Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

LV THẠC sĩ hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại chi cục thuế yên định thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (410.18 KB, 105 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................................................i
DANH MỤC BẢNG BIỂU..........................................................................................................................ii
MỞ ĐẦU..................................................................................................................................................1
Chương 1................................................................................................................................................4
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN.......................................................................4
VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ......................................................................................4
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU..........................................................................................4
1.1.1. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài đã công bố.................................................4
1.1.2. Các kết quả chính đã đạt được của các công trình liên quan và mối liên hệ giữa các nghiên
cứu này...................................................................................................................................................7
1.1.3. Khoảng trống cần nghiên cứu về hoàn thiện công tác kiểm tra thuế........................................8
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN.........9
1.2.1. Khái niệm, nguyên tắc, vai trò của công tác kiểm tra thuế.........................................................9
1.2.2. Các hình thức, phương pháp và nội dung kiểm tra thuế..........................................................13
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm tra thuế...............................................................................33
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá hoạt động kiểm tra thuế.........................................................................35
1.2.5. Một số kinh nghiệm kiểm tra thuế trong nước và thế giới......................................................37
Chương 2..............................................................................................................................................43
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............................................................................................................43
2.1. Nguồn dữ liệu................................................................................................................................43
2.2. Cơ sở phương pháp luận và cách tiếp cận...................................................................................43
2.2.1. Cơ sở phương pháp luận...........................................................................................................43
2.2.2 Cách tiếp cận...............................................................................................................................43
2.3. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể...........................................................................................44
2.3.1. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu.....................................................................................44


2.3.2 Phương pháp phân tích..............................................................................................................44
2.3.3. Phương pháp thống kê, so sánh................................................................................................45
2.3.4. Các phương pháp khác..............................................................................................................45


Chương 3..............................................................................................................................................46
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ...........................................................................................46
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN ĐỊNH, TỈNH THANH HÓA.........................................................................46
3.1. Khái quát điều kiện tự thiên, kinh tế - xã hội huyện Yên Định....................................................46
3.1.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên.....................................................................................................46
3.1.2. Tình hình kinh tế- xã hội............................................................................................................47
3.1.3. Điều kiện về văn hóa, Y tế, Giáo dục đào tạo...................................................................47
3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Chi cục Thuế huyện Yên Định....................................................48
3.2.1. Chức năng và nhiệm vụ của Chi cục Thuế huyện Yên Định......................................................48
3.3. Tình hình công tác kiểm tra thuế tại huyện Yên Định..................................................................53
3.3.1. Thực trạng thực hiện Quy trình kiểm tra..................................................................................55
3.3.2. Thực trạng thực hiện công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra....................................................56
3.3.3. Thực trạng thực hiện các nội dung kiểm tra thuế....................................................................57
3.3.4. Tổ chức kiểm tra.........................................................................................................................71
3.4. Một số nhận xét về công tác kiểm tra thuế tại huyện Yên Định năm 2012- 2014......................72
3.4.1. Những kết quả đạt được...........................................................................................................72
3.4.2. Những hạn chế...........................................................................................................................75
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế..............................................................................................77
Chương 4..............................................................................................................................................80
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC........................................................................80
KIỂM TRA THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN ĐỊNH,............................................................................80
TỈNH THANH HÓA.................................................................................................................................80
4.1. Định hướng hoàn thiện công tác kiểm tra trên địa bàn huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa........80
4.1.1. Định hướng chung.....................................................................................................................80


4.1.2. Định hướng công tác kiểm tra đến năm 2020..........................................................................81
4.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra trên địa bàn huyện Yên Định,
tỉnh Thanh Hóa.....................................................................................................................................82
4.2.1. Hoàn thiện và tăng cường công tác quản lý thuế.....................................................................82

4.2.2. Giải pháp chung hoàn thiện công tác kiểm tra thuế.................................................................84
4.2.3. Giải pháp cụ thể hoàn thiện phương pháp kiểm tra thuế........................................................93
4.3. Một số kiến nghị...........................................................................................................................95
4.3.1. Kiến nghị với Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa....................................................................................95
4.3.2. Kiến nghị với các cơ quan, ban ngành khác..............................................................................96
KẾT LUẬN..............................................................................................................................................97
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................................................98

PHẦN PHỤ LỤC...............................................................................................


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1
2

CNTT
CQT

Công nghệ thông tin
Cơ quan thuế

3
4
5

6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

ĐTNT
KTTT
GTGT
NNT
NQD
NSNN
SXKD
TKTN
TNCN
TNDN
TSCĐ
TTĐB
XDCB
XHCN

Đối tượng nộp thuế
Kinh tế thị trường
Giá trị gia tăng

Người nộp thuế
Ngoài quốc doanh
Ngân sách nhà nước
Sản xuất kinh doanh
Tự khai tự nộp
Thu nhập cá nhân
Thu nhập doanh nghiệp
Tài sản cố định
Tiêu thụ đặc biệt
Xây dựng cơ bản
Xã hội chủ nghĩa

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế huyện Yên Định.............................................................51
Bảng 3.1: Tổng hợp số thu ngân sách Nhà nước của huyện Yên Định giai đoạn 2012 - 2014..........53
Bảng 3.2: Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế giai đoạn 2012- 2014.........................58
Bảng 3.3: Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở NNT giai đoạn 2012- 2014.............................60
Bảng 3.4: Kết quả kiểm tra hồ sơ hoàn thuế GTGT qua các năm.......................................................63
Bảng 3.5: Tổng hợp kết quả thực hiện kiểm tra thuế giai đoạn........................................................64
2012- 2014...........................................................................................................................................64
Bảng 3.6: Tình hình sử dụng nguồn nhân lực cho hoạt động kiểm tra thuế qua các năm................72

