Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

CẬP NHẬT, CHỈNH LÝ BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI TRÊN B?N Ð? Ð?A CHÍNH PHƯỜNG 13 QUẬN TÂN BÌNH , THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 66 trang )

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH

KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

CẬP NHẬT, CHỈNH LÝ BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI TRÊN
BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH PHƯỜNG 13
QUẬN TÂN BÌNH , THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

SVTH
MSSV
LỚP
KHĨA
NGÀNH

:
:
:
:

NGUYỄN THOẠI HẦU
05124036
DH05QL
2005 – 2009
Quản Lý Đất Đai

Tp. HCM- Tháng 06 năm 2009



TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN
BỘ MƠN QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

NGUYỄN THOẠI HẦU

CẬP NHẬT, CHỈNH LÝ BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI
TRÊN BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH PHƯỜNG 13
QUẬN TÂN BÌNH , THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Giáo viên hướng dẫn: KS. ĐẶNG QUANG
THỊNH
(Trường Đại Học Nơng Lâm TP.Hồ Chí Minh)

Ký tên

Tp. HCM- Tháng 06 năm 2009


Lời cảm ơn!
Trong quá trình học tập và thực tập tốt nghiệp, em đã nhận được nhiều sự
giảng dạy, động viên và giúp đỡ rất tận tình. Với lòng chân thành và trân trọng cho
phép em gởi lời cảm ơn đến:
- Ban Giám Hiệu trường Đại Học Nông Lâm, cùng quý Thầy Cô khoa Quản
Lý Đất Đai & Bất Động Sản đã giảng dạy và truyền đạt những kiến thức chuyên
môn trong suốt quá trình học tập.
- Thầy Đặng Quang Thịnh- Giảng viên khoa Quản Lý Đất Đai & Bất Động
Sản đã tận tình hướng dẫn, trao đổi kiến thức, truyền đạt những kinh nghiệm quý
báu, tạo điều kiện thuận lợi cho em thực tập và hoàn thành tốt đề tài tốt nghiệp

này.
- Các cô chú, anh chị Phòng Tài Nguyên- Môi Trường quận Tân Bình đã tạo
điều kiện cho em có môi trường thực tập tốt trong suốt quá trình hoàn thành báo
cáo tốt nghiệp của mình.
- Các bạn sinh viên lớp Quản lý đất đai khoá 31 đã luôn ủng hộ, giúp đỡ,
động viên tôi trong suốt thời gian học tập.
- Vì thời gian thực hiện đề tài và vốn kiến thức có hạn, khả năng lý luận non
kém nên đề tài nghiên cứu chưa thật đầy đủ và sâu sắc. Do đó luận văn không thể
tránh khỏi những thiếu sót, kính mong quý thầy cô cùng các bạn có những ý kiến
đóng góp thêm để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên
Nguyễn Thoại Hầu


TÓM TẮT
Sinh viên: Nguyễn Thoại Hầu, Khoa Quản lý Đất đai & Bất động sản,
Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
Đề tài: “ Chỉnh lý, cập nhật biến động đất đai trên bản đồ địa chính tại
phường 13 Quận Tân Bình, Tp.HCM”.
Giáo viên hướng dẫn: Thầy Đặng Quang Thịnh, Bộ môn Quy hoạch,
Khoa Quản lý Đất đai & Bất động sản, Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí
Minh.
Hồ sơ địa chính là tài liệu, không thể thiếu trong công tác quản lý đất đai,
bao gồm Bản đồ địa chính và Hệ thống sổ bộ địa chính, giúp cơ quan quản lý Nhà
nước về Đất đai, nắm rõ thông tin về quỹ đất cũng như quản lý được quá trình sử
dụng đất của các chủ sử dụng một cách thường xuyên và liên tục cụ thể đến từng
thửa đất.
Khối lượng dữ liệu địa chính ngày càng nhiều, biến động đất đai xảy ra với
cường độ lớn, các giao dịch liên quan đến đất đai ngày càng tăng, việc thu thập, xử

lý thông tin khó kiểm soát. Cùng với sự phát triển vượt bậc của ngành công nghệ
thông tin, việc ứng dụng các phần mềm tin học vào công tác quản lý Nhà nước về
đất đai đã góp phần làm công tác này trở nên dễ dàng và thuận lợi hơn.
Mục đích nghiên cứu của đề tài, ứng dụng các phần mềm tiện ích để chỉnh
lý và quản lý bản đồ địa chính đảm bảo độ chính xác cao mang lại hiệu quả kinh
tế.
Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung chủ yếu sau:
- Khái quát tình hình quản lý đất đai, quản lý bản đồ địa chính và hệ thống
sổ bộ địa chính ở phường 13 Quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Ứng dụng phần mềm Microstation và Famis cập nhật, chỉnh lý biến động
trên bản đồ địa chính ở địa phương.
- Đánh giá tính hiệu quả của việc ứng dụng phần mềm Microsation và so
sánh với các phần mềm khác.
Các phương pháp nghiên cứu chủ yếu ở đây là các phương pháp phân tích
so sánh và thống kê dữ liệu thu thập được trong quá trình thực tập, từ đó đưa ra
đánh giá nhận xét và ứng dụng phần mềm vào công tác cập nhật, chỉnh lý biến
động.
Đề tài được thực hiện từ tháng 03/2009 đến tháng 06/2009 tại Phòng Tài
Nguyên- Môi Trường quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh. Qua quá trình
thực tập và nghiên cứu đề tài, đã chuẩn hoá được toàn bộ bản đồ địa chính của
phường 13, quận Tân Bình về theo đúng chuẩn quy định của Bộ Tài Nguyên- Môi
Trường, ứng dụng được hệ thống phần mềm Microstation và Famis trong công tác
cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai trên bản đồ địa chính của phường, từ đó rút ra
được lợi ích của việc tin học hoá trong công tác quản lý đất đai.


