Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại chi cục thuế thị xã tam điệp, tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 133 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi. Số liệu và
kết quả, nội dung nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực, rõ ràng.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đều
đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2014
Học viên

Nguyễn Thị Hà


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn thạc sỹ, ngoài sự cố
gắng của bản thân, tôi còn nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các cá nhân
trong và ngoài trường.
Qua đây tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới toàn thể các thầy cô giáo
trong khoa sau Đại học cùng các thầy cô giáo trong trường Đại học Lâm
nghiệp Hà Nội đã dìu dắt, dạy dỗ tôi trong quá trình học tập tại trường.
Tôi bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới thầy giáo - TS.
Lê Minh Chính, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tới Cục Thuế tỉnh Ninh Bình, các
cán bộ Chi cục thuế thị xã Tam Điệp, các Chi cục thuế trực thuộc quản lý của
Cục thuế Ninh Bình, các Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thị xã Tam
Điệp đã cung cấp số liệu, thông tin và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn
thành tốt nội dung đề tài này.


Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã quan tâm động viên, giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn thạc sỹ của mình.

Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2014
Học viên

Nguyễn Thị Hà


iii

MỤC LỤC
Trang phụ bìa

Trang

Lời cam đoan .............................................................................................................. i
Lời cảm ơn................................................................................................................. ii
Mục lục ..................................................................................................................... iii
Danh mục các từ viết tắt .......................................................................................... vi
Danh mục các bảng ................................................................................................. vii
Danh mục các hình ................................................................................................ viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THUẾ VÀ CÔNG TÁC
KIỂM TRA THUẾ ................................................................................................... 4
1.1. Những vấn đề chung về thuế và quản lý thuế ............................................. 4
1.1.1. Khái niệm về thuế và bản chất của thuế ............................................... 4
1.1.2. Mô hình tổ chức quản lý thuế ............................................................... 7
1.1.3. Nội dung quản lý thuế theo cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế ................. 8
1.2. Khái quát chung về công tác kiểm tra thuế.................................................. 9

1.2.1. Khái niệm về công tác kiểm tra thuế .................................................... 9
1.2.2. Mục tiêu của kiểm tra thuế .................................................................. 10
1.2.3. Nguyên tắc kiểm tra thuế..................................................................... 11
1.2.4. Vai trò của kiểm tra thuế ..................................................................... 14
1.3. Hình thức, nội dung và quy trình kiểm tra thuế ở chi cục thuế ................ 15
1.3.1. Các hình thức kiểm tra thuế ................................................................ 15
1.3.2. Nội dung kiểm tra thuế ........................................................................ 19
1.3.3. Quy trình kiểm tra thuế (theo QĐ 528) .............................................. 21
1.3.4. Nội dung kiểm tra thuế của Chi cục thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp .... 23
1.4. Hiệu quả công tác kiểm tra thuế ................................................................. 25
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra thuế của Chi cục thuế ....... 25


iv

1.5.1. Các yếu tố khách quan ......................................................................... 25
1.5.2. Các yếu tố chủ quan............................................................................. 26
1.6. Thực tiễn về công tác kiểm tra thuế của một số nước điển hình trên thế
giới và ở Việt Nam ............................................................................................. 28
1.6.1. Trên thế giới ......................................................................................... 28
1.6.2. Tại Việt Nam ........................................................................................ 31
1.7. Bài học kinh nghiệm về công tác kiểm tra thuế từ các nước .................... 39
1.7.1. Về mô hình tổ chức và nhiệm vụ, quyền hạn của kiểm tra thuế....... 39
1.7.2. Công tác tuyển chọn và đào tạo công chức kiểm tra ......................... 40
1.7.3. Về công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra hàng năm .......................... 41
1.7.4. Về chiến lược xử lý rủi ro ................................................................... 42
1.7.5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra thuế ........................... 42
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....... 43
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của thị xã Tam Điệp .......................... 43
2.1.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................ 43

2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội....................................................................... 47
2.1.3. Đặc điểm của các tổ chức, cá nhân kinh doanh trên địa bàn ............ 54
2.2. Đặc điểm Chi cục thuế thị xã Tam Điệp .................................................... 56
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển ...................................................... 56
2.2.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ............................................. 58
2.2.3. Đặc điểm lao động của Chi cục thuế thị xã Tam Điệp ...................... 62
2.2.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị ................................................. 64
2.2.5. Kết quả hoạt động của Chi cục thuế thị xã Tam Điệp ....................... 65
2.2.6. Tình hình thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách của Chi cục thuế thị xã
Tam Điệp trong thời gian qua ....................................................................... 66
2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 67
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu ............................................. 67


v

2.3.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ............................................. 69
2.3.3 Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài…………………69
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 72
3.1. Thực trạng công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế thị xã Tam Điệp giai
đoạn 2010-2012 .................................................................................................. 72
3.1.1. Tổ chức bộ máy kiểm tra thuế của Chi cục Thuế thị xã Tam Điệp .. 72
3.1.2. Quy trình kiể m tra thuế ........................................................................ 74
3.1.3. Kết quả công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế Tam Điệp giai đoạn
2010 - 2012 ..................................................................................................... 77
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra thuế ở Chi cục thuế thị xã
Tam Điệp............................................................................................................. 97
3.2.1. Các yếu tố khách quan ......................................................................... 97
3.2.2. Các yếu tố chủ quan…………………….……………..…………102
3.3. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế thị xã Tam

Điệp ................................................................................................................... 108
3.3.1. Định hướng công tác kiểm tra thuế đến năm 2015, tần nhìn đến 2020 .. 108
3.3.2. Giải pháp cho chi cục thuế ................................................................ 109
3.3.3.Giải pháp đối với người nộp thuế và các bộ phận liên quan
khác……......................................................................................................119
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 124
1. Kết luận ......................................................................................................... 124
2. Kiến nghị ....................................................................................................... 125
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viế t đầ y đủ

