Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

TÌM HIỂU CHÍNH SÁCH TÁI ĐỊNH CƯ CHO ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG ĐẤT THUỘC DỰ ÁN KHU CÔNG NGHỆ CAO QUẬN 9 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 64 trang )

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

TÌM HIỂU CHÍNH SÁCH TÁI ĐỊNH CƯ
CHO ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG ĐẤT
THUỘC DỰ ÁN KHU CÔNG NGHỆ CAO
QUẬN 9 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

SVTH

: NGUYỄN THU HƯỜNG

MSSV

: 05124166

LỚP

: DH05QL

KHÓA

: 2005 - 2009

NGÀNH

: Quản Lý Đất Đai



- TP. Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2009-


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN
BỘ MÔN: CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT
-------  -------

NGUYỄN THU HƯỜNG

TÌM HIỂU CHÍNH SÁCH TÁI ĐỊNH CƯ CHO ĐỐI
TƯỢNG SỬ DỤNG ĐẤT THUỘC DỰ ÁN KHU CÔNG
NGHỆ CAO QUẬN 9 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Giáo viên hướng dẫn: ThS. Dương Thị Tuyết Hà
Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh

Ký tên:.............................................

- Tháng 7 năm 2009 -


LỜI CẢM ƠN


Trong quá trình học tập, nghiên cứu và để hoàn thành đề tài “Tìm hiều chính sách tái
định cư cho đối tượng sử dụng đất thuộc dự án Khu công nghệ cao quận 9 thành
phố Hồ Chí Minh”, xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến những người đã tận tình
giúp đỡ tôi trong thời gian qua:

- Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh, Ban chủ nhiệm
Khoa Quản Lý Đất Đai & Bất Động Sản, cùng toàn thể quý thầy cô đã dạy dỗ, truyền
đạt kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho em trong thời gian học tập tại trường.
- Cô Dương Thị Tuyết Hà, giáo viên trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn
tốt nghiệp.
- Các anh chị trong Ban bồi thường giải phóng mặt bằng Quận 9 đặc biệt là các
anh chị trong Tổ tái định cư đã chỉ dẫn tận tình và tạo điều kiện thuận lợi trong thời
gian tôi thực tập tại Tổ
- Đặc biệt tôi xin gởi lời biết ơn sâu sắc đến anh Dũng, người trực tiếp hướng dẫn
tôi tại Tổ tái định cư.
- Tất cả bạn bè đã nhiệt tình hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.
Chân thành cảm ơn.
TP.HCM, Tháng 7 năm 2009
Sinh Viên

Nguyễn Thu Hường


TÓM TẮT
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thu Hường, Khoa Quản Lý Đất Đai & Bất Động
Sản, trường Đại học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh.
Đề tài: “Tìm hiểu chính sách tái định cư cho đối tượng sử dụng đất thuộc
dự án Khu công nghệ cao quận 9 thành phố Hồ Chí Minh”
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Dương Thị Tuyết Hà, Bộ môn chính sách pháp
luật, Khoa Quản Lý Đất Đai & Bất Động Sản, trường Đại học Nông Lâm TP.Hồ Chí
Minh.
Nội dung tóm tắt của báo cáo:
Là Quận mới được thành lập nên nhu cầu về đất để xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ
thuật là rất lớn và cần thiết. Hiện nay trên địa bàn quận 9 công tác TĐC diễn ra hết sức

phức tạp và gặp nhiều khó khăn do nhiều dự án bị kéo dài, nếu giải quyết không tốt
công tác này sẽ gây ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của người dân sau khi đến nơi ở
mới và sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Xuất phát từ tình hình thực tế đó
tôi thực hiện đề tài này nhằm đưa ra giải pháp để khắc phục những hạn chế, những ưu
điểm cần phát huy từ đó có những đề xuất sao cho ảnh hưởng ít nhất đến người bị thu
hồi đất và góp phần hoàn thiện hơn công tác TĐC cho các dự án tiếp theo.
Trong qua trình thực hiện đề tài em đã tiến hành nhiều phương pháp: phương
pháp điều tra, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích...
đề tài đã tập trung tìm hiểu những chính sách về công tác TĐC và đi sâu nghiên cứu về
công tác này của dự án Khu công nghệ cao quận 9.
Kết quả đạt được của dự án:
Chính sách BT, HT&TĐC ngày càng được hoàn thiện, đặc biệt là chính sách
TĐC tuy nhiên vẫn còn những hạn chế cần được khắc phục: đơn giá bồi thường quá cũ
không còn phù hợp với điều kiện thực tế, chính sách ổn định đời sống sản xuất, chuyển
đổi nghề nghiệp và tạo việc làm mới chưa được chú trọng; cán bộ làm công tác
BT,HT&TĐC không được đào tạo về chuyên môn; đặc biệt là cần phải quan tâm hơn
nữa đến đời sống của người dân sau khi bị thu hồi đất nông nghiệp.
Thông qua điều tra trực tiếp những người bị thu đất của dự án Khu công nghệ
cao tôi thấy được thực tế đời sống người dân sau khi bị thu hồi đất gặp rất nhiều khó
khăn, cơ sở hạ tầng khu TĐC vẫn chưa được hoàn thiện, đa số người dân đang trong
tình trạng thất nghiệp nhưng không được quan tâm về chuyển đổi nghề nghiệp.

MỤC LỤC
Trang


ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................................... 2
PHẦN I : TỔNG QUAN ........................................................................................................ 4
I.1 Sơ lược công tác tái định cư ở Việt Nam ....................................................................... 4
I.2 Cơ sở lí luận của vấn đề ................................................................................................ 8

I.2.1 Cơ sở khoa học....................................................................................................... 8
I.2.2 Cơ sở pháp lý ......................................................................................................... 9
I.2.3 Cơ sở thực tiễn ..................................................................................................... 10
I.3 Giới thiệu về địa bàn nghiên cứu................................................................................. 13
I.3.1 Điều kiện tự nhiên ................................................................................................ 13
I.3.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội...................................................................................... 15
I.3.3 Mục tiêu phát triển kinh tế Quận 9........................................................................ 17
I.4 Nội dung, phương pháp nghiên cứu............................................................................. 19
I.4.1 Nội dung nghiên cứu ............................................................................................ 19
I.4.2 Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 20
I.4.3 Quy trình thực hiện .............................................................................................. 20
PHẦN II:KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................................... 21
II.1. Sơ lược công tác quản lí nhà nước về đất đai và hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn
quận 9 năm 2008 .............................................................................................................. 21
II.1.1. Tình hình quản lí nhà nước về đất đai................................................................. 21
II.1.2. Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn quận 9 năm 2008 ........................................ 25
II.2 Công tác tái định cư của dự án Khu công nghệ cao .................................................... 27
II.2.1 Giới thiệu về dự án Khu công nghệ cao ............................................................... 27
II.2.2. Công tác,tái định cư của dự án Khu công nghệ cao............................................. 28
II.2.3. Kết quả đạt được của công tác TĐC: .................................................................. 33
II.2.4. Những thuận lợi, khó khăn trong công tác tái định cư của dự án Khu công nghệ
cao : ............................................................................................................................. 34
II.3. Những tác động của TĐC đến đời sống người dân sau khi bị thu hồi đất................... 36
II.3.1. Kinh tế. .............................................................................................................. 36
II.3.2. TĐC tác động đến thu nhập của người dân ......................................................... 38
II.3.3 Ảnh hưởng của yếu tố cơ sở hạ tầng đến đời sống người dân TĐC...................... 40
II.4 Một số hỗ trợ của chính quyền địa phương................................................................. 50
II.5 Đánh giá đời sống các hộ dân TĐC............................................................................ 51
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................................. 55



DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng II.1. Diện tích các phường của quận 9.......................................................... 20
Bảng II.2. Kết quả công tác cấp giấy CNQSDĐ.................................................... 21
Bảng II.3. Biến động đất đai qua 2 kỳ kiểm kê...................................................... 22
Bảng II.4. Kết quả công tác thành lập bản đồ địa chính......................................... 23
Bảng II.5. Cơ cấu sử dụng đất trên địa bàn quận 9 năm 2008................................ 24
Bảng II.6.Hiện trạng sử dụng đất theo đối tượng................................................... 25
Bảng II.7. Đơn giá bồi thường đất ở trong dự án Khu công nghệ cao .................... 31
Bảng II.8. Kết quả TĐC khu Man Thiện ............................................................... 32
Bảng II.9. Tỷ lệ mẫu điều tra ................................................................................ 35
Bảng II.11. Bảng nhận xét giá nền TĐC so với giá bồi thường ............................. 36
Bảng II.12. Bảng thống kê tình hình vay vốn xây dựng nhà ở của người dân ........ 37
Bảng II.13.Nhận xét thu nhập các hộ gia đình sau TĐC ........................................ 37
Bảng II.14. Cảm giác sống của người dân khi tới căn nhà mới.............................. 40
Bảng II.15. Bảng thống kê việc học của con em các hộ dân TĐC ......................... 41
Bảng II.16. Tình hình an ninh nơi TĐC ................................................................ 47


DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ II.1. Cơ cấu sử dụng đất quận 9 năm 2008 ............................................... 24
Biểu đồ II.2 Trình độ học vấn của con em các hộ dân TĐC .................................. 41

DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ I.1. Quy trình BT, HT& TĐC của dự án khu công nghệ cao ....................... 12
Sơ đồ I.2. Bản đồ đia chính quận 9 ....................................................................... 13
sơ đô I.3. Quy trình thực hiện đề tài...................................................................... 19

DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình II.1. Tận dụng những khoảng đất trống để trồng rau..................................... 38

Hình II.2. Toàn cảnh khu chung cư C2 ................................................................. 39
Hình II.3.Khu tái định cư Man thiện ..................................................................... 40
Hình II.4.Hàng quán bán đồ ăn bên đường khu TĐC Man Thiện .......................... 42
Hình II.5 Công viên trong khu chung cư C2, trạm dừng xe buýt khu Man Thiện .. 43
Hình II.6. Đoạn đường bị ngập nước tại khu Man Thiện ....................................... 44
Hình II.7. Suối Cái trong Khu công nghệ cao bốc mùi rất khó chịu....................... 44
Hình II.8. Những bao tải rác treo trước khu chung cư C2...................................... 45
Hình II.9. Rác thải vứt bừa bãi tại khu chung cư C2 ............................................. 46
Hình II.10. Đường vào khu TĐC Long Bửu.......................................................... 48
Hình II.11. Không có vỉa hè nên người dân phải đi dưới lòng đường .................... 48


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT

UBND
GPMB
BT,HT&TĐC
CNQSDĐ
CNQSHNƠ
TĐC
CNH – HĐH
XHCN
TNMT
KT – XH
GCN
DTTT

: Ủy ban nhân dân
: Giải phóng mặt bằng
: Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

: Chứng nhận quyền sử dụng đất
: Chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
: Tái định cư
: Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
: Xã hội chủ nghĩa
: Tài nguyên môi trường
: Kinh tế - xã hội
: Giấy chứng nhận
: Diện tích tự nhiên


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Thu Hường

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, một bộ phận không thể tách
rời của lãnh thổ quốc gia đóng vai trò quan trọng là động lực phát triển kinh tế, phát
triển đất nước. Đất đai càng thể hiện tầm quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế
quốc dân khi mà dân số ngày càng tăng, nhu cầu sử dụng đất ngày càng lớn trong khi
quỹ đất bị giới hạn bởi một diện tích nhất định.
Đất nước ta đang trong quá trình thực hiện CNH-HĐH nền kinh tế, đặc biệt là
những năm gần đây với sự phát triển của nền kinh tế thị trường theo định hướng
XHCN cùng với sự hội nhập quốc tế. Do đó nhu cầu về đất đai để xây dựng các công
trình phục vụ phát triển đô thị và công nghiệp, quốc phòng an ninh là rất lớn. Quá trình
thu hồi đất đặt ra rất nhiều vấn đề kinh tế - xã hội cần được giải quyết kịp thời và thỏa
đáng.
Vì vậy mà những năm gần đây, công tác giải tỏa, di dời, tái định cư thường
được đề cập đến khá nhiều và đây là công tác phức tạp và nhạy cảm tác động đến
nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Nhưng đây là một quy luật không thể

tránh khỏi ở các khu vực đô thị trong quá trình chỉnh trang và phát triển, thành phố Hố
Chí Minh cũng không nằm ngoài quỹ đạo của sự phát triển đó. Thành phố Hồ Chí
Minh là một thành phố lớn có quy mô dân số trên 6 triệu người. Việc dân số tăng
nhanh nhưng cơ sở kỹ thuật không thể tăng kịp đã tạo ra sức ép lớn cho hệ thống cơ sở
hạ tầng và nhu cầu về nhà ở. Chính vì vậy mà chính quyền thành phố Hồ Chí Minh đã
xem vấn đề tái định cư là một trong nhưng chương trình trọng điểm nhằm phát triển
thành phố. Và hàng loạt các dự án tái định cư đã được thực hiện ở các quận, huyện
thuộc thành phố.
Quận 9 là một quận ngoại ô của thành phố Hồ Chí Minh được tách ra từ quận
Thủ Đức theo Nghị định 03-CP ngày 06/1/1997, cách trung tâm thành phố khoảng 7
km theo xa lộ Hà Nội nằm ở phía Đông Bắc thành phố, là cửa ngõ vào trung tâm thành
phố đối với các tỉnh lân cận như Đồng Nai, Bình Dương. Đã qua 12 năm đô thị hoá
nhưng cư dân quận 9 còn khá thưa thớt so với các Quận mới thành lập như quận Bình
Tân, quận Tân Phú. Tuy vậy trong những năm gần đây quận 9 đã có nhiều bước
chuyển mình với Khu công nghệ cao là một trong những mô hình phát triển mới, hội
tụ những thành tựu của khoa học kỹ thuật, những tinh hoa văn hóa của tài nguyên nhân
văn trong xã hội. Khu công nghệ cao thành phố Hồ Chí Minh với diện tích hơn 913 ha
là nơi thu hút các nghành mũi nhọn, tập trung nguồn nhân lực góp phần vào sự phát
triển của quận 9 của Thành phố nói riêng và của cả nước nói chung. Với diện tích thu
hồi lớn để phục vụ cho dự án mặc khác người dân ở đây sống chủ yếu bằng nghề nông
nghiệp nên khi bị thu hồi đất sẽ ảnh hưởng rất lớn đến đời sống kinh tế của người dân
trong khu vực bị ảnh hưởng. Vì vậy chính sách tái định cư phù hợp đóng vai trò rất
quan trọng trong việc ổn định đời sống, kinh tế - xã hội của người dân khi tới khu ở
mới. Xuất phát từ thực tiễn đó tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “Tìm hiểu chính sách
tái định cư cho đối tượng sử dụng đất thuộc dự án Khu công nghệ cao quận 9
thành phố Hồ Chí Minh.”

 Mục tiêu:
Trang 2



Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Thu Hường

Tìm hiểu về chính sách tái định cư khi thực hiện dự án Khu công nghệ cao
quận 9 thành phố Hồ Chí Minh cũng như sự ảnh hưởng của chính sách tái
định cư đến đời sống người dân chịu ảnh hưởng bởi dự án này. Từ đó tìm ra
những khó khăn vướng mắc đang gặp phải của chính sách này và sự thay
đổi về đặc điểm kinh tế xã hội các hộ gia đình sau TĐC.
 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu:
+ Chính sách tái định cư đối với người dân sống trong khu vực bị ảnh hưởng
bởi dự án Khu công nghệ cao quận 9 thành phố Hồ Chí Minh.
+ Cuộc sống của các hộ gia đình, cá nhân sau tái định cư.
- Phạm vi nghiên cứu:
Các hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong các khu tái định cư: khu Man
Thiện (phường Hiệp Phú và Tăng Nhơn Phú A), khu Cầu Xây (phường Tân
Phú), khu Long Bửu (phường Long Bình, Long Thạnh Mỹ), khu Kiến Á
(phường Phước Long B)