ii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Nền kinh tế Việt Nam những năm gần đây luôn đạt được tốc độ tăng
trưởng cao so với khu vực do chủ trương phát triển kinh tế hiện đại hóa, công
nghiệp hóa và hội nhập kinh tế thế giới. Chính phủ khuyến khích đầu tư, liên
kết, phát triển kinh tế, tự do hóa thương mại không những trong phạm vi lãnh
thổ Việt Nam mà còn ở nước ngoài. Với chủ trương khuyến khích đầu tư,
Chính phủ đã nới lỏng các quy định pháp lý, tạo điều kiện để các doanh
nghiệp phát triển tất cả các lĩnh vực kinh doanh, đan xen hỗn hợp phong phú.
Cùng sự thông thoáng của Luật Doanh nghiệp trong việc cho phép thành lập
doanh nghiệp, số lượng các tổ chức, cá nhân kinh doanh ngày càng tăng,
nhiều nghiệp vụ kinh tế mới xuất hiện, phát sinh. Mặt trái của sự phát triển
nhanh về số lượng người nộp thuế (NNT) là một số NNT có ý thức tuân thủ
pháp luật thuế không tốt, có hành vi gian lận ngày càng tinh vi và phức tạp,
thủ đoạn trốn - tránh thuế khó phát hiện hơn trước nhiều lần.
Thuế là công cụ quan trọng của quản lý Nhà nước trong việc đảm bảo
số thu Ngân sách Nhà nước, điều tiết vĩ mô nền kinh tế và thực hiện những
mục tiêu quan trọng khác. Quản lý thuế là hoạt động có tác động và điều hành
hoạt động đóng thuế của người nộp thuế. Kiểm tra thuế được coi như bộ phận
chủ lực của ngành thuế trong phòng ngừa, răn đe gian lận trong chống trốn tránh thuế, nâng cao tính tuân thủ của NNT. Kiểm tra thuế được sử dụng như
chức năng đảm bảo pháp chế thuế, giúp tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong
lĩnh vực thuế, nâng cao hiệu quả của quản lý Nhà nước về thuế, phải được xác
định như một nhân tố tất yếu của công tác quản lý thuế.
Vậy làm thế nào để Chi cục thuế Yên Định - tỉnh Thanh Hóa với điều
kiện khó khăn và nguồn lực hạn chế mà vẫn tổ chức kiểm tra thuế đạt hiệu
quả cao nhất trong bối cảnh số lượng NNT ngày càng gia tăng và các thủ đoạn
vi phạm ngày càng tinh vi, phức tạp? Đề tài “Hoàn thiện công tác kiểm tra

1


thuế tại Chi cục thuế Yên Định Thanh Hóa” được chọn làm đề tài nghiên

cứu cho luận văn.
Trên cơ sở phân tích lý luận chung về kiểm tra thuế và thực tiễn công
tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế Yên Định. Mục đích nghiên cứu của Luận
văn: nghiên cứu thực trạng công tác kiểm tra thuế, từ đó đề xuất các giải
pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế Yên Định - tỉnh Thanh
Hóa trong thời gian sắp tới.
2. Câu hỏi nghiên cứu của Luận văn
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu trên, luận văn cần phải trả lời
được các câu hỏi chính sau:
- Thực trang công tác kiểm tra thuế trên địa bàn huyện Yên Định đã và
đang thực hiện như thế nào?
- Cần có những giải pháp nào để hoàn thiện công tác kiểm tra và phương
pháp kiểm tra thuế đối với NNT tại huyện Yên Định thời gian sắp tới?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác kiểm tra thuế trên địa bàn huyện Yên Định.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Đề tài tập trung nghiên cứu Công tác kiểm tra thuế đối với các
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Yên Định.
+ Thời gian: Từ năm 2012 đến nay.
4. Đóng góp của luận văn
Về mặt lý luận: Luận văn góp phần bổ sung và hoàn thiện cơ sở lý luận
về công tác kiểm tra thuế.
Về mặt thực tiễn: Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng công tác
kiểm tra thuế ở Chi cục thuế Yên Định thời gian qua. Từ thực trạng đó, luận
văn phân tích, đánh giá những ưu điểm và hạn chế, tồn tại, chỉ ra nguyên nhân
của những hạn chế, tồn tại liên quan đến hiệu quả kiểm tra thuế. Luận văn

2



đưa ra các đề xuất các giải pháp, điều kiện để thực hiện công tác kiểm tra thuế
ở Chi cục thuế Yên Định.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
bao gồm 04 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu,cơ sở lý luận và thực tiễn
về công tác kiểm tra thuế.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác kiểm tra thuế trên địa bàn huyện Yên
Định, tỉnh Thanh Hóa.
Chương 4: Định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm
tra thuế trên địa bàn huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa.

3


Chương 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1.1. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài đã công bố
1.1.1.1. Nhóm luận văn nghiên cứu về đổi mới công tác kiểm tra,
thanh tra thuế
Nhóm các tác giả viết về đề tài kiểm tra, thanh tra thuế ở các địa
phương gồm: Phan Bùi Kim Thoa (2011), Tăng cường công tác kiểm tra,
thanh tra trong quản lý thuế ở Cục Thuế Nghệ An, Luận văn Thạc sĩ kinh tế,
Học viện Tài chính, Hà Nội; Đặng Đình Long (2012), Một số giải pháp nâng
cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra ở Cục Thuế Nam Định, Luận văn

Thạc sĩ kinh tế, Học viện Tài chính, Hà Nội ; Phạm Đức Long (2012), Hoàn
thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại Cục Thuế Thái Bình, Luận văn
Thạc sĩ kinh tế, Học viện Tài chính, Hà Nội.
*. Những vấn đề đã được nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của của các luận văn rất rộng, gồm hoạt động kiểm
tra, thanh tra thuế tại các địa phương.
Các luận văn đã đánh giá được kết quả kiểm tra, thanh tra thuế theo số
thuế truy thu bình quân trên một cuộc kiểm tra như một chỉ tiêu hiệu quả.
Các giải pháp của các luận văn đề xuất chủ yếu liên quan đến vấn đề
đổi mới công tác kiểm tra, thanh tra thuế như tổ chức bộ máy, quy trình, công
tác phối hợp… trên một số địa bàn: Hà Nội, Thái Bình, Nghệ An, Nam Định.
Các kết quả nghiên cứu cụ thể của từng luận văn như sau:
Luận văn của tác giả Phan Bùi Kim Thoa: Phần giải pháp luận văn đề
cập đến việc nâng cao hiệu quả các biện pháp nghiệp vụ khi tiến hành kiểm
tra, thanh tra thuế tại cơ sở của NNT, đồng thời cần thường xuyên tổng kết,
đánh giá hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra.
4


Luận văn của tác giả Đặng Đình Long đã đánh giá khái quát thực trạng
kiểm tra, thanh tra thuế tại Nam Định từ năm 2010 đến 2011 qua số thuế truy
thu và phạt, đồng thời đã chỉ ra những hạn chế, tồn tại ở hai hình thức kiểm
tra, thanh tra thuế: tại CQT và tại cơ cở của NNT. Các giải pháp nâng cao chất
lượng kiểm tra, thanh tra thuế chủ yếu tập trung vào tổ chức lại bộ máy, công
tác chuyên môn và hoàn thiện chính sách.
Luận văn của tác giả Phạm Đức Long trình bày lý luận tương đối
phong phú và chi tiết các phương pháp kiểm tra, thanh tra thuế. Luận văn nêu
lên được bốn tiêu chí định lượng và ba tiêu chí định tính về hiệu quả kiểm tra,
thanh tra thuế, trình bày cách tính và ý nghĩa của từng tiêu chí là điểm nổi bật
của luận văn.

