Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

TÌNH HÌNH TRANH CHẤP VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CẦN ĐƯỚC TỈNH LONG AN TỪ NĂM 2003 ĐẾN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (819.22 KB, 61 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

TÌNH HÌNH TRANH CHẤP VÀ GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CẦN
ĐƯỚC TỈNH LONG AN TỪ NĂM 2003 ĐẾN NAY

SVTH: LÊ THỊ HỒNG THẮM
MSSV: 05124112
LỚP: DH05QL
KHÓA: 2005 - 2009
NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

- Cần Đước, tháng 6 năm 2009 -


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN
BỘ MÔN CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT

LÊ THỊ HỒNG THẮM

TÌNH HÌNH TRANH CHẤP VÀ GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CẦN ĐƯỚC
TỈNH LONG AN TỪ NĂM 2003 ĐẾN NAY

Giáo Viên Hướng Dẫn: ThS. Dương Thị Tuyết Hà


Địa Chỉ Cơ Quan: Trường Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh

Ký Tên:

-

Cần Đước, tháng 06 năm 2009 –


LỜI CẢM ƠN!
Con xin gửi lòng biết ơn đến cha mẹ, Người đã xin con ra, tận tình dạy dỗ con nên
người, tạo mọi điều kiện thuận lợi về vật chất cũng như tinh thần để cho con có được như
ngày hôm nay.
Em kính gửi lòng biết ơn đến:
Ban chủ nhiệm Khoa Quản lý Đất đai và Bất động sản, cùng quý thầy cô đã tận
tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báo cho em trong suốt quá
trình học tập và chuẩn bị hành trang bước vào đời.
Cô Dương Thị Tuyết Hà đã tận tình hướng dẫn, chỉnh sửa từng câu từng chữ giúp
em hoàn thành bài báo cáo tốt nghiệp này.
Xin chân thành cảm ơn các cô chú, các anh chị hiện đang công tác tại Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất cũng như phòng Tài Nguyên và Môi Trường huyện Cần
Đước, tỉnh Long An đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để tôi có thể hoàn thành
tốt công việc trong suốt thời gian thực tập và thực hiện báo cáo tốt nghiệp này.
Đồng thời, gửi lòng biết ơn đến các bạn bè của tôi, những người đã giúp đỡ tôi rất
nhiều trong suốt quá trình học tập và trong thời gian thực hiện luận văn.
Tuy nhiên do kiến thức và năng lực còn nhiều hạn chế nên không tránh khỏi
những thiếu sót, rất mong được sự đóng góp ý kiến của quý Thầy Cô và các bạn.
Một lần nữa, xin chân thành cảm ơn!
Cần Đước, ngày 27 tháng 06 năm 2009
Sinh Viên


Lê Thị Hồng Thắm


TÓM TẮT
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hồng Thắm, Khoa Quản lý Đất đai & Bất động sản,
Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
Đề tài: “Tình hình tranh chấp và giải quyết tranh chấp về đất đai trên địa bàn huyện
Cần Đước tỉnh Long An từ năm 2003 đến nay”.
Giáo viên hướng dẫn: Ths. Dương Thị Tuyết Hà, Bộ môn Chính sách Pháp luật,
Khoa Quản lý Đất đai & Bất động sản, Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
Nội dung tóm tắt của báo cáo: Đề tài được tiến hành dưới sự giúp đỡ của các
phòng, ban trong huyện Cần Đước, Khoa Quản lý Đất đai và Bất động sản – Trường Đại
Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh. Với mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu tình
hình tranh chấp và giải quyết tranh chấp về đất đai trên địa bàn huyện. Từ luận văn tìm
hiểu về tình hình tranh chấp và giải quyết tranh chấp về đất đai từ năm 2003 đến nay.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá tình hình tranh chấp và giải quyết tranh chấp đất đai trên
địa bàn huyện, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hệu quả công tác giải
quyết tranh chấp trên địa bàn trong giai đoạn sắp tới. Đề tài vận dụng các cơ sở lý luận
như hoạt động giải quyết tranh chấp trên địa bàn huyện và các văn bản Luật, văn bản dưới
Luật được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm phục vụ cho công tác giải
quyết tranh chấp đất đai. Trong đề tài tôi đã thực hiện nghiên cứu các nội dung chủ yếu
như: Tìm hiểu đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Cần Đước; Tình hình quản lý
Nhà nước về đất đai có liên quan đến tranh chấp; Thực trạng tranh chấp và giải quyết
tranh chấp về đất đai; Nguyên nhân dẫn đến tranh chấp; Những thuận lợi và khó khăn,
những tồn tại và vướng mắc trong công tác giải quyết tranh chấp đất đai; Đề xuất một số
giải pháp nhằm nhằm nâng cao hệu quả công tác giải quyết tranh chấp đất đai. Để thực
hiện được những nội dung trên trong quá trình nghiên cứu tôi đã sử dụng những phương
pháp chủ đạo như: Phương pháp nghiên cứu lý thuyết; Phương pháp điều tra thu thập số
liệu, tài liệu; Phương pháp phân tích, tổng hợp; Phương pháp thống kê; Phương pháp

chuyên gia.
Thực tế cho thấy tranh chấp đất đai trên địa bàn huyện diễn ra không quá gay gắt
như một số địa phương khác, nhưng đây là những dạng tranh chấp khá điển hình thường
gặp trên địa bàn huyện. Từ năm 2003 đến nay địa bàn huyện đã xảy ra 1084 vụ tranh chấp
thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân huyện. Với sự nổ lực hết mình của cán
bộ chuyên trách đã giải quyết dứt điểm được 953 vụ chiếm 88% tổng số vụ tranh chấp.
Về cơ bản đã đáp ứng được sự mong mỏi của người dân, giúp người dân có thể yên tâm
ổn định sản xuất và sinh hoạt.

i


MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................... 1
PHẦN I: TỔNG QUAN ........................................................................... 3
I.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu .............................................................3
I.1.1. Cơ sở khoa học .....................................................................................3
I.1.1.1. Các khái niệm chung ..................................................................3
I.1.1.2. Một số vấn đề về tranh chấp đất đai............................................4
I.1.1.3. Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai..............................8
I.1.2. Cơ sở pháp lý........................................................................................12
I.1.3.Cơ sở thực tiễn ......................................................................................13
I.2. Giới thiệu về địa bàn nghiên cứu...................................................................13
I.2.1.Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và cảnh quan môi trường .....13
I.2.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................13
I.2.1.2. Các nguồn tài nguyên .................................................................14
I.2.1.3.Cảnh quan môi trường .................................................................16
I.2.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ....................................................16
I.2.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế .....................................................16

I.2.2.2.Thực trạng phát triển xã hội .......................................................17
I.2.2.3.Thực trạng cơ sở hạ tầng của huyện ...........................................19
I.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu...........................................................20
I.3.1. Nội dung nghiên cứu ..............................................................................20
I.3.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................20
I.3.3. Qui Trình thực hiện đề tài.......................................................................21

Phần II : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 22
II.1. Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn huyện Cần Đước ..................................22
II.1.1. Cơ cấu sử dụng đất năm 2008 ............................................................22
II.1.2. Hiện trạng sử dụng đất theo các nhóm đối tượng ...............................23
II.1.2.1. Hiện trạng sử dụng đất theo đối tượng sử dụng ......................23
II.1.2.2. Hiện trạng sử dụng đất theo đối tượng quản lý.......................24
II.2. Một số nội dung quản lý Nhà nước về đất đai ..............................................25
II.2.1. Công tác đo đạc, thành lập bản đồ địa chính ......................................25
II.2.2.Công tác quản lý hồ sơ địa chính ........................................................26
II.2.3.Công tác lập và quản lý qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất....................26
ii