Trang 3


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Thu Hường

PHẦN I : TỔNG QUAN
I.1 Sơ lược công tác tái định cư ở Việt Nam

Đất đai là dạng tư liệu sản xuất đặc biệt, có ý nghĩa quan trọng hàng đầu trong
đời sống kinh tế, chính trị- xã hội và an ninh quốc phòng của mỗi quốc gia. Đất còn là
nơi trên đó con người xây dựng nhà cửa, các công trình văn hóa, phân bố các ngành
kinh tế, các khu dân cư...Đất đai luôn chịu sự chi phối của các điều kiện tự nhiên, kinh
tế - xã hội trong suốt quá trình sử dụng, vì thế trong các giai đoạn hình thành và phát
triển của lịch sử công tác quản lí đất đai luôn được các nhà cầm quyền quan tâm. Để
phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia trong các giai đoạn lịch sử khác
nhau sẽ có những chính sách đất đai khác nhau, tương ứng các chính sách về tái định
cư cũng sẽ thay đổi theo cho phù hợp với việc quản lý nhà nước về đất đai, để đảm bảo
quyền lợi thiết thực cho người bị thu hồi đất khi thực hiện dự án.
Giai đoạn trước năm 1975
Ở nước ta trong thời kỳ phong kiến, đất đai thuộc sở hữu của Vua chúa nên khi bị
thu hồi đất thì chủ sử dụng đất không được bồi thường thiệt hại.
Sau Cách mạng tháng 8 năm 1945, đất nước bị chia cắt thành hai miền Nam, Bắc
nên các luật lệ đất đai trong thời kỳ Pháp thuộc cũng bị bác bỏ. Thời kỳ này, miền Bắc
đang thực hiện việc tăng gia sản xuất với phương châm tất cả cho tiền tuyến, tất cả cho
miền Nam ruột thịt nên người dân đã tự nguyện đóng góp đất đai vào các hợp tác xã để
tăng gia sản xuất mà không đòi hỏi bất kỳ một sự bồi thường nào.
Đến năm 1953, Quốc hội ban hành cải cách ruộng đất với khẩu hiệu “Người cày
có ruộng”, lúc này quan hệ đất đai có những bước chuyển mới, quyền sử dụng đất đai
đã được tập thể hóa không còn thuộc của riêng cá nhân nào.
Năm 1959, để phục vụ cho việc lấy đất xây dựng các công trình của Nhà nước thì
các chính sách về bồi thường thiệt hại đã được ban hành. Cụ thể là:
- Nghị định số 151/HĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 1959 của Hội Đồng Chính
Phủ quy định tạm thời về trưng dụng đất.
- Thông tư số 1792/TTg ngày 11 tháng 01 năm 1970 của Thủ tướng quy định
một số điểm tạm thời về bồi thường nhà cửa, đất đai, cây cối, hoa màu cho nhân dân ở
những vùng xây dựng kinh tế mở rộng.
Giai đoạn từ năm 1975 đến năm 1988
Sau ngày đất nước được hoàn toàn độc lập (30/4/1975), đất nước thống nhất và đi

theo con đường XHCN với nền kinh tế tập trung bao cấp miền Bắc đất đai đã ổn định
thuộc sở hữu tập thể, một số ít thuộc sở hữu cá thể. Miền Nam do chịu ảnh hưởng của
miền Bắc năm 1978, hình thành các phong trào nông dân đưa đất vào các tập đoàn vì
vậy đất đai giai đoạn này chưa có giá trị cao.
Quyết định 201/CP ngày 01/7/1980 của Hội Đồng Chính phủ về việc thống nhất
quản lý ruộng đất và công tác tăng cường quản lý ruộng đất trong cả nước quy định
người bị thu hồi đất chỉ được bồi thường tài sản trên đất. Trường hợp cần đất sử dụng
thì cấp đất khác.

Trang 4


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Thu Hường

Trước ngày ban hành Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
1980 (ngày 18-12-1980) tại nước ta tồn tại ba hình thức sở hữu về đất đai: sở hữu Nhà
nước, sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân. Với hiệu lực của hiến pháp 1980, từ ngày 1812-1980 nước ta chỉ có một hình thức sở hữu duy nhất đối với đất đai, đó là hình thức
sở hữu toàn dân. Điều 19 Hiến pháp nước Việt Nam năm 1980 đã quy định: “Đất đai,
rừng núi, sông hồ, hầm mỏ, tài nguyên thiên nhiên trong lòng đất, ở vùng biển, thềm
lục địa … là của Nhà nước, đều thuộc sở hữu toàn dân”. Do đó khi tiến hành quốc hữu
hóa đất đai, những người bị thu hồi đất không có cơ sở gì để yêu cầu Nhà nước bồi
thường giá trị quyền sử dụng đất. Giai đoạn này hầu như khung pháp lý về giải tỏa bồi
thường không đặt ra mà do thương lượng, thỏa thuận, khi nhà nước thu hồi đất thì Nhà
nước giao đất khác hoặc bồi thường thực tế đối với đất ở, còn đất nông nghiệp thì hoán
đổi đất khác hoặc bồi thường từ 3 đến 5 lần giá trị sản lượng mảnh đất đó. Còn hầu hết
đất xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi, điện khí hóa nông thôn thì Nhà nước
dùng phương thức vận động tự nguyện “ Nhà nước và nhân dân cùng làm”.
Giai đoạn từ sau khi có Luật Đất đai năm 1988 đến năm 1993:

Sau đại hội Đảng lần VI năm 1986 thì đất nước ta chuyển từ nền kinh tế tập trung
bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Do đó, nhu cầu sử
dụng đất tăng nên thị trường đất đai sôi động hơn nhiều, nhưng các giao dịch về đất
đai không được công khai.
Năm 1988 Luật Đất đai lần đầu tiên ra đời có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong
lĩnh vực quản lý Nhà nước về đất đai. Vấn đề bồi thường thiệt hại cho người sử dụng
đất khi bị thu hồi đất được quy định tại Điều 49: “Khi đất đai đang sử dụng bị thu hồi
vì nhu cầu của Nhà nước hoặc xã hội thì được bồi thường thực tế và được giao đất
khác”. Người nhận đất thì phải bồi thường thiệt hại thực tế cho người sự dụng đất giao
lại cho mình, phải bồi hoàn thành quả lao động những năm đầu tư làm tăng giá trị đất
đó. Đây chỉ là thỏa thuận giữa người nhận đất và người có đất bị thu hồi chứ Nhà nước
chưa can thiệp tới. Tại quyết định số 186/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng ngày
31/05/1990 đã cụ thể phần nào công tác bồi thường thiệt hại đối với đất nông nghiệp
và đất rừng khi chuyển mục đích khác. Tại Điều 3 của Quyết định 186/HĐBT đã quy
định mức giá bồi thường thiệt hại từng loại đất phân theo thời hạn sử dụng đất lâu năm
hay tạm thời. Nhưng đây chỉ là những quy định rất chung mà thực tế không có một
văn bản dưới luật nào hướng dẫn. Vì vậy, khi thực hiện mỗi địa phương sẽ vận dụng
những quy định của luật kết hợp với tình hình thực tế của mỗi địa phương để đưa ra
chính sách bồi thường riêng của mình. Điều này cho thấy quyền lợi của người bị thu
hồi đất chưa được quan tâm và Nhà nước chưa thể hiện được vai trò của mình.
Khi Hiến pháp 1992 ra đời thì tại Điều 17 lại một lần nữa khẳng định: “Đất đai,
rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên thiên nhiên trong lòng đất, nguồn lợi ở
vùng biển, thềm lục địa và vùng trời là của Nhà nước, đều thuộc sở hữu toàn dân”.
Giai đoạn từ năm 1993 đến năm 2003
Luật Đất đai năm 1993 ra đời đã sửa đổi, bổ sung nhiều điểm mới cho phù hợp
với thực tế và thừa nhận là đất đai có giá trị.
Điều 12 khẳng định: “Đất đai có giá và Nhà nước xác định giá các loại đất để
tính thuế chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền khi giao đất hoặc cho thuê đất, tính giá trị
tài sản khi giao đất, bồi thường thiệt hại về đất khi bị thu hồi.


Trang 5


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Thu Hường

Điều 27 quy định: “Trong trường hợp thật cần thiết, Nhà nước thu hồi đất đang
sử dụng của người sử dụng đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích
quốc gia, lợi ích công cộng thì người bị thu hồi đất được bồi thường hoặc hỗ trợ. Việc
bồi thường hoặc hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.”
Tuy nhiên vấn đề mức giá bồi thường cho người bị thu hồi đất là bao nhiêu và
căn cứ vào đâu để bồi thường vẫn chưa được giải quyết. Để giải quyết những khúc
mắc trên Chính phủ đã ban hành Nghị định số 87/NĐ-CP ngày 17/08/1994 của Chính
phủ về việc quy định khung giá bồi thường các loại đất riêng đất đô thị chia ra 05 loại,
trong mỗi loại có 04 loại đường phố, mỗi loại đường phố có 04 vị trí đất khác nhau.
Mỗi vị trí đất có giá tối đa và giá tối thiểu. Như vậy theo khung giá này có đến 160 giá
đất khác nhau riêng khu vực đô thị. Nghị định 90/NĐ-CP ngày 17/08/1994 của Chính
phủ về việc quy định bồi thường thiệt hại khi bị nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào
mục đích an ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. Tại điều 06 Nghị
định 90 đã quy định người bị thu hồi đất sẽ được Nhà nước bồi thường lại đất cùng
mục đích sử dụng với đất trước khi bị thu hồi hoặc bồi thường bằng tiền theo giá đất
cùng hạng hoặc cùng loại đất bị thu hồi. Giá đất do UBND cấp Tỉnh ban hành dựa vào
khung giá đất do Chính phủ quy định trong Nghị định 87/NĐ-CP. Hai Nghị định này
ra đời về cơ bản đã giải quyết được những vướng mắc trong công tác bồi thường giải
tỏa tạo ra sự thống nhất trong chính sách bồi thường giữa các địa phương tuy nhiên
vẫn còn những hạn chế chưa phù hợp với thực tế:
- Sự khác biệt về giá đất ở đô thị và đất ở nông thôn; giữa đất ở, đất chuyên
dùng và đất nông nghiệp... là rất lớn và việc phân biệt các loại đất này rất khó do có sự
chồng chéo ngay trong việc phân chia hiện trạng đất và loại đất đã gây khó khăn cho