STT

Từ viế t tắ t

1

BCTC

2

CQT

Cơ quan thuế


3

DN

Doanh nghiệp

4

ĐTNT

Đối tượng nộp thuế

5

GTGT

Thuế giá trị gia tăng

6

HSKT

Hồ sơ khai thuế

7

KN-TC

Khiếu nại – tố cáo


8

KD

9

NNT

10

NN

11

NQD

Ngoài quốc doanh

12

SXKD

Sản xuấ t kinh doanh

13

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt


14

TTTĐB

Thuế tiêu thụ đặc biệt

15

TNCN

Thu nhập cá nhân

16

TNDN

Thu nhâ ̣p doanh nghiê ̣p

17

TKTN

Tờ khai tự nộp

18

UBND

Ủy ban nhân dân


19

XDCB

Xây dựng cơ bản

Báo cáo tài chính

Kinh doanh
Người nộp thuế
Nhà nước


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình biến động đất đai dân số và kết quả sản xuất kinh doanh của
thị xã Tam Điệp....................................................................................................... 51
Bảng 2.2. Trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ .................... 64
Chi cục Thuế thị xã Tam Điệp ........................................................................ 64
Bảng 2.3. Tình hình cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ quản lý thuế ...... 65
Bảng 2.4. Tình hình thực hiện dự toán thu NSNN của ................................... 67
Chi cục thuế thị xã Tam Điệp ......................................................................... 67
Bảng 3.1. Tiǹ h hình lực lượng kiể m tra hồ sơ khai thuế ta ̣i CCT và ta ̣i tru ̣ sở NNT. 72
Bảng 3.2. Lực lượng cán bộ kiểm tra thuế của chi cục thuế thị xã Tam Điệp .... 74
Bảng 3.3. Công văn chỉ đạo xây dựng kế hoạch kiểm tra các doanh nghiệp hàng
năm........................................................................................................................... 74
Bảng 3.4. Tình hình kiểm tra đăng ký thuế tại thị xã Tam Điệp.......................... 78
Bảng 3.5.Trình độ kế toán tại các doanh nghiệp khảo sát trên địa bàn ............... 80
Bảng 3.6.Tình hình thực thi chế độ kế toán ở các doanh nghiệp ......................... 82

Bảng 3.7. Tổng hợp hồ sơ khai thuế tại Chi cục thuế Tam Điệp ......................... 84
Bảng 3.8. Kết quả kiểm tra tính thuế của chi cục thuế Tam Điệp ....................... 87
Bảng 3.9. Kết quả điều chỉnh thuế đối với hộ kinh doanh nộp thuế khoán ổn
định .................................................................................................................. 93
Bảng 3.10. Thống kê kết quả công tác phúc tra hộ nghỉ, bỏ kinh doanh ....... 96
và giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo .......................................................... 96
Bảng 3.11. Kết quả công tác uỷ nhiệm thu ..................................................... 97


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ quy trình quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp ................. 9
Hình 1.2. Sơ đồ quy trình kiểm tra thuế .......................................................... 21
Hình 2.1. Sơ đồ mô hình phân công, phân cấp quản lý thuế tổng quát .......... 58
Hình 2.2. Sơ đồ mô hình phân cấp quản lý thuế tại cục thuế Ninh Bình ....... 59
Hình 2.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục thuế ..................................... 59


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bất kỳ chế độ xã hội nào, bất kỳ quốc gia nào Thuế luôn là
nguồn thu quan trọng và chủ yếu của Ngân sách Nhà nước, là công cụ có tính
cưỡng chế dùng để phân phối thu nhập và là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh
tế. Đây là công cụ tinh tế và nhạy cảm, liên quan đến lợi ích của các chủ thể
và có tác động sâu rộng đến hầu hết các mặt của nền kinh tế - xã hội. Thu
đúng, thu đủ số thuế ngoài việc điều tiết thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội
mà còn tạo nguồn thu để duy trì bộ máy Nhà nước, giúp nhà nước thực hiện
nhiệm vụ chi: chi cho an ninh quốc phòng, giáo dục, y tế, văn hoá, các chính

sách phát triển kinh tế xã hội, phúc lợi công cộng... cùng với sự phát triển của
đất nước, hệ thống thuế Việt Nam ngày càng được đổi mới và hoàn thiện, phù
hợp với nền kinh tế thị trường và hội nhập thế giới.
Do đó, vấn đề luôn được đặt ra hiện nay đối với hệ thống thuế trên toàn
lãnh thổ Việt Nam nói chung và tại thị xã Tam Điệp tỉnh Ninh Bình nói riêng
là cần phải tổ chức quản lý thu thuế tốt theo quan điểm “Thu đúng, thu đủ, thu
kịp thời vào Ngân sách Nhà nước”; bên cạnh đó, việc nuôi dưỡng nguồn thu
cũng hết sức quan trọng. Từ đó đòi hỏi ngành thuế phải có những chính sách
phù hợp với tình hình phát triển về kinh tế - xã hội của đất nước, quan tâm
hướng dẫn các tổ chức cá nhân nắm bắt kịp thời chính sách pháp luật thuế.
Đồng thời quản lý chặt chẽ, rà soát mọi lĩnh vực, nhằm khai thác nguồn thu,
chống thất thu nhất là ở những ngành, những lĩnh vực có số thu chưa tương
ứng với sự phát triển của ngành, của lĩnh vực đó. Do vậy, khai thác nguồn
thu, chống thất thu thuế, tăng cường quản lý thuế, thanh tra, kiểm tra thuế chặt
chẽ, kịp thời từ các nguồn thông tin, dữ liệu về người nộp thuế, hồ sơ khai
thuế đến nắm bắt kịp thời đặc thù, tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh
của người nộp thuế, đó là nhiệm vụ của cán bộ Kiểm tra thuế.