II.2.4. Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất..............................27
II.2.5. Công tác chuyển nhượng quyền sử dụng đất......................................28
II.3. Thực trạng tranh chấp và giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn huyện Cần
Đước từ năm 2003 đến nay ............................................................................................30
II.3.1.Các văn bản hành chính được Uỷ ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
nhằm giải quyết tình hình tranh chấp trên địa bàn tỉnh ...................................................30
II.3.2. Thực trạng tranh chấp đất đai trên địa bàn huyện Cần Đước từ năm
2003 đến nay .................................................................................................................30
II.3.3. Các dạng tranh chấp đất đai trên địa bàn huyện .................................33
II.3.3.1. Tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất ..............................35

II.3.3.2. Tranh chấp về ranh đất...........................................................35
II.3.3.3. Tranh chấp về việc đòi lại đất ................................................36
II.3.3.4. Tranh chấp do đền bù, giải tỏa ...............................................36
II.3.3.5.Tranh chấp do chuyển nhượng, cho thuê, cho mướn ...............36
II.3.3.6.Tranh chấp về đường đi ..........................................................37
II.3.3.7.Tranh chấp trong nội bộ gia đình thân tộc...............................37
II.3.3.8. Tranh chấp do lấn chiếm đất ..................................................37
II.3.3.9.Tranh chấp do cản trở thực hiện quyền sử dụng đất ................38
II.3.3.10. Nguyên nhân dẫn đến tranh chấp đất đai..............................38
II.3.4. Tình hình giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn huyện Cần Đước từ
năm 2003 đến nay..........................................................................................................40
II.3.4.1. Công tác tiếp dân ...................................................................40
II.3.4.2. Công tác giải quyết tranh chấp đất đai trong thời gian qua .....41
II.3.5. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác giải quyết tranh chấp đất
đai ................................................................................................................................45
II.3.5.1. Thuận lợi và khó khăn ...........................................................45
II.3.5.2. Những tồn tại, vướng mắc trong hoạt động giải quyết tranh chấp
đất đai trên địa bàn huyện Cần Đước .............................................................................46
II.3.5.3. Ví dụ về tính chất phức tạp của một vụ tranh chấp (Tranh chấp
đất đai giữa bà Nguyễn Thị L và ông Nguyễn Văn T)....................................................48
II.3.6. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác giải quyết
tranh chấp đất đai trên địa bàn huyện Cần Đước ............................................................49
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................................51

iii


DANH SÁCH CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ

Bảng:

Trang
Bảng I.1: Phân loại và thống kê diện tích các loại đất của huyện ................... 15
Bảng I.2: Dân số các xã năm 2008 ................................................................. 17
Bảng II.1 : Hiện trạng sử dụng các nhóm đất chính ........................................ 22
Bảng II.2: Diện tích các đơn vị hành chính trên địa bàn huyện Cần Đước ...... 23
Bảng II.3: Thống kê diện tích đất đai theo đối tượng sử dụng......................... 24
Bảng II.4: Thống kê diện tích đất đai theo đối tượng quản lý ......................... 24
Bảng II.5: Kết quả thành lập bản đồ địa chính của huyện Cần Đước .............. 26
Bảng II.6: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ 2003 – 5/2009 theo
đơn vị hành chính ..................................................................................................... 27
Bảng II.7: Tổng hợp công tác chuyển nhượng quyền sử dụng đất qua các
năm ....................................................................................................................... 29
Bảng II.8: Tình hình tranh chấp trên địa bàn huyện qua các năm.................... 31
Bảng II.9: Diện tích đất tranh chấp từ tháng 01 đến tháng 05 năm 2009 trên địa bàn
huyện........................................................................................................................ 33
Bảng II.10: Các dạng tranh chấp đất đai qua các năm..................................... 34
Bảng II.11: Công tác tiếp dân qua các năm (lượt người)................................. 41
Bảng II.12: Số lượng đơn tiếp nhận qua các năm............................................ 41
Bảng II.13: Kết quả hòa giải đơn tranh chấp đất đai ....................................... 42
Bảng II.14: Số đơn nhận qua các năm ............................................................ 43
Bảng II.15: Kết quả giải quyết tranh chấp đất đai qua các năm....................... 46
Biểu đồ:
Biểu đồ 1. Cơ cấu kinh tế của Cần Đước năm 2008........................................ 17
Biểu đồ 2. Số lượng học sinh các cấp năm 2008............................................. 18
Biểu đồ 3: Cơ cấu sử dụng các nhóm đất chính năm 2008.............................. 22
Biểu đồ 4. Tỷ lệ % giải quyết tranh chấp đất đai qua các năm trên địa bàn
huyện........................................................................................................................ 44
Sơ đồ:
Sơ đồ 1: Trình tự giải quyết tranh chấp đất đai ............................................... 8


iv


Chuyên ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Lê Thị Hồng Thắm

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai, nhà ở là những tài sản có giá trị lớn, chịu sự chi phối mạnh mẽ không
những về kinh tế mà còn về mặt pháp lý. Trong bối cảnh nền kinh tế phát triển mạnh mẽ
cùng với sự bùng nổ về dân số thì nhu cầu về đất đai trở nên cấp thiết hơn. Và cũng chính
thực tế này làm cho đất đai càng tăng giá trị và việc chuyển nhượng đất đai thường xuyên
hơn làm cho công tác quản lý đất đai cũng phức tạp và khó khăn hơn. Một trong những
khó khăn lớn nhất là việc tranh chấp, khiếu nại đất đai càng diễn ra thường xuyên và giải
quyết nó ngày một khó khăn do tính chất phức tạp của từng vụ việc, với rất nhiều lý do
thuộc về hai phía: Nhà nước và người thi hành Luật đất đai.
Trên thực tế do sự thiếu hiểu biết của người dân đã gây ra không ít khó khăn, thậm
chí còn gây ra xung đột mất an ninh, trật tự và không ít tốn kém về tiền bạc và thời gian
cho cả người dân và cơ quan nhà nước. Vì vậy, công tác giải quyết tranh chấp về đất đai
là cực kì quan trọng trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai.
Việc nắm rõ nguyên nhân và nguyên tắc cơ bản của các vụ tranh chấp, qui trình
giải quyết tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan là việc hết sức cần thiết
không những đối với cán bộ cơ quan nhà nước mà còn làm cho người sử dụng đất cảm
thấy an tâm, tin tưởng vào cơ quan Nhà nước.
Huyện Cần Đước nằm ở hướng Đông Nam của tỉnh Long An và là vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam, chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của quá trình phát triển công nghiệp hóa
và đô thị hóa từ thành phố Hồ Chí Minh. Tình hình sử dụng đất ngày càng trở nên phức
tạp, tạo ra những biến động lớn về đất đai đã gây ra không ít khó khăn trong công tác
quản lý nhà nước về đất đai ở địa phương. Đặt biệt là công tác giải quyết tranh chấp về
đất đai là nhiệm vụ cần thiết và cấp bách hiện nay để mang lại sự ổn định cho xã hội,