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trang 1
PHẦN I TỔNG QUAN TÀI LIỆU

3
I.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
3
I.1.1. Cơ sở khoa học
3
I.1.2. Cơ sở pháp lý
5
I.1.3. Cơ sở thực tiễn
6
I.2. Khái quát địa bàn nghiên cứu
6
I.3 Hiện trạng sử dụng đất của địa phương năm 2008
11
I.4 Nguồn tài liệu địa chính
13
I.5. Nội dung, phương pháp nghiên cứu và quy trình thực hiện
13
I.5.1 Nội dung nghiên cứu
13
I.5.2 Phương pháp nghiên cứu
13
I.5.3. Phương tiện thực hiện
14
I.5.4 Quy trình thực hiện
16
PHẦN II KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
18
II.1 Đánh giá nguồn tài liệu bản đồ địa chính
18
II.1.1 Công tác đo lập bản đồ địa chính

18
II.1.2 Hệ thống hồ sơ địa chính
18
II.1.3 Tình hình cập nhật. chỉnh lý biến động đất đai ở phường 13
19
II.2 Nội dung, thẩm quyền và trình tự trong công tác cập nhật chỉnh lý biến động
đất đai trên bản đồ địa chính và hệ thống hồ sơ địa chính
22
II.2.1. Nội dung cập nhật chỉnh lý biến động.
22
II.2.2. Thẩm quyền cho phép cập nhật, chỉnh lý biến động
23
II.2.3 Trình tự cập nhật biến động trên bản đồ địa chính và hệ thống hồ sơ địa
chính
25
II.3. Chuẩn hóa Bản đồ địa chính.
26
26
II.3.1. Khái quát việc chuẩn hoá bản đồ địa chính.
II.3.2. Các bước tiến hành chuẩn hoá bản đồ địa chính.
26
II.4 Ứng dụng phần mềm Microstation và Famis để cập nhật chỉnh lý biến động
đất đai trên bản đồ địa chính
40
II.4.1. Cập nhật, chỉnh lý biến động trên bản đồ địa chính
40
II.4.2. Kết quả đạt đựơc
45
II. 5 Đánh giá khả năng ứng dụng phầm và so sánh các phần mềm khác
47



II.5.1 Hiệu quả của việc ứng dụng phần mềm Microsation và Famis vào công
tác cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai
47
II.5.2. Nhược điểm của phần mềm.
48
II.5.3. So sánh với phần mềm khác.
48
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
50
Kết luận
50
Kiến nghị
50


DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU
Bảng I.1 Hồ sơ cấp mới, cấp đổi GCNQSDĐ và QSHNỞ
Bảng I.2 Hiện trạng sử dụng đất phường 13, Quận Tân Bình
Bảng II.1 Tình hình biến động đất đai ở phường 13, Quận Tân Bình
Bảng II.2: Phân loại hồ sơ biến động đất đai
Bảng II.3:Thống kê các trường hợp biến động do tách và hợp thửa
Bảng II.4: So sánh tình hình biến động qua các năm

trang 11
12
19
23
46

47

DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Quy trình thực hiện việc nghiên cứu

trang 16

Sơ đồ 2: Quy trình thực hiện việc cập nhật chỉnh lý biến động

17

Sơ đồ 3: Nội dung chỉnh lý biến động đất đai
Sơ đồ 4: Thẩm quyền cho phép cập nhật biến động cấp Quận, Huyện
Sơ đồ 5: Thẩm quyền cho phép cập nhật biến động cấp thành phố, chính phủ
Sơ đồ 6: Quy trình cập nhật bản đồ địa chính và hệ thống hồ sơ địa chính
Sơ đồ 7: Quy trình cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai trên bản đồ địa chính

22
24
25
25
40

DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 1: Bản đồ vị trí phường 13 quận Tân Bình, Tp.HCM
Hình 2: Giao diện Microstation
Hình 3: Giao diện Famis
Hình 4: Chưa nhập thửa
Hình 5: Đã nhập thửa


trang 6
15
15
21
21

Hình 6: Thửa đất chưa nhập thửa
Hình 7: Thửa đất đã nhập thửa 1 phần

21
21

Hình 8: Thửa đất chưa tách thửa
Hình 9:Thửa đất đã tách thửa
Hình 10: Tạo file *.dgn mới
Hình 11: Hộp thoại Create Design File
Hình 12: Hộp thoại Select Seed File
Hình 13: Import file AutoCad vào Microstation

22
22
27
27
27

28


Hình 14: Hộp thoại AutoCad Drawing.
Hình 15: Hộp thoại DWG/DXF

Hình 16: Hộp thoại DWG/DWF Import
Hình 17: Hộp thoại Levels
Hình 18: Hộp thoại Change Element Attribute
Hình 19: Vào Menu →Utilities→ Install Fonts
Hình 20: Hộp thoại Font Installer
Hình 21: Hộp thoại Open Source Font Files
Hình 22: Hộp thoại Open Font Library
Hình 23: Hộp thoại level xuất hiện
Hình 24: Hộp thoại Level Manager
Hình 25: Hộp thoại Change Text Attributes
Hình 26: Hộp thoại MDL
Hình 27: Hộp thoại Select MDL Application
Hình 28: Hộp thoại Famis
Hình 29: Tiến hành sữa lổi bằng MRF Clean
Hình 30: Hộp thoại MRF Clean
Hình 31: Hộp thoại MRF Clean Paramameter
Hình 32: Hộp thoại MRF Clean Setup Tolerance
Hình 33: Hộp thoại MRF Flag
Hình 34: Hộp thoại Build
Hình 35: Hộp thoại gán thông tin từ nhãn
Hình 36: Hộp thoại sửa nhãn thửa
Hình 37: Hộp thoại cơ sở dữ liệu địa chính
Hình 38: Thanh Primary
Hình 39: Thanh Linear Elements
Hình 40: Thửa đất trước khi khi cập nhật biến động
Hình 41: Cửa sổ lệnh
Hình42: Thửa đất sau khi cập nhật biến động
Hình 43: Thanh Measure
Hình 44: Hộp Thoại Measure Area
Hình 45: Diện tích hình thể thửa đất biến động

Hình 46: Hộp thoại Mass Properties
Hình 47: Hộp thoại đo khoảng cách
Hình 48: Khoảng cách các cạnh của thửa đất
Hình 49: Thông tin của các thửa biến đông

28
29
29
29

30
30
31
31
31
32
32

33
33
34
34

34
35
35
36
37
37
38

39
40
41
41
42
42
42
43
43
44
44
44
45
45


ĐẶT VẤN ĐỀ
• Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
- Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt không thể thay thế được, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường
sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế văn hoá, xã
hội, an ninh và quốc phòng. Nét đặc trưng cơ bản cửa đất đai là cố định về vị trí có
hạn về không gian, vô hạn về thời gian và đa mục đích sử dụng. Qua quá trình sử
dụng đất đai có những thay đổi về chất lượng, và có thể chuyển từ mục đích sử
dụng này sang mục đích sử dụng khác, từ cá nhân hoặc tập thể này sang cá nhân
hoặc tập thể khác. Vì vậy, đất đai cần được sử dụng hiệu quả và phải được quản lý
một cách chặt chẽ cả về số lượng, do đó phải nắm bắt đầy đủ các thông tin vềđất
đai để nghiên cứu, đánh gía và đưa ra những biện pháp quản lý, sử dụng một cách
tối ưu nhất.
- Quận Tân Bình, TP.HCM hiện nay đang trên đà phát triển kinh tế xã hội

