địa chính, phục vụ việc biên tập bản đồ cũng
như hồ sơ địa chính.
Cùng với xu thế phát triển của ngành Tài nguyên và Môi trường, với mục
đích ứng dụng công nghệ tin học vào việc xây dựng bản đồ địa chính phục vụ
cho công tác quản lý nhà nước về đất đai.
Xã Xuân Dương là một xã miền núi thuộc huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng
Sơn với diện tích tự nhiên là 4345,44ha địa phương chủ yếu quản lý bằng
phương pháp thủ công chưa có bản đồ số dẫn đến khó khăn trong việc quản lý
và sử dụng đất đai.

2
Được sự phân công của Khoa Quản lý Tài nguyên - Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, cùng sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo Ths. Ngô
Thị Hồng Gấm - giảng viên Khoa Quản lý Tài nguyên, em tiến hành thực hiện đề
tài: “Ứng dụng phần mềm Famis thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1/1000 tại
xã Xuân Dương - huyện Lộc Bình - tỉnh Lạng Sơn”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
- Nghiên cứu các ứng dụng của công nghệ thông tin vào lưu trữ quản lý
số liệu đo đạc phục vụ việc thành lập bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính.
- Tìm hiểu cơ sở toán học, quy trình, quy phạm thành lập bản đồ địa
chính.
- Sử dụng phần mềm Famis để thành lập bản đồ địa chính từ số liệu đo
đạc chi tiết tại xã Xuân Dương, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn.
1.2.2. Yêu cầu
- Nắm được cách sử dụng và quy trình thành lập bản đồ bằng máy toàn
đạc điện tử.
Nắm được phương pháp nhập, biên tập và chỉnh lý số liệu.

- Sử dụng phần mềm Famis thành lập bản đồ địa chính và các sản phẩm
liên quan phải đảm bảo đúng theo quy phạm thành lập bản đồ địa chính của
Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Sản phẩm là bản đồ và hồ sơ địa chính phải sử dụng được trong thực tế,
đảm bảo các yêu cầu về độ chính xác của Bộ Tài nguyên - Mội trường.






3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Địa chính và bản đồ địa chính với công tác quản lý nhà nước về đất đai
2.1.1. Khái niệm địa chính
Địa chính là một ngành nằm trong hệ thống bộ máy nhà nước chuyên
trách về đất đai, thực hiện việc quản lý Nhà nước về đất đai từ công tác điều
tra khảo sát đo đạc, đánh giá phân hạng đất, đăng ký thống kê đất đai, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, thành lập
hệ thống tài liệu, số liệu về đất đai, từ đó lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
phù hợp với từng vùng để đạt được hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường
cao. Ngành địa chính còn có chức năng: ban hành các văn bản pháp luật có
liên quan đến vấn đề quản lý và sử dụng đất, tổ chức thực hiện và hướng dẫn
các chủ sử dụng đất đúng quy định, hợp lý, đầy đủ, tiết kiệm, đúng mục đích,
làm cho hiệu quả sử dụng đất không ngừng tăng lên.
2.1.2. Quản lý địa chính và đo đạc địa chính
Quản lý địa chính là hệ thống các biện pháp giúp cho cơ quan nhà nước
nắm chắc được các thông tin đất đai, quản lý được quyền sở hữu đất, quyển

sử sụng đất, bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho người sở hữu và sử dụng đất.
Nội dung quản lý địa chính bao gồm: điều tra đất đai, đo đạc lập bản đồ
địa chính, đăng ký đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, phân loại đất,
phân hạng đất và định giá đất… Nó có ý nghĩa to lớn trong việc quản lý đất
đai, lập quy hoạch tổng thể, kế hoạch sử dụng đất, hoạch định chính sách đất
đai, thu thuế…
Nguyên tắc quản lý:
- Quản lý địa chính cần tiến hành theo quy chế thống nhất do nhà nước đề
ra, được cụ thể hóa bằng các văn bản pháp luật như: luật, nghị định, thông tư…