đồng thời cũng mang đến cho người sử dụng đất an tâm sinh sống và sản xuất trên chính
mảnh đất của mình. Chính vì lẽ đó và đồng thời được sự đồng ý của ban chủ nhiệm khoa
Quản Lý Đất Đai và Thị Trường Bất Động Sản trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ
Chí Minh tôi xin thực hiện đề tài “ Tình hình tranh chấp và giải quyết tranh chấp về
đất đai trên địa bàn huyện Cần Đước tỉnh Long An từ năm 2003 đến nay “.
Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng giải quyết tranh chấp về đất đai của hộ gia đình, cá nhân
trên địa bàn bàn huyện Cần Đước tỉnh Long An. Từ đó, phân tích những mặt được và
chưa được, những vướng mắc và những điểm còn tồn tại, đồng thời đưa ra những kiến
nghị và hướng giải quyết hoàn thiện hơn nhằm làm cho công tác giải quyết tranh chấp về
đất đai nhanh chóng và có hiệu quả hơn trong giai đoạn sắp tới.
Đối tượng nghiên cứu
Các dạng tranh chấp về đất đai.
Các hồ sơ giải quyết tranh chấp về đất đai trên địa bàn huyện.
Các qui định pháp luật về đất đai trong việc giải quyết tranh chấp đất đai.
Phạm vi nghiên cứu
Trang 1


Chuyên ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Lê Thị Hồng Thắm

Đề tài nghiên cứu tình hình tranh chấp và giải quyết tranh chấp về đất đai giữa hộ
gia đình và cá nhân trên địa bàn huyện Cần Đước tỉnh Long An từ năm 2003 đến nay.
Nghiên cứu thực trạng tranh chấp và giải quyết tranh chấp chứ không nghiên cứu
về giải quyết khiếu nại.
Các vụ tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Uỷ ban nhân dân huyện Cần
Đước.


Trang 2


Chuyên ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Lê Thị Hồng Thắm

PHẦN I: TỔNG QUAN
I.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
I.1.1. Cơ sở khoa học
I.1.1.1. Các khái niệm chung
1. Tranh chấp đất đai:
Tranh chấp đất đai là một hiện tượng thường xuyên xảy ra trong đời sống xã hội ở
mỗi thời kì lịch sử. Dưới chế độ chúng ta, đất đai thuộc sở hữu toàn dân, nhà nước là
người đại diện cho tập thể nhân dân lao động đứng ra thực hiện quyền sở hữu duy nhất
của mình đối với đất đai. Tuy nhiên, các chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật về đất
đai không phải lúc nào cũng nhất trí với nhau về tất cả các vấn đề trong quan hệ pháp luật
đó. Vì thế, sẽ xuất hiện những ý kiến khác, những mâu thuẫn, những bất đồng nhất định
được thể hiện bằng những hành động cụ thể người ta gọi đó là sự tranh chấp.
Tranh chấp đất đai là sự tranh giành về quyền quản lý, quyền sử dụng một khu đất
cụ thể mà mỗi bên đều cho rằng mình phải được quyền đó là đúng pháp luật. Vì vậy, họ
không thể cùng nhau tự giải quyết mà phải yêu cầu cơ quan có thẩm quyền phân xử ( giải
quyết).
Tuy nhiên, trong thực tế cũng có một số trường hợp tranh chấp về lợi ích kinh tế có
liên quan gián tiếp đến quyền sử dụng đất, ví dụ như đòi bồi thường tổn thất khi bị người
khác gây thiệt hại cho việc sử dụng đất của mình hoặc đòi tiền sử dụng đất…những
trường hợp này không hẳn là tranh chấp đất đai nhưng có khi cũng coi là tranh chấp đất
đai.
2. Chủ thể tranh chấp đất đai
Chủ thể của quan hệ tranh chấp đất đai là chủ thể của quá trình quản lý và sử dụng

đất đai, các bên tham gia tranh chấp không phải là chủ sở hữu của đất đai mà họ chỉ được
nhà nước giao đất trong khuôn khổ pháp luật qui định.
Các chủ thể tranh chấp đất đai:
+ Tranh chấp đất đai giữa cá nhân với cá nhân.
+ Tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình với hộ gia đình.
+ Tranh chấp đất đai giữa tổ chức với tổ chức.
+ Tranh chấp đất đai giữa tổ chức với hộ gia đình hoặc cá nhân và ngược
lại.
3. Khiếu nại về đất đai: Khiếu nại về đất đai là việc công dân, cơ quan, tổ chức
hoặc cán bộ công chức theo thủ tục do luật khiếu nại tố cáo qui định đề nghị cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc
quyết định kỉ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hay hành vi đó là
trái pháp luật đất đai, xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
4. Thanh tra đất đai: Thanh tra đất đai là sự xem xét, kiểm soát, kiểm tra thường
xuyên, định kỳ nhằm rút ra những nhận xét, kết luận cần thiết để kiến nghị với cơ quan
Nhà nước nhằm khắc phục những nhược điểm, thiếu sót, phát huy ưu điểm, góp phần
nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với đất đai.
Trang 3


Chuyên ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Lê Thị Hồng Thắm

5. Bản đồ địa chính: Là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên
quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xác nhận.
6. Hồ sơ địa chính: Là hệ thống tài liệu, số liệu, bản đồ, sổ sách… chứa đựng
những thông tin cần thiết về các mặt tự nhiên, kinh tế, xã hội, pháp lý của đất đai được
thiết lập trong quá trình đo đạc bản đồ địa chính, đăng kí ban đầu, đăng kí biến động đất

đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
7. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Là giấy chứng nhận do cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của
người sử dụng đất.
I.1.1.2. Một số vấn đề về tranh chấp đất đai
1. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp về đất đai
Cũng như các ngành luật khác trong hệ thống Pháp luật Việt Nam. Luật đất đai
cũng được xây dựng theo những nguyên tắc thống nhất bởi vì đó là những tư tưởng chỉ
đạo mang tính nhất quán. Vì vậy, khi giải quyết tranh chấp đất đai phải tuân thủ theo các
nguyên tắc chủ yếu sau:
Nguyên tắc 1: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà Nước đại diện chủ sở
hữu, nguyên tắc này chi phối toàn bộ ngành Luật đất đai. Đất đai thuộc sở hữu toàn dân
do Nhà nước thống nhất quản lý, Nhà nước giao quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá
nhân , tổ chức sử dụng đất lâu dài vào mục đích nông nghiệp hoặc ổn định lâu dài; Nhà
Nước có quyền thu hồi quyền sử dụng đất được giao cho các đối tượng sử dụng và người
sử dụng sẽ được đền bù theo qui định của pháp luật.
Trong quá trình lịch sử phát triển của đất nước với tình hình cụ thể mà Đảng và
Nhà Nước có chủ trương, chính sách đất đai phù hợp. Vì vậy, giải quyết tranh chấp đất
đai phải căn cứ vào thời điểm phát sinh của vụ việc và chính sách tương ứng của từng thời
kỳ.
Khi giải quyết tranh chấp đất đai phải xác định chỉ giải quyết tranh chấp về quyền
sử dụng đất chứ không giải quyết tranh chấp quyền sở hữu về đất đai.
Việc giải quyết tranh chấp đất đai làm thế nào để đảm bảo lợi ích chung của toàn
dân, quan hệ pháp luật đất đai cần phải được giữ ổn định tránh xáo trộn.
Nguyên tắc 2: Nguyên tắc khuyến khích việc tự thương lượng, hòa giải các
tranh chấp đất đai. Khi xảy ra tranh chấp thì việc khuyến khích tự thương lượng, hòa giải
giữa các bên tranh chấp được ưu tiên nhằm đảm bảo tính khả thi của việc giải quyết tranh
chấp đất đai. Đảm bảo mối quan hệ tốt đẹp trong nội bộ nhân dân. Đây là giải pháp được
xem là có tính thuyết phục khi giải quyết tranh chấp đất đai.
Nguyên tắc 3: nguyên tắc giải quyết tranh chấp đất đai đảm bảo người lao

