Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

ỨNG DỤNG PHẦN MỀM VILIS QUẢN LÝ HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH, KÊ KHAI ĐĂNG KÝ, CẤP GCNQSDĐ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ PHÚ HỮU HUYỆN NHƠN TRẠCH TỈNH ĐỒNG NAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 69 trang )

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH

KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

ỨNG DỤNG PHẦN MỀM VILIS QUẢN LÝ HỒ SƠ ĐỊA
CHÍNH, KÊ KHAI ĐĂNG KÝ, CẤP GCNQSDĐ TRÊN
ĐỊA BÀN XÃ PHÚ HỮU - HUYỆN NHƠN TRẠCH
TỈNH ĐỒNG NAI

SVTH
MSSV
LỚP
KHÓA
NGÀNH

: NGUYỄN VĂN ÂN
: 05124164
: DH05QL
: 2005-2009
: Quản Lý Đất Đai

-Tháng 8 năm 2009-


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN
----------------



NGUYỄN VĂN ÂN

ỨNG DỤNG PHẦN MỀM VILIS QUẢN LÝ HỒ SƠ ĐỊA
CHÍNH, KÊ KHAI ĐĂNG KÝ, CẤP GCNQSDĐ TRÊN
ĐỊA BÀN XÃ PHÚ HỮU - HUYỆN NHƠN TRẠCH TỈNH ĐỒNG NAI

Giáo viên hướng dẫn : Ths. Lê Ngọc Lãm
Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh
Ký tên

-Tháng 8 năm 2009-


LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập và nghiên cứu tại trường, tôi chân thành gửi lời cảm ơn sâu
sắc và tỏ lòng biết ơn đến Quý Thầy Cô trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí
Minh, đặc biệt là Ban chủ nhiệm khoa, Quý Thầy Cô khoa Quản lý đất đai & Bất
động sản đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt những
năm qua; Nhất là Thầy Lê Ngọc Lãm đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn
này với tất cả tinh thần, trách nhiệm và lòng nhiệt thành.
Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Văn phòng Đăng ký quyền sửi dụng đất Tỉnh
Đồng Nai, ông Trịnh Quốc Dũng _ Trưởng phòng Thông tin lưu trữ, anh Trương
Anh Đức, cùng các cô chú, anh chị phòng Thông tin đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ
và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực tập tại cơ quan.
Cảm ơn các anh chị khóa trước và các bạn lớp Quản lý đất đai khóa 31 đã giúp
đỡ và động viên tôi trong quá trình học tập cũng như trong khi thực tập tốt nghiệp.
Và trên tất cả, con xin gửi muôn vạn lời cảm ơn đến ba mẹ đã luôn bên cạnh con,
ủng hộ và hổ trợ con.
Tôi kính chúc Quý thầy cô, các cô chú, anh chị và các bạn sức khỏe và thành

công!
Xin chân thành cảm ơn!
Đại học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh, tháng 08 năm 2008
Sinh viên
Nguyễn Văn Ân


TÓM TẮT
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Ân, Khoa Quản lý đất đai & Bất động sản,
Trường Đại học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh
Đề tài: “ỨNG DỤNG PHẦN MỀM VILIS QUẢN LÝ HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH,
KÊ KHAI ĐĂNG KÝ, CẤP GCNQSDĐ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ PHÚ HỮU HUYỆN NHƠN TRẠCH - TỈNH ĐỒNG NAI”
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Lê Ngọc Lãm _ Khoa Quản lý đất đai và Bất động sản,
Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
Hiện nay công tác lập và quản lý hồ sơ địa chính ở nước ta đang được thực hiện
theo nhiều phương pháp, trên nhiều phương tiện và vật liệu khác nhau, nhưng hồ sơ
địa chính là tài liệu vô cùng quan trọng, không thể thiếu trong công tác quản lý đất đai
bao gồm cả bản đồ địa chính và hệ thống sổ bộ địa chính. Nó giúp cho cơ quan quản lý
nhà nước về đất đai nắm rõ thông tin về quỹ đất cũng như quản lý được quá trình sử
dụng đất của các chủ sử dụng một cách thường xuyên và liên tục từ tổng quát đến từng
thửa đất cụ thể. Do đó, các cơ quan quản lý đất đai cần có một phần mềm vừa thống
nhất được cơ sở dữ liệu vừa mang tính hiện đại và thuận tiện trong quá trình quản lý
và sử dụng.
Hồ sơ địa chính huyện Nhơn Trạch nói chung và tại xã Phú Hữu nói riêng đang
gặp một số khó khăn trong việc lưu trữ và quản lý, mất khá nhiều thời gian do được
quản lý bằng phương pháp thủ công. Thấy được hiệu quả của việc ứng dụng phần
mềm ViLIS qua các đợt ứng dụng thí điểm ở nhiều địa bàn trên toàn quốc và xuất phát
từ tầm quan trọng của công tác kê khai đăng ký, cấp GCNQSDĐ, lập và quản lý hồ sơ
địa chính tại địa phương, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “ Ứng dụng phần mềm ViLIS
quản lý hồ sơ địa chính, kê khai đăng ký, cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã Phú Hữu,

huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai” để làm cơ sở, nền tảng cho việc ứng dụng, triển
khai sử dụng rộng rãi phần mềm này trên địa bàn.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài sử dụng chủ yếu là phương pháp bản đồ và
phương pháp GIS, sau thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài đã đạt được những kết
quả sau:
9 Tham gia kê khai đăng ký cho 2587 thửa đất trên địa bàn xã.
9 Chuẩn hóa 59 tờ bản đồ địa chính xã Phú Hữu.
9 Chuyển đổi dữ liệu đã chuẩn hóa vào phần mềm ViLIS.
9 Hệ thống bản đồ xã Phú Hữu được quản lý trên phần mềm ViLIS.
9 Cập nhật nghĩa vụ tài chính 87 trường hợp, Sửa đơn đăng ký 176 đơn, cấp
GCNQSDĐ cho 64 thửa.
9 Tạo được sổ địa chính, sổ mục kê, sổ cấp GCNQSDĐ dựa vào những dữ
liệu đã được cập nhật vào phần mềm ViLIS.
Phần mềm ViLIS là công cụ hiện đại được xây dựng dựa trên những giải pháp
khoa học - công nghệ tiến, nhằm trợ giúp và đáp ứng những nhu cầu cấp thiết cho
công tác quản lý nhà nước các cấp về đất đai. Nó có tính đa mục đích, phục vụ các nhu
cầu khai thác sử dụng khác nhau về thông tin đất đai của Chính phủ, các bộ, ngành liên
quan và cộng đồng xã hội.


MỤC LỤC
MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................................... 1
Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 1
Đối tượng nghiên cứu............................................................................................... 2
Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 2
PHẦN I: TỔNG QUAN ......................................................................................... 3
I.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU......................................... 3
I.1.1. Cơ sở khoa học ............................................................................................. 3

1. Khái quát về hồ sơ địa chính........................................................................ 3
2. Khái quát tình hình áp dụng tin học vào quản lí hồ sơ địa chính................. 5
3. Giới thiệu phần mềm ViLIS......................................................................... 5
I.1.2. Cơ sở pháp lý................................................................................................ 9
I.1.3. Cơ sở thực tiễn.............................................................................................. 9
I.2. KHÁT QUÁT ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ...................................................... 10
I.2.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 10
1.Vị trí địa lý .................................................................................................... 10
2.Địa hình ........................................................................................................ 11
3. Khí hậu ......................................................................................................... 11
4. Sông ngòi, thủy văn...................................................................................... 11
I.2.2. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội ............................................................. 11
1. Tăng trưởng kinh tế...................................................................................... 11
2. Thực trạng xã hội ......................................................................................... 12
I.2.3. Tình hình quản lý đất đai tại địa phương ..................................................... 12
1. Tình hình quản lý đất đai ............................................................................. 12
2. Tình hình quản lý hồ sơ địa chính ............................................................... 12
I.3. NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP, QUY TRÌNH THỰC HIỆN ...................... 13
I.3.1. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 13
I.3.2. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................. 14
I.3.3. Quy trình thực hiện....................................................................................... 15

PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 16
II.1. ĐÁNH GIÁ NGUỒN DỮ LIỆU CHUYỂN VÀO VILIS............................ 16
II.1.1. Dữ liệu bản đồ............................................................................................. 16
II.1.2. Dữ liệu thuộc tính........................................................................................ 16
II.2. CHUẨN HÓA CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐẦU VÀO CHO VILIS ........................ 16
II.2.1. Chuẩn hóa dữ liệu bản đồ ........................................................................... 16
II.2.2. Chuẩn hóa dữ liệu thuộc tính ...................................................................... 23
II.3. CHUYỂN DỮ LIỆU ĐÃ CHUẨN HÓA VÀO HỆ THỐNG VILIS.......... 23

II.3.1. Chuyển đổi dữ liệu vào ViLIS .................................................................... 23
II.3.2. Kiểm tra với Famis View............................................................................ 25
II.3.3. Kiểm tra với Famis Overlay........................................................................ 26
II.3.4. Chuyển dữ liệu bản đồ ................................................................................ 26
II.3.5. Chuyển dữ liệu thuộc tính........................................................................... 27
1. Chuyển dữ liệu thuộc tính Famis ................................................................. 27


2. Chuyển dữ liệu thuộc tính Excel .................................................................. 28
II.3.6. Kiểm tra chuẩn hóa dữ liệu trong ViLIS..................................................... 28
II.4. ỨNG DỤNG PHẦN MỀM VILIS KÊ KHAI ĐĂNG KÝ, CẤP GCNQSDĐ
II.4.1. Khởi động hệ thống ViLIS.......................................................................... 30
II.4.2. Kê khai đăng ký, cấp GCNQSDĐ .............................................................. 33
1. Nhập đơn đăng ký........................................................................................ 35
2. In đơn đăng ký ............................................................................................. 38
3. Cập nhật đơn ................................................................................................ 40
4. Cấp GCNQSDĐ........................................................................................... 42
II.5. LẬP VÀ QUẢN LÝ HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH ................................................... 45
II.5.1. Tạo lập và quản lý sổ bộ địa chính ............................................................. 45
1. Sổ địa chính.................................................................................................. 45
2. Sổ mục kê ..................................................................................................... 48
3. Sổ cấp GCN.................................................................................................. 50
4. Danh sách công khai .................................................................................... 51
II.5.2. Thống kê tổng hợp đất đai .......................................................................... 52
II.5.3. Hệ thống tra cứu, tìm kiếm thông tin .......................................................... 52
1. Bảng thông tin thửa và công trình................................................................ 53
2. Tra cứu trên bản đồ ...................................................................................... 53
3. Tra cứu trên hồ sơ ........................................................................................ 54
II.6. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA VILIS........................................................... 57
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................ 59

1. Kết luận .......................................................................................................... 59
2. Kiến nghị ........................................................................................................ 60


DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Mô hình quản lý chức năng của ViLIS
Sơ đồ 2: Quy trình thực hiện đề tài nghiên cứu
Sơ đồ 3: Mô hình quản lý của hệ thống Kê khai đăng ký
Sơ đồ 4: Quy trình Nhập đơn đăng ký

DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 1: Sơ đồ vị trí xã Phú Hữu, huyện Nhơn Trạch
Hình 2: Thanh công cụ Primay Tools trên Microstation
Hình 3: Thanh công cụ Main trên Microstation
Hình 4: Thanh công cụ Modify trên Microstation
Hình 5: Thanh công cụ Linear Elements trên Microstation.
Hình 6: Giao diện chọn File ghép bản đồ
Hình 7: Giao diện một số tờ bản đồ được ghép biên
Hình 8: Giao diện chính của Famis.
Hình 9: Giao diện chọn mã xã(phường) khi khởi động Famis
Hình 10: Giao diện khởi động chức năng sửa lổi tự động.
Hình 11: Giao diện chính của chức năng sửa lổi tự động của Famis.
Hình 12: Giao diện các lựa chọn khi sửa lỗi tự động.
Hình 13: Màn hình lựa chọn các lớp sửa đổi.
Hình 14: Giao diện sửa lỗi Flag.
Hình 15: Giao diện tạo vùng
Hình 16: Màn hình lựa chọn các trường cần gán thông tin từ nhãn.
Hình 17: Giao diện sửa bảng nhãn thửa.
Hình 18: Màn hình tạo đường dẫn xuất bản đồ.
Hình 19:Giao diện chọn các đối tượng kiểm tra, chuyển đổi sang ViLIS.

Hình 20: Cửa sổ lưu file khi xuất dữ liệu.
Hình 21: Cửa sổ chuyển bản đồ sang ViLIS.
Hình 22: Giao diện hiển thị và kiểm tra và hiển tra file Famis.
Hình 23: Giao diện kiểm tra ViLIS View Application.
Hình 24: Giao diện xử lý polygon.
Hình 25: Giao diện chuyển dữ liệu bản đồ lên máy chủ
Hình 26: Giao diện chuyển dữ liệu từ Famis.
Hình 27: Giao diện chuyển đổi dữ liệu Excel.
Hình 28: Giao diện chứa các tab dữ liệu cần chuẩn hóa.


Hình 29: Hệ thống đăng nhập của hệ thống ViLIS.
Hình 30: Màn hình thể hiện bản đồ của xã đang hoạt động.
Hình 31: Màn hình đăng nhập các thông tin về đơn đăng ký QSDĐ.
Hình 32: Giao diện thông báo đã nhập đúng thông tin.
Hình 33: Giao diện tìm kiếm chủ sử dụng
Hình 34: Giao diện chọn sửa đơn đăng ký.
Hình 35: Giao diện các ghi chú trong đơn đăng ký
Hình 36: Giao diện chọn thửa cần in đơn đăng ký
Hình 37: Giao diện xem đơn đăng ký QSDĐ trước khi in đơn
Hình 38: Giao diện cập nhật nghĩa vụ tài chính
Hình 39: Giao diện màn hình cấp giấy chứng nhận.
Hình 40: Giao diện nhập căn cứ pháp lý
Hình 41: Giao diện sơ đồ thửa đất GCN
Hình 42: Giao diện tạo sổ địa chính
Hình 43: Mẫu sổ địa chính tạo từ ViLIS
Hình 44: Trang mục lục sổ địa chính tạo từ ViLIS
Hình 45: Giao diện trang bìa sổ địa chính tạo từ ViLIS
Hình 46: Giao diện tạo và in sổ mục kê đất
Hình 47:Mẫu sổ mục kê tạo từ ViLIS

Hình 48:Trang bìa sổ mục kê tạo từ ViLIS
Hình 49: Giao diện sổ cấp GCN
Hình 50: Mẫu sổ cấp GCN tạo được từ ViLIS
Hình 51: Giao diện trang bìa tạo được từ ViLIS
Hình 52: Giao diện danh sách công khai
Hình 53: Giao diện thống kê tổng hợp đất đai.
Hình 54: Giao diện Bảng thông tin thửa
Hình 55: Giao diện thể hiện thông tin thửa đang chọn
Hình 56: Giao diện tra cứu thửa trên bản đồ.
Hình 57: Giao diện tra cứu theo thông tin thửa đất
Hình 58: Giao diện Tìm kiếm thông tin chủ sử dụng đất
Hình 59: Giao diện tìm kiếm theo giấy chứng nhận.


DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
BĐĐC
Bản đồ địa chính
CCPL
Căn cứ pháp lý
CMND
Chứng minh nhân dân
CNTT
Công nghệ thông tin
CSD
Chủ sử dụng
CSDL
Cơ sở dữ liệu
DLĐC
Dữ liệu địa chính
DTXD

Diện tích xây dựng
ĐKĐĐ
Đăng ký đất đai
ĐKBĐĐĐ Đăng ký biến động đất đai
GCN
Giấy chứng nhận
GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
HSĐC
Hồ sơ địa chính
HTTTĐĐ
Hệ thống thông tin đất đai
MĐSD
Mục đích sử dụng
NSD
Người sử dụng
NSDĐ
Người sử dụng đất
NVTC
Nghĩa vụ tài chính
QLĐĐ
Quản lý đất đai
QSDĐ
Quyền sử dụng đất
TNMT
Tài nguyên môi trường
UBND
Ủy ban nhân dân
VP ĐKQSDĐ: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất



Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH:Nguyễn Văn Ân

ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay cùng với sự phát triển mạnh mẽ của xã hội, công nghệ thông tin được
xem là lĩnh vực tiên phong hàng đầu, nó là phương tiện hổ trợ đắc lực cho mọi hoạt
động của con người giúp cho con người ít tốn thời gian, giảm nhiều nhân lực và đảm
bảo an toàn, chính xác, đặc biệt là trong lĩnh vực quản lý nhà nước về đất đai. Tuy
nhiên hiện nay công tác QLĐĐ tại các địa phương vẫn còn nhiều bất cập, nguyên nhân
chủ yếu là sử dụng nhiều phần mềm để lập, quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu địa chính
(bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ theo dõi biến động đất đai)
như:phần mềm Autocad, Mapinfo, Famis, Microstation, Caddb, Excel,…Do đó dữ liệu
địa chính được lưu trữ dưới nhiều khuôn dạng khác nhau gây khó khăn cho việc quản
lý thống nhất trên cả nước, cũng như gây khó khăn cho việc theo dõi, truy xuất, lưu
trữ, xử lý, cập nhật,…Dữ liệu địa chính là thành phần quan trọng nhất trong ngành địa
chính, do đó việc quản lý hồ sơ dữ liệu địa chính luôn được quan tâm hàng đầu. Khối
lượng thông tin về đất đai ngày càng nhiều và đa dạng, đòi hỏi những nhà quản lý phải
nắm bắt rõ, kịp thời, và linh hoạt trong việc xử lý những biến động về đất đai.
Trong những năm qua, việc nghiên cứu và ứng dụng công nghệ thông tin để
giải quyết các thủ tục hành chính, nhằm rút ngắn thời gian xử lý các hồ sơ có liên quan
đến lĩnh vực đất đai luôn là mục tiêu quan trọng được Bộ Tài Nguyên và Môi Trường
hướng tới.
Năm 2001, Bộ Tài Nguyên và Môi Trường triển khai thực hiện đề tài nghiên
cứu khoa học cấp nhà nước “Xây dựng mô hình Cơ sở dữ liệu đất đai cấp tỉnh” và cho
ra đời sản phẩm phần mềm ViLIS vào năm 2003, với mục tiêu hướng tới một môi
trường làm việc mới có kết nối đồng bộ qua mạng giữa 3 cấp: Tỉnh-Huyện-Xã.
Phần mềm ViLIS không ngừng được cải thiện để có thể áp dụng rộng rãi đến
từng địa phương trong cả nước. Để thống nhất cơ sỡ dữ liệu trong cả nước, Bộ Tài
Nguyên và Môi Trường ra Quyết định số 221/QĐ-BTNMT ngày 14/02/2007 cho phép

sử dụng thống nhất phần mềm “Hệ thống thông tin đất đai ViLIS” tại các Văn phòng
Đăng ký cấp Tỉnh và cấp Huyện thực hiện công tác quản lý nhà nước về đất đai tại các
địa phương. Và gần đây nhất, Thông tư 09/2007/TT-BTNMT ra đời ngày 02/08/2007
quy định chặc chẽ hơn đối với Hồ sơ địa chính. Với Thông tư 09 này thì các phần
mềm quản lý dữ liệu trước đây không thể đáp ứng được yêu cầu về thông tin địa chính.
Nắm bắt được yêu cầu thực tế, được sự cho phép của phòng Thông tin lưu trữ
và Đội đăng ký (VP ĐKQSDĐ) tỉnh Đồng Nai và được sự phân công của khoa Quản
lý đất đai và Bất động sản trường ĐH Nông Lâm, tôi xin tiến hành thực hiện đề tài:
“Ứng dụng phần mềm ViLIS Quản lý hồ sơ địa chính, kê khai đăng ký, cấp
GCNQSDĐ trên địa bàn Xã Phú Hữu, Huyện Nhơn Trạch, Tỉnh Đồng Nai”
9 Mục tiêu nghiên cứu
Giúp cho hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức sử dụng đất kê khai đăng ký với
Nhà nước về đất đai đang sử dụng để xin cấp giấy chứng nhận QSDĐ cho phù hợp với
hiện trạng sử dụng đất và bản đồ địa chính mới.
Góp phần hoàn thiện cơ sở dữ liệu bản đồ và hồ sơ địa chính cho địa phương
theo mẫu mới được quy định tại thông tư 09/2007/TT-BTNMT.
1


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH:Nguyễn Văn Ân

Triển khai ứng dụng ViLIS, đưa ViLIS trở thành công cụ phục vụ đắc lực cho
công tác kê khai đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Phú
Hữu, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai.
9 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các ứng dụng của phần mềm ViLIS trong
công tác Kê khai đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ
sơ địa chính trên địa bàn xã Phú Hữu, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai.

9 Phạm vi nghiên cứu
Do thời gian hạn chế, trong vòng 4 tháng, nên đề tài chỉ áp dụng trên địa bàn xã
Phú Hữu, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai.
Phần mềm ViLIS có khả năng quản lý cả hệ thống Hồ sơ địa chính nhưng đề tài
chỉ thực hiện nội dung chính là Kê khai đăng ký và lập hồ sơ địa chính.

2


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH:Nguyễn Văn Ân

PHẦN I: TỔNG QUAN
I.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
I.1.1. Cơ sở khoa học
1. Khát quát về hồ sơ địa chính
HSĐC là hồ sơ phục vụ quản lý nhà nước đối với việc sử dụng đất.
HSĐC là hệ thống tài liệu, số liệu, bản đồ, sổ sách,…chứa đựng những thông
tin cần thiết về các mặt tự nhiên, kinh tế, xã hội, pháp lý của đất đai được thiết lập
trong quá trình đo đạc thành lập BĐĐC, ĐK ban đầu, ĐKBĐĐĐ, cấp GCNQSDĐ.
HSĐC được lập chi tiết đến từng thửa đất theo đơn vị hành chính xã, phường,
thị trấn. HSĐC bao gồm: BĐĐC, sổ mục kê đất đai, sổ địa chính, sổ theo dõi biến
động.
HSĐC dạng số là hệ thống thông tin được lập trên máy tính chứa toàn bộ thông
tin về nội dung BĐĐC, sổ mục kê, sổ địa chính, sổ theo dõi biến động đất đai theo quy
định tại thông tư 09/2007/TT-BTNMT.
a) BĐĐC
BĐĐC là bản đồ thể hiện các yếu tố tự nhiên của thửa đất và các yếu tố địa lý
liên quan đến sử dụng đất, được lập trình theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn.