nên những năm gần đây, tình hình chuyển nhượng quyền sử dụng đất ( hợp pháp,
kể cả không hợp pháp), chuyển mục đích sử dụng đất diễn ra ngày càng nhiều hơn
và đa dạng hơn. Do đó người sử dụng phải thực hiện các quyền của mình theo quy
định của pháp luật, làm cho đất đai thường xuyên biến động.Vì thế để chấn chỉnh,
khắc phục những tồn tại và đưa công tác quản lý nhà nước về đất đai ở địa phương
đi vào nề nếp thì việc cập nhật, theo dõi, chỉnh lý biến động hoàn thiện hồ sơ địa
chính đặc biệt là trên bản đồ địa chính đúng với hiện trạng sử dụng đất là rất cần
thiết. Nhận thức được tầm quan trọng và tính bức xúc của vấn đề trên để hoàn
thành công tác chỉnh lý biến động đất đai.Được sự đồng ý của khoa Quản lý Đất
Đai và Bất Động Sản Trường Đại Học Nông Lâm TP.HCM, cùng sự hướng dẫn
của thầy Đặng Quang Thịnh em tiến hành thực hiện đề taì “ Chỉnh lý, cập nhật
biến động đất đai tại phường 13 Quận Tân Bình ,Tp.HCM”.
• Mục tiêu nghiên cứu
- Cập nhật các biến động đất đai trên bản đồ nhằm đảm bảo hiện trạng sử
dụng đất
• Yêu cầu đề tài
Tất cả các biến động hợp pháp sau khi được chứng nhận đều phải được đăng
ký, cập nhật vào bản đồ và hệ thống sổ bộ.
- Các thông tin khi cập nhật vào phải đảm bảo tính khoa học, chính xác, đúng
quy trình kỹ thuật, thống nhất, kịp thời, đáp ứng được nhiệm vụ cập nhật biến
động.
Kết quả thực hiện phải phải phù hợp với thực tế của người sử dụng đất hợp
pháp và thuận lợi cho địa phương trong công tác quản lý biến động đất đai.
- Thông tin cập nhật giữa dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính phải thống
nhất, đồng bộ về các nội dung quản lý đất đai.


• Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
- Cập nhật và chỉnh lý tất cả các hình thức biến động trên từng thửa đất vào

bản đồ địa chính số của Phường 13 Quận Tân Bình trên cơ sở đã chuẩn hoá bản đồ
địa chính.
- Phạm vi nghiên cứu:
- Cập nhật chỉnh lý biến động trên hệ thống bản đồ địa chính địa bàn Phường
13 Quận Tân Bình.
Thời gian thực hiện nghiên cứu từ tháng 3/2009 đến tháng 6/2009
• Ý nghĩa thực tiễn và khoa học của đề tài nghiên cứu:
- Việc ứng dụng công nghệ thông tin nói chung và phần mềm Autocad,
Microstation và Famis nói riêng vào công tác cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai
giúp địa phương giải quyết vấn đề này một cách khoa học và chính xác, tiết kiệm
được thời gian và kinh phí so với các phương pháp thủ công. Do đó những thông
tin thay đổi ngoài thực địa sẽ nhanh chóng được cập nhật và chỉnh lý trên bản đồ
địa chính và hệ thống sổ bộ theo đúng quy định của Bộ Tài Nguyên- Môi Trường.
Đây là bước hết sức cần thiết, làm cơ sở cho việc quản lý, khai thác, sử dụng hiệu
quả tài nguyên đất phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương.


PHẦN I:
TỔNG QUAN
I.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
I.1.1. Cơ sở khoa học
1. Khái niệm biến động đất đai:
- Biến động đất đai là những thay đổi thông không gian và thuộc tính của
thửa đất sau khi xét duyệt cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lập hồ sơ địa
chính ban đầu.
- Căn cứ vào đặt trưng biến động đất đai ở Việt Nam, người ta phân thành 3
nhóm biến động chính:
ƒ Biến động hợp pháp.
ƒ Biến động không hợp pháp.
ƒ Biến động chưa hợp pháp.

2. Các hình thức biến động đất đai
Trong quá trình sử dụng đất, do nhu cầu đời sống và yêu cầu phát triển kinh
tế xã hội phát sinh rất nhiều hình thức thay đổi liên quan đến quyền sử dụng đất
phải làm thủ tục đăng ký biến động. Căn cứ tính chát, mức độ thay đổi có thể phân
thành các loại sau:
Biến động do chuyển đổi quyền sử dụng đất
- Biến động do chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- Biến động do cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất.
- Biến động do thừa kế, cho tặng quyền sử dụng đất.
- Biến động do thế chấp, bảo lãnh quyền sử đụng đất.
- Biến động do góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
- Biến động do chuyển mục đích sử dụng đất, thay đổi thời hạn sử dụng
đất
- Biến động do hợp thức hoá
- Biến động do thay đổi hình thể thửa đất.
- Biến động do chia tách quyền sử dụng đất, thay đổi tên sử dụng đất.
- Biến động do có thay đổi về những hạn chế về quyền của người sử dụng
đất.
- Chuyển đổi từ hình thức thuê sang hình thức Nhà nước giao đất có thu
tiền sử dụng đất.
- Mất đất do thiên tai gây nên.


3. Khái niệm hồ sơ địa chính.
- Theo khoản 12, điều 4, luật đất đai 2003: Hồ sơ địa chính là hồ sơ phục vụ
quản lý nhà nước đối với việc sử dụng đất.
- Hồ sơ địa chính là hệ thống tài liệu, số liệu, bản đồ, sổ sách, chứa đựng
những thông tin cần thiết về mặt tự nhiên kinh tế xã hội, pháp lý của đất đai được
thiết lập trong quá trình đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai và đăng ký
biến động đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