động sản xuất nông nghiệp đều có đất nhằm ổn định đời sống và sản xuất của người sử
dụng đất, kết hợp với chính sách kinh tế xã hội của Nhà nước. Đây là một trong những
vấn đề phức tạp và hết sức cấp bách để giải quyết vì đa số dân ta sống bằng nghề nông
nên cần có ruộng đất để sản xuất, tạo ra của cải xã hội, đảm bảo đời sống. Đây là một
Trang 4


Chuyên ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Lê Thị Hồng Thắm

trong những yếu tố không thể thiếu trong việc thực hiện chính sách đất đai của Đảng đã
nêu rõ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo trong việc giải quyết và quan hệ đất đai hiện nay.
2. Trách nhiệm và thời hạn hòa giải, giải quyết tranh chấp đất đai của Uỷ ban
nhân dân các cấp
- Uỷ ban nhân dân cấp xã
Uỷ ban nhân dân cấp xã là cấp hòa giải tranh chấp đất đai có trách nhiệm phối hợp
với các tổ chức, đoàn thể (Hội Nông dân, Hội phụ nữ, Ủy ban Mặt trận tổ quốc và các tổ
chức thành viên của Mặt trận…) và mời cấp ủy xã cùng dự để tiến hành hòa giải các vụ
khiếu nại, tranh chấp đất đai theo nguyên tắc công khai, đối thoại dân chủ kết hợp với
thuyết phục, phân tích có lý, có tình để giải quyết một cách thỏa đáng, đúng qui định
pháp luật và công bằng xã hội.
Thời hạn tiến hành hòa giải một vụ tranh chấp đất đai là 30 ngày kể từ ngày nhận
đơn.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện
Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm ban hành các quyết định giải quyết lần
đầu các tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau.
Ban hành quyết định công nhận quyền sử dụng đất theo biên bảo hòa giải thành
của Uỷ ban nhân dân cấp xã.
Thời hạn tiến hành giải quyết và ban hành quyết định không quá 30 ngày làm việc

kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
3. Hòa giải tranh chấp đất đai
Các bên tranh chấp đất đai phải chủ động gặp gỡ để tự hòa giải. Trường hợp các
bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
nơi có đất tranh chấp để hòa giải. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký
của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn.
Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân xã
phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp.
Nếu hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, chủ sử dụng đất thì Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn gửi biên bản hòa giải đến phòng Tài Nguyên và Môi
Trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
với nhau; Gửi đến Sở Tài Nguyên và Môi Trường đối với trường hợp khác.
Phòng Tài Nguyên và Môi Trường, Sở Tài Nguyên và Môi Trường trình Ủy ban
nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
4. Hội đồng hòa giải, giải quyết tranh chấp đất đai các cấp
- Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai cấp xã, phường, thị trấn bao gồm các thành
phần chính:
+ Chủ tịch hoặc phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã là Chủ tịch Hội đồng.
+ Đại diện Mặt tận Tổ quốc.
Trang 5


Chuyên ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Lê Thị Hồng Thắm

+ Tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng ấp đối với khu vực nông
thôn.

+ Đại diện một số hộ dân sinh sống lâu đời, biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử
dụng đối với đất tranh chấp.
+ Cán bộ địa chính, tư pháp, thanh tra nhân dân.
- Hội đồng giải quyết tranh chấp đất đai cấp huyện, tỉnh bao gồm các thành phần
sau:
+ Đại diện Ủy ban nhân dân cùng cấp.
+ Tòa án nhân dân cùng cấp.
+ Đại diện mặt trận tổ quốc.
+ Cán bộ tư pháp, thanh tra, viện kiểm sát nhân dân.
+ Hội nông dân.
+ Đối với hội đồng giải quyết tranh chấp đất đai cấp huyện thì có thêm đại diện
của các xã có đất tranh chấp, hội đồng giải quyết tranh chấp đất đai cấp tỉnh có
đại diện của các huyện có đất tranh chấp.
+ Đối với hội đồng giải quyết tranh chấp đất đai cấp huyện thì có đại diện của
phòng Tài Nguyên và Môi Trường, còn hội đồng giải quyết tranh chấp đất đai
cấp tỉnh phải có Giám đốc sở Tài Nguyên và Môi Trường.
Tuy nhiên, tùy theo tính chất phức tạp của từng vụ tranh chấp thì hội đồng giải
quyết tranh chấp sẽ mời thêm sự có mặt các cơ quan liên quan.
5. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Luật đất đai 2003 kế thừa và phát triển từ Luật đất đai 1993 và các nghị định
hướng dẫn thi hành Luật đất đai đã qui định một cách chi tiết và cụ thể từng loại tranh
chấp gắn liền với cơ quan Nhà Nước có thẩm quyền giải quyết nó. Về nguyên tắc, các
tranh chấp đất đai phải được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn mà một
bên hoặc các bên đương sự không đồng ý thì được giải quyết như sau:
- Tòa án nhân dân giải quyết các tranh chấp sau:
Tranh chấp phát sinh từ giao dịch dân sự về nhà ở như: Mua bán, thuê, mượn, ở
nhờ, trao đổi, tặng cho, thừa kế nhà ở.
Tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự có giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất.
Tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự có một trong các loại giấy tờ sau:

+ Những giấy tờ về quyền sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà
nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam
Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;

Trang 6


Chuyên ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Lê Thị Hồng Thắm

+ Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền
với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
+ Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở
trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác
nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
+ Giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở theo qui định của pháp luật;
Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
- Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải quyết tranh chấp
về quyền sử dụng đất trong các trường hợp không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án nhân dân.
Trường hợp chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
giải quyết lần đầu mà một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải
quyết thì có quyền khiếu nại đến chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương giải quyết; Quyết định của chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương là quyết định giải quyết cuối cùng.
Trường hợp chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giải

quyết lần đầu mà một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết
thì có quyền khiếu nại đến Bộ Trưởng Bộ Tài Nguyên và Môi Trường, quyết định của Bộ
trưởng Bộ Tài Nguyên và Môi Trường là quyết định giải quyết cuối cùng.