4
- Tư liệu địa chính phải đảm bảo tính nhất quán, liên tục, hệ thống.
- Đảm bảo độ chính xác và có độ tin cậy cao.
- Đảm bảo tính khái quát và tính hoàn chỉnh.
Đo đạc địa chính là việc đo đạc với độ chính xác nhất định để xác định
các thông tin về đơn vị đất đai như ranh giới, vị trí phân bố đất, ranh giới sử
dụng đất, diện tích đất, đồng thời điều tra phản ánh hiện trạng phân loại sử
dụng đất, phân hạng chất lượng đất. Đo đạc địa chính bao gồm đo đạc ban
đầu và đo đạc hiệu chỉnh được thực hiện khi thửa đất có thay đổi về hình dạng
và kích thước.
Sản phẩm của đo đạc địa chính là bản đồ địa chính và các văn bản mang
tính kỹ thuật và pháp lý cao phục vụ trực tiếp cho quản lý địa chính và quản
lý đất đai.
2.1.3. Bản đồ địa chính
Bản đồ được hiểu là bản vẽ biểu thị khái quát thu nhỏ bề mặt trái đất
hoặc bề mặt của thiên thể khác lên bề mặt phẳng khác theo một hệ quy chiếu
theo một tỷ lệ nhất định.
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản nhất của hồ sơ địa chính, mang tính
pháp lý cao phục vụ quản lý chặt chẽ đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử
dụng đất. Bản đồ địa chính khác với bản đồ chuyên ngành thông thường ở chỗ

bản đồ địa chính có tỷ lệ lớn và phạm vi đo vẽ rộng khắp mọi nơi trên toàn
quốc theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn. Bản đồ địa chính thường
xuyên được cập nhật các thay đổi hợp pháp của đất đai, có thể cập nhật hàng
ngày hoặc cập nhật theo định kỳ.
Bản đồ địa chính được xây dựng trên cơ sở kỹ thuật và công nghệ ngày
càng hiện đại, nó đảm bảo cung cấp thông tin không gian của đất đai phục vụ
công tác quản lý đất đai
Bản đồ địa chính nhằm mục đích:
Danh mục các chữ viết tắt

STT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
1 BTNMT Bộ Tài nguyên Môi trường
2 CSDL Cơ sở dữ liệu
3 ĐVT Đơn vị tính
4 GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng
5 SXKD Sản xuất kinh doanh
6 TTCN Tiểu thủ công nghiệp

6
- Mạng lưới thủy văn.
- Địa vật quan trọng.
- Mốc giới quy hoạch.
- Dáng đất.
Tất cả các đối tượng nói trên được thể hiện trên bản đồ địa chính cần phải
đầy đủ, chính xác. Mức độ tỷ mỉ của nội dung bản đồ phải phù hợp với quy
phạm thành lập bản đồ địa chính, mục đích sử dụng bản đồ và đặc điểm của
khu vực.
2.2. Cơ sở toán học bản đồ địa chính [9]
2.2.1. Lưới khống chế tọa độ, độ cao
Lưới khống chế tọa độ, độ cao để đo vẽ thành lập bản đồ địa chính gồm:

- Lưới tọa độ và độ cao quốc gia các hạng.
- Lưới tọa độ địa chính; lưới độ cao kỹ thuật.
- Lưới khống chế đo vẽ, điểm khống chế ảnh.
Trong trường hợp lưới tọa độ quốc gia các hạng hoặc lưới tọa độ địa
chính cơ sở chưa có hoặc chưa đủ mật độ, cần xây dựng lưới tọa độ địa chính
trên cơ sở các điểm tọa độ quốc gia cấp “0” hạng I và II.
2.2.2. Hệ quy chiếu và hệ tọa độ trong thành lập bản đồ địa chính
Để đáp ứng nhu cầu quản lý đất đai, đặc biệt là khi sử dụng hệ thống
thông tin đất đai, bản đồ địa chính trong toàn lãnh thổ phải là một hệ thống
thống nhất về cơ sở toán học và độ chính xác. Muốn vậy phải xây dựng lưới
tọa độ thống nhất và chọn một hệ quy chiếu tối ưu và hợp lý để thể hiện bản
đồ. Trong khi lựa chọn hệ quy chiếu cần đặc biệt ưu tiên giảm nhỏ tới mức có
thể ảnh hưởng của biến dạng phép chiếu đến kết quả thể hiện yếu tố bản đồ.
Hệ quy chiếu và Hệ tọa độ quốc gia là cơ sở toán học mà mỗi quốc gia
phải có để thể hiện một cách thống nhất và chính xác số liệu đo đạc và bản đồ

