Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ TÁI ĐỊNH CƯ MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN THÀNH TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (843.21 KB, 68 trang )

Quản Lý Đất Đai

SVTH: Lại Thị Thảo

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ &TÁI ĐỊNH
CƯ MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
TÂN THÀNH -TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

SVTH
MSSV
LỚP
KHÓA
NGÀNH

:
:
:
:
:

LẠI THỊ THẢO
05124107
DH05QL
2005 – 2009


Quản Lý Đất Đai

Mẫu bìa trong

-TP.Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2009-


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN
BỘ MÔN CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT

LẠI THỊ THẢO

“CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ & TÁI ĐỊNH
CƯ MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
TÂN THÀNH -TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU”

Giáo viên hướng dẫn: ThS. Dương Thị Tuyết Hà
Trường Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh

Ký tên:
Mẫu 2:

TÓM TẮT
Sinh viên thực hiện: Nguyên Văn A, Khoa Quản lý Đất đai & Bất độn

- Tháng 7 năm 2009 -


LỜI CẢM ƠN

Bốn năm học tại trường Đại Học Nông Lâm TP Hồ Chí Minh, đối với em là một
khoảng thời gian vô cùng quý báu, vì qua đó em được các thầy cô truyền dạy cho
những kiến thức hết sức hữu ích - là hành trang giúp em tự tin hơn khi bước vào đời.
Trước tiên, con xin cảm ơn cha mẹ, người đã chịu nhiều nhọc nhằn, vất vả nuôi
dạy con nên người. Bên cạnh đó, con cũng bày tỏ tình cảm biết ơn đến những người
thân trong gia đình đã giành cho con nhiều thuận lợi để theo học và hoàn thành đề tài
này.
Tiếp đến em xin chân thành cảm ơn đến các thầy, cô giáo trong khoa Quản Lý
Đất Đai & Bất Động Sản đã tận tình dạy bảo cho em những kiến thức chuyên môn hữu
ích trong suốt thời gian học.
Cảm ơn cô Dương Thị Tuyết Hà đã tận tình hướng dẫn em suốt mấy tháng qua,
giúp em hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này.
Cảm ơn các cô chú và các anh chị trong ban Bồi thường giải phóng mặt bằng
huyện Tân Thành đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại huyện.
Cuối cùng xin cảm ơn tất cả các bạn sinh viên lớp Quản lý đất đai khóa 20052009 và tất cả mọi người đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập
Tất cả những đóng góp đã kể trên là những yếu tố quyết định giúp em hoàn
thành được luận văn tốt nghiệp của mình.
Xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên
Lại Thị Thảo


TÓM TẮT
Sinh viên thực hiện: Lại Thị Thảo, Khoa Quản lý Đất đai & Bất động sản,
Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
Đề tài: “Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư một số dự án trên địa bàn
huyện Tân Thành – tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu”.
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Dương Thị Tuyết Hà, Bộ môn Chính sách và pháp luật,
khoa Quản lý đất đai & Bất động sản, trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.

Bồi thường giải tỏa là công tác gắn liền với quá trình giải phóng mặt bằng để xây
dựng cơ sở hạ tầng phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội. Công tác bồi thường rất
phức tạp và khó thực hiện vì nó tác động đền nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế-xã hội.
Tân Thành là cửa ngõ cho các tỉnh khi đến thăm thành phố du lịch Vũng Tàu.
Huyện cũng có thế mạnh để phát triển các khu công nghiệp và cảng biển. Do đó, để tạo
điều kiện đẩy mạnh việc hình thành các khu công nghiệp tập trung, UBND huyện Tân
Thành đã coi công tác bồi thường là một trong những công tác trọng tâm trong đầu tư
xây dựng và phát triển hạ tầng, nhằm tăng khả năng thu hút đầu tư trong và ngoài nước.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, đề tài được thực hiện nhằm tìm hiểu thực
trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn huyện qua đó thấy được
ảnh hưởng của công tác này đối với quyền lợi của các đối tượng có đất bị thu hồi.
Trong quá trình thực hiện đề tài, em đã vận dụng các phương pháp: Phương pháp
thống kê, phương pháp phân tích-tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp điều
tra thực địa, phương pháp kế thừa và phương pháp chuyên gia…để nghiên cứu tình
hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn huyện Tân Thành, các Chính sách bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư của 03 dự án: dự án trường THCS Mỹ Xuân(cơ sở 2), dự án nhà
máy đóng tàu An Phú và dự án mở rộng HLAT đường ống dẫn khí Bạch Hổ & tuyến
ống dẫn khí hóa lỏng (LPG)- đợt 1 khu vực xã Tân Hòa. Qua đó phản ánh được thực
tiễn triển khai công tác BTGPMB trên địa bàn nghiên cứu.
Kết quả đạt được của đề tài:
Bên cạnh những mặt thuận lợi như: Chính sách bồi thường của Nhà nước và của
UBND tỉnh BR – VT ngày càng sát với thực tế, có được sự đồng tình của đa số nhân
dân, đội ngũ cán bộ làm công tác BT – GPMB còn trẻ, năng động…Công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn huyện Tân Thành còn có một số hạn chế:
Tiến độ thực hiện còn chậm, đơn giá bồi thường còn thấp so với giá thực tế, việc chi
trả bồi thường không dứt điểm, chính sách hỗ trợ ổn định đời sống , sản xuất, chuyển
đổi nghề nghiệp và tạo việc làm mới… chưa thật sự hiệu quả, chính sách tái định cư
chưa cụ thể và chưa đáp ứng được nhu cầu cả về số lượng cũng như chất lượng.
Để khắc phục những mặt hạn chế, góp phần xây dựng chính sách BT-HT-TĐC
trên địa bàn huyện hoàn thiện hơn đề tài đưa ra một số kiến nghị: Thành lập bộ phận

thẩm định giá để có thể đưa ra mức giá phù hợp hơn, xây dựng các chính sách đào tạo,
chuyển đổi nghề phù hợp với trình độ của người bị thu hồi đất, các dự án tái định cư
phải được tiến hành trước khi thu hồi đất.

i


MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................................1

PHẦN 1: TỔNG QUAN .......................................................................................... 3
I.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.................................................................... 3
I.1.1. Một số khái niệm ................................................................................... 3
I.1.2. Sơ lược về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư qua các giai đoạn
........................................................................................................................ 4
I.1.3. Cơ sở thực tiễn....................................................................................... 7
I.1.4. Cơ sở pháp lý......................................................................................... 8
I.2. Khái quát địa bàn nghiên cứu.............................................................................. 10
I.2.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................. 10
I.2.2. Tài nguyên thiên nhiên.......................................................................... 12
I.2.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 13
I.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ................................................................ 15
I.3.1. Nội dung nghiên cứu............................................................................. 15
I.3.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 16
I.3.3. Quy trình thực hiện nội dung nghiên cứu .............................................. 16
PHẦN 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................... 17
II.1. Khái quát về tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn huyện Tân
Thành............................................................................................................. 17
II.1.1. Tình hình sử dụng đất .......................................................................... 17

II.1.2. Tình hình quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Tân Thành. 18
II.2. Thực tiễn triển khai công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại địa phương... 20
II.2.1. Các quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đang áp
dụng trên địa bàn nghiên cứu ......................................................................... 21
II.2.2. Khái quát dự án nghiên cứu ................................................................. 25
II.2.3. Trình tự thu hồi đất và trình tự thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư trên địa bàn huyện Tân Thành....................................................... 29
II.2.4. Hiện trạng vùng dự án ......................................................................... 34
II.2.5. Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của các dự án nghiên cứu ... 37
II.2.6. Một số nhận xét công tác bồi thường hỗ trợ, tái định cư trên đia bàn
huyện Tân Thành, tỉnh BR-VT....................................................................... 51
II.3. Thuận lợi và khó khăn của công tác BT-HT-TĐC trên địa bàn huyện Tân Thành,
tỉnh BR-VT và những giải pháp hoàn thiện công tác BT-HT-TĐC ........................... 56
II.3.1. Thuận lợi ............................................................................................. 56
II.3.2. Khó khăn ............................................................................................. 57
II.3.3. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác BT-HT-TĐC ............................... 57
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ .................................................................................... 58

ii


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BT – GPMB
BQL
BT-HT-TĐC
BR – VT
BTCT
DA
DTTN