Trang 7


Chuyên ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Lê Thị Hồng Thắm

I.1.1.3 Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai
Trình tự giải quyết một vụ tranh chấp đất đai theo sơ đồ sau:
Đơn tranh chấp

UBND Xã
Hòa giải
Hòa giải thành

Hòa giải không thành

Lập biên bản hòa giải
thành
UBND Huyện
Đương sự thi hành theo
biên bản hòa giải thành

Không Có
GCNQSDĐ,
hoặc không

có giấy tờ
khoản 1,2,5
điều 50 LĐĐ

Tòa án nhân dân Huyện

GCNQSDĐ,
giấy tờ
khoản 1,2,5
điều 50 LĐĐ

Ra quyết định giải quyết

Sơ đồ 1: Trình tự giải quyết tranh chấp đất đai
1. Trình tự thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai của Uỷ ban nhân dân cấp xã
- Nhận đơn, thu thập chứng cứ, thẩm tra xác minh.
+ Cán bộ địa chính có trách nhiệm tiếp dân, sau khi nhận đơn khiếu nại
phải báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã để xin ý kiến chỉ đạo thẩm tra xác
minh đơn khiếu nại.
+ Cán bộ địa chính kết hợp với cán bộ thanh tra và tổ chức hội Nông Dân
địa phương lập kế hoạch, tổ chức thẩm tra các chứng cứ về việc khiếu nại của
nhân dân, nghiên cứu nội dung để nắm rõ diễn biến lịch sử phần đất đang tranh
chấp, hoàn cảnh của các bên tranh chấp.
Trang 8


Chuyên ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Lê Thị Hồng Thắm


+ Lập bản xác minh phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người được xác minh
và ghi trung thực ý kiến của người cung cấp tư liệu và đề nghị đương sự ký tên
xác nhận lời trình bày của mình.
- Lập hồ sơ và báo cáo vụ tranh chấp.
+ Cán bộ địa chính tổng hợp các chứng cứ, nội dung trong bản xác minh,
hệ thống lại diễn biến lịch sử phần đất đang tranh chấp. Nghiên cứu các văn bản
của Trung ương và của tỉnh để tham mưu Uỷ ban nhân dân cấp xã đưa ra hướng
dẫn giải quyết.
+ Lập báo cáo đầy đủ về nguồn gốc diễn biến, có đề xuất hướng hòa giải
kèm theo hồ sơ đã lập trong quá trình xác minh, thu thập chứng cứ. Cán bộ địa
chính ký tên chịu trách nhiệm về báo cáo của mình.
+ Cán bộ địa chính sau khi hoàn chỉnh hồ sơ sắp xếp lại hồ sơ, đánh số thứ
tự và ghi mục lục vào bìa hồ sơ tranh chấp.
+ Lên kế hoạch để Chủ Tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã mời địa diện các
phòng chuyên môn huyện, thị xã. Trưởng ấp hoặc trưởng khu phố (đối với
phường, thị trấn), đại diện các đoàn thể và một số nông dân lớn tuổi am hiểu
nguồn gốc diễn biến đất đang tranh chấp để họp thống nhất hướng đưa ra cuộc
họp hòa giải.
- Tổ chức hòa giải.
+ Chủ tịch hội đồng hòa giải chủ trì cuộc hòa giải.
+ Cán bộ địa chính báo cáo lại nguồn gốc đất và diễn biến tranh chấp.
+ Ý kiến của các bên tranh chấp.
+ Trao đổi giữa chủ tọa, thành viên cuộc hòa giải với các bên tranh chấp.
+ Chủ tọa căn cứ nguồn gốc diễn biến đất tranh chấp, điều kiện, hoàn cảnh
của các bên để xem xét hòa giải dựa theo chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà
nước, quy định của pháp luật trên nguyên tắc công khai, dân chủ.
+ Cán bộ địa chính lập biên bản hòa giải ghi đầy đủ ý kiến của các bên và
kết luận hướng hòa giải của chủ tọa. Khi kết thúc cuộc hòa giải biên bản được
đọc lại cho mọi người cùng nghe và ký tên. Nếu một hoặc hai bên không nhất trí
được ghi ý kiến của mình và ký tên vào biên bản.

2. Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân huyện.
- Nhận đơn, quyết định thụ lý đơn tranh chấp.
Phòng Tài Nguyên và Môi Trường có trách nhiệm nhận đơn, tham mưu cho Uỷ
ban nhân dân cấp huyện ra quyết định thụ lý đơn tranh chấp. Quyết định thụ lý phải gởi
cho Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp và đương sự biết.
Khi thụ lý hồ sơ giải quyết các tranh chấp đất đai phải tiến hành theo các giai đoạn:
+ Thu thập chứng cứ, xác minh thực địa.
+ Áp dụng pháp luật.
Trang 9


Chuyên ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Lê Thị Hồng Thắm

+ Kiến nghị Uỷ ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định giải quyết.
- Thẩm tra xác minh, thu thập chứng cứ.
Trưởng phòng Tài Nguyên và Môi Trường phân công cán bộ chịu trách nhiệm trực
tiếp thẩm tra xác minh hồ sơ tranh chấp.
Cán bộ chịu trách nhiệm thụ lý hồ sơ, cần phải tổ chức thu thập chứng cứ theo các
nội dung sau:
+ Nguồn gốc khu đất tranh chấp.
+ Diễn biến quá trình sử dụng khu đất tranh chấp.
+ Quá trình thực hiện nghĩa vụ của người sử dụng đất đối với đất tranh chấp.
+ Nắm vững việc sử dụng đất hiện nay của các bên tranh chấp và nhân thân của
họ, hoàn cảnh gia đình, số nhân khẩu, nghề nghiệp, mức sống…đây là cơ sở để
giúp việc giải quyết tranh chấp đạt kết quả tốt.
Căn cứ nguồn gốc và diễn biến tranh chấp, phòng Tài Nguyên và Môi Trường trực
tiếp tổ chức để nghe các bên tranh chấp đối thoại công khai, nắm rõ nguyện vọng của các

bên. Việc tổ chức đối thoại phải được lập biên bản, ghi trung thực, cụ thể ý kiến của các
bên trình bày.
- Lập báo cáo, trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện giải quyết.
Trưởng phòng Tài Nguyên và Môi Trường có trách nhiệm lập báo cáo nội dung
tranh chấp và kiến nghị hướng giải quyết để trình chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện
xem xét ra quyết định giải quyết.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải mời các bên gặp gỡ trực tiếp để nghe
trình bày rõ nội dung tranh chấp và yêu cầu của các bên tranh chấp trước khi ban hành
quyết định giải quyết.
3. Điều kiện để đơn tranh chấp đất đai được cơ quan Nhà nước thụ lý giải
quyết
Người tranh chấp phải là người có quyền, lợi ích hợp pháp hoặc có quyền lợi và
nghĩa vụ liên quan đối với nhà hoặc đất mà mình tranh chấp, người khiếu nại phải là
người có quyền, lợi ích hợp pháp, chịu tác động trực tiếp bởi quyết định hành chính, hành
vi hành chính mà mình khiếu nại.
Người tranh chấp, khiếu nại phải là người có năng lực, hành vi dân sự đầy đủ theo
qui định của pháp luật.
Trường hợp người tranh chấp, người khiếu nại thông qua người đại diện theo qui
định của pháp luật để thực hiện việc tranh chấp, khiếu nại thì người đại diện phải có giấy
tờ để chứng minh với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc đại diện hợp pháp của
mình.
Luật sư tham gia vào quá trình giải quyết tranh chấp, khiếu nại được thực hiện theo
Luật khiếu nại tố cáo.
Cơ quan thực hiện việc tranh chấp, khiếu nại thông qua người đại diện là thủ
trưởng cơ quan đó. Thủ trưởng cơ quan được ủy quyền cho cấp phó hoặc người có trách
Trang 10


