Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA VIỆC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG TỪ NĂM 2005 ĐẾN 2008

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (954.1 KB, 72 trang )

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA VIỆC QUẢN LÝ
VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN
GIANG TỪ NĂM 2005 ĐẾN 2008

SVTH

: NGUYỄN THỊ NGỌC DIỄM

MSSV

: 05124010

LỚP

: DH05QL

KHÓA

: 2005 - 2009

NGÀNH : Quản Lý Đất Đai

- TP. Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2009 -



ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI VÀ BẤT ĐỘNG SẢN
BỘ MÔN CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT

NGUYỄN THỊ NGỌC DIỄM

“CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA VIỆC QUẢN
LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TIỀN GIANG TỪ NĂM 2005 ĐẾN 2008”

Giáo viên hướng dẫn: KS. Nguyễn Thị Ngọc Ánh
(Địa chỉ cơ quan: Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh)

(Ký tên: ……………………)

- Tháng 7 năm 2009 -


LỜI CẢM ƠN
Thành kính ghi ơn sâu sắc nhất của cha mẹ dã sinh thành, nuôi dạy con nên
người, anh chị và mọi người trong gia đình đã tiếp sức, giúp đỡ em trong suốt con
đường học vấn.
Xin chân thành cảm ơn:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh cùng các thầy,
cô khoa Quản lý đất đai và Bất động sản đã tận tình dạy dỗ và truyền đạt kiến thức
cho em trong quá trình học tập tại trường;
Đặc biệt, xin thành thật biết ơn cô Nguyễn Thị Ngọc Ánh – Giảng viên khoa
Quản lý Đất đai và Bất động sản, Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh đã
tận tình hướng dẫn để em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.

Xin hết lòng biết ơn:
Chú Lê Tuấn – Chánh thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường Tiền Giang,
các cô chú, anh chị tại Thanh tra Sở đã chỉ dẫn, tạo điều kiện cho em trong thời
gian thực tập.
Sau cùng, tôi xin cảm ơn các anh chị, các bạn thân hữu đã giúp đỡ, động
viên tôi trong quá trình học tập và thực tập.
Tuy nhiên, do chưa có kinh nghiệm và kỹ năng tổng hợp kiến thức nên chắc
chắn không tránh khỏi nhiều thiếu sót. Kính mong sự chỉ dẫn của quý thầy cô và sự
góp ý của mọi người để luận văn được hoàn thiện hơn.

Sinh viên
Nguyễn Thị Ngọc Diễm


TÓM TẮT
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Diễm, Khoa Quản lý Đất đai và Bất
động sản, Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
Đề tài: “Công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý và sử dụng đất đai trên
địa bàn tỉnh Tiền Giang từ năm 2005 đến 2008”
Giáo viên hướng dẫn: KS. Nguyễn Thị Ngọc Ánh, Bộ môn Chính sách pháp
luật, Khoa Quản lý Đất đai và Bất động sản, Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí
Minh.
Nội dung tóm tắt của báo cáo:
Tiền Giang là một tỉnh của vùng Tây Nam Bộ với diện tích phần lớn là đất sản
xuất nông nghiệp. Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa như hiện nay thì Tiền
Giang cũng đang chuyển mình để thích nghi với những điều kiện và thử thách mới.
Theo đó, trong những năm gần đây, nhiều đơn vị cấp xã cho đến cấp huyện được thành
lập đi đôi với nhiều dự án đã được phê duyệt, đã và đang triển khai trên địa bàn tỉnh đã
phát sinh nhiều vấn đề liên quan đến công tác quản lý và sử dụng đất đai. Mặt khác,
việc sử dụng đất đai trên địa bàn tỉnh ngày càng đa dạng, phức tạp dẫn đến phát sinh

nhiều vụ tranh chấp và khiếu kiện mặc dù công tác quản lý đất đai luôn được các cấp,
các ngành quan tâm, chỉ đạo về mọi mặt nhưng không tránh khỏi nhiều bất cập, tồn tại.
Do đó, công tác thanh tra, kiểm tra đất đai phải được thực hiện thường xuyên và triệt
để, góp phần đưa việc quản lý, sử dụng đất đai đi vào ổn định và có hiệu quả hơn.
Xuất phát từ thực tế nêu trên nên việc tìm hiểu, đánh giá công tác thanh tra,
kiểm tra việc quản lý và sử dụng đất đai của tỉnh Tiền Giang thông qua đề tài nhằm
đánh giá được thực trạng quản lý và sử dụng đất đai, đồng thời đưa ra những đề xuất,
kiến nghị để công tác này hoàn thiện hơn và thực sự có hiệu quả trong bộ máy quản lý
nhà nước là điều cần thiết. Đề tài thể hiện các nội dung về điều kiện tự nhiên và kinh
tế - xã hội của tỉnh Tiền Giang, thực trạng quản lý và sử dụng đất đai, thực trạng công
tác thanh tra, kiểm tra đất đai trên địa bàn tỉnh, đánh giá hoạt động thanh tra, kiểm tra
đất đai, những thuận lợi, khó khăn và hướng hoàn thiện. Đề tài sử dụng các phương
pháp như: phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp chuyên gia,
phương pháp so sánh, phương pháp chứng minh.
Đề tài đã tìm hiểu, tổng hợp và đánh giá được công tác thanh tra, kiểm tra việc
quản lý và sử dụng đất đai giai đoạn 2005 – 2008 của Thanh tra Sở TN&MT Tiền
Giang với hai hình thức: thanh tra, kiểm tra đất đai theo chương trình, kế hoạch và
thanh tra đất đai đột xuất. Trong đó, thanh tra, kiểm tra theo chương trình đạt 100% kế
hoạch đề ra với 54 cuộc thanh tra đất đai; thanh tra đất đai đột xuất đã giải quyết được
371 đơn trong 375 đơn thuộc thẩm quyền, phát hiện một trường hợp cá nhân vi phạm
pháp luật đất đai, có kết quả thẩm tra, xác minh 80 vụ việc do UBND tỉnh giao.
Đề tài cũng đã đưa ra một số giải pháp thiết thực cho hoạt động thanh tra đất
đai, góp phần phát huy được vai trò của hoạt động thanh tra đất đai và đưa lĩnh vực
“nóng bỏng” này ngày càng ổn định hơn.

i


MỤC LỤC
Trang

TÓM TẮT ...................................................................................................................i
MỤC LỤC..................................................................................................................ii
DANH SÁCH CÁC BẢNG.......................................................................................iv
DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ......................................................................................iv
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ..................................................................................iv
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................v
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
PHẦN I.......................................................................................................................1
TỔNG QUAN.............................................................................................................1
I.1. Cơ sở lý luận: ...................................................................................................1
I.1.1. Cơ sở khoa học:..................................................................................................... 1
I.1.2. Cơ sở pháp lý: ..................................................................................................... 11

I.2. Khái quát địa bàn nghiên cứu:......................................................................12
I.2.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên:.......................................................... 12
I.2.2. Tình hình KT - XH tỉnh Tiền Giang trong những năm qua: ................................. 16

I.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu:.........................................................18
I.3.1. Nội dung nghiên cứu: .......................................................................................... 18
I.3.2. Phương pháp nghiên cứu: .................................................................................... 19

PHẦN II ...................................................................................................................20
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................................................20
II.1. Tình hình quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh: .........................20
II.1.1. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ
hành chính:................................................................................................................... 20
II.1.2. Điều tra, khảo sát đo đạc, lập bản đồ địa chính và hồ sơ địa chính: ..................... 20
II.1.3. Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: .................................................. 20
II.1.4. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất: .. 21
II.1.5. Quản lý hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: .................. 21

II.1.6. Thống kê, kiểm kê đất đai: ................................................................................. 22

II.2. Hiện trạng sử dụng đất và biến động quỹ đất đai: .....................................22
II.2.1. Hiện trạng sử dụng đất: ...................................................................................... 22
II.2.2. Tình hình biến động quỹ đất đai: ........................................................................ 25

II.3. Hoạt động thanh tra, kiểm tra việc quản lý và sử dụng đất đai từ năm
2005 đến 2008: ......................................................................................................27
II.3.1. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của thanh tra Sở TN&MT Tiền Giang: ..... 27
II.3.2. Công tác thanh tra, kiểm tra đất đai theo kế hoạch:............................................. 29
II.3.3. Công tác thanh tra đất đai đột xuất: .................................................................... 34

