Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Tiểu luận cao học vai trò của nhà nước với việc thực hiện công bằng trong giáo dục tiểu học ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.84 KB, 18 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng cộng sản Việt
Nam (2011), đã khẳng định ''Chính sách xã hội đúng đắn, công bằng là động
lực mạnh mẽ, phát huy mọi năng lực sáng tạo của nhân dân trong sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”1. Trên tinh thần đó, trong 30 năm đổi mới và phát
triển kinh tế, văn hóa, tiến bộ và công bằng xã hội ở Việt Nam đã đạt được
nhiều thành tựu to lớn. Tăng trưởng kinh tế diễn ra trên diện rộng đã đem lại
những cải thiện đáng kể về chất lượng cuộc sống cho người dân. GDP tăng từ
mức bình quân 4,45%/năm giai đoạn 1986 - 1900 lên mức 6,96%/năm giai đoạn
1996-2000; 7,33%/năm giai đoạn 2001 - 2005; 5,64/năm giai đoạn 2011-20132;
và 5,98% năm 2014; 6,68% năm 2015; 6,21% năm 2016. Đặc biệt, tỷ lệ nghèo
ở Việt Nam giảm nhanh chóng, trung bình 2%/năm, từ 14,2% cuối năm 2010
xuống dưới 4,5% năm 2015, riêng ở các huyện nghèo giảm khoảng 6%/năm, từ
58% năm 2010 xuống còn 28% năm 20153. Chính sách giảm nghèo của Việt
Nam đã giúp cho người nghèo tăng thu nhập, cải thiện sinh kế và tiếp cận các
dịch vụ xã hội, như chăm sóc sức khỏe, hòa nhập xã hội, v.v..Chỉ số phát triển
con người HDI tăng từ 0,473 năm 1985 lên 0,683 năm 2016, tuổi thọ trung bình
của dân số tăng 19,9 năm (năm 1980: 55,7 tuổi, năm 2014:75,6 tuổi) cao thứ 2
trong khu vực Đông Nam Á. Bên cạnh những thành tựu đạt được công cuộc
phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo của Việt Nam đang phải đối mặt với
nhiều thách thức mới “xóa đói giảm nghèo chưa bền vững, tình trạng tái nghèo
cao”4. Theo kết quả Khảo sát mức sống dân cư Việt Nam năm 1992-1992 và
năm 2012 cho thấy, khoảng cách chênh lệch thu nhập giữa nhóm 20% người
giàu nhất (nhóm 5) và nhóm 20% người nghèo nhất (nhóm 1) đang ngày càng
doãng rộng, từ 4,4 lần (1993) lên 9,4 lần (2012)5. Đặc biệt, năm 2006 đến nay,
1 Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb CTQG, Hà Nội, 2011, tr.79.
2 Viện chiến lược và Chính sách tài chính. Đánh giá tổng quát về kết quả thực hiện đường lối công nghiệp hóa, hiện đại hóa qua 30 năm
đổi mới. Thông tin phục vụ lãnh đạo (18), 2014, tr.3.
3 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Địa hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Văn phòng Trung ương Đảng, Hà Nội, 2016, tr27.


4 Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI. H. Nxb Chính trị Quốc gia, 2011, tr. 168; 166.
5 Tổng cụ Thống kê, Kết quả khảo sát mức sống dân cư Việt Nam năm 2012, Nxb. Thống kê, Hà Nội, 2014, tr.201.

1


khoảng cách chênh lệch thu nhập đã tăng mạnh hơn, trong khi nhóm hộ nghèo
thu nhập chỉ chiếm 3,3%-5,3% trong tổng số của toàn xã hội, còn nhóm giàu có
thu nhập lớn hơn rất nhiều vào khoảng 50,8% - 65,4% mặc dù mỗi nhóm đều có
20% dân số bằng nhau6. Điều đó kéo theo cơ hội tiếp cận với những dịch vụ xã
hội của nhóm hộ nghèo cũng khau so với nhóm hộ giàu. Những điều này tạo
nên sự lo ngại về sự đánh đổi giữa tăng trưởng và công bằng xã hội ở Việt Nam
hiện nay.
Đặc biệt là sự bất công bằng trong giáo dục tiểu học ở Việt Nam hiện nay
đang ở mức ngày càng tăng. Mặc dù đã đạt được những thành tựu to lớn như:
Tỷ lệ nhập học tinh ở cấp tiểu học luôn ổn định ở mức cao, tăng dần từ 95,96%
năm học 2006 - 2007 lên 98,31% năm học 2012-2013; tỷ lệ lưu ban toàn cấp
năm học 2006-2007 là 2,89%, đến năm học 2012-2013 giảm chỉ còn 1,02%7.
Bên cạnh những thành tựu đó, giáo dục tiểu học hiện nay đang có sự bất công
bằng rõ rệt. Hầu hết các hộ có trình độ học vấn thấp (không biết chữ, chưa bao
giờ đến trường, v.v.) đều thuộc nhóm nghèo (năm 2012 là 11,2%; năm 2012
tăng lên 15,5% và chỉ có một tỷ lệ rất nhỏ thuộc nhóm giàu (5% năm 2002 giảm
còn 1,2 năm 2012). Ngoài ra còn có sự chênh lệch giữa thành thị và nông thôn,
giữa các vùng trong cả nước với nhau.
Trên cơ sở đó, việc làm rõ vấn đề công bằng trong giáo dục tiểu học, vai
trò của Nhà nước với việc thực hiện công bằng trong giáo dục tiểu học ở Việt
Nam là điều bức thiết hiện nay. Vì vậy, tôi chọn vấn đề “Vai trò của Nhà nước
với việc thực hiện công bằng trong giáo dục tiểu học ở Việt Nam hiện nay”
làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu

