Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

Luận văn -Giải pháp nâng cao chất lượng tíndụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương chi nhánh TP hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (417.29 KB, 72 trang )

DANH MỤC CÁC BẢNG

BẢNG

NỘI DUNG

TRANG

Bảng 1

Tình hình huy động vốn

26

Bảng 2

Cơ cấu nguồn vốn

27

Bảng 3

Cơ cấu tiền gửi dân cư

28

Bảng 4

Cơ cấu nguồn vốn theo đơn vị tiền tệ

30



Bảng 5

Biến động dư nợ cho vay

30

Bảng 6

Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh

31

Bảng 7

Doanh số cho vay và doanh số cho vay tiêu
dùng

38

Bảng 8

Cơ cấu doanh số cho vay theo thời gian

39

Bảng 9

Cơ cấu doanh số cho vay theo thành phần kinh
tế


40

Bảng 10

Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế

41

Bảng 11

Doanh số thu nợ, doanh số thu nợ CVTD

44

Bảng 12

Doanh số thu nợ, doanh số thu nợ CVTD

45

Bảng 13

Vòng quay vốn tín dụng

46

Bảng 14

hiệu suất sử dụng vốn


47

Bảng 15

Mức sinh lời của vốn tín dụng

48


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

BIỂU ĐỒ

NỘI DUNG

TRANG

Biểu đồ 1

Biều đồ nguồn vốn

27

Biểu đồ 2

Cơ cấu tiền gửi dân cư năm 2011

28


Biểu đồ 3

Biến động dư nợ cho vay

31

Biều đồ 4

Kết quả hoạt động kinh doanh

32

Biểu đồ 5

Hoạt động tín dụng theo thành phần kinh tế

41

Biểu đồ 6

Cơ cấu dư nợ theo loại tiền tệ

43

Biểu đồ 7

Biến động doanh số thu nợ

46


Biểu đồ 8

Biến động chỉ tiêu vòng quay vốn

47

Biểu đồ 9

Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn

47

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU


Nền kinh tế thị trường, mở cửa, hội nhập đã mang đến cho các doanh nghiệp rất
nhiều thời cơ thuận lợi, đồng thời nó cũng đặt cho các doanh nghiệp vào thế phải
cạnh tranh khốc liệt không chỉ với các doanh nghiệp cùng ngành, cùng quốc gia mà
còn cả với các doanh nghiệp thuộc các ngành, các quốc gia, các khu vực khác trên
toàn cầu. Tài chính – Ngân hàng cũng không nằm ngoài phạm vi đó. Đặc biệt trong
những năm gần đây hoạt động của ngành có vai trò vô cùng quan trọng đối với nền
tài chính quốc gia, kích thích, ổn định duy trì sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế.
Vì vậy, để có nền kinh tế vững mạnh thì điều kiện cần là phải có một hệ thống Ngân
hàng ổn định, hiện đại đủ khả năng đáp ứng nhu cầu vốn và điều tiết nền kinh tế.
Thực chất hoạt động của Ngân hàng bao gồm rất nhiều nghiệp vụ, nhưng quan
trọng nhất là nghiệp vụ tín dụng, quan hệ tín dụng là quan hệ xương sống, quyết
định mọi hoạt động kinh tế trong nền kinh tế quốc dân và nó còn là nguồn sinh lợi
chủ yếu, quyết định sự tồn tại, phát triển của ngân hàng. Nhưng hoạt động tín dụng

mang lại nhiều rủi ro nhất ngay cả đối với các khoản vay có tài sản cầm cố, thế chấp
cũng được xác định có hệ số rủi ro là 50%. Do đó, thực hiện công tác tín dụng có
hiệu quả, chất lượng tốt, giảm thiểu rủi ro có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
Hoà cùng với sự đổi mới của toàn bộ hệ thống ngân hàng, Ngân hàng thương
mại cổ phần Công thương trong những năm qua đã rất chú trọng tới hoạt động tín
dụng và đang từng bước hoàn thiện trong hoạt động kinh doanh của mình để đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước trong lúc sự quản lý kinh tế, sự chuyển đổi cơ chế quản lý trong lĩnh vực ngân
hàng đang diễn ra hết sức phong phú và đa dạng. Song sẽ là không phải khi muốn
hoàn thiện hơn mà lại không chấp nhận những phần còn thiếu sót còn tồn tại trong
hoạt dộng tín dụng của mình.
Qua quá trình nghiên cứu, học tập, tìm hiểu để có thể tiếp cận, xâm nhập và từ
những yêu cầu từ tiễn đặt ra, đặc biệt trong quá trình thực tập tại Ngân hàng Công
thương chi nhành TP Hà Nội, em đã mạnh dạn đi vào nghiên cứu đề tài: “Giải pháp


nâng cao chất lượng tíndụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương
chi nhánh TP Hà Nội”để viết chuyên đề tốt nghiệp


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
1.1.Tổng quan về hoạt động Ngân hàng
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng hoạt động tín dụng Ngân hàng
 Khái niệm

Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính trung gian quan trọng nhất của
nền kinh tế. Nó thực hiện các nghiệp vụ đặc trưng như: tài trợ các dự án,huy động
vốn và cho vay, thực hiện các chính sách kinh tế, đặc biệt là chính sách tiền tệ, là
một kênh quan trọng để Chính phủ thực hiện các chính sách ổn định kinh tế vĩ mô,


Tín dụng Ngân hàng: là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên
cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh
nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho ên đi vay
sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm
hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên đi vay khi đến hạn thanh toán
Từ khái niệm trên, bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở
hoàn trả và có các đặc trưng sau:
 Đặc trưng
-

Tín dụng ngân hàng dựa trên cơ sở lòng tin. Ngân hàng cấp tín dụng khi có lòng tin
vàoviệc khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, hiệu quả và có khả năng hoàn
trả nợ vay (gốc, lãi) đúng hạn.

-

Tín dụng ngân hàng là sự chuyển nhượng một tài sản có thời hạn. Ngân hàng là
trunggian tài chính “đi vay để cho vay”, nên mọi khoản tín dụng của ngân hàng đều
phải cóthời hạn, đảm bảo cho ngân hàng hoàn trả vốn huy động.

-

Tín dụng phải dựa trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. Nếu không có sự hoàn trả
thì không được coi là tín dụng. Giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị lúc cho vay (giá


trị gốc), nghĩa là ngoài việc hoàn trả giá trị gốc, khách hàng phải trả cho ngân hàng
một khoản lãicó giá trị dương để bù đắp chi phí hoạt động và mang lại lợi nhuận
cho ngân hàng.

