Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Thương Binh Đoàn Kết

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.14 KB, 60 trang )

Khoa kế toán

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Lời nói đầu
Nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn đầu của nền kinh tế thị trường là nền
kinh tế nhiều thành phần mà doanh nghiệp quốc doanh là thành phần kinh tế chủ yếu
và đóng vai trò chủ đạo. Để ngày càng thích ứng với nền kinh tế thị trường dưới sự
quản lý của nhà nước bằng pháp luật, chính sách và các công cụ khác đòi hỏi các
doanh nghiệp không ngừng tự hoàn thiện mình để hội nhập vào guồng quay chung của
đất nước. Mục tiêu quan trọng nhất của các doanh nghiệp hiện nay là đạt được lợi
nhuận tối đa, điều đó đồng nghĩa với việc chi phí bỏ ra là thấp nhất. Vì vậy việc hạch
toán chính xác các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất là rất quan trọng mang tính
quyết định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nguyên vật liệu, là một trong ba yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình sản xuất
kinh doanh ở các doanh nghiệp, là chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành đơn vị
sản phẩm. Hạch toán nguyên vật liệu (NVL) không chỉ phục vụ cho công tác quản lý
NVL mà còn là tiền đề để hạch toán chi phí giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
Kế toán nguyên vật liệu với tư cách là một nội dung trong công tác hạch toán kế
toán, nó phản ánh số tăng giảm của vật liệu trong doanh nghiệp, giúp cho quản lý được
tiết kiệm và hiệu quả hơn. Hơn nữa, kế toán nguyên vật liệu còn có mối quan hệ chặt
chẽ với các phần kế toán khác và ảnh hưởng đến các phần hành này. Vì vậy kế toán
nguyên vật liệu có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý của doanh nghiệp
nói riêng và cũng như quản lý vĩ mô của nhà nước nói chung.
Trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần Thương Binh Đoàn Kết , nhận
thức được vai trò và tầm quan trọng của nguyên vật liệu với quá trình sản xuất, sự cần
thiết trong quá trình hạch toán nguyên vật liệu. Em đã mạnh dạn tập trung nghiên cứu,
tìm hiểu công tác kế toán nguyên vật liệu và hoàn thành luận văn với đề tài: “Hoàn
thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Thương Binh Đoàn Kết”.
Chuyên đề tốt nghiệp của em gồm 3 chương:
Chương 1: Tình hình chung về Công ty cổ phần Thương Binh Đoàn Kết.


Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Thương
Binh Đoàn Kết .

SV : TÔ THUÝ HIỀN
1


Khoa kế toán

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Chương 3: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Thương
Binh Đoàn Kết.
Mặc dù đã cố gắng hết sức, nhưng do hạn chế về mặt thời gian, khả năng và sự
tiếp cận thực tế nên đề tài nghiên cứu của em không tránh khỏi những khiếm khuyết.
Đồng thời xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang sự
đóng góp của các thầy cô giáo trong bộ môn kế toán cùng lãnh đạo, cán bộ trong
phòng kế toán của Công ty cổ phần Thương Binh Đoàn Kết để hoàn thành bản luận
văn này.
Quảng Ninh , ngày 31 tháng 1 năm 2010
Sinh viên:

Tô Thuý Hiền

SV : TÔ THUÝ HIỀN
2


Khoa kế toán


BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG BINH
ĐOÀN KẾT

SV : TÔ THUÝ HIỀN
3


Khoa kế toán

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Thương Binh Đoàn
Kết
* Công ty cổ phần Thương Binh Đoàn Kết được thành lập tại Tổ 32 khu Hoà lạc
Phường Cẩm Bình theo quyết định số 2203000212/QĐ ngày 13 tháng 01 năm 2004
của Sở kế hoạch và đầu tư Tỉnh Quảng Ninh với số vốn điều lệ ban đầu là 1.8tỷ đồng
do 5 thành viên trong HĐQT sở hữu.
Với chức năng nhiệm vụ chính là sản xuất than tổ ong, xây dựng và một số dịch vụ
khác. Lúc mới thành lập Công ty cổ phần Thương Binh Đoàn Kết cũng gặp phải rất
nhiều khó khăn về: Vốn kinh doanh, trang thiết bị công nghệ lạc hậu, trình độ tay nghề
của lực lượng lao động thấp ...
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh , Công ty cổ phần Thương Binh
Đoàn Kết đã dần từng bước ổn định trong mọi lĩnh vực , nâng cao được hiệu quả trong
sản xuất và kinh doanh góp phần đưa ra thị trường những sản phẩm đạt chất lượng cao ,
hoàn thành mọi chỉ tiêu kế hoạch của Ban Giám Đốc đề ra.
- Từ tháng 01 năm 2004 đến tháng 01 năm 2007 , Công ty cổ phần Thương Binh
Đoàn Kết hoạt động theo mô hình hạch toán kinh tế độc lập , đảm bảo các chỉ tiêu kế

hoạch ban Giám đốc Công ty đề ra hàng năm .
Thời kỳ này năng lực sản xuất , kinh doanh của xí nghiệp còn nhiều hạn chế , tập
trung chủ yếu ở khu vực Cẩm Phả . Kết quả sản xuất kinh doanh tính đến năm 2007:

ST
T
1
2
3
4
5

Chỉ tiêu
Doanh thu sản xuất kinh doanh
Sản lượng than chế biến, tiêu thụ
Nộp ngân sách NN
Lợi nhuận
Thu nhập bình quân

ĐVT
Tr.đồng
Tấn
Tr.đồng
Tr.đồng
đồng

Giá trị
38.296
138.229
515

423
910.655

Từ tháng 01 năm 2007 đến nay Công ty hoạt động theo mô hình hạch toán độc lập
, đảm bảo các chỉ tiêu đề ra hàng năm . Công ty đã được đầu tư thêm năng lực và mở rộng

SV : TÔ THUÝ HIỀN
4


Khoa kế toán

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

địa bàn sản xuất kinh doanh ra các vùng lân cận như : huyện Đông triều , Tp Hạ long .
Kết quả sản xuất kinh doanh tính đến năm 2008:
ST
T
1
2
3
4
5
6

Chỉ tiêu
Diện tích bến xưởng chế biến tiêu thụ than
Doanh thu sản xuất kinh doanh
Sản lượng than chế biến, tiêu thụ
Nộp ngân sách NN