2.2. Những nghiên cứu lý luận về vai trò của Nhà nước với việc thực
hiện công bằng trong giáo dục tiểu học ở Việt Nam

6 Đỗ Thiên Kính, Xu hướng bất bình đẳng về mức sống ở Việt Nam trong 20 năm đổi mới (1992-1993-2012), Tạp chí Khoa học xã hội
Thành phố Hồ Chí Minh, số 7, 2015, tr.16.
7 Báo cáo Quốc gia về giáo dục cho mọi người 2015 của Việt Nam, Nxb Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội, 2014, tr. 22, tr. 24.

2


Năm 2007 trong bài viết “Quan điểm của chủ nghĩa Mác về công bằng
xã hội với tư cách thước đo trình độ giải phóng con người”, tác giả Nguyễn
Minh Hoàn đã làm rõ quan điểm duy vật của chủ nghĩa Mác về công bằng xã
hội. Đồng thời, tác giả làm rõ các khái niệm: tiến bộ xã hội, tiêu chuẩn của tiến
bộ xã hội. Tác giả khẳng định: “Tiến bộ xã hội bao giờ cũng là sự thống nhất
giữa trình độ phát triển của lực lượng sản xuất với trình độ phát triển con người
thông qua việc thực hiện công bằng xã hội với một thước đo bình đẳng thực sự
nhằm phát huy vai trò và khả năng con người trong nền sản xuất nói riêng, trong
tiến trình phát triển của lịch sử xã hội nói chung”8. Công trình là nguồn tài liệu
hữu ích cho nghiên cứu của tác giả luận văn.
Tác giả Lê Hữu Tầng trong bài viết “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn
xung quanh việc thực hiện công bằng xã hội ở Việt Nam hiện nay” đã đưa ra và
luận giải một số vấn đề lý luận và thực tiễn xoay quanh việc thực hiện công
bằng xã hội ở Việt Nam hiện nay. Đặc biệt, tác giả khẳng định “Sự thực thì hai
khái niệm công bằng xã hội và bình đẳng xã hội tuy gần nhau nhưng dẫu sao,
chúng vẫn là hai khái niệm khác nhau. Khi nói tới bình đẳng xã hội, người ta
muốn nói tới sự ngang bằng nhau giữa người với người về một phương diện xã
hội nào đấy, chẳng hạn, về kinh tế, chính trị, văn hóa, v.v..Còn khi nói tới sự
ngang bằng nhau giữa người với người về mọi phuơng diện, tức là ta đã nói tới
một sự bình đẳng xã hội hoàn toàn”9. Công trình đã giúp ích cho tác giả luận

văn trong việc làm rõ các khái niệm liên quan đến công bằng xã hội.
Bài viết “Thực hiện công bằng xã hội ở Việt Nam hiện nay - Mâu thuẫn
và phương pháp giải quyết” của hai tác giả Nguyễn Tấn Hùng và Lê Hữu Ái đã
chỉ ra các mâu thuẫn trong việc thực hiện công bằng xã hội và đề ra hướng giải
quyết các mâu thuẫn ấy. Các mẫu thuẫn được các tác giả chỉ rõ đó là: “Mâu
thuẫn giữa cá nhân và xã hội; Mâu thuẫn giữa chính sách kinh tế và chính sách
xã hội của Nhà nước; Mâu thuẫn giữa lợi ích nhà đầu tư và lợi ích người lao
8 Nguyễn Minh Hoàn, Quan điểm của chủ nghĩa Mác về công bằng xã hội với tư cách thước đo trình độ giải phóng con người, Tạp chí
Triết học, số 5 , 2007, tr. 24.
9 Lê Hữu Tầng, Một số vấn đề lý luận và thực tiễn xung quanh việc thực hiện công bằng xã hội ở Việt Nam hiện nay, Tạp chí Triết học, số 5,
2008, tr. 35.

3


động; Mâu thuẫn trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo.”10. Công trình là nguồn tài
liệu hữu ích cho tác giả luận văn trong việc nghiên cứu vấn đề lý luận liên quan
đến công bằng và công bằng giáo dục tiểu học.
Tóm lại, hướng nghiên cứu về vai trò của Nhà nước trong việc thực hiện
công bằng giáo dục ở Việt Nam hiện nay đã được các học giả quan tâm, nghiên
cứu dưới nhiều khía cạnh, nhiều góc độ khác nhau nhằm mục đích làm rõ công
bằng xã hội, tiến bộ xã hội. Nhưng không có một công trình nghiên cứu có tính
hệ thống, toàn diện và đầy đủ bàn về vai trò của Nhà nước với việc thực hiện
công bằng trong giáo dục tiểu học ở Việt Nam hiện nay.
2.2. Những nghiên cứu lý luận về thực trạng vai trò của Nhà nước với
việc thực hiện công bằng trong giáo dục tiểu học ở Việt Nam hiện nay
Trong cuốn “Công bằng xã hội trong tiến bộ xã hội” năm 2009, tác giả
Nguyễn Minh Hoàn cho rằng, sự phân hóa giàu nghèo và tình trạng bất bình
đẳng xã hội hoàn toàn không phù hợp với mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Song, “nói như thế không có nghĩa là chúng ta hoàn toàn chịu bó tay cho tình