-

Tín dụng là hoạt động sinh lợi nhưng cũng tiềm ẩn rủi ro cao cho ngân hàng. Khi
kháchhàng gặp khó khăn không thể trả được nợ đúng hạn hoặc trả hết nợ, ngân
hàng sẽ gặp phải rủi ro tín dụng.

-

Tín dụng phải dựa trên cam kết hoàn trả vốn vô điều kiện, bên đi vay phải cam kết
hoàntrả vô điều kiện khoản vay cho ngân hàng khi đến hạn.
Như vậy, tín dụng phải đảm bảo được hai nguyên tắc cơ bản là vốn vay phải
được sửdụng đúng mục đích, và phải được hoàn trả cả gốc và lãi đúng thời hạn đã
cam kết tronghợp đồng
1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng.
1.1.2.1. Phân loại theo hình thức cấp tín dụng.
a) Cho vay.
Khái niệm: Là quan hệ trong đó Ngân hàng sẽ cấp cho người vay một lượng
vốn hay một tài sản nào đó, trong một thời gian nhất định người vay phải trả cả lãi
và gốc.Các hình thức cho vay:

 Cho vay có tài sản đảm bảo.

Là hình thức mà người vay muốn vay được vốn của Ngân hàng phải có tài sản
đảm bảo, cầm cố, thế chấp,…như: các giấy tờ có giá (cổ phiếu, trái phiếu, nhà cửa,
đất đai,..) đồng thời các loại tài sản này là tài sản phải có tính thanh khoản, tức là
phải được mua bán trao đổi trên thị trường.
-

Ưu điểm: Vì các món vay bắt buộc phải có tài sản đảm bảo nên độ an toàn tương
đối cao, hạn chế được rủi ro.



-

Nhược điểm:Do bắt buộc phải có tài sản đảm bảo mới được vay, điều này đã hạn
chế một bộ phận khách hàng, không đủ điều kiện vay, làm giảm lợi nhuận, thị phần
của ngân hàng trên thị trường tín dụng.

 Cho vay không có đảm bảo.

Đây là hình hình thức tín dụng cung cấp cho khách hàng có uy tín, độ tin cậy
cao, hoạt động kinh doanh ổn định, tài chính lành mạnh, kể cả khách hàng có sự bảo
lãnh của bên thứ 3.
-

Ưu điểm: Hình thức này có thể giúp Ngân hàng mở rộng thị trường, đối tượng cho
vay, nhờ đó Ngân hàng có thể tăng doanh thu, thị phần.

-

Nhược điểm: Mặc dù lợi nhuận thu được là tương đối lớn nhưng nó cũng chứa đựng
rất nhiều rủi ro, nếu khách hàng sản xuất kinh doanh không hiệu quả thì rủi ro mất
vốn có thể xảy ra, đây là điều hết sức nguy hiểm nếu tỉ trọng vay này chiếm phần
lớn các món vay của ngân hàng nó có thể làm họ phá sản.

 Cho vay thấu chi.

Là hình thức mà qua đó Ngân hàng cho phép người vay được chi trội trên số dư
tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn cho phép của Ngân hàng trong một
thời gian nhất định. Khách hàng muốn thấu chi phải làm đơn xin phép, nếu được

Ngân hàng cho phép thì mới được sử dụng dịch vụ này, trong qua trình chi trả nếu
vượt quá hạn mức cho phép sẽ bị phạt rất nặng với lãi suất cao.
-

Ưu điểm: Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần
lớn là có tài sản đảm bảo, có thể cho vay với cả doanh nghiệp và cá nhân.

-

Nhược điểm: Hình thức này chỉ áp dụng đối với các khách hàng lâu năm có độ tin
cậy cao, thu nhập ổn định, kì thu nhập ngắn.

 Cho vay trực tiếp từng lần


Là hình thức cho vay đối với các khánh hàng có nhu cầu không thường xuyên
về vốn, không có điều kiện để hạn mức thấu chi, vốn của ngân hàng chỉ tham gia
nhất định vào một chu kì kinh doanh.
-

Ưu điểm: Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho những khách hàng có nhu cầu
vay mượn vốn thường xuyên dùng trong mục đích kinh doanh. Trong nghiệp vụ này
Ngân hàng không ấn đinh ngày trả nợ, chỉ khi nào khách hàng hoạt động có lãi

-

Ngân hàng mới tiến hành thu vốn và lãi.
Nhược điểm: Món vay này không có tách biệt giữa các kì hạn cụ thể nên ngân hàng
khó có thể kiểm soát hoạt động sử dụng vốn của doanh nghiệp. Ngân hàng chỉ phát
hiện ra các khoản vay có vấn đề khi doanh nghiệp lập báo cáo kết quả kinh doanh,

nợ lâu quá kì hạn mà chưa trả nợ.

 Cho vay luân chuyển.

Là hình thức cho vay dựa trên sự luân chuyển hàng hóa. Trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh, mua bán hàng hoá dịch vụ, doanh nghiệp thiếu vốn họ có
thể vay Ngân hàng. Ngân hàng chỉ tiến hành thu nợ khi doanh nghiệp bán được
hàng hoá dịch vụ. Khi vay khách hàng chỉ cần gửi các chứng từ, hoá đơn chứng
minh số tiền cần vay cho Ngân hàng. Ngân hang sẽ cho vay và trả tiền cho người
bán. Các khoản phải thu và hàng hoá của khách hàng là vật đảm bảo cho khoản vay.
Hình thức vay này đa số chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp thương mại, các doanh
nghiệp có chu kì sản xuất ngắn, có quan hệ thường xuyên với Ngân hàng.
-

Ưu điểm: Hình thức vay rất đơn giản tiện lợi, khách hàng làm thủ tục một lần nhưng
có thể vay được nhiều lần. Vốn kinh doanh được đáp ứng kịp thời, nhanh gọn, nâng

-

cao khả năng quay vòng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Nhược điểm: Nếu doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tiêu thụ hàng hoá, Ngân
hàng rất khó có thể thu hồi được vốn do thời hạn của vốn vay không được ghi rõ.
Điều này dẫn đến nợ quá hạn, khả năng mất vốn sẽ xảy ra.

