Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Quản lý đổi mới hoạt động dạy học môn tiếng anh theo tiếp cận năng lực thực hành ở các trường trung học phổ thông quận tây hồ thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 131 trang )

i

LỜI CẢM ƠN

Trước hết tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Khoa Quản lý giáo
dục-Trường ĐHGD-ĐHQG Hà Nội, các thầy giáo, cô giáo đã giảng dạy, hướng dẫn
giúp đỡ và tạo điều kiện để tôi hoàn thành quá trình nghiên cứu đề tài đúng tiến độ
và đạt kết quả.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất tới thầy hướng dẫn
khoa học PGS.TS. Trịnh Văn Minh đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong quá
trình thực hiện đề tài để bản thân hoàn thành luận văn, vận dụng vào công tác quản
lý.
Tôi cũng xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, cán bộ quản lý, giáo viên và học
sinh ở các trường trong địa bàn quận Tây Hồ, TP Hà Nội, những người thân trong
gia đình và bạn bè thường xuyên động viên, khích lệ, tạo điều kiện thuận lợi để tôi
hoàn thành đề tài.
Quá trình làm đề tài là cơ hội để tôi được học hỏi và trưởng thành rất nhiều
trong lĩnh vực khoa học. Bản thân đã dành nhiều thời gian nghiên cứu thực hiện, tuy
nhiên luận văn không tránh khỏi thiếu sót, kính mong nhận được sự góp ý chân
thành của các thầy giáo, cô giáo và đồng nghiệp để đề tài khoa học này được hoàn
thiện thêm.
Xin trân trọng cảm ơn.
Hà Nội , tháng 11 năm 2014
Tác giả



Lê Thị Hiền

4


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CBQL Cán bộ quản lý
CNH- HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
CNTT Công nghệ thông tin
CSVC Cơ sở vật chất
ĐMHĐDH Đổi mới hoạt động dạy học
GD & ĐT Giáo dục và đào tạo
GV Giáo viên
GVTA Giáo viên tiếng Anh
HĐDH Hoạt động dạy học
HS Học sinh
HTTCDH Hình thức tổ chức dạy học
KT- XH Kinh tế - xã hội
PPDH Phương pháp dạy học
TBDH Thiết bị dạy học
THPT Trung học phổ thông







5

MỤC LỤC

Lời cảm ơn……………………………………………………… …………………i
Danh mục chữ viết tắt………………………………………………………….……ii

Mục lục…………………………………………………………………….……….iii
Danh mục bảng…………………………………………………… ……… …….vi
Danh mục biểu đồ………………………………………………………… …….viii
MỞ ĐẦU i
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐỔI MỚI HOẠT
ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC THỰC
HÀNH 16
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 16
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài 17
1.2.1. Quản lý 17
1.2.2. Quản lý nhà trường 18
1.2.3. Hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học 19
1.3. Hoạt động dạy học Tiếng Anh và quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh trong
nhà trường THPT 20
1.3.1. Hoạt động dạy học Tiếng Anh trong nhà trường THPT 20
1.3.2. Quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh trong nhà trường THPT…………… 10
1.4.Đổi mới và quản lý đổi mới hoạt động dạy học tiếng Anh……….……………21
1.5. Tiếp cận năng lực trong dạy học ngoại ngữ 21
1.5.1. Năng lực 25
1.5.2 Năng lực thực hành (giao tiếp) ngoại ngữ 25
1.5.3. Đổi mới HĐDH tiếng Anh theo tiếp cận năng lực thực hành 27
1.6. Quản lý đổi mới HĐDH môn Tiếng Anh theo tiếp cận năng lực thực hành ở
trường THPT 28
1.6.1. Mục tiêu của quản lý đổi mới HĐDH môn Tiếng Anh theo tiếp cận năng lực
ở trường THPT 28
1.6.2. Yêu cầu của công tác quản lý đổi mới HĐDH 29
1.6.3. Nội dung quản lý đổi mới HĐDH môn Tiếng Anh theo tiếp cận năng lực thực
hành ở trường THPT 29
6


1.7. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý công tác đổi mới PPDH môn
Tiếng Anh ở trường THPT 33
1.7.1. Yếu tố khách quan 33
1.7.2. Yếu tố chủ quan 34
Tiểu kết chương 1 35
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN TIẾNG ANH THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC THỰC HÀNH Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUẬN TÂY HỒ THÀNH PHỐ HÀ
NỘI 37
2.1. Vài nét về kinh tế-xã hội và giáo dục của quận Tây Hồ 37
2.1.1. Về vị trí địa lý, dân cư………………………………………………………22
2.1.2. Tình hình kinh tế-xã hội 37
2.1.3. Khái quát về giáo dục quận Tây Hồ, đội ngũ CBQL, GVTA và HS các trường
THPT thuộc quận Tây Hồ 38
2.2. Khảo sát thực tế 40
2.2.1. Đối tương khảo sát của đề tài 40
2.2.2. Cách chọn mẫu 26
2.2.3. Nội dung điều tra và cách xử lý số liệu 26
2.3. Kết quả khảo sát và bàn luận 27
2.3.1. Thực trạng đổi mới HĐDHmôn Tiếng Anh theo tiếp cận năng lực thực hành
tại các trường THPT quận Tây Hồ - thành phố Hà Nội 42
2.3.2. Thực trạng công tác quản lý đổi mới HĐDH môn Tiếng Anh theo tiếp cận
năng lực thực hành ở các trường THPT quận Tây Hồ, TP Hà Nội 60
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý đổi mới HĐDH môn tiếng Anh tại các trường
THPT trên địa bàn quận Tây Hồ. 77
2.4.1. Điểm mạnh 77
2.4.2. Những tồn tại, hạn chế 77
2.5. Nguyên nhân của thực trạng 78
2.5.1. Nguyên nhân thành công 78
2.5.2. Nguyên nhân hạn chế, thiếu sót 79

Tiểu kết chương 2 80
7

Chương 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC MÔN TIẾNG ANH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
QUẬN TÂY HỒ - THÀNH PHỐ HÀ NỘI 81
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp 81
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu 81
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và khả thi 82
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 82
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả 82
3.2. Các biện pháp quản lý đổi mới HĐDH môn Tiếng Anh theo tiếp cận năng lực
thực hành ở các trường THPT quận Tây Hồ - TP Hà Nội 82
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên về sự cần thiết phải tăng cường
đổi mới HĐDH môn Tiếng Anh theo tiếp cận năng lực thực hành ở các trường
THPT quận Tây Hồ - TP Hà Nội 82
3.2.2. Tăng cường quản lý việc xây dựng và thực hiện mục tiêu, nội dung dạy học
tiếng Anh ở các trường THPT theo tiếp cận năng lực thực hành 84
3.2.3. Thực hiện một cách có hiệu quả các chức năng quản lý đổi mới HĐDH tiếng
Anh theo tiếp cận năng lực thực hành. 85
3.2.4. Quản lý GVTA trong việc áp dụng các phương pháp dạy học và hình thức tổ
chức dạy học tiếng Anh theo tiếp cận năng lực thực hành một cách có hiệu quả 93
3.2.5. Tăng cường quản lý cơ sở vật chất, sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại
trong dạy học tiếng Anh nhằm phát huy năng lực thực hành cho HS 95
3.2.6. Tăng cường tổ chức các hoạt động ngoại khóa của nhà trường và thông qua
giao lưu, hợp tác với các trường trong nước và quốc tế để tạo môi trường học tập
cho GVTA và HS 97
3.3. Khảo sát tính khả thi của biện pháp 99
3.3.1. Mục đích khảo sát 99
3.3.2. Phương pháp khảo sát 99