II.4. Đánh giá hoạt động thanh tra, kiểm tra việc quản lý và sử dụng đất đai
trên địa bàn tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2005 – 2008:..........................................44
II.4.1. Đánh giá chung: ................................................................................................. 44
II.4.2. Thuận lợi: .......................................................................................................... 44
II.4.3. Khó khăn: .......................................................................................................... 46

II.5. Kế hoạch thanh tra, kiểm tra đất đai trong năm 2009 và một số giải pháp:
...............................................................................................................................48
II.5.1. Công tác thanh tra, kiểm tra đất đai theo kế hoạch:............................................. 48
II.5.2. Công tác tiếp dân – giải quyết khiếu nại, tố cáo:................................................. 49
ii


II.5.3. Một số gải pháp: ................................................................................................ 49

II.6. Một số đề xuất: .............................................................................................49
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................52


iii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng I.2.1 - Diện tích tự nhiên phân theo đơn vị hành chính .....................................13
Bảng II.2.1a - Cơ cấu sử dụng đất theo mục đích sử dụng.........................................23
Bảng II.2.1b - Cơ cấu sử dụng đất theo đối tượng sử dụng đất ..................................24
Bảng II.2.2 - Biến động diện tích đất theo mục đích sử dụng năm 2008 so với năm
2006 và năm 2007......................................................................................................26
Bảng II.3.2 - Tổng hợp số cuộc thanh tra giai đoạn 2005 – 2008...............................31
Bảng II.3.3a - Lượng đơn yêu cầu giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai..................37
Bảng II.3.3b - Lượng đơn yêu cầu giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai
phân theo đơn vị hành chính cấp huyện từ 2005 – 2008 .............................................39

DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ I.1.1a - Hệ thống tổ chức thanh tra theo cấp hành chính ....................................3
Sơ đồ I.1.1b - Hệ thống tổ chức thanh tra đất đai theo Nghị định 35/2009/NĐ-CP ......9
Sơ đồ II.3.1 - Cơ cấu tổ chức Thanh tra Sở TN&MT Tiền Giang ..............................28
Sơ đồ II.3.2 - Quy trình thanh tra đất đai định kỳ theo Quy trình chất lượng 7.5.1/TTr
ngày 30/11/2004 ........................................................................................................30
Sơ đồ II.3.3 - Quy trình giải quyết khiếu nại, tố cáo theo Quy trình chất lượng
7.5.1/TTr ngày 30/11/2004 ........................................................................................35

DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ II.2.1 - Cơ cấu diện tích các loại đất năm 2008 ............................................24
Biểu đồ II.3.2 - Số cuộc thanh tra định kỳ và đơn vị vi phạm qua các năm................32
Biểu đồ II.3.3 - Lượng đơn khiếu nại, tố cáo qua các năm.........................................38


iv


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TP
TX
UBND
TN&MT
GTSX
NN
KT – XH
ĐC&KSVN
STT

Thành phố
Thị xã
Ủy ban nhân dân
Tài nguyên và Môi trường
Giá trị sản xuất
Nước ngoài
Kinh tế - xã hội
Địa chất và khoáng sản Việt Nam
Số thứ tự

v


Ngành: Quản Lý Đất Đai


SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diễm

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai được coi là tài sản quý báu không gì thay thế được của mỗi quốc gia mà
Nhà nước là đại diện cho mỗi chủ quyền quốc gia đó. Điều đó có nghĩa đất đai là nền
tảng, là cơ sở cho mọi sự tồn tại và phát triển trong đó có con người. Vì vậy, trong
Hiến pháp và Luật Đất đai của Nhà nước ta đều xác định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn
dân do Nhà nước thống nhất quản lý”. Nhưng để quản lý đất đai có hiệu quả thì việc
chấp hành pháp luật đất đai của mỗi công dân là điều hết sức cần thiết. Chính vì vậy
mà tầm quan trọng của công tác thanh tra, kiểm tra đất đai rất được Nhà nước ta coi
trọng và đưa vào 01 trong 13 nội dung quản lý nhà nước về đất đai. Mặt khác, hiện
nay, vấn đề bùng nổ dân số và nhu cầu về đất đai trong quá trình phát triển KT - XH là
một trong những điều kiện đẩy mạnh giá trị của đất đai lên cao. Bên cạnh đó, việc ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai đã tạo nên nhiều vấn đề bức xúc
không chỉ trong nhân dân mà còn có cả các cơ quan quản lý nhà nước và các cấp lãnh
đạo. Điều này khiến cho việc sử dụng đất đai diễn ra khá phức tạp, trái pháp luật với
nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến việc quản lý đất đai thiếu chặt chẽ trên cả nước.
Vì vậy, công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý và sử dụng đất đai luôn được đặt lên
hàng đầu.
Từ khi Luật Đất đai năm 1988, Luật Đất đai năm 1993 đến Luật Đất đai năm
2003 lần lượt ra đời thì tình hình quản lý, sử dụng đất đai trong cả nước nói chung và
tỉnh Tiền Giang nói riêng đã có những chuyển biến tích cực. Theo đó, việc thực hiện
chính sách mở cửa chuyển sang nền kinh tế thị trường tác động mạnh mẽ và gây áp lực
lớn đối với đất đai thì chủ trương đẩy mạnh công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân để làm căn cứ hợp pháp cho người sử
dụng đất, cùng với việc thu hồi đất phục vụ việc xây dựng cơ sở hạ tầng đã làm cho
tình hình khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai trong tỉnh diễn ra trên diện rộng và
ngày càng phức tạp hơn. Tình trạng này gây không ít khó khăn cho các cơ quan quản
lý đất đai và các ngành chức năng khác có liên quan. Do đó, khi tiến hành quản lý đất
đai phải tiến hành thanh tra đất đai bởi vì thanh tra, kiểm tra đất đai là một chức năng

thiết yếu của Nhà nước đối với quá trình quản lý đất đai, chức năng này được tiến
hành bởi những cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Từ những vấn đề cấp thiết đó, tôi chọn và thực hiện đề tài: “Công tác thanh tra,
kiểm tra việc quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn tỉnh Tiền Giang từ năm
2005 đến 2008”.
 Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài được thực hiện nhằm tìm hiểu thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra đất
đai trên địa bàn tỉnh trong những năm gần đây để tìm ra những thuận lợi, khó khăn và
những tồn tại trong hoạt động thanh tra đất đai của Sở TN&MT tỉnh Tiền Giang nhằm
đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác thanh tra đất đai.
 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu
- Những quy định hiện hành về công tác thanh tra, kiểm tra đất đai.
- Những vụ việc thanh tra đất đai trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
+ Thanh tra hoạt động quản lý nhà nước về đất đai của UBND các cấp,
+ Thanh tra việc chấp hành pháp luật đất đai của người sử dụng đất.

Trang 1


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diễm

 Phạm vi nghiên cứu
- Địa bàn nghiên cứu: tỉnh Tiền Giang.
- Thời gian nghiên cứu: từ năm 2005 đến 2008.
- Nội dung nghiên cứu: công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý và sử dụng đất
đai.


Trang 2


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diễm

PHẦN I
TỔNG QUAN
I.1. Cơ sở lý luận:
I.1.1. Cơ sở khoa học:
1. Khái niệm đất đai:
- Đất đai là tài sản chung của mỗi quốc gia, nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là
tư liệu sản xuất đặc biệt và là thành phần của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân
cư, xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng.
- Theo tinh thần của Luật Đất đai năm 2003, đất đai là tài sản vô giá của xã hội
nhằm đáp ứng đòi hỏi của việc quản lý các giao dịch về đất đai trong điều kiện kinh tế
thị trường, góp phần điều tiết một nguồn thu nhập luôn có được từ đất đai vào ngân
sách nhà nước và đảm bảo sự công bằng giữa những người sử dụng đất, hạn chế tình
trạng đầu cơ về đất đai trong xã hội.
- Vì đất đai có tầm quan trọng rất lớn cho nên Nhà nước phải quản lý đất đai để
đảm bảo sử dụng đất một cách hiệu quả nhất; đồng thời cải tạo bồi bổ quỹ đất, phát
huy vai trò của đất đai đối với sự phát triển kinh tế nhằm thỏa mãn nhu cầu về vật chất
và tinh thần của con người và toàn thể xã hội.
2. Thanh tra:
a. Khái niệm thanh tra:
 Giai đoạn trước năm 1990
Trong bất kỳ hoạt động quản lý nào để đảm bảo cho những mục tiêu đề ra đạt
hiệu quả tốt nhất, nhất thiết phải tiến hành công tác thanh tra, kiểm tra. Như vậy, thanh
tra, kiểm tra là một trong những chức năng quan trọng của quản lý nhà nước.