- Hồ sơ địa chính được lập theo đơn vị hành chính cấp Xã, Phường, Thị
trấn và được lập thành 3 bộ lưu ở Xã, Huyện(Quận), Tỉnh.
- Hồ sơ địa chính phục vụ thường xuyên trong quản lý đất đai gồm 3 bộ
phận:
™ Bản đồ địa chính: là dạng bản đồ chuyên đề, trong đó chứa đựng các
thông tin của từng thửa đất gồm số liệu thửa, diện tích, hình dạng, loại đất….
™ Sổ bộ địa chính :gồm sổ mục kê, sổ địa chính, sổ theo dõi biến động
đất đai, sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
ƒ Sổ mục kê: là loại sổ được thành lập khi đo đạc, đăng ký đất
đai, nó liên kết từng thửa đất của từng tờ bản đồ về loại đất, diện tích và chủ sử
dụng.
ƒ Sổ địa chính: là sổ được thành lập khá chi tiết theo từng chủ
sử dụng, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trên đó thể hiện từng thửa
đất, loại đất, diện tích, căn cứ pháp lý căn cứ pháp lý cho việc cấp giấy và những
thay đổi sau cấp giấy nếu có.
ƒ Sổ theo dõi biến động đất đai: được cập nhật những biến động
hợp pháp, làm cơ sở cho việc chỉnh lý sổ bộ địa chính, giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
ƒ Sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: là sổ tóm tắt các
chủ sử dụng đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nó thể hiện được
tên chủ sử dụng, diện tích, số thử, số tờ bản đồ và căn cứ pháp lý trong việc cấp
giấy.
™ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Là giấy chứng nhận do cơ quan
có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của
người sử dụng đất.
™ Những trường hợp chỉnh lý hồ sơ địa chính:
Bản đồ địa chính:
- Có thay đổi về số hiệu thửa
- Đường giao thông, hệ thống thủy văn tạo mới hoặc thay đổi ranh giới.
- Thay đổi mục đích sử dụng đất theo chỉ tiêu kiểm kê.

- Thay đổi mốc giới và đường địa giới hành chính các cấp, địa danh và ghi
cá chú thích lên bản đồ.


- Thay đổi về mốc giới hành lang an toàn công trình.
- Tạo thửa đất mới hoặc do sạc lỗ tự nhiên làm ranh giới thửa đất
Sổ mục kê:
- Có chỉnh lý bản đồ.
- Người sử dụng dất chuyển quyền, hoặc đổi tên.
- Thay đổi mục đích sử dụng đất (theo giấy chứng nhận, theo quy hoạch kế
hoạch sử dụng đất, hoặc theo hiện trạng sử dụng đất).
Sổ địa chính:
- Mọi thủ tục phải làm theo quy định tại nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày
29/10/2004 của Chính Phủ về thi hành luật đất đai.
- Có thay đổi số hiệu, địa chỉ, diện tích, thửa đất ,tên đơn vị hành chính nơi
có đất.
- Thay đổi về giá đất theo quy định của UBND cấp Tỉnh.
4. Khái niệm Bản đồ địa chính:
Bản đồ địa chính là sự thể hiện bằng số hoặc trên các vật liệu như giấy,
diamat, hệt thống các thửa đất của từng chủ sử dụng và các yếu tố được quyết định
cụ thể theo hệ thống không gian, thời gian nhất định và theo sự chi phối của pháp
luật.
Bản đồ địa chính được đo vẽ ở tỷ lệ lớn.
™
Bản đồ địa chính số:
Bản đồ địa chính số là sản phẩm của bản đồ địa chính được số hóa, thiết kế,
biên tập, lưu trữ và hiển thị trong hệ thống máy tính và các thiết bị điện tử. Bản đồ
địa chính số thể hiện tất cả các nội dung của bản đồ địa chính.
™
Nội dung bản đồ địa chính:

Trên bản đồ địa chính thể hiện những nội dung sau:
- Các điểm tọa độ, độ cao Nhà nước, điểm địa chính cơ sở, địa chính các
cấp, điểm khống chế đo vẽ.
- Mốc giới và chỉ giới các dự án, hành lang an toàn, đường truyền dẫn năng
lượng, đê điều, đường giao thông.
- Ranh giới và mốc giới hành chính.
- Ranh giới thửa đất và các ghi chú về thửa đất, các công trình trên đất.
- Yếu tố dân cư
- Yếu tố thủy văn.
- Yếu tố giao thông
- Yếu tố địa vật độc lập
- Yếu tố địa hình.


I.1.2. Cơ sở pháp lý
- Công văn số 989/CV-QLĐĐ ngày 19/01/1999 của sở TN-MT TPHCM về
hướng dẫn đăng ký cập nhật đất đai.
- Chỉ thị số 06/2001/CT-UB của TPHCM ngày 14/05/2001 về việc thực
hiện đăng ký và cập nhật biến động nhà đất.
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính Phủ về thi hành
luật đất đai.
-Nghị định số 17/1999/NĐ-Cp ngày 29/03/1999 và Nghị định 79/2001/NĐCP ngày 01/11/2001 của Chính Phủ về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho
thuê, thừa kế quyền sử dụng đất.
- Luật đất đai 2003 được Quốc hội khoá XI thông qua ngày 26/11/2003, có
hiệu lực thi hành ngày 01/ 07/2004.
- Thông tư 09/2007/TT – BTNMT về việc hướng dẫn lập, chỉnh lý quản lý
hồ sơ địa chính.
- Quyết định số 19/2009/QĐ-UBND ngày 25/02/2009 của UBND TPHCM
về diện tích tối thiểu sau khi tách thửa.
- Quyết định 499/QĐ-ĐC ngày 27/07/1995 của Bộ TN-MT ban hành mẫu

sổ địa chính.
- Quyết định 235/2000/QĐ- TCĐC ngày 26/06/2000 của Tổng cục trưởng
TCĐC “ về công bố hệ thống phần mềm chuẩn thống nhất trong ngành địa chính”
I.1.3. Cơ sở thực tiễn
- Chỉnh lý hồ sơ bản đồ chính là nhiệm vụ thường xuyên hiện nay của
phường, quận, thành phố. Công tác cập nhật chỉnh lý biến động đất đai nhằm hoàn
thiện bộ hồ sơ địa chính giúp UBND và các cơ quan ban ngành có liên quan cập
nhật được những thông tin mới nhất, đầy đủ nhất trong công tác chỉnh lý đất đai.
- Việc ứng dụng phần mềm vào công tác cập nhật chỉnh lý biến động, cụ thể
là các tờ bản đồ bản đồ địa chính và hệ thống sổ bộ địa chính tại Phường 13 Quận
Tân Bình để quản lý đất đai một cách nhanh chóng và đạt hiệu quả cao.
I.2 Khái quát địa bàn nghiên cứu:
1. Điều kiện tự nhiên:
• Vị trí địa lý :
- Phường 13 nằm ở vị trí phía Tây của Quận Tân Bình, có tổng diện tích
131,13 ha, chiếm 131,13 % diện tích tự nhiên của Quận. Dân số là 39.884 người
với 7.954 hộ, mật độ dân số là 33.743 người /km2, chia thành 11 khu phố với 133
tổ dân phố.