7
phục vụ cho công tác quản lý ranh giới lãnh thổ và quản lý quỹ đất quốc gia
một cách có hiệu quả.
Bản đồ địa chính của Việt Nam được thành lập trước năm 2000 đều sử
dụng múi chiếu Gauss (Hệ quy chiếu HN - 72). Từ tháng 7 năm 2000 Tổng
cục địa chính đã công bố và đưa vào sử dụng hệ quy chiếu và hệ tọa độ nhà
nước VN - 2000 nên sau này sẽ chính tức sử dụng múi chiếu UTM trong
ngành địa chính. Từ đó Bản đồ địa chính được quy định thành lập trên cơ sở
Hệ quy chiếu và Hệ tọa độ quốc gia VN - 2000.
* Hệ quy chiếu và Hệ tọa độ quốc gia VN - 2000 có các tham số chính
như sau:
- E-líp-xô-ít quy chiếu: Hệ quy chiếu quốc tế WGS-84 toàn cầu có kích
thước như sau:
+ Bán trục lớn: a = 6.378.137,000 m

+ Độ dẹt: f = 1/298,257223563
+ Tốc độ góc quay trục :
ω
= 7292115,0 x 10
11
rad/s
- Điểm gốc tọa độ quốc gia: điểm N00 đặt trong khuôn viên Viện nghiên
cứu Địa chính, đường Hoàng Quốc Việt, Hà Nội.
- Lưới chiếu tọa độ phẳng cơ bản: lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc
UTM quốc tế.
- Chia múi và phân mảnh hệ thống bản đồ cơ bản: theo hệ thống lưới
chiếu hình trụ ngang đồng góc UTM quốc tế, danh pháp tờ bản đồ theo hệ
thống hiện hành có chú thích danh pháp UTM quốc tế.
- Phép chiếu UTM được sử dụng để tính hệ tọa độ phẳng, trên múi chiếu
3
0
, sai số (hệ số) trên kinh tuyến giữa các múi là k
0
= 0,9999
2.2.3. Hệ thống tỷ lệ bản đồ địa chính
Trong quá trình đo vẽ thành lập bản đồ địa chính việc lựa chọn tỷ lệ bản
đồ địa chính căn cứ vào nhiệm vụ của công tác quản lý đất đai, giá trị kinh tế

8
sử dụng đất, tính phức tạp của khu đo vẽ, yêu cầu độ chính xác, khả năng kinh
tế, kỹ thuật của đơn vị cần đo vẽ .v.v, mật độ trung bình của các thửa trên 1ha
diện tích, tính quy hoach từng khu vực trong đơn vị hành chính mà chọn tỷ lệ
bản đồ địa chính cho phù hợp, không nhất thiết trong mỗi đơn vị hành chính
cấp xã phải thành lập bản đồ địa chính ở cùng một tỷ lệ nhưng phải xác định
được tỷ lệ cơ bản đo vẽ bản đồ địa chính ở mỗi đơn vị hành chính cấp xã.

Tỷ lệ cơ bản đo vẽ bản đồ địa chính quy định như sau:
- Khu vực đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm
muối, đất nông nghiệp khác: tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:2000 và 1:5000. Đối với
khu vực đất sản xuất nông nghiệp mà phần lớn các thửa đất nhỏ, hẹp hoặc khu
vực đất nông nghiệp xen kẽ trong khu vực đất đô thị, trong khu vực đất ở
chọn tỷ lệ đo vẽ bản đồ là 1:1000 hoặc 1:500 và phải được quy định rõ trong
thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình.
- Khu vực đất phi nông nghiệp mà chủ yếu là đất ở và đất chuyên dùng:
+ Các thành phố lớn, các khu vực có các thửa đất nhỏ hẹp, xây dựng
chưa theo quy hoạch, khu vực giá trị kinh tế sử dụng đất cao tỷ lệ đo vẽ cơ
bản là 1:200 hoặc 1:500.
+ Các thành phố, thị xã, thị trấn lớn, các khu dân cư có ý nghĩa kinh tế,
văn hoá quan trọng tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:500 hoặc 1:1000.
+ Các khu dân cư nông thôn tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:1000 hoặc 1:2000.
- Khu vực đất lâm nghiệp, đất trồng cây công nghiệp tỷ lệ đo vẽ cơ bản là
1:5000 hoặc 1:10000.
- Khu vực đất chưa sử dụng: thường nằm xen kẽ giữa các loại đất trên
nên được đo vẽ và biểu thị trên bản đồ địa chính đo vẽ cùng tỷ lệ. Khu vực đất
đồi, núi, khu duyên hải có diện tích đất chưa sử dụng lớn tỷ lệ đo vẽ cơ bản là
1:10000.