trạng phân hóa giàu nghèo cứ tiếp tục gia tăng mãi. Đó là vì chúng ta có Nhà
nước của dân, do dân, vì dân”11. Đồng thời, tác giả khẳng định, trong 30 năm
thực hiện đường lối đổi mới đất nước, Nhà nước đã tiến hành hàng loạt chủ
trương, biện pháp nhằm hạn chế giàu – nghèo, ngăn chặn thu nhập phi pháp,
bảo trợ và điều tiết hợp lý, v.v..Đây là đóng góp vô cùng hữu ích cho tác giả
luận văn.
Lê Quốc Hội trong bài viết, “Chính sách giáo dục và đào tạo ở Việt Nam:
Thực trạng và khuyến nghị”, đã đề cập đến vai trò của giáo dục và nhiệm vụ
quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực. Tác giả phân tích thực tiễn phát
triển giáo dục và đào tạo của Việt Nam, đồng thời khẳng định những chính sách
giáo dục đúng đắn nhưng cũng cho thấy nhiều hạn chế và cần thiết có sự đổi
mới để tạo ra những bước chuyển căn bản của giáo dục trong giai đoạn tới.
10 Nguyễn Tấn Hùng, Lê Hữu Ái. Thực hiện công bằng xã hội ở Việt Nam hiện nay - Mâu thuẫn và phương pháp giải quyết, Tạp chí Triết
học (4), 2008, tr. 30.
11 Nguyễn Minh Hoàn, Công bằng xã hội trong tiến bộ xã hội, Nxb Chính trị Quốc gia, 2009, tr.203.

4


Trong bài viết tác giả chỉ ra nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những hạn chế của
giáo dục là: “Do chưa ban hành đầy đủ và đồng bộ các văn bản pháp quy về cơ
chế, chính sách và các văn bản hướng dẫn thực hiện, v.v.”12. Mà chức năng ban
hành và đồng bộ về cơ chế, chính sách là do Đảng và Nhà nước thực hiện, vì
vậy, công trình đã đem đến nguồn tài liệu vô cùng quý giá cho tác giả luận văn
trong việc giải quyết thực trạng vai trò của Nhà nước trong thực hiện công bằng
giáo dục tiểu học ở Việt Nam giai đoạn hiện nay.
Bài viết “Công bằng xã hội ở Việt Nam: Nhận diện và giải pháp thực
hiện” của tác giả Đỗ Huy đã làm rõ vấn đề thực hiện công bằng xã hội ở Việt
Nam hiện nay. Trên cơ sở đó, tác giả đã đưa ra và phân tích bốn thời kỳ thực
hiện vấn đề này ở Việt Nam, từ trước Cách mạng tháng Tám đến nay. Đồng

thời, tác giả khẳng định, “Công bằng xã hội ở Việt Nam hiện nay còn nhiều vấn
đề phải giải quyết, như hệ thống chuẩn mực xã hội, năng suất lao động, quyền
lực, nhất là quyền sở hữu, tác giả đã đề xuất một số giải pháp thực hiện, trọng
tâm là xây dựng nhà nước pháp quyền, hiện đại hóa lực lượng sản xuất và xây
dựng quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất”13.
Công trình nghiên cứu là nguồn tài liệu vô cùng hữu ích cho tác giả luận văn.
Năm 2014, bài viết "Bất bình đẳng giáo dục giữa nông thôn và thành thị
ở Việt Nam hiện nay", tác giả Lý Thị Huệ đã chỉ ra, sự chênh lệch rõ rệt về sự
bất bình đẳng về kinh tế, thu nhập, v.v.. Đồng thời, tác giả khẳng định: “Nổi lên
xu thế vận động là càng học lên cao thì sự bất bình đẳng về giáo dục giữa nông
thôn và thành thị càng lớn nhất là ở cấp đại học. Điều này, tạo sự lo ngại về sự
chênh lệch ngày càng lớn về mọi mặt về đời sống xã hội giữa hai vùng
này”14của người dân sống ở thành thị và nông thôn. Đồng thời, bài viết đề xuất
các giải pháp nhằm giảm thiểu tình trạng bất bình đẳng giáo dục ở khu vực
thành thị và nông thôn ở Việt Nam.

12 Lê Quốc Hội, Chính sách giáo dục và đào tạo ở Việt Nam: Thực trạng và khuyến nghị, Tạp chí Kinh tế&Phát triển (181), 2012, tr.75.
13 Đỗ Huy, Công bằng xã hội ở Việt Nam: Nhận diện và giải pháp thực hiện, Tạp chí Triết học (5), 2008, tr.24.
14 Lý Thị Huệ, Bất bình đẳng giáo dục giữa nông thôn và thành thị ở Việt Nam hiện nay, Tạp chí Giáo dục lý luận (222), 2014, tr.68.