*. Những vấn đề chưa nghiên cứu
Khi đánh giá thực trạng chi phí kiểm tra, thanh tra thuế, các tác giả
chưa lượng hóa được chi phí thực hiện một cuộc thanh tra, kiểm tra.
Phần thực trạng kiểm tra, thanh tra thuế: các tác giả chưa đánh giá kết
quả đạt được theo các tiêu chí hiệu quả nêu ra ở phần lý luận nên chưa cho
người đọc thấy được tổng quát về hiệu quả của hoạt động kiểm tra, thanh tra
thuế. Đồng thời, các luận văn chưa so sánh kết quả kiểm tra, thanh tra thuế
của các CQT địa phương khác có cùng quy mô, đặc điểm với kết quả kiểm
tra, thanh tra thuế của CQT địa phương nghiên cứu hoặc chỉ tiêu của toàn
ngành để thấy được hiệu quả mà ngành thuế địa phương làm được đang ở
mức độ nào trong tổng thể hiệu quả khách quan thanh tra thuế nói chung.
Các giải pháp các luận văn đưa ra ít đề cập đến giải pháp hoàn thiện
công tác kiểm tra, thanh tra thuế hoặc không phân biệt rõ giải pháp trực tiếp
hay gián tiếp, chủ yếu đề cập đến các giải pháp đổi mới kiểm tra, thanh tra
thuế nói chung. Các luận văn mới chỉ dừng lại ở kiến nghị áp dụng tên một số
tiêu chí về hiệu quả kiểm tra, thanh tra thuế mà chưa nêu rõ cách tính toán,
trường hợp áp dụng.

5


1.1.1.2. Nhóm luận văn nghiên cứu về quản lý rủi ro trong kiểm tra,
thanh tra thuế
Nhóm các tác giả viết về đề tài quản lý rủi ro trong kiểm tra, thanh tra
thuế gồm có một số tác giả: Vũ Thị Đến (2011), Công tác kiểm tra, thanh tra
thuế theo kỹ thuật quản lý rủi ro trong điều kiện tự tính, tự khai, tự nộp thuế ở
Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Học viện Tài chính, Hà Nội ; Nguyễn
Thu Thủy (2010), Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế
trên cơ sở áp dụng kỹ thuật phân tích rủi ro tại Chi cục Thuế Cầu Giấy, Luận
văn Thạc sĩ kinh tế, Học viện Tài chính, Hà Nội.

*. Những vấn đề đã được nghiên cứu
Luận văn của tác giả Vũ Thị Đến đã góp phần làm rõ lý luận về hoạt
động kiểm tra, thanh tra thuế theo kỹ thuật quản lý rủi ro ở Việt Nam, đánh
giá những kết quả đạt được từ khi triển khai kiểm tra, thanh tra thuế theo kỹ
thuật quản lý rủi ro từ 2007-2011 trên các mặt: tổ chức bộ máy, năng lực cán
bộ, cơ sở dữ liệu, tiêu chí đánh giá rủi ro. Các giải pháp đề xuất của luận văn
nhấn mạnh: xây dựng cập nhật cơ sở dữ liệu về NNT, hoàn thiện kỹ thuật
quản lý rủi ro. Đặc biệt ở phần giải pháp tác giả có đề cập đến việc xây dựng
một số tiêu chí đánh giá hiệu quả kiểm tra, thanh tra thuế.
Luận văn của tác giả Nguyễn Thu Thủy đề cập đến kỹ thuật phân tích
rủi ro trong kiểm tra thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập doanh
nghiệp (TNDN) đối với các doanh nghiệp thuộc sự quản lý của Chi cục Thuế
quận Cầu Giấy. Tác giả nêu bật tầm quan trọng của phân tích rủi ro trong
kiểm tra thuế, góp phần nâng cao hiệu quả của kiểm tra thuế. Các lý luận về
rủi ro của tác giả tương đối đầy đủ, đã đưa ra được một số tiêu chí đánh giá
rủi ro và xếp hạng rủi ro theo chấm điểm doanh nghiệp. Tác giả nhấn
mạnh việc hoàn thiện kỹ thuật phân tích rủi ro là một giải pháp quan trọng để
công tác kiểm tra thuế có hiệu quả.
*. Những vấn đề chưa được nghiên cứu

6


Đối tượng nghiên cứu của các luận văn là phân tích rủi ro trong kiểm
tra, thanh tra thuế, các tác giả ít đề cập đến kiểm tra thuế và việc nâng cao
hiệu quả kiểm tra thuế, không phân tích hiệu quả để hoàn thiện công tác kiểm
tra, thanh tra thuế mà nêu gián tiếp thông qua việc áp dụng phân tích rủi ro.
Tuy nhiên, ngoài áp dụng phân tích rủi ro, còn rất nhiều giải pháp khác quan
trọng để góp phần hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế thì các tác giả
lại ít đề cập.

Các đề tài luận văn áp dụng phân tích rủi ro trong kiểm tra, thanh tra
thuế của toàn ngành khai thác số liệu chung toàn ngành mà chưa đưa ra số
liệu cụ thể của một số địa phương để so sánh, ngược lại, các luận văn viết về
kiểm tra, thanh tra thuế của các CQT địa phương lại không so sánh với số liệu
bình quân chung về kết quả kiểm tra, thanh tra của toàn ngành thuế để thấy
được vị trí, kết quả đạt được của mình trong tổng thể chung.
1.1.2. Các kết quả chính đã đạt được của các công trình liên quan và mối
liên hệ giữa các nghiên cứu này
Nghiên cứu các công trình này, các tác giả đã đề cập ở mức độ nhất
định về lý luận và thực tiễn của hoạt động kiểm tra thuế và thanh tra thuế nói
chung. Các lý luận dẫn dắt cho các công trình này là gần giống nhau với một
số phương pháp nghiên cứu truyền thống đã được áp dụng, cho một số kết
quả tích cực đối với việc đổi mới hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế toàn
ngành nói chung hoặc từng CQT địa phương nói riêng (Hà Nội, Vĩnh Phúc,
Nghệ An, Tiền Giang, Hưng Yên, Cầu Giấy, Hà Nam, Thái Bình, Nam
Định…). Các tác giả luận văn hầu hết là những người làm việc liên quan đến
việc xây dựng chính sách, xây dựng luật hoặc những nhà quản lý, điều hành
hệ thống thuế của Việt Nam. Các nghiên cứu của các tác giả đã có đóng góp
một phần học thuật và thực tiễn đối với nghiên cứu kiểm tra, thanh tra thuế
trong quản lý thuế ở Việt Nam.
Các đề tài khai thác khía cạnh đổi mới hoạt động kiểm tra, thanh tra
thuế dưới các góc độ khác nhau, ít nhiều đều có liên quan đến hiệu quả của
7