9
- Khu vực đất chuyên dùng, đất tôn giáo, tín ngưỡng, đất nghĩa trang,
nghĩa địa, đất sông, suối, đất có mặt nước chuyên dùng, đất phi nông nghiệp:
thường nằm xen kẽ giữa các loại đất trên nên được đo vẽ và biểu thị trên bản
đồ địa chính đo vẽ cùng tỷ lệ cho toàn khu vực.
2.2.4. Chia mảnh bản đồ địa chính
Theo quy phạm thành lập bản đồ địa chính ban hành ngày 10 tháng 11
năm 2008 ta có phương pháp chia mảnh và đánh số bản đồ địa chính như sau:
Bản đồ địa chính các loại tỷ lệ được thể hiện trên bản vẽ vuông. Việc chia

mảnh bản đồ địa chính dựa theo độ lưới ô vuông của hệ tọa độ góc phẳng.
Trước hết xác định 4 góc của hình chữ nhật có tọa độ chẵn trong hệ tọa
độ vuông góc theo kinh tuyến trục của tỉnh bao kín toàn bộ ranh giới hành
chính của tỉnh hoặc thành phố làm giới hạn chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000.
Các tờ bản đồ tỷ lệ lớn hơn sẽ chia nhỏ từ tờ bản đồ 1:10000. Ta có một số
thông số phân chia (bảng 2.1):
Bảng 2.1: Chia mảnh bản đồ địa chính theo hình vuông tọa độ thẳng góc
Tỷ lệ
bản đồ
Cơ sở
để chia
mảnh
Kích
thước
tờ bản
đồ (cm)

Kích
thước
thực tế
(m)
Diện
tích
đo vẽ
(ha)
Ký hiệu Chú thích
1:10000

Khu đo 60x60


6000x6000

3600

10-xxx yyy

Tọa độ góc trái trên
1:5000
1:1000
0
60x60

3000x3000

900

xxx yyy

Tọa độ góc trái trên
1:2000 1:5000 50x50

1000x1000

100

xxx yyy - 9

Chia 9 mảnh 1 9
1:1000 1:2000 50x50


500x500

25

xxx yyy - 9 - d

Chia 4 mảnh a d
1:500 1:2000 50x50

250x250

6.25

xxx yyy - 9 -(16)

Chia 16 mảnh 1 16
1:200 1:2000 50x50

100x100

1.0

xxx yyy - 9 - 100

Chia 100 mảnh
( Nguồn : Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2008) [2]


10


2.3. Trình tự các bước công việc khi đo vẽ, thành lập bản đồ địa chính [9]
Trong trường hợp các bước công việc từ đo vẽ ở thực địa đến hoàn chỉnh
bản đồ địa chính theo kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất liên tục
(do một đơn vị thi công) thì trình tự các bước công việc như sau:
- Xác định khu vực thành lập bản đồ.
- Thành lập lưới khống chế đo vẽ hoặc lưới khống chế ảnh.
- Xác định địa giới hành chính các cấp theo hồ sơ địa giới hành chính,
đối chiếu thực địa và lập biên bản xác nhận địa giới hành chính ở cấp xã.
- Xác định nội dung đo vẽ, ranh giới sử dụng đất, loại đất và chủ sử dụng.
- Thành lập lưới trạm đo, đo vẽ chi tiết nội dung bản đồ. Nhập số liệu, vẽ
bản đồ, vẽ các bản trích đo bản đồ (nếu có), đánh số thửa tạm, tính diện tích.
Kiểm tra diện tích theo mảnh bản đồ. Trong quá trình nhập số liệu phải lập
file các trạm đo riêng và lập file bản đồ địa chính riêng.
- Kiểm tra, sửa chữa và hoàn chỉnh bản đồ địa chính gốc.
- Hoàn chỉnh các tài liệu, kiểm tra, nghiệm thu bản đồ địa chính gốc.
- Biên tập bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính xã, đánh số thửa
chính thức.
- Lập bản thống kê theo hiện trạng gồm diện tích, loại đất, chủ sử dụng
của từng thửa và giao nhận diện tích theo hiện trạng cho chủ sử dụng hoặc
chủ quản lý. Lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất.
- Lập bảng tổng hợp số thửa, số chủ sử dụng, diện tích của từng mảnh
bản đồ theo đơn vị hành chính.
- Lập bảng thống kê diện tích đất hiện trạng đo đạc địa chính và xác
nhận diện tích tự nhiên.
- Hoàn chỉnh các tài liệu, kiểm tra, nghiệm thu, xác nhận.
- Đóng gói, chuyển tài liệu sang khâu đăng ký quyền sử dụng đất, xét,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu
Danh mục bảng