Chuyên ngành: Quản Lý Đất Đai


SVTH: Lê Thị Hồng Thắm

nhiệm trong cơ quan đó để thực hiện việc tranh chấp, khiếu nại; Người được ủy quyền có
nghĩa vụ thực hiện việc khiếu nại theo đúng nội dung được ủy quyền.
Tổ chức thực hiện việc tranh chấp, khiếu nại thông qua người đại diện là người
đứng đầu tổ chức được qui định trong quyết định thành lập tổ chức hoặc trong Điều lệ của
tổ chức đó. Người đúng đầu tổ chức được ủy quyền cho cấp Phó hoặc người có trách
nhiệm trong tổ chức đó để thực hiện việc tranh chấp, khiếu nại; Người được ủy quyền có
nghĩa vụ thực hiện việc tranh chấp, khiếu nại theo đúng nội dung được ủy quyền.
Người tranh chấp, khiếu nại phải làm đơn gửi đúng cơ quan có thẩm quyền giải
quyết trong thời hiệu, thời hạn theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo; Luật sửa đổi bổ
sung một số điều của luật khiếu nại tố cáo.
Việc tranh chấp, khiếu nại chưa có quyết định giải quyết cuối cùng.
Việc tranh chấp không thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án.
4. Căn cứ giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp
không có giấy tờ về quyền sử dụng đất.
Tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp không có giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ có liên quan theo qui định
của Luật đất đai 2003 thì việc giải quyết tranh chấp được thực hiện dựa theo các căn cứ
sau:
- Chứng cứ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất do các bên tranh chấp đưa ra.
- Ý kiến của hội đồng tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai của xã, phường, thị trấn
do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thành lập gồm có:
- Chủ tịch hoặc phó chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn là chủ tịch hội
đồng;
- Đại diện của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn;
- Tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; Trưởng thôn, ấp, bản, buôn, phum,
sóc đối với khu vực nông thôn;
- Đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rỏ về
nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó;

- Cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn;
- Thực tế diện tích đất mà các bên tranh chấp đang sử dụng ngoài diện tích đất
đang có tranh chấp và bình quân diện tích đất cho một nhân khẩu tại địa phương.
- Sự phù hợp của hiện trạng sử dụng thửa đất đang có tranh chấp với qui hoạch sử
dụng đất chi tiết đã được xét duyệt.
- Chính sách ưu đãi của người có công của Nhà nước.
- Qui định của pháp luật về giao đất, cho thuê đất.
5. Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai
Việc giải quyết tranh chấp đất đai phải được lập hồ sơ, hồ sơ bao gồm các giấy tờ
sau:
- Đơn khiếu nại về tranh chấp quyền sử dụng đất;
Trang 11


Chuyên ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Lê Thị Hồng Thắm

- Biên bản hòa giải của Uỷ ban nhân dân cấp xã;
- Biên bản thẩm tra, xác minh, kết luận, kết quả giám định;
- Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai;
- Các tài liệu khác có liên quan.
Hồ sơ tranh chấp đất đai sau khi có quyết định giải quyết phải được đánh số trang
theo thứ tự tài liệu và được lưu giữ lại theo qui định của pháp luật.
Trong trường hợp các bên tranh chấp tiếp tục khiếu nại thì hồ sơ phải được chuyển
cho cơ quan hành chính cấp trên giải quyết khi có yêu cầu.
I.1.2. Cơ sở pháp lý
Từ sau khi đất nước thống nhất Đảng và Nhà nước đã bắt đầu chú ý đến vai trò của
việc quản lý và sử dụng đất. Đầu tiên là Hiến Pháp nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa
Việt Nam năm 1980, tiếp đến là hiến pháp năm 1992. Tiếp theo sau đó có rất nhiều văn

bản hành chính được ban hành nhằm thực hiện tốt hơn việc quản lý và sử dụng đất.
Luật Đất Đai 2003 có hiệu lực ngày 01/07/2004 đã đề cập đến 13 nội dung quản lý
nhà nước về đất đai. Trong đó, nội dung thứ 12 là nội dung giải quyết tranh chấp về đất
đai. Bên cạnh đó Nghị định 181/2007/NĐ-CP đã qui định một cách cụ thể hơn về thẩm
quyền, trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai. Đặc biệt là thẩm quyền giải quyết các
loại tranh chấp đây là cơ sở để nghiên cứu đề tài cụ thể như sau:
Đối với tranh chấp đất đai mà đương sự có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và
các giấy tờ có liên quan do Tòa án nhân dân giải quyết.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải quyết đối
với tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương giải quyết đối
với những tranh chấp giữa tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư nước ngoài,
tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài với nhau hoặc giữa tổ chức, cơ sở tôn giáo, người
Việt Nam định cư nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài với hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư với nhau.
Ngoài những Nghị định, thông tư hướng dẫn việc thực hiện Luật đất đai đã có thêm
Luật khiếu nại tố cáo và những văn bản dưới luật khác được ban hành nhằm phục vụ cho
công tác giải quyết tranh chấp đất đai như sau:
- Luật Khiếu Nại Tố Cáo 1998;
- sửa đổi bổ sung luật khiếu nại tố cáo 2004;
- Luật sửa đổi bổ sung luật khiếu nại tố cáo 2005;
- Nghị Định 136/NĐ-CP ngày 14/11/2006 qui định chi tiết về hướng dẫn thi hành
một số điều luật khiếu nại tố cáo và luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật khiếu nại tố
cáo;
- Thông Tư Liên Tịch số 01/2002/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-TCĐC ngày
03/01/2002 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Tổng cục địa chính hướng dẫn về thẩm quyền của Tòa án nhân dân trong việc giải quyết
tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất;
Trang 12



Chuyên ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Lê Thị Hồng Thắm

- Quyết định 3063/2005/QĐ-UBND ngày 02/08/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Long An về trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Long An trong
trường hợp các bên không có giấy tờ về quyền sử dụng đất.
I.1.3.Cơ sở thực tiễn
Bất cứ người dân nào đều cũng cần có đất để phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của
họ. Nếu như miếng đất mà họ đang sử dụng bị tranh chấp thì họ không thể thực hiện được
các quyền theo qui định đối với miếng đất của họ. Điều đó sẽ gây khó khăn cho việc sản
xuất cũng như sinh hoạt của người dân. Do đó, mong muốn của người dân là được sử
dụng miếng đất của mình mà được Nhà nước bảo vệ quyền sử dụng đất hợp pháp của họ
đối với miếng đất đó. Chỉ có giải quyết được tranh chấp mới mang lại sự an tâm trong đầu
tư sản xuất và sinh hoạt của người dân.
Mặt khác giải quyết tranh chấp đất đai là một trong 13 nội dung quản lý nhà nước
về đất đai, cho thấy vai trò của nó không kém phần quan trọng so với các nội dung quản
lý khác, giúp Nhà nước thực hiện tốt việc quản lý Nhà nước về đất đai. Giải quyết tranh
chấp nhằm mục đích trao lại quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất hợp pháp khi
quyền sử dụng đất của họ bị xâm phạm.
Trên thực tế huyện Cần Đước là một huyện có nền kinh tế đang phát triển, có tốc
độ đô thị hóa nhanh, những áp lực về kinh tế xã hội đang có xu hướng tăng lên. Thực tế
này làm cho công tác giải quyết tranh chấp đất đai ngày càng có vai trò quan trọng hơn.
Trên cơ sở đó đề tài nghiên cứu dựa trên các cơ sở thực tiễn sau:
- Thực trạng tranh chấp và giải quyết tranh chấp về đất đai qua từng năm.
- Báo cáo kết quả hằng năm của phòng Tài Nguyên và Môi Trường huyện.
- Báo cáo kết quả hằng năm của phòng Thanh tra huyện.
I.2. Giới thiệu về địa bàn nghiên cứu
I.2.1.Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và cảnh quan môi trường.