3.3.3. Đối tượng khảo sát 99
3.3.4. Kết quả khảo sát tính cấp thiết tính khả thi của của các biện pháp đã đề xuất
99
3.3.5. Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp 102
Tiểu kết chương 3 105
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 106
8

1. Kết luận 106
2. Khuyến nghị 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO 110
PHỤ LỤC 112






























9

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Sơ lược về các trường THPT quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội……… 24
Bảng 2.2: Kết quả trưng cầu ý kiến về quan điểm phải đổi mới HĐDH môn Tiếng
Anh ở các trường THPT quận Tây Hồ……………………………………………. 28
Bảng 2.3: Kết quả khảo sát thực trạng đổi mới HĐDH môn Tiếng Anh theo tiếp cận
năng lực thực hành ở các trường THPT quận Tây Hồ. ……………………………29
Bảng 2.4: Kết quả khảo sát thực trạng sử dụng tiếng Anh như một công cụ giao tiếp
của HS 31
Bảng 2.5 Kết quả đánh giá thực trạng sử dụng các hình thức tổ chức dạy học trên
lớp của GVTA 33
Bảng 2.6: Kết quả đánh giá thực trạng sử dụng các phương pháp dạy học của
GVTA 35
Bảng 2.7.Kết qủa khảo sát thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Tiếng
Anh của HS 37
Bảng 2.8: Kết quả khảo sát tình hình sử dụng TBDH, phương tiện kỹ thuật hiện đại,
ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học 39

Bảng 2.9. Kết quả khảo sát về kết quả công tác đổi mới HĐDH môn Tiếng Anh
theo tiếp cận năng lực thực hành. 41
Bảng 2.10. Kết quả khảo sát về những khó khăn trong việc đổi mới HĐDH môn
Tiếng Anh theo tiếp cận năng lực thực hành. 43
Bảng 2.11: Kết quả trưng cầu ý kiến về tính cấp thiết phải tăng cường quản lý công
tác đổi mới PPDH môn Tiếng Anh ở các trường THPT quận Tây Hồ 45
Bảng 2.12. Kết quả khảo sát mức độ thực hiện chung các nội dung quản lý đổi mới
HĐDH môn tiếng Anh 47
Bảng 2.13. Kết quả khảo sát về thực trạng quản lý việc sử dụng tiếng Anh như một
công cụ giao tiếp của HS. 49
Bảng 2.14: Kết quả khảo sát thực trạng quản lý giáo viên trong việc xây dựng mục
tiêu môn học. 52
Bảng 2.15 Kết quả khảo sát về thực trạng quản lý việc lựa chọn các phương pháp và
hình thức tổ chức dạy học dạy học tiếng Anh nhằm phát huy năng lực thực hành cho
HS 54
10

Bảng 2.16. Kết quả khảo sát thực trạng quản lý đổi mới phương pháp dạy học môn
Tiếng Anh 56
Bảng 2.17. Kết quả khảo sát thực trạng quản lý việc sử dụng TBDH vào giảng dạy
tiếng Anh 58
Bảng 2.18. Kết quả khảo sát thực trạng quản lý việc sử dụng TBDH vào giảng dạy
tiếng Anh 60
Bảng 3.1: Kết quả khảo sát tính cấp thiết của các biện pháp 85
Bảng 3.2: Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp 88




11


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Kết quả trưng cầu ý kiến về quan điểm đổi mới HĐDH môn Tiếng Anh
theo tiếp cận năng lực thực hành ở các trường THPT quận Tây Hồ 28
Biểu đồ 2.2: Kết quả trưng cầu ý kiến về tính cấp thiết phải tăng cường quản lý đổi
mới HĐDH môn Tiếng Anh ở các trường THPT quận Tây Hồ 46
Biểu đồ 3.1: Kết quả khảo sát tính cấp thiết của các biện pháp 86
Biểu đồ 3.2: Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp 89

























12

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Với xu thế hội nhập quốc tế ngày càng mạnh trên mọi lĩnh vực,Việt Nam
đang ngày càng phát huy hết khả năng sẵn có của mình để phát triển.Tiếng Anh-
Ngôn ngữ giao tiếp quốc tế vì thế trở thành công cụ đắc lực và có sức mạnh tiên
quyết, tạo điều kiện hoà nhập với cộng đồng quốc tế và khu vực, tiếp cận thông tin
và khoa học kĩ thuật tiên tiến, tiếp cận những nền văn hoá khác cũng như những sự
kiện quốc tế quan trọng.
Việt Nam đang phấn đấu trở thành một quốc gia mạnh, một xã hội công
bằng, văn minh, một nước công nghiệp hóa. Để đạt được mục tiêu cao đẹp đó,
nhiệm vụ được đặt lên vai của tất cả các ngành, các cấp, trong đó giáo dục giữa vai
trò then chốt. Trong giáo dục phổ thông, đó là nhiệm vụ của tất cả các môn học và
các hoạt động trong nhà trường nói chung và của việc dạy và học ngoại ngữ trong
hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam nói riêng.
Trong bối cảnh đó, ngành giáo dục và đào tạo Việt Nam đang đứng trước
những thách thức và vận hội mới; đòi hỏi phải có những đổi mới căn bản trong hệ
thống giáo dục. Mục 2, điều 4 trong luật giáo dục nước ta có nêu rõ “ Phương pháp
giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo
của người học, bồi dưỡng năng lực tự học, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”.
Trong những năm qua, chất lượng dạy học của giáo viên ở các trường THPT
trên địa bàn quận cơ bản đáp ứng được yêu cầu nội dung chương trình giảng dạy.
Song trong thực tế hiện nay, hiệu quả việc dạy học Tiếng Anh vẫn còn là một vấn đề
cần phải tiếp tục suy nghĩ. Ở các kì thi quốc gia đối với bộ môn tiếng Anh hình thức
thi cử mới chỉ dừng lại ở việc kiểm tra kiến thức về sử dụng cấu trúc và ngữ pháp
nên hầu hết giáo viên và học sinh đang chú trọng nhiều vào việc day học và rèn

luyện thành thạo các cấu trúc ngữ pháp nhằm phục vụ cho quá trình thi cử nên hầu
hết học sinh tuy đã được học tập khá lâu nhưng khả năng giao tiếp còn rất hạn chế,
người học chưa sử dụng được ngôn ngữ đúng với chức năng của nó. Do vậy sẽ
không tránh khỏi việc đào tạo nguồn nhân lực không đáp ứng yêu cầu trong xu thế
hội nhập quốc tế hiện nay.
Hàng năm các trường THPT nói chung và trong quận Tây Hồ nói riêng đã tổ
chức nhiều hội thảo chuyên đề về đổi mới HĐDH môn Tiếng Anh, hoạt động này
13