 Cho vay gián tiếp,

Là hình thức cho vay của Ngân hàng thông qua một tổ chức nào đó có uy tín
trong xã hội làm trung gian đứng ra bảo lãnh, bảo đảm cho người vay.



-

Ưu điểm: Hình thức cho vay này mang lại rất nhiều cơ hội vay vốn đối các khách
hàng không có đủ tài sản thế chấp. Ngân hàng thông qua tổ chức trung gian phát
triển được thị trường tín dụng nhỏ, lẻ, giảm được chi phí giao dịch, bớt rủi ro.

-

Nhược điểm: Tổ chức trung gian có thể lợi dụng nguồn vốn từ Ngân hàng để có thể
cho vay vơi lãi suất cao hơn hoặc chiếm dụng vốn sử dụng nhằm vào mục dích
khác.

 Cho vay trả góp.

Là hình thức vay mà Ngân hàng cho phép khách hàng của mình có thể trả gốc
và lãi làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng. Hình thức cho vay này thường được áp
dụng đối với tín dụng tiêu dùng, tài trợ cho các tài sản có giá trị lớn, lâu bền như:
cho vay mua nhà, xe hơi,…
-

Ưu điểm: Kích thích người tiêu dung mua hàng hoá dịch vụ, đặc biệt là những hàng
hoá lâu bền có giá trị lớn vượt thu nhập của họ. Ngân hàng thu được lãi suất cao mà
không mất nhiều chi phí giao dịch, quản lý.

-

Nhược điểm:Đây là hình thức cho vay chứa đựng nhiều rủi ro. Khả năng trả nợ phụ
thuộc vào thu nhập của người đi vay, nếu người vay đau ốm, mất khả năng lao động
thì khả năng thu nợ của Ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng.
b. Cho thuê

Cho thuê là hình thức kí hợp đồng giữa hai hay nhiều bên liên quan đến một
hay nhiều tài sản. Người cho thuê (chủ sở hữu tài sản) chuyển giao tài sản cho
người đi thuê (người sử dụng tài sản) độc quyền sử dụng và hưởng lợi từ việc sử
dụng tài sản đó. Còn người đi thuê có nghĩa vụ trả tiền thuê cho người sở hữu theo
thoả thuận. Đặc trưng nổi bật của hoạt động cho thuê là quyền sử dụng tách rời
quyền sở hữu. Các hình thức cho thuê:

 Thuê ngắn hạn


Theo hình thức này thì thời gian thuê so với thời gian hữu ích của tài sản là rất
ngắn. Hợp đồng thuê kí kết giữa các bên và họ có thể huỷ hợp đồng mà chỉ cần báo
trước một thời gian ngắn.
Người cho thuê phải chịu mọi chi phí vận hành của tài sản như: chi phí bảo
hành sửa chữa, bảo hiểm,… và các chi phí khác. Bên cạnh đó người cho thuê được
hưởng tiền thuê và sự gia tăng giá trị của tài sản hay quyền lợi khác do sở hữu tài
sản mang lại còn người thuê có quyền hưởng lợi do tài sản đó mang lại và trả tiền
cho người sở hữu. Khi hợp đồng hết hạn, chủ sở hữu có thể bán tài sản đó cho
người thuê hoặc kí hợp đồng cho thuê tiếp.
 Thuê dài hạn

Đây là hình thức tài trợ dài hạn không được huỷ ngang. Người cho thuê thường
thường mua máy móc thiết bị, tài sản mà người vay cần và cho họ thuê lại theo các
điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng. Trong quá trình thuê người thuê phải chụi
toàn bộ chi phí liên quan đến bảo trì, vận hành, bảo hiểm và mọi rủi ro khác có liên
quan đồng thời số tiền mà người thuê trả, phải bù đắp được toàn bộ chi phí và
đảm bảo lợi nhuận đối với người cho thuê, còn người thuê được hưởng mọi lợi ích
từ việc sử dụng máy móc thiết bị. Khi thời gian thuê đáo hạn người thuê có quyền
lựa chọn một trong những hình thức mua lại tải sản với giá trị hợp lý hoặc kí hợp
đồng thuê tiếp tục, làm đại lý bán tài sản đó theo sự uỷ quyền của người cho thuê.

c. Chiết khấu
Chiết khấu là một nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng thương mại. Người sở hữu
mang thương phiếu chưa đến ngày đáo hạn đến Ngân hàng để nhận một số tiền nhất
định theo thoả thuận với Ngân hàng, thông thường số tiền này bằng mệnh giá
thương phiếu trừ đi lãi suất chiết khấu, phí giao dịch và hoa hồng. Đến khi đáo hạn
Ngân hàng là người tiến hành thu nợ, số tiền mà họ thu được bằng đúng với mệnh
giá thương phiếu.
Thương phiếu là loại giấy từ hình thành từ việc mua bán chụi hàng hoá. Chất
lượng của thương phiếu phụ thuộc vào: thời gian đáo hạn, mệnh giá,... Đây là


nghiệp vụ đơn giản nhất trong nghiệp vụ tín dụng nó dựa trên sự tín nhiệm giữa
ngân hàng và những người kí tên trên thương phiếu, lợi nhuận Ngân hàng thu được
là tương đối cao, chi phí giao dịch thấp, độ an toàn cao vì khi đáo hạn Ngân hàng
không đòi nợ được người bán hàng thì họ có thể đòi những người có liên quan.


d. Bảo lãnh.
Là hình thức cam kết của Ngân hàng dưới dạng hình thức bảo lãnh về việc thực
hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của mình khi khách hàng không thực
hiện đúng nghĩa vụ cam kết. Bảo lãnh gồm có 3 bên, bên bảo lãnh, bên được bảo
lãnh và bên hưởng bảo lãnh. Các hình thức bảo lãnh:
 Phân loại bảo lãnh theo mục tiêu:
-

Bảo lãnh tham gia dự thầu: Là cam kết của Ngân hàng với chủ đầu tư về việc thực
hiện trả tiền phạt thay cho bên dự thầu nếu bên dự thầu vi phạm các quy định trong
hợp đồng dự thầu.

-


Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: Là cam kết của Ngân hàng về việc thực hiện chi trả
các tổn thất thay cho khách hàng nếu khách hàng không thực hiện đầy đủ hợp đồng
như cam kết, gây tổn thất cho bên thứ 3. Bảo lãnh này áp dụng cho các hợp đồng
hàng hoá, thiết kế,...

