Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Quản lý đào tạo nghiệp vụ sư phạm theo tiếp cận năng lực cho sinh viên các trường đại học vùng đồng bằng sông hồng (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (714.67 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM

----------------

LÊ HỒNG HẠNH

QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHIỆP VỤ SƢ PHẠM
THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC CHO SINH VIÊN
CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

Chuyên ngành

: Quản lý giáo dục

Mã số

: 9 14.01.14

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2018


Công trình được hoàn thành tại : Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam

Người hướng dẫn khoa học:
1.
2.

PGS.TS Nguyễn Thị Yến Phương


TS Lương Việt Thái

Phản biện 1: ....................................................................

Phản biện 2: : ....................................................................

Phản biện 3: : ....................................................................

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại Viện Khoa học Giáo dục Việt
Nam, 101 Trần Hưng Đạo, Hà Nội
Vào hồi ..... giờ ..... ngày ..... tháng .... năm 2018

Có thể tìm hiều luận án tại:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Viện Khoa học giáo dục Việt Nam


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Để thực hiện tốt mục tiêu giáo dục, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, Nghị quyết Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định: „„Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt
Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong
đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là
khâu then chốt”.
Hội nghị lần thứ 8, Ban chấp hành Trung ương khóa XI đã thông qua Nghị quyết số 29NQ TW về đ i mới c n bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Nghị quyết đã ch r chất lượng,
hiệu quả giáo dục và đào tạo còn thấp so với yêu cầu, nhất là giáo dục đại học, giáo dục nghề
nghiệp. Một trong nh ng giải pháp để thực hiện là Nội dung giáo dục nghề nghiệp được xây
dựng theo hướng tích hợp kiến thức, kỹ n ng, tác phong làm việc chuyên nghiệp để hình thành
n ng lực nghề nghiệp cho người học.

Hiện Bộ GD ĐT s p ban hành chương trình đ i mới giáo dục ph thông, vì vậy nhiệm vụ
của các trường đại học có đào tạo giáo viên sẽ có nhiều thay đ i trong việc đào tạo đội ngũ giáo
viên để thực hiện chương trình mới. Theo Quyết định số 6290 QĐ-BGDĐT của Bộ GD ĐT
n m 2011 đã định hướng: “Đổi mới nội dung, chương trình, giáo trình đào tạo giáo viên trong
các trường sư phạm…, trong đó đặc biệt coi trong giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, đạo
đức nghề nghiệp, tăng thời lượng và nội dung đào tạo, thực hành, thực tập nghiệp vụ sư phạm.
Bổ sung các học phần về khoa học đánh giá, đo lường trong giáo dục, về giáo dục hòa nhập, về
giáo viên chủ nhiệm lớp và tư vấn, hướng nghiệp…” , theo đó, nghiệp vụ sư phạm được coi là
một trong nh ng nội dung được chú trọng của chương trình đào tạo giáo viên. Mục đích của nội
dung này nhằm hình thành nǎng lực nghề nghiệp cả về lý luận và thực hành. Trong suốt quá
trình đào tạo, các nội dung nghiệp vụ sư phạm giúp sinh viên thích ứng dần với hoạt động của
người giáo viên tương lai, được s p xếp theo một hệ thống lý thuyết và thực hành, góp phần
hình thành n ng lực sư phạm nhằm hướng tới mục tiêu: Đào tạo đội ngũ giáo viên có chất lượng
cao, đáp ứng thực tiễn giáo dục, phù hợp xu thế hội nhập và phát triển hiện nay.
Với sứ mệnh trọng tâm là đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng đáp ứng nhu
cầu xã hội, phát triển kinh tế - xã hội địa phương và đất nước, các trường đại học đa ngành đa
lĩnh vực trực thuộc t nh hoặc thành phố trong cả nước nói chung và vùng Đồng bằng Sông Hồng
nói riêng đã đang phát triển nhanh chóng. Đại đa số các trường đại học đa ngành đa lĩnh vực
trực thuộc t nh đều có mã ngành sư phạm và có đơn vị nòng cốt là Trường Cao đẳng Sư phạm
được nâng cấp thành đại học, từ đào tạo đơn ngành sư phạm chuyển sang đa ngành, đa lĩnh vực.
Đối với trường đại học đa ngành có đào tạo giáo viên vùng Đồng bằng Sông Hồng, sư phạm


là một trong nh ng ngành đào tạo chủ yếu và truyền thống, khi chuyển sang đào tạo đa ngành sẽ
có nh ng thời cơ và thách thức riêng. Đồng thời, trong đào tạo giáo viên kiến thức chuyên môn
là điểu c n bản, song sự thành công trong dạy học phụ thuộc rất nhiều vào n ng lực nghiệp vụ sư
phạm hay diễn đạt đơn giản hơn là„„knowhow” tạm dịch là „„cách làm” mới là quyết định sự
thành bại trong nghề nghiệp của người giáo viên tương lai. Để vượt qua thói quen đào tạo lấy
kiến thức là trọng tâm chuyển sang phát triển n ng lực cho người học thì sinh viên- thầy, cô
tương lai cần phải được đào tạo nghiệp vụ sư phạm theo tiếp cận n ng lực, và trên tất cả đòi hỏi

phải có ý chí mạnh, quyết tâm cao của các nhà quản lý giáo dục cùng với hệ thống giải pháp
quản lý tác động vào hoạt động đào tạo giáo viên nói chung và đào tạo nghiệp vụ sư phạm nói
riêng của các thiết chế đại học.
Chính vì vậy chúng tôi chọn vấn đề nghiên cứu: ‘‘Quản lý đào tạo nghiệp vụ sư phạm theo
tiếp cận năng lực cho sinh viên các trường đại học vùng Đồng bằng Sông Hồng” với mong
muốn đóng góp các giải pháp quản lý đào tạo nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên các trường đại
học có đào tạo giáo viên vùng Đồng bằng Sông Hồng vừa thực tiễn, vừa khả thi nhằm nâng cao
chất lượng và hiệu quả đào tạo nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên đáp ứng yêu cầu nâng cao chất
lượng đào tạo giáo viên nói chung và đáp ứng yêu cầu thực tiễn đ i mới giáo dục hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý đào tạo nghiệp vụ sư phạm (NVSP)
theo định hướng hình thành n ng lực cho sinh viên (SV) các trường đại học có đào tạo giáo viên
(GV) vùng Đồng bằng Sông Hồng (ĐBSH), luận án đề xuất một số giải pháp quản lý đào tạo
NVSP theo hướng tiếp cận n ng lực nhằm từng bước nâng cao chất lượng đào tạo nghiệp vụ cho
SV sư phạm nói riêng, nâng cao chất lượng đào tạo GV nói chung và đáp ứng yêu cầu thực tiễn
trong đào tạo GV hiện nay.
3. Khách thể, đối tƣợng nghiên cứu.
3.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Quản lý đào tạo NVSP theo tiếp cận n ng lực cho SV các trường đại học vùng ĐBSH.
3.2 Khách thể nghiên cứu
Quá trình đào tạo NVSP theo tiếp cận n ng lực cho SV các trường đại học vùng ĐBSH.
4. Giả thuyết khoa học
Đào tạo NVSP theo tiếp cận n ng lực của SV trong các trường đại học vùng ĐBSH là xu
thế tất yếu trong đào tạo GV, đào tạo NVSP. Tuy nhiên, cách thức quản lý đào tạo NVSP theo
n ng lực cho SV trong các trường đại học vùng ĐBSH vẫn chưa thực sự đ i mới nên kết quả là
n ng lực NVSP của SV sau khi tốt nghiệp còn chưa thật sự đáp ứng được nh ng thay đ i của
giáo dục ph thông hiện nay.