Hình 1: Bản đồ vị trí phường 13 quận Tân Bình, Tp.HCM
- Ranh giới Phường 13 được xác định như sau:
ƒ Phía Đông giáp đường Hoàng Hoa Thám, Phường 12.
ƒ Phía Tây Nam giáp đường Trường Chinh, Phường 14.
ƒ Phía Tây giáp quận Tân Phú.
ƒ Phía Bắc giáp Sân bay Tân Sơn Nhất, Phường 15
- Phường 13 có các trục đường lớn như Trường Chinh, Cộng Hoà, thuận
tiện cho thương mại- dịch vụ, giao thông, bệnh viện, trường học. Đây là điều kiện
quan trọng để Phường 13 phát triển về nhiều mặt.
• Địa hình, địa mạo:

- Phường 13 nói riêng, quận Tân Bình nói chung tương đối bằng phẳng,
nằm trong khu vực nền đất cao của Thành phố.
- Cao độ từ 2 đến 6m, độ dốc nền từ 0,022m – 0,2m và nghiêng dần về
phía Tây Nam của Quận.
• Khí hậu, thời tiết:
™ Nhiệt độ:
- Nhiệt độ bình quân năm là 27,3oC
- Tháng có nhiệt độ cao nhất là tháng 4: 29,9oC
- Tháng có nhiệt độ thấp nhất là tháng 12: 25,2oC
™ Độ ẩm:


- Độ ẩm không khí bình quân trong năm là: 76,05%
- Tháng có độ ẩm thấp nhất là tháng 1: 70%
- Tháng có độ ẩm cao nhất là tháng 8 và tháng 10: 84%
™ Mưa:
- Lượng mưa trung bình hàng năm là 1953,7 mm. Mùa mưa bắt đầu từ
tháng 5 đến tháng 11. Số ngày có mưa trong năm là 150 ngày, chiếm khoảng 85 –
90% tổng lượng mưa trong năm.
™ Gió : Có 2 hướng gió chính:
ƒ Gió Tây - Nam từ tháng 4 đến tháng 10, tốc độ trung bình 3,5 m/s.
ƒ Gió Đông - Đông Nam từ tháng 9 đến tháng 3, thổi mạnh tốc độ 3
m/s.
- Ngoài ra còn hướng gió Bắc lạnh và khô thổi từ tháng 11 đến tháng 12.
• Tài nguyên nước:
Nguồn nứơc ngầm: nước ngầm trên địa bàn Phường 13 được phân thành 3
tầng như sau:
ƒ Tầng 1: nước không áp, ở độ sâu 5-10m, được khai thác từ các
giếng đào.
ƒ Tầng 2: có độ sâu 20m đến 60m, áp lực yếu.

ƒ Tầng 3: độ sâu hơn 80 m, có áp lực cao, chất lượng nước tốt.
• Thực trạng môi trường:
- Quá trình đô thị hoá, công nghiệp hoá đã tác động mạnh mẽ đến môi
trường của phường, gây ô nhiễm môi trường không khí, đất, nước ở các mức độ
khác nhau.
™ Môi trường không khí:
Môi trường không khí Quận Tân Bình nói chung, phường 13 nói riêng, đã
và đang bị ô nhiễm ở mức độ nhất do các hoạt động công nghiệp, giao thông và
xây dựng, trong đó ô nhiễm chủ yếu từ khí thải.
™ Môi trường nước:
Chưa có hệ thống trạm xử lý nước thải sinh hoạt tập trung cùng với nước
thải sinh hoạt của khu vực dân cư, dịch vụ, nhà trọ, và các hoạt động thương mại,
được xả trực tiếp ra hệ thống cống thoát nước mà không qua xử lý gây ô nhiễm
môi trường. Bên cạnh ô nhiễm mặt nước, điều đáng lưu ý là nguồn nước ngầm
đang có nguy cơ bị cạn kiệt và ô nhiễm.
™ Chất thải rắn:
Hoạt động thu gom chất thải rắn trên địa bàn phường 13 thực hiện tốt do
UBND phường thành lập tổ rác dân lập và thường xuyên kiểm tra việc thu gom
rác trên địa bàn.


2. Thực trạng phát triển kinh tế-xã hội
• Tăng trưởng kinh tế
- Trong những năm qua, Phường 13 có nhiều thay đổi đáng kể. Nền kinh tế
thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã làm tăng tốc độ đô thị hoá. Kinh tế
phát triển ngày càng cao cùng với sự cạnh tranh lành mạnh của các thành phần
kinh tế đã góp phần nâng cao đời sống, thu nhập của nhân dân, giải quyết việc làm
cho các đối tượng chính sách và dân nghèo của Phường.
- Các họat động của Phường mặc dù có những khó khăn, thuận lợi nhất
định nhưng với quyết tâm cao của tập thể Đảng bộ, chính quyền và nhân dân

Phường 13, Phường 13 đã không ngừng nỗ lực phấn đấu, hoàn thành tốt các nhiệm
vụ kinh tế – xã hội, đã nỗ lực vượt qua nhiều khó khăn, thử thách đạt nhiều thành
tựu quan trọng.
™ Khu vực kinh tế công nghiệp
- Năm 2008, số cơ sở sản xuất công nghiệp cá thể trên địa bàn Phường là
167 cơ sở, giá trị sản xuất công nghiệp cá thể là 165,65 tỉ đồng. Năm 2009, số cơ
sở sản xuất công nghiệp cá thể tăng thêm 146 cơ sở là 313 cơ sở, giá trị sản xuất
công nghiệp cá thể năm 2009 là 179,15 tỉ đồng, tăng 13,5 tỉ đồng so với năm 2008.
™ Khu vực kinh tế dịch vụ – thương mại
- Số cơ sở kinh doanh thương mại – dịch vụ của Phường năm 2008 là 616
cơ sở, doanh thu đạt 520,48 tỉ đồng. Năm 2009, số cơ sở kinh doanh thương mại
dịch vụ tăng 183 cơ sở ( 799 cơ sở ), doanh thu đạt 575,03 tỉ đồng, tăng 54,55 tỉ
đồng.
™ Dân số
- Phường 13 là khu vực dân cư sống tương đối ổn định, nhà cửa khang
trang, hình thức ở chủ yếu hiện nay là nhà phố kết hợp thương mại dịch vụ bám
theo đường giao thông.
- Tổng số dân phường 13 là 45.850 người thực tế cư trú với 611 hộ, mật độ
phân bố dân cư khoảng 366 người/ha.
- Tổng số dân có KT1 vắng 48.108 người với 6.606 hộ cư trú
™ Giao thông
- Trong kỳ quy họach 2006- 2010, các công trình giao thông được sửa
chữa, nâng cấp gồm: hẻm 91 Thân Nhân Trung, đường C2 nối dài, hẻm số 2 Lê
Tấn Quốc, hẻm 72 Nhất Chi Mai, hẻm số 2 Núi Thành, hẻm 406 Công Hòa…
™ Giáo dục – đào tạo
- Giáo dục – đào tạo trong những năm qua có nhiều tiến bộ, chất lượng dạy
và học được nâng cao, đội ngũ giáo viên được bồi dưỡng nâng cao trình độ chính
trị và chuyên môn nghiệp vụ, tỷ lệ học sinh lên lớp và thi chuyển cấp năm sau cao
hơn năm trước.
- Trên địa bàn Phường hiện nay có 1 nhà trẻ, mẫu giáo; có 1 trường cấp 1