kiểm tra, thanh tra thuế. Các luận văn đều kế thừa các nghiên cứu trước đó về
hiệu quả kiểm tra, thanh thuế (ví dụ: các tiêu chí, các mặt hiệu quả). Các giải
pháp nâng cao hiệu quả thanh tra, kiểm tra thuế cũng được đề cập tương đối
khái quát, gián tiếp và đều thấy được tầm quan trọng của việc đổi mới và
nâng cao hiệu quả của kiểm tra, thanh tra thuế. Từ đó giúp cho việc hoàn

thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại địa phương nghiên cứu được đẩy
lên cao hơn.
1.1.3. Khoảng trống cần nghiên cứu về hoàn thiện công tác kiểm tra thuế
Ở Việt Nam, cho đến nay có rất ít nghiên cứu cụ thể về quy trình thực
hiện và các yếu tố có tác động đến quá trình kiểm tra thuế. Nội dung nghiên
cứu của những công trình trước đó thường đánh giá mức độ hiệu quả quá
trình kiểm tra chứ chưa nêu ra được các yếu tố tác động để từ đó đưa ra các
biện pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế.
Kiểm tra thuế là cả một quá trình hội tụ nhiều yếu tố. Để quá trình
kiểm tra đạt được hiệu quả tốt nhất trước tiên chúng ta phải đưa ra những
bước đi cụ thể và vững chắc trong quá trình kiểm tra. Công việc đó chính là
hoàn thiện công tác kiểm tra thuế.
Tác giả luận văn nhận thấy: khi nghiên cứu về kiểm tra thuế cần có sự
nghiên cứu và phân tích sâu sắc sự điều chỉnh, tác động của các Luật liên
quan (bao gồm cả các luật thuế) đến kiểm tra thuế và kết quả của công tác
kiểm tra thuế hiện nay.
Tóm lại, nghiên cứu các công trình của các tác giả trước đã công bố
gần đây cho thấy các tác giả chưa nghiên cứu kiểm tra thuế nói chung và quá
trình kiểm tra thuế nói riêng một cách sâu sắc, chuyên sâu và toàn diện, trên
phạm vi toàn ngành. Do đó, tác giả Luận văn nhận thấy việc sưu tầm, tổng
hợp, hệ thống hóa và phân tích làm rõ hơn một số vấn đề về lý luận, đánh giá
thực trạng, đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra NNT trong giai
đoạn hiện nay là vấn đề cần tiếp tục được nghiên cứu, hoàn thiện, đặc biệt
trong giai đoạn hiện nay số lượng NNT gia tăng, các thủ đoạn gian lận, trốn
8


tránh thuế của NNT ngày càng tinh vi, phức tạp đòi hỏi kiểm tra thuế cần phải
đi vào chiều sâu, chất lượng, hiệu quả.
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA

THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN
1.2.1. Khái niệm, nguyên tắc, vai trò của công tác kiểm tra thuế
1.2.1.1. Khái niệm về kiểm tra thuế
Hoạt động quản lý Nhà nước trong lĩnh vực thuế là sự tác động có định
hướng của chủ thể quản lý (Cơ quan thuế) tới các đối tượng quản lý (Đối
tượng nộp thuế) nhằm đạt được mục tiêu động viên một phần thu nhập quốc
dân vào NSNN.
Hoạt động quản lý của CQT bao gồm từ việc xây dựng các mục tiêu kế
hoạch trong giai đoạn nhất định đến việc tổ chức để thực hiện các mục tiêu kế
hoạch đó và sau cùng là tiến hành kiểm tra việc thực hiện đó như thế nào để
từ đó tác động ngược trở lại từ khâu xác định chủ trương kế hoạch có hợp lý
hay không nhằm đảm bảo cho hoạt động của CQT đạt hiệu quả cao.
Theo Từ điển tiếng Việt thì “Kiểm tra là xem xét tình hình thực tế để
nhận xét đánh giá”.
''Kiểm tra thuế là hoạt động của cơ quan thuế trong việc xem xét tình hình
thực tế của đối tượng kiểm tra, từ đó đối chiếu với chức năng, nhiệm vụ yêu cầu
đặt ra đối với đối tượng kiểm tra để có những nhận xét, đánh giá'' [15, Tr 116] .
“Kiểm tra thuế là 'hoạt động nhằm xem xét tính trung thực, tính chính xác
của cơ sở tính thuế mà người nộp thuế đã kê khai'' [4, Tr213].
Tổng hợp các quan niệm trên có thể hiểu:
Kiểm tra thuế là hoạt động của cơ quan thuế trong việc xem xét tình
hình thực tế của đối tượng được kiểm tra, từ đó đối chiếu với chức năng,
nhiệm vụ, yêu cầu đặt ra đối với đối tượng kiểm tra để có những đánh giá,
nhận xét về tình hình chấp hành nghĩa vụ thuế và xử lý của CQT đối với việc
thực hiện pháp luật thuế của NNT qua công tác quản lý, hành thu, kiểm tra
của cán bộ thuế.
9