Nếu đề xuất được các giải pháp quản lý đào tạo NVSP trong các trường đại học có đào tạo

GV trình độ đại học vùng ĐBSH một cách khoa học, hệ thống và phù hợp đáp ứng được các yêu
cầu cơ bản của đào tạo NVSP theo tiếp cận n ng lực thì sẽ tác động tích cực đến việc nâng cao
chất lượng đào tạo GV, đào tạo NVSP đáp ứng yêu cầu đào tạo GV phù hợp chương trình giáo
dục ph thông mới s p được Bộ GD ĐT ban hành.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu.
5.1 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về đào tạo và quản lý đào tạo NVSP theo tiếp cận n ng lực cho
SV đại học.
- Đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng quản lý đào tạo NVSP theo tiếp cận n ng
lực cho SV các trường đại học vùng ĐBSH.
- Đề xuất một số giải pháp quản lý đào tạo NVSP theo tiếp cận n ng lực cho SV các
trường đại học vùng ĐBSH đáp ứng yêu cầu thực tiễn đ i mới chương trình giáo dục ph thông
mới ban hành.
- Khảo sát lấy ý kiến chuyên gia và thực nghiệm về một số giải pháp quản lý đào tạo
NVSP theo tiếp cận n ng lực cho SV các trường đại học vùng ĐBSH làm minh chứng cho tính
khả thi và thực tiễn của các giải pháp.
5.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận án là các trường đại học đa ngành có đào tạo GV trình độ đại
học có cơ sở nâng cấp từ các trường cao đẳng sư phạm thuộc khu vực vùng ĐBSH bao gồm: Đại
học Hải Phòng, Đại học Thủ đô Hà Nội, Đại học Hạ Long và Đại học Hoa Lư Ninh Bình.
5.3 Khách thể điều tra
- Cán bộ quản lí phòng Đào tạo, Trưởng bộ môn thuộc khoa đào tạo trường đại học đa
ngành có đào tạo GV trình độ đại học.
- Giảng viên dạy NVSP và phương pháp dạy học(PPDH) bộ môn của trường đại học đa
ngành có đào tạo GV trình độ đại học.
- Cán bộ quản lý, GV trường ph thông và cựu SV tốt nghiệp.
- SV n m cuối của trường đại học có đào tạo GV trình độ đại học vùng ĐBSH.
6. Phƣơng pháp luận và các phƣơng pháp nghiên cứu
6.1 Phƣơng pháp luận nghiên cứu
Luận án dựa trên cơ sở của phương pháp luận duy vật biện chứng, phương pháp luận duy

vật lịch sử và dựa trên các cách tiếp cận khoa học:
6.1.1 Tiếp cận hệ thống/chính thể: Luận án sử dụng cách tiếp cận hệ thống từ việc


phân tích các yếu tố ảnh hưởng, điều kiện triển khai đến việc đề xuất giải pháp quản lý đào tạo
NVSP cho SV các trường đại học có đào tạo giáo viên vùng ĐBSH như là hệ thống thống nhất
các yếu tố trong quản lý đào tạo NVSP của nhà trường với việc sử dụng hợp lý các phương pháp
thống kê, phân tích, t ng hợp, so sánh nhằm đạt mục tiêu nghiên cứu.
Tiếp cận hệ thống cho phép nhìn nhận một cách sâu s c, toàn diện và khách quan về công
tác quản lý đào tạo NVSP hướng đến chất lượng đào tạo, thấy được mối quan hệ gi a các thành
tố trong quá trình quản lý đào tạo NVSP và thấy được mối quan hệ của quá trình trên với công
tác đào tạo GV. Trình bày kết quả nghiên cứu rõ ràng, khúc chiết theo một hệ thống chặt chẽ có
tính logic.
6.1.2 Tiếp cận năng lực dựa theo chuẩn đầu ra: Đào tạo NVSP cần phải chuyển từ
tiếp cận mục tiêu- nội dung sang tiếp cận mục tiêu- chuẩn đầu ra (CĐR). Trong đó, CĐR phải
xác định dựa trên các chuẩn n ng lực. Như vậy, trước hết cần xác định nghiên cứu hệ thống
chuẩn n ng lực làm cơ sở để thiết kế mục tiêu, hướng tới hình thành ở SV nh ng n ng lực cần
thiết để sau khi tốt nghiệp giúp SV có được nh ng n ng lực NVSP có thể thực hiện tốt nhiệm vụ
của người GV.
6.1.3 Tiếp cận quản lý đào tạo NVSP theo mô hình quản lý chất lượng đào tạo CIPO:
Trong giáo dục và đào tạo, quản lý chất lượng đào tạo là quá trình t chức thực hiện có hệ thống
các giải pháp quản lý toàn bộ cho quá trình đào tạo nhằm bảo đảm không ngừng nâng cao chất
lượng đào tạo “chất lượng sản phẩm đầu ra” đáp ứng yêu cầu thị trường lao động đặc biệt là đơn
vị, người sử dụng lao động. Do đó, quản lý đào tạo NVSP theo mô hình quản lý chất lượng đào
tạo CIPO là quá trình t chức thực hiện từ khâu xác định rõ mục tiêu, chiến lược và định hướng
trong đào tạo GV, đào tạo NVSP của nhà trường, xây dựng, ban hành và thực hiện các quy trình
một cách công khai, tạo điều kiện cho mọi thành viên được tham gia vào hoạt động đạt được các
mục tiêu chất lượng của nhà Trường đến t chức quản lý các mối quan hệ với các bên liên quan
chú trọng cơ sở tuyển dụng GV để tìm hiểu nhu cầu các trường ph thông góp phần điều ch nh
phát triển hệ thống n ng lực NVSP cho SV dựa trên thiết kế chương trình đào tạo, t chức thực

hiện và xây dựng các phương pháp đánh giá, thực hiện đánh giá, kiểm soát kết quả đào tạo cho
SV theo chuẩn đầu ra nhằm đảm bảo và không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo GV nói
chung và đào tạo NVSP nói riêng.
6.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.2.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu, phân tích, t ng hợp các
nguồn tài liệu lý luận: V n kiện, nghị quyết, các tác phẩm, công trình nghiên cứu có liên quan,
tài liệu hội thảo, tạp chí chuyên ngành, báo chí, website để xây dựng cơ sở lý luận cho luận án.
6.2.2 Nhóm nghiên cứu thực tiễn


6.2.2.1 Phương pháp điều tra xã hội học: Xây dựng bảng câu hỏi nhằm thu thập các
thông tin, số liệu: (1)Xác định thực trạng đào tạo và quản lý đào tạo theo theo tiếp cận n ng lực
cho SV các trường đại học vùng ĐBSH; Phân tích các nguyên nhân thành công, hạn chế của
thực trạng; (2)Nội dung, mức độ cần thiết và khả thi của các giải pháp quản lý đào tạo theo theo
tiếp cận n ng lực cho SV các trường đại học vùng ĐBSH đáp ứng các yêu cầu cơ bản của đào
tạo theo theo tiếp cận n ng lực cho SV nhằm nâng cao chất lượng đào tạo trong các trường đại
học vùng ĐBSH.
6.2.2.2 Phương pháp phỏng vấn: Thực hiện dưới hình thức trao đ i và hỏi - đáp nhằm
thu thập thông tin về nhận thức, nh ng nhận xét, đánh giá của các giảng viên, cán bộ quản lý
giáo dục, SV, GV ph thông và cựu SV đã tốt nghiệp; Đồng thời b sung, kiểm tra và làm rõ
nh ng thông tin đã thu thập được thông qua điều tra xã hội học.
6.2.2.3 Phương pháp quan sát: Sử dụng phương pháp quan sát để thu thập thông tin
qua biểu hiện, hành vi và hoạt động của đối tượng nghiên cứu theo nh ng mục tiêu và nội dung
cụ thể trong đào tạo và quản lý đào tạo NVSP cho SV các trường đại học vùng ĐBSH và được
ghi chép theo biên bản để phân tích đánh giá xử lý thông tin.
6.2.2.4 Phương pháp thực nghiệm: Để chứng minh tính hợp lí, khả thi của các giải pháp
đề xuất, tác giả luận án sử dụng phương pháp thực nghiệm sư phạm với một số giải pháp ở một
trường đại học vùng ĐBSH trong khuôn kh thời gian, điều kiện nghiên cứu luận án cho phép.
6.2.2.5 Phương pháp chuyên gia: Trực tiếp (với một số chuyên gia) hoặc gián tiếp (bằng
phiếu hỏi) trao đ i nh ng vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu theo chuyên ngành của các

chuyên gia Bộ GD ĐT, viện nghiên cứu khoa học giáo dục, học viện và trường đại học để bảo
đảm tính khách quan, độ tin cậy cho các kết quả nghiên cứu. Đặc biệt xin ý kiến về các giải
pháp quản lý đào tạo theo theo tiếp cận n ng lực cho SV các trường đại học vùng ĐBSH.
6.2.3 Phương pháp thống kê toán học, sử dụng phần mềm xử lý các kết quả điều tra, xử
lý số liệu: Sử dụng các công thức toán học với phần mềm SPSS phiên bản 16.0: Mô tả giá trị
trung bình, t lệ %, hệ số tương quan, kiểm tra độ tin cậy của các số %... Sử dụng phép so sánh
giá trị trung bình, hệ số tương quan … Sử dụng các phần mềm tin học khác để vẽ sơ đồ, đồ thị,
biểu bảng.
7. Luận điểm bảo vệ
7.1. Quản lý đào tạo NVSP đóng vai trò quan trọng quyết định đến chất lượng đào tạo
NVSP, để góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo đáp ứng yêu cầu đ i mới giáo dục
ph thông, điều quan trọng là các trường đại học đào tạo GV cần đ i mới quản lý đào tạo NVSP
theo tiếp cận n ng lực: Quản lý đào tạo chú ý các yếu tố đầu vào, quá trình, các yếu tố đầu ra,
đồng thời quan tâm đến bối cảnh đ i mới toàn diện giáo dục và đào tạo, tiến bộ khoa học công


