Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

ĐIỀU CHỈNH PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH VÀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CHI TIẾT ĐẾN NĂM 2010 TRÊN ĐỊA BÀN XÃ TÂN HIỆP, HUYỆN BÌNH LONG, TỈNH BÌNH PHƯỚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (17.29 MB, 62 trang )

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH

KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

“ĐIỀU CHỈNH PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH VÀ XÂY
DỰNG KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CHI TIẾT ĐẾN
NĂM 2010 TRÊN ĐỊA BÀN XÃ TÂN HIỆP, HUYỆN
BÌNH LONG, TỈNH BÌNH PHƯỚC”

SVTH

: HỒ HỮU NGUYÊN

MSSV

: 05124068

LỚP

: DH05QL

NGÀNH : Quản lý đất đai

- TP. Hồ Chí Minh, Tháng 7 năm 2009 -


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH


KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI VÀ BẤT ĐỘNG SẢN
NGÀNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

HỒ HỮU NGUYÊN

ĐIỀU CHỈNH PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH VÀ XÂY
DỰNG KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CHI TIẾT ĐẾN
NĂM 2010 TRÊN ĐỊA BÀN XÃ TÂN HIỆP, HUYỆN
BÌNH LONG, TỈNH BÌNH PHƯỚC

GVHD: ThS. PHẠM HỒNG SƠN
Trường Đại học Nông Lâm TP.HCM
Ký tên:

- TP. Hồ Chí Minh, Tháng 7 năm 2009 -


LỜI CẢM ƠN
Con xin gởi lời biết ơn sâu sắc nhất đến Bố Mẹ và gia đình đã nuôi dưỡng, dạy
dỗ con có được như ngày hôm nay. Người luôn bên cạnh và hỗ trợ hết mực cả về vật
chất lẫn tinh thần cho con.
Xin chân thành gởi lời cám ơn đến.
- Ban chủ nhiệm cùng với quý thầy cô trong khoa Quản lý đất đai và Bất động
sản Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh đã truyền đạt cho em những
kiến thức quý báu cũng như tạo điều kiện cho em có thể thực hiện đề tài này.
- Thầy Phạm Hồng Sơn giảng viên khoa Quản lý đất đai và Bất động sản đã
trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ em trong thời gian thực hiện luận văn này.
- Các anh chị trong Phòng Tài Nguyên Môi Trường huyện Bình Long, anh
Nguyễn Văn Lanh cán bộ địa chính xã Tân Hiệp đã tạo điều kiện, tận tình giúp đỡ em
trong thời gian thực tập.

Em cũng gởi lời cảm ơn các bạn lớp Quản lý đất đai Khóa 31, cùng các anh chị
bạn bè ngoài lớp đã giúp đỡ, động viên em trong suốt quá trình học tập.
Đề tài không thể tránh khỏi những sai sót, em rất mong được những ý kiến đóng
góp quý báu của Thầy Cô và các anh chị để đề tài được hoàn thiện hơn.
TPHCM, ngày 15 tháng 7 năm 2009
Sinh viên thực hiện

Hồ Hữu Nguyên


NỘI DUNG TÓM TẮT
Sinh viên thực hiện: Hồ Hữu Nguyên, Khoa Quản lý Đất đai & Bất động sản,
trường Đại học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh.
Đề tài:“ Điều chỉnh phương án quy hoạch và xây dựng kế hoạch sử
dụng đất chi tiết đến năm 2010 trên địa bàn xã Tân hiệp huyện Bình Long tỉnh
Bình Phước”.
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Phạm Hồng Sơn
Tân Hiệp là một xã mới được tách ra từ xã Đồng Nơ vào năm 2005 toàn bộ diện
tích đất đai của xã đều là đất lâm phần và do lâm trường Minh Đức quản lý. Vì vậy dự
án quy hoạch sử dụng đất của Đồng Nơ trước đây vẫn chưa đi sâu vào phân tích quy
hoạch đất đai ở Tân Hiệp.
Mặt khác Tân Hiệp có nhiều điều kiện thuận lợi về vị trí địa lý, trên địa bàn xã
ngày càng có nhiều dân nhập cư từ nơi khác đến đây để làm ăn, sinh sống. Từ đó đã
làm cho tình hình sử dụng đất đai diễn ra ngày càng phức tạp. Hiện nay quỹ đất chưa
sử dụng không còn nữa. Vì vậy Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết xã Tân Hiệp
là cần thiết, cấp bách để sử dụng đất hiệu quả đảm bảo việc sử dụng tài nguyên đất đai
một cách có hiệu quả, đòi hỏi địa phương phải tăng cường việc quản lý một cách chặt
chẽ hơn, hợp lý hơn và nhằm cụ thể hoá các chỉ tiêu định hướng sử dụng đất. Trước
những đòi hỏi đó xã đã tiến hành thực hiện dự án QHSDĐ chi tiết. Tuy nhiên phương
án quy hoạch vẫn còn rất hạn chế chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu thực tế, vì vậy

cần tiến hành điều chỉnh phương án QHSDĐ và xây dựng kế hoạch mới đáp ứng đầy
đủ nhu cầu phát triển.
Đề tài được thực hiện nhằm đánh giá tình hình QHSDĐ của địa phương, tiến
hành khảo sát thực tế để xây dựng kế hoạch sử dụng đất cho các kỳ còn lại phù hợp
với điều kiện hiện tại và đáp ứng tốc độ phát triển kinh tế trong tương lai.
Đề tài được thực hiện trên cơ sở sử dụng các phương pháp: Phương pháp điều tra
thực địa, phương pháp phân tích thống kê, phương pháp bản đồ, phương pháp dự báo,
phương pháp kế thừa….
Đến năm 2010, công tác điều chỉnh đạt được những kết quả sau: Tổng diện tích
đất đưa vào sử dụng là 7.146 ha (100%), trong đó.
Đất nông nghiệp: 5.931,47 ha (83%DTTN), bao gồm: Đất cây lâu năm 3.281,18
ha (45,92%DTTN); đất lâm nghiệp 2.650,29 ha (37,09%DTTN).
Đất phi nông nghiệp: 1.214,53 ha (17%DTTN). Trong đất phi nông nghiệp gồm:
Đất ở nông thôn 57,04 ha (0,8%DTTN), đất chuyên dùng: 206,49 ha (2,89 %DTTN),
đất nghĩa trang-nghĩa địa 2 ha (0,03%DTTN), đất sông suối và mặt nước chuyên dùng
949,01 ha (13,28%DTTN).


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ...........................................................................................................1
PHẦN I TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU................................................3
I.1 Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu ..................................................................3
I.1.1 Cơ sở khoa học..................................................................................................3
I.1.2. Cơ sở pháp lý ...................................................................................................4
I.1.3 Cơ sở thực tiễn..................................................................................................4
I.2 Nội dung và phương pháp nghiên cứu ...............................................................5
I.2.1 Nội dung nghiên cứu.........................................................................................5
I.2.2 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................5
PHẦN II KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................................6
II.1 Điều kiện tự nhiên – Kinh tế xã hội...................................................................6