với số học sinh cấp 1 năm 2006 là 745 học sinh; có 2 trường cấp 2 với số học sinh


năm 2006 là 3.125 học sinh. Số trẻ em 6 tuổi vào lớp 1 là 670 em, luôn đạt tỉ lệ
100% học sinh tới tuổi vào lớp 1.
™ Quốc phòng, An ninh
- Công tác quản lý quân sự địa phương có nhiều tiến bộ, luôn hoàn thành
vượt mức chỉ tiêu giao quân. Công tác nắm nguồn nghĩa vụ quân sự, xây dựng lực
lượng dự bị động viên, dân quân, công tác huấn luyện, thực hành diển tập, tham
gia hội thao quốc phòng đạt kết quả tốt. Xây dựng lực lượng công an – Quân sự
ngày càng vững mạnh, tích cực thực hiện tốt các nhiệm vụ bảo vệ an ninh tổ quốc
trên địa bàn.
- Tuy nhiên tình hình an ninh trật tự có lúc, có nơi còn diễn biến phức tạp,
vi phạm hành chính về trật tự xã hội còn xảy ra ở mức cao. Những bức xúc của
người dân về các tê nạn xã hội xảy ra ở môt số tuyến đường, khu vực giáp ranh
chưa giải quyết dứt điểm. Số người đến tạm trú làm ăn sinh sống đông, công tác
quản lý thiếu chặt chẽ. Ý thức chấp hành nghĩa vụ công dân của một số quần
chúng trong lĩnh vực an ninh quốc phòng còn hạn chế.
3. Tình hình quản lý đất đai
• Thời kỳ trước khi cập nhật đất đai năm 1993
- Trước năm 1993 cơng tác quản lý Nhà nước về đất đai còn gặp nhiều khó
khăn, do hệ thống các văn bản của Nhà nước về đất đai còn thiếu và chưa được
quy định cụ, nhận thức của nhân dân về luật đất đai, trình độ quản lý và chuyên
môn nghiệp vụ của còn bộ địa chính còn hạn chế, trang thiết bị phục vụ cho công
tác lạc hậu, chưa đồng bộ.Nhiệm vụ quản lý đất đai chưa được quan tâm đúng
mức. Tình trạng lấn chiếm, tranh chấp đất đai, sử dụng không đúng mục
đích….diễn ra thường xuyên ở nhiều nơi nhưng thiếu cơ sở để giải quyết.
- Trong thời kỳ này công tác điều tra cơ bản về đất đai không đồng bộ nên
việc lập sổ sách thống kê, theo di biến động về đất đai trên địa bàn Phường không
được thường xuyên, thiếu chính xác. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

chưa được triển khai.
- Nhìn chung, trong thời kỳ này công tác quản lý Nhà nước về đất đai chưa
được quan tâm đấy đủ, còn nhiều hạn chế ảnh hưởng đến kết quả phát triển kinh tế
– xã hội của Phường.

• Thời kỳ sau khi có luật đất đai năm 1993
- Trong thời gian từ năm 1993 đến khi Luật đất đai năm 2003 có hiệu lực
thi hành đến nay, UBND Quận đã cố gắng quản lý đất đai theo đúng quy định của
Pháp luật về đất đai và theo đúng văn bản của cơ quan có thẩm quyền, đã thực
hiện các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai một cách đồng bộ và toàn diện trên
địa bàn, hạn chế được những tiêu cực phát sinh và cơ bản hoàn thành được nhiệm
vụ, kế hoạch của ngành, của Thành phố đề ra.Từng bước đưa công tác quản lý đất


đai đi dần vào nề nếp, ngày càng chặt chễ hơn, quỹ đất đã được giao cho các tổ
chức, hộ gia đình cá nhân, sử dụng ổn định lâu dài góp phần ổn định và thúc đẩy
phát triển kinh tế – xã hội.
• Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Quản lý Nhà nước về đất đai, công tác lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm
của Phường vẫn được thực hiện tốt và đúng thời hạn quy định. Thời kỳ trước khi
Luật Đất đai 2003 có hiệu lực thi hành, công tác lập kế hoạch sử dụng đất tuy hàng
năm vẫn triển khai thực hiện và đã được phê duyệt nhưng còn thiếu căn cứ quan
trọng đó là quy hoạch sử dụng đất dẫn đến kết quả của công tác thực hiện kế
hoạch hàng năm không cao.
- Về kế hoạch sử dụng đất năm 2004: Ủy ban nhân dân Thành phố đã phê
duyệt kế hoạch sử dụng đất Quận Tân Bình theo Quyết định số 4329/QĐ-UBND
ngày 24/08/2005.
- Về kế hoạch sử dụng đất năm 2005: Ủy ban nhân dân Thành phố đã phê
duyệt kế hoạch sử dụng đất Quận Tân Bình.
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn (2006-2010): Quận Tân Bình

tiến hành lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất giai
đoạn 2006-2010 của Quận và 15 Phường theo Công văn số 4595/UB-ĐT ngày
06/08/2004 và số 4668/UBND- ĐT ngày 03/8/2005 của UBND TP.
- Bên cạnh việc lập quy hoạch sử dụng đất, Ủy ban nhân dân Quận Tân
Bình đang tiến hành lập điều chỉnh quy hoạch chung Quận tỷ lệ 1/5000, quy hoạch
chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/2000 cho toàn bộ 15 Phường, một số khu vực phát
triển làm cơ sở cho việc lập quy hoạch sử dụng đất chi tiết cấp Phường.
• Công tác cấp GCNQSDĐ
- Chính phủ ban hành Nghị định 90/2006/NĐ-CP ngày 08/10/2006, về việc
hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở. Để cụ thể hóa Nghị định 90/2006/NĐ-CP, Thành
phố Hồ chí minh đã ban hành Quyết định 54/2007/QĐ-UBND ngày 30/3/2007, về
quy định về trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử
dụng đất ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
- Việc đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính được thực
hiện theo đúng quy định pháp luật. Trên cơ sở tài liệu đo đạc và bản đồ địa chính,
Phường đã xác nhận hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của các tổ
chức và cá nhân.