nghệ và hướng tới đảm bảo chất lượng.
7.2. Thực trạng quản lý đào tạo NVSP theo tiếp cận n ng lực cho SV trong các trường đại
học có đào tạo GV vùng ĐBSH hiện nay còn có nh ng hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu cơ
bản của đào tạo NVSP theo tiếp cận n ng lực cho SV.
7.3. Các giải pháp quản lý đào tạo NVSP cho SV các trường đại học có đào tạo GV theo tiếp
cận n ng lực được luận án đề xuất sẽ góp phần giúp các trường đại học đa ngành có đào tạo GV
có thể nhanh chóng đ i mới đào tạo theo hướng tiếp cận đầu ra, từng bước nâng cao chất lượng
đào tạo NVSP cho SV đáp ứng được yêu cầu đ i mới giáo dục.
8. Những đóng góp mới của luận án
- Hệ thống hóa và làm rõ lý luận về quản lý đào tạo NVSP cho SV đại học.
- Đánh giá được thực trạng đào tạo và quản lý đào tạo NVSP theo tiếp cận n ng lực cho
SV trường đại học có đào tạo GV trình độ đại học vùng ĐBSH với yêu cầu đào tạo GV trung
học ph thông đáp ứng việc đ i mới chương trình ph thông của Bộ GD ĐT.
- Đề xuất được một số giải pháp quản lý đào tạo NVSP theo tiếp cận n ng lực nhằm nâng

cao chất lượng đào tạo nghề cho SV tại các trường đại học có đào tạo GV trình độ đại học vùng
ĐBSH đáp ứng yêu cầu đào tạo GV ph thông thích ứng chương trình đ i mới ph thông hiện
nay.
9. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được
cấu trúc theo 03 chương:
Chƣơng 1 Cơ sở lý luận về quản lý đào tạo nghiệp vụ sư phạm theo tiếp cận n ng lực cho
sinh viên đại học.
Chƣơng 2 Thực trạng quản lý đào tạo nghiệp vụ sư phạm theo tiếp cận n ng lực cho sinh
viên các trường đại học vùng Đồng bằng Sông Hồng.
Chƣơng 3 Giải pháp quản lý đào tạo nghiệp vụ sư phạm theo tiếp cận n ng lực cho sinh
viên các trường đại học vùng Đồng bằng Sông Hồng.

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHIỆP VỤ SƢ PHẠM
THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Nghiệp vụ sư phạm là một trong nh ng yếu tố quan trọng quyết định chất lượng đầu ra
của các cơ sở đào tạo giáo viên, đây chính là nội dung cốt l i trong chương trình đào tạo GV
nhằm hình thành n ng lực nghề nghiệp cho sinh viên cả về lý luận và thực hành. Chất lượng đào


tạo phụ thuộc rất nhiều vào công tác quản lý đào tạo, do đó quản lý đào tạo nghiệp vụ sư phạm
có một vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình đào tạo giáo viên. Nghiên cứu về quản lý đào
tạo nghiệp vụ sư phạm trong đào tạo GV được nhiều nhà khoa học và giáo dục trên thế giới và ở
Việt Nam quan tâm.
1.1.1 Nghiên cứu ở nước ngoài
1.1.1.1 Đào tạo nghiệp vụ sư phạm(NVSP)
Ở bất kỳ quốc gia nào trên thế giới, để trở thành giáo viên, người học phải được tham dự
khóa học đào tạo giáo viên. Khóa học sẽ trang bị cho người học hệ thống n ng lực cơ bản, cần
thiết giúp họ thực hiện các nhiệm vụ dạy học, giáo dục và nghiên cứu khoa học của người giáo

viên (GV). Mỗi khóa học đào tạo GV là không giống nhau của mỗi nước, mặc dù vậy, nó đều có
nội dung đào tạo nghiệp vụ giúp người GV có n ng lực đặc trưng trong nghề nghiệp của mình.
Liên quan đến vấn đề đào tạo NVSP, đào tạo GV trên thế giới có nhiều công trình nghiên
cứu về vấn đề này, có thể khái quát theo hai xu hướng chính:
Xu hướng thứ nhất: Nghiên cứu về sự gắn kết giữa lý thuyết và thực hành trong đào tạo
nghề nghiệp giáo viên.
Xu hướng thứ hai: Đào tạo nghề theo tiếp cận năng lực
1.1.1.2 Quản lý đào tạo NVSP
Các nhà giáo dục và các nhà nghiên cứu trên thế giới luôn quan tâm nghiên cứu về mô
hình đào tạo giáo viên, quản lý trường học và phát triển chương trình để nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo GV có trình độ chuyên môn, trình độ nghiệp vụ sư phạm
Nghiên cứu về mô hình thực hành nghề trong đào tạo giáo viên
Nghiên cứu về quản lý chương trình đào tạo NVSP trong chương trình đào tạo giáo viên
Nghiên cứu về năng lực sư phạm đối với sinh viên tốt nghiệp- người GV tương lai
1.1.2. Nghiên cứu trong nước
1.2.1.1 Đào tạo NVSP
Đào tạo NVSP là vấn đề được đề cập đến rất nhiều trong các công trình khoa học, báo cáovà các
bài báo khoa học của nhiều chuyên gia trong lĩnh vực đào tạo GV trong nước như: Đinh Quang
Báo, Nguyễn Thị Kim Dung, Trần Khánh Đức, Đoàn Trọng Thiều và Trần Thị Thu Mai, Phạm
Hồng Quang, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Đức Chính, Trần Quốc Thành
Các nội dung mà các nghiên cứu quan tâm đến gồm: Thực trạng đào tạo NVSP hiện nay
trong các trường sư phạm và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo NVSP.
1.2.1.2 Quản lý đào tạo NVSP
Nghiên cứu về quản lý đào tạo NVSP theo tiếp cận n ng lực trong nước các nghiên cứu


tập trung đến các khía cạnh: Đánh giá kết quả đầu ra và quản lý hoạt động rèn luyện NVSP.
Đánh giá kết quả đầu ra trong đào tạo NVSP theo tiếp cận năng lực
Đánh giá kết quả đầu ra trong đào tạo NVSP theo tiếp cận n ng lực của SV, các nghiên
cứu tập trung khảo sát ý kiến của SV sư phạm tốt nghiệp về việc làm của SV sau khi tốt nghiệp,

về nh ng n ng lực chuyên môn nghiệp vụ của họ khi tiếp cận với thực tiễn ph thông, Nh ng
n ng lực NVSP sinh viên cần rèn luyện.
Quản lý hoạt động rèn luyện NVSP trong nhà trường sư phạm
Các nghiên cứu về quản lý hoạt động rèn luyện NVSP trong trường – cơ sở đào tạo GV
chủ yếu là hội thảo khoa học và luận v n thạc sĩ, hầu hết các công trình nghiên cứu quản lý hoạt
động rèn luyện NVSP cho SV đều nghiên cứu tại một trường cụ thể.
Nghiên cứu về quản lý đào tạo NVSP trên thế giới chủ yếu xoay quanh các vấn đề về lý
luận và thực tiễn của rèn luyện NVSP trong việc hình thành kĩ n ng, kĩ xảo sư phạm cho SV trong
các trường sư phạm . Ở Việt Nam thì không có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý đào tạo
NVSP, nhìn chung, các công trình nghiên cứu về quản lý đào tạo NVSP ch tập trung vào khía
cạnh TTSP một nội dung trong các nội dung của hoạt động NVSP. Tuy vậy các nghiên cứu đã
đưa ra được các cơ sở lí luận về TTSP, quản lí TTSP, đã có nhiều ý kiến xác đáng về một số
khía cạnh của quản lí TTSP như vấn đề về mục tiêu, nội dung, phương thức t chức TTSP với
mục đích nghiên cứu nhằm quản lý tốt hơn hoạt động rèn luyện NVSP trong điều kiện thực tế tại
một trường sư phạm cụ thể, chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu về quản lý đào tạo
NVSP theo hướng tiếp cận n ng lực cho SV các trường đại học vùng đồng bằng Sông Hồng
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu của địa phương và thực tiễn, nâng cao chất
lượng nghề nghiệp của SV các trường đại học có đào tạo GV, góp phần nâng cao chất lượng đào
tạo GV hiện nay. Có thể thấy r trong lĩnh vực đào tạo, quản lý đào tạo NVSP với nâng cao chất
lượng đào tạo, rèn luyện nghề, đáp ứng đào tạo GV theo định hướng n ng lực vẫn là vấn đề mới
cần được nghiên cứu. Đề xuất được nh ng biện pháp quản lý đào tạo NVSP khoa học, phù hợp,
khả thi là vô cùng quan trọng và cần thiết để đào tạo nh ng GV có n ng lực phát triển bản thân
thích hợp với nh ng thay đ i trong giáo dục góp phần nâng cao chất lượng đào tạo GV đáp ứng
yêu cầu đ i mới c n bản, toàn diện nền giáo dục đất nước.
1.2 Một số khái niệm và thuật ngữ liên quan đến quản lý đào tạo NVSP theo tiếp cận
năng lực cho sinh viên đại học
1.2.1 Năng lực
N ng lực mang dấu ấn cá nhân, thể hiện tính chủ quan trong hành động và có thể có được
nhờ sự bền b , kiên trì học tập, hoạt động, rèn luyện và trải nghiệm. Có thể nhận định, n ng lực
là sự tích hợp các kiến thức, kỹ n ng, thái độ và kinh nghiệm cá nhân khi thực hiện có trách