Lợi nhuận
Thu nhập bình quân

ĐVT
M2
Tr.đồng
Tấn
Tr.đồng
Tr.đồng
đồng

Giá trị
196.900
618.210
1.277.648
721
370
3.899.000

Qua các chỉ tiêu kinh tế trên ta nhận thấy nhờ vào đường lối lãnh đạo của Ban
giám đốc đề ra các kế hoạch giúp cho Công ty ngày càng hoàn thiện hơn, mở rộng được
diện tích sản xuất kinh doanh làm cho doanh thu sản xuất cũng tăng, đồng thời đời sống
của cán bộ công nhân viên được cải thiện rõ rệt.
1.2- Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của Công ty CP Thương Binh Đoàn Kết .
Công ty cổ phần Thương Binh Đoàn Kết có bộ máy tổ chức quản lý theo mô hình quản lý
trực tuyến chức năng , tổ chức bộ máy Công ty CP Thương Binh Đoàn Kết được phân
theo các cấp quản lý
Sơ đồ 1.2 - Tổ chức bộ máy Công ty cổ phần Thương Binh Đoàn Kết
( Trang :


)

Theo mô hình quản lý này mỗi cấp quản lý có một thủ trưởng chịu trách nhiệm
chính ở cấp mình phụ trách, càng cấp cao thì càng phải tập trung giải quyết nhiều công
việc chiến lược của Công ty.
Theo mô hình tổ chức quản lý của XN các cấp quản lý có những chức năng
nhiệm vụ cụ thể như sau:
1- Hội đồng quản trị
- Đứng đầu là chủ tịch HĐQT có trách nhiệm chỉ đạo theo dõi vạch ra các
phương hướng kinh doanh cho ban giám đốc thực hiện.
2- Ban Giám đốc Công ty.

SV : TÔ THUÝ HIỀN
5


Khoa kế toán

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

- Giám đốc Công ty là người chịu trách nhiệm chính trước Hội đồng Quản trị và
cơ quan pháp luật về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như chịu trách nhiệm mọi
vấn đề liên quan đến Công ty . Giám đốc Công ty chỉ đạo các phòng chuyên môn và các
phân xưởng sản xuất trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của đơn vị.
- Phó giám đốc ( gồm có 2 người ) có nhiệm vụ tham mưu giúp việc cho giám đốc
, giúp Giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của xí nghiệp.
+ Phó Giám đốc phụ trách công tác chính trị.
+ Phó Giám đốc phụ trách sản xuất , kinh doanh.
3- Các phòng chuyên môn của Công ty :
- Phòng Kế hoạch kinh doanh : Tham mưu giúp việc cho Giám đốc Công ty xây

dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm , điều hành quá trình sản xuất kinh
doanh tại các bộ phận sản xuất của xí nghiệp , thống kê báo cáo kết quả thực hiện kế
hoạch sản xuất kinh doanh hàng kỳ cho Giám đốc Công ty và các cơ quan cấp trên
theo quy định.
- Phòng Kế toán : Tham mưu giúp việc cho Giám đốc Công ty về công tác tổ
chức kế toán – tài chính , phân tích tình hình tài chính , quản lý sử dụng nguồn vốn các
tài sản và quản lý giá thành trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Phòng Cơ điện , vận tải : Tham mưu giúp việc cho Giám đốc Công ty về công
tác cung ứng và quản lý vật tư , nhiên liệu phục vụ sản xuất . Quản lý , khai thác , sử
dụng các trang thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh , hệ thống cung ứng và sử dung
điện năng .
- Phòng Kỹ thuật , an toàn lao động : Tham mưu giúp việc cho Giám đốc Công
ty về công tác quy hoạch đầu tư , xây dựng cơ bản . Quản lý chất lượng sản phẩm ,
nghiệm thu khối lượng mỏ hàng kỳ . Hướng dẫn , kiểm tra và tổ chức thực hiện công
tác an toàn và bảo hộ lao động , công tác môi trường và phòng chống mưa bão , cháy
nổ.
- Phòng Tổ chức , lao động tiền lương : Tham mưu giúp việc cho Giám đốc
Công ty về công tác quản lý , tổ chức nguồn nhân lực một cách có hiệu quả . thực hiện
chính sách tiền lương và chế độ cho người lao động trong xí nghiệp . Xây dựng kế
hoạch đào tạo , bồi dưỡng nghiệp vụ cho CB-CNV.

SV : TÔ THUÝ HIỀN
6


Khoa kế toán

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

- Phòng Chính trị : Tham mưu giúp việc cho Đảng uỷ , chỉ huy XN về công tác

Đảng và công tác chính trị trong xí nghiệp . Hướng dẫn , kiểm tra các hoạt động của
các tổ chức Công đoàn , Thanh niên , Phụ nữ trong đơn vị.
- Văn phòng : Tham mưu giúp việc cho Giám đốc Công ty về công tác hành
chính , văn thư , hậu cần , y tế của xí nghiệp.
4- Các phân xưởng sản xuất của Công ty :
Các phân xưởng sản xuất có chức năng nhiệm vụ phối hợp các mệnh lệnh, chỉ thị kế
hoạch mà ban giám đốc đã phát ra, các đội sản xuất chịu sự quản lý hướng dẫn và
kiểm tra của các phòng chức năng theo nội dung quy chế của ban Giám đốc xí
nghiệp.
Công ty CP Thương Binh Đoàn Kết có 3 phân xưởng sản xuất :
- Phân xưởng Chế biến tiêu thụ Km9 - Cẩm phả.
- Phân xưởng Chế biến tiêu thụ Cẩm Bình.
- Phân xưởng Cơ điện - Vận tải.
Trong các phân xưởng sản xuất được phân ra các tổ theo chức năng hoạt động ,
tạo thuận lợi trong quá trình quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất của Công ty cổ phần Thương Binh Đoàn Kết.
Dựa trên nguyên tắc công nghệ , cơ cấu sản xuất của xí nghiệp được chia làm hai bộ phận
sản xuất chính , ngoài ra còn có một số bộ phận phụ trợ :
1.3.1- Khu vực sàng , nghiền , lọc:
Nguyên liệu ở đây là các loại than cám , ở công đoạn này sản xuất thực hiện chủ yếu
bằng công nghệ máy móc.
1.3.2- Khu vực xuất sản phẩm đi tiêu thụ :
Than thành phẩm được bốc , xúc lên ô tô vận chuyển đến rót xuống phương tiện
qua các hệ thống băng tải máng rót hoặc xuất trực tiếp cho các nơi tiêu thụ.
1.3.3- Các bộ phận phụ trợ cho sản xuất chính :
- Tổ Vận tải – xúc, gạt ( Quản lý các phương tiện : Máy xúc ,Máy gạt , Ôtô vận tải )
phục vụ trong quá trình chế biến và tiêu thụ than
- Tổ sửa chữa – Cơ điện : có nhiệm vụ bảo dưỡng , sửa chữa máy móc thiết bị sàng
tuyển , rót hàng , bốc xúc , vận chuyển và điện phục vụ sản xuất ...