Thời gian

Cấp giấy
CNQSDĐ

Cấp đổi, Cấp lại
GCNQSDĐ

Tổng cộng


Năm 2007

423

48

571

Năm 2008

284

93

377

Từ tháng 1/2009 đến 5/2009

10

38

48

(Nguồn: Phòng TN- MT quận Tân Bình)
Bảng I.1 Hồ sơ Cấp mới, cấp đổi GCNQSDĐ và QSHNỞ
I.3 Hiện trạng sử dụng đất của địa phương năm 2008
• Phân tích hiện trạng sử dụng đất các loại
- Tổng diện tích đất tự nhiên của Phường có 131,13ha, chiếm 5,66% diện
tích tự nhiên của Quận, bình quân 32,87m2/ người. Diện tích, cơ cấu sử

dụng các loại đất chính như sau:
Đơn vị tính : ha
STT
1
1.1
1.1.1
1.1.2
2
2.1
2.1.1
2.1.2
2.2
2.2.1
2.2.2
2.2.3
2.2.4
2.2.5
2.2.5.1
2.2.5.2
2.2.5.3
2.2.5.4
2.2.5.5
2.2.5.6
2.2.5.7

Loại Đất
TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN
TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT NÔNG
NGHIỆP
Đất sản xuất nông nghiệp

Đất trồng cây hàng năm
Đất trồng cây lâu năm
Đất phi nông nghiệp
Đất ở
Đất ở tại nông thôn
Đất ở tại đô thị
Đất chuyên dùng
Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
Đất quốc phòng
Đất an ninh
Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
Đất có mục đích công cộng
Đất giao thông
Đất thuỷ lợi
Đất để chuyển dẫn năng lượng, truyền
thống
Đất cơ sở văn hoá
Đất cơ sở y tế
Đất cơ sở giáo dục - đào tạo
Đất cơ sở thể dục - thể thao



Diện Tích

NNP

131.13
-


Cơ Cấu
(%)
100
-

SXN
CHN
CLN
PNN
OTC
ONT
ODT
CDG
CTS
CQP
CAN
CSK

131.13
71.69

100
54.67

71.69
59.44
1.67
19.34
0.04
10.56


54.67
45.33
1.27
14.74
0.03
8.05

CCC
DGT
DTL
DNT

27.84
25.08

21.23
19.12

0.34

0.25

DVH
DYT
DGD
DTT

0.16
0.14

1.83
-

0.12
0.10
1.39
-


2.2.5.8
2.2.5.9

Đất chợ
Đất có di tích, danh thắng

DCH
LDT

0.30
-

0.23
-

2.2.5.10

Đất bãi thải, xử lý chất thải

RAC


-

-

2.3

Đất tôn giáo, tín ngưỡng

TTN

-

-

2.4

Đất nghĩa trang, nghĩa địa

NTD

-

-

2.5

Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng

SMN


-

-

2.6

Đất phi nông nghiệp khác

PNK

-

-

Bảng I.2 Hiện trạng sử dụng đất phường 13, Quận Tân Bình
- Hiện trạng diện tích đất phi nông nghiệp của Phường có 131,13 ha, chiếm
100% diện tích đất tự nhiên.
™ Đất ở:
- Năm 2008, Phường có 71.69 ha đất ở tại đô thị, chiếm 54.67% diện tích
tự nhiên. Bình quân đất ở 18,04 m2/ người. Nhìn chung bình quân diện tích đất ở
theo đầu người của Phường cao hơn nhiều so với mức tiêu chuẩn chung cho đất ở
đô thị (15 – 17 m2/ người). Phần lớn đất ở phân bố dọc các tuyến giao thông, thuận
tiện cho đi lại và phát triển sản xuất kinh doanh.
™ Đất chuyên dùng:
Năm 2008, diện tích đất chuyên dùng có 59.44 ha, chiếm 45.33% diện tích
đất phi nông nghiệp, trong đó:
- Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp có 1.67 ha, chiếm 1.27% diện
tích đất chuyên dùng.
- Đất quốc phòng, an ninh có 19.38 ha, chiếm 14.78% diện tích đất chuyên
dùng.

- Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp có 10.56 ha, chiếm 8.05% đất
chuyên dùng.
- Đất có mục đích công cộng có 27.84 ha, chiếm 21.23% diện tích đất
chuyên dùng, trong đó:
+ Đất giao thông: 25.08 ha, chiếm 19.12%.
+ Đất để chuyền dẫn năng lượng, truyền thông: 0,34 ha, chiếm 0.25%.
+ Đất cơ sở văn hóa: 0.16 ha, chiếm 0.12%
+ Đất cơ sở y tế: 0,14 ha, chiếm 0.10%.
+ Đất giáo dục đào tạo: 1.83 ha, chiếm 1.39%.
+ Đất chợ: 0,3 ha, chiếm 0.23%.
™ Đất tôn giáo tín ngưỡng:
- Diện tích đất tôn giáo tín ngưỡng là 0,00 ha.


™ Đất nghĩa trang nghĩa địa:
- Diện tích đất nghĩa trang nghĩa địa là 0,00 ha.
™ Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng, đất phi nông nghiệp khác:
- Diện tích đất sông suối và mặt nước chuyên dùng, đất phi nông nghiệp
khác là 0,00 ha.
I.4 Nguồn tài liệu địa chính
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất của phường năm 2005 tỷ lệ 1:1000 được
lưu trữ bằng phầm mềm Autocad.
- Bản đồ địa chính dạng giấy, số được đo thông qua phương pháp đo trực
tiếp ngoài thực địa, bản đồ được đưa vào sử dụng tỷ lệ từ 1:200 và 1:1000
- Bản đồ địa chính chính quy của phường 13 quận Tân Bình được thành lập
vào năm 2005, có tổng số tờ là 115 tờ bản đồ, tỷ lệ 1:200
- Bản đồ địa giới hành chính tỷ lệ 1:1000 được thành lập theo chỉ thị
364/CT.
- Ngoài ra còn có các tài liệu khác như:
ƒ Các bản biểu thống kê đất đai hàng năm.