Hoạt động thanh tra, kiểm tra là xem xét tại chỗ, làm rõ những việc làm đúng sai
đối với những vụ việc và hành vi của người thừa hành công vụ trong chức năng thực
hiện công tác quản lý của mình, làm cho hoạt động quản lý càng phong phú, đồng thời
uốn nắn kịp thời và điều chỉnh cơ chế, chính sách chưa hợp lý, góp phần làm cho bộ
máy Nhà nước trong sạch, vững mạnh.
 Giai đoạn từ năm 1990 đến nay
Ngày 01/4/1990, văn bản pháp luật chính thức đầu tiên về thanh tra ra đời, đó là
Pháp lệnh Thanh tra. Theo Điều 1 của Pháp lệnh này thì thanh tra là một chức năng
thiết yếu của quản lý nhà nước, là phương thức bảo đảm pháp chế, tăng cường kỷ luật
trong quản lý nhà nước, thực hiện quyền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Ngày 15/6/2004, Luật Thanh tra đầu tiên được Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội
Chủ Nghĩa Việt Nam thông qua, đã xác định hoạt động thanh tra nhằm mục đích
“phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật; phát hiện những sơ hở
trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền các biện pháp khắc phục; phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu
lực, hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và
lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân”. Do đó, trong đề tài này, thanh tra
được định nghĩa như sau:
Thanh tra là một dạng hoạt động, là một chức năng của quản lý nhà nước được
thực hiện bởi chủ thể quản lý trên cơ sở xem xét, đánh giá ưu khuyết điểm, phát huy
nhân tố tích cực, phòng ngừa, xử lý các vi phạm, góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý,

Trang 1


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diễm

tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, các quyền và lợi

ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và công dân.
b. Phạm vi hoạt động của thanh tra:
Phạm vi hoạt động của thanh tra được quy định tại Điều 2 Luật Thanh tra như
sau:
“Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức,
cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước cùng cấp.
Ban thanh tra nhân dân giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật, việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở của cơ quan, tổ chức,
cá nhân có trách nhiệm ở xã, phường, thị trấn, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp,
doanh nghiệp nhà nước.”
c. Hệ thống tổ chức thanh tra:
Theo Luật Thanh tra ngày 15/6/2004 do Quốc hội ban hành thì hệ thống tổ chức
thanh tra ở nước ta gồm: Thanh tra nhà nước và Thanh tra nhân dân.
 Thanh tra nhà nước
Thanh tra nhà nước là việc xem xét, đánh giá, xử lý của cơ quan quản lý nhà
nước đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá
nhân chịu sự quản lý theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục được quy định trong Luật
Thanh tra và các quy định khác của pháp luật. Thanh tra nhà nước bao gồm thanh tra
hành chính và thanh tra chuyên ngành.
- Thanh tra hành chính: là hoạt động thanh tra của cơ quan quản lý nhà nước
theo cấp hành chính đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ
quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp. Thanh tra hành chính thành lập
theo cấp hành chính từ Trung ương đến địa phương, gồm:
+ Thanh tra Chính phủ: là cơ quan của Chính phủ, chịu trách nhiệm trước
Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về công tác thanh tra và thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Chính phủ;
+ Thanh tra tỉnh, TP trực thuộc Trung ương (gọi chung là thanh tra tỉnh): là cơ
quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, có trách nhiệm giúp UBND cùng cấp quản lý
nhà nước về công tác thanh tra và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính
trong phạm vi quản lý nhà nước của UBND cấp tỉnh;

+ Thanh tra huyện, quận, TX, TP trực thuộc tỉnh (gọi chung là thanh tra
huyện): là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, có trách nhiệm giúp UBND
cùng cấp quản lý nhà nước về công tác thanh tra và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
thanh tra hành chính trong phạm vi quản lý nhà nước của UBND cấp huyện.
- Thanh tra chuyên ngành: là hoạt động thanh tra của cơ quan quản lý nhà nước
theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật,
những quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý của ngành, lĩnh vực thuộc
thẩm quyền quản lý. Thanh tra chuyên ngành được thành lập bao gồm:
+ Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ (gọi chung là thanh tra bộ): là cơ quan của
bộ, có trách nhiệm giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành trong các lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ;
+ Thanh tra sở: là cơ quan của sở, có trách nhiệm giúp Giám đốc sở thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc sở.
Trang 2


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diễm

Hệ thống tổ chức các cơ quan thanh tra theo cấp hành chính được thể hiện qua sơ
đồ sau:
CHÍNH PHỦ
THANH TRA
CHÍNH PHỦ
UBND CẤP
TỈNH


THANH TRA
TỈNH

UBND CẤP
HUYỆN

THANH TRA
HUYỆN

UBND CẤP

Sơ đồ I.1.1a – Hệ thống tổ chức thanh tra theo cấp hành chính
 Thanh tra nhân dân
Thanh tra nhân dân được tổ chức dưới hình thức Ban thanh tra nhân dân:
- Ban thanh tra nhân dân được thành lập ở xã, phường, thị trấn do Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn hướng dẫn tổ chức, chỉ đạo hoạt động.
- Ban thanh tra nhân dân được thành lập ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp,
doanh nghiệp nhà nước do Ban chấp hành Công đoàn cơ sở ở cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp nhà nước đó hướng dẫn tổ chức, chỉ đạo hoạt động.
3. Khái niệm kiểm tra, kiểm sát, giám sát:
a. Theo nghĩa tự điển tiếng Việt:
- Kiểm tra là xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét.
- Kiểm sát là theo dõi, kiểm tra xem có thực hiện đúng luật định không.
- Giám sát là kiểm tra, theo dõi việc làm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân thông
qua những hình thức thích hợp.
b. Theo gốc độ quyền lực Nhà nước:
- Kiểm tra là hoạt động xem xét mọi mặt hay một vấn đề hay một mặt trong việc
thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, cán bộ nhà nước.
- Kiểm sát là hoạt động kiểm tra và giám sát của Viện Kiểm sát nhân dân đối với
các cơ quan nhà nước từ cấp bộ trở xuống đến các Chính quyền địa phương, cá nhân,

tổ chức trong việc chấp hành và xử lý vi phạm pháp luật nhằm đảm bảo nguyên tắc
pháp chế xã hội chủ nghĩa trên toàn quốc.
- Giám sát là hoạt động thực hiện quyền lực của Quốc hội (nói chung là cơ quan
quyền lực của nhà nước để thực hiện quyền lực nhân dân) thông qua hoạt động chất
vấn đại biểu, chất vấn các cơ quan quyền lực và nghe báo cáo.