Kiểm tra thuế là một biện pháp hữu hiệu nhằm phát hiện ngăn ngừa vi

phạm, giúp NNT nhận thấy luôn có một hệ thống giám sát tồn tại và kịp thời
phát hiện các hành vi vi phạm của họ.
Kiểm tra thuế là hoạt động giám sát của CQT đối với các hoạt động,
giao dịch liên quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế và tình hình thực hiện thủ tục
hành chính thuế, chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của NNT, nhằm bảo đảm pháp
luật thuế được thực thi nghiêm chỉnh trong đời sống kinh tế – xã hội.
1.2.1.2. Đặc điểm của kiểm tra thuế
Kiểm tra thuế có những đặc điểm cơ bản như sau:
Một là, phạm vi hoạt động của kiểm tra thuế rộng
Hai là, kiểm tra thuế là công tác khó khăn, phức tạp vì ảnh hưởng tới
lợi ích kinh tế của các đối tượng kiểm tra.
Ba là, công tác kiểm tra thuế đòi hỏi cao về năng lực chuyên môn và
phẩm chất đạo đức của người công chức thuế.
1.2.1.3. Phân loại kiểm tra thuế
Kiểm tra thuế diễn ra dưới nhiều hình thức. Tuỳ theo tính chất của công
tác kiểm tra có thể phân theo các hình thức sau:
a) Theo tính kế hoạch, kiểm tra thuế có hai hình thức là kiểm tra theo
chương trình, kế hoạch và kiểm tra đột xuất
Kiểm tra thuế theo chương trình, kế hoạch được tiến hành theo chương
trình, kế hoạch đã được phê duyệt.
Kiểm tra thuế đột xuất được tiến hành khi phát hiện NNT có dấu hiệu vi
phạm pháp luật thuế, theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc
do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao.
b) Theo nội dụng và phạm vi, kiểm tra thuế có hai hình thức là kiểm tra
toàn diện và kiểm tra hạn chế
Kiểm tra toàn diện là hình thức kiểm tra tổng hợp về mọi sắc thuế
(TNDN, GTGT, TTĐB) và các sắc thuế khác trên cơ sở tờ khai thuế hàng năm.
Kiểm tra hạn chế là loại kiểm tra bị hạn chế về phạm vi, có thể là kiểm
10



tra hoàn thuế GTGT, kiểm tra dự án về hạng mục chi phí hoặc một chỉ tiêu
nào đó trên bảng cân đối kế toán hoặc báo cáo lỗ lãi.
c) Theo địa điểm tiến hành kiểm tra có hai hình thức là kiểm tra tại trụ
sở CQT và kiểm tra tại trụ sở NNT
Kiểm tra tại trụ sở CQT (còn gọi là kiểm tra tại bàn) có thể áp dụng đối
với bất kỳ tờ khai thuế nào, bao gồm kiểm tra các chỉ tiêu thu nhập, chi phí
hoặc hoàn thuế.
Kiểm tra tại trụ sở của NNT là một công cụ chủ yếu trong chương trình
kiểm tra của CQT.
1.2.1.4. Nguyên tắc kiểm tra thuế
Mục đích của kiểm tra thuế là nhằm phát huy nhân tố tích cực, ngăn
ngừa, xử lý những sai phạm gây tổn thất tới lợi ích của Nhà nước, của nhân
dân, của các doanh nghiệp, góp phần hoàn thiện chính sách thuế, tăng cường
pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Để đạt được mục đích trên, công tác kiểm tra thuế phải tuân thủ những
nguyên tắc sau:
Thứ nhất: nguyên tắc tuân thủ pháp luật
Pháp luật thể hiện ý chí của Nhà nước, nguyện vọng và lợi ích của nhân
dân. Kiểm tra thuế là việc thực hiện pháp luật nên kiểm tra thuế cũng phải
tuân theo pháp luật. Đây cũng là nguyên tắc cần thiết để đề cao trách nhiệm
của chủ thể kiểm tra; nâng cao hiệu lực của công tác kiểm tra thuế; ngăn ngừa
tình trạng làm trái pháp luật.
Thứ hai: nguyên tắc chính xác, khách quan
Đảm bảo chính xác, khách quan là vấn đề có tính nguyên tắc cao trong
hoạt động kiểm tra.Có chính xác trong công tác kiểm tra mới cho phép đánh
giá đúng thực trạng của đối tượng kiểm tra, giúp cho việc xử lý đúng người,
đúng việc, đúng pháp luật.
Thứ ba: nguyên tắc công khai, dân chủ và kịp thời


11


Công khai trong hoạt động kiểm tra tức là phải được dân biết, dân bàn,
dân làm, dân kiểm tra để thu hút sự tham gia, đồng tình ủng hộ của nhân dân.
Dân chủ trong hoạt động kiểm tra là thể hiện sự tôn trọng khách quan,
tôn trọng quần chúng, lấy dân làm gốc.
Kịp thời cũng là nguyên tắc quan trọng trong kiểm tra nhằm nhanh
chóng khắc phục những yếu kém, bất cập trong quản lý của Nhà nước.
Thứ tư: nguyên tắc bảo vệ bí mật
Toàn bộ thông tin trong quá trình kiểm tra phải đảm bảo về độ tin cậy
trong quá trình sử dụng và trao đổi. Những vấn đề bí mật thì cần được bí mật.
Thứ năm: nguyên tắc hiệu quả
Nguyên tắc này đòi hỏi kiểm tra thuế phải đảm bảo tính hiệu quả,
nghĩa là phải có tác dụng đề phòng, ngăn ngừa những thiếu sót, vi phạm. Phải
đảm bảo giúp các đối tượng kiểm tra thực hiện đúng chính sách thuế.
1.2.1.5. Vai trò kiểm tra thuế
Kiểm tra thuế đã góp phần hoàn thiện cơ chế chính sách pháp luật
về thuế.
Kiểm tra thuế là phương tiện phòng ngừa hành vi vi phạm pháp luật và
tội phạm nảy sinh trong hoạt động quản lý thuế.
Kiểm tra thuế có vai trò quan trọng trong việc cải cách thủ tục hành
chính cả về quy chế và tổ chức thực hiện.
1.2.1.6. Mục tiêu kiểm tra thuế
Kiểm tra thuế là một trong những biện pháp chống thất thu thuế hữu
hiệu nhất.
Đánh giá việc chấp hành các luật thuế của các ĐTNT và người thu
thuế nhằm phát huy nhân tố tích cực, đấu tranh ngăn ngừa và xử lý những
mặt tiêu cực.
Hướng dẫn, giúp đỡ ĐTNT nắm được nghĩa vụ và quyền lợi của đơn vị

khi thực hiện Luật thuế; đồng thời nâng cao trách nhiệm của công chức ngành
thuế khi thi hành công vụ.
12


Công tác kiểm tra thuế là công tác cần thiết của cơ quan thuế để tăng
cường hiệu lực quản lý nhà nước.
Đảm bảo tính chính xác, khách quan, dân chủ, kịp thời.
1.2.2. Các hình thức, phương pháp và nội dung kiểm tra thuế
1.2.2.1. Cơ sở pháp lý của công tác kiểm tra thuế
a. Theo kế hoạch
Hoạt động kiểm tra thuế được thực hiện dưới hình thức kiểm tra theo
chương trình, kế hoạch và kiểm tra đột xuất.
- Kiểm tra theo kế hoạch được tiến hành theo chương trình, kế hoạch đã
được phê duyệt.
- Kiểm tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá
nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật, theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo hoặc do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao.
b. Theo nội dung và phạm vi kiểm tra thuế
Nếu xét theo nội dung: kiểm tra thuế chia thành hai loại là kiểm tra toàn
diện và kiểm tra hạn chế.
- Kiểm tra toàn diện: là loại hình kiểm tra tổng hợp, toàn diện tình hình
tuân thủ pháp luật thuế của NNT, mà NNT đó có nghĩa vụ thực hiện và ngành
thuế có trách nhiệm quản lý.
- Kiểm tra hạn chế: là kiểm tra trong phạm vi hẹp gồm:
c. Theo địa điểm tiến hành kiểm tra thuế
Nếu xét theo địa điểm thì kiểm tra thuế chia làm hai loại là: kiểm tra tại
cơ quan thuế và kiểm tra tại cơ sở NNT.
*. Kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan thuế: Việc kiểm tra thuế này có thể
áp dụng đối với bất kỳ hồ sơ khai thuế nào mà cán bộ kiểm tra nghi ngờ.