BĐĐC là bản đồ chuyên ngành phục vụ cho yêu cầu quản lý nhà nước về đất
đai được lập theo chuẩn kỹ thuật thống nhất do Bộ TNMT quy định, trên hệ tọa độ nhà
nước.
Bản đồ số địa chính là sản phẩm của BĐĐC được số hóa, thiết kế, lưu trữ, biên
tập và hiển thị trong hệ thống máy tính và các thiết bị điện tử.
Nội dung BĐĐC:
- Thông tin về thửa đất: vị trí, kích thước, hình thể, số thứ tự, diện tích, mục đích
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
- Thông tin về hệ thống thủy văn: sông, ngoài, kênh, rạch, suối, hệ thống thủy lợi
gồm công trình dẫn nước, đê, đập, cống.
- Thông tin về đường giao thông: đường bộ, đường sắt, cầu.
- Đất chưa sử dụng không có ranh giới khép kín trên bản đồ.
- Mốc giới và đường địa giới hành chính các cấp, mốc giới và chỉ giới quy hoạch,
mốc giới hành lan an toàn công trình, điểm tọa độ địa chính, địa danh và các ghi
chú thuyết minh.
BĐĐC được lập trước khi tổ chức việc đăng ký quyền sử dụng đất và hoàn
thành sau khi được Sở TNMT kiểm tra nghiệm thu và xác nhận.
Thông tin về thửa đất chưa cấp GCN là thông tin hiện trạng.
Thông tin về thửa đất đã cấp GCN là thông tin có giá trị pháp lý về QSDĐ
Ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng của thửa đất thể hiện trên bản đồ địa
chính được xác định theo hiện trạng sử dụng đất. Khi cấp GCN mà ranh giới diện tích,
mục đích sử dụng đất có thay đổi thì phải chỉnh sửa bản đồ địa chính thống nhất với
Giấy chứng nhận.

3


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH:Nguyễn Văn Ân


b) Sổ địa chính
Sổ địa chính là sổ được lập cho từng đơn vị xã, phường, thị trấn để ghi người sử
dụng đất và thông tin về thửa đất đã được cấp GCNQSDĐ của người đó.
Sổ được lập để cung cấp thông tin phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai.
Gồm các nội dung sau:
- Mỗi trang sổ ghi dữ liệu địa chính của một CSD gồm tất cả các thửa thuộc
quyền sử dụng.
- Thông tin về CSD:tên, năm sinh, CMND…
- Thông tin thửa đất: số hiệu thửa đất, diện tích sử dụng chung hoặc riêng, mục
đích sử dụng, thời hạn sử dụng, nguồn gốc sử dụng, số phát hành và số vào sổ
cấp GCN.
- Những thay đổi trong quá trình sử dụng đất và ghi chú gồm: giá đất, tài sản gắn
liền với đất; hạn chế về QSDĐ; nghĩa vụ tài chính về đất đai chưa thực hiện và
những thay đổi về quá trình sử dụng đất.
Sổ được lập, chỉnh lý theo thủ tục ĐKĐĐ.
c) Sổ mục kê đất đai
Sổ mục kê: là sổ ghi tất cả các thửa đất và tất cả các đối tượng chiếm đất nhưng
không tạo thành thửa đất. Được lập cho từng đơn vị xã, phường, thị trấn để quản lý
thửa đất, tra cứu thông tin thửa đất, thống kê và kiểm kê đất đai.
Nội dung sổ mục kê, thể hiện các thông tin:
- Thửa đất: số thứ tự thửa, tên người sử dụng đất, người quản lý và loại đối tượng
sử dụng, quản lý; diện tích, mục đích sử dụng theo GCN, theo quy hoạch, theo
kiểm kê và mục đích sử dụng khác.
- Đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất (đường giao thông, hệ
thống thủy lợi, thủy văn): ghi mã đối tượng chiếm đất, tên người quản lý đất, mã
loại đối tượng quản lý, diện tích của từng đối tượng chiếm đất.
Sổ được lập trong quá trình đo vẽ BĐĐC và được chỉnh lý trong các trường
hợp: sau khi cấp GCN, trong đăng ký biến động, trong kiểm kê đất đai.
Sổ mục kê lập chung cho các tờ BĐĐC thuộc từng xã, theo thứ tự số hiệu của

tờ bản đồ đã đo vẽ.
d) Sổ theo dõi BĐĐĐ
Sổ theo dõi biến động đất đai là sổ ghi những trường hợp ĐKBĐĐĐ đã được
chỉnh lý, cập nhật, vào CSDL địa chính, sổ địa chinh.
Sổ theo dõi BĐĐĐ được lập để theo dõi tình hình đăng ký biến động về sử
dụng đất, làm cơ sở để thực hiện thống kê diện tích đất đai hàng năm.
Sổ gồm các thông tin:
- Tên và địa chỉ người đăng ký biến động
- Thời điểm đăng ký biến động (ghi chính xác đến phút)
- Số hiệu thửa đất có biến động
- Nội dung đăng ký biến động
Ngoài ra còn có sổ cấp giấy và GCNQSDĐ thể hiện tính pháp lý của thửa đất.
4


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH:Nguyễn Văn Ân

Trách nhiệm lập HSĐC
- Sở TNMT chịu trách nhiệm tổ chức chỉ đạo lập và nghiệm thu xác nhận HSĐC
ở địa phương.
- Văn phòng đăng ký cấp tỉnh chịu trách nhiệm:
• Lập bản đồ, sổ địa chính, sổ mục kê gốc và sao 2 bản cho VPĐK cấp
Huyện và UBND xã.
• Lập sổ theo dõi biến động đất đai.
VPĐK được phép thuê tổ chức tư vấn thực hiện lập BĐĐC, sổ mục kê đất đai
Trường hợp trích đo thì VPĐK chịu trách nhiệm kiểm tra chất lượng trước khi
sử dụng.
2. Khái quát tình hình áp dụng công nghệ tin học vào quản lý HSĐC

Hiện tại Phòng Thông tin lưu trữ thuộc Sở TNMT Tỉnh Đồng Nai sử dụng chủ
yếu phần mềm Famis (chạy trên nền Microstation) và bên cạnh đó dùng Excel để lưu
trữ dữ liệu khi tiến hành công tác kê khai đăng ký trên các địa bàn trong tỉnh.
Famis: “Phần mềm tích hợp cho đo vẽ và BĐĐC (Field Work and Cadastral
Mapping Intergrated Software – FAMIS)” là một phần mềm nằm trong Hệ thống phần
mềm chuẩn hóa thống nhất trong ngành địa chính phục vụ lập bản đồ và HSĐC. Phần
mềm có khả năng xử lý các số đo ngoại nghiệp, xây dựng, xử lý và quản lý BĐĐC số.
Phần mềm đảm nhiệm công đoạn từ sau khi đo vẽ ngoại nghiệp cho đến hoàn thiện
một hệ thống BĐĐC số. CSDL BĐĐC kết hợp với CSDL HSĐC để thành một CSDL
về bản đồ và HSĐC thống nhất. Phần mềm tuân theo các quy định của luật đất đai
2003 hiện hành.
Famis có một số modul hổ trợ cho việc kiểm tra tạo vùng:
- Famis View: Kiểm tra loại đất, số hiệu thửa, tiếp biên giữa các tờ bản đồ.
- Famis Overlay: Để kiểm tra tiếp biên giữa các tờ bản đồ có trùng nhau hay
không.
3. Giới thiệu phần mềm ViLIS ( Vietnam Land Information System)
a) Giới thiệu chung về ViLIS
ViLIS là phần mềm quản lý hệ thống thông tin đất đai đa mục tiêu, cung cấp
đầy đủ chức năng để thực hiện công tác nghiệp vụ chuyên môn của công tác quản lý
đất đai.
ViLIS được xây dựng dựa trên nền tảng các thủ tục về kê khai đăng ký và quản
lý biến động theo nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính Phủ về thi
hành luật đất đai năm 2003 và những thông tư, quyết định, văn bản hướng dẫn của Bộ
TNMT.
Phần mềm này là phiên bản tích hợp đầy đủ các tính năng kê khai đăng ký và
quản lý biến động trong cùng một hệ thống.
Phần mềm này được xây dựng chủ yếu bằng ngôn ngữ lập trình Visual Basic
6.0, thao tác trên Hệ quản trị CSDL mã nguồn mở MySQL 5.0
Hệ quản trị CSDL
Các phần mềm quản trị CSDL được chia thành các nhóm sau đây:


5


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH:Nguyễn Văn Ân

- Phần mềm hệ quản trị CSDL chạy trên các máy tính đơn lẻ: FoxPro, Access.
Đây là hệ quản trị CSDL không cho phép lưu trữ dữ liệu lớn, tính bảo mật
không cao, không cho phép chạy trên mạng theo mô hình khách/chủ
(client/sever), đa người truy nhập đồng thời.
- Các phần mềm quản trị CSDL lớn, chạy trên mạng quản lý dữ liệu tập trung
lên máy chủ và hoạt động theo mô hình khách/chủ ( client/sever),đa người truy
nhập đồng thời (multi user). Các phần mềm quản trị CSDL lớn chia thành 2
loại:
9 Các phần mềm CSDL thương mại: Microsoft SQL, Oracle, DB2.
9 Các phần mềm CSDL mã nguồn mở: MySQL, PostgreSQL.
ViLIS đưa ra các giải pháp mềm dẻo cho phép tận dụng tối ưu ưu thế của các hệ
quản trị CSDL trên:
9 Phiên bản cấp xã, phường: sử dụng Access
9 Phiên bản cấp quận, huyện: sử dụng MySQL, MS SQL Espress hoặc MS
SQL Enterprise.
9 Phiên bản cấp tỉnh, TP: sử dụng ORACLE hoặc MS SQL.
Đây là thể hiện tính tính chuẩn hóa và tính mở của ViLIS, không quá phụ thuộc
vào một hệ quản trị CSDL cụ thể nào.
Giải pháp công nghệ của ViLIS
Hiện nay, có một số phần mềm thương mại trong lĩnh vực HTTTĐL như:
ArcGIS(ESRI), GeoMedia (Intergraph), Mapinfo (Mapinfo), CadMap (AutoDesk).v.v
ViLIS đã lựa chọn giải pháp công nghệ ArcGIS của hãng ESRI (Mỹ). ESRI là

một trong những hãng tiên phong trong lĩnh vực GIS, cung cấp một giải pháp tổng thể
về HTTTĐL. ArcGIS luôn hổ trợ những phát triển mới của công nghệ thông tin.
Phần mềm ViLIS gồm 07 hệ thống chính
1. Hệ thống kê khai đăng ký và lập Hồ sơ địa chính.
2. Hệ thống đăng ký và quản lý biến động đất đai.
3. Hệ thống trợ giúp quy hoạch
4. Hệ thống trợ giúp về giá đất
5. Hệ thống quản lý mốc lưới độ cao
6. In giấy chứng nhận QSD đất ở và QSH nhà ở
7. Hệ thống cấp phép xây dựng.
Tùy theo yêu cầu của từng địa phương, từng lĩnh vực, các chức năng và giao
diện của hệ thống cũng được chỉnh sửa và cập nhật cho phù hợp với hoạt động quản lý
và sử dụng thông tin đất đai tại địa phương đó.

6


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH:Nguyễn Văn Ân

Sơ đồ chức năng của ViLIS
QUẢN LÝ QUY HOẠCH
ĐĂNG KÝ, QUẢN LÝ
BIẾN ĐỌNG ĐÁT ĐAI

QUẢN LÝ GIÁ, THUẾ ĐẤT

QUẢN LÝ THEO QUY TRÌNH
ĐĂNG KÝ THỐNG KÊ


HỆ THỐNG THAM
CHIẾU KHÔNG GIAN

QUẢN LÝ TRUY NHẬP

Sơ đồ 1: Mô hình quản lý chức năng của hệ thống ViLIS
b) Nội dung CSDL đất đai trong ViLIS
Theo yêu cầu của thông tư 09/2007/TT-BTNMT thì phần mềm ViLIS sẽ
thể hiện đầy đủ 14 nội dung về CSDL đất đai:
1. Dữ liệu thửa đất
2. Dữ liệu người sử dụng đất
3. Dữ liệu về người quản lý đất
4. Dữ liệu về hình thức sử dụng đất chung, riêng được xây dựng đối với các thửa
đất đã được cấp GCN.
5. Dữ liệu mục đích sử dụng đất
6. Dữ liệu nguồn gốc sử dụng đất được xây dựng đối với các thửa đất đã được
cấp GCN.
7. Dữ liệu thời hạn sử dụng đất được xây dựng đối với các thửa đất đã được cấp
GCN.
8. Dữ liệu nghĩa vụ tài chính về đất đai được xây dựng đối với các thửa đất được
cấp GCN.
9. Dữ liệu những hạn chế về quyền sử dụng đất được xây dựng đối với những
thửa đất được cấp GCN.
10. Dữ liệu về giá đất được xây dựng đối với những thửa đất đang sử dụng vào các
mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối, đất
ở và đất chuyên dùng.
11. Dữ liệu tài sản gắn liền với đất được xây dựng đối với các thửa đất được cấp
GCN có ghi nhận về tài sản gắn liền với đất.
7



Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH:Nguyễn Văn Ân

12. Dữ liệu về GCN được thể hiện đối với các thửa đất đã được cấp GCN.
13. Dữ liệu những biến động về sử dụng đất trong quá trình sử dụng được xây
dựng.
14. Dữ liệu về các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa.
c) Mục tiêu của ViLIS
Mục tiêu tổng quát của ViLIS là tạo một môi trường làm việc mới và hiện đại
cho các mặt của công tác quản lý nhà nước về đất đai và là công cụ khai thác thông tin
đất đai phục vụ nhu cầu toàn xã hội.
- ViLIS là công cụ thống nhất cho xây dựng, cập nhật và bảo trì CSDL đất đai
và đồng bộ dữ liệu giữa 3 cấp, hướng tới một hệ thống HSĐC số thay thế cho hệ
thống HSĐC trên giấy hiện nay.
- Tạo môi trường làm việc thống nhất, hiện đại một cách toàn diện của công tác
quản lý đất đai, ViLIS đáp ứng nhu cầu quản lý của việc quản lý thông tin đất đai
(BĐĐC, HSĐC), quản lý tài liệu đất đai và quản lý quá trình giao dịch đất đai.
- ViLIS phải được xây dựng trên nền công nghệ hiện đại: công nghệ thông tin,
công nghệ GIS, hệ quản trị CSDL, mô hình CSDL không gian, mã nguồn mở và chuẩn
hóa. ViLIS hoạt động trong môi trường Client/Server và Web.
- ViLIS là một hệ thống có tính mở, sẵn sàng tích hợp với các hệ thống khác:
bất động sản, thuế, tài nguyên môi trường.
d) Hiện trạng ứng dụng ViLIS trong quản lý đất đai
ViLIS đã triển khai ở một số tỉnh với những mức độ khác nhau nhưng vẫn
mang tính nhỏ lẻ, chưa đồng bộ. Trong năm 2006 -2007, ViLIS đã tiến hành triển khai
trên diện rộng ở một số tỉnh với những đặc thù khác nhau:
- Tỉnh Hà Giang: tỉnh miền núi phía bắc

- TP HCM: TP đô thị hóa cao, có tính chất phức tạp trong công tác quản lý đất
đai.
- Tỉnh Bình Dương và Đồng Nai: hai tỉnh phát triển công nghiệp, hiện tồn tại
khá nhiều khu công nghiệp. Hệ thống quản lý đất đai được triển khai đồng bộ
trên cả 3 cấp, cung cấp thông tin đất đai trên web.
- Tỉnh An Giang và Đồng Tháp: đại diện cho các tỉnh có kinh tế phát triển vùng
ĐBSCL.
- Tỉnh Long An : tham gia thực hiện dự án GIS tích hợp (LONGANGIS)
Năm 2008 theo chương trình Semla tại Đồng Nai đã tiến hành triển khai phần
mềm ViLIS theo hướng dẫn của thông tư 09/2007/TT-BTNMT, thực hiện thí điểm
chuyển đổi dữ liệu HSĐC cho 3 phường An Bình, Tân Tiến, và Thống Nhất. Hiện nay
sở TNMT Đồng Nai đang tiến hành triển khai phần mềm ViLIS trên diện rộng cho các
huyện trong tỉnh.
e) Yêu cầu của hệ thống
Yêu cầu tối thiểu đối với hệ thống để cài đặt phần mềm này có thể khái quát
như sau:
- Hệ điều hành: Window 2000 trở lên ( khuyến cáo sử dụng Window XP)
- Các thành phần truy nhập dữ liệu: ADO 2.5, Jet 4.0 OLE DB engine, DAO 3.6
8


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH:Nguyễn Văn Ân

- Thư viện MapObject (chạy file MO21rt.exe trong thư mục MORuntime)
- Phần mềm CSDL MySQL
- Ổ cứng của máy dung lượng còn trống ít nhất 200 Mb
- Bộ gõ tiếng việt
- Máy in khổ A3.