II.1.1 Điều kiện tự nhiên – Tài nguyên thiên nhiên.................................................6
II.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội.......................................................... 10
II.2 Thực trạng công tác quản lý đất đai ............................................................... 18
II.2.1 Quản lý theo địa giới hành chính ................................................................. 18
II.2.2 Đánh giá việc thi hành Luật đất đai 1993 và 2003....................................... 18
II.2.3 Tình hình quản lý đất đai ............................................................................. 19
II.3 Đánh giá hiện trạng sử dụng đất năm 2008 .................................................... 20
II.3.1 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp............................................................ 20
II.3.2 Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp ..................................................... 20
II.4 Đánh giá tình hình quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2005 - 2008 ................. 22
II.4.1 Tình hình quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp ........................................... 22
II.4.2 Tình hình quy hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp..................................... 23
II.4.3 Đánh giá chung ............................................................................................. 25
II.5 Đánh giá tiềm năng đất đai.............................................................................. 25
II.5.1 Đánh giá tiềm năng cho các mục đích sử dụng đất ..................................... 25
II.5.2 Đánh giá khả năng thích nghi đất đai .......................................................... 26
II.6 Xây dựng phương án điều chỉnh quy hoạch sử dung đất đến năm 2010....... 29
II.6.1 Phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội...................................... 29
II.6.2 Phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất chi tiết đến năm 2010. ....... 30
II.7 Kế hoạch sử dụng đất năm 2009 và năm 2010................................................ 35
II.7.1 Kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp .............................................................. 35
II.7.2 Kế hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp........................................................ 37
II.8 Đánh giá hiệu quả kinh tế – xã hội, môi trường và tính hợp lý của việc sử
dụng đất................................................................................................................... 47
II.8.1 Hiệu quả kinh tế – xã hội .............................................................................. 47
II.8.2 Hiệu quả về môi trường ................................................................................ 48


PHẦN III KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................... 49
III.1 Kết Luận ......................................................................................................... 49

III.2 Kiến Nghị ........................................................................................................ 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................1


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 1. Thống kê diện tích theo địa hình .....................................................................7
Bảng 2. Một số chỉ tiêu khí hậu tỉnh Bình Phước .........................................................8
Bảng 3. Hiện trạng dân số và lao động phân theo ấp .................................................11
Bảng 4. Mối quan hệ giữa dân số với sử dụng đất ......................................................12
Bảng 5. Cơ cấu hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2008 ..................................20
Bảng 6. Diện tich, cơ cấu hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2008 .............21
Bảng 7. Hiện trạng 2008 và tình hình QH đất nông nghiệp từ 2005 – 2008................22
Bảng 8. Hiện trạng 2008 và tình hình QH đất phi nông nghiệp từ 2005 – 2008..........24
Bảng 9. Bảng mô tả các đơn vị đất đai .......................................................................27
Bảng 10. Diện tích chia theo cấp thích nghi của các loại hình sử dụng đất .................28
Bảng 11. Cơ cấu sử dụng đất theo các phương án ......................................................33
Bảng 12. Phân bổ quỹ đất theo phướng án điều chỉnh đến năm 2010 .........................34
Bảng 13. Kế hoạch bố trí đất nông nghiệp .................................................................36
Bảng 14. Kế hoạch sử dụng nhóm đất phi nông nghiệp đến năm 2010 .......................37
Bảng 15. Kế hoạch sử dụng đất ở...............................................................................39
Bảng 16. Kế hoạch sử dụng đất trụ sở, cơ quan..........................................................40
Bảng 17. Kế hoạch sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp .......................41
Bảng 18. Kế hoạch sử dụng đất cho mục đích công cộng...........................................42
Bảng 19. Kế hoạch sử dụng đất giao thông ................................................................44
Bảng 20. Đất sử dụng vào mục đích giáo dục đào tạo ...............................................46


BẢNG KÍ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT – BTNMT

QĐ – BTNMT
QHSDĐ
KHSDĐ
DTTN
PNN
QH
KH
MNCD
TTCN
QH – KHSDĐ
ĐNB
BCHQS
THCS
CN – QSDĐ

Thông tư – Bộ Tài nguyên Môi trường
Quyết định - Bộ Tài nguyên Môi trường
Quy hoạch sử dụng đất
Kế hoạch sử dụng dất
Diện tích tự nhiên
Phi nông nghiệp
Quy hoạch
Kế hoạch
Mặt nước chuyên dụng
Tiểu thủ công nghiệp
Quy hoạch – Kế hoạch sử dụng đất
Đông nam bộ
Ban chỉ huy quân sự
Trung học cơ sở
Chứng nhận quyền sử dụng đất



PHỤ LỤC
Biểu đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2008
Biểu đồ điều chỉnh phương án quy hoạch đến năm 2010
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2008
Bản đồ điều chỉnh quy hoạch đất năm 2010


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Hồ Hữu Nguyên

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là tài nguyên vô cùng qúy giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần
quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây
dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng (Luật đất đai).
Điều 18, Hiến pháp nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam năm 1992
quy định: “Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo
sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả”. Tại điều 6 Luật đất đai năm 2003 nêu rõ:
“Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất là một trong 13 nội dung quản lý Nhà nước về
đất đai”.
Việc lập và điều chỉnh Quy hoạch - Kế hoạch sử dụng đất được thực hện theo các
nội dung Điều 21 đến điều 30 (Mục 2, Chương 2) của Luật đất đai năm 2003. Các nội
dung trên được cụ thể hóa thông qua các điều 12,13, 14, 15, 16, 17, 18 và 26 của Nghị
định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai
2003. Và trên cơ sở đó, Bộ Tài nguyên và Môi trường ra Thông tư 30/2004/TTBTNMT ngày 01/11/2004 hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.
Theo báo cáo kết quả quy hoạch sử dụng đất chi tiết đối với diện tích tách ra khỏi
lâm phần sau quy hoạch 3 loại rừng của huyện Bình Long tỉnh Bình phước, thì tổng

diện tích đất lâm phần xã Tân Hiệp là 7.146 ha.
Mặt khác, Tân Hiệp là xã mới được tách ra từ xã Đồng Nơ vào năm 2005. Toàn
bộ diện tích đất của xã đều là đất lâm phần đang do lâm trường trực tiếp quản lý. Với
7.146 ha thì Tân hiệp là một xã có diện tích đất tách ra khỏi lâm phần lớn bậc nhất của
huyện.
Thực hiện các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai theo quy định của Luật
Đất đai năm 2003, Ủy ban Nhân dân xã Tân Hiệp đã tiến hành lập dự án quy hoạch sử
dụng đất thời kỳ 2005 - 2010. Tuy nhiên sau khi thực hiện xong dự án thì toàn bộ diện
tích đất đai của xã vẫn do lâm trường quản lý chưa giao lại cho địa phương vì vậy
công tác đưa quy hoạch áp dụng vào thực tiễn đang gặp nhiều khó khăn.
Mặt khác, trong những năm qua xã Tân Hiệp nói riêng và huyện Bình Long nói
chung đã có những chuyển biến tích cực trong phát triển kinh tế - xã hội. Đồng thời
chịu tác động của quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa nên việc dự báo các chỉ tiêu
phát triển kinh tế - xã hội trước đây không còn phù hợp với điều kiện hiện nay cũng
như trong tương lai. Điều đó dẫn đến các nhu cầu sử dụng đất để phục vụ cho các mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội cũng thay đổi.
Xuất phát từ những ý trên, được sự chấp thuận của khoa Quản lý đất đai và Thị
trường Bất động sản – Đại học Nông lâm TP. Hồ Chí Minh, UBND xã Tân Hiệp. Em
tiến hành thực hiện đề tài “Điều chỉnh phương án quy hoạch và xây dựng kế hoạch
sử dụng đất chi tiết đến năm 2010 trên địa bàn xã Tân Hiệp, huyện Bình Long,
tỉnh Bình Phước”.