đã đem lại một số kết quả đáng ghi nhận, từng bước nâng cao chất lượng dạy học.
Tuy nhiên, những kết quả đạt được chưa mang tính bền vững và có hệ thống. Chất
lượng dạy học ngoại ngữ nói chung và tiếng Anh nói riêng đã và đang là đề tài bàn
luận trong xã hội, trên báo chí. Hiện trạng này theo quan sát của chúng tôi, ngoài
việc đổi mới phương pháp dạy học, có một phần quan trọng liên quan đến công tác
quản lý về đổi mới HĐDH của các trường còn hạn chế, hiệu quả chưa cao. Hầu hết
công tác quản lý mới thực hiện trên tinh thần chủ trương, chưa đề ra được những
biện pháp cụ thể, chưa chọn lọc được những nội dung trọng yếu; chưa đưa ra được
hình thức tổ chức quá trình đổi mới một cách khoa học, hiệu quả để hoạt động dạy
học môn tiếng Anh trong trường đạt mục tiêu dạy học tiếng Anh theo tiếp cận năng
lực thực hành.
Xuất phát từ thực tế trên học viên lựa chọn nghiên cứu vấn đề về “ Quản lý
đổi mới hoạt động dạy học môn Tiếng Anh theo tiếp cận năng lực thực hành ở
các trường THPT quận Tây Hồ - Thành phố Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về tổ chức quản lý hoạt động đổi
mới PP dạy học môn tiếng Anh, luận văn đề xuất những biện pháp quản lý đổi mới
hoạt động dạy học môn Tiếng Anh theo tiếp cận năng lực thực hành ở các trường
THPT quận Tây Hồ - thành phố Hà Nội.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý đổi mới hoạt động dạy học môn Tiếng Anh

theo tiếp cận năng lực thực hành ở các trường THPT quận Tây Hồ - Thành phố Hà
Nội.
3.2. Khảo sát thực trạng quản lý đổi mới hoạt động dạy học môn Tiếng Anh theo
tiếp cận năng lực thực hành ở các trường THPT quận Tây Hồ - Thành phố Hà Nội.
3.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý đổi mới hoạt động dạy học môn Tiếng Anh
theo tiếp cận năng lực thực hành ở các trường THPT quận Tây Hồ - Thành phố Hà
Nội hiện nay.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác đổi mới hoạt động dạy học môn Tiếng Anh theo tiếp cận năng lực thực
hành ở các trường THPT quận Tây Hồ - Thành phố Hà Nội.
14

4.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý đổi mới hoạt động dạy học môn Tiếng Anh theo tiếp cận năng lực thực
hành ở các trường THPT quận Tây Hồ - Thành phố Hà Nội.
5. Câu hỏi nghiên cứu
- Hiện nay công tác quản lý đổi mới hoạt động dạy học môn Tiếng Anh theo
tiếp cận năng lực thực hành ở các trường THPT quận Tây Hồ - Thành phố Hà Nội
như thế nào?
- Có thể áp dụng những biện pháp nào để quản lý một cách hiệu quả hơn việc hoạt
động dạy học môn Tiếng Anh theo tiếp cận năng lực thực hành ở các trường THPT
quận Tây Hồ - Thành phố Hà Nội hiện nay?
6. Giả thuyết khoa học
Hiện nay công tác quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh của hiệu trưởng ở các
trường THPT quận Tây Hồ-TP Hà Nội đã đạt được kết quả nhất định nhưng mới
dừng lại ở việc quản lý tiến độ chương trình, chứ chưa tập trung vào quản lý đổi
mới hoạt động dạy học tiếng Anh nhằm phát huy năng lực thực hành cho HS. Nếu
áp dụng các giải pháp quản lý đổi mới hoạt động dạy học môn tiếng Anh theo tiếp
cận năng lực thực hành mà luận văn đưa ra sẽ góp phần giúp giáo viên định hướng

được mục tiêu môn học phát huy vai trò chủ thể, chủ động, tích cực của học sinh
trong việc rèn luyện kỹ năng sử dụng ngoại ngữ cho những mục đích thực tiễn - đáp
ứng nhu cầu của xã hội.
7. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy
học môn Tiếng Anh theo tiếp cận năng lực thực hành ở các trường THPT quận Tây
Hồ - Thành phố Hà Nội.
Các số liệu thống kê được sử dụng trong luận văn là số liệu của các trường
THPT trên địa bàn quận giai đoạn từ năm 2011 đến nay.
8. Phương pháp nghiên cứu
Kết hợp các nhóm nghiên cứu sau:
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Tìm hiểu và phân tích các quan điểm lý luận thể hiện trong các văn kiện của
Đảng, văn bản của Chính phủ, nghiên cứu trên sách, báo chí, các tài liệu chuyên
15

môn liên quan đến nội dung đề tài: quản lý giáo dục, đổi mới HĐDH, tiếp cận năng
lực thực hành, quản lý đổi mới HĐDH…
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Để thực hiện được đề tài, ngoài nghiên cứu lý thuyết nêu trên làm sáng tỏ các
khái niệm cũng như những vấn đề lí luận chỉ đạo công tác quản lý hoạt động đổi
mới HĐDH tiếng Anh ở trường THPT, chúng tôi tiến hành tìm hiểu thực trạng,
thông qua quan sát, phỏng vấn, khảo sát bảng hỏi với các đối tượng cơ bản đó là cán
bộ quản lý, giáo viên và học sinh, từ đó đề xuất một số biện pháp cần thiết và khả
thi.
8.3. Phương pháp xử lý thông tin
Ngoài các phương pháp trên tác giả còn sử dụng các phương pháp xử lý số liệu
thống kê để bổ trợ, bổ sung việc xử lý kết quả.
9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
9.1. Ý nghĩa lý luận

Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận việc quản lý đổi mới hoạt động dạy học
nhằm từng bước đảm bảo phát huy năng lực thực hành cho học sinh.
9.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề xuất những biện pháp quản lý phù hợp với thực tế và có tính khả thi giúp
nâng cao chất lượng dạy học môn Tiếng Anh theo tiếp cận năng lực thực hành tại
các trường THPT trên địa bàn quận một các hiệu quả, từ đó làm cơ sở quản lý cho
các trường THPT trên phạm vi toàn quốc.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và các
phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đổi mới hoạt động dạy học môn Tiếng Anh
theo tiếp cận năng lực thực hành
Chương 2: Thực trạng quản lý đổi mới hoạt động dạy học môn Tiếng Anh theo tiếp
cận năng lực thực hành ở các trường THPT quận Tây Hồ - Thành phố Hà Nội
Chương 3: Biện pháp quản lý đổi mới hoạt động dạy học môn Tiếng Anh theo tiếp
cận năng lực thực hành ở các trường THPT quận Tây Hồ - Thành phố Hà Nội hiện
nay.