I.1.2. Cơ sở pháp lý
- Luật đất đai 2003 ban hành ngày 26/11/2003.
- Nghị định 181/NĐ-CP ban hành ngày 29/10/2004, theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ TNMT, hướng dẫn cụ thể hơn cách thức và nội dung cần thể hiện trong HSĐC.
Theo đó, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm đầu
tư tin học hóa hệ thống HSĐC.
- Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ Quy định bổ sung
về việc cấp GCNQSDĐ, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục, bồi
thường, hổ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21/07/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
Nguyên và Môi Trường ban hành quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Quyết định 221/QĐ-BTNMT ban hành ngày 14/02/2007, cho phép sử dụng
thống nhất phần mềm HTTTĐL ViLIS tại các văn phòng cấp tỉnh và cấp huyện phục
vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai ở địa phương.
- Thông tư 09/TT-BTNMT ban hành ngày 02/08/2007 (thay thế thông tư
29/2004/TT-BTNMT), hướng dẫn cụ thể việc lập, chỉnh lý, quản lý HSĐC. Theo yêu
cầu của thông tư này thì có một số nội dung mà các phần mềm trước đây không thể
hiện được, do đó việc ứng dụng ViLIS sẽ đáp ứng được yêu cầu hiển thị những thông
tin này.
I.1.3. Cơ sở thực tiễn
HSĐC là công cụ phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về đất đai và là nguồn
thông tin quan trọng phục vụ cho việc phát triển kinh tế xã hội, đồng thời là cơ sở phát
triển thị trường bất động sản của địa phương…Xác định tầm quan trọng của HSĐC, từ
những năm 1990, sở Địa chính Đồng Nai (nay là Sở TNMT) đã tổ chức đã tổ chức
triển khai đo đạc thành lập BĐĐC, đăng ký đất đai thành lập HSĐC và đến nay cơ bản
đã hoàn thành trên địa bàn các phường, xã trong toàn tỉnh.Tuy nhiên, Bộ HSĐC ngày
càng lạc hậu do thiếu cập nhật thường xuyên…hoàn thiện bộ HSĐC gốc là một nhiệm
vụ trọng tâm của ngành.
Việc lưu trữ dữ liệu địa chính trên giấy ở cả 3 cấp đã gây khó khăn cho việc cập
nhật hồ sơ, tốn công và gây áp lực cho các nhà quản lý đất đai.

Đề tài ứng dụng phiên bản mới của ViLIS do Trung tâm viễn thám thuộc Bộ
TNMT cung cấp, sẽ giải tỏa áp lực cho các nhà quản lý đất đai.
Đây là một giải pháp công nghệ tiên tiến nhằm hướng đến một môi trường làm
việc mở, có sự kết nối mạng đồng bộ giữa 3 cấp công khai thông tin đến người sử
dụng và có tính bảo mật cao.
Người dân có thể nắm bắt quy trình làm việc của ngành và thực hiện các thủ tục
về đất đai theo đúng yêu cầu của pháp luật, rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ, thuận tiện
cho người dân và cả người quản lý.
9


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH:Nguyễn Văn Ân

I.2. KHÁI QUÁT ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
I.2.1. Điều kiện tự nhiên
1. Vị trí địa lý
SƠ ĐỒ VỊ TRÍ XÃ PHÚ HỮU

Hình 1: Sơ đồ vị trí xã Phú Hữu, huyện Nhơn Trạch
Xã Phú Hữu là một xã nằm ở phía Tây Bắc của huyện Nhơn Trạch, tổng diện
tích tự nhiên 2173,06 ha, chiếm 5,25% diện tích toàn huyện. Địa giới hành chính tiếp
giáp:
- Phía Đông Bắc giáp xã Đại Phước.
- Phía Đông Nam giáp xã Phú Đông.
- Phía Tây Nam giáp với thành phố Hồ Chí Minh qua sông Nhà Bè.
Toàn xã có 04 ấp: ấp Cát Lái, ấp Phước Lương, ấp Câu Kê, ấp Rạch Bảy.
Xã Phú Hữu nằm kề nhiều tuyến giao thông thủy bộ quan trọng như Tỉnh lộ
769, vị trí địa lý thuận lợi này có ý nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội.

Mặc khác, do nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, nên trong thời gian tới, xã
Phú Hữu sẽ có điều kiện phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng, công trình xây dựng cơ bản
cùng với sự phát triển của vùng kinh tế trọng điểm này.
Tổng diện tích tự nhiên của xã là 2173,06 ha, trong đó:
- Đất nông nghiệp
:1252,75 ha
- Đất phi nông nghiệp
: 920,31 ha
- Đất chưa sử dụng
:0
ha
10


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH:Nguyễn Văn Ân

2. Địa hình
Đất đai của xã Phú Hữu hình thành trên trầm tích phù sa mới của sông Đồng
Nai. Địa hình khá bằng phẳng nhưng bị chia cắt bởi rất nhiều sông rạch.
3. Khí hậu
Khí hậu huyện Nhơn Trạch nói chung và xã Phú Hữu nói riêng nằm trong vùng
cận xích đạo, mang đặc trưng khí hậu nhiệt đới gió mùa chế độ nhiệt cao đều quanh
năm nên thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của nhiều loại cây trồng.
- Nhiệt độ không khí: nhiệt độ trung bình khoảng 26oC, tháng 4 có nhiệt độ cao
nhất 28-29oC, tháng 12 có nhiệt độ thấp nhất 24oC. Nhiệt độ cực đại đạt 38oC, cực tiểu
đạt18oC, biên độ nhiệt trong mùa mưa 5,5-8oC: trong mùa khô đạt 5–12oC.
- Lượng mưa trung bình khoảng 1800-2000 mm/năm, phân bố theo các mùa,
mùa mưa và mùa khô.

* Mùa mưa: kéo dài 6 tháng từ tháng 5-11, chiếm trên 90% lượng mưa hàng
năm. Các tháng 8,9,10 có lượng mưa cao nhất, có tháng lên đến trên 500mm.
* Mùa khô: từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau với khoảng 10% lượng mưa cả năm,
có một số tháng hầu như không có mưa như tháng 1 và 2. Do mưa ít và bức xạ
mặt trời cao đã làm tăng quá trình bốc hơi nước một cách mãnh liệt, đẩy mạnh
quá trình phá hủy chất hữu cư trong đất.
- Độ ẩm không khí: trung bình năm từ 78-82%. Các tháng mùa mưa có độ ẩm
tương đối cao 85-93%, các tháng mùa khô có độ ẩm tương đối thấp 72-82%. Độ ẩm
cao nhất 95%, thấp nhất 50%.
- Bốc hơi: lượng bốc hơi trung bình năm 1100-1300mm. Các tháng mùa khô
lượng bốc hơi cao hơn trong mùa khô từ 2-3 lần. Lượng bốc hơi trung bình thấp nhất
100-250 mm, trung bình thấp nhất 40-70 mm.
4. Sông ngòi, thủy văn
Hệ thống sông ngòi của xã Phú Hữu tập trung ở phía Tây bao gồm các rạch của
sông Nhà Bè. Hầu hết diện tích nằm trong hệ thống thủy lợi ông Kèo, nên không bị
mặn tràn, có nước ngọt qua cống dẫn nước Phước Lý ở xã Đại Phước và cống xã nước
mặn ở xã Vĩnh Thanh, đất được thay chua rửa mặn liên tục.
Chế độ thủy văn tại Phú Hữu chịu ảnh hưởng chế độ bán nhật triều và được
phân hóa theo mùa:
- Mùa khô: lượng nước chỉ khoảng 20% lượng nước cả năm, mùa khô lượng
dòng chảy nhỏ nên khả năng cung cấp nước bị hạn chế gây tình trạng thiếu nước
cho sản xuất nông nghiệp và cho sinh hoạt.
- Mùa mưa: mực nước trên các sông suối lớn, thường xuất hiện lũ gây hiện tượng
ngập úng cục bộ ở một số khu vực có địa hình thấp ven sông suối.
I.2.2. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội
1. Tăng trưởng kinh tế
Là xã có vị trí khá thuận lợi, có tỉnh lộ 769 nối với các vùng kinh tế lớn, có điều
kiện phát triển cơ sở hạ tầng như: điện, nước, giao thông, trường học, trạm xá…
Trong những năm qua, nền kinh tế của xã đang có những chuyển biến tích cực.
Tỷ trọng ngành nông nghiệp đang có xu hướng giảm dần nhường chỗ cho ngành