-

Bảo lãnh đảm bảo hoàn trả tiền ứng trước: Trường hợp này phát sinh khi mua bán
hàng hoá, người mua phải đặt cọc trước một khoản tiền để người bán có vốn sản
xuất kinh doanh đồng thời ràng buộc người mua thực hiện hợp đồng. Nhằm đề
phòng rủi ro có thể sảy khi người người mua thực hiện hợp đồng song người bán
không trả lại tiền đặt cọc, người mua có quyền yêu cầu ngân hàng bảo lãnh trả tiền
ứng trước trong trường hợp này.

-

Bảo lãnh vay vốn: việc bảo lãnh này là cam kết của Ngân hàng với người cho vay
là bên thứ 3 về việc trả cả gốc và lãi đúng thời hạn nếu khách hàng không trả được
nợ, hoặc trả không đủ, không đúng thời hạn.

-

Bảo lãnh đảm bảo thanh toán: Là cam kết của Ngân hàng về việc thanh toán theo
đúng hợp đồng nếu khách hàng của Ngân hàng không thanh toán đủ.

 Phân loại theo phương thức phát hành bảo lãnh


-


Bảo lãnh trực tiếp: Là loại bảo lãnh trong đó ngân hàng cam kết trực tiếp thanh toán
cho người thụ hưởng nếu bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng. Sau đó Ngân hàng
sẽ đòi tiền từ người được bảo lãnh.

-

Bảo lãnh gián tiếp: Trường hợp này thường áp dụng đối với trường hợp thanh toán
xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ. Trong đó người bảo lãnh sẽ yêu cầu Ngân hàng
thứ nhất là Ngân hàng cung cấp dịch vụ cho người Xuất khẩu đề nghị Ngân hàng
thứ 2 là Ngân hàng bảo lãnh cho người Nhập khẩu đưa ra cam kết sẽ chuyển tiền
cho người thụ hưởng.

 Phân loại theo hình thức bảo lãnh
-

Bảo lãnh bằng thư bảo lãnh: Là hình thức mà Ngân hàng nhận phát hành bảo lãnh
thông qua một hợp đồng bảo lãnh giữa Ngân hàng với khách hàng khi khách hàng
làm đơn đề nghị bảo lãnh.

-

Bảo lãnh kí hậu: Là hình thức bảo lãnh Ngân hàng cam kết với người thụ hưởng
bảo lãnh thông qua việc kí hậu giấy tờ có giá, sẽ thanh toán toàn bộ hoặc một phần
số tiền ghi trên giấy tờ có gía trong trường hợp người được bảo lãnh không thanh
toán được hoặcthanh toán thiếu.

-

Bảo lãnh xác nhận: Là trường hợp người nhận bảo lãnh yêu cầu một Ngân hàng

xác nhận bảo lãnh do ngân hàng khác phát hành.
1.1.2.2. Phân loại tín dụng theo thời gian
Phân loại tín dụng theo thời gian có ý nghĩa rất quan trọng đối với các Ngân
hàng thương mại vì nó liên quan đến khả năng sinh lời và mức độ rủi ro của khoản
tiền cho vay, theo cách phân loại này người ta chia thành:

 Tín dụng ngắn hạn

Tín dụng ngắn hạn là các khoản vay mà Ngân hàng cung cấp cho khách hàng
của mình có thời gian sử dụng vốn dưới 12 tháng trở xuống. Khoản tín dụng này
chủ yếu cung cấp cho những người không có nhu cầu sử dụng vốn thường xuyên,
chỉ sử dụng vốn vay trong trường hợp đột xuất và đa số là sử dụng tài trợ cho tài sản


lưu động. Hoạt động tín dụng ngắn hạn là các khoản tín dụng tài trợ cho hoạt độnh
chi tiêu của Nhà nước thông qua việc mua trái phiếu, tín phiếu kho bạc nhà nước;
cho các tổ chức tín dụng khác vay đáp ứng nhu cầu thanh toán;...
 Tín dụng trung hạn, dài hạn
-

Tín dụng trung hạn: Là khoản tín dụng thường có thời hạn tài trợ từ 12 tháng đến
24 tháng. Đa số các hoạt động này tài trợ cho các dự án như: phương tiện vận tải,
cây trồng vật nuôi, các thiết bị chóng hao mòn,...

-

Tín dụng dài hạn: Là khoản tín dụng có thời gian tài trợ trên 24 tháng trở lên tài trợ
cho các hoạt động như: các công trình, dự án, sân bay, cầu cảng, máy móc thiết bị
có thời gian sử dụng lâu,...
Tuỳ theo từng khách hàng mà Ngân hàng thương mại có thời gian tài trợ vốn

khác nhau đồng thời áp dụng các mức lãi suất khác nhau. Đối với các doanh
nghiệp, tổ chức, Chính phủ các hình thức tài trợ chủ yếu là mua trái phiếu, công
trái,...còn đối với người tiêu dùng thì hình thức cho vay chủ yếu là cho vay trả góp.
Việc xác định thời hạn chỉ là tương đối bởi vì trong thực tế có nhiều khoản cho
vay không xác định được thời hạn cho vay một các chính xác. Trên thực tế cũng cho
thấy các khoản cho vay tín dụng ngắn hạn của các Ngân hàng thương mại thường
chiếm tỷ trọng cao hơn các khoản cho vay trung và dài hạn đồng thời nó cũng có lãi
suất thấp hơn vì các khoản vay trung và dài hạn là các khoản có độ rủi ro cao hơn,
nguồn vốn đắt hơn, khan hiếm hơn.
1.1.2.3. Phân loại theo mục đích tín dụng
Căn cứ vào mục đích của sử dụng vốn vay của Ngân hàng trong từng lĩnh vực
của nên kinh tế người ta chia thành:

 Tín dụng bất động sản: Là loại tín dụng được đảm bảo bằng bất động sản, nó bao

gồm:
-

Tín dụng ngắn hạn cho xây dựng và mở rộng đất đai.


-

Tín dụng trung hạn để mua đất đai nhà cửa, căn hộ, tiêu dùng mua sắm hàng hoá sử
dụng lâu bền.