việc áp giá bồi thường.
- Về chính sách tái định cư vẫn chưa được quan tâm do thiếu quy hoạch nên
việc xây dựng các khu tái định cư chưa đồng bộ với việc giải tỏa bồi thường. Ngoài ra
chưa quan tâm đến việc ổn định đời sống, giải quyết việc làm cho người bị thu hồi đất.
- Bảng giá đất do UBND cấp Tỉnh xây dựng trên khung giá đất của Chính phủ
cho phù hợp với địa phương mình do việc cập nhập không kịp thời nên giá đất bồi
thường thường thấp hơn nhiều so với giá đất thực tế trên thị trường.
- Tính bồi thường đất nông nghiệp theo hạng đất (6 hạng) trong khi thực tế giá
chuyển nhượng đất nông nghiệp thì phụ thuộc vào vị trí các khu đất. Thiếu các quy
định hỗ trợ cho người đang thuê hoặc sử dụng nhà thuộc sở hữu Nhà nước và các
khoản hỗ trợ khi bị thu hồi đất.
Từ thực tế trên Chính phủ đã ban hành Nghi định số 22/NĐ-CP ngày 24/04/1998
thay thế cho Nghi định số 90/NĐ-CP và Thông tư số 145/1998/TT-BTC hướng dẫn
Nghị định 22/NĐ-CP. Nghi định số 22/NĐ-CP ra đời quy định hệ số K cao hơn và linh
động hơn, sao cho đơn giá bồi thường tiếp cận với thị trường. Nghị định này cũng xác
định rõ về những hộ gia đình không có giấy tờ hợp pháp sẽ không được nhận tiền bồi
thường, nhưng sẽ được nhận tiền hỗ trợ di dời. Quy định mức giá hỗ trợ cho các hộ
cũng cao hơn từ 1-3 triệu/hộ thay vì 400.000 đến 1 triệu như ở Nghị định 90/NĐ-CP.
Đồng thời quy định việc hình thành một Hội Đồng bồi thường, trong đó bắt buộc phải
có đại diện những người dân bị ảnh hưởng, Đây là cơ sở của việc thực hiện chủ trương
sự tham gia của cộng đồng dân cư trong tiến trình giải tỏa di dời, phân rõ trách nhiệm
của các Sở, Ban, Ngành có liên quan. Quan tâm hơn về đời sống người dân sau tái
Trang 6


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Thu Hường

định cư, khu TĐC phải có cơ sở hạ tầng thích hợp phù hợp với thực tế quy hoạch về

đất ở, đất xây dựng của địa phương, trước khi bố trí đất ở cho người bị thu hồi đất.
Giai đoạn từ năm 2003 đến nay
Luật Đất đai năm 2003 đã có nhiều cập nhật phù hợp với xu thế phát triển hiện
nay của đất nước đặc biệt là công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư. Luật Đất đai năm
2003 đã có nhiều điểm mới Điều 56 quy định về việc xác định giá đất sát với giá thị
trường, Điều 38,42,43 đảm bảo quyền lợi chính đáng của người sử dụng đất. Luật Đất
đai 2003 cũng quy định rõ thẩm quyền thu hồi đất (Điều 44) và quản lí quỹ đất thu hồi
(Điều 41) tránh những trường hợp đất thu hồi sử dụng lãng phí hoặc để hoang hóa,
Điều 86 để đảm bảo công bằng giữa những người có đất bị thu hồi khi thực hiện dự án
chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn không chỉ thu hồi đất thực hiện dự án mà bao
gồm cả đất liền kề công trình. Một điểm mới của Luật Đất đai 2003 ngoài đất thu hồi
để sử dụng vào mục đích an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, còn quy định về
thu hồi đất để phục vụ mục đích phát triển kinh tế (Điều 40). Đồng thời ngày
29/9/2004 Chính Phủ đã ban hành Nghị định 181/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất
đai 2003.
Để hướng dẫn những quy định mới về bồi thường, giải tỏa, tái định cư thì ngày
03 tháng 12 năm 2004 Chính phủ ban hành Nghị định 197/2004/NĐ-CP về việc bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thay thế cho Nghị định
22/NĐ-CP. Ngày 7/12/2004 Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 116/TT-BTC hướng
dẫn thi hành Nghị định 197/NĐ-CP quy định rõ hình thức bồi thường hỗ trợ, điều kiện
để được bồi thường. Đặc biệt là xác định rõ thế nào là đất ở và hạn mức đất ở để tính
bồi thường, giá bồi thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng tại thời điểm có
quyết định thu hồi đất, hệ số K được thiết lập trên cơ sở điều tra hiện trạng, giảm
khoảng chênh lệnh giữa giá thị trường và giá bồi thường. Vấn đề về tái định cư được
quy định cụ thể và quan tâm hơn đến đời sống hậu TĐC của người bị thu hồi đất, khu
TĐC phải đảm bảo đủ điều kiện cho người sử dụng tốt hơn hoặc bằng nơi cũ (Điều
35).
Gần đây nhất ngày 25/05/2007 Chính phủ ban hành Nghị định số 84/2007/NĐCP Quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất,
thực hiện quyền sử đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai, đã làm rõ hơn quy định một số trường

hợp về thu hồi đất:
- Tại Điều 33 khi thu hồi đất tại khu vực giáp ranh giữa các Tỉnh, Thành phố
trực thuộc Trung ương thì giá đất do UBND tỉnh quy định nhưng phải dựa vào kinh tế,
xã hội, kết cấu hạ tầng chung và của khu vực giáp ranh.
- Tại Điều 47 bồi thường, hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đất đối với
trường hợp diện tích đo đạc thực tế khác với diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử
dụng đất.
- Tại các Điều 44, 45, 46 bồi thường khi nhà nước thu hồi nhưng không có
giấy tờ về QSDĐ và giao không đúng thẩm quyền…
Trong Nghị định 84/NĐ-CP cũng nêu rõ cụ thể nội dung, thời hạn các bước phải
thực hiện và nhiệm vụ, quyền hạn các Ban ngành có liên quan khi làm công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư. Ngày 02/07/2007 Bộ TNMT đã ban hành Thông tư số
06/2007/TT-BTNMT hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐTrang 7


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Thu Hường

CP của Chính phủ làm cho công tác bồi thường được triển khai đúng tiến độ và người
dân được an tâm trong công việc cũng như những chính sách của nhà nước.
Từ những thay đổi trên cho thấy Luật Đất đai ngày càng được đổi mới để hoàn
thiện hơn, phù hợp hơn với tình hình thực tế nhằm góp phần đẩy nhanh tiến trình công
nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước.
I.2 Cơ sở lí luận của vấn đề
I.2.1 Cơ sở khoa học
Tái định cư là một quá trình tất yếu của phát triển. Nước ta đang trong quá trình
công nghiệp hóa hiện đại hóa. Tái định cư là công việc đang được nhiều người quan
tâm, đặc biệt trong bối cảnh chung về chính sách tái định cư và chỉnh trang đô thị hiện
nay. Toàn bộ quá trình này có 4 tiến trình song song:

- Một là tiến trình di dân đây là quá trình tái định cư vào đô thị theo nhu cầu
phát triển đất nước. Ngoài ra việc khai hoang mở các nông trại, các lâm trường cũng là
một khâu quan trọng trong việc tái bố trí dân cư nhằm mục đích khai thác tốt hơn tài
nguyên và bảo vệ môi trường sinh thái.
- Hai là tiến trình bố trí mục đích sử dụng đất tiến trình này ở đô thị có hai nội
dung - quy hoạch cải tạo chỉnh trang đô thị cũ và quy hoạch phát triển các khu đô thị
mới - hai công việc này đều rất nặng nề và khẩn trương. Khi thực hiện các quy hoạch
này không tránh khỏi việc di dời tái định cư.
- Ba là tiến trình nâng cao năng suất lao động, đồng thời nó là nâng cao khả
năng cạnh trạnh của nền kinh tế. Đơn giản là vì năng suất lao động công nghiệp cao
hơn năng suất lao động nông nghiệp giản đơn. Quá trình công nghiệp hóa đòi hỏi đào
tạo và đào tạo lại lao động. Việc tái định cư phải đảm bảo việc này để phục vụ quá
trình công nghiệp hóa đất nước. Nâng cao năng suất lao động là nội dung cơ bản của
sự phát triển.
- Bốn là tiến trình cải thiện đời sống người dân nâng cao đời sống mọi mặt của
nhân dân là mục tiêu cơ bản của phát triển. Phương châm chỉ đạo cơ bản của công tác
bồi thường tái định cư là bảo đảm cuộc sống của người dân bằng hoặc hơn so với nơi
cũ. Mỗi người dân sẽ được hưởng lợi từ hai nguồn. Một là từ sự bồi thường, hỗ trợ tái
định cư trực tiếp khi thực hiện dự án hai là từ sự phát triển chung của đô thị do dự án
mang lại. Đời sống nhân dân không ngừng nâng cao là biểu hiện của sự phát triển.
Hơn thế nữa tái định cư còn là một quá trình phức tạp nó là sự di chuyển và thay
đổi cuộc sống của con người, không chỉ là quá trình chuyển dịch vật chất mà còn là
quá trình cắt bỏ các mối quan hệ cũ và tạo lập các mối quan hệ mới việc này gần giống
việc bứng cây trồng vào chỗ mới.
Tái định cư là di dời tái định cư các căn hộ, nghĩa là bên cạnh sự ràng buộc giữa
các thành viên trong gia đình, còn có sự ràng buộc giữa mỗi người trong đó với môi
trường xã hội xung quanh.
Về hình thức tái định cư cũng có nhiều dạng: Di dân vào vùng đô thị hóa, chuyển
dịch nội ngoại thành, tái định cư tại chỗ.
Công cuộc tái định cư có tầm quan trọng như vậy nhưng lâu nay chính sách trong

lĩnh vực này vẫn còn thiếu và rời rạc. Nếu không có chính sách tái định cư hoặc chính
sách tái định cư không phù hợp thì có thể dẫn tới chất lượng cuộc sống của cộng đồng
dân tái định cư sẽ ngày càng đi xuống và tồi tệ hơn. Sự thay đổi về chỗ ở có thể dẫn tới
Trang 8


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Thu Hường

những thay đổi khác: kinh tế, giáo dục đào tạo,điều kiện nhà ở, điều kiện sinh hoạt, các
quan hệ xã hội... Kéo theo tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm, tệ nạn xã hội nảy
sinh. Một thời gian dài tái định cư chỉ được quan tâm như là một biện pháp hỗ trợ bồi
thường giải tỏa nên đã để lại hậu quả xấu cho xã hội. Rất đáng mừng là từ đầu năm
2002 chính phủ đã quan tâm nhiều đến quy hoạch và quản lí xây dựng theo quy hoạch,
cần sớm nghiên cứu để có chính sách về bồi thường, TĐC phù hợp, có những chính
sách quan tâm đến hậu TĐC như: đào tạo, chuyển đổi nghề cho những người dân bị
mất đất, có những chính sách kịp thời để chống đầu cơ về đất đai, hỗ trợ phát triển nhà
ở, quyết tâm lập lại trật tự trong quản lí đô thị và giải quyết được những mâu thuẫn
giữa người bị thu hồi đất và Nhà nước thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước.
I.2.2 Cơ sở pháp lý
1. Văn bản pháp luật Trung ương
- Nghị định số 87/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ về việc quy định khung
giá các loại đất.
- Nghị định 22/1998/NĐ-CP ngày 24/04/1998 của Chính phủ về việc bồi
thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh, lợi ích công cộng và thông tư số 145/1998/TT-BTC ngày 04/11/1998 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành Nghi định số 22/1988/NĐ-CP của Chính phủ.
- Căn cứ vào Quyết định số 989/QĐ-TTg ngày 04/11/1998 của Thủ tướng

Chính phủ về giao nhiệm vụ tiến hành chuẩn bị thành lập Khu công nghệ cao thành
phố Hồ Chí Minh.
- Căn cứ Nghi định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23/08/2000 của Chính phủ về thu
tiền sử dụng đất và Thông tư số 115/2000/TT-BTC ngày 11/12/2000 của Bộ tài chính
về việc hướng dẫn thi hành Nghị định số 38/2000/NĐ-CP của Chính phủ
- Căn cứ công văn số 572/CP-NN ngày 24/05/2002 của Thủ tướng Chính phủ
về việc thu hồi đất để xây dựng Khu công nghệ cao thành phố Hồ Chí Minh.
- Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003.
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về thi hành Luật Đất đai.
- Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường hỗ
trợ và TĐC khi Nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/08/2007 của Chính phủ Quy định bổ sung
về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng
đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, TĐC khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết
khiếu nại về đất đai.
2. Văn bản pháp luật địa phương
- Căn cứ Quyết định số 05/QĐ-UB-QLĐT ngày 04/01/1995 của UBND Thành
phố về việc ban hành bảng giá các loại đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và
Quyết định số 5184/QĐ-UB-KT ngày 09/11/1996 của Ủy ban nhân dân Thành phố về
việc ban hành bảng giá chuẩn tối thiểu giá nhà để tính lệ phí trước bạ nhà trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh và các văn bản điều chỉnh, bổ sung có liên quan (Quyết định
5675/QĐ-UB-KT ngày 24/10/1998 và số 15/2001/QĐ-UB ngày 23/02/2001).
- Quyết định số 2666/QĐ-UB ngày27/6/2002 của Ủy ban nhân dân Thành phố
về việc thu hồi và giao đất xây dựng Khu công nghệ cao Thành phố.
Trang 9


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Thu Hường


- Quyết định 121/QĐ-UB ngày 01/11/2003 của Ủy ban nhân dân Thành phố về
việc ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư trong khu quy
hoạch xây dựng Khu công nghệ cao thành phố tại quận 9 thành phố Hồ Chí Minh.
- Quyết định số 70/QĐ- UB ngày 29/5/2003 của Ủy ban nhân dân quận 9 về
việc thành lập Hội đồng bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng và các tiểu ban giúp
việc của dự án đầu tư xây dựng Khu công nghệ cao Thành phố tại quận 9 trên địa bàn
các phường Tân Phú, Hiệp Phú, Tăng Nhơn Phú A, Tăng Nhơn Phú B, Long Thạnh
Mỹ.
- Thông báo số 391/TB-VP ngày 19/10/2005 của Ủy ban nhân dân quận 9 kết
luận của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận 9 tại cuộc họp giải quyết vướng mắc các
dự án trên địa bàn quận.
- Thông báo số 466/TB-VP ngày 24/7/2006 của Ủy ban nhân dân Thành phố
kết luận của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Nguyễn Văn Đua tại cuộc họp
về nghe báo cáo và giải quyết các vướng mắc trong công tác bồi thường, giải phóng
mặt bằng và tái định cư của dự án Khu công nghệ cao thành phố tại quận 9.
- Quyết định số 458/QĐ-TTg ngày 18/4/2007 của Thủ tướng chính phủ về việc
điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể Khu công nghệ cao thành phố Hồ Chí Minh.
- Công văn số 3194/UBND-ĐTMT ngày 29/5/2007 của Ủy ban nhân dân Thành
phố về việc giải quyết kiến nghị của Ủy ban nhân dân quận 9 trong khu quy hoạch xây
dựng Khu công nghệ cao thành phố tại quận 9.
- Công văn số 6036/STC-HĐTĐBT-BVG ngày 14/6/2007 của Ủy ban nhân dân
Thành phố về việc xác định giá bảo toàn vốn từng tầng căn hộ chung cư C1, C2,
phường Hiệp Phú, quận 9 do Công ty Phát triển Khu công nghệ cao Thành phố.
- Tờ trình số 11962/TT-STC-BVG ngày 04/12/2008 của Ủy ban nhân dân
Thành phố về các biểu mẫu trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
I.2.3 Cơ sở thực tiễn
Đô thị hóa là quá trình tất yếu của phát triển và nhu cầu về đất đai ngày càng trở
nên cấp bách khi mà đất đai vô hạn về thời gian nhưng lại có giới hạn về không gian