nhiệm và hiệu quả các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề trong nh ng tình huống khác
nhau thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân.
1.2.2 Năng lực nghề nghiệp
N ng lực nghề nghiệp của GV đang là vấn đề được nghiên cứu trong lĩnh vực giáo dục,
sự phát triển đào tạo GV, n ng lực nghề nghiệp là sự tương ứng gi a nh ng thuộc tính tâm, sinh
lý của con người với nh ng yêu cầu do nghề nghiệp đặt ra. Ở mỗi một nghề nghiệp khác nhau sẽ
có nh ng yêu cầu cụ thể khác nhau, nhưng tựu trung lại theo tác giả Mạc V n Trang thì n ng lực
nghề nghiệp được cấu thành bởi 3 thành tố: Trí thức chuyên môn; Kỹ n ng hành nghề; Thái độ
đối với nghề.
1.2.3 Năng lực NVSP
1.2.3.1 Nghiệp vụ sư phạm
Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về NVSP. Tác giả Nguyễn Như Ý và các cộng
sự trong cuốn Đại từ điển tiếng Việt đã định nghĩa: “Nghiệp vụ là công việc chuyên môn riêng
của từng nghề. Sư phạm là khoa học về giáo dục và giảng dạy, khuôn phép của nghề dạy
học”[tr.710]. Do vậy có thể suy luận NVSP chính là công việc chuyên môn của nghề dạy học
bao gồm toàn bộ nh ng kiến thức, kĩ n ng thiết yếu mà người GV phải có để thực hiện quá trình
dạy học, giáo dục HS và tự hoàn thiện bản thân.
1.2.3.2 Năng lực NVSP
N ng lực NVSP có thể được hiểu là sự tích hợp các kiến thức, kĩ n ng và thái độ đối với
dạy học giúp người GV thực hiện có trách nhiệm và hiệu quả các nhiệm vụ, vấn đề trong nh ng
tình huống khác nhau thuộc lĩnh vực nghề nghiệp.
1.2.4 Chương trình đào tạo nghiệp vụ sư phạm
chương trình đào tạo NVSP có thể hiểu là một bản thiết kế trong đó quy định mục tiêu,
nội dung và cơ cấu các học phần NVSP, t lệ phân bố thời gian gi a các học phần, gi a lí thuyết
và thực hành, thực tập, bài tập thảo luận; Các phương pháp hình thức đào tạo, kế hoạch đào tạo
theo n m học, cách thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập các học phần NVSP
1.3. Đào tạo NVSP theo tiếp cận năng lực
1.3.1. Quan điểm đào tạo NVSP theo tiếp cận năng lực

1.3.2. Quá trình đào tạo NVSP theo tiếp cận năng lực
1.3.2.1. Mục tiêu đào tạo NVSP theo tiếp cận năng lực
1.3.2.2. Nội dung đào tạo nghiệp vụ sư phạm theo tiếp cận năng lực
1.3.2.3. Hình thức và phương pháp đào tạo NVSP theo tiếp cận năng lực
1.3.2.4. Đánh giá đào tạo NVSP theo tiếp cận năng lực


1.3.3. Đào tạo NVSP theo tiếp cận năng lực trong mối quan hệ với trường phổ thông
1.3.4. Điều kiện đào tạo NVSP theo tiếp cận năng lực
1.4. Quản lý đào tạo NVSP theo tiếp cận năng lực cho sinh viên đại học
1.4.1. Quản lý đào tạo hướng đến chất lượng

1.4.2. Quản lý đào tạo NVSP theo tiếp cận năng lực dựa vào CIPO

Hình 1.1 Sơ đồ quản lý đào tạo NVSP theo tiếp cận năng lực
1.4.2.1 Quản lý đầu ra (Quản lý phát triển hệ thống năng lực NVSP)
a) Tổ chức đánh giá hệ thống năng lực nghiệp vụ sư phạm.
b) Quản lý thông tin đầu ra liên quan đến năng lực nghiệp vụ sư phạm của sinh viên tốt nghiệp.
1.4.2.2 Quản lý quá trình đào tạo NVSP
a) Quản lý mục tiêu theo chuẩn đầu ra đào tạo nghiệp vụ sư phạm
b) Quản lý nội dung đào tạo nghiệp vụ sư phạm
c) Quản lý hình thức tổ chức đào tạo nghiệp vụ sư phạm
d) Quản lý kiểm tra, đánh giá đào tạo nghiệp vụ sư phạm
1.4.2.3 Quản lý đầu vào
a) Quản lý công tác tuyển sinh
b) Quản lý phát triển CTĐT NVSP theo tiếp cận năng lực
c) Quản lý các điều kiện đảm bảo chất lượng đáp ứng yêu cầu của đào tạo nghiệp vụ sư phạm.
1.4.2.4 Tác động của bối cảnh đến quản lý đào tạo NVSP.
*Toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế về giáo dục



*Sự tiến bộ của khoa học công nghệ đặc biệt là cuộc cách mạng 4.0.
*Phát triển giáo dục vùng đồng bằng Sông Hồng
*Chính sách liên quan đến quản lý đào tạo GV, đào tạo NVSP
*Mối liên hệ hợp tác trong đào tạo GV, đào tạo NVSP
*Nhận thức của cán bộ quản lý và giảng viên hướng dẫn giảng dạy NVSP.
*Chất lượng đội ngũ giảng viên và đầu vào của học sinh, sinh viên.
* Nguồn tài chính, nguồn vốn đầu tư phục vụ quá trình đào tạo nghiệp vụ sư phạm.
Kết luận chƣơng 1
Đào tạo NVSP là phần quan trọng trong đào tạo GV của các trường đại học có đào tạo giáo
viên. Hiệu quả và chất lượng đào tạo phụ thuộc nhiều vào công tác quản lý đào tạo NVSP.
Trong chương này luận án đã tập trung làm r nh ng vấn đề sau :
- T ng quan tình hình nghiên cứu vấn đề trong và ngoài nước về đào tạo và quản lý đào
tạo NVSP theo tiếp cận n ng lực cho SV đại học.
- Các khái niệm cơ bản của đề tài: N ng lực, n ng lực NVSP, N ng lực nghề nghiệp,
chương trình đào tạo NVSP, đào tạo NVSP theo tiếp cận n ng lực và quản lý đào tạo NVSP
theo tiếp cận n ng lực dựa theo mô hình CIPO trong quản lý chất lượng.
- Quản lý đào tạo NVSP theo tiếp cận hình thành n ng lực là quản lý các thành tố: mục tiêu
đào tạo nghề, nội dung, phương pháp, hình thức t chức, hoạt động dạy-học nghề, sự đáp
ứng của cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện, môi trường đào tạo nghề, sự phù hợp
của kiểm tra, đánh giá, t chức trong đào tạo NVSP,… nhằm hình thành hệ thống n ng lực
NVSP cho SV đáp ứng yêu cầu đ i mới giáo dục ph thông hiện nay nói chung và trường ph
thông nói riêng. Trong quá trình quản lý công tác đào tạo NVSP, các thành tố này luôn luôn vận
động và tác động qua lại lẫn nhau làm nảy sinh nhiều tình huống quản lý cần giải quyết. Vì vậy,
các nhà quản lý đào tạo cần hiểu rõ sự vận động của các thành tố này, cần phải thường xuyên
theo d i để có thể đánh giá, xử lý kịp thời mọi sự thay đ i của các thành tố đó. Từ đó làm cho
công tác đào tạo nói chung cũng như công tác đào tạo NVSP nói riêng phát triển một cách n
định và liên tục.
- Quản lý đào tạo NVSP có thể được thực hiện theo nhiều phương thức khác nhau tuỳ theo
điều kiện, sự phát triển của kinh tế xã hội, phạm vi và trách nhiệm của cá nhân và các t

chức...Nhìn chung, chất lượng quản lý đào tạo NVSP sẽ chịu tác động gián tiếp hoặc trực tiếp
bởi nhiều yếu tố về mặt khách quan và mặt chủ quan. Do vậy, để hoạt động đào tạo của nhà
trường vận hành đạt được các mục tiêu đề ra, ngày càng nâng cao chất lượng đào tạo NVSP thì
cần phải hạn chế tối đa các yếu tố bất lợi, tiêu cực và đồng thời thúc đẩy, phát huy được nh ng
yếu tố tích cực, có lợi.


Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHIỆP VỤ SƢ PHẠM
THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC CHO SINH VIÊN CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
2.1. Khái quát về các trƣờng đại học đa ngành có đào tạo giáo viên, đào tạo nghiệp vụ
sƣ phạm vùng Đồng bằng Sông Hồng.
2.1.1 Đặc điểm của các trường đại học đại học đa ngành có đào tạo giáo viên, đào tạo
nghiệp vụ sư phạm trình độ đại học vùng Đồng bằng Sông Hồng .
2.1.2 Đặc trưng và yêu cầu về nghiệp vụ sư phạm trong trường đại học đa ngành có
đào tạo giáo viên trình độ đại học vùng Đồng bằng Sông Hồng.
2.2. Tổ chức thực hiện khảo sát
2.2.1 Mục tiêu khảo sát
2.2.2 Nội dung và phương pháp khảo sát
2.2.2.1 Nội dung khảo sát
2.2.2.2 Phương pháp khảo sát
2.2.2.3 Tiêu chí và thang điểm đánh giá
2.2.3. Qui mô khảo sát
2.2.3.1 Đối tượng khảo sát
2.2.3.2 Địa bàn khảo sát
Trường Đại học Hoa Lư Ninh Bình, Đại học Hải Phòng, Đại học Thủ đô Hà Nội.
2.3. Kết quả nghiên cứu thực trạng về quản lý đào tạo nghiệp vụ sƣ phạm theo tiếp
cận năng lực cho sinh viên các trƣờng đại học vùng Đồng bằng Sông Hồng.
2.3.1 Thực trạng đào tạo NVSP theo tiếp cận năng lực tại các trƣờng có đào tạo GV
trình độ đại học vùng ĐBSH

2.3.1.1 Thực trạng nhận thức về vai trò của đào tạo NVSP theo tiếp cận năng lực cho
SV trình độ đại học vùng ĐBSH.
2.3.1.2 Thực trạng đào tạo NVSP theo tiếp cận năng lực
a) Thực trạng mục tiêu đào tạo NVSP theo tiếp cận năng lực
b) Thực trạng nội dung đào tạo NVSP
c) Thực trạng Hình thức tổ chức và phương pháp đào tạo NVSP
d) Thực trạng kiểm tra, đánh giá đào tạo NVSP theo tiếp cận năng lực
e) Thực trạng CSVC, phương tiện đào tạo NVSP theo tiếp cận năng lực
2.3.2 Thực trạng quản lý đào tạo NVSP theo tiếp cận năng lực tại các trường đại học


đào tạo GV trình độ đại học vùng ĐBSH.
2.3.2.1 Thực trạng nhận thức về vai trò quản lý đào tạo NVSP theo năng lực
2.3.2.2 Thực trạng quản lý phát triển đầu ra trong đào tạo NVSP
2.3.2.3 Thực trạng quản lý quá trình đào tạo NVSP theo tiếp cận năng lực
2.3.2.3 Thực trạng quản lý đầu vào đào tạo NVSP theo tiếp cận n ng lực
2.3.3 Thực trạng tác động của bối cảnh đến quản lý đào tạo NVSP tại các trƣờng có
đào tạo GV trình độ đại học vùng ĐBSH
Biểu đồ 2.1 Mức độ ảnh hưởng của bối cảnh tác động đến quản lý đào tạo NVSP
4
3.43
3.43 3.31
3.27
3.16
3.21 3.15
3.19 3.00
3.45 3.17
3.04 3.15 2.97
3.39
3.07 2.95

3.27
3.23
2.96
3
3.37 3.13
3.11
3.08
3.32
3.00
3.23
2.96
2.88
2.87
3.09
2.5
2.89
3.5

ĐHTĐHN
ĐHHP

2

ĐHHLU
1.5

ĐHHL

1
0.5

0
ND1

ND2

ND3

ND4

ND5

ND6

ND7

ND8

2.3.4 Đánh giá chung về thực trạng đào tạo và quản lý đào tạo NVSP của các trường
đại học vùng ĐBSH
2.3.3.1 Đánh giá chung
*Thực trạng đào tạo NVSP theo định hướng năng lực
C n cứ số liệu thống kê, điều tra khảo sát kết hợp với các phương pháp quan sát, trao đ i,
phỏng vấn các đối tượng khảo sát của các trường đại học vùng ĐBSH cho thấy mức độ đáp ứng
của các nội dung đào tạo NVSP theo n ng lực phần lớn đạt ở mức trung bình theo thang đánh
giá nội dung khảo sát theo điểm trung bình đạt mức độ trung bình từ 1.75 đến 2.50.
*Thực trạng quản lý đào tạo NVSP theo định hướng năng lực
Phần lớn các nội dung được tiến hành khảo sát ở các đối tượng về thực trạng quản lý đào
tạo NVSP theo n ng lực của các trường đại học đào tạo GV cấp THCS vùng ĐBSH đều đạt ở
mức trung bình tuy nhiên có một vài nội dung ch ở mức độ thấp theo thang đánh giá nội dung
khảo sát theo điểm trung bình đạt mức độ thấp từ 1 đến dưới 1.75.



2.3.3.2 Mặt mạnh
* Về thực trạng đào tạo NVSP theo định hướng năng lực trong các trường đại học vùng
ĐBSH
Đội ngũ giảng viên hướng dẫn, giảng dạy NVSP và PPDH bộ môn đều nhận thức được
vai trò quan trọng của đào tạo NVSP trong chương trình đào tạo GV của các trường đại học
vùng ĐBSH và đã nỗ lực kh c phục khó kh n, cố g ng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ.
Các thành tố trong đào tạo NVSP theo định hướng n ng lực đã đạt mức độ đáp ứng được các
yêu cầu đặt ra .Việc thực hiện đào tạo NVSP theo định hướng n ng lực có một số thay đ i về:
xây dựng mục tiêu hướng đến CĐR đáp ứng chuẩn nghề nghiệp GV THCS; Tính linh hoạt và
hoạt động mang tính chất mở trong hình thức và phương pháp của CTĐT NVSP; cơ sở vật chất
từng bước được đầu tư t ng cường.
* Về thực trạng quản lý đào tạo NVSP theo định hướng năng lực trong các trường đại
học vùng ĐBSH.
Cán bộ quản lý các trường đại học vùng ĐBSH đều có nhận thức đúng đ n về tầm quan
trọng của quản lý đào tạo theo định hướng n ng lực đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp GV
THCS và thực tiễn đ i mới giáo dục ph thông; Mức độ đáp ứng thực hiện của các nội dung
quản lý đào tạo NVSP theo định hướng n ng lực phần lớn đều đạt điểm trung bình ở mức trung
bình. Các nội dung này của các trường đại học vùng ĐBSH đã được quan tâm để quản lý đào tạo
NVSP phù hợp với điều kiện thực tiễn của trường.
2.3.3.3 Mặt hạn chế
* Thực trạng đào tạo NVSP theo định hướng năng lực
(i) Mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo chưa hướng đến việc lấy người học làm trung
tâm và hướng vào việc hình thành n ng lực. Các cụm từ “cung cấp”, “trang bị”… cho SV… là
cụm từ dùng khá ph biến trong việc mô tả mục tiêu, điều này có nghĩa là mục tiêu đào tạo vẫn
hướng đến việc cung cấp kiến thức cho người học là chính, thầy vẫn gi vai trò trung tâm của
quá trình dạy học.
(ii) Nội dung hình thức t chức đào tạo NVSP chưa thực sự phù hợp với thực tiễn và chưa
g n kết với giáo dục ph thông: Do thời lượng dành cho thực hành ít cũng như chủ yếu giảng

dạy lý thuyết nên thiếu sự g n kết với ph thông là đương nhiên, nhiều kiến thức SV được trang
bị trong quá trình đào tạo ở trường đại học nhưng không cần thiết hoặc không có liên quan đến
giáo dục ph thông.
(iii) Đánh giá SV theo n ng lực: Xây dựng các tiêu chí đánh giá n ng lực chưa cụ thể và
chưa đẩy đủ, việc đánh giá mức độ các n ng lực NVSP đạt được trong môn học và trong các môn
học chưa được thực hiện thống nhất. Đánh giá n ng lực NVSP của SV chưa có sự huy động các


trường THCS hoặc các GV ở ph thông có kinh nghiệm cùng tham gia đánh giá để đánh giá chất
lượng đào tạo NVSP theo CĐR.
* Thực trạng quản lý đào tạo NVSP theo định hướng năng lực
Gi a nhận thức và kết quả thực hiện có sự chênh lệch thứ bậc trong các nội dung của
cùng một thành tố. Công tác quản lý các nội dung quản lý đào tạo NVSP đều được đánh giá là
đáp ứng được, tuy nhiên đa số cũng ch ở mức đáp ứng một phần. Kết quả thống kê điều tra thực
trạng quản lý đào tạo NVSP là phù hợp với kết quả quan sát, trao đ i phỏng vấn của các đối
tượng được khảo sát. Nh ng hạn chế của thực trạng đào tạo NVSP cũng chính là nh ng hạn chế
của quản lý đào tạo NVSP theo n ng lực. Đồng thời, nh ng hạn chế của từng nội dung quản lý
đào tạo NVSP theo n ng lực cũng đã được luận án trình bày chi tiết (mục 2.3.2). Nh ng hạn chế
này, chứng tỏ việc xây dựng và thực hiện các biện pháp quản lý đào tạo NVSP (bao gồm các
biện pháp quản lý của từng biện quản lý đào tạo NVSP) hoặc chưa có hoặc có nhưng chưa đồng
bộ, chưa đảm bảo vừa phù hợp với đặc điểm, điều kiện của trường, vừa đáp ứng yêu cầu thực
tiễn đ i mới giáo dục ph thông nhằm nâng cao chất lượng đào tạo GV trong giai đoạn hiện nay.
2.3.3.4 Thời cơ
Hội nhập sẽ là cơ hội để mỗi trường đại học tranh thủ hợp tác liên kết với nước ngoài để
đào tạo trong nước, đào tạo ở nước ngoài, trên cơ sở đó các giảng viên của các trường trong
vùng có cơ hội được học tập, giảng dạy và hợp tác nghiên cứu ở nước ngoài, đồng thời các
trường có thời cơ tiếp cận với các giảng viên nước ngoài đến giảng dạy và hợp tác nghiên cứu.
Trong quá trình thực hiện dân chủ hóa, xã hội hóa giáo dục đại học và giao quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm cho các cơ sở giáo dục, đào tạo ở vùng ĐBSH, thời đại hội nhập cũng sẽ
giúp các trường đại học trong vùng có cơ hội thu hút nhiều nguồn lực hơn (tài chính, khoa học