*. Kiểm tra thuế tại trụ sở NNT
Việc kiểm tra thuế tại trụ sở NNT chỉ được thực hiện khi có quyết định
kiểm tra thuế tại trụ sở NNT.NNT có quyền từ chối việc kiểm tra khi không
có quyết định kiểm tra thuế.
13


1.2.2.2. Các phương pháp sử dụng trong nghiệp vụ kiểm tra thuế
a. Các phương pháp kiểm tra thuế cơ bản
Phương pháp đối chiếu, so sánh
Nội dung của phương pháp này là thực hiện việc so sánh, đối chiếu nội
dung cần kiểm tra với các nguồn thông tin khác nhau để đánh giá, xem xét nội
dung cần kiểm tra. Cán bộ thuế cần so sánh, đối chiếu các nguồn thông tin kê
khai của NNT, phân tích so sánh thông tin về NNT qua các kỳ với nhau và với
biến động của ngành để xác định mức độ ổn định và tuân thủ của NNT.
Phương pháp kiểm tra từ tổng hợp đến chi tiết:
Đây được coi là phương pháp tối ưu để kiểm tra số liệu kế toán. Theo
phương pháp này, việc kiểm tra được thực hiện từ kiểm tra từ số liệu tổng hợp
đến số liệu chi tiết, tức là từ báo cáo tổng hợp (báo cáo tài chính và các báo
cáo thuế khác) đến sổ sách kế toán (sổ tổng hợp), đến nhật ký chứng từ, sổ chi
tiết và cuối cùng là chứng từ gốc. Phương pháp này nhằm rút ra những nhận
xét tổng quát để từ đó định hướng những nội dung cần đi sâu kiểm tra chi tiết.
Phương pháp kiểm tra chứng từ gốc:
Phương pháp này được thực hiện xuôi theo đúng trình từ hạch toán bắt
đầu từ chứng từ gốc đến bảng kê, bảng phân bổ, sau đố đến nhật ký, sổ cái và
cuối cùng là các báo cáo tổng hợp.
Các phương pháp kiểm tra bổ trợ:
Phương pháp phỏng vấn: phương pháp này được sử dụng khi cần thu
thập thông tin từ những người có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đến nội
dung kiểm tra. Phương pháp này giúp cán bộ kiểm tra có được cái nhìn tổng

quát ban đầu về hoạt động của NNT. Trong một số trường hợp, qua phỏng vấn
cán bộ thuế có thể phát hiện được những nghi ngờ, mâu thuẫn để có định
hướng kiểm tra.
Phương pháp quan sát, tham quan cơ sở doanh nghiệp giúp cán bộ
kiểm tra nắm bắt tình hình SXKD thực tế của doanh nghiệp, từ đó so sánh với

14


số liệu báo cáo trong hồ sơ khai thuế. Ngoài ra còn một số phương pháp như:
phương pháp thẩm tra, xác nhận từng phần.
b. Phương pháp kiểm tra thuế trên cơ sở kỹ thuật quản lý rủi ro
Kiểm tra là một trong những công cụ quan trọng nhất để quản lý rủi ro
về thuế. Nói cách khác, kỹ thuật quản lý rủi ro trong công tác kiểm tra thuế là
những cách thức, phương pháp, công nghệ và quy trình quản lý rủi ro được áp
dụng trong công tác kiểm tra thuế.
+ Về cách thức: Để quản lý rủi ro, người ta thường phân loại rủi ro
theo các cách thức khác nhau như: Phân theo hình thức rủi ro có loại rủi ro từ
chính sách thuế, từ thủ tục hành chính thuế, từ ĐTNT, từ cán bộ thuế hoặc
loại rủi ro từ cấp mã số thuế, từ kê khai thuế, từ hoàn thuế, miễn giảm thuế...
Phân theo mức độ rủi ro có loại rủi ro cao, rủi ro vừa, rủi ro thấp, loại không
đáng kể; Phân theo mức độ tuân thủ gồm đối tượng tuân thủ thấp thì rủi ro
cao và ngược lại đối tượng tuân thủ cao thì rủi ro thấp; Phân loại rủi ro theo
ĐTNT: theo quy mô có rủi ro từ doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ,
các cá nhân không kinh doanh; theo loại hình doanh nghiệp có rủi ro từ doanh
nghiệp nhà nước, từ doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, từ doanh nghiệp NQD;
theo ngành kinh tế có rủi ro từ ngành điện, ngành than, ngành xây dựng,
ngành cơ khí... Tuy nhiên, theo cách thức tiếp cận hiện đại thì rủi ro trong
công tác kiểm tra thuế được phân loại theo 4 tiêu thức chuẩn tắc sau đây:
- Rủi ro tiềm tàng (còn gọi là rủi ro cố hữu - Inherent risks IR): là rủi ro

tiềm ẩn có khả năng xảy ra trong một môi trường nhất định. Để nhận dạng rủi
ro tiềm tàng người ta thường đưa ra những định mức kinh tế, kỹ thuật của một
ngành; trường hợp doanh nghiệp hoạt động trong ngành đó không đảm bảo
định mức thì nguy cơ rủi ro có khả năng xảy ra.
- Rủi ro kiểm soát- Control risks (CR): là rủi ro về khả năng kiểm
soát tại chỗ không chặt chẽ nên không ngăn ngừa được những sai phạm có
thể xảy ra.