Trang 3


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diễm

4. Phân biệt giữa thanh tra và kiểm tra:
a. Khác nhau về nội dung:
Nội dung kiểm tra thường dễ dàng nhận thấy, ngược lại nội dung thanh tra
thường đa dạng, phức tạp hơn. Tuy vậy, sự phân biệt này chỉ có ý nghĩa tương đối vì
trên thực tế có những vụ việc thuộc về kiểm tra nhưng không phải hoàn toàn đơn giản.
b. Khác nhau về chủ thể thanh tra và chủ thể kiểm tra:
Kiểm tra thì tiến hành bởi nhiều chủ thể còn thanh tra thì có hai loại chủ thể cụ
thể là: Thanh tra nhà nước và Đoàn thanh tra.
c. Khác nhau về trình độ nghiệp vụ:
- Hoạt động thanh tra đòi hỏi thanh tra viên phải có nghiệp vụ giỏi, am hiểu về
KT - XH, có khả năng chuyên sâu vào một lĩnh vực mới. Có như vậy mới có thể khám
phá chiều sâu của vụ việc, thu thập được thông tin, chứng cứ, xác minh, đối chiếu,
phân tích thực hư, đi đến kết luận chính xác, khách quan.
- Do nội dung hoạt động kiểm tra phức tạp hơn thanh tra và chủ thể của kiểm tra
bao gồm lực lượng rộng lớn có tính quần chúng, phổ biến nên nói chung trình độ
nghiệp vụ của kiểm tra không nhất thiết đòi hỏi như nghiệp vụ thanh tra.
- Tuy nhiên, sự phân biệt trình độ nghiệp vụ kiểm tra, thanh tra chỉ là tương đối.

Trong nhiều trường hợp cụ thể cho thấy, nội dung kiểm tra phức tạp cũng đòi hỏi
nghiệp vụ và trình độ cao như: kiểm tra, đánh giá việc thực hiện một chỉ thị, nghị
quyết nào đó trên diện rộng và với nhiều nội dung quan trọng. Thực tế cho thấy, nếu
có nghiệp vụ thanh tra mà tiến hành kiểm tra thì càng đảm bảo chính xác, khách quan
đem lại hiệu quả cao hơn.
d. Khác nhau về phạm vi hoạt động:
- Phạm vi hoạt động kiểm tra thường theo bề rộng, diễn ra liên tục, ở khắp nơi
với nhiều hình thức phong phú, mang tính quần chúng.
- Phạm vi hoạt động thanh tra thường hạn hẹp hơn hoạt động kiểm tra.
e. Khác nhau về thời gian tiến hành thanh tra, kiểm tra:
Trong hoạt động thanh tra, thường có nhiều vấn đề phải xác minh, đối chiếu rất
công phu, nhiều mối quan hệ được làm rõ, cho nên phải sử dụng thời gian dài hơn so
với kiểm tra. Tuy nhiên, nếu so sánh từng cuộc kiểm tra đơn lẻ, đôi khi có cuộc kiểm
tra kéo dài hơn thanh tra. Xong, nhìn tổng quát thì thời gian thanh tra dài hơn thời gian
kiểm tra.
f. Khác nhau về mục đích của hoạt động thanh tra, kiểm tra:
- Luật Thanh tra năm 2004 đã quy định: hoạt động thanh tra nhằm phòng ngừa,
phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật; phát hiện những sơ hở trong cơ chế
quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền các
biện pháp khắc phục; phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả
của hoạt động quản lý nhà nước; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Trên thực tế, việc xử lý thường chậm và có biểu
hiện lệch lạc. Ví dụ, có lúc thiên về trừng trị, tóm bắt hoặc ngược lại buông lỏng, hữu
khuynh, tránh né, không phù hợp với mục đích thanh tra.
- Trên cơ sở phát huy nhân tố tích cực “góp phần thúc đẩy hoàn thành nhiệm vụ”
là một trong những yêu cầu chủ yếu của hoạt động thanh tra, kiểm tra và đòi hỏi hoạt
động này bám sát cuộc sống, tác động tích cực đến quá trình xã hội, thiết thực hỗ trợ
và thúc đẩy hoàn thành nhiệm vụ, đáp ứng được yêu cầu của quản lý nhà nước.

Trang 4



Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diễm

Ngoài ra, hoạt động kiểm tra được tiến hành thường xuyên, có thể đối tượng
kiểm tra chưa vi phạm pháp luật. Còn hoạt động thanh tra được tiến hành khi có dấu
hiệu vi phạm pháp luật, nhưng phải qua quá trình thanh tra thì mới biết được có vi
phạm hay không.
5. Thanh tra đất đai:
a. Khái niệm thanh tra đất đai:
Thanh tra đất đai (hay thanh tra địa chính) là sự xem xét, kiểm soát, kiểm tra
thường xuyên, định kỳ nhằm rút ra những nhận xét, kết luận cần thiết để kiến nghị với
cơ quan nhà nước nhằm khắc phục những nhược điểm, thiếu sót, phát huy ưu điểm,
góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với đất đai.
Như vậy, có thể nói thanh tra đất đai là một chức năng thiết yếu của Nhà nước
đối với quá trình quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, tài chính kinh tế. Đó là một
hình thức quản lý được tiến hành bởi những cơ quan nhà nước và là chức năng của cơ
quan có thẩm quyền nhằm kiểm tra, xem xét, giải quyết việc chấp hành Luật Đất đai
và các văn bản pháp luật khác có liên quan đến đất đai của chủ thể quản lý và chủ thể
sử dụng đất để đảm bảo phát huy những nhân tố tích cực, phát hiện và xử lý những
hành vi vi phạm pháp luật trong quản lý và sử dụng đất đai để việc sử dụng đất có hiệu
quả đáp ứng nhu cầu phát triển KT - XH, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
b. Đặc điểm của thanh tra đất đai:
- Thanh tra đất đai gắn liền với quản lý nhà nước.
- Thanh tra đất đai có tính quyền lực nhà nước.
- Tính độc lập của thanh tra đất đai.
- Thanh tra đất đai là loại thanh tra chuyên ngành nên ngoài việc kiểm tra, thanh
tra hoạt động quản lý và sử dụng đất có hợp pháp hay không, nó còn có quyền xử phạt

vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm pháp luật trong việc quản lý và sử dụng
đất.
- Thanh tra đất đai được tiến hành theo những trình tự thủ tục mà pháp luật quy
định để đảm bảo chất lượng của thanh tra. Nếu không tuân thủ những trình tự bắt buộc
thì hoạt động thanh tra làm việc rất tùy tiện, chủ quan.
- Thanh tra đất đai là hoạt động dựa trên những cơ sở pháp luật. Tuy nhiên, nó
cũng chú ý đến hành vi quản lý và sử dụng đất, do đó, thanh tra đất đai không chỉ
nhằm phát hiện những hành vi vi phạm pháp luật mà còn phát hiện ra những nhân tố
tích cực trong quá trình quản lý cũng như sử dụng đất đai có hiệu quả nhằm hoàn thiện
cơ chế quản lý nhà nước về đất đai.
- Thanh tra địa chính là một dạng hoạt động rất phức tạp, đa dạng nhưng lại là
một hoạt động chủ động, sáng tạo.
c. Vai trò của thanh tra đất đai:
Pháp luật Xã Hội Chủ Nghĩa là phương tiện quan trọng để Nhà nước quản lý xã
hội và quản lý nền kinh tế. Nhưng nếu Nhà nước chỉ ban hành pháp luật mà không
đảm bảo pháp luật được thực hiện thì pháp luật không thể phát huy được vai trò của
mình. Do đó, cùng với việc ban hành pháp luật nói chung và pháp luật đất đai nói
riêng, Nhà nước còn phải đảm bảo tính thực thi của những văn bản này. Chính vì vậy,
công tác thanh tra đất đai là một trong những hoạt động nhằm đảm bảo tính thực hiện
của pháp luật đất đai.
Trong lĩnh vực khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai thì công tác thanh tra
đất đai hết sức quan trọng. Thanh tra về việc chấp hành pháp luật của cơ quan nhà
Trang 5