5


Thực trạng vai trò của Nhà nước với việc thực hiện công bằng trong giáo
dục tiểu học ở Việt Nam hiện nay được các học giả nghiên cứu chủ yếu dưới
góc độ về kinh tế, thu nhập, v.v.. Nhưng không có công trình nào bàn trực tiếp
đến thực trạng vai trò của Nhà nước với việc thực hiện công bằng trong giáo
dục tiểu học ở Việt Nam hiện nay. Đây là một khoảng trống mà tác giả luận văn
sẽ cố gắng khỏa lấp.
2.3. Những nghiên cứu lý luận về giải pháp nâng cao vai trò của Nhà

nước với việc thực hiện công bằng trong giáo dục tiểu học ở Việt Nam hiện
nay
Trong cuốn “Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ở một số nước
Châu Á và Việt Nam” tác giả Lê Bộ Lĩnh cho rằng, để thực hiện công bằng xã
hội, Nhà nước Việt Nam cần “điều tiết qua sắc thuế, đặc biệt là thuế thu nhập cá
nhân để giảm bớt chênh lệch thu nhập giữa các tầng lớp dân cư và huy động
những người có thu nhập cao vào phát triển xã hội”15. Đây là những gợi ý cơ
bản cho tác giả luận văn trong việc đề xuất giải pháp nâng cao vai trò của Nhà
nước với việc thực hiện công bằng trong giáo dục tiểu học ở Việt Nam hiện nay.
Năm 2001, trong cuốn “Quản lý sự phát triển xã hội trên nguyên tắc tiến
bộ và công bằng”, tác giả Phạm Xuân Nam đã đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao vai trò của Nhà nước trong việc hạn chế sự phân hóa giàu - nghèo ở
Việt Nam như: “Loại bỏ những thế lực và những phương thức độc quyền, lũng
đoạn, bảo đảm cho mọi người bình đẳng về quyền kinh doanh và nghĩa vụ đối
với Nhà nước, v.v.”16.Công trình đã gợi mở cho tác giả luận văn trong việc đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao vai trò của Nhà nước trong việc thực hiện
công bằng giáo dục tiểu học ở Việt Nam hiện nay.
Bài viết “Kết hợp tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội trong điều
kiện kinh tế xã hội ở nước ta hiện nay” được in trong cuốn “Vận mệnh lịch sử
của chủ nghĩa xã hội”, tác giả Lương Đình Hải đã khẳng định, “Nhà nước là
15 Lê Bộ Lĩnh, Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ở một số nước Châu Á và Việt Nam, năm 1998, tr 214.
16 Phạm Xuân Nam, Quản lý sự phát triển xã hội trên nguyên tắc tiến bộ và công bằng, Nxb Chính trị Quốc gia, 2001, tr.38, tr.39.

6


một trong những yếu tố điều chỉnh có vai trò đặc biệt”17. Sự điều tiết của Nhà
nước thể hiện trước hết là thu nhập, phân phối và các nguồn lực phát triển cho
các vùng miền, ngành nghề khác nhau. Công trình đã giúp cho tác giả luận văn
trong việc tìm kiếm cơ sở để đề xuất giải pháp nhằm nâng cao vai trò của Nhà

nước với việc thực hiện công bằng trong giáo dục tiểu học ở Việt Nam hiện nay.
Theo nghiên cứu gần đây nhất của Oxfam “Tóm lược gợi ý chính sách
bất bình đẳng gia tăng: Người dân nghĩ gì?”. Nghiên cứu này chú trọng tìm
hiểu nhận thức của nhóm dân cư về mối quan hệ tương hỗ giữa bất bình đẳng
gia tăng với dịch chuyển xã hội, niềm tin thể chế và phân bổ nguồn lực. Đặc
biệt, nghiên cứu đưa ra một số giải pháp chủ yếu để giảm thiểu bất bình đẳng ở
Việt Nam như: “Xây dựng một chương trình chính sách mới, đặt trọng tâm vào
giảm bất bình đẳng về cơ hội và cải thiện công tác quản trị nhằm phân bổ, sử
dụng nguồn lực hiệu quả hơn, duy trì niềm tin xã hội và niềm tin thể chế; trước
mắt ưu tiên đổi mới việc đo lường, xác định đối tượng thụ hưởng và cách thức
hỗ trợ giảm nghèo và giảm bất bình đẳng”18. Đây là tài liệu quan trọng giúp cho
tác giả luận văn trong việc nghiên cứu các giải pháp nâng cao việc thực hiện
công bằng giáo dục tiểu học ở Việt Nam hiện nay.
Các công trình nghiên cứu trước kia đều là những tài liệu quan trọng về
mặt lý luận và thực tiễn về vấn đề tiến bộ, công bằng xã hội, v.v..Tuy nhiên,
chưa có công trình trực tiếp đề cập đến các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa
vai trò của Nhà nước với việc thực hiện công bằng trong giáo dục tiểu học ở
Việt Nam hiện nay.
2.4. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong luận văn
Trên cơ sở, kế thừa những thành quả nghiên cứu của những công trình đi
trước, luận văn tiếp tục triển khai nghiên cứu, làm rõ những vấn đề sau:
Thứ nhất, luận văn đưa ra và làm rõ các khái niệm: công bằng, công bằng
giáo dục, công bằng trong giáo dục tiểu học và vai trò của Nhà nước với việc
17 Lương Đình Hải, Vận mệnh lịch sử của chủ nghĩa xã hội, Nxb Khoa học, 2009, tr.233.
18 Oxfam. Tóm lược gợi ý chính sách bất bình đẳng gia tăng: Người dân nghĩ gì?, 2013, Hà Nội, tr.1.