I.2.1.1. Điều kiện tự nhiên:
1. Vị trí địa lý:
Huyện Cần Đước nằm ở phía Đông Nam của tỉnh Long An, là một huyện ven biển,
ba phía được bao bọc bởi sông Rạch Cát và sông Vàm Cỏ có tọa độ địa lý 10012’ –
10046’ vĩ độ Bắc, 106035’ – 106037’ kinh độ Đông, với ranh giới địa lý:
- Phía Bắc giáp huyện Bến Lức, huyện Cần Giuộc;
- Phía Nam giáp huyện Gò Công Đông thuộc tỉnh Tiền Giang;
- Phía Tây giáp huyện Tân Trụ và huyện Châu Thành;
- Phía Đông giáp huyện Cần Giuộc.
2. Đặc điểm địa hình, địa chất:
Địa hình
Huyện Cần Đước nằm trong khu vực thấp của tỉnh Long An gần bờ biển nên địa
hình khá bằng phẳng, có độ cao trung bình so với mặt nước biển 0,8 m thấp dần từ Tây
Bắc xuống Đông Nam, chia thành 2 vùng: Thượng huyện và hạ huyện.
Trang 13


Chuyên ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Lê Thị Hồng Thắm

- Vùng thượng huyện (gồm 8 xã: Long Định, Long Cang, Long Khê, Long
Hòa, Long Sơn, Phước Vân, Long Trạch, Tân Trạch) có độ cao trung bình 0,7m –
0,9 m.
- Vùng hạ huyện (gồm 8 xã và 1 thị trấn: Tân Ân, Tân Lân, Tân Chánh,
Phước Đông, Long Hựu Đông, Long Hựu Tây, Phước Tuy, Mỹ Lệ và thị trấn Cần
Đước) có độ cao trung bình 0,6m – 0,8 m.
Địa chất
Theo tài liệu về địa chất công trình của xí nghiệp khỏa sát thiết kế thủy lợi Long
An, thì địa chất công trình trên địa bàn huyện Cần Đước nhìn chung chủ yếu là trầm tích

Holocene, Phủ trên lớp trầm tích này là đất phát triển từ vật liệu phù sa mới và đất chứa
vật liệu sinh phèn.
3. Đặc điểm khí hậu:
Khí hậu huyện Cần Đước mang sắc thái của khí hậu đồng bằng Sông Cửu Long
với các đặc điểm khí hậu như sau:
- Nhiệt độ trung bình từ 24,70C đến 290C.
- Tổng số giờ nắng trong năm 2.000 giờ.
- Lượng mưa bình quân trên địa bàn huyện đạt bình quân 1.389 mm /năm.
- Độ ẩm bình quân trên địa bàn huyện đạt 79%.
Cũng như các nơi khác ở đồng bằng Sông Cửu Long, ở Cần Đước bão xảy ra rất ít.
Tuy nhiên, vẫn chịu ảnh hưởng của bão từ xa, gây ra mưa to, kết hợp với nước từ Đồng
Tháp Mười đổ về, có thể gây nên ngập úng ảnh hưởng đến sản xuất và hư hỏng các công
trình hạ tầng.
4. Đặc điểm thủy văn:
Chế độ thủy văn của huyện Cần Đước chịu ảnh hưởng chế độ bán nhật triều không
đều của biển Đông qua cửa Soài Rạp, thời gian 1 ngày triều là 24 giờ 50 phút, chu kỳ từ
13 đến 14 ngày. Do ảnh hưởng của thủy triều các sông, rạch trên địa bàn huyện chịu ảnh
hưởng mặn tử 4 đến 5 tháng (cụ thể từ tháng 2 đến tháng 7).
I.2.1.2. Các nguồn tài nguyên
1. Tài nguyên đất
Theo báo cáo thuyết minh khảo sát, chỉnh lý bổ sung bản đồ đất huyện Cần Đước
(tỷ lệ 1/25.000) do sở Khoa Học Công Nghệ và Môi Trường tỉnh Long An phối hợp với
trường đại học Cần Thơ xây dựng cho thấy huyện Cần Đước có 6 nhóm đất. Cụ thể như
bảng sau:

Trang 14


Chuyên ngành: Quản Lý Đất Đai


SVTH: Lê Thị Hồng Thắm

Bảng I.1: Phân loại và thống kê diện tích các loại đất của huyện.
Diện tích

Tên đất
ha

%

I. Nhóm đất phù sa

5.060,84

23,23

II. Nhóm đất phù sa nhiễm mặn

4.183,45

19,21

III. Nhóm đất phèn hoạt động

601,02

2,76

IV. Nhóm đất phèn tiềm tàng


798,85

3,67

V. Nhóm đất phèn tiềm tàng nhiễm mặn

6.715,42

30,83

VI. Nhóm đất phèn hoạt động nhiễm mặn

1.035,66

4,76

VII. Các loại đất khác, sông rạch

3.407,44

15,54

21.802,69

100,00

Tổng diện tích

(Nguồn: Phòng Tài Nguyên và Môi Trường huyện Cần Đước)
2. Tài nguyên nước

Nguồn nước mặt của Cần Đước chủ yếu là lượng nước mưa rơi xuống địa bàn
huyện trong năm (khoảng 1.390 mm) và lưu lượng nước trên các sông, kênh rạch chảy
qua huyện trong các thời kỳ. Do huyện Cần Đước được nằm bao bọc bở các con sông
như: Sông Vàm Cỏ Đông, sông Vàm Cỏ, sông Rạch Cát cùng với hệ thống kênh rạch
tương đối dày đặc trên lãnh thổ huyện là nguồn cung cấp nước chủ yếu cho sản xuất và
sinh hoạt.
Nguồn nước ngầm trong huyện được đánh giá là thấp và chất lượng tương đối kém.
Do đó khi khai thác cần phải xử lý mới sử dụng được.
3. Tài nguyên khoáng sản và vật liệu xây dựng
Tài nguyên khoáng sản và vật liệu xây dựng ở tỉnh Long An nói chung và huyện
Cần Đước nói riêng được đánh giá là nghèo nàn. Theo kết quả tài liệu đã điều tra hiện có.
Trong lòng đất huyện Cần Đước chưa phát hiện thấy loại tài nguyên khoáng sản nào có
giá trị lớn, chỉ có một ít đất sét làm gạch ngói ở xóm Đồng, xã Long Cang và trầm tích cát
sông là có ý nghĩa đối với việc khai thác phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của huyện (trữ
lượng sét ở Long Cang khoảng 500.000 m3, trữ lượng cát ở sông Vàm Cỏ khoảng 6,5
triệu m3 ).
4. Tài nguyên nhân văn
Địa bàn huyện Cần Đước được hình thành cách đây khoảng 300 năm cùng với các
luồng di dân sống tập trung giữa hai con sông Vàm Cỏ và Rạch Cát, người dân ở đây đã
vượt qua mọi khó khăn để chinh phục thiên nhiên, mở đất, lập làng. Bên cạnh đó nền giáo
dục của huyện cũng được hình thành từ rất sớm cùng với truyền thống hiếu học đã làm
cho người dân Cần Đước đã tiếp thu một cách nhanh chóng những tiến bộ kỷ thuật phục
vụ cho sản xuất, thúc đẩy nền kinh tế của huyện phát triển nhanh chóng.
Trang 15