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diễm

nước, người sử dụng đất trong việc quản lý và sử dụng đất đai, qua đó sẽ kịp thời phát

hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về đất đai không chỉ của người sử dụng đất
mà còn của cơ quan quản lý đất đai.
Ngoài ra, hoạt động thanh tra còn đề xuất được các kiến nghị nhằm sửa chữa
những thiếu sót trong quá trình quản lý góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý nhà nước
về đất đai.
d. Nhiệm vụ của thanh tra đất đai:
Trong quá trình đổi mới, nhiều vấn đề đất đai nảy sinh cùng với chính sách pháp
luật đất đai từng bước được xây dựng, hoàn thiện trên cơ sở của chế độ sở hữu toàn
dân về đất đai đồng thời mở rộng quyền sử dụng cho các chủ sử dụng đất, tạo lập một
môi trường pháp lý phù hợp để quản lý chặt chẽ, sử dụng có hiệu quả nguồn tài
nguyên đất đai. Việc tuân thủ pháp luật đất đai chưa tốt không chỉ đối với các chủ sử
dụng đất mà ngay cả đối với các cơ quan nhà nước sẽ dẫn đến các tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật đất đai ngày càng nhiều, đôi lúc trở thành
“điểm nóng”, tác động xấu đến mọi mặt đời sống KT – XH của địa phương.
Vì lẽ đó, tại khoản 3 Điều 132 Luật Đất đai năm 2003 quy định thanh tra đất đai
có các nhiệm vụ sau đây:
- Thanh tra việc chấp hành pháp luật của cơ quan nhà nước, người sử dụng đất
trong việc quản lý và sử dụng đất đai.
- Phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về đất đai.
- Phát huy ưu điểm, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai.
e. Nội dung công tác:
Tại khoản 2 Điều 132 của Luật Đất đai năm 2003 quy định nội dung thanh tra đất
đai bao gồm:
- Thanh tra việc quản lý nhà nước về đất đai của UBND các cấp.
- Thanh tra việc chấp hành pháp luật về đất đai của người sử dụng đất và của tổ
chức, cá nhân khác.
Trên thực tế, thanh tra việc quản lý nhà nước về đất đai là một nội dung lớn, quan
trọng của công tác thanh tra địa chính. Trong những năm qua, Tổng cục Địa chính

(nay là Bộ TN&MT) đã có các đợt thanh tra một số nội dung quản lý nhà nước về đất
đai như:
- Công tác đo đạc lập bản đồ địa chính.
- Công tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất.
- Công tác ban hành các văn bản pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức
thực hiện.
- Công tác thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất.
- Công tác đăng ký, thống kê, kiểm kê đất đai, lập hồ sơ địa chính.
- Việc chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý, sử dụng đất.
- Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai.
Bên cạnh đó, công tác thanh tra địa chính cũng tập trung thanh tra, kiểm tra, theo
dõi các hoạt động quản lý và sử dụng đất đai của người sử dụng đất, các tổ chức, cá
nhân khác như:
- Việc sử dụng đất đúng ranh giới thửa, đúng mục đích.

Trang 6


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diễm

- Việc đăng ký quyền sử dụng đất, làm đầy đủ các thủ tục khi chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo
lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất,…
- Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất, bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến
lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan.
- Việc giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất,…
f. Nguyên tắc thanh tra đất đai:
- Thực hiện đúng chính sách, pháp luật đất đai.

- Đảm bảo tính quần chúng trong công tác thanh tra địa chính tức là động viên
được lực lượng quần chúng tham gia giám sát, tạo hậu thuẫn, sức mạnh cho thanh tra,
tạo sự thống nhất và đúng pháp luật giữa các cơ quan chức năng có liên quan.
- Đảm bảo tính thường xuyên, kịp thời, kết hợp giữa xây và chống, giữa xử lý sai
phạm đã xảy ra và ngăn ngừa những sai phạm có thể xảy ra.
- Đảm bảo tính công khai để từ đó tạo nên dư luận xã hội lên án những hành vi vi
phạm pháp luật đất đai, biểu dương những người thực hiện tốt những việc làm có lợi
cho dân.
- Đảm bảo tính khách quan, độc lập của thanh tra, loại trừ các yếu tố tác động
không đúng pháp luật, phải điều tra nghiên cứu kỹ tình hình, sự việc có liên quan đến
thanh tra. Khi phân tích, kết luận phải có cơ sở pháp lý, xét cả lý và tình, xử lý công
minh, biết công và tội, vi phạm mức nào thì xử lý mức đó.
g. Nghiệp vụ thanh tra đất đai:
 Yêu cầu đối với cán bộ làm công tác thanh tra đất đai
- Phải có những hiểu biết tốt về quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng về
đất đai.
- Phải nắm vững cơ sở pháp lý về tổ chức hoạt động của thanh tra nói chung và
thanh tra đất đai nói riêng.
- Phải không ngừng nâng cao trình độ, kiến thức chuyên môn nghiệp vụ đối với
công tác thanh tra.
 Công tác tiếp dân
Mục đích của công tác tiếp dân là để tìm hiểu, xem xét sự việc, tìm ra nguyên
nhân của khiếu kiện – một nhiệm vụ cơ bản của thanh tra đất đai. Tùy theo tính chất,
nội dung và mục đích của từng cuộc thanh tra mà tiến hành gặp ai, trao đổi với ai, xem
xét những tài liệu nào,… Vì vậy, giao tiếp trong thanh tra cần tuân theo một số nguyên
tắc sau:
- Tôn trọng nhân cách của mọi đối tượng
- Lắng nghe nhiều hơn nói
- Bàn bạc, thảo luận một cách dân chủ, có lý, có tình
- Biết thông cảm với hoàn cảnh của từng đối tượng

- Kiên nhẫn trong giao tiếp
- Chấp nhận nhau trong giao tiếp
- Biết thời thế, biết cách thích nghi với từng con người để tạo ra sự hòa hợp.
Xuất phát từ các yêu cầu đó đòi hỏi phải bố trí thanh tra viên có phẩm chất tốt, có
kiến thức và am hiểu chính sách, pháp luật, có ý thức trách nhiệm làm công tác tiếp
công dân. Ngoài ra, theo quy định tại Điều 76 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2005 thì Giám đốc Sở trực tiếp tiếp công dân mỗi tháng ít
nhất một lần, Chánh Thanh tra Sở trực tiếp tiếp công dân thường xuyên (thứ sáu mỗi
Trang 7


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diễm

tuần) tại Thanh tra Sở. Lịch tiếp công dân, nội quy tiếp công dân phải được niêm yết
tại nơi tiếp công dân.
h. Hệ thống tổ chức thanh tra đất đai:
Thanh tra đất đai là một lĩnh vực thuộc Thanh tra TN&MT, do đó Thanh tra đất
đai được tổ chức và hoạt động theo Thanh tra TN&MT, bao gồm:
- Thanh tra Bộ TN&MT: là cơ quan của Bộ TN&MT, thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành về TN&MT trong phạm vi quản lý
nhà nước của Bộ TN&MT;
- Thanh tra Tổng cục Quản lý đất đai, Thanh tra Tổng cục Môi trường, Thanh
tra Tổng cục Hải đảo và biển (gọi chung là Thanh tra Tổng Cục), Thanh tra Cục
ĐC&KSVN (gọi chung là Thanh tra Cục): là cơ quan thuộc Tổng cục, Cục, thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra chuyên ngành về TN&MT trong phạm vi quản lý của
Tổng cục, Cục;
- Thanh tra Sở TN&MT: là cơ quan trực thuộc Sở TN&MT, thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành trong phạm vi quản lý nhà

nước về TN&MT của UBND cấp tỉnh.
- Phòng TN&MT: tùy vào biên chế và tính chất, mức độ công việc mà Phòng
TN&MT sẽ cử một hoặc hai cán bộ (có thể nhiều hơn) làm nhiệm vụ thanh tra đất đai.
Thường cán bộ thanh tra đất đai thuộc Ban pháp chế của Phòng TN&MT.
- Cấp xã: do cán bộ địa chính kiêm nhiệm công tác thanh tra đất đai.
Tổ chức của Thanh tra TN&MT được biểu diễn qua sơ đồ sau:

Trang 8


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diễm

THANH TRA
BỘ TN&MT
BỘ TN&MT

TỔNG CỤC
(*)