2
Trong đó, riêng về công tác kiểm tra thuế là tập hợp những biện pháp
nghiệp vụ của cơ quan thuế được thực hiện bởi Đội kiểm tra thuế để nâng cao
hiệu quả công tác quản lý thuế, giám sát hồ sơ khai thuế của người nộp thuế
nhằm chống thất thu thuế và xử lý kịp thời những vi phạm về thuế. Để có cơ
hội tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này, tôi đã chọn đề tài “Giải pháp hoàn thiện
công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế thị xã Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình”
làm đề tài luận văn của mình.
Do thời gian có hạn, kiến thức bản thân còn hạn chế nên đề tài báo cáo
sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết. Rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến phản hồi, giúp đỡ của quý Thầy, Cô, để nội dung bài luận văn được từng

bước được chỉnh sửa, bổ sung và ngày một hoàn thiện hơn, thiết thực hơn
trong thực tiễn công tác kiểm tra thuế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở phản ánh và phân tích thực trạng công tác kiểm tra thuế tại
Chi cục Thuế thị xã Tam Điệp trong những năm gần đây, đề ra những giải
pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế thị xã Tam Điệp
trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác kiểm tra thuế.
- Đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế thị xã
Tam Điệp.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra thuế tại Chi cục
Thuế thị xã Tam Điệp trong thời gian qua.
- Đề ra những giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế của Chi cục
Thuế Tam Điệp tỉnh Ninh Bình trong những năm tới.


3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các hoạt động kiểm tra thuế của Chi
cục Thuế Tam Điệp, Ninh Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.2.1. Phạm vi về nội dung
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn công tác kiểm tra thuế.
- Nghiên cứu thực trạng công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế Tam Điệp
- Nghiên cứu đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại
Chi cục thuế Tam Điệp.
3.2.2. Phạm vi về không gian

Chi cục thuế thị xã Tam Điệp - tỉnh Ninh Bình.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hợp tác xã, các hộ kinh doanh trên
địa bàn thị xã Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình.
3.2.3. Phạm vi về thời gian
Thu thập số liệu điều tra trong các năm 2010 - 2012


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THUẾ VÀ CÔNG TÁC
KIỂM TRA THUẾ
1.1. Những vấn đề chung về thuế và quản lý thuế
1.1.1. Khái niệm về thuế và bản chất của thuế
1.1.1.1. Khái niệm về thuế
Thuế không phải là một hiện tượng tự nhiên mà là một hiện tượng xã
hội do chính con người định ra và nó gắn liền với phạm trù Nhà nước và pháp
luật. Sự ra đời và tồn tại của thuế gắn liền với sự phân chia xã hội thành các
giai cấp đối kháng và sự xuất hiện của Nhà nước - pháp luật. Thuế hay còn
gọi là thu ngân sách nhà nước là một thực thể pháp lý nhân định nhưng sự ra
đời và tồn tại của nó không chỉ phụ thuộc vào ý chí con người mà còn phụ
thuộc vào các điều kiện kinh tế - xã hội của từng thời kỳ lịch sử nhất định.
Sự xuất hiện Nhà nước đòi hỏi cần phải có của cải vật chất cần thiết chi
cho hoạt động thường xuyên của bộ máy Nhà nước nhằm đảm bảo cho Nhà
nước tồn tại, duy trì quyền lực và thực hiện chức năng quản lý xã hội của
mình. Để có được lượng của cải cần thiết, Nhà nước phải sử dụng quyền lực
của mình ban hành pháp luật, ấn định bắt buộc các thể nhân và pháp nhân
phải đóng góp cho Nhà nước một phần của cải mà họ làm ra và hình thành
quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước. Ban đầu những của cải vật chất này được
thu nộp dưới hình thức hiện vật dần dần thuế được chuyển sang hình thức tiền
tệ. Đồng thời với việc ấn định nghĩa vụ thu nộp của cải vật chất đối với dân

cư, Nhà nước đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ đó bằng bộ máy cưỡng chế của
Nhà nước. Từ những lý luận này, có thể thấy “Thuế là phạm trù có tính lịch sử
và là một yếu tố khách quan, thuế ra đời xuất phát từ nhu cầu đáp ứng chức
năng của Nhà nước và sự tồn tại của thuế không tách rời quyền lực Nhà nước”


5
Ngay từ thời kỳ cổ điển đã có nhiều quan điểm về thuế như: “Thuế là
nguồn thu gắn bó chặt chẽ với chi tiêu của Nhà nước (NN)”. Bởi vì, trong
thực tế khách quan Nhà nước đã dùng quyền lực của mình để huy động các
khoản thu mà nó gắn liền với sự xuất hiện, tồn tại và phát triển của NN. Cùng
với quan điểm này, nhà kinh tế học cổ điển Keynes cho rằng “Thuế là một
trong các công cụ cơ bản để can thiệp chu kỳ phát triển và vượt qua khủng
hoảng”1 trong đó, việc cải cách hành chính sách thuế có thể tác động đến các
thời hạn sử dụng mà nó tác động đến việc tăng cường đầu tư, mở rộng sản
xuất, mở rộng thị trường lao động.
Cho đến nay, đã có nhiều quan điểm khác nhau của các nhà kinh tế học
hiện đại về thuế. Theo quan điểm của Paul A. Sammuelson đã cho rằng “Thuế
cũng có thể gọi là “giá” của hàng hóa công mà chúng ta đã được hưởng”2.
Ngoài ra còn nhiều quan điểm về thuế như Kollhell và Bruy cùng có quan
điểm cho rằng “Thuế là khoản nộp bắt buộc bằng tiền (hay nộp bằng hàng
hóa, dịch vụ) của các công ty và hộ gia đình cho NN, nhưng trong quá trình
hoàn lại chúng ta không nhận trực tiếp hàng hóa hay dịch vụ nữa, khoản đã
nộp cho NN không phải khoản tiền phạt do các vi phạm pháp luật theo quyết
định tòa án”. Theo các quan điểm trên thì thấy rằng thuế là một phương pháp
có chức năng đặc biệt mà NN đã dung quyền lực của mình để chuyển một
phần thu nhập tài chính từ lĩnh vực tư nhân sang lĩnh vực NN, bởi mục đích
thực hiện chức năng nhiệm vụ kinh tế - xã hội của NN. Thuế là khoản đóng
góp bắt buộc quy định của pháp luật của các thể nhân và pháp nhân theo mức
độ thu nhập nhằm phục vụ cho chi tiêu công. Tác giả đồng tình với quan điểm

