Tải bản đầy đủ (.doc) (148 trang)

Nâng cao năng lực tham gia hoạt động du lịch dựa vào cộng đồng của người dân địa phương tại cầu ngói thanh toàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.94 MB, 148 trang )


Bài báo cáo khóa luận tốt nghiệp là thành quả
nỗ lực, phấn đấu và rèn luyện của tôi trong quá
trình học tập tại mái trường Khoa Du Lòch – Đại Học
Huế.
Để hoàn thành bài báo cáo này, ngoài sự cố
gắng của bản thân còn là sự giúp đỡ từ phía gia
đình, thầy cô, bạn bè
Đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn chân thành
nhất đến quý Thầy giáo, Cô giáo giảng dạy tại
Khoa Du Lòch – Đại Học Huế đã tận tình dạy dỗ tôi
trong suốt thời gian qua. Xin cảm ơn Lãnh đạo Khoa Du
Lòch – Đại Học Huế, toàn thể thầy cô bộ môn Lữ
Hành đã tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành tốt
bài báo cáo của mình.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến
PGS.TS Bùi Thò Tám, là người đã trực tiếp hướng
dẫn, nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm
bài báo cáo khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin cảm ơn Sở Du lòch tỉnh Thừa Thiên
Huế, đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện để
tôi hoàn thành tốt thời gian thực tập của mình.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Uỷ ban nhân
dân xã Thủy Thanh, huyện Hương Thủy, Thừa Thiên
Huế đã hợp tác và tạo mọi điều kiện thuận lợi để
tôi làm quen với thực tiễn và nghiên cứu. Đặc
biệt, tôi xin chân thành cảm ơn người dân đòa
phương đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho
tôi điều tra, thu thập số liệu, tài liệu phục vụ cho
việc nghiên cứu đề tài.
Mặc dù đã có sự cố gắng song đề tài không


thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong quý
Thầy Cô giáo góp ý để đề tài được hoàn thiện
hơn.


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Bùi Thị Tám

Xin chân thành cảm ơn!

Huế, tháng 5 năm
2018
Sinh viên thực hiện
Dương Thò Mẫn

SVTH: Dương Thị Mẫn

ii

Lớp: K48-TC&QLSK


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Bùi Thị Tám

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng đề tài này do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và
kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài

nghiên cứu khoa học nào.
Huế, tháng 05 năm 2018
Sinh viên thực hiện

Dương Thị Mẫn

SVTH: Dương Thị Mẫn

iii

Lớp: K48-TC&QLSK


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Bùi Thị Tám

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.........................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................II
MỤC LỤC............................................................................................................III
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH, SƠ ĐỒ.........................................................V
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ.............................................................................VI
DANH MỤC CÁC HÌNH...................................................................................VI
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ.........................................................................................1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI..........................................................................................1
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU..............................................................2
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............................................................................3
5. KẾT CẤU CỦA KHOÁ LUẬN................................................................................4
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.......................................5

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦAVẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...................5
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN..........................................................................................5
1.1.1. Du lịch dựa vào cộng đồng.....................................................................5
1.1.2. Sự tham gia và năng lực tham gia của cộng đồng địa phương trong
du lịch cộng đồng............................................................................................12
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN.....................................................................................15
1.2.1. Tình hình phát triển loại hình DLCĐ ở Việt Nam..................................15
1.2.2. Thực trạng phát triển du lịch cộng đồng Thừa Thiên Huế....................20
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH NĂNG LỰC THAM GIA HOẠT ĐỘNG DU
LỊCH CỘNG ĐỒNG CỦA NGƯỜI DÂN ĐỊA PHƯƠNG TẠI CẦU
NGÓI THANH TOÀN.........................................................................................23
2.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU.......................23
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên.................................................................................23
2.1.2. Tài nguyên du lịch.................................................................................25
2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội.......................................................................31
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG TẠI CẦU
NGÓI THANH TOÀN.........................................................................................33