 Tín dụng công thương nghiệp

Là khoản tín dụng cung cấp cho các doanh nghiệp phục vụ cho việc mua bán
hàng hoá, nguyên vật liệu,... phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

 Tín dụng nông nghiệp

Đây là khoản tín dụng mà Ngân hàng thương mại cấp cho hoạt động nông
nghiệp, nhằm trợ giúp người nông dân có thêm vốn mua giống cây trồng và vật
nuôi.
 Tín dụng cá nhân

Là tín dụng cấp cho cá nhân, hộ gia đình để họ mua săm các dụng cụ, đồ vật
phục vụ cho mục đích sinh hoạt hàng ngày như: xe hơi, tivi,...
1.1.2.4. Phân loại theo tổ chức tài chính.
Là tín dụng cung cấp cho các khách hàng là các Ngân hàng, công ty bảo hiểm,
công ty cho thuê tài chính và các tổ chức tài chính trung gian khác,...
a. Các hình thức đảm bảo tín dụng.
Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro, đặc
biệt là rủi ro mất vốn. Vì vậy, để tránh các khả năng này có thể sảy ra Ngân hàng
thương mại thường đưa ra một số các hình thức đảm bảo tín dụng như sau:
 Cầm cố
-

Khái niệm: Là hình thức mà theo đó người nhận tài trợ của Ngân hàng phải chuyển
quyền kiểm soát tài sản đảm bảo sang cho Ngân hàng thương mại trong một thời
gian nhất định. Nếu tài sản cầm có có đăng kí quyền sở hữu thì có thể thảo thuận
bên cầm cố giữ tài sản hoặc giao cho bên thứ 3.

-

Đối tượng cầm cố: có thể là các loại giấy tờ có giá, sổ tiết kiệm, ngoại tệ mạnh,
kim loại quý,... Đây chủ yếu là những tài sản có tính thanh khoản cao, có thể



chuyển đổi thành tiền mặt bất cứ lúc nào, dễ quản lý, không chụi ảnh hưởng của
môi trường bên ngoài.
-

Mục đính của cầm cố: Ngân hàng thương mại thực hiện cầm cố để hạn chế, phòng
ngừa rủi ro có thể sảy ra mà người vay vốn không có khả năng trả nợ cho Ngân
hàng. Khi thời gian hợp đồng theo thảo thuận đã hết nếu người vay không trả nợ
được thì Ngân hàng có quyền thanh lý các tài sản cầm cố (nếu không có thảo thuận
gì thêm), còn người vay trả đủ cả vốn và lãi cho Ngân hàng thì họ phải trả lại tài sản
cho người vay. Khi tiến hành cầm cố Ngân hàng và người vay phải tiến hành định
giá các tài sản đó sao cho hợp lý, quy định rõ ràng quyền và nghĩa vụ giữa các bên
để khi có tranh chấp sảy ra có thể đó là cơ sở để giải quyết.

 Thế chấp
-

Khái niệm: Là hình thức mà theo đó người vay phải chuyển các giấy tờ chứng nhận
quyền sở hữu các tài sản đảm bảo sang Ngân hàng trong một thời gian nhất định.
Thế chấp tài sản phải lập thành văn bản và phải có chứng nhận của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền, điều này do hai bên thảo thuận hoặc pháp luật quy định.

-

Đối tượng thế chấp: Thông thường đây là các tài sản có tính thanh khoản thấp hơn
so với các tài sản cầm cố như: bất động sản, máy móc thiết bị. Điểm khác nhau giữa
cầm cố và thế chấp là tài sản thế chấp khi đã được giao cho Ngân hàng thương mại
thì người sở hữu nó vẫn có quyền sử dụng nhưng phải tránh các hoạt động làm biến
dạng tài sản, còn đối với tài sản cầm cố thì người sở hữu nó không thể sử dụng cho
đến lúc hết thời gian cầm cố. Ví dụ: Khi thế chấp ngôi chỉ cần mang giấy tờ của
ngôi nhà đó đến Ngân hàng làm thủ tục thế chấp, còn ngôi nhà thì ta vẫn có thể ở,

sinh hoạt hàng ngày; còn khi cầm cồ 1000 USD thì ta phải mang 1000 USD đó đến
Ngân hàng, khi hợp đồng kết thúc ta trả được lãi và vốn cho ngân hàng thì họ trả lại
ta giấy tờ sở hữu ngôi nhà và tiền, nếu không thực hiện được thì họ thanh lý tài sản
trên.

 Bảo lãnh


-

Khái niệm: Đây là hình thức Ngân hàng yêu cầu người nhận tài trợ phải có sự bảo
lãnh của một cá nhân, tổ chức, hay một Ngân hàng nào đó về khoản vay. Các cá
nhân, tổ chức này sẽ đứng ra trả nợ thay cho người nhận tài trợ nếu họ không có khả
năng trả nợ cho Ngân hàng.
Điểm khác nhau cơ bản giữa hình thức này và hai hình thức trên là khá rõ ràng.
Đối với cầm cố, thế chấp bắt buộc phải có sự tham gia của các tài sản trong hợp
đồng còn đối với bảo lãnh thì chỉ cần uy tín và khả năng tài chính của bên nhận bảo
lãnh là có thể thực hiện được.
1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng.
1.1.3.1. Đối với nền kinh tế.

-

Vai trò cơ bản của tín dụng ngân hàng là luân chuyển vốn từ chủ thể thặng dư vốn
sangchủ thể thiếu hụt vốn trong nền kinh tế..

-

Tín dụng ngân hàng còn giúp phân bổ hiệu quả các nguồn lực tài chính trong nền


-

kinh tếgiúp tăng trưởng, tạo công ăn việc làm và năng suất lao động cao.
Thông qua việc đầu tư vốn tín dụng và những ngành nghề, khu vực kinh tế
trọng điểm sẽthúc đẩy sự phát triển của các ngành nghề đó, hình thành nên cơ cấu

-

hiện đại, hợp lý vàhiệu quả
Tín dụng ngân hàng góp phần lưu thông tiền tệ, hàng hóa, điều tiết thị trường, kiểm

-

soátgiá trị đồng tiền và thúc đẩy quá trình mở rộng giao lưu kinh tế giữa các nước.
Tín dụng ngân hàng mang lại nguồn thu lớn cho ngân sách Nhà nước
Tín dụng ngân hàng là kênh truyền tải vốn tài trợ của nhà nước đến nông nghiệp,
nôngthôn, góp phần xóa đói giảm nghèo, ổn định chính trị, xã hội.
1.1.3.2. Đối với khách hàng.