16

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG
DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC THỰC HÀNH
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Quản lý và quản lý hoạt động dạy học đã được đề cập đến từ rất lâu. Ban đầu
cơ sở lý luận về dạy học , quản lý hoạt động dạy học chỉ thể hiện dưới dạng một số
ý tưởng của những nhà triết học, sau đó dần dần phát triển và hoàn thiện hơn. Gần
đây đã chú ý bàn luận về hiệu quả của quản lý nói chung và quản lý hoạt động dạy
học nói riêng. Quản lý hoạt động dạy học là nhiệm vụ trọng tâm của người quản lý
các cơ sở giáo dục, đồng thời cũng là nội dung quan trọng nhất trong công tác quản

lý trường học. Chính vì vậy vấn đề quản lý hoạt động dạy học luôn được các nhà
nghiên cứu khoa học, các nhà quản lý giáo dục đề cập trong các công trình nghiên
cứu khoa học, giáo trình giảng dạy của các trường đại học sư phạm, các luận văn
chuyên ngành quản lý giáo dục.
Tiếng Anh là một môn học nằm trong chương trình giáo dục, không thể tách
rời với các môn học khác nên phần lớn các biện pháp quản lý dạy học nói chung
đều có thể áp dụng được khi nghiên cứu biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn
Tiếng Anh. Các công trình về quản lý giáo dục của các tác giả như Nguyễn Đức
Chính, Đặng Quốc Bảo (2004), Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2003), Nguyễn Công Bằng, Cao
Duy Bình đều tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động của giáo viên và
học sinh nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Ngoài ra có thể kể đến các công trình
khác như : Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo nhân lực theo ISO & TQM
(Trần Khánh Đức, 2004); Đại cương khoa học quản lý giáo dục, Bài giảng cho cao
học quản lý giáo dục (Nguyễn Trọng Hậu, 2009) ; Đại cương khoa học quản lý
(Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc, 2010) ; Những vấn đề về lãnh đạo –
quản lý và sự vận dụng vào điều hành nhà trường, Bài giảng cho học viên cao học
quản lý giáo dục (Đặng Quốc bảo, 2010).
Về quản lý ĐMHĐDH và quản lý chất lượng, hiệu quả dạy học các công trình
nghiên cứu của tác giả Trần Kiểm, Trần Kiều, Trần Bá Hoành, Quách Tuấn Ngọc
luôn lấy người học làm trung tâm với phương châm là người học tích cực,
chủ động, sáng tạo trong suốt quá trình học tập. Ngoài ra Bộ GD&ĐT đặc biệt
quan tâm đến vấn đề này với việc tổ chức hội thảo: “Chỉ đạo, quản lý hoạt động đổi
17

mới PPDH ở các trường phổ thông” năm 2009 tại Thành Phố Vinh tỉnh Nghệ An.
Hội thảo do Phó Thủ Tướng, nguyên Bộ Trưởng Bộ GD&ĐT, GS Nguyễn Thiện
Nhân chủ trì.
Nhiều luận văn thạc sỹ chuyên ngành QLGD cũng đã đề cập đến vấn đề này,
trong đó có thể kể đến : “Biện pháp quản lí hoạt động dạy học tiếng Anh đối với
các trường Trung học phổ thông huyện Thường Tín, Hà Tây” (Nguyễn Thị Thuý

Phương - 2007); “Một số giải pháp quản lý công tác đổi mới phương pháp dạy học
môn Tiếng Anh ở các trường trung học phổ thông huyện bố trach, tỉnh Quảng Bình”
(Nguyễn Tất Thiện-2012); “Quản lý của sở giáo dục và đào tạo Vĩnh Phúc đối với
hoạt động dạy học ngoại ngữ tại các trường trung học phổ thông trên địa bàn
tỉnh”(Bành Hái Ninh-2013).
Luận văn của các tác giả tập trung đề xuất những biện pháp quản lý HĐDH
bộ môn. Đó là những công trình có giá trị về lý luận và thực tiễn, phù hợp với việc
thực hiện chức trách của Hiệu trưởng, đồng thời giúp các CBQL nhà trường nói
chung và Hiệu trưởng các trường THPT tham khảo để vận dụng trong công tác quản
lý của mình. Nhìn chung các đề tài trên đều hướng về việc phân tích quản lý HĐDH
nhưng ít đề tài nào nghiên cứu về quản lý đổi mới HĐDH môn tiếng Anh theo tiếp
cận năng lực thực hành ở các trường THPT.
Đối với quận Tây Hồ, việc nghiên cứu các biện pháp quản lý đổi mới HĐDH
của Hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và chất lượng dạy học ở các
trường THPT cũng đã được quan tâm nghiên cứu, song trên thực tế chưa thật hiệu
quả. Vì vậy, trong khuôn khổ luận văn này tác giả muốn dựa vào cơ sở lý luận của
công tác quản lý, để tìm hiểu thực trạng quản lý đổi mới HĐDH môn tiếng Anh
theo tiếp cận năng lực thực hành ở các trường THPT trên địa bàn quận Tây Hồ, từ
đó đề xuất một số biện pháp nhằm góp phần thực hiện đổi mới căn bản và toàn diện
GD&ĐT, đáp ứng yêu cầu xã hội hiện nay.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Ngày nay thuật ngữ quản lý đã trở nên phổ biến nhưng chưa có một định
nghĩa thống nhất. Có người cho quản lý là hoạt động nhằm đảm bảo sự hoàn thành
công việc qua sự nỗ lực của người khác. Cũng có người cho quản lý là một hoạt
động thiết yếu nhằm đảm bảo phối hợp những nổ lực cá nhân nhằm đạt được mục
18

đích của nhóm. Tuy nhiên, theo nghĩa rộng, quản lý là hoạt động có mục đích của
con người, cho đến nay nhiều người cho rằng quản lý chính là các hoạt động do một

hoặc nhiều người điều phối hành động của những người khác nhằm thu được kết
quả mong muốn. Theo PGS.TS Đặng Quốc Bảo: “Hoạt động quản lý gồm hai quá
trình tích hợp vào nhau, quá trình "Quản" gồm sự coi sóc giữ gìn để duy trì tổ chức
ở trạng thái ổn định, quá trình "Lý" gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới đưa hệ vào
phát triển". Như vậy quản lý chính là hoạt động tạo ra sự ổn định và thúc đẩy sự
phát triển của tổ chức đến một trạng thái mới có chất lượng cao hơn.[13]
Từ những quan điểm của các định nghĩa trên và xét quản lý với tư cách là
một hành động, có thể định nghĩa: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích
của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Trong định nghĩa trên cần lưu ý một số điểm sau:
- Quản lý bao giờ cũng là một tác động hướng đích, có mục tiêu xác định.
- Quản lý thể hiện mối liên hệ giữa hai bộ phận chủ thể quản lý và đối tượng
quản lý, đây là quan hệ ra lệnh – phục tùng, không đồng cấp và có tính bắt buộc.
- Quản lý bao giờ cũng là quản lý con người.
- Quản lý là sự tác động, mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp với quy
luật khách quan.
- Quản lý xét về mặt công nghệ là sự hoạt động của thông tin.
- Quản lý có khả năng thích nghi giữa chủ thể với đối tượng quản lý và
ngược lại.
Quản lý có bốn chức năng cơ bản, đó là kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.
Chức năng của quản lý được diễn đạt theo nhiều cách:
- “Chức năng quản lý là tập hợp các nhiệm vụ mà chủ thể quản lý phải thực
hiện để đạt mục đích và mục tiêu quản lý đề ra
- “Chức năng quản lý là dạng hoạt động quản lý thông qua đó chủ thể quản
lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện một mục tiêu nhất định.
Các chức năng cơ bản của quản lý gắn kết với nhau, chi phối lẫn nhau tạo
thành một thể thống nhất của hoạt động quản lý.
1.2.2. Quản lý nhà trường
Nhà trường là tổ chức cơ sở của các cấp QLGD, cho nên quản lý nhà trường
là nội dung quan trọng của QLGD. Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà

19

trường hay nói rộng ra là quản lý giáo dục là quản lý hoạt động dạy và học nhằm
đưa nhà trường từ trạng thái này sang trạng thái khác và dần đạt tới mục tiêu giáo
dục đã xác định”
Quản lý nhà trường là quản lý hoạt động giáo dục của nhà giáo, hoạt động
học tập và rèn luyện của người học, các nguồn lực đáp ứng yêu cầu của hoạt động
giáo dục của nhà trường, như: tổ chức và quản lý các hoạt động sư phạm trên lớp và
ngoài giờ lên lớp; quản lý nhà giáo, cán bộ nhân viên và HS; quản lý cơ sở vật chất,
phương tiện giáo dục; quản lý tài chính, tài sản của nhà trường.v.v…
1.2.3. Hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học
1.2.3.1. Hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học là quá trình hoạt động thống nhất giữa GV và HS. Trong
đó, dưới tác dụng chủ đạo (tổ chức, điều khiển) của GV, HS tự giác, tích cực tự tổ
chức, tự điều khiển hoạt động học nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học đã đặt ra.
Hoạt động dạy học trong nhà trường bao gồm hoạt động dạy của GV và hoạt
động học của HS. Chủ thể của hoạt động dạy là Thầy, chủ thể của hoạt động học là
Trò, đó là hai hoạt động khác nhau nhưng không đối lập nhau, mà có sự thống nhất
cao của hai mặt để hướng tới cùng một mục đích.
HĐDH có ưu thế tuyệt đối trong việc hình thành tri thức, phát triển năng lực
tư duy thông qua việc dạy các môn học cơ bản, đồng thời đặt nền móng cho sự phát
triển nhân cách toàn diện. Hoạt động ấy bao gồm toàn bộ việc giảng dạy, giáo dục
của GV, việc học tập, rèn luyện của HS theo nội dung giáo dục toàn diện nhằm đào
tạo thế hệ trẻ thành những người làm chủ đất nước, có văn hóa, có sức khỏe, có ý
thức giác ngộ xã hội chủ nghĩa để đáp ứng nhu cầu xây dựng xã hội mới.
1.2.3.2. Quản lý hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học là hoạt động trung tâm của mỗi nhà trường, đóng vai trò chủ
đạo trong quá trình dạy học, người lãnh đạo tổ chức và điều khiển quá trình sư
phạm tổng thể là đội ngũ GV. Cho nên, quản lý tốt HĐDH trong nhà trường có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng, quyết định chất lượng sản phẩm giáo dục.[19]

Quản lý HĐDH là một bộ phận cấu thành chủ yếu của hệ thống quản lý
GD&ĐT trong trường học. Thông qua việc chỉ đạo thực hiện chức năng tổng hợp;
phát triển nhân cách, nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài cho
đất nước, quản lý HĐDH phải định hướng chủ yếu vào sự phát triển mọi năng lực
20

tiềm ẩn trong con người, hiểu biết các quy luật đời sống, phát triển mọi tài năng của
con người. Mặc dù nhà trường có chức năng tổ chức, chỉ đạo quản lý trực tiếp
HĐDH, nhưng không thể tách khỏi sự phối hợp, tương tác với các đơn vị, cơ quan,
tổ chức khác trong xã hội và đặc biệt chịu sự chỉ đạo, lãnh đạo trực tiếp của Sở
GD&ĐT. Mối quan hệ cộng đồng hợp tác liên thông này là một trong những điều
kiện tối ưu hoá việc quản lý HĐDH.[16]
Quản lý hoạt động dạy học gồm: Quản lý hoạt động dạy của GV: Bao gồm:
Quản lý việc thực hiện chương trình, quản lý việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp, quản
lý giờ lên lớp của GV, quản lý việc dự giờ và phân tích bài học sư phạm, quản lý
hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS; Quản lý hoạt động học của
HS: Là quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ học tập, nghiên cứu, rèn luyện của
người học trong suốt quá trình học tập trong việc học trên lớp, hoạt động tự học và
các hoạt động ngoai khóa; Quản lý cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ dạy và học: Là
đảm bảo sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất - kỹ thuật nhà trường hiện có; huy động
nguồn kinh phí, triển khai thực hiện nội quy và kế hoạch sử dụng trang thiết bị,
phương tiện - kỹ thuật phục vụ hoạt động DH.
Tóm lại, quản lý HĐDH là quá trình người quản lý lên kế hoạch, tổ chức,
điều khiển, kiểm tra HĐDH của giáo viên nhằm đạt mục tiêu đã đề ra. Trong toàn
bộ quá trình quản lý nhà trường thì quản lý HĐDH là hoạt động cơ bản nhất.
1.3. Hoạt động dạy học Tiếng Anh và quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh
trong nhà trường THPT
1.3.1. Hoạt động dạy học Tiếng Anh trong nhà trường THPT
*Mục tiêu dạy học tiếng Anh trong trường Trung học phổ thông
Mục tiêu dạy và học tiếng Anh ở trường phổ thông là giúp HS sử dụng

được tiếng Anh như một công cụ giao tiếp ở mức độ phổ thông thông qua việc hình
thành các kĩ năng giao tiếp: nghe, nói, đọc, viết.
* Nội dung dạy học Tiếng Anh trong trường Trung học phổ thông
Chương trình Tiếng Anh ở trường phổ thông được biên soạn theo 6 chủ đề ,
được lặp lại và có mở rộng từ lớp 6 đến lớp 12. Dưới chủ đề là các chủ điểm . Hệ
thống chủ đề và chủ điểm là cơ sở hình thành và phát triển các khả năng ngôn ngữ
như ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp .
* Phương pháp dạy – học Tiếng Anh trong trường Trung học phổ thông
21