7


thực hiện công bằng trong giáo dục tiểu học ở Việt Nam hiện nay. Đồng thời,

khẳng định sự cần thiết của vai trò Nhà nước với việc giảm thiểu bất công bằng
trong giáo dục tiểu học ở Việt Nam hiện nay. Phân tích, đánh giá các yếu tố ảnh
hưởng đến vai trò của Nhà nước với việc thực hiện công bằng trong giáo dục
tiểu học ở Việt Nam hiện nay
Thứ hai, luận văn phân tích, đánh giá thực trạng Nhà nước thực hiện công
bằng trong giáo dục tiểu học ở Việt Nam hiện nay.
Thứ ba, đề xuất một số giải pháp chủ yếu để nâng cao vai trò của Nhà
nước với việc thực hiện công bằng trong giáo dục tiểu học ở Việt Nam hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Trên cơ sở lý luận chung về vai trò của Nhà nước với việc thực hiện công
bằng trong giáo dục tiểu học ở Việt Nam hiện nay, luận văn phân tích, đánh thực
trạng vai trò của Nhà nước với việc thực hiện công bằng trong giáo dục tiểu học
ở Việt Nam hiện nay. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa
vai trò của Nhà nước với việc thực hiện công bằng trong giáo dục tiểu học ở
Việt Nam hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ
- Đưa ra và làm sáng tỏ các khái niệm: công bằng xã hội, công bằng giáo
dục.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công bằng giáo dục tiểu học ở Việt Nam
hiện nay và thực trạng vai trò của Nhà nước với việc thực hiện công bằng trong
giáo dục tiểu học ở Việt Nam hiện nay.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hơn nữa vai trò của
Nhà nước với việc thực hiện công bằng trong giáo dục tiểu học ở Việt Nam hiện
nay
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

8



Vai trò của Nhà nước với việc thực hiện công bằng trong giáo dục tiểu học
ở Việt Nam hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Luận văn tập trung nghiên cứu và làm rõ thực trạng vai trò của Nhà
nước với việc thực hiện công bằng trong giáo dục tiểu học ở Việt Nam hiện nay.
- Thời gian nghiên cứu, luận văn lựa chọn nghiên cứu bắt đầu từ thời kỳ
đổi mới (năm 1986) cho đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn dựa trên cơ sở lý luận Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, các
chủ trương, chính sách, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về bất bình
đẳng xã hội, về thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, về vấn đề phát triển giáo
dục, v.v.. Đồng thời, luận văn còn kế thừa những thành tựu đạt được của một số
công trình nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước có liên quan.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
chủ nghĩa duy vật lịch sử, đặc biệt là các phương pháp logic, quy nạp, diễn dịch,
phân tích, so sánh, lịch sử - cụ thể và sử dụng các phương pháp liên ngành để
làm rõ nội dung nghiên cứu.
6. Đóng góp mới của luận văn
- Luận văn đã làm sáng tỏ một số khái niệm như: công bằng, công bằng
giáo dục và vai trò của Nhà nước với việc thực hiện công bằng trong giáo dục
tiểu học ở Việt Nam hiện nay.
- Luận văn góp phần làm rõ thực trạng vai trò của Nhà nước với việc thực
hiện công bằng trong giáo dục tiểu học ở Việt Nam từ khi đổi mới (năm 1986)
đến nay.
- Luận văn đề xuất được một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò
của Nhà nước với việc thực hiện công bằng trong giáo dục tiểu học ở Việt Nam
hiện nay.

9


7. Ý nghĩa của luận văn
7.1. Về mặt lý luận
Những nội dung được đề cập và giải quyết trong luận văn sẽ góp phần
thiết thực cho các nhà nghiên cứu và các nhà quản lý về vai trò của Nhà nước
với thực hiện công bằng trong giáo dục tiểu học ở Việt Nam hiện nay.
7.2. Về mặt thực tiễn
Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho hoạt động nghiên
cứu, giảng dạy Triết học Mác - Lênin, cho sinh viên, học viên ở Học viện Báo
chí & Tuyên truyền và các trường Đại học khác. Đồng thời, những vấn đề mà
luận văn đề cập và giải quyết gợi mở cho các cơ quan quản lý Nhà nước có
những điều chỉnh phù hợp để hoạch định và tổ chức thực hiện thực hiện công
bằng trong giáo dục tiểu học ở Việt Năm hiệu quả hơn, qua đó góp phần nâng
cao vai trò của Nhà nước với việc thực hiện công bằng trong giáo dục tiểu học ở
Việt Nam hiện nay.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời cam đoan, phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình khoa
học của tác giả có liên quan đến luận văn, tài liệu tham khảo, luận văn được kết
cấu thành 3 chương, 7 tiết.