-

Tín dụng ngân hàng đáp ứng được nhu cầu về số lượng và chất lượng vốn cho

-

kháchhàng.
Tín dụng ngân hàng giúp nhà đầu tư nắm bắt được cơ hội kinh doanh,doanh nghiệp
cóvốn mở rộng sản xuất, cá nhân có đủ khả năng tài chính để trang trải cho cuộc

-


sống.
Tín dụng ngân hàng ràng buộc trách nhiệm khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và
lãitrong thời hạn nhất định như thỏa thuận.


1.1.3.3. Đối với ngân hàng:
-

Tín dụng là hoạt động truyền thống,chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản có

-

vàmang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng (từ 70 đến 90%).
Thông qua hoạt động tín dụng mà ngân hàng đa dạng hóa được danh mục tài sản

-

có,giảm thiểu rủi ro.
Thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng mở rộng được các loại hình dịch vụ khác,
nhưthanh toán, thu hút tiền gửi, kinh doanh ngoại tệ, tư vấn…
1.2. Chất lượng hoạt động tín dụng.
1.2.1. Quan niệm về chất lượng tín dụng.
Trong cuộc sống hàng này ta thường nghe nói đến những từ: chất lượng hàng
hoá, chất lượng sản phẩm, còn chất lượng tín dụng ít khi được nhắc đến. Vậy chất
lượng tín dụng là gì? nó có vai trò quan trọng như thế nào đối với các ngân hàng.
Chất lượng tín dụng được hiểu là chất lượng của từng khoản vay và chất lượng
tín dụng của từng khoản vay là chất lượng tín dụng của tất cả hoạt động tín dụng
của Ngân hàng. Một khoản vay có chất lượng là khoản vay khi Ngân hàng đã cho
vay thì họ phải thu hồi được cả gốc và lãi đúng hạn, theo quy định trong hợp đồng

tín dụng đã kí kết. Tổng tất cả các khoản vay có chất lượng này hình thành nên chất
lượng tín dụng của Ngân hàng.
Bên cạnh đó về phía các doanh nghiệp ta có thể hiểu: tín dụng có chất lượng là
vốn vay ngân hàng đáp ứng đủ, kịp thời nhu cầu của doanh nghiệp và số vốn đó
được sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh đúng mục đích, hiệu quả nhăm
tạo ra khoản tiền lớn hơn nó có đủ khả năng trang trải chi phí, có lợi nhuận đủ khả
năng trả lãi và gốc cho Ngân hàng thương mại
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng.
Kinh doanh tín dụng là nghiệp vô sinh lời chủ yếu của Ngân hàng. Tuy nhiên
cũng như tất cả các ngành khác, lợi nhuận luôn gắn liền với rủi ro. Hiệu quả sử
dụng vốn của khách hàng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của Ngân
hàng. Với nguồn vốn huy động sử dụng sao cho có hiệu quả cao nhất là công việc


hết sức khó khăn. Nếu nguồn vốn lớn mà dư nợ nhỏ thì Ngân hàng sẽ bị ứ đọng
vốn, nhưng tín dụng tăng quá cao thì cũng không phải là điều tốt. Dư nợ tín dụng
tăng quá nhiều có thể dẫn tới tình trạng không thu hồi được hết nợ và làm giảm đi
hiệu quả sinh lời của Ngân hàng. Dư nợ tín dụng quá nhiều có thể dẫn tới Ngân
hàng có những khoản nợ không thu hồi được khi đến hạn và sau khi đã gia hạn nợ
phải chuyển sang nợ quá hạn. Việc này làm chậm vòng luân chuyển vốn của Ngân
hàng dẫn đến làm giảm lợi nhuận.
Để đánh giá chất lượng tín dụng của Ngân hàng ta có thể sử dụng một số
chỉ tiêu sau.
 Hiệu suất sử dụng vốn.

Để đánh gía tình hình hoạt động tín dụng của Ngân hàng ta xét xem hiệu quả sử
dụng vốn tín dụng của Ngân hàng như thế nào. Đối với những Ngân hàng lấy
nghiệp vụ tín dụng làm nghiệp vô sinh lời chủ yếu thì chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn
càng cao chứng tỏ Ngân hàng đã tận dụng được nguồn vốn huy động một cách tối
đa, không để nguồn vốn đó bị ứ đọng. Hiệu suất sử dụng vốn có thể được tính tại

một thời điểm nhất định hoặc tính bình quân cho cả năm.
Hiệu suất sử dụng vốn = (tổng dư nợ) / (tổng nguồn vốn huy động)
Hệ số này phản ánh kết quả sử dụng nguồn vốn để đầu tư cuả NHTM. Hệ số
này luôn nhỏ hơn 1. Nếu hệ số sử dụng vốn gần bằng 1 thì NHTM phải chú ý tăng
trưởng nguồn vốn để đề phòng mất khả năng thanh toán. Nếu hệ số sử dụng vốn
thấp cần phải tăng trưởng dư nợ hoặc giảm vốn huy động vốn bằng cách hạ lãi suất
huy động hạn chế rủi ro nguồn vốn tác động đến chất lượng tín dụng
 Vòng quay vốn tín dụng.

Vòng quay vốn tín dụng = (doanh số thu nợ trong kì)/(dư nợ cho vay bình quân)
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay tín dụng trong một thời gian nhất định.
Vòng quay vốn tin dụng lớn chứng tỏ vốn Ngân hàng đã luân chuyển nhanh, tham
gia nhiều vào chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hoá. Với số lượng vốn nhất định


nhưng do tốc độ vòng quay vốn tín dụng nhanh nên Ngân hàng không những đáp
ứng được nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp mà còn có thêm nguồn vốn để tiếp tục
đầu tư cho các doanh nghiệp khác thực hiện phát triển sản xuất kinh doanh. Vòng
quay vốn tín dụng tăng, phản ánh chất lượng tín dụng ngân hàng tốt, khách hàng sử
dụng vốn vay có hiệu quả thường trả nợ đúng hạn và trước hạn.
Vòng quay vốn tín dụng nhanh, nhiều thể hiện chất lượng tín dụng tốt, tổng số
thu nợ trong kì lớn. Ngược lại vòng quay vốn tín dụng chậm, ít thể hiện chất lượng
tín dụng không tốt, thu nợ trong kì kém
 Tỷ lệ nợ quá hạn.