Trang 1


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Hồ Hữu Nguyên

Mục đích và yêu cầu

Mục đích
Điều chỉnh các chỉ tiêu sử dụng đất trong thời gian còn lại của kỳ quy hoạch
cho các mục đích sử dụng nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội chung của
huyện và của xã.
Làm cơ sở để xây dựng kế hoạch sử dụng đất 5 năm và điều chỉnh, bổ sung kế
hoạch sử dụng đất hàng năm.
Làm cơ sở để thực hiện giao đất, thu hồi đất và thực hiện các biện pháp quản lý
Nhà nước về đất đai.
Yêu cầu
QHSDĐ phải đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả và
đúng pháp luật và không bị chồng chéo trong quá trình sử dụng đất.
QHSDĐ phải mang tính khả thi cao, phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của xã và QHSDĐ chung của huyện.
QHSDĐ phải gắn với việc sử dụng đất với bảo vệ tài nguyên môi trường.
Việc xử lý thông tin, xây dựng hệ thống bản đồ quy hoạch phải được áp dụng
bằng các phần mềm và công nghệ cao để có thể lưu dữ liệu, tra cứu hoặc liên kết với
các phần mềm khác để sử dụng.
Các chỉ tiêu sử dụng đất phải được cụ thể hóa đến từng năm của kỳ cuối quy
hoạch.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đất và các loại hình sử dụng đất
Giới hạn của đề tài: Thực hiện điều chỉnh trên toàn bộ 7.146 ha và sẽ được thực
hiện trong vòng 4 tháng.

Trang 2


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Hồ Hữu Nguyên


PHẦN I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
I.1 Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
I.1.1 Cơ sở khoa học
1. Khái niệm đất đai: “Đất đai là một diện tích cụ thể trên bề mặt trái đất, bao
gồm tất cả các cấu thành của môi trường sinh thái ngay bên trên và bên dưới bề mặt
nó, bao gồm: khí hậu bề mặt, thổ nhưỡng, dạng địa hình, mặt nước (hồ, sông, suối,
đầm lầy,...), các lớp trầm tích sát bề mặt cùng nước ngầm và khoáng sản trong lòng
đất, những kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại (san nền, hồ chứa
hay hệ thống tiêu thoát nước, đường xá, nhà,...).
2. Định nghĩa quy hoạch: Là việc xác định một trật tự nhất định bằng những
hoạt động như: phân bổ, bố trí, sắp xếp và tổ chức.
* Ở nước ngoài
Theo hướng dẫn về quy hoạch sử dụng đất của FAO năm 1993: “QHSDĐ là
việc đánh giá có hệ thống về tiềm năng đất và nước, đưa ra các phương án sử dụng đất
và điều kiện kinh tế - xã hội cần thiết nhằm lựa chọn và chỉ ra một phương án lựa chọn
tốt nhất”.
Theo Viện Tài nguyên - Môi trường đất Liên Xô đã xác định: “Quy hoạch là hệ
thống các biện pháp triển khai luật sử dụng đất và sử dụng đất toàn diện, có hiệu quả
và bảo vệ tài nguyên đất”.
* Ở nước ta
“QHSDĐ là tổ chức các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp chế của nhà nước
về tổ chức sử dụng đất đầy đủ hợp lý, hiệu quả cao thông qua việc phân phối quỹ đất
và tái phân phối quỹ đất, tổ chức sử dụng đất như mọi tư liệu sản xuất cùng với các tư
liệu sản xuất khác gắn liền với đất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều
kiện bảo vệ đất, bảo vệ tài nguyên và môi trường”.
3. Khái quát tình hình QHSDĐ
Tình hình QHSDĐ trên thế giới: Ở Liên Xô cũ, hệ thống quy hoạch có 4 cấp.
- Tổng sơ đồ phát triển lực lượng sản xuất toàn liên bang.
- Tổng sơ đồ phát triển lực lượng sản xuất các tỉnh và các nước cộng hòa.

- Quy hoạch vùng và huyện.
- Quy hoạch liên xí nghiệp và xí nghiệp.
Tình hình QHSDĐ ở Việt Nam: Ở nước ta công tác quy hoạch thực hiện theo
ngành và lãnh thổ ở tất cả các cấp từ toàn quốc đến địa phương, các vùng chuyên canh
nông - lâm trường và xí nghiệp. Công tác quy hoạch được tiến hành vào đầu thập niên
60 và trải qua các giai đoạn sau.
* Trước năm 1975: Nước ta chia làm hai miền Nam, Bắc.
Miền Bắc: Thành lập Bộ Nông Trường chỉ đạo cho các nông trường quốc
doanh lập quy hoạch bố trí sản xuất. Nội dung quy hoạch này có đề cập đến nội dung
QHSDĐ, quy hoạch phân bố đất đai đối với đất nông lâm nghiệp. Tuy nhiên, kết quả

Trang 3


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Hồ Hữu Nguyên

không được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, vì vậy quy hoạch không có tính pháp lý
mà chỉ đáp ứng phần nào cho nhu cầu sản xuất.
Miền Nam: Năm 1972, chế độ cũ miền Nam Việt Nam đã liên kết với các
chuyên gia trong và ngoài nước tiến hành lập dự án quy hoạch thời kỳ hậu chiến với ý
đồ xây dựng lại miền Nam sau chiến tranh. Dự án này chứa một khối lượng công việc
rất lớn, đây là dự án tiền khả thi đã được phê duyệt, có tính khoa học và khả thi cao.
* Thời kỳ 1975-1978: Ủy ban phân vùng kinh tế nông lâm nghiệp Trung ương
tiến hành công tác quy hoạch cho toàn quốc nhưng chủ yếu là quy hoạch đất nông
nghiệp và đất lâm nghiệp.
* Thời kỳ 1981-1986: Trong nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ 5 có đề cập đến
việc chỉ đạo xúc tiến công tác điều tra cơ bản để lập “Tổng sơ đồ phát triển lực lượng
sản xuất và phân bố lực lượng sản xuất” toàn quốc. Có thể nói trong thời kỳ này công

tác quy hoạch được tiến hành rầm rộ với quy mô lớn nhất nhưng có hạn chế là nội
dung và kết quả chưa hoàn chỉnh, chưa đề cập đến cấp huyện và cấp xã.
* Thời kỳ 1987-1993: Luật đất đai lần đầu tiên ra đời trong đó quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý các cấp về đất đai và QHSDĐ là một
trong những nội dung được đề cập.
* Thời kỳ 1993 đến nay: Thời kỳ này công tác QHSDĐ được nhà nước quan
tâm đặc biệt và được xem là một nhiệm vụ quan trọng trong công tác quản lý đất đai.
4. Kế hoạch sử dụng đất: là sự chia nhỏ, chi tiết hóa quy hoạch sử dụng đất về
mặt nội dung và thời kỳ được lập theo cấp hành chính, lãnh thổ.
I.1.2. Cơ sở pháp lý
- Hiến pháp nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam năm 1992
- Luật đất đai năm 2003
- NĐ 181/2004/NĐ- CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2003
- Thông tư 30/2004/ TT BTNMT hứơng dẫn lập và điều chỉnh QH-KHSDĐ
- Thông tư 04/ 2006/ TT-BTNMT phương pháp tính đơn giản dự toán, xây dựng
kinh phí lập QH
- QĐ 04/ 2004/ QĐ BTNMT quy trình lập và điều chỉnh QH- KHSDĐ
- QĐ 10/ 2004/ QĐ BTNMT định mức kinh tế kĩ thuật lập và điều chỉnh QHKHSDĐ
- Quy hoạch sử dụng đất đai cấp tỉnh
- Quy hoạch tổng thể kinh tế- xã hội của huyện
- Nghị quyết đại hội Đảng bộ xã Tân Hiệp, phương hướng nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội thời kỳ điều chỉnh phương án quy hoạch.
I.1.3 Cơ sở thực tiễn
- Điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2010 phù hợp với điều
kiện kinh tế xã hội
- Bổsung, điều chỉnh quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội của tỉnh
- Tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thống kê kiểm kê đất đai
- Bổ sung, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất tỉnh Bình Phước
Trang 4



Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Hồ Hữu Nguyên

I.2 Nội dung và phương pháp nghiên cứu
I.2.1 Nội dung nghiên cứu
1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội
2. Thực trạng công tác quản lý đất đai
3. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất năm 2008
4. Đánh giá thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2005 – 2008
5. Đánh giá tiềm năng đất đai
6. Xây dựng phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010
7. Kế hoạch sử dụng đất năm 2009 và 2010
I.2.2 Phương pháp nghiên cứu
Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sử dụng đất, lập kế hoạch sử dụng đất chi
tiết kỳ cuối của xã được thực hiện trên cơ sở vận dụng tổng hợp hệ thống các
phương pháp cụ thể sau.
Phương pháp điều tra thực địa: Tiến hành điều tra, thu thập thông tin số
liệu, tài liệu, bản đồ làm cơ sở cho công tác nội nghiệp.
Phương pháp phân tích thống kê: Thống kê các loại đất, các chỉ tiêu cần
thiết liên quan đến công tác quy hoạch giúp phân tích, đánh giá hiện trạng đất đai,
biến động đất đai, xây dựng các biểu thống kê diện tích đất đai của xã.
Phương pháp kế thừa: Kế thừa có chọn lọc những nội dung, vấn đề có liên
quan đến công tác QHSDĐ từ các tài liệu, tư liệu đã có sẵn.
Phương pháp bản đồ: Sử dụng bản đồ nền địa chính để tiến hành điều tra
thực địa, cập nhật và chỉnh lý những biến động về đất đai lên bản đồ và kết hợp với
các loại bản đồ trung gian để thành lập bản đồ QHSDĐ.
Phương pháp định mức: Sử dụng các định mức về diện tích của các loại
đất làm cơ sở dự báo cho công tác QH, KHSDĐ.

Phương pháp dự báo: Dùng để dự báo về dân số, tình hình phát triển kinh
tế, xã hội, nhu cầu sử dụng đất trong tương lai.
Phương pháp GIS: Ứng dụng các phần mềm tin học như: Microstation,
Mapinfo...chồng xếp, xử lý, xây dựng cơ sở dữ liệu để thành lập bản đồ QHSDĐ.
Phương pháp so sánh: So sánh ưu, nhược điểm của các phương án, từ đó
xem phương án nào có thể áp dụng vào thực tế và mang lại hiệu qủa cao nhất thì sẽ
được chọn làm phương án tối ưu.
Phương pháp luận đánh giá đất đai theo FAO: Từ việc chồng xếp các loại
bản đồ nền cơ sở ra bản đồ đơn vị đất đai, từ đó áp dụng phương pháp luận đánh
giá đất đai theo FAO hình thành nên bản đồ thích nghi đất đai để tìm loại hình sử
dụng đất thích hợp, mức độ thích nghi và các yếu tố hạn chế.
Kết hợp chặt chẽ giữa xử lý nội nghiệp và ngoại nghiệp, nhằm xác định nhu
cầu sử dụng đất và khả năng thực hiện của phương án điều chỉnh quy hoạch sử
dụng đất trên địa bàn xã.
Căn cứ vào phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện và
của xã; căn cứ vào điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sử dụng đất của huyện đã được
phê duyệt; quy hoạch của các ngành có liên quan và nhu cầu thực tế để xây dựng
phương án điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội
trong điều kiện mới.
Trang 5


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Hồ Hữu Nguyên

PHẦN II
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
II.1 Điều kiện tự nhiên – Kinh tế xã hội
II.1.1 Điều kiện tự nhiên – Tài nguyên thiên nhiên

1. Điều kiện tự nhiên
a) Vị trí địa lý

Xã Tân Hiệp có diện tích tự nhiên: 7.146 ha, nằm trên tuyến ĐT 245, cách Thủ
Dầu Một 65 km về phía Nam, cách biên giới Campuchia 25 km, cách thị trấn An Lộc
17 km về phía Bắc. Xã Tân Hiệp có ranh giới với các xã của huyện Bình Long như
sau.
Phía Bắc giáp xã Minh Đức.
Phía Nam giáp tỉnh Bình Dương.
Phía Đông giáp xã Đồng Nơ.
Phía Tây giáp tỉnh Tây Ninh.
Trang 6


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Hồ Hữu Nguyên

b)Địa hình, địa mạo
Xã Tân Hiệp thuộc huyện Bình Long có loại mẫu đá mẹ tạo đất là mẫu chất phù
sa cổ.
Mẫu chất phù sa cổ: Mẫu chất phù sa cổ có tuổi Pleistocene, bao phủ khoảng
86,72% diện tích tự nhiên; phân bố toàn lãnh thổ của xã. Tầng dầy của phù sa cổ từ 27 mét, vật liệu của nó màu nâu vàng, lên sát tầng mặt chuyển sang màu xám. Cấp hạt
thường thô, tạo cho đất có cấp hạt cát là chủ yếu (Cát, cát pha, thịt nhẹ và thịt trung
bình). Các loại đất hình thành trên phù sa cổ thường có thành phần cơ giới nhẹ, nghèo
dưỡng chất và có hoạt tính thấp. Nên phần lớn đất hình thành trên phù sa cổ thuộc
nhóm đất xám (Acrisols).
Tuy là một xã thuộc vùng trung du, nhưng Tân Hiệp có địa hình tương đối
bằng, rất thuận lợi cho việc bố trí sử dụng đất.
Bảng 1. Thống kê diện tích theo địa hình


Độ dốc


Tân Hiệp

Huyện
Bình Long

(ha)

(ha)

(%)

Ghi chú

(%)

I (< 3o)

4.900,46 68,58 42.070 55,52

Rất thuận lợi cho sử dụng đất

II (3-8o )

1.296,53 18,14 18.502 24,42

Rất thuận lợi cho sử dụng đất


III (8-15o )

10.172 13,42

IV(15-20o)

2.294

3,03

Ít thuận lợi SDĐ

V (20-25o)

0

0,00

Không thuận lợi SDĐ

VI (>25o)

218

0,29

Không có khả năng SX-NN

949,01 13,28 2517


3,32

Chứa nước tưới cây,nuôi tôm cá

4.686

100

Sông,
hồ…
TỔNG

suối,

100

75.773

Thuận lợi sử dụng đất

(Nguồn: Phòng Tài nguyên & Môi trường huyện Bình Long)
Xã Tân Hiệp không có núi cao, chỉ có một vài ngọn đồi thấp thoải dần theo
hướng Bắc – Nam. Cao độ cao nhất khoảng 85 m, còn lại hầu hết là đồi thoải trên bậc
thềm phù sa cổ có độ cao từ 45-60 m. Thống kê diện tích theo địa hình cho thấy: Độ
dốc rất thuận lợi cho sử dụng đất, trong đó địa hình < 3o có 4.900,46 ha (68,58
%DTTN), độ dốc 3-8o có 1.296,53 ha (18,14 %DTTN). Sông, suối, ao, hồ,… 949,01
ha (13,28%DTTN).
c)Khí hậu
Xã Tân Hiệp cũng như huyện Bình Long mang đặc điểm chung của khí hậu

vùng ĐNB, nằm trong vùng có khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, có nền nhiệt
cao đều quanh năm, ít gió bão, không có mùa đông lạnh.
Khí hậu vùng ĐNB nói chung và huyện Bình Long nói riêng mang đặc thù khí
hậu nhiệt đới gió mùa không đồng nhất với các đặc điểm sau: Có cấu trúc đa dạng về
Trang 7