công nghệ, quản lý, nhân lực chất lượng cao có trình độ quốc tế).
Với sự phát triển của khoa học - kỹ thuật, đặc biệt là cách mạng 4.0, hội nhập sẽ làm giúp
sinh viên các trường đại học trong vùng xây dựng cho mình tầm nhìn rộng, trí tuệ, tư duy thoáng
hơn và ý chí vươn lên cao hơn.
2.3.3.5 Thách thức
Có thể nói, trình độ n ng lực và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ giảng viên là
một trong nh ng thành tố quan trọng tạo nên chất lượng đào tạo của nhà trường, vị thế của
người thầy cũng chính là vị thế của giáo dục, là vị thế của các trường đại học. Không thể phủ
nhận là, giảng viên gi vai trò quan trọng trực tiếp trong quá trình dạy-học, chất lượng giảng
viên là yếu tố then chốt làm nên thương hiệu của một trường đại học.
Phần lớn các trường đại học đa ngành vùng ĐBSH đều được thành lập trên cơ sở trường
Cao đẳng sư phạm với qui mô khá hạn hẹp, n ng lực đào tạo hạn chế và khả n ng cạnh tranh


thấp, khi mở rộng qui mô và nâng cấp thành trường đại học, nh ng trường này buộc phải đối
mặt với một mâu thuẫn lớn: số giảng viên lớn tu i chưa tiếp cận với giảng dạy đại học; số giảng
viên trẻ còn thiếu kinh nghiệm.
Kết luận chƣơng 2
Trong chương 2, luận án đã tiến hành khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng đào tạo
NVSP và quản lý đào tạo NVSP ở 04 trường đại học vùng ĐBSH với 314 đối tượng. Kết quả
khảo sát thực trạng đào tạo NVSP và quản lý đào tạo NVSP ở các trường đại học vùng ĐBSH
cho thấy nh ng điểm mạnh, hạn chế và nguyên nhân chủ yếu như đã trình bày ở các mục trên.
cho thấy nh ng điểm mạnh, hạn chế phân tích được thời cơ và thách thức như đã trình bày ở các
mục trên.
Trên cơ sở kết quả khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng đào tạo NVSP và quản lý
đào tạo NVSP ở các trường đại học vùng ĐBSH được trình bày trong chương này, có thể khái
quát nh ng hạn chế chủ yếu ở các nội dung quản lý đào tạo NVSP cần quan tâm, trên cơ ở đó có
các biện pháp quản lý ở từng giải pháp tương ứng để kh c phục nhằm đáp ứng yêu cầu CĐR của
đào tạo NVSP theo định hướng n ng lực và phù hợp với đặc điểm, điều kiện thực tiễn cụ thể của
trường:

(1) Quản lý phát triển hệ thống n ng lực NVSP: Quản lý đầu ra chưa lấy chuẩn n ng lực
đầu ra làm cơ sở đánh giá, quản lý thông tin đầu ra chưa thực sự được coi trọng dẫn đến nh ng
điểm chưa tốt trong quản lý đầu ra.
Đánh giá kết quả đầu ra ở các trường cần có sự quản lý chặt chẽ làm một trong nh ng c n
cứ quan trọng để phát triển chương trình đào tạo nhằm giúp SV khi ra trường có nh ng n ng lực
NVSP đáp ứng đ i mới giáo dục ph thông và yêu cầu thực tiễn trường THCS.
Nhà trường cần quan tâm và triển khai có trách nhiệm việc “quản lý thông tin đầu ra” như
một quá trình khép kín nhằm chủ động tận dụng tối đa nh ng lợi ích do nó mang lại góp phần
nâng cao chất lượng đào tạo nói chung và đào tạo NVSP trong trường.
(2) Quản lý phát triển CTĐT NVSP theo hướng hình thành n ng lực: Phát triển CTĐT
nghề nghiệp theo n ng lực cần có sự quản lý đồng bộ để CTĐT đáp ứng được chuẩn nghề
nghiệp.
(3) Quản lý các điều kiện đảm bảo chất lượng: Các điều kiện bảo đảm chất lượng cần
được cải tiến cách thức quản lý với nh ng quy định, quy trình đồng bộ, r ràng đáp ứng yêu cầu
của đào tạo theo n ng lực bao gồm:
Quản lý bồi dưỡng đội ngũ giảng viên hướng dẫn, giảng dạy NVSP và PPDH bộ môn
nâng cao trình độ, n ng lực đáp ứng yêu cầu đ i mới giáo dục ph thông và chuẩn nghề nghiệp.
Quản lý các lực lượng tham gia quản lý đào tạo NVSP nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách


nhiệm có sự phân cấp rõ ràng trong quản lý đào tạo NVSP
Quản lý cơ sở vật chất và tài chính: Bảo đảm cơ sở vật chất đầy đủ, đồng bộ và hiện đại;
Tự chủ tài chính, huy động các nguồn thu, cân đối thu-chi, bảo đảm kinh phí chi cho con
người, cho hoạt động chuyên môn và quản lý cần thiết; Huy động các nguồn lực xã hội để t ng
cường cơ sở vật chất và tài chính phục vụ đào tạo NVSP.
Quản lý môi trường v n hóa chất lượng trong đào tạo GV, đào tạo NVSP: Xây dựng hoàn
thiện các v n bản pháp quy và cơ chế chính sách đối với công tác quản lý đào tạo trong đó có
quản lý đào tạo NVSP theo n ng lực ở các trường; Mở rộng dân chủ hóa nhà trường; xây dựng
“v n hóa dạy học”, “v n hóa nhà trường” lành mạnh, nề nếp, kỷ cương; Xã hội hóa đào tạo, g n
kết chặt chẽ quá trình đào tạo gi a nhà trường với xã hội và giải quyết việc làm cho SV tốt

nghiệp.
Chƣơng 3. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHIỆP VỤ SƢ PHẠM
THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC CHO SINH VIÊN CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
3.1 Cơ sở và nguyên tắc đề xuất giải pháp quản lý đào tạo NVSP cho SV các trƣờng
đại học vùng ĐBSH
3.1.1 Định hướng phát triển giáo dục vùng ĐBSH
3.1.2 Đào tạo theo tiếp cận năng lực (chuẩn đầu ra)
3.1.3 Một số nguyên tắc xây dựng các giải pháp
3.1.3.1 Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý
Đề xuất các nhóm giải pháp quản lý đào tạo NVSP cần nghiên cứu và tuân thủ nghiêm túc
các quy định của pháp luật và luật Giáo dục, Luật Giáo dục Đại học và nh ng v n bản ch đạo của
Chính phủ, Bộ GD

ĐT, Ủy ban Nhân dân cấp T nh, Thành phố quản lý Trường. Như vậy, vận

dụng nguyên t c này, các nhóm giải pháp quản lý đào tạo NVSP phải c n cứ các v n bản quy định,
mặc dù có tính đặc thù riêng ở một số khía cạnh, nhưng phải đảm bảo phù hợp với quy định chung
là cơ sở pháp lý v ng ch c giúp các nhóm giải pháp được đề xuất có sự phù hợp và tính khả thi cao.
3.1.3.2 Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ
Hoạt động đào tạo và quản lý đào tạo NVS bao gồm nhiều thành tố cấu trúc có mối quan
hệ h u cơ với nhau, chịu sự tác động của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, chẳng hạn các
v n bản chính sách về đào tạo NVSP, thực tế đ i mới chương trình giáo dục ph thông, mối
quan hệ quản lý gi a UBND t nh, thành phố, Bộ GD