Bảng 2.1: Chia mảnh bản đồ địa chính theo hình vuông tọa độ thẳng góc 9

Bảng 2.2: Hiện trạng dân số xã Xuân Dương năm 2013 24
Bảng 2.3: Hiện trạng sử dụng đất toàn xã năm 2013 26
Bảng 2.4: Tọa độ, độ cao điểm địa chính cơ sở và các điểm địa chính 27
Bảng 2.5: Kết quả bình sai lưới kinh vĩ 1 30
Bảng 2.6: Kết quả bình sai lưới kinh vĩ 2 31
Bảng 2.7: Kết quả đo một số điểm chi tiết 33
Bảng 2.8: Kết quả đo kiểm tra sai sổ cạnh 50
Bảng 2.9: Kết quả đo kiểm tra vị trí điểm 51



12

Công nghệ GPS thiết lập được Hệ Quy chiếu toàn cầu về không gian và
thời gian. Tại một vị trí và một thời điểm bất kỳ trên trái đất với máy thu GPS
sẽ có ngay tọa độ điểm đánh dấu vị trí và thời điểm đang đứng. Từ tọa độ này
thông qua quá trình chuyển về Hệ tọa độ địa phương. Đối với khu vực cần đo
vẽ bản đồ địa chính cơ sở có đủ điều kiện áp dụng công nghệ định vị toàn cầu
thì có thể sử dụng công nghệ GPS động để thành lập bản đồ địa chính theo hai
phương pháp sau:
+ Phương pháp phân sai (DGPS - Differential GPS): dựa trên cơ sở một
trạm máy tĩnh và một máy thu động, số liếu tại trạm máy tĩnh và trạm máy
động được sử lý chung để cải chính phân sai cho ra số tọa độ trạm tĩnh và
trạm động, phương pháp GPS có thể đạt độ chính xác từ dm đến m .
+ Phương pháp GPS động thời gian thực RTK ( Real Time Kenematic):
cũng dựa trên một trạm thu tĩnh và một trạm thu động, máy thu động sẽ thực
hiện việc liên kết truyền thông tin tự đo từ trạm tĩnh bằng thiết bị thu phát
sóng vô tuyến để xử lý tính toán tọa độ trạm động theo tọa độ trạm tĩnh. Kỹ
thuật RTK có thể cắm điểm ngoài thực địa với độ chính xác dưới 5 cm.
2.4.2. Thành lập bằng phương pháp ảnh chụp từ máy bay kết hợp với

phương pháp đo vẽ trực tiếp ngoài thực địa
Phương pháp này được sử dụng trong đo vẽ lưới và đo vẽ chi tiết
- Xây dựng mạng lưới điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp.
- Tăng dày điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp.
- Thành lập bản đồ địa chính với các phương pháp:
+ Phương pháp đo vẽ ảnh.
+ Phương pháp phối hợp bản đồ ảnh.
+ Phương pháp ảnh đơn.
Tuy nhiên phương pháp này phải được kết hợp vói phương pháp đo vẽ
trực tiếp ngoài thực địa…