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Hồ Hữu Nguyên

thời tiết mùa, khí hậu có tính biến động cao do hệ quả của phức hệ gió mùa và quan hệ
tương tác với cảnh quan địa hình, diễn thế khí hậu quan hệ với động lực gió mùa.
Trong đó nổi bật một số đặc điểm sau.
Có bức xạ mặt trời cao so với cả nước và phân bố khá đều trong năm. Bức
xạ mặt trời trên 130 kcalo/cm2/năm. Thời kỳ có cường độ bức xạ cao nhất vào tháng
III & tháng IV, đạt 300-400 calo/cm2/ngày. Trên nền đó cán cân bức xạ có trị số lớn
70-75 kcalo/ cm2/năm. Từ nguồn năng lượng đó chế độ nhiệt cao và khá ổn định: nhiệt
độ cao đều trong năm 25,8-26,2oC. Nhiệt độ trung bình tối cao không quá 33oC (31,732,2oC) và nhiệt độ trung bình tối thấp không dưới 20oC (21,5-22oC). Tổng tích ôn rất
cao 9.288-9.360oC. Tổng giờ nắng trong năm trung bình 2.400-2.500 giờ. Số giờ nắng
bình quân trong ngày 6,2-6,6 giờ.
Bảng 2. Một số chỉ tiêu khí hậu tỉnh Bình Phước

STT Chỉ tiêu
1

Trạm
Trạm
Bình
Phước Long

Long

Trạm
Đồng
Phú

Nhiệt độ (oC)
Nhiệt độ bình quân

25,80

26,2

Nhiệt độ bq thấp nhất

-

22

Nhiệt độ bq cao nhất

-

32,20

Ghi Chú

Nhiệt độ thấp
26 Nhất là huyện
Bình Long

21,50
Tháng 1/1963
31,70 10,7oC
9360

2

Tổng tích ôn (oC/năm)

9288

9301

3

Giờchiếu sáng (giờ/ng)

6,50

6,20

6,60

4

Lượng mưa (mm)
Bình quân/năm

2325


2045

2285

Cao nhất/năm

-

2433

3407

Thấp nhất/năm

-

1674

1489

Số ngày mưa bq/năm

138

141

145

1447


1113

1168

Bình quân/năm

81

81,40

80,80

Thấp nhất/năm

47,20

45,60

53,20

5

Lượng bốc hơi (mm)
Bình quân năm

6

Độ ẩm không khí (%)

( Nguồn: Phòng Khí tượng Thủy văn huyện Bình Long)


Trang 8


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Hồ Hữu Nguyên

Tân Hiệp có lượng mưa tương đối cao và phân thành hai mùa rõ rệt. Tân Hiệp
cũng như Bình Long nằm trong vành đai có lượng mưa cao nhất vùng ĐNB, lượng
mưa bình quân 2.045-2.315mm, phân hoá thành hai mùa: Mùa mưa và mùa khô.
Mùa khô kéo dài trong 06 tháng từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa rất
thấp chỉ chiếm khoảng 10-15% lượng mưa cả năm. Trong khi đó lượng bốc hơi rất
cao, chiếm khoảng 64-67% tổng lượng bốc hơi cả năm và cán cân ẩm rất cao. Do
lượng mưa ít và bức xạ mặt trời cao đã làm tăng quá trình bốc hơi nước một cách
mãnh liệt. Mùa mưa kéo dài trong 06 tháng từ tháng 5 đến tháng 11, mưa rất tập trung,
lượng mưa trong 06 tháng mùa mưa chiếm 85-90% tổng lượng mưa cả năm, chỉ riêng
04 tháng mưa lớn nhất, lượng mưa đã chiếm 62-63% lượng mưa cả năm.
2. Tài nguyên thiên nhiên
a) Thủy văn
Tài nguyên nước mặt: Xã Tân Hiệp nằm trong lưu vực sông Sài Gòn thuộc hệ
thống sông Đồng Nai. Sông Sài Gòn là ranh giới giữa huyện Bình Long với tỉnh Tây
Ninh. Trên sông này đã hình thành hồ Dầu Tiếng, một hồ tưới lớn nhất vùng ĐNB, với
diện tích mặt hồ khoảng 20 ngàn ha và dung tích khoảng 1,5 tỷ m3 nước.
Ngoài ra trên địa bàn xã Tân Hiệp còn có nhiều dòng sông, suối đều chảy theo
hướng Tây Bắc – Đông Nam, lớn nhất là sông Sài Gòn, sông Sa Cát, suối Bàu Lùng,
suối Lấp, suối Đìa, suối Tà Mông. Tân Hiệp còn có đập Suối Lấp và vùng ngập hồ
Dầu Tiếng, nhiều bưng, bàu sẵn nước. Nhìn chung hệ thống sông suối xã Tân Hiệp
tương đối ít. Những sông suối trong vùng có lòng sông hẹp, dốc, lũ lớn trong mùa mưa
và khô kiệt trong mùa khô.

Tài nguyên nước ngầm: Theo bản đồ địa chất thủy văn tỉnh Sông Bé (cũ) thành
lập năm 1995 của liên đoàn Địa chất 6 cho thấy nước ngầm có tầng chứa nước sau:
Tầng chứa nước Pleistocene (QI-III), phân bố ở xã phía Nam, trong huyện; đây là tầng
chứa nước có trữ lượng khá lớn và chất lượng tốt.
b) Tài nguyên rừng
Huyện Bình Long nói riêng và tỉnh Bình Phước nói chung, là vùng có tài
nguyên rừng phong phú nhất vùng Đông Nam Bộ, nhưng đến nay phần lớn diện tích
đất rừng đã khai thác chuyển sang sử dụng cho mục đích nông nghiệp và các mục đích
phi nông nghiệp. Trong xã Tân Hiệp hiện có lâm trường Minh Đức 21.355 ha, nhưng
đất có rừng chỉ còn 5.238 ha, chiếm 24,76% diện tích lâm trường; trong đó hầu hết là
rừng trồng làm nguyên liệu
c) Tài nguyên khoáng sản
Về tài nguyên khoáng sản của huyện Bình Long nói chung và xã Tân Hiệp nói
riêng còn ít được nghiên cứu thăm dò. Nhưng nhìn chung trên địa bàn này tài nguyên
khoáng sản không nhiều. Theo những kết quả điều tra khảo sát ban đầu cho thấy, trên
địa bàn huyện có một số loại khoáng sản như bau-xit, sét caolin, sét gạch ngói, laterit,
cuội, sỏi, đá bazan và đá vôi… Trong đó, trên địa bàn xã Tân Hiệp có sét gạch ngói,
cuội, sỏi, đá bazan. Tập trung ở khu vực ở phía Tây Bắc và Tây Nam xã.
d) Tài nguyên đất đai
Tài nguyên đất đai là một tài nguyên tự nhiên quý giá nhất của loài người, nhưng
nó lại là tài nguyên có giới hạn về không gian. Thực chất của quy hoạch sử dụng đất
Trang 9


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Hồ Hữu Nguyên

đai là bố trí sử dụng tài nguyên này một cách hợp lý và có hiệu quả. Muốn có một
phương án QHSDĐ tốt, điều trước hết phải nắm tài nguyên đất (Land resources) một