ĐVT
HĐBT
HĐK
HLAT
GCNQSDĐ
KV
KCN
KDC
PA
QSDĐ
RPH
STT
SDĐ
TN&MT
THCS
UBND
VT

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Bồi thường giải phóng mặt bằng
Ban quản lý
Bồi thường-hỗ trợ-tái định cư
Bà Rịa-Vũng Tàu
Bê tông cốt thép
Dự án
Diện tích tự nhiên
Đơn vị tính
Hội đồng bồi thường
Hợp đồng khoán
Hành lang an toàn
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Khu vực
Khu công nghiệp
Khu dân cư
Phương án
Quyền sử dụng đất

Rừng phòng hộ
Số thứ tự
Sử dụng đất
Tài nguyên và môi trường
Trung học cơ sở
Ủy ban nhân dân
Vị trí

iii


DANH SÁCH BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Danh sách bảng
Trang
Cơ cấu kinh tế huyện Tân Thành năm 2008.......................................... 13
Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn huyện Tân Thành năm 2008 .......... 17
Cơ cấu đất theo đối tượng sử dụng, quản lý........................................... 18
Kết quả đo đạc thành lập bản đồ địa chính huyện Tân Thành ................ 18
Tình hình cấp GCNQSDĐ đến quý I năm 2009 .................................... 19
Tình hình chuyển nhượng QSDĐ huyện Tân Thành qua các năm ......... 20
Thống kê số hộ bị giải tỏa trong dự án trường THCS Mỹ Xuân . .......... 34
Thống kê nhà cửa, vật kiến trúc trong dự án Trường THCS Mỹ Xuân .. 34
Hiện trạng sử dụng đất trong vùng dự án nhà máy đóng tàu An Phú ..... 35
Thống kê nhà cửa, vật kiến trúc trong dự án nhà máy đóng tàu An Phú 36
Hiện trạng sử dụng đất trong vùng dự án mở rộng HLAT đường ống dẫn
khí.............................................................................................. .......... 37
Bảng 12: Bảng tổng hợp phân loại vị trí bồi thường đất nông nghiệp dự án trường
THCS Mỹ Xuân ......................................................................... .......... 38
Bảng 13: Kinh phí bồi thường đất dự án trường THCS Mỹ Xuân.............. .......... 38
Bảng 14: Kinh phí bồi thường hoa màu dự án trường THCS Mỹ Xuân ..... .......... 38

Bảng 15: chi tiết về bồi thường nhà, vật kiên trúc, tài sản khác dự án trường THCS
Mỹ Xuân................................................................................... .......... 39
Bảng 16: Bảng tổng hợp phân loại vị trí hỗ trợ đất nông nghiệp nằm xen kẽ trong
khu dân cư dự án: Trường THCS Mỹ Xuân ............................... .......... 40
Bảng 17: Đơn giá và kinh phí hỗ trợ đất nông nghiệp không liền kề đất ở dự án
trường THCS Mỹ Xuân.............................................................. .......... 40
Bảng 18: Một số chính sách hỗ trợ khác của án trường THCS Mỹ Xuân ... .......... 41
Bảng 19: Tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ DA trường THCS Mỹ Xuân ... .......... 42
Bảng 20: Kinh phí bồi thường hoa màu cho 02 hộ có HĐK đất rừng dự án nhà máy
đóng tàu An Phú ................................................................................... 44
Bảng 21: Kinh phí bồi thường hoa màu phải nộp ngân sách Nhà nước dự án nhà
máy đóng tàu An Phú.......................................................................... 44
Bảng 22: Kinh phí bồi thường vật kiến trúc DA nhà máy đóng tàu An Phú......... 45
Bảng 23: Kinh phí hỗ trợ đất RPH có HĐK theo công văn số 6576 dự án nhà máy
đóng Tàu An Phú ....................................................................... .......... 46
Bảng 24: Bảng tổng hợp phân vị trí bồi thường đất nông nghiệp & đất ở dự án mở
rộng HLAT đường ống dẫn khí .................................................. .......... 47
Bảng 25: Kinh phí bồi thường đất dự án:mở rộng HLAT đường ống dẫn khí ....... 47
Bảng 26: Kinh phí bồi thường hoa màu dự án mở rộng HLAT đường ống dẫn khí48
Bảng 01:
Bảng 02:
Bảng 03:
Bảng 04:
Bảng 05:
Bảng 06:
Bảng 07:
Bảng 08:
Bảng 09:
Bảng 10:
Bảng 11:


iv


Bảng 27:
Bảng 28:
Bảng 29:
Bảng 30:
Bảng 31:
Bảng 32:

Kinh phí bồi thường kiến trúc dự án mở rộng HLAT đường ống dẫn khí
............................................................................................................. 49
Kinh phí các loại hỗ trợ khác của dự án mở rộng HLAT đường ống dẫn
khí......................................................................................................... 49
Kinh phí bồi thường, hỗ trợ dự án mở rộng HLAT đường ống dẫn khí.. 50
Tổng hợp khiếu nại và hướng giải quyết của DA mở rộng HLAT đường
ống dẫn khí ................................................................................ .......... 50
Bảng so sánh chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư của 03 dự án
nghiên cứu ........................................................................................... 51
Bảng so sánh chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư của 03 dự án
nghiên cứu ............................................................................................ 53

Danh sách sơ đồ
Sơ đồ 1:
Sơ đồ 2:

Quy trình thu hồi đất trên địa bàn huyện Tân Thành................... .......... 30
Quy trình bồi thường, hỗ trợ, tái định cư huyện Tân Thành, tỉnh Bà RịaVũng Tàu .............................................................................................. 33


Danh sách biểu đồ
Biểu đồ 01 : Cơ cấu kinh tế huyện Tân Thành năm 2008 ............................. .......... 13
Biểu đồ 02 : Hiện trạng sử dụng đất huyện Tân Thành năm 2008 ................ .......... 17
Biểu đồ 03 : Hiện trạng sử dụng đất trong vùng dự án nhà máy đóng tàu An Phú ... 35

v


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Lại Thị Thảo

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, trước tình hình dân số
ngày càng gia tăng thì việc quản lý và sử dụng đất sao hợp lý và có hiệu quả để đáp
ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội ở hiện tại và tương lai là điều hết sức quan
trọng. Đặc biệt, Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập sâu và rộng kinh tế quốc tế
khi chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO vào năm
2007. Đất nước đang đứng trước những cơ hội và thách thức lớn, đòi hỏi nền kinh tế xã hội phải luôn luôn trong tư thế sẵn sàng thích ứng. Với tiềm năng lớn về điều kiện
tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên cùng với chính sách mở cửa rộng rãi nên nước ta đã
thu hút được rất nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước. Cùng Việc triển khai các dự án
phát triển kinh tế thì nhu cầu sử dụng đất ngày càng tăng, làm cho công tác quy hoạch,
kế hoạch SDĐ càng trở nên quan trọng và bức thiết. Đồng thời cũng gây sức ép rất lớn
cho công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là một vấn đề hết sức
phức tạp, nhạy cảm và tác động đến rất nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội.
Đặc biệt trong điều kiện nước ta hiện nay, chính sách của Nhà nước về đất đai còn tồn
tại nhiều vấn đề chưa được giải quyết càng làm cho công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư trở nên phức tạp hơn và mang tính thời sự cấp bách. Xử lý không tốt vấn đề
này sẽ gây tình trạng mất ổn định đời sống xã hội, ngược lại làm tốt công tác này sẽ

tạo được môi trường thông thoáng cho phát triển, thu hút đầu tư, góp phần làm lành
mạnh mối quan hệ xã hội, củng cố lòng tin của nhân dân
Tân Thành thuộc tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu được thành lập theo Nghị định 45/CP
ngày 02/06/1994 của Chính Phủ và đi vào hoạt động từ ngày 15/08/1994. Ngay sau khi
được thành lập, Đảng bộ và chính quyền huyện Tân Thành đã bắt tay vào xây dựng
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội và được UBND tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu
phê duyệt tại quyết định số 3032/1998/QĐ-UBND ngày 02/02/1998 với mục tiêu xây
dựng huyện Tân Thành thành một đô thị phát triển toàn diện, đặc biệt phát triển các
khu công nghiệp và cảng biển. Ngày 19/04/2002, Thủ tướng chính phủ ra quyết định
số 286/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch chung đô thị mới Phú Mỹ đến năm 2020, quy
hoạch toàn bộ ranh giới hành chánh huyện thành một đô thị loại mới với tính chất là
trung tâm công nghiệp, cảng, dịch vụ, du lịch, là đầu mối giao thông của tỉnh Bà RịaVũng Tàu và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
Để tạo điều kiện đẩy mạnh việc hình thành các khu công nghiệp tập trung thì
công tác đền bù và giải phóng mặt bằng luôn được UBND huyện Tân Thành coi trọng
và coi đó là một trong những công tác trọng tâm trong đầu tư xây dựng và phát triển
hạ tầng nhằm tăng khả năng thu hút đầu tư đối với các dự án trong khu công nghiệp và
ngoài khu công nghiệp.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, được sự đồng ý của khoa Quản lí đất đai &
thị trường bất động sản em thực hiện đề tài “Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư một số dự án trên địa bàn huyện Tân Thành-tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu”