15


- Rủi ro phát hiện- Detection risks (DR): là rủi ro mà kiểm tra thuế sẽ
không phát hiện được qua các báo cáo tài chính gian lận.
- Rủi ro kiểm tra (AR): là rủi ro mà các báo cáo tài chính gian lận được
chấp nhận như các báo cáo tài chính trung thực.
Mỗi loại rủi ro được biểu hiện như một tỷ lệ phần trăm về khả năng xảy
ra. Các loại rủi ro nêu trên, có mối quan hệ về toán học như sau:
AR = IR X CR X DR
Như vậy, rủi ro kiểm tra là một chuổi rủi ro với các nhân tử từ rủi ro
tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện mà trong quá trình kiểm tra
ĐTNT không được phát hiện.
+ Về phương pháp: Thường được tiến hành theo trình tự các bước
sau: Trước hết sử dụng các phương pháp phân tích để phát hiện và nhận dạng
rủi ro từ báo cáo tài chính của doanh nghiệp:
Phân tích theo chiều ngang: là phân tích diễn biến của từng chỉ tiêu
(theo số tuyệt đối hoặc theo tỷ lệ) trong bản cân đối kế toán, báo cáo thu nhập
qua một số năm (thường là từ 3 đến 5 năm).
Phân tích theo chiều dọc: là sự phân tích diễn biến của mỗi chỉ tiêu
trong bản cân đối kế toán bằng tỷ lệ % trên tổng tài sản và diễn biến của mỗi
chỉ tiêu trong báo cáo thu nhập bằng tỷ lệ % trên doanh thu. Phân tích theo

chiều dọc có thể sử dụng cho một năm (biểu hiện quan hệ cơ cấu giữa các chỉ
tiêu trong năm), có thể sử dụng cho một giai đoạn nhiều năm (biểu hiện xu
hướng chuyển dịch cơ cấu giữa các chỉ tiêu qua các năm).
Phân tích tỷ suất là phân tích mối quan hệ giữa hai hoặc nhiều mục
trong báo cáo tài chính. Tỷ suất tài chính thường được phản ánh bằng tỷ lệ
phần trăm hoặc số lần. Các tỷ suất thường được áp dụng: các hệ số thanh khoản
(đo lường khả năng đáp ứng các nghĩa vụ ngắn hạn của công ty); các tỷ suất
sinh lời (đo lường khả năng quản lý trong kiểm soát chi phí và thu lợi nhuận
đối với các nguồn lực dành cho kinh doanh); các tỷ suất đòn bẩy (đo lường
mức độ bảo hộ của việc cung cấp nguồn tài chính dài hạn và cũng là công cụ
16


trợ giúp cho việc đánh giá khả năng của công ty trong việc huy động các
khoản vay nợ bổ sung và năng lực trả nợ kịp thời của công ty); các tỷ suất hiệu
quả (cung cấp thông tin về khả năng quản lý trong kiểm soát chi phí và thu lợi
nhuận từ các nguồn lực dành cho kinh doanh); các tỷ suất về thuế (cung cấp
thông tin về tình hình chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp).
Cán bộ kiểm tra thực hiện phân tích: phân tích theo chiều dọc và phân
tích theo chiều ngang kết hợp phân tích các tỷ suất để phân tích biến động của
các khoản mục trong báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, giữa kỳ
phân tích với kỳ gốc để nắm được tình hình kinh doanh và hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Ngoài ra còn sử dụng phương pháp phân tích đồ thị (đồ thị hình sin, đồ
thị hình khối, đồ thị hình tròn) để phân tích sự biến đổi của các chỉ tiêu theo
số tuyệt đối và số tương đối và sự biến đổi của cơ cấu theo tỷ lệ. Từ đó nhận
dạng các rủi ro về thuế có khả năng xảy ra.
Xếp hạng rủi ro: Sau khi phân tích và nhận dạng rủi ro, tiến hành xếp
hạng rủi ro tổng thể và rủi ro từng hồ sơ doanh nghiệp:
Rủi ro tổng thể được xếp hạng theo nhóm gồm: nhóm có rủi ro cao là

các doanh nghiệp có một số chỉ tiêu phân tích biến đổi bất thường, hoặc lỗ
kinh doanh và lỗ chuyển nhượng tài sản cao, hoặc tỷ trọng giao dịch giữa các
bên liên kết cao, giá trị giao dịch lớn, đột biến, nhất là giao dịch quốc tế, hoặc
có nhiều lần thay đổi về cơ cấu tổ chức...Nhóm có rủi ro trung bình là các
doanh nghiệp có một số chỉ tiêu phân tích bất hợp lý nhưng không có sự biến
đổi lớn, hoặc số lỗ chuyển sang kỳ sau không lớn, hoặc các giao dịch giữa các
bên liên kết có giá trị không cao, hoặc doanh nghiệp được mua lại, sát nhập...
Nhóm có rủi ro thấp là những doanh nghiệp không có sự biến động bất
thường từ các chỉ tiêu phân tích, hoặc các giao dịch giữa các bên liên kết có
giá trị thấp, hoặc số lỗ chuyển sang kỳ sau ít...

17


Rủi ro theo từng hồ sơ: xếp hạng từng hồ sơ doanh nghiệp với những vi
phạm rủi ro cụ thể, chi tiết theo mức độ rủi ro, loại rủi ro và tính chất rủi ro
làm cơ sở cho việc kiểm tra ban đầu các rủi ro phát hiện.
Kiểm tra rủi ro: Các doanh nghiệp được xếp vào các nhóm rủi ro đều
phải tiến hành kiểm tra chi tiết các rủi ro đã phát hiện tại cơ quan thuế (kiểm
tra tại bàn) trên cơ sở thu thập, phân tích thông tin để đánh giá tính xác thực
và mức độ của các rủi ro. Đặc biệt các doanh nghiệp đã được xếp loại vào đối
tượng có độ rủi ro cao phải được tiến hành kiểm tra ở mức độ chi tiết, cụ thể
hơn các rủi ro đã phát hiện qua bước phân tích. Kiểm tra phải tiến hành thu
thập các thông tin, tài liệu liên quan trực tiếp đến rủi ro phát hiện như: các
hợp đồng, các chứng từ giao dịch, các thông tin về bảo hiểm xã hội, về giao
dịch ngân hàng và các tổ chức tín dụng, về xuất nhập khẩu...Từ đó kiểm tra
xác định mức độ của từng rủi ro và định lượng từng rủi ro để tiến hành các
phương án xử lý trên cơ sở nguồn lực sẵn có.
Lập kế hoạch kiểm tra rủi ro tại doanh nghiệp: Các doanh nghiệp đã
xác định được các rủi ro và định lượng được mức độ rủi ro cao hoặc trung