SVTH: Dương Thị Mẫn

iv

Lớp: K48-TC&QLSK


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Bùi Thị Tám

2.2.1. Thực trạng chung về du lịch cộng đồng tại Cầu ngói Thanh Toàn

giai đoạn 2014 – 2017.....................................................................................33
2.2.2. Dự án JICA nhằm phát triển du lịch cộng đồng tại Cầu ngói
Thanh Toàn.....................................................................................................34
2.2.3. Đánh giá về sự tham gia của người dân vào hoạt động du lịch dựa
vào cộng đồng tại Cầu Ngói Thanh Toàn........................................................37
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM
THÚC ĐẨY SỰ PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG TẠI CẦU
NGÓI THANH TOÀN.........................................................................................52
3.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP....................................................................52
3.1.1. Tham khảo ý kiến của các chuyên gia...................................................52
3.1.2. Thông qua việc phân tích kết quả điều tra............................................52
3.2. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP DU LỊCH CỘNG ĐỒNG TẠI CẦU
NGÓI THANH TOÀN.........................................................................................52
3.2.1. Các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao năng lực tham gia hoạt động
du lịch cộng đồng của người dân tại CNTT....................................................52
3.2.2. Các giải pháp chung thúc đẩy phát triển du lịch DVCĐ tại CNTT.......53
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................58
I. KẾT LUẬN......................................................................................................58
II. KIẾN NGHỊ....................................................................................................59
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................62
PHỤ LỤC

SVTH: Dương Thị Mẫn

v

Lớp: K48-TC&QLSK


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: PGS.TS. Bùi Thị Tám

DANH MỤC CÁC BẢNG
BẢNG 2.1: LƯỢNG KHÁCH VÀ DOANH THU DU LỊCH TẠI CẦU
NGÓI THANH TOÀN QUA 4 NĂM (2014 – 2017)......................33
BẢNG 2.2. CƠ CẤU MẪU ĐIỀU TRA..............................................................37
BẢNG 2.3. LÝ DO THAM GIA HOẠT ĐỘNG DU LỊCH CỦA NGƯỜI
DÂN ĐỊA PHƯƠNG........................................................................40
BẢNG 2.4. HỆ SỐ CRONBACH’S ALPHA......................................................41
BẢNG 2.5. CÁC TIÊU CHÍ KHÔNG THỎA MÃN ĐIỀU KIỆN...................42
BẢNG 2.6: KIỂM ĐỊNH KHÁC BIỆT NĂNG LỰC THAM GIA HĐDL
CỦA NGƯỜI DÂN QUA CÁC BIẾN ĐỘC LẬP VỚI YẾU TỐ
THUỘC VỐN TỰ NHIÊN...............................................................43
BẢNG 2.7: KIỂM ĐỊNH KHÁC BIỆT NĂNG LỰC THAM GIA HĐDL
CỦA NGƯỜI DÂN QUA CÁC BIẾN ĐỘC LẬP VỚI YẾU
TỐ THUỘC VỐN VẬT CHẤT.......................................................44
BẢNG 2.8: KIỂM ĐỊNH KHÁC BIỆT NĂNG LỰC THAM GIA HĐDL
CỦA NGƯỜI DÂN QUA CÁC BIẾN ĐỘC LẬP VỚI YẾU
TỐ THUỘC VỐN KINH TẾ...........................................................45
BẢNG 2.9: KIỂM ĐỊNH KHÁC BIỆT NĂNG LỰC THAM GIA HĐDL
CỦA NGƯỜI DÂN QUA CÁC BIẾN ĐỘC LẬP VỚI YẾU
TỐ THUỘC NGUỒN NHÂN LỰC.................................................46
BẢNG 2.10: KIỂM ĐỊNH KHÁC BIỆT NĂNG LỰC THAM GIA HĐDL
CỦA NGƯỜI DÂN QUA CÁC BIẾN ĐỘC LẬP VỚI YẾU
TỐ THUỘC VỐN XÃ HỘI.............................................................48
BẢNG 2.11: KIỂM ĐỊNH KHÁC BIỆT NĂNG LỰC THAM GIA HĐDL
CỦA NGƯỜI DÂN QUA CÁC BIẾN ĐỘC LẬP VỚI YẾU
TỐ THUỘC VỐN VĂN HÓA.........................................................49
BẢNG 2.12: THUẬN LỢI CỦA CĐDP TRONG QUÁ TRÌNH THAM

GIA HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TẠI CNTT....................................50

SVTH: Dương Thị Mẫn

vi

Lớp: K48-TC&QLSK


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Bùi Thị Tám

BẢNG 2.13: KHÓ KHĂN CỦA CĐDP TRONG QUÁ TRÌNH THAM
GIA HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TẠI CNTT....................................51

SVTH: Dương Thị Mẫn

vii

Lớp: K48-TC&QLSK


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Bùi Thị Tám

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
BIỂU ĐỒ 2.1. THỜI GIAN THAM GIA HOẠT ĐỘNG DU LỊCH CỦA
NGƯỜI DÂN........................................................................................................39