11


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH:Nguyễn Văn Ân

thương mại - dịch vụ phát triển, phù hợp với chủ trương chung của huyện cũng như
của tỉnh.
2.Thực trạng xã hội
- Dân số: theo số liệu thống kê, dân số toàn xã đến cuối năm 2007 là 10292
người, với 2103 hộ. Tỷ lệ tăng dân số là 1.30%, trong đó tăng tự nhiên là 1% và tăng
cơ học là 0,3%. Dân số hầu hết là người kinh. Nhìn chung, khả năng đáp ứng của lực
lượng lao động cho các khu công nghiệp chưa cao do trình độ tay nghề của người lao
động còn thấp.
- Giáo dục: đối với sự nghiệp giáo dục của xã đã từng bước được nâng lên,
luôn chú trọng đến chất lượng dạy và học. Tính đến nay số học sinh tiểu học đều đạt
chỉ tiêu, đầu nhiệm kỳ với 904 học sinh, cuối nhiệm kỳ còn 854 học sinh. Tỷ lệ học
sinh tiểu học giảm hàng năm trung bình 1,1%. Cơ sở vật chất hàng năm đều được nâng
cấp và đầu tư xây dựng mới. Đối với đội ngũ giáo viên hàng năm được chuẩn hóa
chuyên môn phục vụ tốt cho việc giảng dạy, có hai giáo viên dạy giỏi cấp huyện. Tỷ lệ
học sinh lên lớp hàng năm đạt 95% và tốt nghiệp tiểu học từ 98% đến 100%, học sinh
khá giỏi hàng năm đều tăng.
- Y tế: Mạng lưới cơ sở y tế chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho nhân dân có
nhiều tiến bộ đảm bảo tốt công tác chương trình chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân
dân của xã. Hiện nay trên địa bàn xã có một trạm y tế xã với 3 y, Bác sỹ, 5 giường
bệnh phục vụ khá tốt cho nhu cầu khám chữa bệnh cho người dân.
I.2.3. Tình hình quản lý đất đai tại địa phương
1. Tình hình quản lý đất đai
Trong những năm qua, công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn

phường đã từng bước đi vào nề nếp. Việc quản lý đất đai dựa trên pháp luật và quy
hoạch đã ngăn chặn kịp thời những vi phạm pháp luật về đất đai.
- Xã đã có bộ BĐĐC thành lập năm 2008 bằng phương pháp toàn đạt kết hợp
công nghệ bản đồ số. Bản đồ của xã được xây dựng ở 3 tỉ lệ 1/500, 1/1000, 1/2000;
trong thời gian qua xã đang tiến hành công tác kê khai đăng ký, lập hồ sơ địa chính
phục vụ quản lý nhà nước về đất đai.
- Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: hiện nay công tác quy hoạch sử
dụng đất trên địa bàn xã được sử dụng từ quy hoạch chung của huyện Nhơn Trạch và
kết quả chồng ghép bản đồ quy hoạch trên bản đồ địa chính. UBND xã đã căn cứ để
thực hiện giới thiệu địa điểm, giúp cơ quan chức năng thực hiện việc giao đất, cho thuê
đất, chuyển mục đích sử dụng đất,…
Mặc dù công tác quản lý Nhà nước về đất đai của xã đã được quan tâm chặc
chẽ nhưng tình trạng xây nhà trái phép, tự chuyển mục đích vẫn còn xảy ra. Để giải
quyết được triệt để những vấn đề trên đòi hỏi cần phải có sự phối hợp chặc chẽ giữa
các cấp, các ngành, các cơ quan đoàn thể và sự tuyên truyền sâu rộng hơn nữa để
người dân hiểu và chấp hành các quy định của Nhà nước về đất đai.
2. Tình hình quản lý Hồ sơ địa chính tại địa phương
- Trước đây bộ Hồ sơ địa chính xã Phú Hữu được thành lập theo mẫu ban hành
tại Quyết định số 201/ĐKTK và hướng dẫn số 624/HDĐC ngày 20/12/1996 của sở địa
chính tỉnh Đồng Nai. Bản đồ địa chính của xã được thành lập năm 1997, gồm 36 tờ (tỷ
12


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH:Nguyễn Văn Ân

lệ 1/1000: 4 tờ, tỷ lệ 1/2000: 32 tờ). Số GCNQSDĐ đã cấp là 2331 giấy/ 9399 thửa
đất.
- Đến năm 2008 công tác đo đạc, lập lại BĐĐC đã hoàn tất, bằng phương pháp

toàn đạc kết hợp với công nghệ bản đồ số, do Công ty Đo đạc Ảnh Địa Hình thực hiện.
Tổng số tờ địa chính toàn xã: 59 tờ, với 9933 thửa (theo số liệu nghiệm thu BĐĐC xã
Phú Hữu năm 2008); diện tích toàn xã 2173,06 ha;trong đó:
+) Tỷ lệ 1/500 : có 15 tờ/2266 thửa/ 81,09 ha;
+) Tỷ lệ 1/1000: có 20 tờ/2741 thửa/ 363,33 ha;
+) Tỷ lệ 1/2000: có 24 tờ/4926 thửa/ 1728,64 ha;
- Hiện nay hồ sơ địa chính của xã Phú Hữu được lưu trữ ở dạng sổ sách giấy tờ
và BĐĐC giấy.
Số tờ bản đồ : 59 tờ
Sổ mục kê : 06 quyển
Sổ địa chính : 15 quyển
Sổ cấp giấy : 02 quyển
Sổ theo dõi biến động: 01 quyển
Tổng số thửa: 9933 thửa.
Những tồn tại, hạn chế của hồ sơ của việc quản lý
Thông tin giữa BĐĐC và sổ bộ tồn tại một số khác biệt về diện tích, loại đất,
hoặc có thửa trên bản đồ nhưng không thể hiện trên hồ sơ và ngược lại (những khác
biệt này đã đối chiếu lại trên sổ địa chính, sổ mục kê, bản lưu GCNQSDĐ để chỉnh
sửa cho thống nhất, những trường hợp không xử lý được lập danh sách và tiếp tục xử
lý khi thực hiện công tác chỉnh lý biến động).
Do dữ liệu sổ bộ địa chính trước đây được nhập và quản lý trên CadDB, bên
cạnh đó nguồn dữ liệu này được nhập ở những thời điểm khác nhau và trên các phiên
bản CadDB khác nhau nên nguồn dữ liệu này không đồng nhất về cấu trúc dữ liệu và
nội dung nên phải thực hiện chuẩn hóa, hoàn thiện nguồn dữ liệu này.
I.3. NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ QUY TRÌNH THỰC
HIỆN
I.3.1. Nội dung nghiên cứu
Trên cơ sở vấn đề đặt ra với địa bàn nghiên cứu, đề tài tập trung nghiên cứu
những vấn đề sau:
- Khái quát công tác quản lý đất đai và hiện trạng quản lý đất đai tại xã Phú

Hữu, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai để nắm bắt được hiện trạng sử dụng và quản
lý đất đai của địa phương.
- Đánh giá nguồn dữ liệu phục vụ cho việc xây dựng CSDL HSĐC trong
ViLIS.
- Chuẩn hóa cơ sở dữ liệu BĐĐC và chuyển đổi dữ liệu đã chuẩn hóa vào phần
mềm viLIS.
- Ứng dụng phần mềm ViLIS kê khai đăng ký, cấp GCNQSDĐ, lập và quản lý
hồ sơ địa chính.