bình đều phải đưa vào kế hoạch kiểm tra. Các nhóm phân tích tiếp tục tiến
hành phân tích đánh giá tính xác thực và mức độ của các rủi ro đối với các
doanh nghiệp đã lập kế hoạch trên cơ sở các thông tin tài liệu thu thập được từ
bên ngoài hoặc trực tiếp làm việc với doanh nghiệp tại cơ quan thuế (kiểm tra
tại bàn). Đối với các doanh nghiệp không giải trình được các nghi vấn trên thì
tiến hành kiểm tra trực tiếp tại doanh nghiệp.
+ Về công nghệ: Tất cả các công việc từ phân tích nhận dạng rủi ro,
xếp hạng rủi ro, kiểm tra rủi ro đến việc kiểm tra rủi ro tại doanh nghiệp đều
phải có sự hỗ trợ của công nghệ máy tính. Thực tế cho thấy, mức độ thành
công của công tác kiểm tra theo kỹ thuật rủi ro phụ thuộc chủ yếu vào mức độ
ứng dụng công nghệ máy tính hỗ trợ cho công tác kiểm tra. Các ứng dụng tin
học hỗ trợ đều được xây dựng theo kiến trúc tin học dạng mở; tức hệ thống tin
học cung cấp cơ sở dữ liệu tích hợp và các ứng dụng cơ bản làm công cụ tính
18


toán và phân tích dữ liệu. Các ứng dụng hỗ trợ đều được xây dựng trên yêu
cầu nghiệp vụ và kỹ thuật kiểm tra. Ứng dụng tin học hỗ trợ công tác kiểm tra
thường gồm 3 phần: Ứng dụng chuyển đổi dữ liệu đầu vào - có các phần mềm
cơ sở AutoImport, Monarch, Link and Load...cho phép chuyển đổi dữ liệu đầu
vào mà không bị sai lệch; Ứng dụng phân tích rủi ro - có các phần mềm cơ sở
SAS, IDEA, ACL, Excel.
+ Về quy trình: Quy định rõ ràng hơn từng bước công việc gắn với
trách nhiệm của từng bộ phận, từng người tham gia quy trình đã tạo nên sự
chuyên môn hóa trong công việc và phù hợp với trình độ của từng cán bộ, hạn
chế được tình trạng thông đồng giữa ĐTNT và cán bộ thuế.
Áp dụng kỹ thuật thu thập thông tin, dữ liệu, phân tích, đánh giá rủi ro
để lựa chọn chính xác hơn đối tượng cần kiểm tra thuế.
Chú trọng khâu lập kế hoạch và chuẩn bị trước khi tiến hành kiểm tra
nhằm đảo bảo việc kiểm tra tại cơ sở kinh doanh mất ít thời gian, nguồn lực

nhất và hiệu quả nhất.
Tăng cường hoạt động kiểm soát, đánh giá chất lượng kiểm tra.
Nâng cao vao trò của chi cục thuế trong việc lập kế hoạch kiểm tra,
phân tích rủi ro và chỉ đạo thực hiện kiểm tra theo cơ chế tự khai, tự nộp.
Chuyển đổi từ cơ chế kiểm tra nhằm vào tất cả các ĐTNT sang cơ chế
kiểm tra theo mức độ vi phạm về thuế, gian lận về thuế.
Chuyển từ hoạt động kiểm tra chủ yếu tiến hành tại cơ sở kinh doanh
sang kiểm tra chủ yếu tại cơ quan thuế nên đã hạn chế trình trạng gây phiền
hà cho ĐTNT so với cơ chế chuyên quản khép kín trước đây.
Chuyển từ kiểm tra toàn diện sang kiểm tra theo chuyên đề, nội
dung vi phạm.
Từng nội dung công việc trong công tác kiểm tra theo kỹ thuật quản lý
rủi ro đều được quy trình hoá. Qui định cụ thể từng bước công việc gắn với
trách nhiệm của từng bộ phận, từng cán bộ trong các quy trình. Quy trình
kiểm tra theo kỹ thuật quản lý rủi ro gồm: quy trình nhập, chuyển đổi dữ liệu
19


đầu vào; quy trình phân tích, nhận dạng, xếp hạng rủi ro; quy trình lập kế
hoạch và thực hiện kiểm tra; quy trình báo cáo và thẩm định kết quả kiểm tra.
Nói chung tất cả các quy trình kiểm tra theo kỹ thuật mới từng bước được
công nghệ hoá theo yêu cầu hiện đại hoá công tác quản lý thuế.
Trong công tác kiểm tra thuế, kỹ thuật quản lý rủi ro là phương pháp
tiếp cận mới, đòi hỏi kỹ năng phân tích hoạt động kinh tế, tài chính của doanh
nghiệp rất cao với sự hỗ trợ chủ yếu của công nghệ và kỹ thuật máy tính. Do
vậy, sự thành công của công tác cải cách và hiện đại hoá công tác kiểm tra
thuế không chỉ phụ thuộc vào việc thay đổi nhận thức, việc trang bị công nghệ
máy tính hiện đại mà quan trọng hơn là phải trang bị kỹ năng phân tích rủi ro,
kiến thức chuyên sâu về phân tích kinh tế ngành, phân tích hoạt động tài
chính doanh nghiệp cho lực lượng cán bộ làm công tác kiểm tra trong toàn

ngành để từng bước chuyển đổi toàn bộ hoạt động kiểm tra của ngành sang cơ
chế kiểm tra theo kỹ thuật quản lý rủi ro.
Phân tích thông tin là giai đoạn cuối cùng của quá trình nghiên cứu
khoa học, có nhiệm vụ làm rõ các đặc trưng, xu hướng phát triển của hiện
tượng và quá trình nghiên cứu dựa trên các thông tin thống kê đã được thu
thập, xử lý và tổng hợp nhằm giải đáp các câu hỏi nghiên cứu đã đặt ra. Quá
trình phân tích phải xác định cụ thể các mức độ của hiện tượng, xu hướng
biến động cũng như tính chất và mức độ chặt chẽ của các mối liên hệ giữa các
hiện tượng, để từ đó rút ra được những kết luận khoa học về bản chất cũng
như tính quy luật của hiện tượng nghiên cứu; dự 23 báo quá trình tiếp theo
của hiện tượng trong thời gian ngắn. Trong đề tài này, các phương pháp phân
tích thống kê được sử dụng bao gồm: phương pháp phân tích dãy số theo thời
gian, phương pháp so sánh, phương pháp chuyên gia, chuyên khảo...
1.2.2.3. Nội dung kiểm tra thuế
a. Kiểm tra NNT
Kiểm tra NNT là nội dung cơ bản và quan trọng nhất của công tác kiểm
tra thuế. Theo quy định của pháp luật, NNT phải thực hiện đầy đủ việc đăng
20


×