trên và cho rằng “Thuế là một khoản thu theo quy định của pháp luật, bao
gồm các loại thuế phí, lệ phí, tiền phạt và các khoản thu của NSNN thuộc
phạm vi cơ quan thuế quản lý”.


6
1.1.1.2. Bản chất của thuế
(1) Thuế do cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất ban hành: ở các
quốc gia, do vai trò quan trọng của thuế đối với việc hình thành quỹ ngân sách
Nhà nước và những ảnh hưởng của nó đối với đời sống kinh tế - xã hội nên
thẩm quyền quy định, sửa đổi, bãi bỏ các Luật thuế đều thuộc cơ quan lập
pháp. Đây là nguyên tắc sớm được ghi nhận trong pháp luật của các nước.
Chẳng hạn ở nước Anh đạo Luật về dân quyền năm 1688 quy định: cấm mọi
sự thu thuế để dùng vào việc chi tiêu của Nhà nước nếu không được Quốc hội
chấp thuận. Ở Pháp, Quốc hội Pháp quy định: bất cứ một khoản thuế nào nếu
không được Quốc hội chấp thuận thì không được áp dụng. Hiến pháp của
nước Cộng hòa Pháp năm 1791 quy định Quốc hội Pháp có quyền biểu quyết
và định đoạt các Luật thuế.
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định: Quốc
hội có nhiệm vụ và quyền hạn quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các Luật thuế.
Tuy vậy, do yêu cầu điều chỉnh các quan hệ pháp luật về thuế, Quốc hội có
thể giao cho Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ một
số loại thuế thông qua hình thức ban hành Pháp lệnh hoặc Nghị quyết về thuế.
(2) Thuế là khoản nộp mang tính nghĩa vụ bắt buộc của các pháp nhân
và thể nhân đối với Nhà nước không mang tính đối giá hoàn trả trực tiếp.
Thuế là nghĩa vụ thanh toán mà các thể nhân và pháp nhân khi có các dấu
hiệu và điều kiện được quy định cụ thể trong Luật thuế thì phải thực hiện đối với
Nhà nước và được đảm bảo thực hiện bằng sự cưỡng chế của Nhà nước.
(3) Thuế là công cụ phản ánh quan hệ phân phối lại của cải vật chất
dưới hình thức giá trị giữa Nhà nước với các chủ thể khác trong xã hội.

Nhà nước thu thế làm phát sinh quan hệ quan hệ phân phối giữa Nhà
nước với các thể nhân và pháp nhân trong xã hội. Đối tượng của quan hệ phân
phối này là của cải vật chất được biểu hiện dưới hình thức giá trị.


7
Vậy: “Thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các thể nhân và pháp nhân
có nghĩa vụ phải thực hiện đối với Nhà nước, phát sinh trên cơ sở các văn
bản pháp luật do Nhà nước ban hành, không mang tính chất đối khoản và
không hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế và dùng để trang trải cho các
nhu cầu chi tiêu công cộng”
1.1.2. Mô hình tổ chức quản lý thuế
1.1.2.1. Khái niệm
Mô hình tổ chức quản lý thuế là bộ máy quản lý thuế được khái quát
theo một nguyên tắc cơ bản nhất, bao trùm và chi phối việc xác định số lượng
các bộ phận, chức năng, nhiệm vụ quản lý thuế của từng bộ phận trong cơ cấu
tổ chức của CQT.
1.1.2.2. Mô hình tổ chức quản lý thuế theo chức năng
Triển khai chiến lược cải cách, hiện đại hóa hệ thống Thuế đến năm
2010 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 06/12/2004 và đáp ứng
các yêu cầu nhiệm vụ mới tại Luật Quản lý thuế ngày 28/05/2007 Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành Quyết định số 76/2007/QĐ-TTg về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính.
Theo đó, kể từ ngày 01/07/2007 tổ chức bộ máy cơ quan thuế các cấp đã
chuyển đổi theo mô hình quản lý thuế chủy yếu theo chức năng, đảm bảo phù
hợp với cơ chế quản lý tự tính, tự khai, tự nộp và Luật Quản lý Thuế.
Mô hình quản lý thuế theo chức năng là mô hình lấy chức năng quản lý
thuế làm nguyên tắc bao trùm. Theo đó, cơ cấu tổ chức CQT bao gồm các bộ
phận thực hiện một hoặc một số chức năng nhất định trong quy trình quản lý
thuế như: bộ phận tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế, bộ phận xử lý tờ

khai và dữ liệu về thuế, bộ phận cưỡng chế và quản lý thu nợ, bộ phận kiểm
tra thuế…)