Trang 1


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Lại Thị Thảo

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Tìm hiểu thực trạng công tác đền bù, hỗ trợ tái định cư của 03 dự án: Dự án

trường THCS Mỹ Xuân cơ sở 2, dự án nhà máy đóng tàu An Phú và dự án mở
rộng hành lang an toàn đường ống dẫn khí Bạch Hổ & tuyến ống dẫn khí hóa
lỏng (LPG)- đợt 1 khu vực xã Tân Hòa trên địa bàn huyện Tân Thành. Qua đó thấy
được những ảnh hưởng của vấn đề này đối với quyền lợi của các đối tượng có đất bị
thu hồi.
Đối tượng nghiên cứu:
- Phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư của 03 dự án nêu trên tại địa bàn
nghiên cứu.
- Quyền lợi của các đối tượng bị ảnh hưởng của dự án.
- Khung giá bồi thường áp dụng cho từng dự án trên địa bàn huyện.
Phạm vi, thời gian nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của 3 dự án trên
địa bàn huyện Tân Thành :
Dự án trường THCS Mỹ Xuân (cơ sở 2).
Dự án nhà máy đóng tàu An Phú.
Dự án mở rộng hành lang an toàn đường ống dẫn khí Bạch Hổ và tuyến
ống dẫn khí hóa lỏng (LPG)- đợt 1 khu vực xã Tân Hòa.
Thời gian nghiên cứ từ ngày 15/03/2009 đến ngày 15/07/2009.

Trang 2


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Lại Thị Thảo

PHẦN 1
TỔNG QUAN
I.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
I.1.1. Một số khái niệm

Đất đai: là diện tích cụ thể của bề mặt trái đất với các thuộc tính tương đối ổn
định hoặc thay đổi có tính chu kỳ có thể dự đoán được của sinh quyển bên trong, bên
trên và bên dưới nó như khí hậu, đất, điều kiện địa chất, những hoạt động của động
thực vật và những hoạt động của con người trước đây, hiện tại ở chừng mực mà những
thuộc tính này ảnh hưởng đến trương lai.
Định giá: là một nghệ thuật hoặc khoa học về ước tính giá trị cho mục đích cụ
thể của một tài sản cụ thể tại một thời điểm xác định, có cân nhắc đến tất cả các đặc
điểm của tài sản cũng như xem xét tất cả các yếu tố kinh tế căn bản của thị trường, bao
gồm các loại đầu tư lựa chọn.
Giá đất (Hay còn gọi là giá quyền sử dụng đất): là số tiền tính trên một đơn vị
diện tích do Nhà nước quy định hoặc hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng đất
(Khoản 23 Điều 4 Luật đất đai 2003).
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất( GCNQSDĐ): là giấy chứng nhận do cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích
hợp pháp của người sử dụng đất (Khoản 20 Điều 4 Luật đất đai 2003).
Khung giá đất: là do Chính phủ quy định, xác định mức giá tối đa và mức giá
tối thiểu của mỗi loại đất theo mục đích xác định phụ thuộc vào tiềm năng của đất đai.
Bảng giá đất: trên cơ sở khung giá đất do Chính phủ quy định, UBND tỉnh
hằng năm xây dựng bảng giá đất cho các loại đất ở địa phương mình ứng với các mức
độ tiềm năng khác nhau đảm bảo sự cân bằng giữa những người sử dụng đất đai có
điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khác nhau.
Thu hồi đất: là việc Nhà nước ra các quyết định hành chính để thu hồi lại
quyền sử dụng đất hay thu lại đất đã giao cho tổ chức, UBND xã, phường, thị trấn
quản lý.
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất: là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử
dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người bị thu hồi đất (khoản 5 Điều 4 Luật
đất đai 2003).
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ cho người bị thu
hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa
điểm mới (khoản 7 Điều 4 Luật đất đai 2003).

Tái định cư: là biện pháp ổn định, khắc phục đời sống của người dân bị ảnh
hưởng bởi dự án của Nhà nước, khi mà phần đất nơi ở cũ bị thu hồi hết, hoặc thu hồi
không hết nhưng phần còn lại không đủ điều kiện để tiếp tục sinh sống, phải chuyển
đến nơi ở mới.
Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều
kiện bình thường là số tiền VND tính trên một đơn vị diện tích đất được hình thành từ
kết quả của những giao dịch thực tế mang tính phổ biến (khoản 2 Điều 3 Nghị định
188/2004/NĐ-CP).
Trang 3


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Lại Thị Thảo

I.1.2. Sơ lược về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư qua các giai đoạn
Quá trình phát triển kinh tế xã hội đã trải qua các giai đoạn lịch sử với những
chế độ chính trị khác nhau nên những chính sách được áp dụng trong bồi thường khi
thực hiện thu hồi đất cũng khác nhau.
1.Giai đoạn trước năm 1975
Ở nước ta trong thời kỳ phong kiến, đất đai thuộc sở hữu của Vua chúa nên khi
bị thu hồi đất thì chủ sử dụng đất không được bồi thường.
Đến năm 1946 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh giảm tô và chỉ thị chia
ruộng đất cho nông dân nghèo.
Sau cách mạng tháng 8 năm 1945 đất nước bị chia cắt thành hai miền Nam, Bắc
nên các luật lệ đất đai trong thời kỳ Pháp thuộc bị bác bỏ. Thời kỳ này miền Bắc đang
thực hiện việc tăng gia sản xuất với phương châm tất cả cho tiền tuyến, tất cả cho miền
Nam ruột thịt nên người dân đã tự nguyện đóng góp đất đai vào các hợp tác xã để tăng
gia sản xuất mà không đòi hỏi bất kỳ một sự bồi thường nào.
Đến năm 1953, Quốc hội ban hành Luật cải cách ruộng đất với khẩu hiệu

“Người cày có ruộng”, lúc này quan hệ đất đai có những bước chuyển mới, quyền sử
dụng đất đai đã được tập thể hóa không còn thuộc của riêng cá nhân nào.
Năm 1959, để phục vụ cho việc lấy đất xây dựng các công trình của Nhà nước
thì các chính sách về bồi thường thiệt hại đã được ban hành. Cụ thể là:
Nghị định số 151/HĐCP ngày 14 tháng 01 năm 1959 của Hội Đồng Chính Phủ
quy định tạm thời trưng dụng đất.
Thông tư số 1792/TTG ngày 11 tháng 01 năm 1970 của Thủ tướng quy định
một số điểm tạm thời về bồi thường nhà cửa, đất đai, cây cối, hoa màu cho nhân dân ở
những vùng xây dựng kinh tế mở rộng thành phố.
2. Giai đoạn từ năm 1975 đến năm 1993
Sau ngày đất nước được hoàn toàn độc lập (30/04/1975), miền Bắc đất đai
thuộc sở hữu tập thể, một số ít thuộc sở hữu cá thể. Miền Nam do chịu ảnh hưởng của
miền Bắc nên năm 1978, hình thành các phong trào nông dân đưa đất vào các tập
đoàn. Trong thời gian này cả nước phát động chủ trương “nhường cơm xẻ áo” và cũng
hình thành hợp tác xã.
Quyết định 201/QĐ-CP ngày 01/07/1980 của Hội Đồng Chính Phủ về việc
thống nhất quản lý ruộng đất và công tác tăng cường quản lý ruộng đất trong cả nước
quy định người bị thu hồi đất chỉ được bồi thường tài sản trên đất. Trường hợp cần cấp
đất sử dụng thì cấp đất khác.
Điều 19 Hiến pháp nước Việt Nam năm 1980 đã quy định: “Đất đai, rừng núi,
sông hồ, hầm mỏ, tài nguyên thiên nhiên trong lòng đất, ở vùng biển, thềm lục địa …
là của Nhà nước, đều thuộc sở hữu toàn dân” với quy định này đã thể hiện rõ đất đai
chỉ có một hình thức sở hữu duy nhất là sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản
lý. Do đó, khi tiến hành quốc hữu hoá đất đai thì chủ sở hữu đất không có cơ sở để
buộc Nhà nước bồi thường.
Sau Đại hội Đảng lần thứ VI năm 1986 thì đất nước ta có sự thay đổi lớn là
chuyển từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của
Nhà nước. Do đó, tại thời điểm này nhu cầu sử dụng đất đai tăng nên thị trường đất đai
sôi động hẳn lên nhưng các giao dịch về đất đai không được công khai. Trước thực tế
Trang 4



Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Lại Thị Thảo

đó luật đất đai 1988 đã được Quốc hội thông qua ngày 29/12/1987. Tuy nhiên vấn đề
bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất được quy định rất chung tại Điều 49 như
sau: “ Khi đất đang sử dụng bị thu hồi vì nhu cầu của Nhà nước hoặc xã hội thì được
giao đất khác…”. Không có văn bản dưới luật nào hướng dẫn luật đất đai 1988.
Khi Hiến pháp 1992 ra đời thì lại một lần nữa khẳng định: “Đất đai, rừng núi,
sông hồ, nguồn nước, tài nguyên thiên nhiên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển,
thềm lục địa và vùng trời … là của Nhà nước đều thuộc sở hữu toàn dân”
3. Giai đoạn từ năm 1993 đến năm 2003
Luật đất đai 1993 được Quốc Hội thông qua ngày 14/07/1993 dựa trên tinh thần
của Hiến pháp 1992. Trên cơ sở kế thừa luật đất đai 1988, luật đất đai 1993 đã có điều
chỉnh, sửa đổi bổ sung một số nội dung cho phù hợp với tình hình thực tế tại thời điểm đó.
- Luật đất đai 1993 được ban hành với việc thừa nhận đất đai có giá, Nhà nước
định giá các loại đất để phục vụ một số mục đích quản lý Nhà nước về đất đai trong đó
có việc đền bù thiệt hại về đất khi Nhà nước thu hồi đất. Điều 12 khẳng định: “Đất đai
có giá và Nhà nước xác định giá các loại đất để tính thuế chuyển quyền sử dụng đất,
thu tiền khi giao đất hoặc cho thuê đất, tính giá trị tài sản khi giao đất, đền bù thiệt hại
về đất khi bị thu hồi.
- Điều 27 quy định: “Trong trường hợp thật cần thiết, Nhà nước thu hồi đất
đang sử dụng của người sử dụng đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi
ích quốc gia, lợi ích công cộng thì người bị thu hồi đất được bồi thường hoặc hỗ trợ.
Việc bồi thường hoặc hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.”
Để đáp ứng kịp sự phát triển của nền kinh tế thị trường thì ngày 17/08/1994
Chính phủ đã ban hành Nghị định 87/NĐ-CP về việc quy định khung giá các loại đất
và Nghị định số 90/NĐ-CP ngày 17/08/1994 của Chính Phủ về việc quy định bồi

thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh quốc
phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. Hai Nghị định này ra đời đã giải quyết phần
nào những vướng mắc trong công tác đền bù, giải tỏa tạo sự thống nhất trong cách tính
đền bù giữa các địa phương trong cả nước, hạn chế được sự biến động về giá thông
qua quy định mức giá cao nhất và thấp nhất.
Sau 05 năm thực hiện thì trên thực tế đã có nhiều thay đổi nên Luật Đất đai
1993 đã được sửa đổi bổ sung lần đầu năm 1998 và ngày 24/04/1998 Chính phủ đã
ban hành Nghị định số 22/NĐ-CP để thay thế Nghị định 90/NĐ-CP trên cơ sở điều
chỉnh, bổ sung một số điều còn hạn chế của Nghị định 90/NĐ-CP. Đồng thời, ngày
04/11/1998 Bộ Tài chính cũng ban hành Thông tư số 145/1998/TT-BTC hướng dẫn
Nghị định 22//NĐ-CP. Trong thời gian thực hiện đã phát sinh một số vấn đề, do đó
Bộ Tài Chính đã ban hành công văn số 4448/TC-QLCS ngày 04/09/1999 nhằm thực
hiện tốt Nghị định này. Nghị định 22/NĐ-CP ra đời trên cơ sở khắc phục những hạn
chế của Nghị định 90/NĐ-CP như:
- Giá bồi thường tương đối phù hợp với người dân do có thêm hệ số K.
- Đất nông nghiệp giá được bồi thường theo từng hạng đất phụ thuộc vào yếu tố
vị trí.
- Trình tự thực hiện chặt chẽ.
- Quan tâm nhiều đến chính sách tái định cư.

Trang 5


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Lại Thị Thảo

4. Giai đoạn từ 2003 đến nay
Sau 10 năm thực hiện Luật đất đai 1993 đã được thay thế bằng Luật đất đai
2003. Luật đất đai 2003 đã nêu lên được những trường hợp mới như:

- Tại điều 38 Luật đất đai 2003 có thêm những trường hợp thu hồi đất so với
điều 26 Luật đất đai 1993 là: Nhà nước thu hồi đất vào mục đích An ninh, Quốc
phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế, người sử dụng đất cố ý
hủy hoại đất, sử dụng đất để bị lấn chiếm, đất được giao cho thuê có thời hạn mà khi
hết hạn không được gia hạn.
- Luật đất đai 2003 cũng quy định thêm một số trường hợp thu hồi đất được bồi
thường và không được bồi thường tại Điều 38,42,43,50 để đảm bảo quyền lợi chính
đáng cho người sử dụng đất.
- Luật đất đai 2003 cũng quy định rõ thẩm quyền thu hồi và quản lý quỹ đất tại
điều 41 tránh tình trạng đất đã thu hồi thực hiện các dự án bị sử dụng lãng phí và để
hoang hóa.
- Luật đất đai 2003 có quy định xác định giá đất tại các điều từ 55 đến Điều 58.
Trong đó quy định nguyên tắc, phương pháp định giá đất, công khai giá đất. Đặc biệt
nguyên tắc việc xác định giá đất phải sát với giá chuyển nhượng QSDĐ thực tế trên thị
trường rất có ý nghĩa. Đó là những quy định hết sức quan trọng cho việc xác định giá
QSDĐ trong bồi thường, giải phóng mặt bằng. Tuy nhiên khi đi vào xác định giá đất
cho từng thửa đất cụ thể vẫn là vấn đề rất khó, đòi hỏi các cơ quan có thẩm quyền, đặc
biệt là UBND cấp tỉnh phải có cách thức giải quyết cụ thể thì việc bồi thường, thu hồi
đất mới nhanh chóng và có hiệu quả cao.
Quan điểm bồi thường, tái định cư theo luật đất đai 2003:
- Người bị thu hồi loại đất nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có
cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá
trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi.
- Khu tái định cư bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ đảm bảo đời sống người dân có đất
bị thu hồi.
- Đối với những trường hợp thu hồi của hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông
nghiệp mà không có đất đền bù thì ngoài việc bồi thường bằng tiền, thì Nhà nước hỗ
trợ ngành nghề và ổn định đời sống.
Ngày 29/09/2004 Chính phủ đã ban hành Nghị định 181/NĐ-CP hướng dẫn thi
hành Luật đất đai 2003.

Để hướng dẫn những quy định mới về bồi thường, giải tỏa, tái định cư thì ngày
03/12/2004 Chính phủ ban hành Nghị định 197/2004/NĐ-CP về việc bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thay thế cho Nghị định 22/NĐ-CP. Ngày
07/12/2004 Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 116/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị
định 197/NĐ-CP.
Nghị định 197/NĐ-CP có nhiều quy định mới phù hợp với thực tế hơn so với
Nghị định 22/NĐ-CP như:
- Phạm vi áp dụng thu hẹp, nhưng đã cụ thể hóa từng nội dung và đối tượng sử
dụng bị thu hồi.
- Quy định chi tiết hơn các trường hợp được bồi thường và không được bồi thường.
Trang 6