cách chắc chắn cả về số và chất lượng. Khái niệm tài nguyên đất đai ở đây có nghĩa
rộng, không chỉ bao gồm là đặc tính thổ nhưỡng (soil) mà nó còn bao hàm một số điều
kiện tự nhiên có ảnh hưởng đến việc sử dụng đất đai như: chế độ nước, địa hình, nền
móng địa chất,... và khi đó nó hình thành đất đai (Land).
Nhóm đất xám: Có 4.744,3 ha, chiếm 66,39% diện tích tự nhiên (DTTN). Phân
bố ở phía Đông phủ dài từ Bắc xuống Nam của xã. Nhóm đất xám hình thành chủ yếu
trên mẫu chất phù sa cổ (Pleistocene) nghèo kiềm và thường có thành phần cơ giới
nhẹ. Do đặc điểm địa hình và chế độ nước, ở đây đất xám được tách thành 02 đơn vị
bản đồ: Đất xám điển hình trên phù sa cổ và, đất xám gley.
Đất xám thường có thành phần cơ giới nhẹ đến trung bình, chua, CEC, Cation
kiềm trao đổi. Nhìn chung nghèo mùn, đạm, lân và kali.
Đất xám tuy có độ phì không cao nhưng nó thích hợp với nhiều loại hình sử dụng
đất, kể cả các đất xây dựng, nông nghiệp và lâm nghiệp. Trong nông nghiệp các loại
hình sử dụng đất rất phong phú kể cả các cây dài ngày (cao su, cà phê, tiêu, điều…),
cây ăn quả và nhiều loại cây hàng năm.
Nhóm đất đỏ vàng: Nhóm đất đỏ vàng có 1.452,69 ha, chiếm 20,33% DTTN.
Đất được hình thành trên đá bazan và mẫu chất phù sa cổ. Trong phần này tính chất
các đơn vị đất được trình bày theo các đá mẹ và mẫu chất. Trên địa bàn xã, nhóm đất
này có đơn vị đất nâu vàng trên phù sa cổ (Fp).
Đất nâu vàng trên phù sa cổ (Fp): Đất nâu vàng trên phù sa cổ có 1.452,69 ha,
chiếm 20,33%DTTN. Phân bố ở phía Tây xã.
Đất có thành phần cơ giới từ trung bình đến nhẹ; đất chua, CEC, Cation kiềm
trao đổi; nghèo mùn, đạm, lân và kali.
Đất nâu vàng trên phù sa cổ tuy có độ phì không cao nhưng nó thích hợp với
nhiều loại hình sử dụng đất, kể cả các đất xây dựng, nông nghiệp và lâm nghiệp.
Cơ cấu quỹ đất tổng quát
 Nhóm đất xám:
4.744,3 ha (66,39%DTTN).
 Nhóm đất đỏ vàng:
1.452,69 ha (20,33%DTTN).

 Sông, hồ:
949,1 ha (13,28%DTTN).
II.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
1. Thực trạng xã hội
a) Dân số
 Dân số và lao động
Năm 2008, xã Tân Hiệp có 7.042 nhân khẩu với 1.630 hộ và 3.591 lao động,
gồm các dân tộc như sau: Hoa, Khơme, S’tiêng, Mường, Tày, Mạ, Nùng,…. Nếu theo
số liệu dân số tăng qua các năm thì tỷ lệ tăng trong những năm qua có xu hướng tăng
dần năm sau cao hơn năm trước, việc tăng này phần lớn do tốc độ di dân từ các địa
phương khác đến.

Trang 10


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Hồ Hữu Nguyên

Bảng 3. Hiện trạng dân số và lao động phân theo ấp

Chỉ tiêu

Đơn
vị

Tổng
số

Phân theo đơn vị hành chính (ấp)

6

7

8

9

11

Bàu
Lùng

Sóc
5

1. Tổng dân số
(Người)

Người

7042 1448

616

777 1344 307 1166 1384

1.1. Nhân khẩu ở
nông thôn


Người

7042 1448

616

777 1344 307 1166 1384

2. Tổng số hộ

Hộ

1630

318

162

239

258

81

251

321

2.1. Hộ ở nông thôn


Hộ

1630

318

162

239

258

81

251

321

3. Lao động

Lao
động

3591

0

0

0


0

0

0

0

3.1. Lao động
Nông nghiệp

Lao
động

3084

3.2. Lao động
Thương nghiệp dịch vụ

Lao
động

394

( Nguồn: UBND xã Tân Hiệp)
So với các xã khác trong huyện, thì xã Tân Hiệp có mật độ dân số vào loại thấp:
98 người/km2, tuy nhiên dân số chủ yếu tập trung ở trung tâm các ấp và ven các trục lộ
lớn. Đất nông nghiệp bình quân đầu người cao: 8.564,75 m2/người. Nếu tính về lao
động bình quân 16.795,6 m2 đất nông nghiệp/lao động. Bình quân người/hộ tùy theo

năm từ 3 người/hộ đến 5 người/hộ. Xu thế bình quân khẩu/hộ ngày càng giảm dần.
Do là xã nông nghiệp, vì thế lực lượng lao động trong nông nghiệp rất lớn với
3.084 lao động nông nghiệp, chiếm 43,79%Tổng dân số; trong khi đó lao động thương
mại-dịch vụ và lao động khác thấp, với 394 lao động thương mại-dịch vụ (5,6%Tổng
dân số) và 113 lao động khác (1,6%Tổng dân số).
Theo số liệu thống kê dân số năm 2008 của xã, dân cư tập trung nhiều ở các ấp
trung tâm và có những trục lộ lớn đi qua. Tập trung nhiều nhất là ấp 6: 1.448 người và
phân bố qua các ấp từ 307 người đến 1.448 người. Trong đó ấp phân bố ít dân nhất là
ấp 11: 307 người.

Dân số và đất ở
Dân số và đất ở có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Dân số tăng lên, nhu cầu về
đất ở cũng tăng theo tỷ lệ tăng dân số, cùng với nhu cầu đất để ở là các công trình kèm
theo cuộc sống như chuồng trại chăn nuôi, sân phơi, công trình phục vụ dân sinh, …
cũng tăng. Toàn bộ diện tích tự nhiên xã Tân Hiệp nằm trong lâm phần Minh Đức, vì
thế diện tích đất ở tăng lên được lấy hết vào đất lâm nghiệp.

Trang 11


Ngành: Quản lý đất đai



SVTH: Hồ Hữu Nguyên

Dân số và vấn đề sử dụng đất
Bảng 4. Mối quan hệ giữa dân số với sử dụng đất

Hạng mục


Đơn vị

Xã Tân
Hiệp

(%) so
huyện

Huyện
Bình Long

DÂN SỐ VÀ SỐ HỘ
1. Tổng số nhân khẩu

Người

7.042

4,98

141.365

Hộ

1.630

5,24

31.094


Tổng diện tích tự nhiên

Ha

7.146,00

9,37

76.252,00

1. Đất nông nghiệp

Ha

6.031,30

8,69

69.367,72

1.1. Đất sản xuất nông nghiệp

Ha

-

-

49.214,68


Trong đó: đất luá

Ha

-

-

2.493,69

1.2. Đất Lâm nghiệp

Ha

6.030,31

30,07

20.059,28

1.3. Đất thủy sản.

Ha

-

-

82,83


1.4. Đất nông nghiệp khác

Ha

-

10,93

2. Đất phi nông nghiệp

Ha

1.114,70

16,97

6.569,63

2.1. Đất ở

Ha

-

-

789,61

2.2. Đất chuyên dùng


Ha

165,69

4,60

3.602,54

2.3. Đất tôn giáo tín ngưỡng

Ha

-

-

7,50

2.4. Đất nhĩa trang, nghĩa địa.

Ha

-

-

109,20

2.5. Sông rạch & mặt nước

chuyên dùng

Ha

949,01

46,13

2.057,04

2.6. Đất phi nông nghiệp
khác

Ha

-

-

3,73

2. Tổng số hộ
HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG

CHỈ SỐ BÌNH QUÂN
Tổng diện tích tự nhiên

m2/người

10.147,69


188,13

5.393,98

1. Đất nông nghiệp

m2/người

8.564,75

174,54

4.906,99

1.1. Đất sản xuất nông nghiệp

m2/người

-

-

3.481,39

Trong đó: đất luá

m2/người

-


-

176,40

1.2. Đất Lâm nghiệp

m2/người

8.564,75

603,59

1.418,97

1.3. Đất thủy sản.

m2/người

-

-

5,86

Trang 12


Ngành: Quản lý đất đai


Hạng mục

SVTH: Hồ Hữu Nguyên

Đơn vị

Xã Tân
Hiệp

(%) so
huyện

Huyện
Bình Long

1.4. Đất nông nghiệp khác

m2/người

-

-

0,77

2. Đất phi nông nghiệp

m2/người

1.582,94


340,62

464,73

2.1. Đất ở

m2/người

-

-

55,86

2.2. Đất chuyên dùng

m2/người

235,29

92,33

254,84

2.3. Đất tôn giáo tín ngưỡng

m2/người

-


-

0,53

2.4. Đất nhĩa trang, nghĩa địa.