13

2.4.3. Thành lập bản đồ bằng phương pháp biên tập, biên vẽ bổ sung trên
nền bản đồ cung tỷ lệ
Từ bản đồ địa hình cùng tỷ lệ tiến hành biên tập lại nội dung cho phù
hợp vói nội dung bản đồ địa chính và phù hợp thực tế tại thời điểm đo vẽ.
Phương pháp này chỉ áp dụng với vùng đất lâm nghiệp, vùng trồng cây có ý
nghĩa lâm nghiêp, đất đồi núi chưa sử dụng, duyên hải tỷ lệ: 1:5000, 1:10000.
2.5. Tình hình đo đạc địa chính ở một số nước trên thế giới [4]
2.5.1. Anh
Ở Anh không có địa chính đo đạc, và ở đây người ta áp dụng những quy
chế đặc biệt. Sổ địa bạ được thiết lập để ghi lại những biến đổi về quyền tư
nhân đối với đất đai, sổ này bao gồm phần tư liệu văn bản có giá trị pháp lý
và kèm theo đó là tư liệu bản vẽ trích từ bản đồ địa hình chính tắc cùng tỷ lệ.
2.5.2. Tây Ban Nha
Bản đồ địa chính năm 1906 đã được thành lập trên toàn lãnh thổ Tây
Ban Nha, tuy nhiên độ chính xác chưa cao. Đến năm 1982 đã tiến hành làm
đại trà và kết quả là một bản đồ địa chính hiện đại trên phần lớn diện tích đất
nước ra đời.

2.5.3. Pháp
ở Pháp trước đây sử dụng hai phương pháp chính trong đo vẽ thành lập
bản đồ địa chính là: đo vẽ ngoài thực địa và trắc địa lượng ảnh máy bay. Từ
năm 1993 - 1999, hơn 800000 ha đã được xử lý bằng phương pháp trắc địa
lượng ảnh máy bay với những lợi thế và độ chính xác có thể chấp nhận được,
giá thành hạ.
Sau đại chiến thế giới II phương pháp kỹ thuật ảnh hàng không được sử
dụng với nhiều điểm nổi trội.



14

2.5.4. Singapore
Tại Singapore, Nhà nước rất quan tâm đến công tác thông tin đất đai.
Năm 1989, Trung tâm tư liệu đất đai của Singapore được thành lập nhằm hình
thành một trung tâm về tư liệu đất đai chính xác, tổng hợp và tiện dụng. Tư
liệu đất đai dưới dạng số của trung tâm này do hơn 15 cơ quan cung cấp, họ
trực tiếp bảo quản và sử dụng nguồn thông tin đó.
2.6. Tổng quan về tình hình đo đạc và thành lập bản đồ địa chính ở nước ta
2.6.1. Tình hình đo đạc và thành lập bản đồ địa chính ở nước ta [4]
Công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính phục vụ điều tra cơ bản và
quản lý nhà nước có những bước tiến khá vững chắc. Từ những năm 1990,
quá trình chuyển đổi công nghệ theo hướng ứng dụng công nghệ thông tin và
công nghệ vụ trụ đã hình thành và phát triển. Đặc biệt sau năm 1996, từ khi
có quy phạm thành lập bản đồ địa chính được ban hành ngày 15/06/1996 các
tỉnh đã loại bỏ phương pháp bàn đạc để thành lập bản đồ địa chính và thay thế
vào đó bằng phương pháp toàn đạc để đo vẽ bản đồ gốc, sản phẩm bản đồ vừa
ở dạng diamat, vừa ở dạng số. Các tỉnh Hải Phòng, Thái Bình, Hưng Yên,
Nghệ An, Sơn La, Lai Châu đã sử dụng ảnh đo vẽ chi tiết để thành lập bản đồ

địa chính. Đây là một giải pháp công nghệ có hiệu quả rất cao, chất lượng tài
liệu tốt, thời gian thực hiện ngắn và chi phí thấp.
Mặt khác trong những năm gần đây, Tổng cục Địa chính nay là Bộ Tài
nguyên và Môi trường có định hướng hiện đại hóa công nghệ GPS, đẩy mạnh
việc ứng dụng thành tựu của công nghệ thông tin vào quá trình đo đạc, thành
lập, lưu trữ bản đồ.