SV : TÔ THUÝ HIỀN
7


Khoa kế toán

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

- Tổ bảo vệ và quản lý : có nhiệm vụ bảo vệ toàn bộ tài sản của đơn vị và quản lý
làm thủ tục cho các phương tiện thuỷ ra vào của đơn vị nhận hàng.
1.3.4- Kết luận :
Cơ cấu sản xuất của Công ty dựa trên điều kiện thực tế nên đã tạo được nhiều tính
hợp lý như :
- Lợi nhuận hàng năm tăng cao, thu nhập bình quân của người lao động được cải
thiện
- Phù hợp với mặt bằng diện tích sản xuất hiện có.
- Tổ chức sắp xếp các tổ sản xuất phù hợp với trình độ tay nghề công nhân lao
động.
- Tăng tính linh hoạt cho kết cấu sản xuất.
Nhưng nó cũng tồn tại những nhược điểm là làm tăng chi phí sản xuất ( như chi phí :
bảo vệ, vận chuyển ... ) ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm .

1.4. Tổ chức công tác kế toán của Công ty cổ phần Thương Binh Đoàn Kết
Sơ đồ 6: Sơ đồ bộ máy kế toán Công ty
Trưởng phòng kế toán Công ty

Kế toán
lương và
các
khoản

phải thu
phải trả

Kế toán
thanh
toán, kế
toán
TMTM,
TGNH,
Kế toán
TSCĐ

Kế toán
tổng hợp ,
kế toán vật
liệu
ĐTXDCB,
kế toán gia
công CBSX
phụ

Kế toán
thuế
GTGT

Kế toán
bán hàng
và công
nợ phải
thu của

khách
hàng

Hình thức tổ chức kế toán của Công ty là mô hình phân tán bao gồm 6 đơn vị
hạch toán phụ thuộc, các đơn vị này nằm rải rác từ Hòn Gai đến Cẩm Phả. Công ty

SV : TÔ THUÝ HIỀN
8


Khoa kế toán

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

thực hiện toàn bộ công tác kế toán phát sinh ở đơn vị, tổ chức thu nhận, xử lý và hệ
thống hoá thông tin kế toán để lập các báo các kế toán theo quý để gửi về phòng kế
toán của Công ty.
Bộ máy tổ chức kế toán của Công ty theo kiểu trực tuyến, kế toán trưởng điều
hành các nhân viên phần hành không thông qua khâu trung gian.
Trưởng phòng kế toán trực tiếp phân công, kiểm tra giám sát việc thực hiện
công tác kế toán các phần hành của nhân viên theo hướng dẫn Công ty, của Bộ Tài
Chính. Các nhân viên phần hành thực hiện theo chức năng và nhiệm vụ đã được
trưởng phòng phân công.
2.4.1.1.2.Phân công lao động
- Trưởng phòng kế toán : Là người đứng đầu bộ máy kế toán của Công ty có
trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn nghiệp vụ và kiểm tra ghi chép chi tiết ở các phần
hành kế toán của Công ty. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty và cấp trên về
công tác kế toán tài chính của Công ty. Căn cứ trình độ đào tạo, năng lực chuyên môn
trưởng phòng kế toán phân công nhiệm vụ cho từng kế toán viên như sau:
- Kế toán theo dõi chi tiết TSCĐ, chi tiết các khoản thanh toán, tiền mặt, tiền

giử cụ thể: Mở thẻ chi tiết TSCĐ cho từng đối tượng ghi TSCĐ. Mở sổ theo dõi sử
dụng TSCĐ theo từng bộ phận sử dụng và theo từng nhóm tài sản phục vụ việc quản lý
tài sản và tính khấu hao thuận lợi. Mở sổ chi tiết theo dõi các tài khoản thanh toán với
nhà cung cấp hàng quý đối chiếu xác minh công nợ, dịch vụ mua ngoài, tài khoản tạm
ứng, tiền mặt, tiền gửi.
-Kế toán lương và theo dõi các khoản phải thu phải trả khác: Căn cứ các chứng
từ về tiền lương, các chứng từ liên quan và nguồn lương do phòng tổ chức cung cấp kế
toán tính toán lương trả cho CBCNV toàn Công ty. Mở sổ chi tiết theo dõi thanh toán
lương, các khoản phụ cấp theo chế độ, theo dõi quyết toán các khoản phải thu của
người lao động.
-Kế toán bán hàng : Mở thẻ theo dõi chi tiết kho sản phẩm của Công ty theo
từng chủng loại, kiểm kê định kỳ, lập các báo cáo thống kê tháng nộp Công ty, xuất
hoá đơn bán hàng, mở sổ chi tiết theo dõi các khoản phải thu với khách hàng và đối
chiếu công nợ phải thu theo quý.
-Kế toán thuế GTGT : lập bảng kê và báo cáo quyết toán thuế hàng tháng với
Công ty.
-Kế toán vật liệu, ĐTXDCB (chủ yếu là ĐTXDCB tự làm), gia công chế biến
khác (cơ khí , VLXD) : mở sổ chi tiết theo tính theo dõi nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ, sổ chi tiết ĐTXDCB, sổ chi tiết tính giá thành các sản phẩm gia công chế biến, tất
cả các sổ trên được thực hiện trên hệ thống máy tính. Đối với hạch toán vật liệu tiến
hành đồng thời theo từng kho và theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển, hàng tồn
kho được tiến hành theo phương pháp kê khai thường xuyên, việc tính giá xuất kho