muốn có đất để đáp ứng nhu cầu này thì phải thu hồi lại đất và phải tiến hành tái định
cư cho những người có đất bị thu hồi. Thực tế trong những năm trở lại đây các cấp
lãnh đạo vẫn đang cố gắng tìm mọi cách để hỗ trợ cho người dân tái định cư, giúp họ
phục hồi và nâng cao chất lượng cuộc sống. Từ năm 1988, Ban thường vụ Thành ủy
thành phố Hồ Chí Minh đã ban hành Nghị quyết số 18/NQ – TU để lãnh đạo công tác
quy hoạch, bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất và bố trí tái định cư trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh. Nghị quyết nêu rõ: “Chính sách bồi thường phải đảm bảo tái tạo lại
được nơi ở mới, cuộc sống mới bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ cho những người có nhà ở
hợp pháp, hợp lệ, đang sinh sống ổn định. Chính sách phải đảm bảo được lợi ích hài
hòa giữa người dân bị thu hồi đất, nhà đầu tư và Nhà nước”.
Nhìn chung trong hầu hết các dự án ở Thành phố chính quyền Thành phố và Ban
quản lý các dự án đều cố gắng trong việc thực hiện các chương trình tái định cư nhằm
ổn định nhanh chóng cuộc sống cho nhân dân sau khi bị di dời. Các phương thức di
dời, giải tỏa, bồi thường và tái định cư nhằm mục đích hỗ trợ tối đa cho người dân,
giảm thiểu những thiệt hại mà người dân phải chịu. Ngoài số tiền về nhà đất, người
Trang 10


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Thu Hường

dân còn được hưởng các khoản hỗ trợ về đời sống, chi phí tháo dỡ nhà, chi phí do
ngừng sản xuất kinh doanh, chi phí đào tạo cho người bị thu hồi đất sản xuất nông
nghiệp, hỗ trợ gia đình chính sách.
Hiện nay, công tác tái định cư của dự án Khu công nghệ cao diễn ra rất phức tạp
và gặp nhiều khó khăn, vướng mắc, ảnh hưởng đến nhiều mặt đời sống của người bị
thu hồi đất. Để hiểu được đầy đủ đúng đắn hơn công tác TĐC diễn ra như thế nào và
đã ảnh hưởng đến đời sống của người dân khi tới nơi ở mới ra sao ra sao tôi đã: Đi từ
thực tiễn, ý kiến của ngưới dân tìm hiểu những thay đổi về điều kiện kinh tế - xã hội

của người dân sau tái định cư. Từ đó, phát hiện ra những thắc mắc, vấn đề bức xúc cần
giải quyết cũng như những ưu điểm, khuyết điểm của công tác tái định cư nhằm ngày
càng hoàn thiện hơn công tác này để đảm bảo cuộc sống ổn định cho người dân sau
TĐC, góp phần vào sự phát triển ổn định và bền vững của xã hội.
 Quy trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư của
Ban bồi thường GPMB Quận 9
Bước 1: Xác định ranh giới, mốc trên thực địa, các hộ dân, tổ chức, đơn vị bị
ảnh hưởng
- Đoàn đo đạc tiến hành đo vẽ, đóng cọc mốc, xác định ranh giới ngoài thực địa.
Sau đó liên hệ Ban Bồi thường - GPMB xác nhận lại thực địa và bàn giao kết quả. Ban
bồi thường tiến hành khoanh vùng các hộ dân, đơn vị, tổ chức bị ảnh hưởng trong dự
án.
Bước 2: Phát biểu mẫu đến từng đối tượng kê khai nguồn gốc đất, tài sản
trên đất
- HĐBT quận phối hợp UBND phường thông báo đến từng đối tượng biết và
tuyên truyền, hướng dẫn cụ thể về chủ trương, chính sách của Nhà nước. Sau đó phát
biểu mẫu đến từng đối tượng tự kê khai nguồn gốc đất, diện tích từng loại đất và các
tài sản, vật kiến trúc bị giải tỏa.
Bước 3: Ban Bồi thường - Giải phóng mặt bằng phối hợp UBND phường
kiểm tra thực tế, lập biên bản kiểm kê
- Phối hợp công tác kiểm kê là cán bộ địa chính phường, các trưởng ban điều
hành khu phố, trưởng ban nhân dân ấp.
Bước 4: Họp xét nguồn gốc đất
- Ban Bồi thường phối hợp với UBND phường, chủ đầu tư, các ban ngành đoàn
thể phường tiến hành họp xét nguồn gốc đất, làm căn cứ để áp giá bồi thường.
Bước 5: Áp giá, lập bảng chiết tính giá trị bồi thường, tham mưu UBND
quận ra Quyết định bồi thường
- Khi thu thập đủ, Ban Bồi thường - GPMB tiến hành áp giá, lập bảng chiết tính
giá trị bồi thường, tham mưu, trình UBND quận ra Quyết định công bố giá trị bồi
thường, hỗ trợ thiệt hại đối với từng hộ dân bị giải tỏa.

Bước 6:
- Nếu người dân đồng ý:
+ Tổ chức tái định cư phối hợp xét bố trí tái định cư, tham mưu UBND quận ra
Quyết định phê duyệt danh sách các hộ đủ điều kiện tái định cư và bố trí tái định cư.

Trang 11


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Thu Hường

+ Tổ văn phòng - kế toán kiểm tra hồ sơ và tiến hành chi trả 70% tiền bồi
thường và tiếp nhận mặt bằng bàn giao, chi 30% giá trị còn lại và tiền thưởng (nếu có).
- Nếu người dân không đồng ý:
+ Ban Bồi thường:
Gởi thư mời tiếp xúc (tối thiểu 3 lần).
Ra thông báo về diện tích giải tỏa và giá trị bồi thường, hỗ trợ thiệt hại.
Nếu quá hạn ghi trong thông báo mà người bị thu hồi không nhận, tiến
hành gởi tiền vào ngân hàng với hình thức lãi suất không kỳ hạn.
Người dân tiếp tục không bàn giao mặt bằng, Ban bồi thường- GPMB
lập danh sách chuyển đến UBND phường lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính,
phòng Quản lý đô thị tham mưu Chủ tịch UBND quận ra Quyết định xử phạt vi
phạm hành chính, phòng Tư pháp tham mưu chủ tịch UBND Quận ra Quyết định
cưỡng chế hành chính.
+ Người bị thu hồi đất có quyền khiếu nại theo quy định của Luật Khiếu nại, tố
cáo.
+ Hoàn thành công tác bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư, lập thủ tục
bàn giao, tổ chức quyết toán các loại vật tư, thu hồi các công trình kỹ thuật hạ tầng,
quyết toán toàn bộ công tác giải tỏa nhà cửa và các công trình hạ tầng kỹ thuật như

điện nước, thông tin liên lạc....

Xác định ranh giới, mốc trên
thực địa các hộ bị ảnh hưởng
Phát biểu mẫu đến từng đối
tượng tự kê khai nguồn gốc
đất, tài sản trên đất

Ban Bồi thường phối hợp
UBND phường kiểm tra thực
tế lập biên bản kiểm kê
Họp xét nguồn gốc đất

Trang 12


Ngành: Quản lý đất đai

Đồng ý

Nhận tiền

Tiếp nhận bàn
giao mặt bằng
của chủ sử
dụng đất

SVTH: Nguyễn Thu Hường

Áp giá, lập bảng chiết tính giá

trị bồi thường, tham mưu
UBND quận ra Quyết định bồi
thường

Đồng ý

Không đồng ý

Họp xét TĐC

Tham mưu

Không đồng ý UBND quận ra

Quyết định
Ban BT – GPMB

Chủ SDĐ

Gởi thư mời tiếp xúc lần 1

Bố trí bốc thăm

Gởi thư mời tiếp xúc lần 2

Khiếu nại lên UBND
quận

Gởi thư mời tiếp xúc lần 3


Ban hành văn bản giải
quyết

Thông báo về tổng giá trị bồi
thường

Khiếu nại lên UBND
thành phố

Gởi ngân hàng lãi không kỳ
hạn

Ban hành Quyết định xử phạt
VPHC
Không thực hiện

Ban hành Quyết định cưỡng chế
Sơ đồ I.1: Quy trình BT,HT&TĐC dự án Khu công nghệ cao
I.3 Giới thiệu về địa bàn nghiên cứu
I.3.1 Điều kiện tự nhiên
1.Vị trí địa lí
Quận 9 tiếp giáp với quận 2, quận Thủ Đức. Nằm ở của ngõ phía Đông thành phố
Hồ Chí Minh, quận 9 vốn là một phần của Thủ Đức cũ có diện tích 11.389 ha với
126.220 nhân khẩu, 13 phường là vùng đất sình lầy, chằng chịt kênh rạch.
Trang 13


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Thu Hường


Quận 9 ngày nay cách trung tâm thành phố khoảng 07 km về phía xa lộ Hà Nội.
Đông giáp huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai, ranh giới tự nhiên là sông Đồng Nai,
Tây giáp quận Thủ Đức, Nam giáp quận 2, bắc giáp thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng
Nai.
Tọa độ địa lý từ 10045’-10054’ độ vĩ Bắc và 106043’-106058’ độ kinh Đông.