15

2.6.2. Những vấn đề còn tồn tại trong công tác đo đạc và thành lập bản đồ
địa chính ở nước ta hiện nay
Do yêu cầu nhiệm vụ quản lý đất đai ngày càng bức xúc, cho nên công
tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính trong thời gian quan đã được quan tâm
và có nhiều tiến bộ, song vẫn còn nhưng điều tồn tại:
- Tốc độ triển khai chậm, chưa đáp ứng được yêu cầu của quản lý Nhà
nước về đất đai hiện nay, sự phối hợp giữa đo đạc bản đồ địa chính với đăng
ký hồ sơ địa chính chưa được tốt, nhiều nơi đã đăng ký cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất nhưng chưa có bản đồ địa chính.
- Việc nghiên cứu khoa học chưa đáp ứng được các yêu cầu của công tác
đo đạc trong giai đoạn hiện nay. Bên cạnh đó còn thiếu sự đầu tư, kinh phí,
trang thiết bị máy móc hiện đại, điều này có ảnh hưởng rất nhiều đến tiến độ
và độ chính xác trong đo đạc thành lập bản đồ.
- Đội ngũ cán bộ chưa được đào tạo chuyên sâu, đặc biệt là thiếu những
cán bộ đầu ngành trong lĩnh vực khoa học công nghệ tiên tiến.
2.7. Giới thiệu về phần mềm Microstation và Famis
2.7.1. Giới thiệu về phần mềm Microstation [3]
Microstation là một phần mềm trợ giúp thiết kế (CAD) và là môi trường

đồ họa rất mạnh cho phép xây dựng, quản lý các đối tượng đồ họa và thể hiện
các yếu tố bản đồ. Các đối tượng đồ họa khi tồn tại dưới dạng số được thể
hiện và lưu trữ trên các lớp thông tin khác nhau (các Level).
Microtation là môi trường cho các ứng dụng đồ họa: Famis, Geovec,
Irasb, Irasc, Mrf Clean…
Microtation cung cấp đầy đủ các công cụ vẽ, sửa chữa…đối tượng đồ
họa. Ngoài ra Microtation còn cho phép trao đổi các dữ liệu đồ họa với các
phần mềm CAD khác thông qua dạng trung gian DXF hoặc DWG.

Danh mục hình vẽ

Hình 4.1: Sơ đồ quy trình thành lập bản đồ địa chính bằng phần mềm
Famis 35
Hình 4.2: Kết quả nhập số liệu trị đo 37
Hình 4.3: Kết quả tạo mô tả trị đo 38
Hình 4.4: Kết quả sơ đồ nối 40
Hình 4.5: Kết quả tạo vùng 42
Hình 4.6: Kết quả tạo khung bản đồ địa chính 49
Hình 4.7: Kết quả vẽ nhãn thửa 47








17

Phần mềm có khả năng giao diện hiển thị sửa chữa rất tiện lợi, mềm dẻo

với hai phương pháp hiển thị, tra cứu và sửa chữa trị đo.
Phương pháp 1: người dùng chọn trực tiếp từng đối tượng cần sửa chữa
qua hiện thị của nó trên màn hình.
Phương pháp 2: qua bảng danh sách các trị đo.
FAMIS cung cấp các công cụ toán học tính toán phong phú và đa dạng
như: giao hội thuận, giao hội nghịch, vẽ hướng vuông góc… Các công cụ này
thực hiện đơn giản, đem lại hiệu quả chính xác.
Các kết quả trị đo có thể được xuất ra dưới dạng các file số liệu để trao
đổi với các phần mềm khác như SDR. Ngoài ra chúng có thể dễ dàng được in
ra dưới các thiết bị khác nhau như: máy in, máy vẽ…
2.7.2.2. Chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính
FAMIS có khả năng nhập dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau:
- Từ cơ sở dữ liệu trị đo: các dữ liệu trị đo được đưa thẳng vào bản đồ
địa chính.
- Từ các hệ thống GIS khác: FAMIS giao tiếp với các hệ thống GIS khác
qua các file dữ liêu: ASC của phần mềm ARC/INFO, MIF của phần mềm
MAPINFO, Dxf của phần mềm AUTOCAD…
- Từ công nghệ xây dựng bản đồ số : FAMIS có khả năng giáp tiếp trực
tiếp với một số công nghệ ảnh số hiện đang được Bộ Tài nguyên và Môi
trường sử dụng như: ảnh số (IMAGE STATION), ảnh đơn (IRASC)
FAMIS quản lý các đối tượng bản đồ số theo phân lớp chuẩn nhờ bảng
phân lớp thông tin của bản đồ địa chính. Việc phân lớp thông tin tuân thủ theo
quy phạm của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
FAMIS có khả năng tự sửa lỗi, tự phát hiện lỗi và đánh dấu các điểm
cuối tự do băng một trong các ký hiệu (D,X,S), xóa những điểm trùng nhau,
tạo điểm giữa hai đường giao nhau…

×