10


ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT
Chương 1
VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC VỚI VIỆC THỰC HIỆN CÔNG BẰNG
TRONG GIÁO DỤC TIỂU HỌC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN

1.1. Quan niệm về công bằng xã hội và công bằng giáo dục
 Quan điểm về công bằng xã hội
 Quan điểm về công bằng giáo dục
1.2. Tính khách quan và biểu hiện vai trò của Nhà nước với việc thực
hiện công bằng trong giáo dục tiểu học ở Việt Nam hiện nay
1.2.1. Tính tất yếu khách quan về vai trò của Nhà nước với việc thực
hiện công bằng trong giáo dục tiểu học ở Việt Nam hiện nay

 Xuất phát từ bản chất của Nhà nước là điều tiết các mâu thuẫn trong xã
hội

 Xuất phát từ bản chất của Nhà nước Pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
dân, do dân, vì dân
 Xuất phát từ thực trạng và hậu quả của bất công bằng giáo dục ảnh
hưởng đến sự phát triển xã hội
 Xuất phát từ mục tiêu của đất nước “xây dựng nền dân chủ, công bằng
và văn minh”
1.2.2. Biểu hiện vai trò của Nhà nước với việc thực hiện công bằng
trong giáo dục tiểu học ở Việt Nam hiện nay

 Vai trò trong việc hoạch định chính sách
 Vai trò trong công tác tổ chức, quản lý điều hành thực hiện dân chủ, công
bằng xã hội
 Vai trò kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện các chủ trương chính sách

11


Chương 2
THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC VỚI VIỆC

THỰC HIỆN CÔNG BẰNG TRONG GIÁO DỤC TIỂU HỌC
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Thực trạng công bằng trong giáo dục tiểu học ở Việt Nam hiện
nay
Thứ nhất, Thực trạng thực hiện công bằng trong giáo dục tiểu học về giới
ở Việt Nam hiện nay
Thứ hai, Thực trạng thực hiện công bằng trong giáo dục tiểu học giữa
thành thị và nông thôn ở Việt Nam hiện nay
Thứ ba, Thực trạng thực hiện công bằng trong giáo dục tiểu học giữa các
vùng ở Việt Nam hiện nay
2.2. Thực trạng vai trò của Nhà nước với việc thực hiện công bằng
trong giáo dục tiểu học ở Việt Nam hiện nay
2.2.1. Thực trạng vai trò của Nhà nước với việc hoạch định chính sách
phát triển kinh tế - xã hội nhằm thực hiện công bằng trong giáo dục tiểu học
ở Việt Nam hiện nay
2.2.2. Thực trạng vai trò của Nhà nước với việc tổ chức thực hiện các
chính sách phát triển kinh tế - xã hội nhằm thực hiện công bằng trong giáo
dục tiểu học ở Việt Nam hiện nay
2.2.3. Thực trạng vai trò của Nhà nước với việc thanh tra, kiểm tra,
giám sát nhằm thực hiện công bằng trong giáo dục tiểu học ở Việt Nam hiện
nay

12


Chương 3:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO VAI TRÒ
CỦA NHÀ NƯỚC VỚI VIỆC THỰC HIỆN CÔNG BẰNG
TRONG GIÁO DỤC TIỂU HỌC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
3.1. Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò của Nhà nước với việc

hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội nhằm thực hiện công
bằng trong giáo dục tiểu học ở Việt Nam hiện nay
3.2. Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò của Nhà nước với việc
tổ chức thực hiện phát triển kinh tế - xã hội nhằm thực hiện công bằng
trong giáo dục tiểu học ở Việt Nam hiện nay
3.3. Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò của Nhà nước với việc
thanh tra, kiểm tra, giám sát chính sách phát triển kinh tế - xã hội nhằm
thực hiện công bằng trong giáo dục tiểu học ở Việt Nam hiện nay

13


KẾT LUẬN
Bất công bằng xã hội là một hiện tượng xã hội, là sự không bằng nhau về
các cơ hội hoặc lợi ích đối với những cá nhân khác nhau trong một nhóm hoặc
nhiều nhóm trong xã hội. Bất công bằng xã hội thường là kết quả của sự phân
hóa giàu-nghèo, sự phân chia giai cấp trong xã hội. Khi sự phân chia lợi ích của
mỗi người trong xã hội càng ngày càng sâu sắc và rộng rãi, thì sẽ dẫn đến tình
trạng bất bình công bằng càng gia tăng. Điều đó dẫn đến hệ lụy về chiến tranh,
tội phạm, nghèo đói, và bất ổn xã hội.
Ở Việt Nam, sự bất công bằng không chỉ được thể hiện ở các mặt như:
thu nhập, kinh tế, vv, mà đặc biệt ở giáo dục đang ngày càng sâu rộng. Nó biểu
hiện ở mọi mặt trong hệ thông giáo dục từ trước đến nay như: chính sách phát
triển và đầu tư ở thành thị và nông thôn cũng có sự chênh lệch đáng kể, sự phân
hóa giáo dục theo giới, sự phân hóa theo khu vực. Tuy nhiên, xét ở một khía
cạnh khác, xã hội muốn phát triển thì không thể cào bằng mọi người với nhau,
không thể cho những người có năng lực, có chuyên môn ngang hàng với những
người không có chuyên môn, năng lực, bởi đó là biểu hiện của quy luật xã hội,
thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập. Nhưng không phải vì thế mà
chúng ta cứ để cho dòng chảy quy luật lấn áp và chi phối xã hội. Việc đó sẽ dẫn