SV : TÔ THUÝ HIỀN
9


Khoa kế toán

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP


theo phương pháp bình quân cuối kỳ. Những phần hành kế toán trên được bố trí do
một kế toán đảm nhận vì có sự liên quan mật thiết với nhau, nguyên vật liệu không thể
thiếu trong xây dựng và chế biến các sản phẩm. Hiện tại Công ty đang bố trí kế toán
tổng hợp kiêm kế toán vật liệu, CCDC, CDCB, gia công chế biến khác là chưa hợp lý
chứng tỏ trình độ kế toán viên chưa đều tay còn thiếu hoặc có sự phân công chưa hợp
lý.
Do điều kiện địa bàn hoạt động phân tán nên ảnh hưởng trực tiếp đến việc tổ
chức hạch toán kế toán: luân chuyển chứng từ còn nhiều bất cập, hệ thống thống tin kế
toán chưa đáp ứng được kịp thời theo yêu cầu công tác quản lý kinh tế nhất là trong
nền kinh tế thị trường hiện nay, việc kiểm kê, đối chiếu, kiểm tra mất rất nhiều thời
gian nên không tránh khỏi việc thiếu chính xác trong từng kỳ báo cáo. Đồng thời các
nhân viên kinh tế của các phân xưởng sản xuất không trực thuộc phòng kế toán mà
thuộc sự quản lý của các phân xưởng nên việc cung cấp thông tin thiếu tin cậy và
chậm về mặt thời gian gây ảnh hưởng không nhỏ đến việc hạch toán giá thành công
xưởng. Đây cũng là mặt hạn chế của công tác tổ chức kế toán tại Công ty .

Kết luận chương 1
Từ những đặc điẻm và tình hình nêu trên ta thấy Công ty cổ phần Thương Binh
Đoàn Kết bước vào năm 2005 có những thuận lợi và khó khăn như sau:
* Những thuận lợi:
Mỏ than nằm ở vị trí thuận lợi cho việc giao thông vận tải, thuận lợi cho việc
tiêu thụ sản phẩm. Điều kiện khai thác hiện nay là lò bằng, lò thông gió tốt, thoát nước
thuận tiện, công nghệ sản xuất ngày càng được nâng cao.
* Những khó khăn:
Công ty cổ phần Thương Binh Đoàn Kết là một Công ty mới thành lập, khai
thác vẫn ở quy mô nhỏ, trình độ tay nghề của bậc thợ còn thấp, kinh nghiệm nghề
nghiệp còn ít, sự hiểu biết về an toàn còn hạn chế.

SV : TÔ THUÝ HIỀN

10


Khoa kế toán

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

SV : TÔ THUÝ HIỀN
11


Khoa kế toán

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Chương 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG BINH ĐOÀN KẾT

SV : TÔ THUÝ HIỀN
12


Khoa kế toán

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

2.1.Đặc điểm và phân loại vật liệu của Công ty
2.1.1. Đặc điểm vật liệu của Công ty
Nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh không giữ

nguyên được hình thái vật chất ban đầu. Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ
sản xuất kinh doanh. Giá trị của nguyên vật liệu được chuyển dịch toàn bộ một lần vào
giá trị sản phẩm mới tạo ra hoặc vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
2.1.2. Phân loại nguyên vật liệu của Công ty
Trong các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu bao gồm nhiều loại, nhiều thứ
khác nhau. Mỗi loại có một nội dung kinh tế, chức năng, công dụng và tính năng lý,
hoá khác nhau trong quá trình sản xuất. Do vậy để quản lý chặt chẽ và tổ chức hạch
toán theo từng nguyên vật liệu phục vụ nhu cầu quản lý doanh nghiệp phải tiến hành
phân loại nguyên vật liệu.
* Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị doanh nghiệp thì nguyên vật
liệu được chia thành :
- Nguyên vật liệu chính : Là đối tượng lao động cấu thành nên thực thể sản
phẩm. Trong doanh nghiệp khác nhau thì sử dụng nguyên vật liệu chính cũng khác
nhau. VD: Trong doanh nghiệp may thì nguyên vật liệu chính là vải; trong doanh
nghiệp cơ khí là sắt thép …và cũng có thể sản phẩm của doanh nghiệp này lại là
nguyên vật liệu của doanh nghiệp khác như nửa thành phẩm mua ngoài thì đối với
ngành dệt cũng được coi là nguyên vật liệu chính, trong ngành công nghiệp khai thác
và chế biến than không có nguyên vật liệu chính.
- Nguyên vật liệu phụ : Là những loại vật liệu khi sử dụng chỉ có tác dụng phụ
có thể làm tăng thêm chất lượng sản phẩm, hoàn thiện sản phẩm hoặc đảm bảo cho các
công cụ hoạt động được như bình thường, hoặc phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu
quản lý VD: sắt, vì chống, gỗ chống, thuốc nổ….
- Nhiên liệu : là những thứ dùng để tạo ra nhiệt năng như than đá, than bùn, củi,
xăng, dầu …Nhiên liệu trong doanh nghiệp thực chất là một loại vật liệu phụ, tuy
nhiên nó được tách ra thành một loại riêng vì việc sản xuất và tiêu dùng nhiên liệu
chiếm tỷ trọng lớn và đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, nhiên liệu
cũng có yêu cầu và kỹ thuật quản lý hoàn toàn khác với các vật liệu phụ thông
thường.
- Phụ tùng thay thế : Là loại vật tư được sử dụng cho hoạt động sửa chữa những
máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, bảo dưỡng TSCĐ…

- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản : Bao gồm những vật liệu, thiết bị, công
cụ, khí cụ, vật kết cấu dùng cho công tác xây dựng cơ bản.