m2/người

-

-

7,72

2.5. Sông rạch & mặt nước
chuyên dùng
m2/người

1.347,64

926,13

145,51

2.6. Đất phi nông nghiệp
khác
m2/người

-


-

0,26

( Nguồn: Phòng Tài nguyên & Môi trường huyện Bình Long)
Xã Tân Hiệp có bình quân đất tự nhiên, đất nông nghiệp cao hơn so với huyện,
đất phi nông nghiệp trên đầu người thấp hơn so với toàn huyện.
Xã Tân Hiệp có diện tích tự nhiên là 7.146 ha, chiếm 9,37% diện tích toàn huyện.
Dân số năm 2008 là 7.042 người, chiếm 4,98% tổng dân số toàn huyện. Vì vậy có bình
quân diện tích đất tự nhiên 10.147,69 m2/người, gấp 188,13% bình quân toàn huyện.
Nhóm đất nông nghiệp: (Năm 2008, xã chỉ có đất lâm nghiệp).Đất lâm nghiệp ở
xã Tân Hiệp có 6.031,3 ha, chiếm 30,07%diện tích đất lâm nghiệp toàn huyện. Bình
quân đất lâm nghiệp trên đầu người đạt 8.564,75m2/người, gấp 603,59% bình quân
toàn huyện.
Nhóm đất phi nông nghiệp: Đất phi nông nghiệp toàn xã có 1.114,7 ha, chiếm
16,97% diện tích phi nông nghiệp toàn huyện. Bình quân đất phi nông nghiệp đạt
1.582,94 m2/người. Trong đó phân ra.
Đất chuyên dùng toàn xã có 165,69 ha, chiếm 4,6% diện tích đất chuyên dùng
toàn huyện. Bình quân đất chuyên dùng (235,29 m2/người), bằng 92,33% so bình quân
toàn huyện.
Đất sông rạch và mặt nước chuyên dùng có 949,01 ha, chiếm 46,13% diện tích
sông rạch và mặt nước chuyên dùng toàn huyện.

Tình trạng phát triển dân cư mới, dẫn đến việc mất đất nông
nghiệp.
Trong những năm gần đây, đất nông nghiệp mở mới đưa vào sử dụng rất ít, trong
khi đó đất nông nghiệp chuyển qua làm đất ở và các công trình khác như xây dựng,
giao thông,... tăng lên nhiều. Về đất nhà ở, mỗi năm số hộ, số nhà đều tăng. Nếu tính
từ năm 2005 đến năm 2008 đất nhà ở đã tăng lên nhiều. Những khu vực trước đây là

những khu vườn tạp, vườn cây ăn trái, đất lâm nghiệp, do nhu cầu đất nhà ở và xây
dựng các công trình công cộng tăng lên nên những đất đó biến thành đất nhà ở, chợ,
trường học, sân vận động, cơ quan, khu vui chơi, khu văn hóa,.... Các khu vực dọc trục
ĐT 245, các đường chính trong xã,… đều có những điểm dân cư tập trung tăng lên.
Trang 13


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Hồ Hữu Nguyên

Các khu sản xuất, chế biến nông sản, tiểu thủ công nghiệp, khai thác... được mở mới
đều lấy từ đất nông nghiệp.
Như vậy, việc mất đất nông nghiệp cho các công trình phát triển kinh tế xã hội là
điều không tránh khỏi, tuy nhiên cần phải xem xét cẩn thận giữa phát triển kinh tế và
ổn định xã hội nhất là việc làm cho những người nông dân mất đất sản xuất và những
tệ nạn xã hội phát sinh.
b) Giáo dục - đào tạo
Năm học 2008-2009 trường tiểu học được chia làm 2 trường, toàn xã có 8 điểm
trường cho 3 cấp học, mẫu giáo , tiểu học , THCS , tăng 01 điểm so với năm học trước
( mẫu giáo), được cấp trên đầu tư xây mới 4 phòng học tiểu học ở ấp 6. Tổng số
phòng học toàn xã 35 phòng. Trong đó mẫu giáo 6 phòng, tiểu học 17 phòng, THCS 5
phòng, văn phòng làm việc 3,( tiểu học 2, THCS 01, thư viện, thiết bị 4). Tổng số học
sinh đầu năm học 1370/47 lớp trong đó mẫu giáo 144/6 lớp ,tiểu học 708/30 lớp, học
sinh dân tộc 173 học sinh, trong đó học sinh 6 tuổi vào lớp 01, 129 học sinh đạt
95,6%, THCS 465 học sinh/11 lớp. Học sinh vào lớp 1 tổng số 181 học sinh.Tổng số
học sinh cuối năm học 1201 hoc sinh. Học sinh mẫu giáo bỏ học 9, tiểu học 27, trong
đó chuyển đi 19 học sinh, bỏ học 8 học sinh, THCS 23 học sinh, trong đó học sinh dân
tộc thiểu số 4 học sinh.
Đội ngũ giáo viên, viên chức toàn xã có 78 người chia cho 3 cấp học. Ngoài công

tác giảng dạy trực tiếp, còn tổ chức bồi dưỡng cho học sinh giỏi đi thi vòng huyện và
tổ chức cho các em học sinh tham gia các sinh hoạt đoàn đội, sinh hoạt hè. Tổ chức kỷ
niệm ngày nhà giáo Việt Nam.
Phấn đấu năm học đến năm 2010 vận động 100% trẻ đủ tuổi đến trường và có kế
hoạch tham mưu cho các cấp chính quyền vận động các em bỏ học trở lại lớp. Tiếp tục
thực hiện cuộc vận động “Hai không” trong giáo dục.
Về công tác phổ cập giáo dục đến nay toàn xã đã được công nhận hoàn thành
công tác phổ cập giáo dục Trung học phổ thông cơ sở.
c) Y tế
Năm 2008 trạm y tế xã đã tiến hành khám chữa bệnh 21.177 lượt người, trong
đó khám và điều trị cho trẻ em từ 0 đến 06 tuổi là 833 trẻ, chăm sóc cho phụ nữ mang
thai và kế hoạch hóa gia đình là 2011 người, khám chữa bệnh Bảo hiểm y tế 739 lượt
người. Ngoài ra thường xuyên phối hợp với các ngành chức năng của huyện kiểm tra
an toàn thực phẩm, mở chiến dịch diệt lăng quăng, tẩm mùng, phòng chóng tiêu chảy
cấp, tiêm phòng vacxin trên địa bàn xã.
d) Văn hóa -thể thao- thông tin
Thực hiện tốt nhiệm vụ tuyên truyền nhân các sự kiện chính trị, lễ tết, đáp ứng
nhu cầu hưởng thụ văn hóa của nhân dân và phục vụ chính trị tại địa phương.
Ban văn hóa thông tin xã phối hợp với các ban ngành đoàn thể chỉ đạo các ấp sóc
thực hiện tốt nhiệm vụ về phát triển văn hóa thông tin – thể thao đến các khu dân cư.
Tổ chức cho đồng bào dân tộc đón tết (30/9/2008) sửa chữa nhà văn hóa cộng đồng ấp
sóc 5.
Bổ sung ban chỉ đạo , ra quyết định ban vận động khu dân cư và triển khai hồ sơ
biểu mẫu năm 2008 và đã bình bầu chấm điểm các khu dân cư.
-Tham gia tập huấn văn hóa – thông tin cơ sở.
Trang 14