ƒ Các văn bản pháp quy.
ƒ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
I.5 Nội dung, phương pháp nghiên cứu và quy trình thực hiện:
I.5.1 Nội dung nghiên cứu:
- Đánh giá nguồn tài liệu bản đồ địa chính
- Nội dung, thẩm quyền và trình tự trong công tác cập nhật chỉnh lý biến
động đất đai trên bản đồ địa chính và hệ thống hồ sơ địa chính
- Chuẩn hóa dữ liệu từ Autocad sang Microstation.
- Ứng dụng phần mềm Microstation và Famis cập nhật, chỉnh lý biến động
đất đai trên bản đồ địa chính.
- Đánh giá khả năng ứng dụng phầm và so sánh các phần mềm khác

I.5.2 Phương pháp nghiên cứu
™ Phương pháp bản đồ:
- Sử dụng các tài liệu bản đồ đo vẽ qua từng thời kỳ khác nhau để đối
chiếu sự khác biệt, từ đó kiểm tra kỹ lưỡng và chặt chẽ vị trí hình thể thửa đất.
™ Phương pháp điều tra thực địa và khảo sát::
- Được sử dụng các phương tiện đo đạc để kiểm tra đo đạc nhằm đảm bảo
độ chính xác cao, đảm bảo đúng diện tích.
- Điều tra, khảo sát, phân loại biến động từ các hồ sơ đã có và đã thủ lý, kết
hợp với các số liệu kế thừa được, xây dựng các bản biểu và số lượng hồ sơ biến
động qua các năm.


™ Phương pháp chuyên gia:
- Dựa vào sự đóng góp ý kiến của các kỹ sư trên địa bàn và các nhà lãnh
đạo, những người có chuyên môn nghiệp vụ, để kết quả đạt được mang tính khách
quan và phù hợp với thực tế.
™ Phương pháp phân tích:
- Phân tích số liệu, tài liệu đã thu thập được, sau đó tổng hợp và xử lý, chọn

lọc những số liệu cần thiết cho quá trình nghiên cứu.
™ Phương pháp kế thừa:
- Kế thừa những tài liệu, số liệu đã có từ trước dùng để phân tích tổng hợp
hoặc tham khảo.
™ Phương pháp thống kê:
- Từ các số liệu, tài liệu đã thu thập, tiến hành thống kê thành các bản biểu
hoặc bản đồ.
™ Phương pháp ứng dụng công nghệ tin học:
- Ứng dụng các phần mềm trong công tác cập nhật biến động.
™ Phương pháp đo đạc chỉnh lý bản đồ :
- Tiến hành sử dụng các phương tiện đo dạc hiện đại nhằm tạo độ chính xác
cao, kết hợp sử dụng nhiều loại phương tiện để xác định hiện trạng một cách
nhanh chóng.
I.5.3. Phương tiện thực hiện:
™ Phần cứng:
- CPU Pentium IV, tốc độ 2.0 GHz trở lên.
- Bộ nhớ ít nhất 256 MB trở lên.
- Card màn hình 32 MB trở lên.
- Ổ cứng còn trống ít nhất từ 200 MB trở lên.
- Ổ CDRom.
- Các thiết bị ngoại vi.
™ Phần mềm:
- Hệ điều hành Win 98, Win NT, Win XP.
- Phần mềm Microstation SE phiên bản 1998 và bộ Mapping office.
- Phần mềm Famis.
- Phần mềm AutoCad 2004.
- Bộ gõ tiếng việt Vietkey 2000.
Khái quát các phần mềm sử dụng để thực hiện đề tài:
• AutoCad:
- Ở các địa phương hiện nay hầu hết đang ứng dụng phần mềm AutoCad

2004, Autocad 2007 để quản lý bản đồ địa chính dạng số. Các file bản đồ đều có


dạng *.dwg hay *.dxf. Đây là dữ liệu đầu vào để phục vụ công tác cập nhật chỉnh
lý biến động đất đai trên bản đồ địa chính và các thông tin liên quan như theo nội
dung nghiên cứu của đề tài. Để có thể sử dụng dữ liệu dạng này ta cần dùng
Microstation, sử dụng chức năng Import của phần mềm để nhập các dữ liệu bản đồ
từ AutoCad, từ đó chuẩn hoá bản đồ địa chính thống nhất dưới dạng file *.dgn.
• Microstation:
- Là phần mềm do hãng Bentley phát hành trợ giúp thiết kế được phát triển
từ Cad và là môi trường đồ họa rất mạnh cho phép xây dựng, quản lý các đối
tượng đồ họa thể hiện các yếu tố bản đồ. Microstation còn được sử dụng để làm
nền cho các ứng dụng khác như Geovec, Irasb, Irasc, MSFC, Mrfclean, Mrfflag
chạy trên đó.
- Các công cụ của Microstation được sử dụng để số hóa các đối tượng trên
nền ảnh (Raster), sữa chữa biên tập và trình bày bản đồ.
- Microstation còn cung cấp các công cụ nhập, xuất (Import, Export) dữ liệu
đồ họa từ các phần mềm khác qua các file*.dxf, *.dwg.

Hình 2: Giao diện Microstation
• Mapping Office:
- Mapping Office là một phần mềm của tập đoàn INTERGRAPH bao gồm
các phần mềm công cụ phục vụ cho việc xây dựng và quản lý các đối tượng địa lý
dưới dạng đồ họa bao gồm Geovec, Irasb, Irasc… Các tập tin dữ liệu dạng này
được sử dụng làm đầu vào cho các hệ thống thông tin địa lý hoặc các hệ quản trị
dữ liệu bản đồ. Các phần mềm ứng dụng Mapping Office được tích hợp trong một
môi trường đồ họa thống nhất Microstation để tạo nên một bộ các công cụ mạnh
và linh hoạt phục vụ cho việc thu thập và xử lý các đối tượng đồ họa.
• Famis:
- “Phần mềm tích hợp cho đo vẽ và bản đồ địa chính (Field Word And

Cadastral Mapping Intergrated Software- Famis)” là một phần mềm nằm trong hệ
thống phần mềm chuẩn thống nhất trong ngành địa chính phục vụ lập bản đồ và hồ
sơ địa chính. “Phần mềm tích hợp cho đo vẽ và bản đồ địa chính (Field Word And
Cadastral Mapping Intergrated Software- Famis)” có khả năng xử lý số liệu đo
ngoại nghiệp, sau khi đo vẽ ngoại nghiệp cho đến hoàn chỉnh một hệ thống bản đồ


địa chính số. Cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính kết hợp với cơ sở dữ liệu hồ sơ địa
chính để thành một cơ sở dữ liệu về bản đồ và hồ sơ địa chính thống nhất.
™ Các chức năng của phần mềm Famis được chia làm 2 nhóm lớn:
- Các chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu trị đo.
- Các chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính.
- Toàn bộ dữ liệu của hệ thống phần mềm thống nhất bao gồm 3 cơ sở dữ
liệu sau đây:
ƒ
Cơ sở dữ liệu trị đo: Lưu trữ các trị đo khi đo đạc thành lập bản đồ
địa chính.
ƒ
Cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính: Lưu trữ bản đồ địa chính.
ƒ
Cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính: Lưu trữ toàn bộ các thông tin về hồ sơ
địa chính không kể phần bản đồ địa chính.

Hình 3: Giao diện Famis


×