BIỂU ĐỒ 2.2. CÁC DỊCH VỤ THAM GIA VÀO HOẠT ĐỘNG DU LỊCH
CỦA NGƯỜI DÂN..............................................................................................39

DANH MỤC CÁC HÌNH
HÌNH 1.1. TRAO ĐỔI XÃ HỘI GIỮA CÁC BÊN LIÊN QUAN TRONG DU
LỊCH....................................................................................................................... 9
HÌNH 1.2. CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH VỐN CỘNG ĐỒNG (NĂNG LỰC
CỘNG ĐỒNG).....................................................................................................14

SVTH: Dương Thị Mẫn

viii

Lớp: K48-TC&QLSK


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Bùi Thị Tám

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT & THUẬT NGỮ
BQL

Ban quản lý

CNTT

Cầu Ngói Thanh Toàn

CBT


Du lịch dựa vào cộng đồng

CĐĐP

Cộng đồng địa phương

CQĐP

Chính quyền địa phương

DLST

Du lịch sinh thái

DLCĐ

Du lịch cộng đồng

DL

Du lịch

ĐVT

Đơn vị tính

KDL

Khách du lịch


LK

Lượt khách

UBND

Uỷ ban nhân dân

VN

Việt Nam

SVTH: Dương Thị Mẫn

ix

Lớp: K48-TC&QLSK


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Bùi Thị Tám

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Loại hình du lịch dựa vào cộng đồng là một trong những mô hình mới ở Việt
Nam đã và đang được ngành du lịch quan tâm, song thực sự nó đã khẳng định
được ưu thế trong việc thu hút khách, trở thành tour hấp dẫn, thú vị. Du lịch cộng
đồng được ví như một công cụ hữu hiệu để du khách có thể hiểu sâu về nét văn

hóa, phong tục tập quán nơi họ đến. Việt Nam có sự đa dạng về văn hóa, phong tục
tập quán, mỗi tộc người lại có những nét riêng, hay những lễ hội và các tập tục
luôn có sự khác biệt. Đây chính là những nguồn tài nguyên, kho báu quý giá để
ngành du lịch khai thác vào các tour khác nhau.
Bên cạnh việc khai thác các danh lam thắng cảnh và hệ thống di tích Cố đô
Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế đang phát triển du lịch cộng đồng, mở hướng đi mới
trong phát huy giá trị văn hóa Huế, kết nối thêm các tour, tuyến du lịch trên địa bàn
một cách hiệu quả. Du lịch dựa vào cộng đồng đã diễn ra tại các điểm du lịch như
Làng Cổ Phước Tích, thôn Dỗi huyện Nam Đông nhờ vào sự hỗ trợ của các tổ
chức nước ngoài: tổ chức phi chính phủ Hà Lan (SNV), tổ chức hợp tác quốc tế
Nhật Bản (JICA). Hiện nay, Cầu Ngói Thanh Toàn đang nhận được sự hỗ trợ của
JICA để phát triển dự án DLCĐ tại địa phương từ tháng 3/2015. Hiện tại hoạt động
du lịch cộng đồng xã Thủy Thanh đã được đưa vào hạt động, chưa thực sự mang
lại hiệu quả, sự tham gia của người dân vào phát triển du lịch cũng chưa được
nhiều, khách du lịch khi đến với Cầu Ngói thường bị hụt hẫng hoặc là tiếc rẻ cho
một điểm du lịch đầy tiềm năng như thế lại chưa được đầu tư đúng mức; Việc nâng
cao kỹ năng, hiểu biết về phục vụ du lịch của người dân địa phương là rất cần thiết,
là điều kiện cần để thúc đẩy sự phát triển của du lịch Cầu Ngói Thanh Toàn, đặc
biệt là trong xu thế hội nhập toàn cầu hiện nay. Vì vậy, để góp phần phát triển du
lịch và tăng khả năng thu hút khách tham gia vào du lịch dựa vào cộng đồng tại
Cầu Ngói Thanh Toàn, tôi đã lựa chọn đề tài “Nâng cao năng lực tham gia hoạt
động du lịch dựa vào cộng đồng của người dân địa phương tại Cầu Ngói
Thanh Toàn” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp đại học của mình.