8
Mỗi bộ phận thực hiện một hoặc một số chức năng quản lý thuế có
quan hệ mật thiết với nhau để quản lý đối với tất cả những người nộp thuế
theo chức năng được phân công thực hiện.
1.1.3. Nội dung quản lý thuế theo cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế
1.1.3.1. Khái niệm về cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế
Tự kê khai, tự nộp thuế là cơ chế quản lý thuế trong đó người nộp thuế
tự giác tuân thủ thực hiện các nghĩa vụ thuế: người nộp thuế căn cứ vào các
quy định tại các Luật thuế để xác định nghĩa vụ thuế của mình, kê khai chính
xác, nộp tờ khai thuế và nộp thuế đúng thời hạn. CQT không can thiệp vào
việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế nếu người nộp thuế tự giác
tuân thủ nghĩa vụ. CQT có trách nhiệm tuyên truyền, hỗ trợ, hướng dẫn để
người nộp thuế hiểu rõ và tự giác thực hiện nghĩa vụ thuế, đồng thời giám sát
chặt chẽ việc tuân thủ nghĩa vụ thuế của người nộp thuế và thông qua công
tác kiểm tra thuế để phát hiện, xử lý kịp thời, đúng đắn những hành vi gian
lận, trốn thuế của người nộp thuế.
1.1.3.2. Nội dung quản lý thuế theo cơ chế tự kê khai, tự nộp
Quản lý thuế theo cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế gồm các nội dung sau:
- Các thủ tục hành chính thuế bảo đảm các điều kiện cho người nộp
thuế thực hiện nghĩa vụ kê khai, nộp thuế đầy đủ, đúng hạn, bao gồm các nội
dung: Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế, thủ tục hoàn thuế,
miễn thuế, giảm thuế; xóa nợ tiền thuế, tiền phạt.
- Giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế của cơ quan quản lý thuế đối
với người nộp thuế, bao gồm các nội dung: Quản lý thông tin về người nộp
thuế; kiểm tra thuế.
- Các chế tài bảo đảm các chính sách thuế được thực thi có hiệu lực,

hiệu quả, bao gồm các nội dung: cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
thuế; xử lý vi phạm pháp luật về thuế; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.


9

CƠ QUAN THUẾ
Tuyên truyền
PL thuế và hỗ
trợ NNT

(1)
NGƯỜI NỘP
THUẾ

(5)

Quản lý nợ
thuế và cưỡng
chế thu thuế

(3)
(2)

(2)

Kê khai và kế
toán thuế

(5)

(3)

KHO BẠC

(6)

(4)

(4)

Kiểm tra
thuế

(4)

Hình 1.1. Sơ đồ quy trình quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp
1.2. Khái quát chung về công tác kiểm tra thuế
1.2.1. Khái niệm về công tác kiểm tra thuế
Hoạt động quản lý Nhà nước chính là sự tác động có định hướng của chủ
thể quản lý (CQT) tới các đối tượng quản lý (Người nộp thuế) nhằm đạt được
mục tiêu huy động một phần thu nhập quốc dân vào NSNN. Và kiểm tra thuế
chính là một công đoạn và là một yếu tố cấu thành của hoạt động quản lý Nhà
nước của CQT. Hoạt động quản lý của CQT bao gồm từ việc xây dựng các
mục tiêu, kế hoạch trong những giai đoạn nhất định đến việc tổ chức để thực
hiện các mục tiêu, kế hoạch đó và sau cùng là tiến hành kiểm tra thuế, để từ đó
tác động ngược trở lại từ khâu xác định chủ trương kế hoạch có hợp lý hay
không nhằm đảm bảo cho hoạt động quản lý của CQT đạt được hiệu quả cao.


10

Kiểm tra thuế là một trong bốn chức năng cơ bản của quản lý thuế theo
mô hình chức năng. Bên cạnh việc tôn trọng kết quả tự tính, tự khai, tự nộp
thuế của người nộp thuế, CQT phải thực hiện các biện pháp giám sát hiệu quả
vừa đảm bảo khuyến khích sự tuân thủ tự nguyện, vừa đảm bảo phát hiện
ngăn ngừa các trường hợp vi phạm pháp luật thuế. Kiểm tra thuế là một biện
pháp hữu hiệu nhằm phát hiện ngăn ngừa vi phạm, giúp người nộp thuế nhận
thấy Nhà nước mà đại diện là CQT luôn có một hệ thống giám sát hiệu quả
tồn tại và kịp thời để phát hiện các hành vi vi phạm của họ.
Kiểm tra thuế là hoạt động giám sát của CQT đối với các hoạt động,
giao dịch liên quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế và tình hình thực hiện thủ tục
hành chính thuế, chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của người nộp thuế, nhằm bảo
đảm pháp luật thuế được thực thi nghiêm chỉnh trong đời sống kinh tế - xã hội.
Kiểm tra thuế có những đặc điểm chủ yếu sau:
+ Mục đích: Phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật thuế.
+ Cách thức tiến hành: xem xét hoạt động thực tế của đối tượng để
phân tích, đánh giá, phát hiện và xử lý theo quy định pháp luật về thuế.
+ Nội dung kiểm tra: xem xét doanh thu, chi phí, lợi nhuận.
+ Phương pháp kiểm tra: phân tích, xác định rủi ro, truy nguyên lại việc
xử lý dữ liệu, tính toán lại và xác minh.
1.2.2. Mục tiêu của kiểm tra thuế
Hoạt động kiểm tra thuế nhằm giúp người nộp thuế và CQT thực hiện
nghiêm chỉnh các văn bản pháp luật về công tác quản lý thu ngân sách đảm
bảo thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của ngành. Thông qua công tác kiểm tra
thuế đánh giá việc chấp hành các luật thuế của người nộp thuế và người thu
thuế nhằm phát huy nhân tố tích cực, đấu tranh ngăn ngừa và xử lý những mặt
tiêu cực.