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Lại Thị Thảo

- Quy định rõ hơn về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất bị thu hồi.
- Quy định rõ về hạn mức đất ở để tính bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.
- Các quy định về tái định cư khá rõ ràng: xác định rõ đối tượng, điều kiện,
nguyên tắc, phương thức bố trí tái định cư.
- Giá đất được quy định cụ thể đối với từng địa phương, giá đất đảm bảo sát với
giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường.
- Nội dung bồi thường thiệt hại về vật nuôi và cây trồng đã được tách riêng.
Sau đó, Chính phủ đã ban hành Nghị định 84/NĐ-CP ngày 25/05/2007 quy định
bổ sung về việc cấp giấy CNQSDĐ, thu hồi đất, thực hiện quyền của người sử dụng
đất, trình tự thủ tục bồi thường, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết
khiếu nại về đất đai đã làm rõ hơn quy định một số trường hợp thu hồi đất như:
- Tại Điều 33 khi thu hồi đất tại khu vực giáp ranh giữa các Tỉnh, Thành phố
trực thuộc Trung ương thì giá đất do UBND tỉnh quy định nhưng phải dựa vào điều

kiện kinh tế, xã hội, kết cấu hạ tầng chung của khu vực giáp ranh.
- Tại điều 47 thu hồi đất với trường hợp đo đạc thực tế khác so với diện tích ghi
trên giấy tờ.
- Tại các điều 44, 45, 46 bồi thường khi nhà nước thu hồi đất nhưng không có
giấy tờ về QSDĐ và giao không đúng thẩm quyền…
Cũng trong nghị định 84/NĐ-CP đã nêu rõ trình tự thủ tục thu hồi đất và thực
hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất: đã nêu rõ thời
gian và thủ tục khi có quyết định thu hồi đất làm cho công tác bồi thường được triển
khai đúng tiến độ và người dân được an tâm trong công việc cũng như những chính
sách của Nhà nước.
Từ những thay đổi trên cho thấy Luật đất đai ngày càng được đổi mới để hoàn
thiện hơn, phù hợp hơn với tình hình thực tế nhằm góp phần đẩy nhanh tiến trình công
nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước.
I.1.3. Cơ sở thực tiễn
Bà Rịa-Vũng Tàu là một trong những tỉnh có nhiều lợi thế về sản xuất công
nghiệp. Cho đến nay, tỉnh đã hoàn thành nhiều công trình, dự án với quy mô lớn như:
KCN Châu Đức, KCN Long Hải, trung tâm khí điện đạm tại Phú Mỹ, 06 nhà máy nhiệt
điện Phú Mỹ tại huyện Tân Thành, hệ thống cảng Thị Vải, cảng Bà Rịa, cảng Cái Mép…
Trong những năm gần đây, trước những tác động to lớn từ sự bất ổn của nền
kinh tế toàn cầu nói chung như: lạm phát tăng cao, lãi suất ngân hàng và tỷ giá đồng
đô la Mỹ biến động mạnh, giá cả vật tư đầu vào phục vụ công tác xây dựng cơ bản ,
giá nhân công, ca máy và hàng hóa tiêu dùng thiết yếu tăng cao…đã ảnh hưởng không
nhỏ đến tốc đô tăng trưởng kinh tế, sản xuất công nghiệp. Tuy nhiên, Bà Rịa-Vũng
Tàu vẫn là một trong những địa phương dẫn đầu cả nước với nhiều dự án có quy mô
lớn được cấp phép và khởi công xây dựng. Song tình hình chuyển vốn đăng ký thành
vốn thực hiện của các dự án ngoài ngân sách có nhiều vướng mắc, một trong những
nguyên nhân là do vướng ở khâu bồi thường giải phóng mặt bằng tại các huyện.
Tân Thành là một huyện thuộc tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. Trong những năm gần
đây, nền kinh tế của huyện phát triển rất mạnh, rất nhiều công trình, dự án phát triển
mọc lên. Vì vậy công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư càng trở nên cấp bách.

Trang 7


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Lại Thị Thảo

Năm 2008, tổng diện tích kiểm kê huyện Tân Thành là 1.363 ha, đã có quyết
định phê duyệt kinh phí bồi thường 503 ha đạt 50,14% so với chỉ tiêu kế hoạch (1.003
ha). Công tác bồi thường thiệt hại giải phóng mặt bằng huyện đã có nhiều nỗ lực, tuy
nhiên, tiến độ thực hiện vẫn còn chậm và không đạt chỉ tiêu đề ra. Có nhiều yếu tố
khác nhau làm ảnh hưởng đến công tác bồi thường trên địa bàn huyện. Vấn đề đặt ra ở
đây là làm sao để giải quyết những vướng mắc, tồn tại của công tác bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư để việc thu hồi đất được nhanh chóng và có hiệu quả cao.
I.1.4. Cơ sở pháp lý:
- Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992.
- Luật đất đai 2003 do Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
thông qua ngày 26/11/2003, có hiệu lực từ ngày 01/07/2004 khẳng định đất đai thuộc
sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện sở hữu. Theo điều 39,41 Luật đất đai 2003 Nhà
nước chỉ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với người đang sử dụng đất bị
thu hồi khi Nhà nước sử dụng vào mục đích Quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi
ích công cộng và Phát triển kinh tế.
- Quy định về thu hồi đất và quản lý quỹ đất đã thu hồi tại Điều 36 Nghị định
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính Phủ về hướng dẫn thi hành luật đất đai 2003.
- Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp
xác định giá và khung giá các loại đất.
+ Có hai phương pháp xác định giá đất: Phương pháp so sánh và phương pháp
thu nhập.
- Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 về bồi thường hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất.

+ Người bị thu hồi đất được bồi thường đất có cùng mục đích sử dụng với đất bị
thu hồi, nếu không thì được bồi thường bằng giá trị QSDĐ tính theo giá đất do UBND
tỉnh công bố tại thời điểm thu hồi đất.
+ Ngoài bồi thường đất, tài sản gắn liền với đất, người bị thu hồi đất còn được
hỗ trợ di dời, ổn định đời sống và sản xuất, đào tạo nghề ( Điều 27,28, 29,32)
+ Người bị thu hồi đất được chuyển vào khu TĐC với hệ thống cơ sở hạ tầng có
điều kiện sống tốt hơn hoặc bằng với nơi ở cũ ( điều 35 )
- Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định bổ sung
về cấp GCNQSDĐ, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi
thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
+ Tại Điều 33 khi thu hồi đất tại khu vực giáp ranh giữa các Tỉnh, Thành phố
trực thuộc Trung ương thì giá đất do UBND tỉnh quy định nhưng phải dựa vào điều
kiện kinh tế, xã hội, kết cấu hạ tầng chung của khu vực giáp ranh.
+ Tại điều 47 thu hồi đất với trường hợp đo đạc thực tế khác so với diện tích ghi
trên giấy tờ.
+ Tại các điều 44, 45, 46 bồi thường khi nhà nước thu hồi đất nhưng không có
giấy tờ về QSDĐ và giao không đúng thẩm quyền…
+ Tại chương V quy định về nghị định trình tự thủ tục thu hồi đất và thực hiện
việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

Trang 8


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Lại Thị Thảo

- Quy định về bổ sung điểm đ và điểm e vào khoản 2 Điều 36 Nghị định
181/2004/NĐ tại khoản 3 Điều 2 và quy định về sửa đổi bổ sung một số điều của
Nghị định197/2004/NĐ-CP tại Điều 4 Nghị định 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006

của Chính phủ về sửa đổi bổ sung các Nghị định hướng dẫn thi hành luật đất đai 2003
và Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ
phần.
- Thông tư 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 hướng dẫn thực hiện Nghị định
197/2004/NĐ-CP.
Giá đất để tính bồi thường là giá đất có cùng mục đích sử dụng với đất bị thu
hồi tại thời điểm có quyết định thu hồi đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh công bố vào
ngày 01 tháng 01 hàng năm theo quy định của Chính phủ; không bồi thường theo giá
đất sẽ được chuyển mục đích sử dụng đất sau khi thu hồi, không bồi thường theo giá
đất do thực tế sử dụng đất không phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy định của
pháp luật.
- Thông tư 69/2006/TT-BTC ngày 02/08/2006 của Bộ Tài Chính về sử đổi bổ
sung thông tư 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 hướng dẫn thực hiện Nghị định
197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất.
Trường hợp giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh công bố chưa sát với giá chuyển
nhượng QSDĐ thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì báo cáo Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể để tính bồi thường cho phù hợp
Trường hợp các dự án không có đất để thực hiện hỗ trợ chuyển đổi nghề
nghiệp và tạo việc làm cho các hộ gia đình bằng việc giao đất, thì việc hỗ trợ
chuyển đổi nghề cho những thành viên còn trong độ tuổi lao động của các hộ gia
đình bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp được thực hiện bằng hình thức hỗ trợ chi
phí đào tạo chuyển đổi nghề tại các cơ sở dạy nghề ở địa phương. Mức hỗ trợ cụ
thể chi phí đào tạo chuyển đổi nghề do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định cho phù hợp với thực tế tại địa phương (sửa đổi, bổ sung mục 2 phần IV)
Nếu ở địa phương chưa tổ chức được việc đào tạo chuyển đổi nghề và chủ dự
án sử dụng đất thu hồi không thể tổ chức được việc đào tạo nghề hoặc người được
hưởng hỗ trợ đào tạo nghề có nguyện vọng tự học chuyển đổi nghề thì thực hiện hỗ
trợ bằng tiền; mức hỗ trợ bằng tiền cụ thể do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định phù hợp với mức chi phí học chuyển đổi nghề thực tế tại địa phương”.