Sơ đồ I.2: Bản đồ địa chính quận 9
2. Địa hình địa mạo
Đặc điểm bao trùm của quận 9 là vùng đồng bưng cỏ lác, dừa nước chia làm 3
loại hình rõ rệt: thấp trũng, triền gò và đồi gò. Trước đây, quận 9 có nhiều đất hoang,
những con đường liên xã, liên ấp. Hệ thống kênh mương dày đặc thuận lợi cho việc
nuôi trồng thủy sản, canh tác lúa nước và hoa màu, Đây là vùng nước được khai phá
sớm, sau giải phóng hơn 90% dân số sống bằng nghề nông.
3. Khí hậu
Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, mang tính xích đạo nên nhiệt độ cao
và ổn định. Lượng bức xạ dồi dào, trung bình khoảng 140 kcal/cm2/năm, nắng trung
bình 6,8 giờ/ngày. Nhiệt độ trung bình năm khoảng 27,5 0C. Biên độ trung bình giữa
Trang 14


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Thu Hường

các tháng trong năm thấp là điều kiện thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển quanh
năm của động thực vật. Ngoài ra quận 9 không chịu tác động trực tiếp của bão lũ.
Chịu ảnh hưởng của khu vực gió mùa cận xích đạo với hai hướng gió chính:
- Hướng gió Bắc – Đông – Bắc từ tháng 10-12.
- Hướng gió Nam – Tây – Nam từ tháng 5-11.

Tốc độ gió trung bình 2,5m/s - 4,5m/s.
Tốc độ gió tối đa 24m/s.
Lượng mưa biến động hàng năm 1800 – 2000 mm/ năm tập trung chủ yếu tháng
8-10 chiếm 90% lượng mưa hàng năm.
I.3.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội
Vốn là một phần của quận Thủ Đức cũ nhưng chỉ sau 30 năm phát triển quận 9
thực sự đã thay da dổi thịt. Nếu như năm 1997, thực hiện chủ trương chính sách đô thị
hóa các quận huyện ven, quận 9 đã nhanh chóng đẩy mạnh tốc độ xây dựng, phát triển
cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Bộ mặt nông thôn và đô thị từng bước được cải tạo, chỉnh
trang. Rất nhiều công trình xây dựng, dự án phúc lợi công cộng quy mô lớn được xây
dựng từng bước thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, ổn định trật tự xã hội thì chỉ sau 8 năm
sau đó quận 9 đã có những thay đổi rõ nét với Khu công nghệ cao thật sự là khu kinh
tế vệ tinh của Thành phố.
Năm 2007, mặc dù gặp nhiều khó khăn bất lợi về thời tiết, giá cả nguyên vật liệu
tăng cao dịch bệnh hại cây trồng, gia cầm gia súc diễn biến phức tạp nhưng với sự lãnh
đạo của Thành phố, Quận ủy, sự chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân Quận đã giúp
nền kinh tế quận 9 vượt qua khó khăn đạt được những thành tựu nhất định.
1. Kinh tế
a) Thương mại – dịch vụ
Số doanh nghiệp và hộ kinh doanh thương mại dịch vụ đã phát triển khá nhanh,
đã có 163 doanh nghiệp, 789 hộ kinh doanh mới được thành lập mới, góp phần giải
quyết nhu cầu tiêu dùng cá nhân và tăng doanh số của ngành thương mại – dịch vụ.
Doanh thu đạt 102,4% so kế hoạch, tăng 17,69% so với cùng kỳ năm 2007.
b) Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp
Tổng giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đạt mức tăng trưởng và
phát triển ổn định. Với sự năng động chủ động đầu tư trang thiết bị, cải tiến mẫu mã,
đặc biệt là ngành may mặc, sản xuất các sản phẩm từ gốm sứ, gỗ… và do thị trường
tiêu thụ trong nước ổn định, hợp đồng gia công nước ngoài được thực hiện ngay từ đầu
năm, nên các doanh nghiệp đã chủ động được kế hoạch sản xuất, góp phần nâng cao
giá trị sản xuất của ngành, ước thực hiện đạt 112,24% so với kế hoạch, tăng 23,46% so

với cùng kì năm 2007.
c) Nông nghiệp
Với chương trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng sản xuất nông
nghiệp - hàng hóa gắn với thị trường quận 9 đã xuất hiện nhiều mô hình sản xuất kết
hợp như: VAC, bò sữa, thủy sản, cây kiểng, cá cảnh…, cộng với việc thành lập hội
sinh vật cảnh với vai trò cầu nối giữa nông dân, nhà khoa học và doanh nghiệp, tăng
cường công tác khuyến nông. Đồng thời đã kịp thời triển khai đồng bộ các biện pháp
phòng chống dịch bệnh cho cây trồng vật nuôi đã góp phần nâng cao giá trị sản xuất
Trang 15


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Thu Hường

nông nghiệp đạt 56,232 tỷ đồng, tăng 2,92% so với cùng kỳ năm 2007. Diện tích cây
ăn trái tăng 6,21%, diện tích cây kiểng tăng 13,04% so với cùng kỳ năm 2007. Tình
hình chăn nuôi gia súc khá thuận lợi, tổng đàn bò tăng 18,52% so với cùng kỳ năm
2007. Tình hình thủy sản được duy trì, sản lượng tăng 18,47% so với cùng kỳ năm
2007.
Tóm lại năm 2007 tổng thu ngân sách địa phương ước đạt 152,03% so với dự
toán và bằng 121.62% so với cùng kỳ. Tổng chi ngân sách địa phương đạt 113,02% so
với dự toán, bằng 106,41% so với cùng kỳ.
2. Văn hóa – xã hội
Trong lĩnh vực văn háo xã hội tiếp tục chuyển động tích cực. Chủ trương xã hội
hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao đã được đẩy mạnh thu hút đầu tư
của các thành phần kinh tế và nhân dân.
a) Giáo dục – đào tạo
Công tác giáo dục ngày càng chú trọng đến chất lượng năm học 2007-2008 đã
huy động 100% trẻ vào lớp 1, lớp 6 đã cơ bản hoàn thành phổ cập giáo dục bậc trung

học phổ thông. Đã xây mới 01 trường trung học cơ sở, nâng cấp, xây dựng lại 02
trường tiểu học, sửa chữa cải tạo 11 phòng học. Hoàn thành quy hoạch mạng lưới
trường học đến năm 2020. Trong năm đã có 03 trường đạt chuẩn. Thành lập mới 01
Trung tâm Học tập cộng đồng, nâng tổng số 05 trung tâm, với nội dung hoạt động thiết
thực, tạo nên môi trường xã hội học tập.
b) Y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân
Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân và công tác Dân số - Gia đình - Trẻ em
được chú trọng hơn đã tiêm chủng 07 loại vác xin cho trẻ em dưới 1 tuổi đạt 100%.
Công tác truyền thông Dân số, kế hoạch hoá gia đình được triển khai sâu rộng đến
nhân dân góp phần giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên từ 1,28 % xuống còn 1,27%. Đã có
42.689 lượt trẻ em nghèo, khó khăn được chăm sóc nhân dịp lễ, Tết và 1.183 trẻ được
cấp học bổng. Cấp 25.564 thẻ khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ dưới 6 tuổi.
c) Thể dục - thể thao
Các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể thao diễn ra khá sôi nổi. Phong trào tập
luyện thường xuyên trong nhân dân đạt 21,5% trên tổng số dân . Phong trào rèn luyện
thân thể trong lực lượng học sinh, sinh viên, lực lượng vũ trang đạt 99,67%.
d) Chính sách xã hội
Trong năm, đã xây dựng mới 05 căn nhà tình nghĩa, sửa chữa 48 căn nhà tình
nghĩa cho diện chính sách và 33 nhà tình thương cho dân nghèo. Tặng 15 xe lăn và cấp
145 thẻ xe buýt miễn phí cho người khuyết tật trên địa bàn. Thực hiện mở rộng liên kết
đào tạo, phát triển quy mô đào tạo nghề, dạy nghề lưu động miễn phí cho lao động
nông thôn... đào tào nghề cho 5.347 người. Giải quyết việc làm 4.260 lao động.
e) Cơ sở hạ tầng
- Hệ thống giao thông: chưa phát triển mặc dù được Quận quan tâm chú ý đầu
tư kết hợp với đóng góp của nhân dân nhưng do nguồn kinh phí eo hẹp nên chất lượng
đường giao thông chỉ đáp ứng được phần nào nhu cầu đi lại của nhân dân. Vẫn còn
nhiều tuyến đường: Lê Văn Việt, Đỗ Xuân Hợp thường xuyên bị ngập nước, kẹt xe do
chưa có hệ thống thoát nước và độ rộng của đường chưa đảm bảo cho lượng xe lưu
thông.
Trang 16



Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Thu Hường

- Lưới điện: vẫn chưa có nguồn điện độc lập vẫn còn chịu sự chi phối của hệ
thống cung cấp điện của quận Thủ Đức. Trạm hạ thế và đường dây hạ thế được đầu tư
hàng loạt nhưng do dân cư phát triển không theo quy hoạch nên mạng lưới điện chưa
đảm bảo an toàn.
- Hệ thống nước: khá phát triển với 2 nguồn nước chủ yếu là nước máy và nước
ngầm. Nước máy được cung cấp từ nhà máy nước Thủ Đức với công suất 65.000m3
ngày đêm. Trong Quận chưa có hệ thống thoát nước đô thị và xử lí nước thải một số
phường có khu dân cư tập trung thì có tuyến thoát nước cục bộ còn lại thoát nước tự
nhiên theo kênh rạch.
- Mạng lưới thông tin: đã có nhiều bước phát triển mới. Số hộ có máy điện thoại
ngày càng tăng 04 máy/100 dân, mạng lưới đưa thư được mở rộng và có xe chuyên
dùng, mạng lưới truyền thanh cũng phát triển khá mạnh góp phần làm dồi dào thêm
đời sống tinh thần của người dân.
 Đánh giá chung về điều kiện kinh tế - xã hội của địa bàn
- Các ngành công nghiệp mũi nhọn: dệt, các sản phẩm từ kim loại và sản xuất
hóa chất được phân bố khá hợp lí tập trung trên vùng đồi gò có điều kiện sản xuất khá
thuận lợi. Tuy nhiên các cơ sở sản xuất công nghiệp hiện nằm trong khu dân cư cần có
kế hoạch di dời đảm bảo chất lượng cuộc sống cho nhân dân.
- Ngành công nghiệp sản xuất vật liệu đang góp phần làm ôi nhiễm môi trường
nên tuy là ngành sản xuất mũi nhọn nhưng quy mô sản xuất có xu thế ngày càng thu
hẹp.
- Đây là khu vực thuận lợi để phát triển du lịch giải trí nhưng lĩnh vưc này vẫn
chưa được quan tâm đúng mức.
- Cơ sở hạ tầng đang từng bước đựơc cải thiện nhưng hệ thống đường xá cống

rãnh chưa hoàn thiện gây nên tình trạng ngập nước khi mưa lớn và ách tắc giao thông.
Các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng chưa phối hợp nhuần nhuyễn với các ngành gây lãng
phí lớn trong quá trình đầu tư.
- Việc gia tăng dân số đặc biệt là tình trạng nhập cư từ các tỉnh khác đến nhưng
không đăng kí hộ khẩu thường trú đã gây khó khăn cho công tác quản lí nhân khẩu và
tình trạng quá tải của các công trình hạ tầng xã hội. Tuy nhiên đây lại là nguồn lao
động dồi dào nhưng tay nghề chưa cao vì vậy cần phải có kế hoạch đào tạo để đáp ứng
nhu cầu tương lai.
I.3.3 Mục tiêu phát triển kinh tế Quận 9
Đại hội đại biểu Đảng bộ quận 9, thành phố Hồ Chí Minh lần 3 (nhiệm kỳ 20052010) đã nêu trong những năm tới quận 9 sẽ phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng thương mại, dịch vụ - công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - nông nghiệp.
1. Nông nghiệp
Việc nuôi cá cảnh phù hợp với đô thị hoá do ít phụ thuộc vào nguồn nước và
không đòi hỏi diện tích lớn như một số loài thủy sản khác. Bước đầu trên địa bàn quận
đã có một số hộ sản xuất cá cảnh và thu lợi nhuận cao. Việc thực hiện Đề án phát triển
cá cảnh năm 2005 đã nhận được sự ủng hộ của người dân. Xuất phát từ yêu cầu và tình
hình thực tế hiện nay, Ủy ban nhân dân quận 9 đã xây dựng chương trình phát triển cá
cảnh quận 9 giai đoạn 2006-2010
Cơ sở pháp lí của chương trình:
Trang 17


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Thu Hường

- Căn cứ Quyết định số 718/QĐ-UB ngày 25 tháng 2 năm 2004 Ủy ban nhân dân
thành phố Hồ Chí Minh về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu phát triển hoa, cây
kiểng, cá cảnh 2004-2010.
- Căn cứ Quyết định số 81/QĐ-UB-KT ngày 04 tháng 8 năm 2004 của Ủy ban

nhân dân quận 9 về việc thành lập Ban chỉ đạo Chương trình mục tiêu phát triển hoa,
cây kiểng, cá cảnh trên địa bàn quận 9 giai đoạn 2004-2010.
Vốn đầu tư để sản xuất cá cảnh ở mức trung bình, nếu có mặt bằng chỉ cần
khoảng 20-30 triệu đồng/hộ có thể đầu tư sản xuất.
Mục tiêu chương trình
- Hỗ trợ thiết thực và có hiệu quả của nhà nước về vốn, kỹ thuật, xúc tiến thị
trường tiêu thụ … tạo điều kiện thuận lợi cho các nông dân sản xuất cá cảnh.
- Mời gọi và tạo điều kiện cho các nghệ nhân truyền đạt kinh nghiệm sản xuất
hoặc chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho nông dân thông qua mô hình liên kết sản xuất
dạng vệ tinh để thúc đẩy sản xuất cá cảnh với quy mô lớn.
- Thông tin chi phí sản xuất một số loại cá cảnh phổ biến, thị trường tiêu thụ để
người dân lựa chọn mô hình sản xuất phù hợp.
- Đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu vật nuôi trong đó mở rộng sản xuất cá cảnh cho
phù hợp với quá trình đô thị hoá và chuyển dần sản xuất nông nghiệp truyền thống
hiện nay sang nông nghiệp đô thị.
Khuyến nông
- Hỗ trợ không lãi suất để tạo điều kiện thuận lợi bước đầu cho người dân sản
xuất. Đối tượng được hỗ trợ là các hộ nông nghiệp thuộc diện chính sách, xóa đói
giảm nghèo, chịu khó, chí thú làm ăn, hộ có tâm huyết trong sản xuất muốn chuyển đổi
ngành nghề.
- Thành lập hội sinh vật cảnh Quận để các nghệ nhân sản xuất cá cảnh có điều
kiện gặp gỡ, trao đổi kinh nghiệm sản xuất, liên danh liên kết sản xuất và tuyên truyền
cho việc phát triển cá cảnh.
Cách thức nhân rộng mô hình: thời gian đầu chủ yếu là sản xuất cá cảnh thông
qua mô hình sản xuất vệ tinh để các hộ dân có kinh nghiệm sản xuất truyền đạt kinh
nghiệm và tiêu thụ sản phẩm cho các hộ làm điểm trình diễn. Việc sản xuất con giống
và kinh doanh cá cảnh sẽ được thực hiện khi các hộ có kinh nghiệm sản xuất và nắm
bắt được nhu cầu thị trường. Phấn đấu thành lập các tổ hợp sản xuất cá cảnh để tạo tiền
đề cho phát triển trong các năm tiếp theo.
Ủy ban nhân dân quận 9 sẽ tập trung khai thác tối đa nguồn lực, tiềm năng, lợi

thế để phát triển kinh tế theo đúng định hướng. Đẩy nhanh tiến độ quy hoạch và quản
lý tốt quy hoạch.
2. Văn hóa - xã hội
Tăng cường trật tự, kỷ cương trong quản lý đô thị, chống ngập nước, ô nhiễm
môi trường. Nâng cao chất lượng xây dựng đời sống văn hóa cơ sở, giải quyết tốt
chính sách xã hội, cải thiện đời sống nhân dân.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình cải cách hành chính, chương trình
chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tập trung cải cách tư pháp,

Trang 18


×