11

Căn cứ vào những kiến nghị của kết quả kiểm tra, CQT có thể đề ra các
giải pháp cụ thể để đưa Luật thuế vào cuộc sống thực tế, đảm bảo sự công
bằng trong việc thực hiện luật thuế, đồng thời cải cách được các quy trình
quản lý thu thuế ngày càng hợp lý hơn, hiệu quả hơn. Thông qua công tác
kiểm tra thuế nhằm hướng dẫn, giúp đỡ người nộp thuế nắm được nghĩa vụ và
quyền hạn của đơn vị khi thực hiện luật thuế; đồng thời nâng cao trách nhiệm
của công chức ngành thuế khi thi hành công vụ. Phối hợp với công tác kiểm
tra nội bộ kịp thời ngăn chặn, phòng ngừa những hành vi tiêu cực, tham
nhũng phát sinh, để xây dựng CQT trong sạch, vững mạnh với đội ngũ công
chức thuế về phẩm chất đạo đức, giỏi về nghiệp vụ chuyên môn.
1.2.3. Nguyên tắc kiểm tra thuế
Nguyên tắc 1: Tuân thủ pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật
Mọi hoạt động kiểm thuế luôn gắn liền với việc tuân thủ các quy định
của pháp luật nói chung và luật thuế nói riêng. Đây là nguyên tắc quan trọng
nhất trong hoạt động kiểm tra thuế.
Nguyên tắc này đòi hỏi các đơn vị, cá nhân tham gia quá trình Thanh
tra, kiểm tra thuế chỉ được thực hiện những quyền mà pháp luật cho phép và
phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ mà pháp luật quy định. Mọi hành vi lạm
quyền hoặc không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đều bị coi là hành vi không tuân
thủ quy định của pháp luật và đều phải bị xử lý.
Thực hiện nguyên tắc này chủ thể thanh tra (cơ quan, đoàn thanh tra và
các thành viên) khi thực hiện nhiệm vụ Thanh tra, kiểm tra phải căn cứ vào
các quy định của pháp luật để kết luận, kiến nghị những vấn đề thanh tra,
kiểm tra và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận, kiến nghị của mình.
Đối tượng thanh tra, kiểm tra phải nghiêm chỉnh chấp hành các quyết định
của chủ thể thanh tra, kiểm tra, cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu và giải trình số
liệu khi được yêu cầu.


12

Kiểm tra thuế phải thực hiện đúng trình tự quy định do ngành đã quy định.
Nguyên tắc 2: Đảm bảo tính chính xác, khách quan, trung thực,
công khai, dân chủ và kịp thời
Tính chính xác đòi hỏi chủ thể Thanh tra, kiểm tra phải nhận thức đúng
vấn đề, nội dung thanh tra, kiểm tra, xác định, đánh giá chính xác bản chất
của sự việc để kết luận Thanh tra, kiểm tra chính xác. Tính chính xác bảo đảm
cho hoạt động Thanh tra, kiểm tra thuế đạt hiệu quả cao. Muốn đảm bảo tính
chính xác, không chỉ đòi hỏi quan điểm đúng đắn mà còn cần phải có kiến
thức, năng lực mới có thể đem lại kết qủa chính xác.
Tính khách quan yêu cầu chủ thể Thanh tra, kiểm tra phải phản ánh
đúng sự vật, hiện tượng như nó vốn có, không được lồng ý kiến chủ quan khi
mô tả sự vật, hiện tượng. Tính khách quan và tính chính xác có mối quan hệ
tác động qua lại. Tính khách quan tạo tiền đề cho việc kết luận chính xác và
kết luận Thanh tra, kiểm tra có tính chính xác mới thể hiện được tính khách
quan của hoạt động Thanh tra, kiểm tra.
Tính trung thực đòi hỏi chủ thể Thanh tra, kiểm tra phải tuân thủ các
quy tắc về đạo đức nghề nghiệp, phản ánh đúng thực tế sự việc, không thiên
lệch, bóp méo sự việc dẫn đến kết luận không đúng thực tế.
Tính công khai thể hiện ở chỗ chủ thể Thanh tra, kiểm tra phải thông
báo đầy đủ, công khai từ nội dung, kế hoạch, quyết định Thanh tra, kiểm tra
đến kết luận Thanh tra, kiểm tra để các tổ chức, cá nhân liên quan biết, giám
sát và phối hợp thực hiện. Việc công khai hoạt động Thanh tra, kiểm tra nhằm
nâng cao tính khách quan của hoạt động Thanh tra, kiểm tra, hạn chế những
tiêu cực phát sinh trong qúa trình Thanh tra, kiểm tra. Tuy nhiên, cũng cần lưu
ý rằng, tuỳ tính chất của cuộc Thanh tra, kiểm tra cụ thể, cần có hình thức, mức
độ công khai phù hợp để đảm bảo hiệu quả hoạt động Thanh tra, kiểm tra.