- Thông tư 145/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007 của Bộ Tài Chính về hướng dẫn
thực hiện Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp
xác định giá và khung giá các loại đất và Nghị định 123/2007/NĐ-CP ngày 27/07/2007
của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 188/2004/NĐ-CP.
Giá đất phải được quyết định theo đúng mục đích sử dụng đất được ghi tại
một trong các loại văn bản sau:
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo quy định của pháp luật
về đất đai hoặc ghi trong giấy tờ quy định tại Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003;
trường hợp không ghi rõ mục đích sử dụng đất thì mục đích sử dụng đất được xác
Trang 9


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Lại Thị Thảo

định căn cứ vào mục đích sử dụng chính của thửa đất phù hợp với quy hoạch sử dụng
đất tại thời điểm định giá đất;
+ Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
+ Đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất phù hợp với quy định của pháp luật.
Đối với đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, không có một
trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003; chưa có quy
hoạch hoặc đã có quy hoạch sử dụng đất nhưng vẫn chưa được thực hiện, chưa đăng
ký quyền sử dụng đất thì giá đất được quy định theo mục đích sử dụng hiện tại.
- Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT/BTC- BTNMT ngày 31/01/2008 hướng
dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 84/2007/NĐ-CP.
Nội dung thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư bao gồm việc
áp dụng cụ thể chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư; việc áp giá đất, giá tài sản để
tính bồi thường, các khoản hỗ trợ; phương án thực hiện bố trí tái định cư và nguồn

kinh phí để chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư áp dụng cụ thể cho dự án.
Thực hiện các văn bản chỉ đạo trên, địa phương đã kịp thời ban hành các văn
bản hướng dẫn, chỉ đạo cụ thể như sau:
- Quyết định số 71/2007/QĐ-UBND ngày 14/09/2007 của UBND tỉnh Bà RịaVũng Tàu về ban hành quy định một số chính sách cụ thể về bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
- Quyết định số 42/2008/QĐ-UBND ngày 22/07/2008 của UBND tỉnh Bà RịaVũng Tàu về ban hành quy định về cấp nhà, hạng nhà, giá nhà, giá vật kiến trúc trên
địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
- Quyết định số 76/2008/QĐ-UBND ngày 19/12/2008 của UBND tỉnh Bà RịaVũng Tàu về ban hành Quy định bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
- Quyết định 23/2009/QĐ-UBND ngày 08/04/2009 của UBND tỉnh Bà RịaVũng Tàu về ban hành quy định giá hoa màu cây trái, diêm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản phục vụ công tác bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất trên
địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
I.2. Khái quát địa bàn nghiên cứu
I.2.1 Điều kiện tự nhiên
1. Vị trí địa lý và ranh giới hành chính
a.Vị trí địa lý
Huyện Tân Thành có diện tích 33.825,51 ha, bằng 16,98% diện tích toàn tỉnh
Bà Rịa-Vũng Tàu.
Về hành chính, huyện có 10 đơn vị hành chính bao gồm 9 xã: Mỹ Xuân, Phước
Hòa, Tân Hải, Tân Hòa, Tân Phước, Châu Pha, Hắc Dịch, Tóc Tiên, Sông Soài, và
một thị trấn Phú Mỹ.
b. Ranh giới hành chính
- Phía Bắc
- Phía Đông

: giáp huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai.
: giáp huyện Châu Đức.
Trang 10


Ngành: Quản Lý Đất Đai


SVTH: Lại Thị Thảo

- Phía Tây
: giáp thành phố Hồ Chí Minh.
- Phía Tây Nam
: giáp thành phố Vũng Tàu.
- Phía Nam và Đông Nam : giáp thị xã Bà Rịa.
Nhìn chung vị trí địa lý của huyện rất thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội nói
chung và tình hình sử dụng đất nói riêng, đồng thời cũng gây sức ép không nhỏ trong
công tác quản lý Nhà nước về đất đai cũng như công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Địa hình – địa mạo
Huyện Tân Thành có địa hình tương đối bằng phẳng rất thuận lợi cho bố trí sử
dụng đất. Có 4 dạng địa hình chính sau:
a. Địa hình đồi núi thấp: là các ngọn đồi núi thuộc hệ thống các dãy núi Dinh, Thị
Vải, Tóc Tiên, Ông Trịnh…Những núi này có độ dốc cao, cấu tạo bởi đá macma axit có
hạt rất thô, cùng với điều kiện khí hậu nhiệt đới gió mùa, mưa lớn và tập trung, thảm thực
vật can kiệt nên quá trình sói mòn rửa trôi rất mạnh mẽ, làm cho tầng đất rất mỏng.
b. Địa hình đồi lượn sóng: có độ cao từ 30-120m, bao gồm những đồi đất
bazan. Trái ngược với những đồi núi thấp, địa hình này bằng, thoải, độ dốc chỉ khoảng
1-80. Loại địa hình này chiếm một diện tích lớn nhất so với các dạng địa hình khác,
bao trùm gần hết là khối bazan, một ít là phù sa cổ và các cồn cát.
c. Địa hình đồng bằng: có thể chia địa hình đồng bằng thành hai dạng địa hình
sau: bậc thềm sông có độ cao từ 5-10m, có nơi từ 2-5m, dọc theo các sông và tạo thành
từng dải hẹp có chiều rộng thay đổi từ 4-5m đến 10-15m. Đất có chất lượng khá tốt, vì
vậy hầu hết đã được khai thác và đưa vào sử dụng.
d. Địa hình trũng trên trầm tích đầm lầy biển và đầm mặn: là điạ hình thấp
nhất toàn huyện, độ cao trung bình từ 0,3-2m. Thường xuyên ngập triều, mạng lưới
sông rạch chằng chịt, có rừng ngập mặn che phủ.
3. Khí hậu

Tân Thành thuộc vùng khí hậu cận xích đạo gió mùa nóng ẩm, ổn định, ít bão,
giàu nắng. Nhiệt độ trung bình là 27o C. Do ảnh hưởng của biển Đông nên khí hậu ôn
hòa, mát mẻ hơn các nơi khác.
Tân Thành có lượng mưa không cao, phân bố không đồng đều, hình thành hai
mùa trái ngược nhau: mùa mưa và mùa khô.
+ Mùa khô kéo dài trong 6 tháng từ thàng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa
rất thấp chỉ chiếm 10-15% lượng mưa cả năm.
+ Mùa mưa kéo dài trong 6 tháng từ tháng 5 đến tháng 10, mưa rất tập trung,
lượng mưa trong 6 tháng mùa mưa chiếm 85-90% lượng mưa cả năm.
I.2.2. Tài nguyên thiên nhiên
1. Tài nguyên nước
a. Nước mặt
Huyện Tân Thành có hai hệ thống sông chính đó là sông Dinh và sông Thị Vải.
Ngoài ra còn có một số sông nhỏ như: sông Cỏ Rang, sông Mỏ Nhát, sông Cá
Lóc…Đặc điểm nổi bật của các hệ thống sông này là lòng sông nhỏ, hẹp, dòng chảy
ngắn. Vì vậy khả năng bồi đắp phù sa cũng như khả năng cung cấp nước sinh hoạt và
sản xuất không nhiều.
Trang 11