GV sử dụng phương pháp và kỹ thuật DH, sử dụng hiệu quả các thiết bị đồ
dùng DH và các tài liệu hỗ trợ nhằm tạo hứng thú học tập cho HS. GV cần sử dụng
tiếng mẹ đẻ một cách hợp lý và có hiệu quả trong quá trình dạy học. HS cần luyện
tập thực hành giao tiếp một cách có ý thức trong hoạt động học tập trên lớp và tự
học.
* Kiểm tra và đánh giá khi dạy học Tiếng Anh trong trường THPT
Hoạt động này trong quá trình đào tạo luôn là công việc chính của các GV
đứng lớp. Chính các GV tự quản lý, sử dụng kết quả kiểm tra để phản hồi cho người
học và cải thiện quá trình giảng dạy .
1.3.2. Quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh trong nhà trường THPT
* Quản lý hoạt động dạy của giáo viên gồm có: Quản lý sử dụng công nghệ thông
tin trong giảng dạy,quản lý việc thực hiện chương trình giảng dạy, quản lý việc
đánh giá kết quả học tập của HS, môn Tiếng Anh quản lý hồ sơ chuyên môn và hoạt
động tự bồi dưỡng nâng cao chuyên môn của GV tiếng Anh.
* Quản lý hoạt động học của học sinh gồm có: xây dựng động cơ học tập cho HS và
quản lý PP học tập ngoại ngữ của HS.
* Quản lý các điều kiện đảm bảo cho hoạt động dạy học ngoại ngữ của HS. Là quản
lý xây dựng kế hoạch mua sắm và sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương
tiện - kỹ thuật hiện đại trong dạy - học ngoại ngữ.
1.4. Đổi mới và quản lý đổi mới hoạt động dạy học tiếng Anh

Tiếng Anh ngày nay đã trở thành ngôn ngữ toàn cầu và được sử dụng rộng
rãi trong mọi lĩnh vực, ngành nghề của xã hội. Sử dụng thành thạo tiếng Anh là sử
dụng một công cụ hiệu quả để tiếp cận với nhiều cơ hội rộng mở về học tập, công
việc cũng như làm giàu đời sống tinh thần. Chính vì vậy, tại Việt Nam, dạy học
tiếng Anh trong nhà trường ngày càng được quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên, để có
thể đảm bảo trình độ tiếng Anh cho HS Việt Nam có thể hòa nhập với thế giới, vấn
đề đặt ra là phải nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm của đội ngũ
GV giảng dạy tiếng Anh. Đề án Ngoại ngữ Quốc gia 2020 đã đặt ra mục tiêu cụ thể
về các tiêu chuẩn cần đạt được của GV tiếng Anh cả về trình độ tiếng Anh và
PPDH. Chính vì thế, đổi mới hoạt động dạy và học tiếng Anh đang là một nội dung
quan trọng được các nhà QL trường học và GV hết sức quan tâm. Trong trường phổ
thông, công tác QL đổi mới hoạt động dạy học nói chung và đổi mới hoạt động dạy
22

học tiếng Anh nói riêng đã được thực hiện, tuy nhiên công tác này vẫn còn nhiều
hạn chế, khó khăn…Để quản lí và nâng cao chất lượng đào tạo tiếng Anh trở nên
khả thi, cần phải có sự đổi mới một cách tổng thể trong giảng dạy, học tập tiếng
Anh mà quan trọng nhất là:
- Chuẩn hóa đội ngũ giảng viên, đổi mới phương pháp giảng dạy, chuyển cách dạy
từ truyền thụ, áp đặt một chiều sang tổ chức, hướng dẫn học sinh (HS) tự học, tự
rèn, tự tìm tòi, quan sát, thực hành, vận dụng,… để HS sớm trưởng thành, có kĩ
năng sống thích nghi với đời sống thực tiễn. Trên thực tế, đổi mới phương pháp
giảng dạy phải được tổ chức trong một quá trình thống nhất - liên hợp với đổi mới
nội dung - chương trình, đổi mới phương tiện dạy – học,…. Đổi mới phương pháp
giảng dạy phải được cụ thể hoá qua từng bài, từng tiết dạy cụ thể ở trên lớp. Mọi bài
giảng thành công đều không thể thiếu sự chuẩn bị chu đáo. Song yếu tố quyết định
sự thành công của bài giảng lại là ở chỗ GV đã tiến hành tiết dạy đó như thế nào.
Do vậy, HT cần xem xét sự phối hợp ăn ý giữa thầy và trò; cách thức tổ chức,
hướng dẫn HS học tập trên lớp, GV đã tạo điều kiện cho HS phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo chưa? Có tạo hứng thú cho HS học tập không? HS có tự mình

chiếm lĩnh được tri thức không? Có sự phối hợp đồng bộ và có hiệu quả giữa nội
dung - chương trình - phương pháp dạy học - phương tiện dạy học không? v.v…
Điều quan trọng khi phân tích sư phạm tiết dạy, HT cần chú trọng nội dung tư vấn
và thúc đẩy, để GV có thể vừa nhận ra ưu – khuyết điểm trong phương pháp giảng
dạy, vừa được động viên, hướng dẫn cách thức tiến hành việc đổi mới phương pháp
giảng dạy sao cho hiệu quả hơn. Biện pháp không kém phần quan trọng là việc phát
huy vai trò của tổ chuyên môn trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy. Đối với
môn tiếng Anh lại cần cập nhật các phương pháp giảng dạy mới như PiL, E-
learning, dạy học theo dự án ITE… Việc đổi mới phương pháp giảng dạy được xem
là một trong những tiêu chí đánh giá – xếp loại năng lực GV trong quá trình thi đua
sẽ thúc đẩy GV không ngừng nâng cao năng lực chuyên môn của mình. Muốn nâng
cao hiệu quả dạy – học tiếng Anh, HT cần tạo điều kiện thuận lợi để GV tiếp cận
với phương pháp dạy học mới qua việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào
bài dạy; tổ chức thao giảng, sinh hoạt chuyên đề, thảo luận nhóm, câu lạc bộ (CLB)
cấp trường, quận để GV trao đổi kinh nghiệm, học tập lẫn nhau.
23

- Xây dựng chương trình phù hợp, sắp xếp thời lượng đào tạo hợp lý, cốt lõi của đổi
mới giáo dục là chuyển nền giáo dục từ tập trung trang bị kiến thức sang phát triển
phẩm chất, năng lực người học. Luật Giáo dục đã xác định mục tiêu giáo dục phổ
thông là phải trang bị kiến thức, kỹ năng, phát triển phẩm chất và năng lực toàn diện
của học sinh, đồng thời phát triển khả năng riêng của từng học sinh nhưng khi thực
thi cụ thể thì lại không thật sự bảo đảm được yêu cầu đó. CT giáo dục phổ thông
như chương trình tiếng Anh phổ thông hiện hành đã góp phần quan trọng trong việc
tạo nguồn đào tạo nhân lực cho sự nghiệp đổi mới đất nước ta trong giai đoạn vừa
qua. Tuy nhiên, phần lớn mọi người nghĩ rằng, năng lực của người học được hình
thành một cách đơn giản từ kiến thức, kỹ năng; nếu có đủ kiến thức, kỹ năng thì tất
yếu sẽ có đủ năng lực, mà chưa thấy rõ đầy đủ các yếu tố cấu thành và các yêu cầu
cần có của quá trình hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh.
Cách hiểu về giáo dục toàn diện cũng chưa thật đúng và chưa thật sự quan tâm đúng