13
Tính dân chủ nhằm tạo cơ hội cho đối tượng Thanh tra, kiểm tra được

trình bày ý kiến, quan điểm về những nội dung Thanh tra, kiểm tra cũng như
về hoạt động của đoàn Thanh tra, kiểm tra cụ thể, tránh tình trạng áp đặt của
chủ thể Thanh tra, kiểm tra.
Tính kịp thời: Hoạt động Thanh tra, kiểm tra thuế nhằm phục vụ các
mục tiêu quản lý thuế trong những thời điểm nhất định. Vì vậy, Thanh tra,
kiểm tra kịp thời ngoài việc giúp cho đối tượng kịp thời nhận rõ sai phạm để
sửa chữa, khắc phục ngay, tránh vi phạm kéo dài còn giúp cơ quan thuế chấn
chỉnh và sửa đổi cơ chế, chính sách phù hợp thực tiễn, nâng cao hiệu quả
quản lý thuế. Mặt khác tính kịp thời còn đảm bảo cuộc Thanh tra, kiểm tra có
biên bản, kết luận đúng thời hạn luật định, tránh tình trạng dây dưa, kéo dài
thời gian công bố kết luận thanh tra, kiểm tra.
Nguyên tắc 3: Không cản trở hoạt động thường lệ của đối tượng
kiểm tra
Hoạt động Thanh tra, kiểm tra thuế là “vấn đề hết sức nhạy cảm” và
trong những năm gần đây, vấn đề quyền và những bảo đảm thực hiện quyền
của đối tượng nộp thuế được đặc biệt quan tâm, việc cơ quan chức năng tổ
chức tiến hành kiểm tra, thanh tra tại cơ sơ kinh doanh là cần thiết nhưng ít
nhiều cũng sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của đối tượng bị thanh tra, kiểm tra.
Tình trạng kéo dài, dây dưa, không công bố kết luận Thanh tra, kiểm tra có
lúc, có nơi vẫn còn tồn tại. Mặt khác, do việc phân cấp quản lý và do đó sẽ có
thể phát sinh nhiều đoàn Thanh tra, kiểm tra đối tượng cùng thời điểm hoặc
trong một thời gian ngắn.
Nguyên tắc này nhằm hạn chế tối đa những cuộc kiểm tra, thanh tra
chồng chéo của các cơ quan quản lý, đảm bảo quyền hoạt động bình thường
của đối tượng được thanh tra, kiểm tra, đảm bảo về cùng một nội dung, trong
một năm đối tượng chỉ bị thanh tra, kiểm tra một lần. Cùng với việc thực hiện


14
tốt nguyên tắc kịp thời trong hoạt động Thanh tra, kiểm tra, nguyên tắc này

nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng của đối tượng thanh tra, kiểm tra.
Nguyên tắc 4: Kiểm tra thuế dựa trên nguyên tắc quản lý rủi ro
Trên cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu liên quan đến người nộp thuế,
đánh giá việc chấp hành pháp luật của người nộp thuế, xác minh và thu thập
chứng cứ để xác định hành vi vi phạm pháp luật về thuế nhằm đảm bảo kiểm
soát được mục đích kiểm tra, tránh lạm dụng, tiêu cực hoặc gây phiền hà đối
với NNT.
Phương pháp này sẽ lựa chọn, kiểm tra dựa trên tiêu chí cụ thể: qua
việc đánh giá sự chấp hành pháp luật của NNT; quy mô doanh nghiệp; địa
bàn hoặc đối với các trường hợp phát sinh dấu hiệu vi phạm pháp luật, bỏ trốn
hoặc tẩu tán kho hàng, tài sản.
Nguyên tắc 5: Kiểm tra theo đúng phạm vi đã được xác định
Việc tiến hành kiểm tra thuế phải thực hiện theo kế hoạch và nội dung
đề cương được duyệt. Trong khi kiểm tra thuế phải tranh thủ sự đồng tình ủng
hộ của quần chúng, phát huy dân chủ và động viên sự tham gia của các bên
liên quan cung cấp tài liệu, số liệu thông tin cho đoàn kiểm tra.
Nghiêm cấm công chức làm công tác kiểm tra thuế cố ý làm sai lệch
nội dung vụ việc hoặc mở rộng nội dung, phạm vi kiểm tra; lợi dụng quyền
hạn để sách nhiễu gây phiền hà cho đơn vị, bao che cho người vi phạm hoặc
truy ép đơn vị trong việc giải trình, trả lời chất vấn.
1.2.4. Vai trò của kiểm tra thuế
* Kiểm tra thuế góp phần hoàn thiện cơ chế chính sách pháp luật về thuế
Hệ thuế thống thuế ở Việt Nam hiện nay gồm nhiều sắc thuế khác nhau.
Mỗi sắc thuế điều tiết đến những đối tượng xã hội nhất định và có những
phương pháp quản lý thu khác nhau. Về cơ bản, mỗi sắc thuế khi được ban
hành đều đã được nghiên cứu kỹ và chuẩn bị chu đáo nhưng với đặc điểm nền


15
kinh tế nước đang ở thời kỳ chuyển đổi từ hành chính, quan liêu, bao cấp sang

nền kinh tế thị trường định hướng XHCN nên không tránh khỏi còn nhiều
khiếm khuyết, bất cập. Chính vì vậy, kiểm tra thuế sẽ giúp cung cấp các căn
cứ, các bằng chứng cụ thể phản ánh một cách chân thực, sống động các hoạt
động quản lý thuế, thu thuế của CQT và sự tuân thủ, chấp hành pháp luật thuế
của NNT diễn ra trong thực tế, để phục vụ cho việc hoàn thiện, bổ sung các
chính sách cho phù hợp.
* Kiểm tra thuế là phương tiện phòng ngừa hành vi vi phạm pháp luật
và tội phạm nảy sinh trong hoạt động quản lý thuế.
Với vai trò là công cụ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước, kiểm tra
thuế chính là việc xem xét tại chỗ việc làm của các tổ chức, cơ quan và các cá
nhân có thực hiện đúng quy định của chính sách, pháp luật về thuế hay không,
qua đó sử dụng các biện pháp, chế tài bằng mệnh lệnh hoặc các quyết định
hành chính nhằm ngăn ngừa hành vi vi phạm pháp luật thuế của NNT.
Thực tế cho thấy không có hệ thống pháp luật nào có thể đảm bảo là
không khiếm khuyết. Đây chính là nguyên nhân để các đối tượng lợi dụng, cố
tình lách luật để trục lợi của một số tổ chức, cá nhân. Vì vậy nhiệm vụ của
kiểm tra thuế là phải phát hiện những hành vi tham nhũng, tiêu cực để ngăn
ngừa kịp thời.
* Kiểm tra thuế có vai trò quan trọng trong việc cải cách thủ tục hành
chính cả về quy chế và tổ chức thực hiện. Thông quan hoạt động kiểm tra thuế
giúp giảm đến mức tối đa các thủ tục, quy chế không cần thiết gây phiền hà
cho người dân và doanh nghiệp.
1.3. Hình thức, nội dung và quy trình kiểm tra thuế ở chi cục thuế
1.3.1. Các hình thức kiểm tra thuế
* Kiểm tra theo kế hoạch
Nếu xét theo tính kế hoạch, hoạt động kiểm tra thuế có hai hình thức là
kiểm tra theo chương trình, kế hoạch và kiểm tra đột xuất.