ĐT với trường đại học vùng ĐBSH, quản

lý hoạt động chuyên môn của đội ngũ GV cán bộ quản lý, quản lý trang thiết bị, phương tiện kỹ
thuật, đồ dùng dạy học, quản lý quá trình dạy học, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS
theo n ng lực.. do đó đề xuất các nhóm giải pháp cần chú ý quan tâm đầy đủ đến hệ thống yếu



tố không thể xem nhẹ yếu tố nào khi thực hiện quản lý hoạt động đào tạo NVSP.
Quản lý đào tạo NVSP theo định hướng hình thành n ng lực đó là SV sau khi tốt nghiệp
có được nh ng n ng lực NVSP đáp ứng yêu cầu thực tiễn đ i mới giáo dục và yêu cầu thực tiễn
của trường ph thông. Chất lượng đào tạo NVSP cho SV sẽ phụ thuộc nhiều yếu tố, nhiều đối
tượng. Vì vậy nhóm giải pháp cần có sự cộng đồng trách nhiệm của các chủ thể liên quan như cơ
quan quản lý giáo dục và cơ sở giáo dục và đào tạo.Trong đó quan trọng cơ bản là cơ chế phối
hợp gi a trường đào tạo GV, cơ quan quản lý giáo dục các cấp và trường ph thông.
3.1.3.3 Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và khả thi
Tính thực tiễn của các nhóm giải pháp quản lý đào tạo NVSP phải c n cứ vào thực trạng,
nguyên nhân bối cảnh tác động đề đề ra các nhóm giải pháp. Thực trạng chính là: Công tác đào tạo
và quản lý đào tạo NVSP tại các trường có đào tạo GV trình độ đại học vùng ĐBSH, tác động của
bối cảnh đến hoạt động đào tạo và quản lý đào tạo NVSP. Vận dụng nguyên t c này đòi hỏi các
nhóm giải pháp đề xuất phải dựa trên các điều kiện khách quan và chủ quan và có khả n ng ứng
dụng vào thực tiễn các trường đại học đào tạo GV, đào tạo NVSP vùng ĐBSH.
3.2 Một số giải pháp quản lý đào tạo NVSP theo tiếp cận năng lực cho SV các
trƣờng đại học vùng ĐBSH
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn luân án đề xuất một số giải pháp quản lý đào tạo NVSP
theo tiếp cận n ng lực cho SV các trường đại học đào tạo GV trình độ đại học vùng ĐBSH.
3.2.1 Giải pháp 1 “Phát triển hệ thống năng lực nghiệp vụ sƣ phạm cho SV”.
3.2.2 Giải pháp 2 “Tổ chức phối hợp giữa các đơn vị và bộ phận trực tiếp tham gia
đào tạo nghiệp vụ sƣ phạm cho sinh viên trong trƣờng”.
3.2.3 Giải pháp 3 “Xây dựng môi trƣờng văn hóa chất lƣợng nhà trƣờng”
3.2.4 Giải pháp 4 “Phát triển chƣơng trình đào tạo nghiệp vụ sƣ phạm cho sinh
viên theo tiếp cận năng lực”.
3.2.5 Giải pháp 5 “Hợp tác trong đào tạo nghiệp vụ sƣ phạm cho sinh viên giữa
trƣờng đại học đào tạo giáo viên trình độ đại học và trƣờng phổ thông”.
3.2.6 Giải pháp 6 “Xây dựng quy trình bồi dƣỡng năng lực nghiệp vụ sƣ phạm
cho giảng viên của trƣờng đại học đào tạo giáo viên”.

3.2.7 Mối quan hệ giữa các giải pháp
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp quản lý đào tạo
NVSP cho SV các trƣờng đại học vùng ĐBSH
3.3.1 Mục đích, nội dung và phương pháp khảo nghiệm
3.3.2 Kết quả khảo nghiệm
3.3.2.1 Kết quả khảo nghiệm từ phiếu khảo sát


Bảng 3.1 Tổng hợp kết quả khảo nghiệm các giải pháp

3.3.2.2 Kết quả từ ý kiến chuyên gia
3.3.2.3 Đánh giá chung về kết quả khảo nghiệm
3.4. Thử nghiệm một số giải pháp quản lý đào tạo NVSP theo tiếp cận năng lực cho
SV trƣờng đại học vùng ĐBSH
3.4.1 Tổ chức thử nghiệm
3.4.2 Tiến trình thử nghiệm
3.4.3 Phân tích kết quả thử nghiệm
3.4.3.1 Kết quả thử nghiệm giải pháp 4: “Phát triển CTĐT NVSP cho SV theo tiếp cận năng lực”
Biểu đồ 3.1 So sánh nội dung được đánh giá sau thử nghiệm về “phát triển CTĐT
NVSP cho SV theo tiếp cận năng lực”
80
66.67

70

58.33

60

55.56


52.78

50
50
40

41.67

41.67

33.33

33.33
27.78

30

19.44
19.44
16.67
16.67
13.89
13.89

20
10

27.78
25


13.89

8.33

Đáp ứng tốt

38.89

11.11

30.55
25
22.22
16.67
13.89

5.55
0

0

0

0

0
TTN

STN

ND1

TTN

STN
ND2

TTN

STN
ND3

TTN

STN
ND4

Đáp ứng được
Đáp ứng một phần
Không đáp ứng


3.4.2.2 Kết quả thử nghiệm giải pháp:“Hợp tác trong đào tạo NVSP cho SV giữa trường
đại học có đào tạo GV trình độ đại học và trường phổ thông”.
Biểu đồ 3.2. so sánh nội dung được đánh giá sau thử nghiệm về“ Hợp tác đào tạo NVSP cho SV giữa
trường đại học có đào tạo GV trình độ đại học và trường phổ thông”
80
66.67

70


58.33

60

55.56

52.78

50
50
41.67
40

41.67

33.33

33.33
27.78

30

19.44
19.44
16.67
16.67
13.89
13.89


20
10

13.89

Đáp ứng được

30.55

27.78
25

8.33

Đáp ứng tốt

38.89

Đáp ứng một phần

25
22.22
11.11

Không đáp ứng
16.67

13.89

5.55

0

0

0

0

0
TTN

STN
ND1

TTN

STN
ND2

TTN

STN
ND3

TTN

STN
ND4

3.4.2.3 Đánh giá chung về quá trình triển khai và kết quả thử nghiệm các biện pháp

3.4.2.4 Một số kết luận về áp dụng thử nghiệm biện pháp
Kết luận chƣơng 3
Chương 3 đã đề xuất các giải pháp quản lý đào tạo NVSP cho SV trong các trường đại học
vùng ĐBSH dựa trên các c n cứ lý luận và thực tiễn có thể nhận định về sự phù hợp và đồng bộ,
đáp ứng yêu cầu cơ bản của đào tạo NVSP theo định hướng n ng lực cho SV trong các trường
đại học vùng ĐBSH góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu đ i
mới giáo dục ph thông hiện nay. Các giải pháp quản lý này, được xây dựng dựa trên các
nguyên t c bảo đảm tính pháp lý, hệ thống và đồng bộ, kế thừa, hiệu quả và khả thi; đồng thời
đáp ứng yêu cầu đào tạo GV, đào tạo NVSP trong bối cảnh đ i mới c n bản, toàn diện giáo dục
trong giai đoạn hiện nay. Trong các giải pháp quản lý đào tạo NVSP cho SV trong các trường
đại học vùng ĐBSH được luận án trình bày, mỗi giải pháp đều có vai trò quan trọng nhất định và
có tác động qua lại trong mối quan hệ h u cơ chặt chẽ với nhau.
Các giải pháp quản lý đào tạo NVSP các cho SV trong các trường đại học vùng ĐBSH như
đã đề xuất ở trên được cán bộ quản lý các trường đại học vùng ĐBSH và các chuyên gia đánh
giá rất cao, thể hiện ở kết quả khảo nghiệm: Tất cả các giải pháp đều rất cần thiết, khả thi hoặc


rất khả thi; Tính cần thiết và tính khả thi trong đa số các giải pháp có mối tương quan tuyến tính
thuận và mối tương quan thứ bậc cao.
Kết quả thử nghiệm hai giải pháp 4 và 5 tại Trường Đại học Thủ đô Hà Nội cho thấy việc áp
dụng giải pháp mà luận án đề xuất đã tạo thuận lợi cho việc quản lý, hình thành tư duy và phong
cách làm việc theo quy trình và chuẩn mực, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng yêu cầu
đ i mới giáo dục và yêu cầu của cơ sở tuyển dụng GV ph thông; kết quả thử nghiệm cũng khẳng
định tính phù hợp với quy chế, quy định và quy trình quản lý, chứng minh được giả thuyết khoa học
đã đề ra.
Xuất phát từ tầm quan trọng của mỗi giải pháp nêu trên, để hoạt động quản lý đào tạo
NVSP các cho SV trong các trường đại học vùng ĐBSH bảo đảm chất lượng, hiệu quả, cần thực
hiện đầy đủ, đồng bộ các giải pháp đào tạo NVSP các cho SV trong các trường đại học vùng
ĐBSH như đã đề xuất và phát huy đúng mức vai trò của từng giải pháp. Như vậy, sẽ tạo được
bước chuyển biến mạnh mẽ về nâng cao chất lượng đào tạo nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu đ i