SV : TÔ THUÝ HIỀN
13


Khoa kế toán

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

- Vật liệu khác: Là những loại vật liệu chưa được xếp vào những loại trên
thường là những vật liệu loại ra từ quá trình sản xuất, hoặc phế liệu thu hồi từ thanh lý
tài sản cố định.
Ngoài ra tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết của doanh nghiệp
mà mỗi loại nguyên vật liệu được chia ra thành từng nhóm, từng thứ có quy cách và
phẩm chất khác nhau. Từ đó là cơ sở để xác định mức tiêu hao, định mức dự trữ cho
từng loại, từng thứ nguyên vật liệu, là cơ sở để tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật
liệu trong doanh nghiệp.
Hạch toán theo cách phân loại trên đáp ứng được yêu cầu tổng quát về mặt gía
trị đối với mỗi nguyên vật liệu. Để đảm bảo thuận tiện, tránh nhầm lẫn cho công tác
quản lý và hạch toán về số lượng và giá trị đối với từng nguyên vật liệu, trên cơ sở
phân loại theo vai trò và công dụng của nguyên vật liệu, các doanh nghiệp phải tiếp tục
chi tiết và hình thành nên “ Sổ danh điểm vật liệu “. Sổ này xác định thống nhất tên
gọi, ký mã hiệu, quy cách, số hiệu, đơn vị tính, giá hạch toán của từng danh điểm
nguyên vật liệu.
2.2 Tính giá vật liệu nhập kho và xuất kho
2.2.1 Tính giá vật liệu nhập kho của Công ty
Tính giá trị vật liệu là một công tác quan trọng trong việc tổ chức hạch toán
nguyên vật liệu.Tính giá nguyên vật liệu là dùng tiền để biểu hiện giá trị của chúng.

Trong công tác hạch toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp, nguyên vật liệu được
tính theo giá thực tế.
Giá thực tế của nguyên vật liệu là các loại giá được hình thành trên cơ sở các
chứng từ hợp lệ chứng minh các khoản chi hợp pháp của doanh nghiệp để tạo ra
nguyên vật liệu. Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho được xác định tuỳ thuộc
từng nguồn nhập.
* Đối với nguyên vật liệu mua ngoài thì các yếu tố hình thành nên giá thực tế
là:
Trị giá vốn thực tế nhập kho: là giá mua trên hoá đơn ( gồm cả thuế nhập khẩu,
thuế khác nếu có) cộng với chi phí mua thực tế (chi phí vận chuyển, bốc dỡ bảo quản,
phân loại bảo hiểm, chi phí thuê kho, phạt bồi thường…) trừ các khoản chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán nếu có.
-Trường hợp nguyên vật liệu mua ngoài về nhập kho có hoá đơn GTGT hoặc có
hoá đơn đặc thù dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thì giá mua vào là giá chưa có thuế GTGT. Thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ theo dõi trên TK 133: thuế GTGT đầu vào.
2.2.2 Tính giá vật liệu xuất kho của Công ty
Nguyên vật liệu được nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau, ở nhiều thời điểm
khác nhau nên có nhiều giá khác nhau. Vì vậy, khi xuất kho kế toán phải tính toán xác

SV : TÔ THUÝ HIỀN
14


Khoa kế toán

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

định trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho cho các nhu cầu, đối tượng sử dụng khác
nhau, theo phương pháp tính giá thực tế xuất kho đã đăng ký áp dụng và phải đảm bảo

tính nhất quán trong niên độ kế toán .
Theo chuẩn mực kế toán số 02- ban hành và công bố theo QĐ số 149/2001/QĐBTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài Chính. Việc tínhh giá vật liệu xuất kho Công ty áp
dụng phương pháp sau : Phương pháp đích danh( tính trực tiếp)
Theo phương pháp này, khi xuất kho nguyên vật liệu thì căn cứ vào số lượng
xuất kho và đơn giá mua thực tế của nguyên vật liệu để có thể tínhh trị giá vốn thực tế
của nguyên vật liệu xuất kho.
2.3.Kế toán chi tiết vật liệu

1.Theo chế độ kế toán ban hành theo QĐ số 15/ 2006/ QĐ - BTC ngày
20/03/2006 của Bộ Tài Chính.
Các chứng từ kế toán hàng tồn kho quy định:
- Phiếu nhập kho ( Mẫu 01 –VT)
- Phiếu xuất kho ( Mẫu 02-VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa ( Mẫu 03- VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ( Mẫu 04- VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (Mẫu 05- VT)
- Bảng kê mua hàng ( Mẫu 06- VT)
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (Mẫu 07- VT)
……..
Đối với các chứng từ này phải được lập đầy đủ, kịp thời theo đúng quy định về
mẫu biểu, nội dung, phương pháp lập, người lập phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về
tính hợp lý hợp pháp của chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Ngoài ra, còn tuỳ thuộc vào doanh nghiệp mà có thể mở thêm các bảng mẫu
biểu phù hợp, các bảng kê nhập- xuất – tồn: bảng luỹ kế tổng hợp nhập – xuất – tồn …
để phù hợp với việc ghi sổ kế toán chi tiết đơn giản, nhanh chóng và kịp thời hơn.
2.Theo hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam chuẩn mực số 02- Hàng tồn kho
ban hành và tuyên bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ
Tài Chính. Quy định như sau:
*)Hàng tồn kho bao gồm:
-Hàng hóa mua về: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên đường, hàng gửi

bán, hàng hóa đi gia công chế biến
-Thành phẩm hàng tồn kho và thành phẩm gửi bán
- Sản phẩm dở dang : Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm chưa làm thủ tục
nhập kho thành phẩm.
-Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ hàng tồn kho, gửi đi gia công chế biến
và đã mua đang đi trên đường.

SV : TÔ THUÝ HIỀN
15


Khoa kế toán

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

-Chi phí dịch vụ dở dang.
+Giá trị thuần có thể thực hiện được : Là giá bán ước tính của hàng tồn kho
trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản
phẩm và hoàn thành ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
+Giá hiện hành : là khoản tiền phải trả để mua một loại hàng tồn kho tương tự
tại ngày lập bảng cân đối kế toán.
*)Xác định giá trị hàng tồn kho
-Hàng tồn kho được tính theo giá gốc, trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện
được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
-Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi
phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái
hiện tại.
Trong đó:
+Chi phí mua hàng tồn kho bao gồm: Giá mua, các loại thuế không được hoàn
lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí

khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho, các khoản chiết khấu thương
mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ (-)
khỏi chi phí thu mua.
+Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm: những chi phí có liên quan trực tiếp
đến sản phẩm sản xuất như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định
và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên vật
liệu, vật liệu thành thành phẩm.
+Chi phí liên quan trực tiếp khác: Chi phí này tính vào giá gốc hàng hóa tồn
kho bao gồm các khoản chi phí ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho. Ví
dụ, trong giá gốc thành phẩm có thể bao gồm chi phí thiết kế sản phẩm cho một đơn
đặt hàng cụ thể.
*) Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho
Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng một trong các cách sau :
+Phương pháp tính giá theo đích danh
+Phương pháp bình quân gia quyền
+Phương pháp nhập trước- xuất trước
+Phương pháp nhập sau- xuất trước
*)Giá trị thuần có thể thực hiện được và lập dự phòng giảm giá trị hàng tồn kho
Giá trị hàng tồn kho không thu hồi đủ khi hàng tồn kho bị hư hỏng, lỗi thời bán
bị giảm hoặc chi phí hoàn thiện, chi phí bán hàng tăng lên. Việc ghi giảm giá gốc bán
hàng tồn kho cho bằng giá trị thuần có thể thực hiện được là hợp với nguyên tắc tài sản
không được phản ánh lớn hơn giá trị thực hiện tính từ việc bán hàng hay sử dụng
chúng.