Tỷ lệ nợ quá hạn =(nợ quá hạn)/(tổng dư nợ)
Hoạt động kinh doanh tín dụng của Ngân hàng không thể tránh được việc có nợ
quá hạn. Nợ quá hạn hiện nay đang là vấn đề bức xúc của mọi Ngân hàng, những
khoản nợ quá hạn gây cho Ngân hàng những khó khăn. Ngân hàng có thể dùng
nhiều biện pháp thu hồi nợ quá hạn song điều đố có thể bắt buộc Ngân hàng tốn

nhiều chi phí thậm chí còn làm ảnh hưởng tới uy tín của Ngân hàng.
Chỉ tiêu này phản ánh rõ nhất về chất lượng tín dụng Ngân hàng. Nó phản ánh
với 100 đơn vị tiền tệ Ngân hàng cho vay thì có bao nhiêu đơn vị tiền tệ Ngân hàng
không thể thu hồi đúng tại thời điểm xác định. Nếu tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
cao chứng tỏ chất lượng tín dụng của Ngân hàng thấp, rủi ro cao vì với một số lớn
các khoản nợ không được hoàn trả đúng hạn thì Ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong
việc phân phối luồng vốn vào, ra. Với việc không thu được nợ thì Ngân hàng sẽ
phải đối mặt với việc mất khả năng thanh tóan hoặc tệ hơn là phá sản. Nếu tỷ lệ nợ
quá hạn thấp biểu hiện chất lượng tín dụng ở Ngân hàng cao, mức độ an toàn cao
hay rủi ro thấp vì nó nói lên trong khoản cho vay của Ngân hàng chỉ có một số Ýt
các khoản vay không được hoàn trả đúng thời hạn.Như vậy thì hầu như toàn bộ kế
hoach của ngân hàng đều được thực hiện. Tỷ lệ nợ quá hạn phụ thuộc rất lớn vào
phương thức, cách thức hoạt động của Ngân hàng.
Nợ quá hạn thường được chia làm 2 loại:


-

Nợ quá hạn do định kỳ hạn nợ ngắn hạn ngắn hơn chu kỳ sản xuất kinh doanh hoặc
vì một lý do nào đó chưa thu được tiền bán hàng nên đến kỳ hạn trả nợ,khách hàng
chưa có tiền để trả, Ngân hàng buộc phải chuyển nợ quá hạn, loại nợ quá hạn này
khả năng Ngân hàng thu được nợ cao.

-

Nợ quá hạn do khách hàng vay vốn bị phá sản hoặc kinh doanh thua lỗ hoặc bị lừa
đảo… không còn khả năng trả nợ Ngân hàng. Các khoản nợ này được gọi là nợ khó
đòi, khả năng thu hồi là rất thấp.
Thường NHTM dùng quỹ rủi ro để xử lý giảm hoặc xoá nợ theo tình hình thực
tế từng món vay để giảm tỷ lệ nợ quá hạn.

Tỷ lệ nợ quá hạn phụ thuộc vào tổng số nợ đã chuyển sang nợ quá hạn và tổng
dư nợ tại một thời điểm, thường là ngày cuối quý họăc ngày cuối năm. Để giảm nợ
quá hạn các NHTM thường giảm số tuyệt đối nợ quá hạn nếu số dư nợ tín dụng tăng
không đáng kể hoặc vừa giảm nợ quá hạn vừa tăng dư nợ tín dụng. Trường hợp
không thể giảm được nợ quá hạn hoặc giảm không đáng kể thì tăng tổng dư nợ tín
dụng tức là tăng quy mô dư nợ tín dụng. Theo thông lệ quốc tế, tỷ lệ nợ quá hạn
<5% là có thể chấp nhận được. Tỷ lệ này càng thấp càng tốt.

 Mức sinh lời của vốn tín dụng.

Mức sinh lời vốn tín dụng = (Thu nhập lãi cho vay)/(Tổng dư nợ)
Một trong những nhân tố cơ bản cấu thành nên chất lượng tín dụng chính là khả
năng sinh lời. Do đó, chỉ tiêu này phản ánh chính xác về chất lượng tín dụng: lợi
nhuận từ hoạt động tín dụng càng lớn thì chất lượng tín dụng càng cao. Một khoản
tín dụng cho dù an toàn đến đâu nhưng thu nhập của nó từ lãi không lớn thì đó cũng
chưa phải là một khoản tín dụng có chất lượng cao.
Trong hoạt động kinh doanh của phần lớn các doanh nghiệp có đến 70% là vốn
vay của Ngân hàng, còn lại 30% là vốn tự có và vốn tự huy động. Để xem xét hiệu
quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp người ta thường đánh giá qua chỉ tiêu khả


năng sinh lời, qua đó giúp ta nhìn nhận được chất lượng tín dụng mà Ngân hàng đã
cung cấp.


1.3. Quản lý chất lượng tín dụng Của NHTM
Quản lý chất lượng tín dụng là quản lý những hoạt động tín dụng nhằm đạt
được và duy trì chất lượng sản phẩm, bao gồm kiểm tra loại trừ và phòng ngõa
những yếu tố gây ra những khả năng không an toàn trong việc cung cấp tín dụng.
Đảm bảo chất lượng là việc ngăn ngõa những trục trặc về mặt chất lượng bằng các

hoạt động có kế hoạch và có hệ thống, bao gồm việc thiết lập một hệ thống quản lý
thích hợp có khả năng kiểm tra, kiểm soát của cả hệ thống. Coi trọng và thực hiện
nghiêm ngặt qui trình qui chế nghiệp vụ đã đề ra từ khâu thẩm định, kiểm tra, kiểm
soát tiền vay. Kiểm tra việc sử dụng vốn vay để phát hiện và có biện pháp xử lý kịp
thời. Như vậy việc quản lý chất lượng tín dụng phải được tiến hành đồng bộ ở tất cả
mọi khâu hoạt động của Ngân hàng như chính sách, quy chế công nghệ Ngân hàng,
con người... đặc biệt là các khâu nghiệp vụ tín dụng.
Tóm lại, để có được chất lượng tín dụng thì hoạt động tín dụng phải có hiệu
quả, quan hệ tín dụng phải được thiết lập trên cơ sở sự tin cậy và uy tín. Hiểu đúng
bản chất chất lượng tín dụng trên cơ sở phân tích và đánh giá đúng thực trạng hoạt
động tín dụng hiện tại và xác định chính xác các nguyên nhân về những tồn tại của
hoạt động tín dụng. Điều này sẽ giúp cho ngân hàng có biện pháp quản lý thích hợp
để có thể đứng vững và vượt qua được cạnh tranh gay gắt trong nền kinh tế thị
trường. Tóm lại, để có được chất lượng tín dụng thì hoạt động tín dụng phải có hiệu
quả, quan hệ tín dụng phải được thiết lập trên cơ sở sự tin cậy và uy tín. Hiếu đúng
bản chất chất lượng tín dụng trên cơ sở phân tích và đánh giá đúng thực trạng tín
dụng hiện tại và xác định chính xác các nguyên nhân về những tồn tại của họa động
tín dụng. Điều này sẽ giúp cho ngân hàng có biện pháp quản lí thích hợp để có thể
đứng vững và vượt qua được cạnh tranh gay gắt trong nền kinh tế thị trường.
1.3.1. Mục đích yêu cầu quản lý chất lượng tín dụng
1.3.1.1. Mục đích của quản lý chất lượng tín dụng.
Tối đa hóa lợi nhuận một cách hợp lý trong điều kiện cho phép, lợi nhuận là
mục tiêu kinh tế cao nhất và là điều kiện để tồn tại và phát triển của một doanh