16

Kiểm tra theo chương trình, kế hoạch được tiến hành theo chương
trình, kế hoạch đã được phê duyệt. Căn cứ vào nguồn lực hiện có, tình hình
chấp hành pháp luật thuế trên địa bàn và mục tiêu quản lý thuế, cơ quan thuế
xây dựng kế hoạch kiểm tra và trình cấp thẩm quyền phê duyệt và tổ chức
thực hiện kế hoạch kiểm tra đã được phê duyệt.
* Kiểm tra đột xuất
Kiểm tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá
nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế, theo yêu cầu của việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo hoặc do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao.
* Kiểm tra theo nội dung và phạm vi
Theo tiêu thức này, kiểm tra thuế được chia thành hai loại là kiểm tra
toàn diện và kiểm tra hạn chế.
- Kiểm tra toàn diện:
Với chức năng này, CQT sẽ thực hiện các cuộc kiểm tra toàn diện hoặc
kiểm tra tổng hợp về mọi sắc thuế thu nhập, GTGT, TTĐB và các sắc thuế
khác trên cơ sở tờ khai thuế hàng năm. Đây là loại hình kiểm tra sâu và phạm
vi rộng cho phép kết luận về những vấn đề mà NNT chưa tuân thủ pháp luật
thuế. Kiểm tra toàn diện liên quan đến:
+ Nhiều sắc thuế - nghĩa là kiểm tra tổng hợp các sắc thuế thu nhập,
GTGT, TTĐB và các sắc thuế khác theo pháp luật thuế.
+ Nhiều kỳ tính thuế - đối với những sắc thuế nộp tờ khai năm thì thời
kỳ kiểm tra là những kỳ tính thuế gần nhất và chỉ khi có các phát hiện trong
quá trình kiểm tra thấy cần thiết mới mở rộng phạm vi kiểm tra. Đối với
những sắc thuế nộp tờ khai tháng thì thời kỳ kiểm tra thường là kỳ tính thuế
gần nhất cộng với 2 kỳ tính thuế nữa, tuy nhiên kiểm tra dạng này thường là
ngoại lệ.
+ Phạm vi kiểm tra không hạn chế hoặc rộng - các cuộc kiểm tra dạng này
sử dụng các kỹ thuật chọn mẫu thích hợp và sẽ quyết định mở rộng phạm vi



17
kiểm tra (trên cơ sở rủi ro) và thời kỳ kiểm tra khi các kết quả của công tác đánh
giá rủi ro hoặc các phát hiện trong quá trình kiểm tra chứng minh sự cần thiết.
+ Nhóm NNT trọng điểm - phần lớn đối tượng của kiểm tra toàn diện là
những người nộp thuế có doanh số lớn.
+ Địa điểm tiến hành - thường ở trụ sở của NNT chứ không ở CQT.
+ Thời gian/độ dài cuộc kiểm tra - thời gian kiểm tra toàn diện NNT
vừa và nhỏ 05 ngày (3 công chức x 5 ngày)
- Kiểm tra hạn chế
+ Kiểm tra hạn chế là loại kiểm tra bị hạn chế về phạm vi, có thể là
kiểm tra hoàn thuế GTGT, kiểm tra dự án về hạng mục chi phí hoặc một chỉ
tiêu nào đó trên bảng cân đối kế toán hoặc báo cáo lỗ lãi.
+ Một cách khác, kiểm tra hạn chế là công việc kiểm tra chỉ áp dụng
đối với một số chỉ tiêu nhất định và không bao gồm các phép thử hay các
bước tuần tự kiểm tra cần thiết cho phép công chức kiểm tra đánh giá được
tổng thể mức đột tuân thủ hay không tuân thủ pháp luật thuể của NNT bị kiểm
tra. Thông thường kiểm tra bao gồm việc rà soát lại các chứng từ liên quan
trực tiếp đến các vấn đề được kiểm tra. Loại hình kiểm tra này thường được
bắt đầu từ một trong những nguồn sau:
 Đề xuất của bộ phận (kê khai - kế toán thuế) rà soát các tờ khai
 Một dự án hay chương trình liên quan đến vấn đề cụ thể cần kiểm tra
 Hướng dẫn của công chức kiểm tra cấp cao hơn
 Kiểm tra một đối tượng khác về một vấn đề cụ thể
Kiểm tra hoàn thuế cần tập trung vào các hồ sơ hoàn thuế rủi ro cao, và
chỉ kiểm tra thời kỳ yêu cầu hoàn thuế. Tính tin cậy và chính xác của hồ sơ
hoàn thuế cần được kiểm tra thử trên cơ sở chọn mẫu. Đối với kiểm tra hoàn
thuế, chỉ khi kết quả chọn mẫu cho thấy cần mở rộng kiểm tra thêm thì mới



×