13


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH:Nguyễn Văn Ân

- Ứng dụng, đánh giá hiệu quả của việc ứng dụng ViLIS theo Thông tư
09/2007/ TT-BTNMT.
I.3.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin: điều tra thu thập số liệu, tài liệu, bản
đồ…,điều tra thu thập tất cả các số liệu liên quan về công tác quản lý đất đai, đặc biệt
là hệ thống sổ bộ: sổ mục kê, sổ địa chính, sổ theo dõi biến động đất đai, sổ cấp
GCNQSDĐ, thu thập các văn bản pháp lý về đất đai và văn bản hướng dẫn có liên
quan.
- Phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến các chuyên gia, những người có
chuyên môn, kinh nghiệm trong công tác quản lý nhà nước về đất đai và các phần
mềm ứng dụng, kế thừa các kết quả nghiên cứu liên quan nhằm kết quả đạt được mang
tính khách quan và phù hợp với thực tế.
- Phương pháp thống kê: thống kê những thông tin về dữ liệu thuộc tính của
HSĐC để có thể đánh giá dữ liệu đầu vào của hệ thống, thống kê số lượng bản đồ địa

chính và số lượng sổ mỗi loại trên địa bàn.
- Phương pháp bản đồ: bản đồ là phương tiện quan trọng, thể hiện chính xác
vị trí, ranh giới, diện tích và thông tin địa chính của từng thửa đất. Ứng dụng phương
pháp bản đồ trong đăng ký, cập nhật nhằm phục vụ tốt công tác quản lý HSĐC.
- Phương pháp GIS: Ứng dụng các chức năng của phần mềm Microstation,
dùng phần mềm Famis chạy trên nền Microstation để chuẩn hóa dữ liệu bản đồ, gán
thông tin thuộc tính, biên tập bản đồ rồi chuyển sang phần mềm ViLIS để phục vụ
công tác cấp GCNQSDĐ, quản lý HSĐC.

14


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH:Nguyễn Văn Ân

I.3.3. Quy trình thực hiện đề tài nghiên cứu

-Chuẩn bị các trang thiết bị phục vụ nghiên
cứu
-Chuẩn bị các phần mềm hổ trợ nghiên cứu
Microstation, Famis, Excel, ViLIS…

Chuẩn bị

-Các tài liệu liên quan đến phần mềm: phần
mềm ViLIS và các phần mềm hổ trợ khác
-Tài liệu, số liệu về địa bàn nghiên cứu
-Dữ liệu bản đồ, dữ liệu thuộc tính


-Tham gia kê khai đăng ký
trên địa bàn
-Thu thập tài liệu, số liệu

Thống kê, phân tích, đánh
giá,lựa chọn dữ liệu

-Chuẩn dữ liệu bản đồ: Famis
-Chuẩn dữ liệu thuộc tính: Excel

Chuẩn hóa các nguồn dữ liệu

Tích hợp cơ sở dữ liệu vào
ViLIS

Hoàn thiện cơ sở dữ liệu trong
ViLIS

Bổ sung thông tin theo yêu cầu của Thông tư
09/TT-BTNMT

Vận hành ViLIS

-Ứng dụng ViLIS trong kê khai đăng
ký, cấp GCNQSDĐ.
-Lưu trữ, truy xuất thông tin hồ sơ địa chính

Đánh giá hiệu quả của ViLIS

Sơ đồ 2: Quy trình thực hiện đề tài nghiên cứu


15


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH:Nguyễn Văn Ân

PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
II.1. ĐÁNH GIÁ NGUỒN CSDL ĐƯỢC CHUYỂN VÀO VILIS
II.1.1. Dữ liệu bản đồ
Xã Phú Hữu có 59 tờ bản đồ ( tỷ lệ 1/500:có 15 tờ; tỷ lệ 1/1000: có 20 tờ; tỷ lệ
1/200: có 24 tờ), được thành lập năm 2008 bằng phương pháp toàn đạc kết hợp với
công nghệ bản đồ số, do Công ty Đo đạc Ảnh Địa hình thực hiện. Bản đồ này đã được
Trung tâm Kỹ thuật địa chính - Nhà đất kiểm định và phê duyệt năm 2008, hiện được
lưu giữ tại phòng thông tin lưu trữ thuộc Sở TNMT. Các bản đồ được quản lý bằng
phần mềm Microstation, rất thuận lợi cho việc chuyển dữ liệu vào ViLIS.
Theo những quy định trước đây thì chủ yếu quản lý thông tin về thửa đất nên
trên BĐĐC chỉ có các thửa đất mới được đánh mã thửa và quản lý thành từng thửa
riêng biệt. Các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất thì được quản lý
chung theo tuyến và không có số thứ tự. Ví dụ như sông, suối, đường giao thông.
Theo yêu cầu của thông tư 09/2007/TT-BTNMT thì các đối tượng trên phải
được quản lý chặc chẽ. Do đó cần phải tiến hành chuẩn hóa lại dữ liệu bản đồ số. Phải
chia các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất ra thành những thửa nhỏ,
khoanh vùng và đánh số thứ tự, gán thuộc tính cho phần diện tích đó.
II.1.2. Dữ liệu thuộc tính
Dữ liệu thuộc tính của xã Phú Hữu có được sau khi tiến hành công tác kê khai
đăng ký trên địa bàn trong thời gian qua. Các dữ liệu trong quá trình tiến hành công tác
kê khai đăng ký trên địa bàn xã được lưu trữ đầy đủ bằng phần mềm Excel.
Dữ liệu trên phần mềm Excel thể hiện đầy đủ các thông tin như: số tờ bản đồ

cũ, số thửa cũ, diện tích cũ, số tờ bản đồ mới, số thửa mới, diện tích mới, loại đất, họ
tên, số CMND, địa chỉ thường trú, địa chỉ thửa đất, loại đơn đăng ký…
II.2. CHUẨN HÓA CSDL ĐẦU VÀO CHO VILIS
II.2.1. Chuẩn hóa cơ sở dữ liệu bản đồ
Chuẩn hóa dữ liệu BĐĐC: BĐĐC được biên tập bằng phần mềm Famis, biên
tập trên từng tờ bản đồ. Phạm vi đề tài là tiến hành chuẩn hóa 59 tờ BĐĐC của xã Phú
Hữu, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai.
Hệ thống bản đồ số địa chính của xã hiện nay được lưu trữ theo định dạng
file*.dgn tương thích với phần mềm Microstation. Do đó, để đưa vào ViLIS quản lý
phải tiến hành chuẩn hóa các lớp bản đồ theo đúng quy phạm ,mục tiêu là chuyển tất
cả các tờ bản đồ từ file *.dgn sang file *.shp mới có thể sử dụng phần mềm ViLIS để
quản lý tất cả các lớp thông tin trên bản đồ và hồ sơ. Do đó, cần phải tiến hành chuẩn
hóa các nội dung sau:
1. Chuẩn hóa cơ sơ toán học của bản đồ địa chính:
Hệ thống bản đồ số của xã Phú Hữu hiện tại được sử dụng theo hệ quy chiếu
VN-2000 kinh tuyến trục 107045’’ múi chiếu 30. Do đó không cần phải chuẩn hóa cơ
sở toán học BĐĐC.
2. Kiểm tra các lớp bản đồ trên từng tờ bản đồ và chuyển đổi các lớp thông tin
về đúng các level cần thiết. Nội dung chuẩn hóa các level được thực hiện theo đúng
bản phân lớp thông tin bản đồ địa chính, thực hiện theo các thao tác sau:
16


×