đến những nguy cơ về sự bất công bằng ngày càng gia tăng, về sự bất ổn xã hội,
về sự rạn nứt tính gắn kết xã hội. Do vậy, thực hiện công bằng trong giáo dục là
giảm thiểu sự bất công bằng trong lĩnh vực giáo dục tiểu học ở Việt Nam hiện
nay. Đây là mục tiêu vô cùng quan trọng, trong đó cần đến sự chung tay góp sức
Nhà nước, các nhà hoạch định chính sách và toàn thể xã hội cần phải giải quyết
một cách thận trọng và khoa học. Trong đó, đóng vai trò quan trọng nhất là Nhà
nước. Không một tổ chức, cá nhân nào có thể thay thế Nhà nước thực hiện công
bằng trong giáo dục tiểu học hiện nay.
Căn cứ vào lý luận và thực tiễn đặt ra, chúng tôi đánh giá vai trò của Nhà
nước trong ba nội dung chính, đó là: vai trò của Nhà nước với việc hoạch định
chính sách phát triển kinh tế - xã hội nhằm thực hiện công bằng trong giáo dục
14


tiểu học, vai trò của Nhà nước với việc tổ chức thực hiện các chính sách phát
triển kinh tế - xã hội nhằm thực hiện công bằng trong giáo dục tiểu học, vai trò
của Nhà nước với việc thanh tra, kiểm tra, giám sát nhằm thực hiện công bằng
trong giáo dục tiểu học. Thực tiễn cho thấy, từ khi đổi mới năm 1986 đến nay,
Nhà nước đã có nhiều chính sách phát triển kinh tế - xã hội, trực tiếp tổ chức
thực hiện và nhận được sự đồng thuận cao của toàn xã hội với việc thực hiện
công bằng trong giáo dục. Tuy nhiên do những hạn chế của lịch sử và bộ máy
chính trị chậm được đổi mới hoặc do hoạt động kém hiệu quả, vì vậy vai trò của
Nhà nước chưa được phát huy tối đa với việc thực hiện công bằng trong giáo
dục tiểu học. Để khắc phục những hạn chế và bất cập trên, chúng tôi đề xuất
một số giải pháp chủ yếu để nâng cao hơn nữa vai trò của Nhà nước với việc
thực hiện công bằng trong giáo dục tiểu học, bao gồm: giải pháp chủ yếu nhằm
nâng cao vai trò của Nhà nước với việc hoạch định chính sách phát triển kinh tế
- xã hội nhằm thực hiện công bằng trong giáo dục tiểu học, giải pháp chủ yếu
nhằm nâng cao vai trò của Nhà nước với việc tổ chức thực hiện phát triển kinh
tế - xã hội nhằm thực hiện công bằng trong giáo dục tiểu học, giải pháp chủ yếu

nhằm nâng cao vai trò của Nhà nước với việc thanh tra, kiểm tra, giám sát chính
sách phát triển kinh tế - xã hội nhằm thực hiện công bằng trong giáo dục tiểu
học.
Để phát triển bền vững thì phương châm linh hoạt, sáng tạo và phù hợp
của Nhà nước phải luôn được tăng cường trong việc hoạch định chính sách, tổ
chức thực hiện và kiểm tra giám sát phải luôn linh hoạt và gắn với thực tiễn.
Đồng thời, luôn phải gắn kinh tế với các lĩnh vực khác như: chính trị, y tế, giáo
dục, văn hóa, v.v..bởi thực hiện tốt phát triển kinh tế sẽ giúp ích cho giải quyết
các vấn để xã hội và là một trong những điều kiện cơ bản nhất để giữ vững định
hướng xã hội chủ nghĩa.

15


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Vũ Cao Đàm (1996), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB Khoa học
kỹ thuật, Hà Nội.
2. Lê Bộ Lĩnh (1998), Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ở một số
nước Châu Á và Việt Nam.
3. Nguyễn Kim Hồng (1999), Dân số học đại cương, NXB Giáo dục, Hà Nội.
4. Lê Ngọc Hùng – Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2000), Xã hội học về giới và phát
triển, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội.
5. Phạm Xuân Nam (2001), Quản lý sự phát triển xã hội trên nguyên tắc tiến bộ
và công bằng, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
6. Đặng Bá Lâm (2001), Giáo dục Việt Nam những thập niên đầu thế kỉ XXI –
Chiến lược phát triển, NXB Giáo dục, Hà Nội.
7. UNDP (2001). Báo cáo phát triển con người Việt Nam 2001, NXB Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
8. Ngân hàng thế giới (2001), Đưa vấn đề giới vào phát triển thông qua sự bình
đẳng giới về Quyền, Nguồn lực và Tiếng nói, NXB Văn hóa Thông tin, Hà Nội.