THANH TRA
TỔNG CỤC

THANH TRA
CHÍNH PHỦ

CỤC
ĐC&KSVN


THANH TRA
CỤC

SỞ TN&MT

THANH TRA
SỞ TN&MT

CHÍNH PHỦ

UBND CẤP
TỈNH
THANH TRA
TỈNH

UBND CẤP
HUYỆN

PHÒNG
TN&MT
THANH TRA
HUYỆN

UBND CẤP


CÁN BỘ
ĐỊA CHÍNH

Sơ đồ I.1.1b - Hệ thống tổ chức thanh tra đất đai theo Nghị định 35/2009/NĐ-CP

(*) Tổng cục Quản lý đất đai, Tổng cục Môi trường, Tổng cục Hải đảo và Biển.
 Mối quan hệ của Thanh tra TN&MT
- Thanh tra Bộ TN&MT chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ trưởng Bộ TN&MT,
đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác, tổ chức và nghiệp vụ của Thanh tra
Chính phủ.
- Thanh tra Tổng cục chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng cục trưởng Tổng cục
Quản lý đất đai, Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường, Tổng cục trưởng Tổng cục
Hải đảo và Biển, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác, tổ chức và nghiệp
vụ của Thanh tra Bộ TN&MT.
- Thanh tra Cục chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Cục trưởng Cục ĐC&KSVN, đồng
thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác, tổ chức và nghiệp vụ của Thanh tra Bộ
TN&MT.
- Thanh tra Sở TN&MT chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Sở TN&MT;
chịu sự hướng dẫn về công tác, nghiệp vụ thanh tra hành chính của Thanh tra tỉnh, TP
trực thuộc Trung ương và về công tác, nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành của Thanh
tra Bộ TN&MT.
Trang 9


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diễm

- Cán bộ thanh tra đất đai thuộc phòng TN&MT chịu sự chỉ đạo trực tiếp của
Trưởng phòng TN&MT; chịu sự hướng dẫn về công tác, nghiệp vụ thanh tra chuyên
ngành của Thanh tra Sở TN&MT.
i. Hình thức thanh tra đất đai:
Hoạt động thanh tra đất đai được thực hiện dưới hình thức thanh tra theo chương
trình, kế hoạch và thanh tra đột xuất:
- Thanh tra theo chương trình, kế hoạch được tiến hành theo chương trình, kế

hoạch đã được phê duyệt.
- Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có
dấu hiệu vi phạm pháp luật, theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc do
Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao.
k. Quy trình thanh tra đất đai: được tiến hành theo 4 bước:
Bước 1: Ra quyết định thanh tra
- Ra quyết định thanh tra là thủ tục hành chính bắt buộc phải có đối với Đoàn
thanh tra, là văn bản pháp lý do Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền ký (nếu ở xã là
Chủ tịch UBND xã), là thủ tục hành chính bắt buộc phải có đối với Đoàn thanh tra, là
căn cứ pháp lý để Đoàn thanh tra và các đối tượng thanh tra phải thực hiện.
- Quyết định thanh tra phải căn cứ vào:
+ Chương trình kế hoạch được lập theo yêu cầu công tác quản lý của cơ quan
nhà nước (ở xã là UBND xã).
+ Yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền của cơ quan
nhà nước, tổ chức thanh tra.
+ Những vụ việc được Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cấp trên hoặc
Thủ trưởng tổ chức thanh tra cấp trên giao.
+ Do tổ chức thanh tra phát hiện có vi phạm pháp luật đất đai trong phạm vi
trách nhiệm của mình (ở xã do cán bộ địa chính xã phát hiện có vi phạm pháp luật đất
đai thuộc phạm vi trách nhiệm của UBND xã).
- Nội dung của quyết định thanh tra phải ghi rõ mục đích, yêu cầu, nội dung của
người được giao nhiệm vụ thanh tra và thời hạn tiến hành. Người ra quyết định thanh
tra phải thường xuyên chỉ đạo Đoàn thanh tra, giải quyết kịp thời các đề nghị của
Đoàn, theo dõi việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý của Đoàn thanh
tra, khi cần có thể sửa đổi, bổ sung hoặc ngừng thi hành quyết định thanh tra.
Bước 2: Chuẩn bị thanh tra
Đây là bước quan trọng, nếu chuẩn bị tốt thì bước sau sẽ tiến hành thuận lợi, có
hiệu quả cao, không bị động, lúng túng, kéo dài. Nội dung của bước chuẩn bị gồm:
- Xây dựng kế hoạch, thời gian, tiến độ thực hiện.
- Bố trí lực lượng và phân công nhiệm vụ.

- Chuẩn bị các thủ tục hành chính và điều kiện làm việc.
- Phổ biến quy chế làm việc cho người đi thanh tra.
Bước 3: Tiến hành thanh tra
Đây là bước quan trọng và khó khăn nhất của Đoàn thanh tra. Công việc chủ yếu
của bước này là vừa phải tiến hành điều tra làm rõ sự việc, vừa tiến hành kiểm sát kết
quả điều tra. Nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ thanh tra (trường hợp cuộc thanh tra
có nhiều người tham gia thì phải có Trưởng Đoàn và Phó Đoàn).

Trang 10


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diễm

- Tất cả các thành viên trong Đoàn đều phải chịu trách nhiệm trước người ra
quyết định thanh tra, song trách nhiệm trước hết là Trưởng Đoàn, mỗi thành viên trong
Đoàn phải hoàn thành tốt phần việc của mình do Trưởng Đoàn phân công.
- Công bố quyết định thanh tra và được quyền yêu cầu đối tượng thanh tra báo
cáo bằng văn bản những nội dung nêu trong quyết định thanh tra và cung cấp tài liệu
trả lời chất vấn văn bản theo yêu cầu của Đoàn thanh tra. Đối tượng thanh tra phải chịu
trách nhiệm về những thông tin đã cung cấp.
- Các buổi làm việc với đối tượng thanh tra đều phải lập biên bản có đầy đủ chữ
ký của Trưởng Đoàn hoặc thành viên của Đoàn thanh tra và đối tượng được thanh tra.
- Nghiên cứu toàn bộ tài liệu thu thập được, xác định vấn đề liên quan đến nội
dung của kết luận thanh tra. Phải chú ý bảo quản, khai thác, sử dụng tài liệu thanh tra
đúng mục đích, không được tự ý cung cấp cho bất cứ ai khi chưa được sự đồng ý của
người ra quyết định thanh tra.
- Tiến hành kiểm tra thực tế, thu thập thêm nhân chứng ở những người có liên
quan (nếu có) và phải lập biên bản đầy đủ về những vấn đề cần giải trình. Đoàn thanh

tra phải xem xét giải trình đó để khẳng định lại kết luận của mình.
- Dự thảo kết luận thanh tra, kết luận rõ từng nội dung thanh tra, phân tích
nguyên nhân và nêu rõ trách nhiệm của từng cá nhân. Đưa ra kết luận và kiến nghị
đúng theo quy định của pháp luật, sửa chữa và hoàn chỉnh kết luận thanh tra.
Bước 4: Kết thúc thanh tra
- Căn cứ vào mục tiêu, yêu cầu cuộc thanh tra đề ra, sau khi đã có đầy đủ chứng
lý và xem xét các ý kiến giải trình của đối tượng thanh tra, Đoàn thanh tra ra văn bản
chính thức kết luận, kiến nghị xử lý theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về các kết luận, kiến nghị, quyết định của mình.
- Trình báo cáo kết luận thanh tra lên người ra quyết định thanh tra.
- Công bố kết luận với đối tượng thanh tra phải chọn địa điểm và thời gian phù
hợp, lĩnh hội kết luận thanh tra phải đúng đối tượng. Khi công bố kết luận phải có biên
bản ghi rõ ý kiến tiếp thu, giải trình hoặc khiếu nại của đối tượng thanh tra (nếu có).
- Đối tượng được thanh tra và các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thực hiện kiến nghị của Đoàn thanh tra và quyết định xử lý của cơ quan ra quyết định
thanh tra, kể cả khi khiếu nại chưa được cấp có thẩm quyền giải quyết.
- Giải quyết các khiếu nại sau khi thanh tra: đối tượng thanh tra được quyền
khiếu nại với cơ quan có thẩm quyền về các kết luận, xử lý sau thanh tra. Người tiến
hành thanh tra có trách nhiệm xem xét giải quyết và trả lời trong thời hạn 30 ngày kể
từ ngày nhận được đơn khiếu nại. Trong trường hợp đương sự còn khiếu nại tiếp thì
được giải quyết theo trình tự của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
- Cơ quan ra quyết định thanh tra có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, giám sát và
đôn đốc việc thực hiện kết luận, kiến nghị và quyết định xử lý. Khi cần thiết phải phúc
tra, kiểm tra việc thực hiện quyết định xử lý nói trên đối với đương sự.
I.1.2. Cơ sở pháp lý:
- Luật Đất đai năm 2003 do Quốc hội ban hành ngày 26/11/2003 và có hiệu lực
thi hành từ ngày 01/07/2004.
- Luật Thanh tra năm 2004 do Quốc hội ban hành ngày 15/06/2004 và có hiệu lực
thi hành từ ngày 01/10/2004.
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004 do