Chuyên ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Lê Thị Hồng Thắm


I.2.1.3. Cảnh quan môi trường
Ba phía của huyện được bao bọc bởi ba con sông lớn và hệ thống kênh rạch chằng
chịt cùng với cảnh quan cư trú theo kiểu phân tán ở vùng thượng huyện và kiểu cư trú tập
trung ở vùng hạ huyện đã tạo ra một cảnh quan không gian, một cảnh sắc đẹp cho Cần
Đước. Song, với sự phát triển ngày một tăng về dân số và sự phát triển đô thị, công
nghiệp, thương mại dịch vụ… đã làm cho cảnh quan môi trường có những biến đổi nhất
định, nhiều vấn đề về môi trường cần được quan tâm giải quyết, có như vậy mới có thể
đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của huyện hiện nay.
Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan môi
trường
- Thuận lợi
Do Cần Đước nằm liền kề các khu công nghiệp lớn của tỉnh và của thành phố Hồ
Chí Minh trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, là cửa ngỏ giao thông giữa thành phố
Hồ Chí Minh, các tỉnh miền Đông và các tỉnh miền Tây. Với giao thông đường thủy,
đường bộ thuận tiện, nên Cần Đước có nhiều ưu thế để phát triển kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa, đô thị hóa.
Cần Đước có nguồn tài nguyên nhân văn phong phú và đa dạng, người dân Cần
Đước cần cù, ham học, có nhiều kinh nghiệm trong việc khai thác đất đai, lập nghiệp.
Tuy đất đai có chất lượng kém do thường xuyên bị nhiễm mặn nhưng có chính
sách cải tạo tốt đã đem lại hiệu quả kinh tế cao, đảm bảo không chỉ đủ ăn mà còn xây
dựng được thương hiệu mạnh như gạo Nàng Thơm Chợ Đào – xã Mỹ Lệ. Với nguồn tài
nguyên phong phú, đa dạng, cảnh quan thiên nhiên đẹp nếu được bảo vệ khai thác hợp lý
sẽ góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của huyện.
- Khó khăn
Do Cần Đước nằm trong vùng chịu ảnh hưởng triều biển Đông với chu kì bán nhật
triều không đều, nên sản xuất nông nghiệp kém hiệu quả.
Cần Đước có nền móng địa chất yếu, sức chịu đựng kém, độ lún lớn. Vì vậy khi
xây dựng ở khu vực này cần suất đầu tư cao trong khi độ bền vững kém.
Tuy Cần Đước có nền khí hậu nhiệt đới gió mùa, chế độ nhiệt đảm bảo gieo trồng
nhiều vụ trong năm, lượng mưa tương đối thuận lợi cho cây trồng phát triển. Nhưng do

lượng mưa phân bố không đều trong năm. Mùa mưa, do mưa tập trung gây ra hiện tượng
dư thừa nước, những tháng mùa khô nước ít lại bị nhiễm mặn, gây nhiều khó khăn cho
sản xuất và sinh hoạt của của dân.
I.2.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
I.2.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế
Trong những năm qua nhờ sự tập trung lãnh đạo của huyện ủy, Uỷ ban nhân dân
huyện cùng với sự phối hợp chặt chẽ của các ngành ở tỉnh và huyện, nền kinh tế của
huyện Cần Đước có những bước phát triển vững chắc, tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao,
đạt bình quân 9,0%/năm, vượt 1,0% so với kế hoạch đề ra (8,0%/năm). Bình quân GDP
đầu người đạt khoảng 7,5 triệu đồng.
Trang 16


Chuyên ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Lê Thị Hồng Thắm

- Ngành nông lâm – thủy sản tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 5%.
- Công nghiệp và xây dựng có tốc độ tăng trưởng khá lớn, đạt bình quân 16,4%
năm. Đây là thế mạnh của huyện sẽ được phát huy trong thời gian tới.
- Ngành thương mại dịch vụ có tốc độ tăng trưởng bình quân 9,8% năm.
Cùng với sự phát triển kinh tế cao, nền kinh tế của Cần Đước trong những năm qua
đã có sự chuyển dịch tích cực theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
19.02%
33.87%

47.11%

Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản.
Công nghiệp, tiểu thủ CN.

Thương mại, dịch vụ.
Biểu đồ 1. Cơ cấu kinh tế của Cần Đước năm 2008
I.2.2.2. Thực trạng phát triển xã hội:
1. Dân số:
Theo số liệu thống kê năm 2008 dân số của huyện là 173.284 người. Do sự phát
triển kinh tế và sự hình thành các tụ điểm dân cư khác nhau nên mật độ dân số của huyện
cũng có sự chênh lệch đáng kể, tập trung đông ở vùng Hạ và thưa dần ở vùng Thượng.
Dân số đô thị là 13.931 người, chiếm 7,9% dân số chung toàn huyện, còn lại là
92,1% dân số sống ở khu vực nông thôn, gắn liền với sản xuất nông nghiệp.
Tốc độ tăng dân số tự nhiên của Cần Đước trong những năm qua là không cao và
khá ổn định theo chiều hướng giảm dần.
Bảng I.2: Dân số các xã năm 2008
ĐVT: Người
STT



Dân số (người)

1

Tân Ân

7.958

2

Tân Chánh

12.093


3

Tân Lân

11.501

4

Tân Trạch

10.571

5

Phước Tuy

8.486

6

Phước Đông

14.910

7

Phước Vân

9.634


8

Mỹ Lệ

12.030
Trang 17


Chuyên ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Lê Thị Hồng Thắm

9

Long Hựu Đông

14.305

10

Long Hựu Tây

9.838

11

Long Hòa

7.537


12

Long Sơn

8.310

13

Long Cang

5.765

14

Long Định

8.717

15

Long Khê

6.663

16

Long Trạch

10.985


17

Thị trấn Cần Đước

13.981

Toàn huyện

173.284

(Nguồn: Phòng Thống kê huyện Cần Đước)
2. Lao động và việc làm:
Dân số trong độ tuổi lao động của toàn huyện là 86.296 lao động, chiếm 49,8% dân
số toàn huyện. Trong đó lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế là 73.006 người,
chiếm 84,6% tổng số lao động, số lao động thất nghiệp và chưa có việc làm là 13.290
người.
3. Giáo dục – đào tạo
Trên địa bàn huyện hiện có 42 cơ sở trong đó: 3 trường trung học phổ thông (1
trường công, 2 trường bán công), 1 trung tâm giáo dục thường xuyên. Toàn huyện hiện
nay mới có 1 trường tiểu học Long Định đạt chuẩn quốc gia và 3 trường đang được đầu tư
đủ tiêu chuẩn quốc gia (tiểu học Tân Lân, trung học cơ sở thị trấn, mầm non thị trấn). Hệ
thống trường lớp hiện nay đã được kiên cố hoá 90%.

Người
20000

14762

15000

10000
5000

11116
4072

3613

0

Mẫu giáo

Tiểu học

Trung học cơ Trung học phổ
sở
thông

Biểu đồ 2. Số lượng học sinh các cấp năm 2008
Trang 18


×