SV : TÔ THUÝ HIỀN
16


Khoa kế toán


BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Hạch toán chi tiết là thực hiện việc ghi chép kịp thời, chính xác biến động tình
hình nhập - xuất - tồn của nguyên vật liệu cả về giá trị và hiện vật cho từng loại
nguyên vật liệu trong từng kho của doanh nghiệp.
Việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu được thực hiện ở cả hai nơi, tại kho vật
tư và ở phòng Kế toán, được thực hiện bởi thủ kho và kế toán vật tư. Trách nhiệm và
quyền hạn của từng nhân viên này được thể hiện trong từng mô hình tổ chức hạch toán
chi tiết nguyên vật liệu.
Hiện nay có 3 phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu được các doanh
nghiệp sử dụng:
- Phương pháp thẻ song song
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Phương pháp sổ số dư.
Nội dung ghi chép được thể hiện như sau:
*.Phương pháp ghi thẻ song song
a, Điều kiện áp dụng:
áp dụng đối với các doanh nghiệp ít chủng loại vật tư, khối lượng các nghiệp vụ
nhập – xuất – tồn diễn ra không thường xuyên.
b, Nguyên tắc ghi sổ
-ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ ( sổ ) kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập,
xuất vật liệu thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi
chép số thực nhập, thực xuất vào chứng từ và thẻ (sổ) kho. Cuối ngày tính ra số tồn
kho ghi vào cột tồn trên thẻ (sổ). Định kỳ thủ kho gửi các chứng từ nhập – xuất đã
được phân theo từng thứ liệu cho phòng kế toán.
- ở phòng kế toán: Định kỳ nhân viên kế toán xuống kho kiểm tra việc ghi chép
của thủ kho, sau khi ký xác nhận vào thẻ (sổ) kho và nhận chứng từ nhập, xuất về
phòng kế toán. Tại phòngkế toán, nhân viên kế toán hàng tồn kho thực hiện việc kiểm
tra chứng từ rồi căn cứ vào đó để ghi vào sổ (thẻ) chi tiết nguyên vật liệu theo cả hai
chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Cuối tháng, căn cứ vào sổ (thẻ) chi tiết kế toán lập bảng kê

nhập – xuất – tồn để đối chiếu:
+Sổ thẻ kế toán chi tiết với thẻ kho của thủ kho
+Số liệu dòng tổng cộng trên bảng kê nhập – xuất – tồn với số liệu trên sổ kế
toán tổng hợp .
+Số liệu trên sổ kế toán chi tiết với số liệu kiểm kê thực tế.
c,Ưu nhược điểm :
+Ưu điểm : Ghi chép đơn giản dễ hiểu, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu, đảm bảo
độ tin cậy cao của thông tin và có khả năng cung cấp thông tin nhanh cho nhà quản trị
trong doanh nghiệp.

SV : TÔ THUÝ HIỀN
17


Khoa kế toán

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

+Nhược điểm: Việc ghi chép giữa thủ kho và phòng kế toán trùng lặp về chỉ
tiêu số lượng. Ngoài ra việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu được tiến hành vào cuối tháng,
do vậy hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán.
Trình tự sổ được khái quát theo sơ số 1:
Sơ đồ 1:Kế toán chi tiết vật tư hàng hóa theo phương pháp ghi thẻ song song
Thẻ kho
Phiếu xuất kho

Phiếu nhập kho
Sổ kế toán chi tiết

Bảng tổng hợp nhập- xuất – tồn


Sổ kế toán tổng hợp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Đối chiếu hàng ngày
Ghi cuối tháng

Đối chiếu cuối tháng
*Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
a, Điều kiện áp dụng:
Đơn vị có nhiều chủng loại vật tư, giá trị không nhỏ, số lượng kho phân tán, kế
toán vật tư kiêm nhiệm nhiều phần hành kế toán.
b, Nguyên tắc ghi sổ:
- ở kho: Nhiệm vụ của thủ kho giống như phương pháp thẻ song song. Ghi chép
sự biến động nhập, xuất, tồn của vật tư về hiện vật trên thẻ kho trên căn cứ các chứng
từ nhập, xuất, sau đó chuyển cho phòng kế toán.
- ở phòng kế toán: Kế toán vật tư theo dõi sự biến động nhập, xuất, tồn của
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cả về hiện vật và giá trị trên sổ đối chiếu luân
chuyển. Sổ đối chiếu luân chuyển được mở cho cả năng, mỗi loại vật liệu ghi một
dòng, theo mẫu bảng sau:
Sổ đối chiếu luân chuyển vật tư.

SV : TÔ THUÝ HIỀN
18


Khoa kế toán

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP


Số dư đầu
Luân chuyển tháng 1
Loại vật tư hàng
năm
TT hoá (tên gọi, ĐVT
Nhập
Xuất
quy cách)
SL TT
SL
TT
SL
TT

Tồn
SL

....
TT

Trình tự ghi chép:
-ở kho:
Thủ kho dùng “thẻ kho” để ghi chép hàng ngày tình hình nhập- xuất – tồn của từng
thứ vật tư hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng.
Khi nhận được chứng từ nhập, xuất vật tư hàng hóa, thủ kho phải kiểm tra tính
hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhận, thực xuất vào
chứng từ và thẻ kho cuối ngày tính ra số tồn kho để ghi vào cột tồn trên thẻ kho. Định
kỳ thủ kho gửi các chứng từ nhập – xuất đã phân loại theo từng vật tư hàng hóa cho
phòng kế toán.
- ở phòng kế toán:

+ Kế toán vật tư hàng ngày hoặc đầu kỳ sau khi nhận được chứng từ do thủ kho
chuyển đến ghi đơn giá thành tiền.
+ Kế toán vật tư tiến hành phân loại chứng từ làm hai loại, phiếu nhập vật tư và
phiếu xuất vật tư cả về giá trị và hiện vật.
+ Cuối tháng, dựa trên cơ sở số liệu của bảng kê nhập và bảng kê xuất nguyên
vật liệu vào sổ đối chiếu cho từng loại vật liệu cả về mặt giá trị và hiện vật. Mỗi loại
vật liệu ghi trên một dòng.
+ Cuối tháng, kế toán vật tư tính ra số tồn cả về giá trị và hiện vật cho từng loại
vật liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển số tồn cuối tháng này là số đầu tháng sau.
+ Tiếp theo kế toán vật tư lập kế hoạch đối chiếu với thủ kho về hiện vật và với
kế toán tổng hợp về giá trị. Nếu có chênh lệch do nhầm lẫn phải tiến hành tìm nguyên
nhân và điều chỉnh.
c,Ưu nhược điểm:
-Ưu điểm: Tránh được sự ghi chép trùng lắp giữa kho và phòng kế toán.
-Nhược điểm: Công việc kế toán thường dồn vào cuối kỳ, do đó việc lập báo
cáo cũng không kịp thời và nếu có sai sót thì khó phát hiện. Quá trình tổ chức hạch
toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển được khái
quát theo sơ đồ số 2:

SV : TÔ THUÝ HIỀN
19


Khoa kế toán

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Sơ đồ 2: Kế toán chi tiết vật tư hàng hóa theo phương pháp ghi sổ đối chiếu
luân chuyển
Thẻ kho


Phiếu xuất

Phiếu nhập

Bảng kê nhập

Sổ đối chiếu luân
chuyển

Bảng kê nhập

Sổ kế toán tổng hợp

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng

Đối chiếu cuối tháng
2.3.5.2.3. Phương pháp ghi sổ số dư
a,Phạm vi áp dụng:
Thích hợp trong các doanh nghiệp sản xuất có chủng loại vật tư nhiều, tình hình
nhập xuất diễn ra thương xuyên và với điều kiện doanh nghiệp sử dụng hạch toán để
hạch toán nhập xuất đã xây dựng hệ thống danh điểm vật liệu, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ của cán bộ phải vữngvàng.
b, Trình tự ghi sổ:
-ở kho thủ kho dùng thẻ (sổ) kho để ghi chép tình hình nhập – xuất – tồn kho
của từng loại nguyên vật liệu theo chỉ tiêu số lượng. Cuối tháng thủ kho ghi vào sổ số
dư số tồn kho đã tính trên thẻ (sổ) kho vào cột số lượng.
Sổ số dư do kế toán lập theo từng kho và được mở cho cả năm. Cuối mỗi tháng

sổ số dư được chuyển cho thủ kho để ghi chép.
-ở phòng kế toán: Nhân viên kế toán định kỳ xuống kho để kiểm tra việc ghi
chép trên thẻ (sổ) kho của thủ kho và trực tiếp nhận chứng từ nhập, xuất kho. Kế toán
nguyên vật liệu kiểm tra lại chứng từ và tổng hợp giá trị theo từng nhóm, loại nguyên
vật liệu để ghi chép vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ, số liệu này được ghi
vào bảng lũy kế xuất vật tư hàng hóa.

SV : TÔ THUÝ HIỀN
20


Khoa kế toán

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Cuối tháng căn cứ vào Bảng lũy kế xuất để ghi vào bảng kê nhập – xuất – tồn
theo từng nhóm vật liệu, theo chỉ tiêu giá trị. Đồng thời ghi nhận được sổ số dư do thủ
kho chuyển lên kế toán căn cứ vào số tồn kho cuối tháng do thủ kho tính ở số dư và
đơn giá hạch toán tính giá trị tồn kho để ghi vào cột số tiền trên sổ số dư. Kế toán đối
chiếu số liệu trên sổ số dư và trên bảng kê nhập – xuất – tồn.
c,Ưu, nhược điểm
-Ưu điểm: Phương pháp này tránh được ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và
phòng kế toán, giảm bớt được khối lượng ghi chép cho kế toán do công việc tiến hành
đều trong tháng.
-Nhược điểm: Do kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị trên bảng lũy kế nhậpxuất-tồn kho cho nên muốn biết thêm chỉ tiêu hiện vật phải xem số liệu trên thẻ kho.
Hơn nữa, việc kiểm tra đối chiếu ghi chép giữa thủ kho và phòng kế toán rất khó phát
hiện sai sót.
Trình tự của phương pháp này được khái quát ở sơ đồ số 3:
Sơ đồ 3: Kế toán chi tiết vật tư hàng hóa theo phương pháp ghi sổ số dư


Thẻ kho

Phiếu nhập kho

Sổ số dư

Phiếu giao nhận
chứng từ

Phiếu giao
nhận chứng từ

Bảnglũy kế
nhập

Phiếu xuất kho

Bảng tổng hợp nhậpxuất – tồn

Sổ kế toán tổng hợp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng

Đối chiếu cuối tháng
* Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu

SV : TÔ THUÝ HIỀN
21


Bảng lũy kế
xuất


Khoa kế toán

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu là việc sử dụng các tài khoản kế toán phản
ánh, kiểm tra giám sát các đối tượng kế toán có nội dung kinh tế ở dạng tổng quát. Do
kế toán chi tiết không phản ánh một cách đầy đủ số hiện có và tình hình biến động của
toàn bộ tài sản trong doanh nghiệp theo chỉ tiêu giá trị mà chỉ có kế toán tổng hợp mới
đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Do vậy mà phải sử dụng kết hợp cả kế toán chi tiết và kế
toán tổng hợp.
Tùy theo doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê hàng tồn kho nào mà kế
toán mở các tài khoản tổng hợp ghi chép sổ kế toán và xác định giá trị hàng tồn kho
cho phù hợp.
2.3.5.3.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên
a) Khái niệm
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh tình
hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên liên tục trên
các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho.
Như vậy, việc xác định giá trị vốn thực tế nguyên vật liệu xuất kho được tính căn
cứ trực tiếp vào các chứng từ xuất kho đã tập hợp, phân loại theo các đối tuợng sử
dụng để ghi vào tài khoản và sổ kế toán. Trị giá vốn thực tế hàng tồn kho có thể được
xác định vào bất cứ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
b) Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán nguyên vật liệu kế toán sử dụng các tài khoản sau:
-Tài khoản 152 “Nguyên liệu vật liệu”: Tài khoản này dùng để theo dõi giá gốc