Quốc hội ban hành ngày 15/06/2004 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/10/2004.
Trang 11


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diễm

- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2005 do
Quốc hội ban hành ngày 29/11/2005 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/06/2005.
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 29/10/2004 về thi
hành Luật Đất đai năm 2003 và có hiệu lực thi hành từ ngày 16/11/2004.
- Nghị định 182/2004/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 29/10/2004 về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai và có hiệu lực thi hành từ ngày
16/11/2004.
- Nghị định 41/2005/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 25/03/2005 hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra và có hiệu lực thi hành từ ngày
14/04/2005.
- Nghị định 161/2007/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 48 Nghị định 41/2005/NĐCP ngày 25/03/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Thanh tra, ban hành ngày 31/10/2007 và có hiệu lực thi hành từ ngày
25/11/2007.
- Nghị định 100/2007/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 16/06/2007 về thanh
tra viên, cộng tác viên thanh tra và có hiệu lực thi hành từ ngày 22/07/2007.
- Nghị định 35/2009/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 07/04/2009 về tổ
chức và hoạt động của Thanh tra TN&MT và có hiệu lực thi hành từ ngày 23/05/2009.
- Thông tư 05/2006/TT-BTNMT của Bộ TN&MT ban hành ngày 24/05/2006
hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 182/2004/NĐ-CP và có hiệu lực thi
hành từ ngày 20/06/2006.
I.2. Khái quát địa bàn nghiên cứu:
I.2.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên:

1. Vị trí địa lí:
Tỉnh Tiền Giang nằm ở Tả Ngạn Sông Tiền, giáp với biển Đông. Chiều dài sông
Tiền chảy qua địa phận tỉnh Tiền Giang là 103 km, có chiều dài bờ biển Đông là 32
km. Tiền Giang nằm trên trục giao thông của cả nước, là cửa ngõ vào miền Tây Nam
Bộ, một địa bàn giao lưu khối lượng lớn nông sản, hàng hoá của miền Tây với TP. Hồ
Chí Minh và các tỉnh miền Đông Nam Bộ.
 Toạ độ địa lý
- Từ 105o49’07’’ đến 106o48’06’’ kinh độ Đông.
- Từ 10o12’20’’ đến 10o35’26’’ vĩ độ Bắc.
 Ranh giới hành chính
- Phía Đông: giáp biển Đông;
- Phía Tây: giáp tỉnh Đồng Tháp;
- Phía Nam: giáp tỉnh Bến Tre, Vĩnh Long;
- Phía Bắc: giáp tỉnh Long An, TP. Hồ Chí Minh.
Tiền Giang gồm 10 đơn vị hành chính cấp huyện (1 TP, 1 TX, 8 huyện) với 169
đơn vị hành chính cấp xã (7 thị trấn, 16 phường, 146 xã). Trong đó, TP. Mỹ Tho là
trung tâm chính trị - kinh tế - văn hoá xã hội, đồng thời cũng là hội điểm giao lưu văn
hoá, giáo dục, đào tạo, du lịch từ lâu đời của các tỉnh trong vùng, nằm cách TP. Hồ
Chí Minh 70 km về hướng Nam và cách TP. Cần Thơ 90 km về hướng Bắc. Ngoài ra,
Tân Phú Đông là một huyện của tỉnh Tiền Giang được thành lập từ ngày 20 tháng 01
năm 2008, một phần của Tân Phú Đông trước đây thuộc huyện Gò Công Đông và
phần còn lại trước đây thuộc huyện Gò Công Tây.

Trang 12


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diễm


Bảng I.2.1 - Diện tích tự nhiên phân theo đơn vị hành chính
STT
Đơn vị hành chính
Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)
1

TP. Mỹ Tho

4.858,80

1,96

2

TX. Gò Công

10.235,89

4,12

3

Huyện Tân Phước

33.321,74

13,41

4


Huyện Cái Bè

42.089,82

16,94

5

Huyện Cai Lậy

43.618,31

17,56

6

Huyện Châu Thành

25.576,86

10,30

7

Huyện Chợ Gạo

23.722,32

9,55


8

Huyện Gò Công Tây

18.017,34

7,25

9

Huyện Gò Công Đông

26.768,16

10,78

10

Huyện Tân Phú Đông

20.208,31

8,13

(Nguồn: Cục Thống kê đất đai, năm 2008)
2. Địa hình - địa chất:
Tỉnh Tiền Giang có địa hình bằng phẳng, toàn bộ diện tích tỉnh nằm trong vùng
hạ lưu châu thổ sông Cửu Long, bề mặt địa hình hiện tại và đất đai được tạo nên bởi sự
lắng đọng phù sa sông Cửu Long trong quá trình phát triển châu thổ hiện đại trong giai
đoạn biến thoái từ đại Haloxen trung (phù sa mới). Toàn vùng không có hướng dốc rõ

ràng, tuy nhiên có những khu vực địa hình thấp trũng hay gò cao hơn so với địa hình
chung.
3. Khí hậu:
Khí hậu Tiền Giang mang tính chất nội chí tuyến - cận xích đạo và khí hậu nhiệt
đới gió mùa nên nhiệt độ bình quân cao và nóng quanh năm. Nhiệt độ bình quân trong
năm là 27 - 27,9oC; tổng tích ôn cả năm 10.183oC/năm.
Có 2 mùa: mùa khô từ tháng 12 năm trước đến tháng 4 năm sau, mùa mưa từ
tháng 5 đến tháng 11 (thường có hạn Bà chằng vào tháng 7, tháng 8). Tiền Giang nằm
trong dãy ít mưa, lượng mưa trung bình 1.210 - 1.424 mm/năm và phân bố ít dần từ
Bắc xuống Nam, từ Tây sang Đông; độ ẩm trung bình 80 - 85%. Gió: có 2 hướng
chính là Đông Bắc (mùa khô) và Tây Nam (mùa mưa), tốc độ trung bình 2,5 – 6 m/s.
4. Tài nguyên nước và đặc điểm thuỷ văn:
 Tài nguyên nước mặt
- Tiền Giang có 2 sông lớn chảy qua là sông Tiền, sông Vàm Cỏ Tây và hệ thống
kênh ngang, dọc tương đối phong phú, rất thuận lợi cho giao thông đường thuỷ và sử
dụng nguồn nước mặt phục vụ sản xuất nông nghiệp.
+ Sông Tiền chảy qua lãnh thổ tỉnh Tiền Giang khoảng 103 km, rộng 600 –
1.800 m, là nguồn chủ yếu cung cấp nước ngọt cho toàn tỉnh.
+ Sông Vàm Cỏ chảy qua lãnh thổ tỉnh Tiền Giang khoảng 25 km, rộng 185
m, là tuyến xâm nhập mặn chính trên địa bàn tỉnh.
- Các kênh chính trong tỉnh: kênh Chợ Gạo, kênh Nguyễn Văn Tiếp và hệ thống
kênh ngang như: kênh Cổ Cò, kênh 28, kênh 7, kênh 9, kênh 10, kênh 12, kênh
Nguyễn Tấn Thành, kênh Năng, kênh Lộ Ngang,…
Trang 13