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Lại Thị Thảo

Đoạn sông Thị Vải dài 30km, rộng 200-400m, sâu 5-20m chịu ảnh hưởng nặng
của chế độ bán nhật triều không đều của biển Đông nên nước sông bị nhiễm mặn gần
như quanh năm, nên ít có ý nghĩa cho sản xuất nông nghiệp. Song con sông này xét về
mặt giao thông đường thủy lại có vai trò đặc biệt quan trọng, hiện đã và đang xây dựng
cụm cảng nước sâu lớn nhất Nam Bộ.
Sông Dinh có lưu vực 305m2, có chiều dài 14 km, thượng nguồn đã và đang xây

dựng các hồ chứa nước, lớn nhất là hồ Đá Đen có dung tích chứa 33,4 triệu m3 cấp
nước sinh hoạt (11.000 m3/ ngày đêm) và tưới cho 1.903 ha đất sản xuất nông nghiệp
(trong đó tưới cho huyện Tân Thành 500 ha). Đối với Tân Thành, sông Dinh cũng ít có
ý nghĩa trong việc khai thác nước phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Các suối chính gồm: Suối Sao, suối Nhum, suối Ba Bình, suối Ngọt, suối Nghệ,
suối Rạch Chanh, suối Châu Pha có dòng chảy rất khác biệt giữa mùa mưa và mùa khô
(mùa khô hầu hết các suối không có dòng chảy).
b. Nước ngầm
Trữ lượng được chia thành 3 chỉ tiêu:
- Trữ lượng tĩnh thiên nhiên : 9,373 tỷ m3/ngày
- Trữ lượng động thiên nhiên: 1,6 triệu m3/ngày
- Trữ lượng khai thác triển vọng: 1.217,2 m3/ngày
c. Thủy triều
Huyện Tân Thành có một phần nằm sát biển Đông, các sông chính đều chảy ra
biển Đông nên chịu ảnh hưởng trực tiếp của chế độ bán nhật triều không đều, cường
độ truyền triều cao, tốc độ dòng chảy ngược khá mạnh, do vậy có thể tận dụng thủy
triều trong việc nuôi trồng thủy sản, sản xuất diêm nghiệp.
2. Tài nguyên rừng
Huyện Tân Thành có một tỷ trọng đất lâm nghiệp đáng kể. Năm 2009, toàn
huyện có 6.111 ha đất lâm nghiệp, chiếm 18,06% diện tích tự nhiên toàn huyện, chủ yếu
rừng trồng. Rừng tự nhiên đã bị khai thác gần hết, còn lại thường là cây bụi có giá trị
kinh tế thấp, đường kính nhỏ, tán không lớn, chủ yếu cải tạo khí hậu, bảo vệ môi trường.
3. Tài nguyên khoáng sản
Trên địa bàn huyện Tân Thành, tài nguyên khoáng sản chủ yếu là các nguyên liệu
làm vật liệu xây dựng và sét cao lanh, cát thủy tinh. Với các loại khoáng sản chủ yếu sau:
Đá granit dùng làm vật liệu xây dựng có tổng trữ lượng khoảng 200 triệu m3,
phân bố ở các dãy núi thuộc xã Tóc tiên, Phước Hòa, Châu Pha, Tân Hòa, Tân Hải, thị
trấn Phú Mỹ.
Đá bazan đặc xít phân bố ở Sông Xoài, Hắc Dịch, Châu Pha, có triển vọng tiềm
năng lớn.

Sét cao lanh dùng làm gạch ngói phân bố ở Mỹ Xuân.
Cát thủy tinh phân bố ở Tân Hòa, Tân Hải.
Cát xây dựng phân bố ở các xã: Tân Hòa, Tân Hải, Tóc Tiên, Châu Pha.
3. Tài nguyên biển
Huyện Tân Thành có bờ biển ngắn nhưng có vị trí thuận lợi cho khai thác đánh
bắt hải sản và phát triển kinh tế biển.
Trang 12


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Lại Thị Thảo

4. Tài nguyên đất
Huyện Tân Thành có diện tích tự nhiên là 33.825,51 ha chiếm 16,98% diện tích
của tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. Tài nguyên đất của huyện gồm có 8 loại đất chính: Đất cát,
đất mặn, đất phèn, đất phù sa, nhóm đất xám, nhóm đất đỏ vàng, nhóm đất dốc tụ,
nhóm đất xói mòn trơ sỏi đá.
I.2.3. Điều kiện kinh tế - xã hội
1. Điều kiện kinh tế
a. Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Năm 2008, tổng sản phẩm trong nước của huyện đạt 3.004,42 tỷ đồng (theo giá
cố định 1994) tăng 25,3 % so với năm 2007. Thu nhập bình quân đầu người đạt 1.605
USD/người/năm.
b. Cơ cấu kinh tế
Bảng 01: Cơ cấu kinh tế huyện Tân Thành năm 2008
Ngành

Giá trị (tỷ đồng)


Công nghiệp - xây dựng
Nông – Lâm – Ngư nghiệp
Thương mại – dịch vụ
Tổng

Tỷ lệ (%)

1.128

41

440,74

15

1.345,68

44

3004,42

100

(Nguồn: phòng Thống Kê huyện Tân Thành)

41%

44%

Công nghiệp-Xây dựng

Nông-Lâm-Ngư nghiệp
Thương mại-dịch vụ

15%

Biểu đồ 01: Cơ cấu kinh tế huyện Tân Thành năm 2008
- Công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp: Năm 2008 giá trị sản xuất công nghiệp-tiểu
thủ công nghiệp của huyện đạt 1.218 tỷ đồng, tăng 28,75% so với cùng kỳ năm trước.
- Nông nghiệp: mặc dù diện tích sản xuất nông nghiệp giảm do dịch chuyển
sang sản xuất công nghiệp nhưng GDP nông nghiệp năm 2008 vẫn đạt mức cao
405,687 tỷ đồng. Tương đương với cùng kỳ năm trước.
+ Trồng trọt: năm 2008, diện tích gieo trồng toàn huyện thực hiện được
7.505 ha, trong đó: vụ đông xuân 1.679,2 ha; vụ hè thu 3.370,9 ha; vụ mùa 2.457
ha. Sản lượng đạt được năm 2008 của các cây lương thực: lúa là 4.200 tân, bắp
5.200 tấn; các cây công nghiệp: điều 2.400 tấn, tiêu 1.000 tấn, cà phê 2.500, trái
cây các loại 22.000 tấn.

Trang 13


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Lại Thị Thảo

+ Chăn nuôi: đến cuối năm 2008, trên địa bàn huyện có 90 trang trại chăn
nuôi, tăng 33 trang trại so với đầu năm. Ngành chăn nuôi đã cung cấp cho thị trường
gần 11.359 tấn thịt hơi các loại, trên 34 triệu quả trứng các loại và 550 tấn sữa tươi.
- Ngư nghiệp: huyện có vị trí thuận lợi cho việc nuôi trồng và đánh bắt thủy hải
sản. Hiện nay, diện tích đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản của huyện là 1.048,33 ha
chiếm khoảng 4,5% diện tích đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản của toàn tỉnh.

Về khai thác, trên địa bàn huyện có 258 tàu thuyền cơ giới đánh bắt thủy sản,
với công suất 34.000CV chiếm 0,56% số tàu thuyền cơ giới toàn tỉnh và 0,85% về
công suất. Tổng sản lượng thủy sản khai thác năm 2008 là 2.010 tấn. Giá trị sản xuất
ngư nghiệp trên địa bàn huyện đạt 35,055 tỷ đồng, tăng 5,3% so với năm 2007.
- Thương mại dịch vụ: trong năm 2008, doanh thu thương mại – dich vụ đạt
2.346 tỷ đồng, tăng 29,54% so với năm 2007. Tiêu biểu của các hoạt động dịch vụ đó
là hình thành hệ thống kho bãi chứa hàng hóa, bãi chứa phương tiện vận tải, kho ngoại
quan, kho nội địa…phục vụ các cảng dọc sông Thị Vải và các khu công nghiệp. Trong
năm đã phát triển thêm 70 cơ sở, nâng tổng số trên địa bàn huyện là 6.020 cơ sở dịch
vụ – thương mại.
c. Cơ sở hạ tầng
- Giao thông: huyện Tân Thành có quốc lộ 51A chạy qua. Mặt đường kết cấu
bê tông nhựa, chất lượng tốt. Đây là con đường nối thành phố Hồ Chí Minh với thành
phố Vũng Tàu. Nó là trục giao thông quan trọng tạo nên mô hình tam giác phát triển:
Đồng Nai –Vũng Tàu – thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra còn có các tuyến đường nối
các xã trong huyện. Mạng lưới đường có quy mô rộng khắp nhưng chưa đáp ứng được
nhu cầu về chất lượng. Phần lớn là đường đất. Bên cạnh mạng lưới đường bộ, huyện
còn có mạng lưới giao thông đường thủy trên sông Thị Vải.
- Hệ thống điện: khu vực Phú Mỹ là nơi tập trung các cơ sở phát điện có quy
mô lớn cung cấp cho cả nước. Năm 2005, tại trung tâm điện lực Phú Mỹ đã khánh
thành 6 nhà máy nhiệt điện với công suất 3.859 MW, chiếm 40% tổng công suất các
nhà máy điện trong cả nước và trở thành trung tâm điện lực lớn nhất trong cả nước,
mỗi năm có khả năng cung cấp 23 tỷ KWh điện, tiêu thụ 7 tỷ m3 khí thiên nhiên.
- Hệ thống cấp thoát nước:
Về hệ thống cấp nước, hiện nay trên địa bàn huyện có 2 nhà máy nước với tổng
công suất 25.000m3/ngày đêm, cung cấp nước sạch cho các khu công nghiệp trên địa
bàn, nước sinh hoạt cho dân cư khu vực thị trấn Phú Mỹ và các xã ven quốc lộ 51.
Về hệ thống thoát nước, hiện nay chỉ mới có hệ thống thoát nước trong một số
khu công nghiệp được xây dựng. Một số khu dân cư chỉ có hệ thống thoát nước mưa,
nước thải chủ yếu là qua bể tự hoại và tự thấm.