9. Viện nghiên cứu phát triển giáo dục (2002), Chiến lược phát triển giáo dục
trong thế kỉ XXI- Kinh nghiệm của các quốc gia, NXB Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
10. TS. Đỗ Thị Bình - TS. Trần Thị Vân Anh (2003), Giới và công tác giảm
nghèo, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội.
11. Hồ Sĩ Quý (2003), Con người và phát triển con người trong quan niệm của
C.Mác và Ph.Ăngghen, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
12. Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam (2004), Báo cáo đánh giá thực trạng bình
đẳng giới tại Việt Nam, Hà Nội.
13. Phan Đào Việt Long dịch (2004), Hệ số Gini trong giáo dục: Một công cụ
chưa được khai thác trong phân tích chính sách giáo dục-Trường hợp Việt Nam,
Viện nghiên cứu giáo dục, Hà Nội.

16


14. Viện nghiên cứu giáo dục-Trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh
(2004), Hệ số GINI trong giáo dục- Một công cụ chưa được khai thác trong
phân tích chính sách giáo dục, Trường hợp Việt Nam, Trung tâm Nghiên cứu và
Giao lưu Văn hóa Giáo dục Quốc tế, Thành phố Hồ Chí Minh.
15. Bùi Vũ Thanh Nhật (2006), Chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Bình Thuận –
Hiện trạng và giải pháp, Luận văn thạc sĩ Địa lý học, Trường Đại học sư phạm
TP. HCM, Thành phố Hồ Chí Minh.
16. Báo cáo phát triển Việt Nam (2007), Hướng đến tầm cao mới, NXB Hà Nội,
Hà Nội.
17. Nguyễn Minh Hoàn (2007), Quan điểm của chủ nghĩa Mác về công bằng xã
hội với tư cách thước đo trình độ giải phóng con người, Tạp chí Triết học, số 5.
18. Đỗ Huy, Công bằng xã hội ở Việt Nam: Nhận diện và giải pháp thực hiện,
Tạp chí Triết học (5), 2008, tr.24. 22. PGS.TS Lê Thị Quý (2009), Giáo trình Xã
hội học giới, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.

19. Lê Hữu Tầng (2008), Một số vấn đề lý luận và thực tiễn xung quanh việc
thực hiện công bằng xã hội ở Việt Nam hiện nay, Tạp chí Triết học, số 5.
20. Nguyễn Tấn Hùng, Lê Hữu Ái (2008). Thực hiện công bằng xã hội ở Việt
Nam hiện nay - Mâu thuẫn và phương pháp giải quyết, Tạp chí Triết học (4).
21. Nguyễn Minh Hoàn (2009), Công bằng xã hội trong tiến bộ xã hội, Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
22. Lương Đình Hải (2009), Vận mệnh lịch sử của chủ nghĩa xã hội, Nxb Khoa
học, Hà Nội.
23. Phạm Văn Bích (2011), “Giới và quan hệ giới ở nông thôn Châu Âu qua tạp
chí Sociologia Ruralis”, Tạp chí Nghiên cứu Gia đình và Giới, 21 (1), tr 44-56.
24. Bộ lao động-Thương binh và xã hội (2011), Hội nghị tổng kết Chiến lược
quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam đến năm 2010 và triển khai chiến
lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020, NXB Lao động xã hội,
Hà Nội.

17


25. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XI. H. Nxb Chính trị Quốc gia.
26. Trương Trần Hoàng Phúc (2011), “Một số quan điểm về phụ nữ trong lịch
sử tư tưởng trước Mác”, Tạp chí Nghiên cứu Gia đình và Giới.
27. Lê Quốc Hội (2012), Chính sách giáo dục và đào tạo ở Việt Nam: Thực
trạng và khuyến nghị, Tạp chí Kinh tế&Phát triển (181).
28. Oxfam (2013). Tóm lược gợi ý chính sách bất bình đẳng gia tăng: Người
dân nghĩ gì?, Hà Nội.
29. Lý Thị Huệ, Bất bình đẳng giáo dục giữa nông thôn và thành thị ở Việt Nam
hiện nay, Tạp chí Giáo dục lý luận (222), 2014, tr.68.
30. Viện chiến lược và Chính sách tài chính (2014). Đánh giá tổng quát về kết
quả thực hiện đường lối công nghiệp hóa, hiện đại hóa qua 30 năm đổi mới.

Thông tin phục vụ lãnh đạo (18).
31. Tổng cụ Thống kê (2014), Kết quả khảo sát mức sống dân cư Việt Nam năm
2012, Nxb. Thống kê, Hà Nội.
32. Đỗ Thiên Kính (2015), Xu hướng bất bình đẳng về mức sống ở Việt Nam
trong 20 năm đổi mới (1992-1993-2012), Tạp chí Khoa học xã hội Thành phố
Hồ Chí Minh, số 7.
33. Báo cáo Quốc gia về giáo dục cho mọi người 2015 của Việt Nam, Nxb Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội.
34. Niên giám thống kế năm 2016, Tổng cục thống kế, năm 2016.
35. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016): Văn kiện Địa hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XII, Văn phòng Trung ương Đảng, Hà Nội.

18



×