Ngành: Quản lý đất đai


SVTH: Hồ Hữu Nguyên

-Tổ chức hội nghị nhân dân 2 ấp 6 và ấp 9 có 95 đại diện hộ dân tham dự
-Thành lập đoàn kiểm tra văn hóa xã hội, kiểm tra các quán cà phê giải khát, các
điểm dịch vụ karaoke quán rượu, bia trong tháng 01 và 02 không thấy dấu hiệu vi
phạm, nhưng đoàn có nhắc nhở chủ quán kinh doanh các loại hình trên phải tuân thủ
đúng theo quy định của pháp luật.
Trong công tác văn nghệ thể thao tổ chức đêm văn nghệ kỷ niệm 33 năm ngày
miền nam hoàn toàn giải phóng và quốc tế 1/5. Tham gia đầy đủ các hoạt động thể
dục thể thao do huyện tổ chức như giải cờ tướng, bóng chuyền lực lượng vũ trang
công an nhân dân, bóng đá lực lượng vũ trang, giải việt dã.
Trạm truyền thanh hoạt động thường xuyên, thông tin tuyên truyền kịp thời
những chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước như: Nghị Quyết 32/CP, Luật đất
đai, Luật hôn nhân gia đình….Hưởng ứng tuần lễ nước sạch và vệ sinh môi trường
năm 2008. Cắt dán băng rôn đầy đủ các ngày lễ hội nghị.
e) Giao thông
Mạng lưới giao thông chưa phát triển. Toàn xã chỉ có duy nhất một tuyến đường
ĐT 245 tuyến đường liên xã là được rải nhựa còn toàn bộ đường giao thông liên ấp
đều là đường đất làm điều kiện đi lại của dân cư rất khó khăn nhất là vào mùa mưa.
f) Thủy lợi
Đất thuỷ lợi trong xã có một đập là đập Tràn và sông Sài Gòn cùng với hệ thống
các con suối nhỏ đủ tưới tiêu cho cả xã. Nhìn chung hệ thống thủy lợi của xã chưa
được chú trọng phát triển, nguồn nước dùng cho tưới tiêu chủ yếu lấy từ các suối nhỏ.
g) An ninh quốc phòng
 Quốc phòng
Thực hiện Nghị Quyết của Đảng ủy quân sự huyện Bình Long, kế hoạch thực
hiện nhiệm vụ quân sự quốc phòng năm 2008 của ban chỉ huy quân sự huyện Bình
Long, Nghị Quyết và kế hoạch của Đảng Uỷ, UBND xã.
Từ đầu năm 2008 BCHQS xã đã tổ chức lực lượng dân quân phối kết hợp tuần
tra, canh gác bảo vệ các ngày lễ, tết quan trọng của đất nước như: Tết nguyên đán, 78

năm ngày thành lập Đảng cộng sản Việt Nam (3/2/1930 – 3/2/2008), 33 năm ngày
miền Nam hoàn toàn giải phóng, 77 năm ngày thành lập Đoàn thanh niên cộng sản Hồ
Chí Minh(26/3/1931 – 26/3/2008), Quốc khánh 2/9.
Đây là thời điểm mà các thế lực thù địch, các phần tử chống đối chính trị tấp
trung hoạt động chống phá nước ta bằng các thủ đoạn như: Gây mất ổn định về kinh
tế, chính trị, an ninh quốc phòng, chúng lợi dụng vấn đề tôn giáo, dân tộc, nhân quyền
nhằm gây bạo loạn mất ổn định về an ninh chính trị – trật tự an toàn xã hội, tuyên
truyền xuyên tạc, gây mâu thuẫn trong nội bộ.
Với sự chỉ đạo của Đảng uỷ – UBND xã và được sự phối hợp của các ban ngành
đoàn thể, ban chỉ huy quân sự xã đã đạt được một số nhiệm vụ năm 2008.
- Vùng trời: Chưa phát hiện gì.
- Biên giới – ranh giới: Không có gì xảy ra.
- An ninh chính trị: Dân tộc tôn giáo hoạt động thuần tuý.
- An ninh quốc phòng: Thu gom vật liệu nổ được 02 quả đạn pháo, 03 quả bom
bi.
Trang 15


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Hồ Hữu Nguyên

- An ninh kinh tế: Ổn định.
Công tác sẳn sàng chiến đấu duy trì nghiêm chế độ trực chỉ huy trực sẵn sàng
chiến đấu, trực phòng không. Thường xuyên phối kết hợp với lực lượng công an tuần
tra truy quét làm trong sạch địa bàn.
Tham mưu cho Đảng uỷ – UBND tổ chức huấn luyện giai đoạn I, II cho lực
lượng dân quân tự vệ xã, xuống từng ấp sóc nắm nguồn thanh niên trong độ tuổi nghĩa
vụ quân sự và tổ chức tốt công tác đăng ký nghĩa vụ quân sự năm 2008. Bổ sung hoàn
chỉnh kế hoạch A, A2, kế hoạch phòng chống lụt bão.

Công tác giao quân: Trong năm 2008 BCHQS xã giao quân đợt II tổng số 10
đồng chí.
Công tác nắm nguồn thanh niên trong độ tuổi nghĩa vụ quân sự: Tổng 438 thanh
niên trong đó thanh niên sinh năm 1991 là 66 thanh niên, thanh niên tuổi 18 – 25 là
372 thanh niên.
Công tác xây dựng lực lượng, tổng số dân quân tự vệ là 77 đồng chí trên toàn địa
bàn xã. Trong đó dân quân cơ động 30 đồng chí.
Đã thành lập xong dân quân thường trực 06 đồng chí vào đầu tháng 5/2008, và đã
xây xong nhà cho lực lượng dân quân thường trực.

An ninh chính trị – trật tự an toàn xã hội
Thực hiện kế hoạch tấn công tội phạm trật tự an toàn xã hội của công an huyện
và Nghị Quyết của Đảng Uỷ, kế hoạch UBND xã từ đầu năm cho đến nay công an xã
tổ chức nhiều đợt cao điểm tấn công và trấn áp các loại tội phạm trên địa bàn xã và trật
tự an toàn giao thông theo Nghị Quyết số 32/CP, thường xuyên củng cố hội đồng an
ninh trật tự để nâng lên về chất lượng hoạt động, phối hợp với các ban ngành tuyên
truyền pháp luật trên toàn địa bàn xã.
Tăng cường giám sát tình hình hoạt động tôn giáo và dân tộc không để xảy ra
điểm nóng tại địa bàn, kịp thời ngăn chặn việc hưởng ứng lực lượng tham gia điểm
nóng địa phương khác.
h) Chính sách xã hội và xóa đói giảm nghèo
Toàn xã hiện nay có 73 hộ nghèo / 308 khẩu giảm 18 hộ so với cùng kỳ năm
2007, 91 hộ, trong đó hộ nghèo dân tộc thiểu số 9 hộ, số người nghèo được cấp thẻ bảo
hiểm y tế 869 thẻ.
Số hộ nghèo phát sinh là 13 hộ đang chờ huyện công nhận.
Trong năm 2008 đã miễn học phí cho con em học sinh nghèo với số tiền là
3.250.000 đ.
- Tổng số gạo cứu đói giáp hạt 1.215 kg/ 81 hộ.
- Tổng số tiền quà cứu trợ cho người nghèo là 24.800.000 đ.
- Trong năm 2008 đã xây dựng được 10 căn nhà tình thương cho các hộ nghèo

và giải ngân vay vốn ưu đãi cho 14 hộ với số tiền 100.000.000 đ.
Luôn duy trì thực hiện tốt việc cấp phát trả lương chế độ hàng tháng cho 17 đối
tượng chính sách và 8 đối tượng đang hưởng theo NĐ/67, 07 đối tượng tàn tật.
- Tổ chức vận động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài địa phương tặng quà và
tiền mặt cho các hộ nghèo trị giá 179.500.000đ. Thăm hỏi tặng quà nhân ngày kỷ niệm
27/7/2008 với số lượng 50 phần mỗi phần trị giá 50.000đ.
Trang 16


×