nghiệp do đó một trong những mục tiêu chủ yếu của việc duy trì và cải tiến chất
lượng tín dụng là khả năng mang lại lợi nhuận của khoản tín dụng. Lợi nhuận ngân
hàng chính là sự dôi ra của thu nhập thu được từ những khoản cho vay so với chi
phí có liên quan tới việc huy động và cho vay vốn như chi trả lãi tiền gửi, chi phí
nghiệp vụ,bù đắp các rủi ro của các khoản cho vay. Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế

tổng hợp, phản ánh kết qủa của quá trình kinh doanh về mặt lượng và chất của quá
trình kinh doanh tức là phản ánh chất lượng tín dụng.
Vì vậy chất lượng tín dụng lấy lợi nhuận làm mục tiêu, nhưng phải luôn gắn với
các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nứơc trên cơ sở mức lãi suất hợp lý.
1.3.1.2. Yêu cầu của quản lý chất lượng tín dụng.
An toàn trong kinh doanh là một yêu cầu không thể thiếu được đối với một
ngân hàng. Mức độ an toàn trong kinh doanh còn tùy thuộc vào các nhân tố tác
động đến khách hàng trong quá trình cho vay, để phòng ngõa rủi ro tín dụng, do vậy
các ngân hàng chỉ cấp tín dụng cho khách hàng với những điều kiện nhất định trên
nguyên tắc phân tán rủi ro. Khả năng chiếm lĩnh thị trường cũng là một trong những
yêu cầu quản lý chất lượng tín dụng, bởi vì cạnh tranh là quy luật phổ biến trong
nền kinh tế thị trường, khả năng chiếm hữu thị trường thể hiện thế lực và sức mạnh
của ngân hàng trong quá trình cạnh tranh. Yêu cầu đặt ra đối với chất lượng tín
dụng là tính chất lành mạnh của các khoản tín dụng, có nghĩa là tín dụng phải phục
vụ cho sự phát triển của nền kinh tế, không cấp tín dụng cho người vay làm ăn bất
chính. Chất lượng tín dụng đòi hỏi hoạt động tín dụng thực hiện cạnh tranh trong
khuôn khổ pháp luật. Để thực hiện được yêu cầu này, các Ngân hàng phải thực hiện
lành mạnh hóa hoạt động tín dụng, phải tuân thủ luật pháp và các quy chế hiện hành
trên cơ sở cơ cấu vốn vững chắc với lãi suất hợp lý sử dụng có hiệu quả nguồn lực
hiện có.
1.3.2. Biện pháp quản lý chất lượng tín dụng
Quản lý chất lượng tín dụng luôn được các ngân hàng coi trọng hàng đầu. Việc
áp dụng đồng bộ các biện pháp quản lý phù hợp sẽ có tác dụng giúp các ngân hàng:


-

Đánh giá năng lực thực tế của khách hàng để chọn đối tượng đầu tư.
Lùa chọn phương pháp quản lý phù hợp đảm bảo an toàn vốn đầu tư.
Các biện pháp quản lý chất lượng tín dụng được thể hiện:


 Phân loại tín dụng.

Mục đích phân loại để giám sát những khoản nợ hiện có theo mức độ khác
nhau, từ đó có chế độ quản lý thích hợp.
Phân theo thời hạn tạo điều kiện cho việc xây dựng và thực hiện chính sách tín
dụng và kế hoạch hóa nguồn vốn cho phù hợp.
 Phân loại theo kỳ hạn nợ

Các khoản nợ có thể chia làm 3 loại: nợ trong hạn, nợ đến hạn và nợ quá hạn.
-

Nợ trong hạn là nợ chưa đến thời hạn thanh toán, đối với loại này cán bộ tín dụng
phải theo dõi chặt chẽ diễn biến hoạt động kinh tế của khách hàng, nếu phát hiện có
vấn đề có khả năng mất vốn phải kịp thời sử lý trước khi đến hạn. Ví dụ thu hồi một

-

phần hoặc toàn bộ số nợ trước hạn.
Nợ đến hạn là nợ đến hạn phải thanh toán, cán bộ tín dụng phải theo dõi sát sao để

-

thu hồi nợ đúng hạn.
Nợ quá hạnlà những khoản nợ vì lý do nào đó đến hạn chưa thanh toán được. Nợ
quá hạn, đặc biệt là các khoản nợ quá hạn không có khả năng thanh toán càng lớn
thì mức rủi ro càng cao ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng. Đối với nợ quá
hạn, Ngân hàng Thương mại áp dụng một trong các biện pháp: gia hạn nợ khi đến
hạn, áp dụng lãi suất nợ quá hạn, phát mại tài sản thế chấp.
Mục tiêu của ngân hàng là thu nợ đúng hạn, thực hiện được mục tiêu này thì

vốn tín dụng mới thực sự là đòn bẩy trong nền kinh tế, phân loại theo kỳ hạn nợ
giúp cho cán bộ tín dụng có biện pháp theo dõi, quản lý thích hợp. Mục tiêu của
ngân hàng là thu nợ đúng hạn, thực hiện được mục tiêu này thì vốn tín dụng mới
thực sự là đòn bẩy trong nền kinh tế, phân loại theo kỳ hạn nợ giúp cho cán bộ tín
dụng có biện pháp theo dõi, quản lý thích hợp.

 Phân loại theo tính chất của khoản nợ


×