2. Điều kiện xã hội
a. Dân số, lao động việc làm
Theo số liệu thống kê 2008, dân số trung bình trên địa bàn huyện là 118.914
người, mật độ dân số là 352 người/km2, tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên ở mức 1,06%,
trong đó dân số nông thôn là chủ yếu chiếm 85,4%. Cơ cấu dân số chia theo giới tính
nam chiếm tỷ lệ 50,64%, nữ chiếm tỷ lệ 49,36%.
Năm 2008, số dân trong độ tuổi lao động là 76.576 người, chiếm 64,4% tổng
dân số của huyện. Với nguồn lao động dồi dào sẽ đóng góp một vai trò rất quan trọng
Trang 14


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Lại Thị Thảo

cho chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của huyện. Cơ cấu lao động từng bước
chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng trong các ngành công nghiệp - dịch vụ.
Về chất lượng lao động cũng được tăng lên, hầu hết số lao động trong các khu
công nghiệp là lao động có trình độ cao. Tuy nhiên, lực lượng lao động này hầu hết là từ
địa phương khác trong và ngoài tỉnh đến làm việc. Lao động tại địa phương tập trung
chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp 66,2% tổng lao động.
b. Giáo dục, văn hóa
Trong những năm qua, nền giáo dục của huyện đã có những bước phát triển về số
lượng và chất lượng, cơ bản đáp ứng được nhu cầu học tập ngày càng tăng của nhân dân.
Về cơ sở vật chất, hiện nay trên địa bàn huyện có 11 trường mầm non, 22
trường tiểu học, 9 trường trung học cơ sở, 3 trường trung học phổ thông. Hầu hết các
trường đều xây dựng với quy mô lớn đúng quy chuẩn. Đến nay đã có 11,9% số trường
trên địa bàn huyện được công nhận đạt chuẩn quốc gia.
Trên địa bàn huyện có 10 trung tâm văn hóa và tụ điểm sinh hoạt văn hóa thiếu
nhi xã, thị trấn và một trung tâm văn hóa huyện. Tất cả các xã đều có nơi sinh hoạt văn

hóa, bố trí đầy đủ cán bộ cho tổ chức bộ máy của các ngành từ huyện đến cơ sở.
c. Y tế
Mạng lưới y tế cơ sở đang được kiện toàn và hoạt động ổn định. Hiện nay,
huyện có một trung tâm y tế và tất cả các xã đều có trạm y tế. Tổng số cơ sở y tế là 10
cơ sở, số giường bệnh là 70 giường, số bác sĩ là 30.
Tuy chất lượng khám chữa bệnh đã được nâng lên nhưng điều kiện về cơ sở vật
chất và trang thiết bị chưa theo kịp với yêu cầu phát triển, việc ứng dụng các kỹ thuật
cao trong khám chữa bệnh còn hạn chế, đội ngũ các bộ y tế còn thiếu về số lượng và
chuyên môn.
I.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
I.3.1. Nội dung nghiên cứu
1. Sơ lược về công tác quản lý và sử dụng đất trên địa bàn huyện Tân Thành
- Tình hình sử dụng đất.
+ Cơ cấu sử dụng đất theo mục đích sử dụng.
+ Cơ cấu đất theo đối tượng quản lý, sử dụng.
- Công tác quản lý Nhà nước về đất đai
+ Công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính.
+ Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
+ Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
+ Công tác thanh tra sử dụng đất và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
+ Tình hình chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
2. Thực tiễn triển khai công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư tại địa phương
- Các quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư đang áp dụng tại
địa bàn nghiên cứu.
- Giới thiệu dự án nghiên cứu.
- Quy trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nghiên cứu.
- Hiện trạng vùng dự án.
Trang 15



Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Lại Thị Thảo

- Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của các dự án nghiên cứu.
- Một số nhận xét về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái đinh cư trên địa bàn
nghiên cứu.
3. Những thuận lợi và khó khăn trong việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư và biện pháp khắc phục.
I.3.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thống kê: được sử dụng để tính tổng diện tích vùng quy hoạch,
tổng số hộ, tổng diện tích của từng loại đất trong vùng dự án…
Phương pháp so sánh: được sử dụng để thấy được sự khác nhau về chính
sách bồi thường của các dự án nghiên cứu.
- So sánh bảng giá đất của địa phương với giá đất thực tế.
- So sánh chính sách bồi thường của các dự án .
Phương pháp phân tích tổng hợp: tổng hợp, phân tích các số liệu, tài liệu
thu thập được sau đó xử lý và chọn lọc ra những số liệu cần thiết cho quá trình
nghiên cứu.
Phương pháp điều tra thực địa: điều tra, khảo sát thông qua báo chí và
người dân. Điều tra hiện trạng khu vực nghiên cứu, tiến hành khảo sát thực tế.
Phương pháp kế thừa: kế thừa tài liệu, số liệu, bản đồ các năm trước, đánh
giá tình hình cơ bản của vùng nghiên cứu.
Phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến của các cán bộ chuyên môn tại
địa phương.
I.3.3. Quy trình thực hiện nội dung nghiên cứu:
Bước 1: điều tra Kinh tế- Xã hội vùng dự án và thu thập, tìm hiểu những
quy định bồi thường, tái định cư của các dự án nghiên cứu.
Bước 2: phân tích, tổng hợp, xử lý tài liệu, số liệu thu thập được
Bước 3: xây dựng báo cáo thuyết minh

Bước 4: chỉnh sửa, hoàn chỉnh báo cáo.

Trang 16


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Lại Thị Thảo

PHẦN 2
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
II.1. Khái quát về tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn huyện Tân Thành
II.1.1. Tình hình sử dụng đất
1. Cơ cấu sử dụng đất
Theo số liệu thống kê đất đai ngày 01/01/2009, toàn huyện có tổng diện tích tự
nhiên là 33.825,51 ha chiếm 16,98% diện tích tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, bao gồm 3 nhóm
đất chính: đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất chưa sử dụng .
Bảng 02: Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn huyện Tân Thành năm 2008
Mục đích sử dụng

Diện tích (ha)

Tỷ lệ (%)

Đất nông nghiệp

21.065,86

62,28


Đất phi nông nghiệp

12.641,95

37,37

117,70

0,35

33.825,51

100

Đất chưa sử dụng
Tổng diện tích tự nhiên

0.35%
37.37%

Đất nông nghiệp
Đất phi nông nghiệp
62.28%

Đất chưa sử dụng

Biểu đồ 02: Hiện trạng sử dụng đất năm 2008
Qua bảng ta thấy đất đai trên địa bàn huyện đã được khai thác triệt để, một số diện
tích đất chưa sử dụng đã được chuyển sang đất chuyên dùng để xây dựng các KCN và
chuyển sang đất sản xuất nông nghiệp, một số diện tích chuyển sang đất phi nông nghiệp.

Trong cơ cấu sử dụng đất, đất nông nghiệp có xu hướng giảm. Năm 2006, đất
nông nghiệp là 22.985,09 ha (chiếm 67,95% DTTN), năm 2008 là 21.065,86 ha
(chiếm 62,28% DTTN), đất phi nông nghiệp tăng từ 10.717,71 ha (năm 2006) tăng lên
12.641,95 ha (năm 2008). Nguyên nhân là do đất nông nghiệp bị chuyển sang đất xây
dựng cơ bản và xây dựng các KCN. Điều này là hợp lý vì định hướng phát triển KTXH của huyện là giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ
trong cơ cấu kinh tế. Đồng thời cũng phù hợp tốc độ phát triển kinh tế - xã hội địa
phương vì hiện nay, tốc độ công nghiệp hóa trên địa bàn huyện diễn ra rất mạnh (năm
2005 ngành công nghiệp – xây dựng có tỷ trọng là 27%, đến năm 2008 tăng lên 41%).
Trang 17


×