mức mục tiêu phát triển tiềm năng riêng của từng học sinh. Những hạn chế nêu trên
thể hiện ngay từ khi lựa chọn nội dung và cách cấu trúc nội dung giáo dục, áp dụng
các hình thức tổ chức và phương pháp giáo dục Nội dung dạy và học nặng về
trang bị, ghi nhớ được nhiều kiến thức; chưa thật sự coi trọng yêu cầu vận dụng
kiến thức một cách tổng hợp để giải quyết các vấn đề trong học tập và trong cuộc
sống.
Ðáng chú ý, điểm quan trọng nhất trong quản lý đổi mới hoạt động dạy học tiếng
Anh không phải là thay đổi mục tiêu giáo dục mà là thay đổi cách tiếp cận, cách
thực hiện mục tiêu giáo dục đã được quy định trong Luật Giáo dục. Vì vậy, ngay từ
khi xây dựng cần quán triệt mục tiêu, quy định nội dung và thiết kế nội dung giáo
dục; xác định các hình thức, phương pháp giáo dục, kiểm tra, đánh giá chất lượng.
CT mới phải phù hợp với điều kiện thực tiễn hiện có và việc phát triển của đội ngũ
giáo viên, cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà trường cũng như khả năng tiếp thu
của học sinh. Khi đổi mới, cần thiết kế nội dung, áp dụng phương pháp dạy học tiên
tiến để học sinh tăng cường tự học, vận dụng kiến thức tổng hợp giải quyết vấn đề;
kiến thức được lựa chọn chỉ cần đủ để tư duy, hình thành ra phương pháp tự học,
sáng tạo và hình thành ra năng lực giải quyết các vấn đề thực tiễn.

24

- Trang bị thiết bị giảng dạy hiệu quả, sử dụng chương trình kiểm tra quốc tế phù
hợp, xây dựng chuẩn đầu ra đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động, Từ trước đến
nay, việc kiểm tra, đánh giá HS được xem là khâu cuối cùng nhằm xác định chất
lượng giáo dục của nhà trường, trong đó có chất lượng giảng dạy của GV. Tuy
nhiên, hiện nay, trước mụctiêu đào tạo mới, trước áp lực thi cử nặng nề, toàn xã hội
đang rất quan tâm đến việc đổi mới khâu kiểm tra, đánh giá HS. Đánh giá HS qua
quá trình tiếp xúc, hợp tác và học tập là cách đánh giá tốt nhất, phù hợp với mục
tiêu đào tạo của thời đại. Đó là mục tiêu đào tạo con người mới, với các phẩm chất
và năng lực đích thực, có thể thích nghi và đáp ứng được các yêu cầu và sự thay đổi
của xã hội trong thời kì hội nhập và phát triển của đất nước. Do vậy, muốn đổi mới

khâu kiểm tra - đánh giá HS, HT sẽ phải cân nhắc một số biện pháp như:
Xác định mục đích, yêu cầu của việc kiểm tra - đánh giá HS: Mục đích của
kiểm tra - đánh giá HS trước hết là để giúp HS hứng thú, tích cực, tự giác nâng cao
chất lượng học tập và rèn luyện; đồng thời nhằm kiểm định chất lượng và hiệu quả
giáo dục của nhà trường. Qua kiểm tra – đánh giá HS, HT và cả GV có thể nắm sâu
sát hơn tình hình đối tượng của hoạt động giảng dạy, đồng thời có những biện pháp
tác động tích cực đến sự trưởng thành và phát triển nhân cách của HS. Việc kiểm tra
– đánh giá phải đạt các yêu cầu: chính xác, chân thực và gắn với thực tiễn; có tác
dụng trực tiếp đến việc xác định trình độ, phẩm chất và năng lực thực sự của HS;
chất lượng và hiệu quả giảng dạy của GV. Việc kiểm tra, đánh giá đúng năng lực
của HS sẽ kích thích các em nỗ lực hơn trong thi đua học tập, còn ngược lại sẽ gây
ra tâm lí bất mãn, bất hợp tác, chây lì và tỏ thái độ chán học bộ môn. Vì thế mà có
hiện tượng HS học giỏi môn này nhưng lại chán học môn khác. Do vậy, việc kiểm
tra, đánh giá HS có ảnh hưởng rất quan trọng trong suốt quá trình học tập của HS.
Về vấn đề này, giáo viên bộ môn (GVBM) cần quan tâm đúng mức để HS không bị
thiệt thòi và dẫn tới những hệ lụy tiêu cực, phức tạp trong tình hình hiện nay.
Xác định nội dung và hình thức kiểm tra - đánh giá HS: Nội dung kiểm tra -
đánh giá là hoạt động học tập và rèn luyện của HS dưới sự dẫn dắt, tổ chức của GV.
HT cần có kế hoạch giao cho Phó Hiệu trưởng (PHT) và Tổ trưởng chuyên môn
(TTCM) chịu trách nhiệm về việc tổ chức, hướng dẫn GV thực hiện việc đổi mới
khâu kiểm tra – đánh giá HS. Phong phú hóa các hình thức kiểm tra - đánh giá HS
qua từng tiết lên lớp, qua quá trình hướng dẫn HS tự học, quá trình kiểm dò bài và
25

cả trong quá trình sinh hoạt tập thể, sinh hoạt ngoại khoá cùng với HS. Nội dung và
hình thức kiểm tra - đánh giá phải có tác dụng định hướng phương pháp học tập cho
HS. Gắn liền quá trình kiểm tra - đánh giá với quá trình theo dõi diễn tiến sự hình
thành, phát triển nhân cách của HS và quá trình phân tích rút kinh nghiệm cho công
tác kiểm tra hoạt động dạy học ngày càng hiệu quả hơn. Việc ra đề kiểm tra cũng
cần nghiên cứu phù hợp với đặc trưng bộ môn để nhằm rèn luyện đồng bộ 4 kĩ năng

nghe, nói, đọc, viết của HS chứ không đơn thuần tập trung vào kĩ năng đọc, viết.
Trong đề kiểm tra nhất thiết phải dành 25% nội dung kiểm tra kĩ năng nghe cho HS
từ lớp 6. Đặc biệt phải cân đối phần tự luận và trắc nghiệm khách quan một cách hài
hoà với cơ cấu 3/7 đồng thời cần chú ý thời lượng kiểm tra phù hợp cho từng loại
kiểm tra (15 phút hoặc 45 phút). PHT và TTCM phải thường xuyên báo cáo, thông
tin phản hồi cho HT về chất lượng và hiệu quả của việc đổi mới khâu kiểm tra -
đánh giá HS, để từ đó HT có cơ sở nắm thông tin để điều chỉnh kế hoạch và ra các
quyết định liên quan đến hoạt động giảng dạy.
- Việc dạy học trên lớp phải tăng cường các hoạt động trải nghiệm trong nhà trường,
nhất là các hoạt động trải nghiệm cuộc sống để bảo đảm yêu cầu giáo dục tình cảm,
đạo đức, niềm tin; bảo đảm phát triển các kỹ năng chung cần cho cuộc sống hiện đại
và phát triển năng khiếu riêng của học sinh.Tạo môi trường tự học, sử dụng tiếng
Anh là giải pháp hữu hiệu, khả thi để cải thiện chất lượng đào tạo tiếng Anh. Có
như vậy, HS sẽ có đủ năng lực sử dụng tiếng Anh một cách độc lập và tự tin trong
giao tiếp, học tập và làm việc trong môi trường đa ngôn ngữ, đa văn hóa.
1.5. Tiếp cận năng lực trong dạy học ngoại ngữ
1.5.1. Năng lực
- Khái niệm:Năng lực là tổ hợp các thuộc tính tâm lý độc đáo của cá nhân
phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động đó
nhanh chóng đạt kết quả.
- Đặc điểm: Năng lực được:
+ Hình thành và bộc lộ trong hoạt động.
+ Gắn với một hoạt động cụ thể.
+ Chịu sự chi phối của các yếu tố
1.5.2 Năng lực thực hành (giao tiếp) ngoại ngữ
26