hàng hiện có, tình hình tăng, giảm của cácnguyên vật liệu (chi tiết theo từng loại,
nhóm, thứ…tùy theo yêu cầu quản lý và phương tiện tính toán) tại kho của Doanh
nghiệp.
Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng giá thực tế( hay giá gốc )
của nguyên vật liệu trong kỳ (mua ngoài, tự sản xuất, nhận góp vốn, phát hiện thừa,
đánh giá tăng...)
Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm nguyên vật liệu trong kỳ
theo giá gốc (xuất dùng, xuất bán, xuất góp vốn liên doanh, thiếu hụt...)
Dư Nợ: Giá gốc của nguyên vật liệu tồn kho
TK này có thể mở chi tiết TK cấp 2 như sau:
+TK 1521: Nguyên vật liệu chính
+TK 1522: Vật liệu phụ
+TK 1523: Nhiên liệu
+TK 1524: Phụ tùng thay thế
+TK 1525: Thiết bị và VLXD
+TK 1527: Phế liệu

SV : TÔ THUÝ HIỀN
22


Khoa kế toán

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

+TK 1528: Vật liệu khác
-Tài khoản 151 “Hàng mua đi trên đường” Tài khoản này dùng theo dõi các loại
nguyên vật liệu, công cụ, hàng hoá... mà doanh nghiệp đã mua hay chấp nhận mua, đã
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng cuối tháng chưa về nhập kho (kể cả số
đang gửi kho người bán).

- Tài khoản 331: Phải trả cho người bán. Tài khoản này dùng để theo dõi tình
hình thanh toán các khoản nợ phải trả cho người cung cấp, người bán vật tư, hàng hoá,
dịch vụ, lao vụ, người nhận thầu xây dựng cơ bản, nhận thầu sửa chữa TSCĐ.
Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khản liên
quan khác như 111, 112, 133, 621,632,157….
b, Phương pháp kế toán các nghiệp vụ
Các nghiệp vụ chủ yếu diễn ra trong doanh nghiệp là tình hình nhập – xuất
nguyên vật liệu hay là quá trình giảm nguyên vật liệu. Trong mọi trường hợp nhập do
nguồn nào hay xuất với mục đích gì thì doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ thủ tục
nhập xuất theo như quy định. Căn cứ vào các chứng từ mà phản ánh trên các tài khoản
và sổ kế toán tổng hợp liên quan. Cuối tháng đối chiếu, kiểm tra với số liệu kế toán chi
tiết.

Các nghiệp vụ diễn ra được khái quát theo sơ đồ số 4:

SV : TÔ THUÝ HIỀN
23


Khoa kế toán

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Sơ đồ số 4: Hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
(Tính Thuế GTGT theo phương pháp Khầu Trừ)
TK 111, 112, 141, 311...

TK 133

Tổng giá thuế GTGT

thanh
toán đượckhấu trừ TK 152

TK 333

TK 621

nhập kho
do mua
ngoài

Xuất dùng trực tiếp cho SX
Chế tạo sản phẩm

Thuế nhập khẩu

TK 627, 641, 642 ...
TK 151
Nhập kho hàng đang đi

Xuất dùng tính ngay vào chi phí

đường từ kỳ trước
TK 632, 157

TK 411
Nhận vốn góp liên doanh cổ phần

Xuất bán trực tiếp, gửi bán


TK 154
TK 154
Nhập do tự chế thuê ngoài gia công
chế biến

TK 222

Xuất tự chế, thuê ngoài gia công
chế biến

Nhập do nhận lại góp vốn liên doanh

TK 222

Xuất vốn liên doanh

Xuất cho vay tạm thời

SV : TÔ THUÝ HIỀN
24

TK 136,138


Khoa kế toán

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

*.Kế toán tồng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
a) Khái niệm:

Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi một cách thường
xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại vật tư hàng hóa, sản phẩm trên các
tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và
cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định số lượng thực tế. Từ đó, xác
định lượng xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và các mục đích khác trong kỳ theo
công thức:
Giá trị vật
Giá trị vật liệu,
Giá trị vật liệu
liệu dụng
Tổng giá trị vật
dụng cụ, sản
dụng cụ, sản
cụ, sản
liệu, dụng cụ,sản
= phẩm, hàng hóa +
- phẩm, hàng hóa
phẩm, hàng
phẩm, hàng hóa
còn lại chưa sử
còn lại chưa sử
hóa xuất
tăng thêm trong kỳ
dụng đầu kỳ
dụng cuối kỳ
trong kỳ
Độ chính xác của pháp này không cao mặc dầu tiết kiệm được công sức ghi
chép và nó chỉ thích hợp với các đơn vị kinh doanh những chủng loại hàng hóa, vật tư
khác nhau có giá trị thấp, thường xuyên xuất dùng, xuất bán.
b)Tài khoản sử dụng:

-Tài khoản 152 “ Nguyên liệu, vật liệu” Dùng để phản ánh giá gốc nguyên, vật
liệu tồn kho chi tiết từng loại
+Bên Nợ: Giá gốc vật liệu tồn kho cuối kỳ.
+Bên Có : Kết chuyển giá gốc vật liệu tồn đầu kỳ
+Dư Nợ: Giá gốc vật liệu tồn kho
-Tài khoản 611 “ Mua hàng” (6111-Mua nguyên vật liệu ) : Dùng để theo dõi
tình hình thu mua, tăng, giảm nguyên, vật liệu theo giá thực tế(giá mua và chi phí
mua)
-Tài khoản 632 “ Giá vốn hàng bán”: dùng để xác định giá vốn hàng tiêu thụ.
nôi dung phản ánh của tài khoản này trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại
khác với doanh nghiệp sản xuất dịch vụ.
-Ngoài ra trong quá trình hạch toán kế toán còn sử dụng một số các tài khoản
khác có liên quan như 133,331,111,112… Các tài khoản này có nội dungvà kết cấu
phương pháp kê khai thường xuyên.
c)Phương pháp kế toán các nghiệp vụ:
Ta có sơ đồ kế toán tăng, giảm nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định
kỳ.

SV : TÔ THUÝ HIỀN
25


×