SVTH: Dương Thị Mẫn

1

Lớp: K48-TC&QLSK



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Bùi Thị Tám

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Tìm hiểu năng lực tham gia hoạt động du lịch cộng đồng của người dân địa
phương tại Cầu ngói Thanh Toàn; từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực tham
gia của người dân địa phương trong hoạt động du lịch dựa vào cộng đồng tại Cầu
Ngói Thanh Toàn - xã Thủy Thanh - huyện Hương Thủy - tỉnh Thừa Thiên Huế.
2.2. Mục tiêu cụ thể
 Hệ thống hóa cơ sở lý luận về du lịch cộng đồng, sự tham gia và năng lực
tham gia của cộng đồng địa phương trong du lịch;
 Phân tích năng lực tham gia hoạt động du lịch của người dân địa phương;
 Đề xuất định hướng và giải pháp nhằm nâng cao năng lực tham gia hoạt
động du lịch dựa vào cộng đồng của người dân địa phương tại Cầu Ngói Thanh
Toàn - xã Thủy Thanh - huyện Hương Thủy - tỉnh Thừa Thiên Huế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Năng lực tham gia hoạt động du lịch của người dân địa phương tại Cầu Ngói
Thanh Toàn - xã Thủy Thanh - huyện Hương Thủy - tỉnh Thừa Thiên Huế.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Về nội dung:
Trên cơ sở tổng quan tài liệu về du lịch cộng đồng, sự tham gia và năng lực
tham gia của người dân địa phương trong du lịch, đề tài sẽ tiến hành khảo sát thực
trạng phát triển du lịch cộng đồng tại Cầu ngói Thanh Toàn và phân tích năng lực
tham gia của người dân địa phương vào hoạt động du lịch tại địa bàn nghiên cứu;
từ đó đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao năng lực tham gia phát triển du lịch
của cộng đồng tại xã Thủy Thanh, huyện Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế.

3.2.2. Về không gian: Đề tài được thực hiện trên địa bàn xã Thủy Thanh huyện Hương Thủy - tỉnh Thừa Thiên Huế
3.2.3. Về thời gian: Từ tháng 2/2018 đến tháng 4/2018.

SVTH: Dương Thị Mẫn

2

Lớp: K48-TC&QLSK


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Bùi Thị Tám

4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu thứ cấp Tiến hành thu thập, đọc, tổng hợp, phân tích, hệ
thống hóa, khái quát hóa các nguồn tài liệu lý luận và thực tiễn có liên quan đến
vấn đề nghiên cứu.
Thu thập số liệu sơ cấp Tiến hành phát bảng hỏi đối với khách du lịch quốc
tế. Quy trình điều tra gồm 2 bước:
Bước 1: Thiết kế bảng hỏi dựa vào việc áp dụng các mô hình của những
nghiên cứu về đánh giá hình ảnh điểm đến trước đây.
Bước 2: Hoàn chỉnh bảng hỏi và tiến hành phát bảng hỏi.
4.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 22.0 với thang đo Likert 5 điểm từ
1 tương ứng với rất không quan trọng/rất không đồng ý/rất không ảnh hưởng đến 5
tương ứng với rất quan trọng/rất đồng ý/rất ảnh hưởng
- Thống kê mô tả
Tần suất

Phần trăm
Giá trị trung bình
 Phân tích phương sai một yếu tố (Oneway ANOVA) và kiểm định Kruskal

Wallis: Phân tích sự khác biệt trong đánh giá giữa các người dân địa phương theo
các yếu tố: giới tính, độ tuổi, trình độ văn hóa, thời gian sống tại làng và mức thu
nhập. Trong đó bao gồm:
 Kiểm định Levene:
-Sig < 0,05: bác bỏ giả thiết H0 “phương sai bằng nhau”, chấp nhận giả thiết
H1 “phương sai khác nhau”. Giả thuyết phương sai đồng nhất giữa các nhóm giá
trị biến đã bị vi phạm. Vì phương sai khác nhau nên không thể tiếp tục kiểm định
được ANOVA, do đó biến này sẽ được kí hiệu là “–”.
-Sig ≥ 0,05: chấp nhận giả thiết H0 “Phương sai bằng nhau”, tức phương
sai đồng nhất giữa các nhóm giá trị biến. Nên sẽ tiếp tục kiểm định và phân tích
ANOVA.

SVTH: Dương Thị Mẫn

3

Lớp: K48-TC&QLSK


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Bùi Thị Tám

 Kiểm định ANOVA:
Mức độ ý nghĩa:
- P ≤ 0,01: *** Có sự khác biệt/ có ý nghĩa thống kê cao.