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diễm


 Tài nguyên nước ngầm
Tiền Giang có nguồn nước ngầm ngọt có chất lượng khá tốt ở khu vực phía Tây
và một phần khu vực phía Đông của tỉnh, nhưng phải khai thác ở độ sâu khá lớn (từ
200 – 500 m). Đây là một trong những nguồn nước sạch phục vụ cho sinh hoạt và sản
xuất của nhân dân, đặc biệt đối với những vùng bị nhiễm mặn, phèn,… Hiện nay, nhu
cầu khai thác và sử dụng nước ngầm ở các đơn vị, các cơ sở sản xuất có xu hướng tăng
rất nhiều.
5. Tài nguyên đất:
Theo các chương trình điều tra thổ nhưỡng, Tiền Giang có các nhóm đất chính:
- Nhóm đất phù sa: chiếm 45% diện tích tự nhiên với khoảng 129.928 ha chiếm
phần lớn diện tích các huyện Cái Bè, Cai Lậy, Châu Thành, Chợ Gạo, TP. Mỹ Tho và
một phần huyện Gò Công Tây thuộc khu vực có nguồn nước ngọt, là nhóm đất thuận
lợi nhất cho nông nghiệp, đã được sử dụng toàn bộ diện tích.
- Nhóm đất mặn: chiếm 14,6% diện tích tự nhiên với 34.553 ha chiếm phần lớn
diện tích huyện Gò Công Đông, TX. Gò Công và một phần huyện Gò Công Tây, Tân
Phú Đông.
- Nhóm đất phèn: chiếm 19,4% diện tích tự nhiên với 45.913 ha, phân bố chủ yếu
ở khu vực trũng thấp Đồng Tháp Mười thuộc phía Bắc huyện Cái Bè, Cai Lậy, Tân
Phước.
- Nhóm đất cát giồng: chỉ chiếm 3% diện tích tự nhiên với 7.337 ha, phân bố rải
rác ở các huyện Cai Lậy, Châu Thành, Gò Công Tây và tập trung nhiều nhất ở Gò
Công Đông.
6. Tài nguyên khoáng sản:
- Than bùn: có ở xã Phú Cường (Cai Lậy), Tân Hòa Tây và Hưng Thạnh (Tân
Phước). Riêng than bùn ở kênh Tây và Tràm Sập có hàm lượng axit Humic đạt yêu
cầu làm nền cho phân bón với trữ lượng 1,3 triệu m3, có thể sử dụng cho một nhà máy
phân bón công suất 1000 tấn/năm.
- Sét: sử dụng cho công nghiệp được tìm thấy trong phù sa cổ và mới. Sét làm
gốm sành đã được phát hiện trong tỉnh dọc theo Quốc lộ 1A từ Cổ Cò đến Bà Lâm
(Cái Bè), có thể sử dụng làm gốm sành quy mô nhỏ. Sét ở Tân Lập trữ lượng khoảng 6

triệu m3 có thể làm gạch ngói, nhưng việc khai thác, sản xuất cần phải sử dụng các
biện pháp cách ly sự ô nhiễm phèn và xử lý phèn từ lớp đất bên trên.
- Cát: trên sông Tiền có thể khai thác để làm đường nông thôn và làm nền cho
các công trình xây dựng. Trữ lượng dự báo 93 triệu m3, khối lượng cho phép khai thác
hàng năm là 3 – 3,5 triệu m3.
7. Tài nguyên biển:
Tiền Giang có khu vực giáp biển Đông thuộc huyện Gò Công Đông với bờ biển
dài 32 km nằm kẹp giữa các cửa sông lớn là Soài Rạp (sông Vàm Cỏ) và cửa Tiểu,
cửa Đại (sông Tiền).
Vùng ven biển, thuộc hệ thống các cửa sông giáp biển nên từ lâu đã thiết lập
được hệ thống rừng trồng ngập mặn với diện tích 2.028 ha gồm các loại bần, đước,
mắm, dừa nước, phi lao. Thực vật dưới tán lá rừng ngập mặn rất phong phú gồm 75
loài thuộc 35 họ.
Khu vực ven biển được phù sa bồi đắp quanh năm, hiện quá trình bồi đắp đang
hình thành các cồn ven biển như: cồn Vạn Liễu - cồn Ông Mão, cồn Ngang, cồn Vượt.

Trang 14


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diễm

Với điều kiện nằm giữa các cửa sông nên rất thuận lợi cho nuôi trồng và đánh bắt
thủy hải sản. Thủy sản nước lợ: gồm con giống và con non sinh sản và di chuyển vào
sâu trong bờ, trữ lượng hàng năm ước tính về tôm, cua, cá, sò, nghêu,... tại các vùng
cửa sông là 156.000 tấn. Hải sản: tiềm năng hải sản khá dồi dào với trữ lượng hàng
năm về sinh vật nổi lên đến 12.000 triệu tấn thực vật phiêu sinh, 5,96 triệu tấn động
vật phiêu sinh, 4,7 triệu tấn sinh vật đáy và hơn 1 triệu tấn cá.
8. Đánh giá điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:

 Thuận lợi
- Với các điều kiện về vị trí địa lý và giao thông thủy bộ, Tiền Giang có nhiều lợi
thế trong việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên, phát triển sản xuất hàng hóa, mở rộng
thị trường tiêu thụ sản phẩm, tăng cường khả năng hợp tác, giao lưu kinh tế, văn hóa,
du lịch với các tỉnh trong vùng, đặc biệt là TP. Hồ Chí Minh và địa bàn kinh tế trọng
điểm phía Nam.
- Tiền Giang nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa chung của Đồng Bằng
Sông Cửu Long, với đặc điểm nền nhiệt cao và ổn định quanh năm, ít bão, thuận lợi
cho phát triển nông nghiệp.
- Tiền Giang có trữ lượng nước mặt rất dồi dào, nhưng ngày càng hạn chế khi đi
ra gần biển nhưng nhờ vào chương trình ngọt hóa Gò Công, đặt căn bản trên việc bao
đê ngăn mặn và tiếp ngọt từ thượng lưu sông Cửa Tiểu cũng đã và đang tạo tiền đề cho
quá trình thâm canh tăng vụ, đa dạng hóa cây trồng vật nuôi tại khu vực này. Hiện nay,
trên địa bàn tỉnh có 5 nhà máy nước với tổng công suất bơm 1.410 m3/giờ và 10 trạm
nước mặt với tổng công suất bơm 66 m3/giờ. Về lâu dài khi sản suất phát triển cao hơn
cũng như quá trình công nghiệp hóa tăng lên, cần phải có kế hoạch đầu tư phát triển,
cân đối lượng nước ngọt phục vụ cho sản suất và sinh hoạt, du lịch,..., đặc biệt là nước
sạch.
- Đất đai phần lớn là nhóm đất phù sa (chiếm 55%), thuận lợi nguồn nước ngọt,
từ lâu đã được khai thác sử dụng, hình thành vùng lúa năng suất cao và vườn cây ăn
trái chuyên canh của tỉnh; còn lại 19,4% là nhóm đất phèn và 14,6% là nhóm đất phù
sa nhiễm mặn trong thời gian qua được tập trung khai hoang, mở rộng diện tích, cải
tạo và tăng vụ thông qua các chương trình khai thác vùng Đồng Tháp Mười, chương
trình ngọt hóa Gò Công, đã từng bước mở rộng vùng lúa năng suất cao, vườn cây ăn
trái sang các huyện phía Đông và vùng chuyên canh cây công nghiệp thuộc huyện Tân
Phước.
 Khó khăn
- Trong 10 năm qua, điều kiện khí hậu thủy văn diễn biến khá phức tạp so với
quy luật, tình hình thiên tai lũ lụt, bão lốc xảy ra liên tiếp, tình trạng thiếu nước ngọt và
xâm nhập mặn khá nghiêm trọng vào mùa nắng tại vùng nhiễm mặn Gò Công và vùng

nhiễm phèn Đồng Tháp Mười thuộc huyện Tân Phước, cần được quan tâm trong việc
quy hoạch bố trí cây trồng, vật nuôi và đầu tư cơ sở hạ tầng KT - XH thích hợp để phát
triển ổn định của các tiểu vùng kinh tế này và hạn chế phần nào ảnh hưởng xấu do các
điều kiện khí hậu thuỷ văn gây ra.
- Nhìn chung, do đặc điểm bề mặt nền đất là phù sa mới, giàu bùn sét và hữu cơ
(trừ các giồng cát) nên về mặt địa hình cao trình tương đối thấp, về địa chất công trình
khả năng chịu lực không cao, cần phải san nền và gia cố nhiều cho các công trình xây
dựng. Các tầng đất sâu tương đối giàu cát và có đặc tính địa chất công trình khá hơn,
tuy nhiên phân bố các tầng rất phức tạp và có hiện tượng xen kẹp với các tầng đất có
Trang 15


×