mới giáo dục ph thông hiện nay.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGH
1. Kết luận
Trong vài thập k gần đây, ở Việt Nam xu hướng các trường đại học đa ngành được thành
lập xuất phát điểm từ các trường cao đẳng sư phạm hoặc nòng cốt là các trường cao đẳng sư
phạm sáp nhập với các trường cao đẳng cộng đồng được thành lập và chịu sự quản lý trực tiếp
của UBND T nh hoặc Thành phố đã góp phần đào tạo nguồn nhân lực trình độ đại học phục vụ
kịp thời nhu cầu nhân lực tại chỗ, góp phần quan trọng trong phát triển kinh tế- xã hội địa
phương và các t nh lân cận.
Quá trình triển khai đào tạo GV, đào tạo NVSP theo tiếp cận n ng lực trong bối cảnh đ i
mới giáo dục toàn diện đặc biệt đ i mới chương trình giáo dục ph thông toàn diện s p được Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành trong thời gian tới. Do vậy, xuất phát từ yêu cầu cơ bản của đào
tạo GV, đào tạo NVSP theo n ng lực và đặc điểm điều kiện nguồn lực các trường đại học đa
ngành vùng ĐBSH, công tác quản lý đào tạo NVSP theo tiếp cận n ng lực cần có nh ng giải
pháp quản lý phù hợp mới có thể nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng sự phát triển của giáo dục
và nhu cầu thực tiễn đ i mới giáo dục ph thông hiện nay.
Với nhận thức đó, luận án đi sâu nghiên cứu các vấn đề về lý luận và thực tiễn nhằm đề
xuất các giải pháp quản lý đào tạo NVSP theo tiếp cận n ng lực phù hợp và đồng bộ, có tính khả
thi đáp ứng yêu cầu cơ bản của đào tạo NVSP theo n ng lực trong các trường Đại học vùng
ĐBSH nhằm nâng cao chất lượng đào tạo GV phục vụ nhu cầu phát triển địa phương và đất


nước.
Kết quả nghiên cứu trình bày trong luận án phù hợp với mục đích nghiên cứu đã đề ra; các
nhiệm vụ nghiên cứu của luận án đã được triển khai một cách đầy đủ và hoàn thành trọn vẹn, cụ
thể:
1.1. Luận án đã hệ thống hóa được các vấn đề lý luận cơ bản về đào tạo và quản lý đào tạo
NVSP cho SV trường đại học; xác định được bối cảnh tác động đến quản lý đào tạo NVSP theo
tiếp cận n ng lực cho SV. Từ đó xác định được luận cứ khoa học và cách tiếp cận phù hợp cho
chất lượng hoạt động quản lý đào tạo NVSP theo tiếp cận n ng lực cho SV các trường đại học

có đào tạo GV vùng ĐBSH.
1.2. Xác định được thực trạng đào tạo và quản lý đào tạo NVSP theo tiếp cận n ng lực cho
SV trường đại học vùng ĐBSH về mặt mạnh; hạn chế chủ yếu; thời cơ; thách thức tác động đến
quản lý đào tạo NVSP theo tiếp cận n ng lực cho SV trường đại học vùng ĐBSH.
1.3. Định hướng các nguyên t c c n bản để xây dựng, đề xuất các giải pháp quản lý đào tạo
NVSP theo tiếp cận n ng lực cho SV trường đại học vùng ĐBSH dựa trên cơ sở lý luận về khoa
học quản lý kết hợp vận dụng lý luận tiếp cận hiện đại trong quản lý giáo dục nhằm giúp cho
lãnh đạo các trường đại học vùng ĐBSH nghiên cứu, vận dụng triển khai các giải pháp quản lý
đào tạo NVSP theo tiếp cận n ng lực cho SV một cách phù hợp, hiệu quả.
1.4. Từ nghiên cứu lý luận, khảo sát, phân tích thực trạng đào tạo và quản lý đào tạo NVSP
cho SV trường đại học vùng ĐBSH luận án đã đề xuất các giải pháp phù hợp, đồng bộ và khả thi,
đáp ứng yêu cầu cơ bản của đào tạo NVSP theo n ng lực cho SV trong các trường đại học vùng
ĐBSH nhằm nâng cao chất lượng đào tạo GV đáp ứng đ i mới giáo dục ph thông hiện nay.
1.5. Các giải pháp quản lý đào tạo NVSP theo tiếp cận n ng lực như luận án đề xuất là kết
quả của quá trình nghiên cứu lý luận và khảo sát, phân tích thực trạng; vận dụng, cụ thể hóa lý
luận của khoa học quản lý giáo dục vào thực trạng hoạt động quản lý đào tạo NVSP theo tiếp
cận n ng lực cho SV trường đại học vùng ĐBSH kết hợp kinh nghiệm của tác giả luận án và xin
ý kiến chuyên gia. Kết quả nghiên cứu của luận án đã được khảo nghiệm cả 6 giải pháp quản lý
đào tạo NVSP theo tiếp cận n ng lực, thử nghiệm và kiểm chứng 2 giải pháp quản lý đào tạo
NVSP theo tiếp cận n ng lực trong Trường Đại học Thủ đô Hà Nội (Giải pháp 4 “Phát triển
CTĐT NVSP cho sinh viên theo tiếp cận n ng lực” và giải pháp 5 “ Hợp tác trong đào tạo
NVSP cho sinh viên trường đại học đào tạo GV trình độ đại học và trường ph thông”). Kết quả
khảo nghiệm và thử nghiệm cho thấy độ tin cậy cao của các giải pháp quản lý đào tạo NVSP
được tác giả luận án đề xuất. Như vậy giả thuyết khoa học của luận án cơ bản đã được chứng
minh.


2. Khuyến nghị
2.1. Với Bộ Giáo dục và Đào tạo
Ban hành, b sung các v n bản ch đạo hoạt động đào tạo NVSP (quy chế, quy định, hướng

dẫn về đào tạo, phát triển CTĐT, xây dựng chuẩn đầu ra, Chuẩn nghề nghiệp, quy chế trường
thực hành sư phạm …) phù hợp với trường đại học đa ngành có đào tạo GV do UBND t nh hoặc
thành phố quản lý.
Ban hành các chính sách hỗ trợ đầu tư nguồn lực và cơ sở vật chất nhằm định hướng cho
các trường đại học có đào tạo GV nâng cao chất lượng đào tạo GV, đào tạo NVSP.
Quy hoạch lại hệ thống các trường đại học đào tạo GV, đào tạo NVSP chú trọng đảm bảo
chất lượng trên cơ sở phân công trách nhiệm cụ thể cho các trường trong việc cung ứng giáo
viên theo từng cấp học cho từng vùng, từng t nh, theo nhu cầu của địa phương về nguồn lực GV.
2.2. Với UBND tỉnh, thành phố quản lý trực tiếp các trƣờng đại học
Đầu tư các nguồn lực đáp ứng yêu cầu cơ bản của đào tạo GV đào tạo NVSP theo n ng
lực, bảo đảm điều kiện về đội ngũ, cơ sở vật chất và tài chính thực hiện mục tiêu đào tạo đáp
ứng yêu cầu đ i mới giáo dục và đ i mới chương trình giáo dục ph thông. Đồng thời, mở rộng
cơ chế, chính sách ưu đãi về đào tạo nâng cao trình độ đối với đội ngũ GV cơ h u, về thu hút
nhân tài để phát triển đội ngũ giảng viên trình độ cao.
Có chính sách ưu tiên tiếp nhận SV tốt nghiệp của trường đại học thuộc t nh làm việc ở các
cơ quan trong địa bàn t nh, thành Phố.
Song song với sự phân cấp, phân quyền trong quản lý đào tạo sẽ có hiệu quả khi các trường
đại học trực thuộc t nh, thành phố vùng ĐBSH được tự chủ về tài chính, tức là các trường được
toàn quyền chủ động và tự chủ trong việc chi tiêu và tuyển dụng nhân sự cũng như chi trả lương.
2.3. Với Sở Giáo dục và Đào tạo
Xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục đào tạo, trong đó có hệ thống trường thực hành sư
phạm; chủ trì vận hành cơ chế phối hợp gi a trường đại học có đào tạo GV với các trường ph
thông, các cơ quan quản lý giáo dục để tham gia quản lý đào tạo NVSP đáp ứng nhu cầu đội ngũ
GV về số lượng, chất lượng và cơ cấu môn học.
Tạo điều kiện thuận lợi và ủng hộ các trường đại học có đào tạo GV trình độ đại học thành
lập trường thực hành sư phạm thuộc trường đại học.
2.4. Với các trƣờng đại học đa ngành đào tạo GV trình độ đại học
Các cán bộ lãnh đạo trong nhà trường cần quan tâm đến đào tạo NVSP cho SV theo hướng
chú trọng n ng lực mà SV cần đạt được, cụ thể hóa nh ng n ng lực NVSP trong các môn học và
trong hệ thống các môn học NVSP góp phần nâng cao chất lượng đào tạo GV, đào tạo NVSP



×