Trong tất cả các phương tiện mà con người sử dụng để giao tiếp thì ngôn ngữ
là phương tiện duy nhất thoả mãn được tất cả các nhu cầu của con người. Sở dĩ
ngôn ngữ trở thành một công cụ giao tiếp vạn năng của con người vì nó hành trình

cùng con người, từ lúc con người xuất hiện cho đến tận ngày nay. Phương tiện giao
tiếp ấy được bổ sung và hoàn thiện dần cùng với lịch sử tiến hoá của nhân loại,
những trào lưu và xu hướng tiếp xúc văn hoá có từ cổ xưa đến tận ngày nay. Như
vậy, vai trò và chức năng của ngôn ngữ cho thấy việc đánh giá năng lực thực hành
ngoại ngữ phải dựa vào tiêu chí trên.
Năng lực thực hành được chọn làm mục đích cuối cùng của việc dạy học,
hay nói cách khác, mục đích cuối cùng của dạy học ngoại ngữ theo quan điểm này
là dạy cho người học không chỉ nắm vững mà còn biết sử dụng ngôn ngữ mà họ
đang học như một phương tiện giao tiếp dưới bốn dạng cơ bản của hoạt động lời
nói: nghe, nói, đọc, viết. Vậy năng lực giao tiếp là gì? Tại sao năng lực giao tiếp
được xem là mục đích cuối cùng của việc dạy và học mà không phải là năng lực
ngôn ngữ như trước đây?
Giao tiếp là quá trình trao đổi thông tin nhờ sự hỗ trợ của các phương tiện
ngôn ngữ và phi ngôn ngữ, đó là việc lựa chọn và hiện thực hóa những chương trình
của hành vi lời nói tùy thuộc vào khả năng định hướng trong hoàn cảnh này hoặc
khác, khả năng phân loại các tình huống sao cho phù hợp với chủ đề, nhiệm vụ và
mục đích giao tiếp ở người học trước khi giao tiếp, trong khi giao tiếp và trong quá
trình mô phỏng các tình huống giống và gần giống như giao tiếp thực. Nói cách
khác, năng lực giao tiếp chính là khả năng tham gia vào giao tiếp.Theo quan điểm
tâm lý học hoạt động do nhà tâm lý học người Nga L. S. Vư-gốtxki và trường phái
của ông đề xướng thì hoạt động lời nói là một dạng hoạt động đặc biệt của con
người, mà hoạt động thì bao gồm nhiều hành động riêng lẻ và mỗi hành động được
tạo thành từ nhiều thao tác riêng biệt. Từ đó suy ra đơn vị dạy học ngoại ngữ phải là
hành động lời nói. Dạy hành động lời nói cần phải xem xét trên quan điểm: Dạy ai,
dạy cái gì, dạy để làm gì, dạy như thế nào? Đối với việc dạy hoạt động lời nói, sự
thống nhất giữa các mặt chức năng và hình thức của nó là điều có ý nghĩa rất quan
trọng bởi vì hình thức ngôn ngữ không thể có được nếu thiếu mặt chức năng. Nếu
mục đích của việc dạy học là hoạt động lời nói thì hình thức và chức năng cần phải
27


được hình thành đồng thời, hơn thế, cơ sở để hình thành hoạt động lời nói phải là
chức năng giao tiếp của ngôn ngữ.[23]
Tất cả những điều nói ở trên cho thấy, trong quá trình dạy học cần hình thành
và phát triển ở người học hoạt động ngôn ngữ hay nói cách khác là các năng lực
giao tiếp chứ không phải là các năng lực ngôn ngữ.Ở nước ta,nhận thức rõ vấn đề
nêu trên, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành thông tư “Khung năng lực ngoại ngữ
6 bậc dùng cho Việt Nam”[26]ư\
Năng lực ngôn ngữ dù có tốt đi chăng nữa cũng chưa phải là mục đích trong
việc dạy học tiếng. Nhiệm vụ chính của các GV là phải hình thành và phát triển ở
HS những năng lực giao tiếp khác nhau cho từng giai đoạn học tập, cho từng dạng
hoạt động lời nói, hay cho cả quá trình dạy và học. Hơn nữa, cũng cần chú ý rằng
năng lực giao tiếp của HS có thể được xác định bằng cách chú trọng đến đặc điểm
cá thể của HS, bao gồm động cơ học tập, tâm lý lứa tuổi, khả năng bắt chước
trong những điều kiện chính trị, xã hội, kinh tế nhất định.
1.5.3. Đổi mới HĐDH tiếng Anh theo tiếp cận năng lực thực hành
Mục tiêu giáo dục hiện nay đang tập trung hướng vào việc phát triển tính
năng động, sáng tạo và tích cực của học sinh nhằm tạo khả năng nhận biết và giải
quyết vấn đề cho các em quan điểm này càng đúng đối với việc dạy học ngoại ngữ,
vì không ai có thể thay thế HS trong việc nắm các phương tiện ngoại ngữ và sử
dụng chúng trong hoạt động giao tiếp bằng chính năng lực giao tiếp của các em. Đổi
mới HĐDH tiếng Anh theo tiếp cận năng lực thực hành là đổi mới về việc xây dựng
mục tiêu môn học, nội dung, hình thức tổ chức, phương pháp dạy học về kiểm tra
đánh trong đó đổi mới PPDH tiếng Anh là hoạt động trọng yếu trong đổi mới
HĐDH tiếng Anh theo tiếp cận năng lực thực hành. PPDH ngoại ngữ chọn giao
tiếp là phương hướng chủ đạo, năng lực giao tiếp (communicative competences) là
đơn vị dạy học cơ bản, coi giao tiếp vừa là mục đích vừa là phương tiện dạy học
(dạy học trong giao tiếp, bằng giao tiếp và để giao tiếp). PPDH này sẽ phát huy tốt
nhất vai trò chủ thể, chủ động, tích cực của học sinh HS cần phải được trang bị cách
thức học tiếng Anh và ý thức tự học tập, rèn luyện. Đổi mới PPDH là quá trình
chuyển từ thày thuyết trình, phân tích ngôn ngữ - trò nghe và ghi chép thành PPDH

mới, trong đó thầy là người tổ chức, giúp đỡ hoạt động học tập của học sinh, còn
học sinh là người chủ động tham gia vào quá trình hoạt động học tập. Tiêu chí cơ

×