- 0,01 < P ≤ 0,05: ** Có sự khác biệt/ có ý nghĩa thống kê trung bình.
- 0,05 < P ≤ 0,1: * Có sự khác biệt/ có ý nghĩa thống kê thấp.
- P > 0,1: Ns (Non – significant) Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
5. Kết cấu của khoá luận
Đề tài có kết cấu gồm các phần: phần mở đầu, phần nội dung nghiên cứu,
phần kết luận và kiến nghị. Trong đó, phần nội dung chính tập trung trong ba
chương là:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Phân tích năng lực tham gia hoạt động du lịch cộng đồng của
người dân địa phương tại cầu ngói thanh toàn.
Chương 3: Định hướng, giải pháp nhằm nâng cao năng lực tham gia hoạt
động du lịch cộng đồng của người dân địa phương tại cầu ngói thanh toàn.

SVTH: Dương Thị Mẫn

4

Lớp: K48-TC&QLSK


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Bùi Thị Tám

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦAVẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Du lịch dựa vào cộng đồng
1.1.1.1. Khái niệm Du lịch dựa vào cộng đồng

Nguồn gốc của thuật ngữ Du lịch dựa vào cộng đồng (community-based
tourism) phát sinh từ các thuật ngữ có trước như “du lịch nông thôn”, “du lịch
làng” vốn là những mô hình phát triển nông thôn. Do nhu cầu ngày càng tăng về sự
tham gia hiệu quả của cộng đồng vào những mô hình phát triển du lịch nông thôn
nói trên, thuật ngữ “Du lịch dựa vào cộng đồng” bắt đầu phát triển. Hiện giờ, Du
lịch cộng đồng đã trở thành một thuật ngữ căn bản trong từ vựng chuyên ngành
của du lịch và quy hoạch phát triển
Cộng đồng (Community): Một cộng đồng có thể được định nghĩa là “một
nhóm người có chung một đặc điểm, thường theo tiêu chí về địa lý”. Vì mục đích
phát triển du lịch, “cộng đồng” được áp dụng chủ yếu để nói về cộng đồng ở nông
thôn, thành thị riêng biệt hoặc cộng đồng có mối kết nối về di sản hoặc văn hóa.
Dựa vào (Based): nhằm nhấn mạnh du lịch phát triển có nền tảng vững chắc,
dựa vào chính nguồn lực của cộng đồng.
Du lịch là hoạt động chính được các cộng đồng dựa vào để tạo ra những thay
đổi về kinh tế, xã hội, thậm chí là môi trường. Trong bối cảnh của DLCĐ, du lịch
cần được hiểu theo nghĩa đủ rộng là bao gồm sự giải trí/nghỉ ngơi trong ngày, học
hỏi, giáo dục, từ thiện và tình nguyện. Du lịch sau cùng là một loại hình kinh
doanh. Bất kỳ một chương trình du lịch nào cũng không thể thiếu tính khả thi về
kinh tế.
Từ lâu, khái niệm “du lịch dựa vào cộng đồng” (DLCĐ) đã được đề cập rộng
rãi tại nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, cụ thể:
Ở Thái Lan khái niệm Community-Based Tourism - Du lịch dựa vào cộng
đồng được định nghĩa: “DLCĐ là loại hình du lịch được quản lý và có bởi chính
cộng đồng địa phương, hướng đến mục tiêu bền vững về mặt môi trường, văn hóa

SVTH: Dương Thị Mẫn

5

Lớp: K48-TC&QLSK



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Bùi Thị Tám

và xã hội. Thông qua DLCĐ du khách có cơ hội tìm hiểu và nâng cao nhận thức về
lối sống của cộng đồng địa phương” (REST, 2003).
Khái niệm này cũng được nhắc đến trong chương trình nghiên cứu của nhiều
tổ chức xã hội trên thế giới. Pachamama (Tổ chức hướng đến việc giới thiệu và
bảo tồn văn hóa bản địa khu vực Châu Mỹ) đã đưa ra quan điểm của mình về
Community-Based Tourism như sau: “DLCĐ là loại hình du lịch mà du khách từ
bên ngoài đến với cộng đồng địa phương để tìm hiểu về phong tục, lối sống, niềm
tin và được thưởng thức ẩm thực địa phương. Cộng đồng địa phương kiểm soát cả
những tác động và những lợi ích thông qua quá trình tham gia vào hình thức du
lịch này, từ đó tăng cường khả năng tự quản, tăng cường phương thức sinh kế và
phát huy giá trị truyền thống của địa phương”.
Còn Istituto Oikos (Tổ chức hướng đến việc hỗ trợ các nghiên cứu, huy động
nguồn lực tài chính trong công tác bảo tồn về mặt sinh thái tự nhiên và nhân văn cho
các quốc gia đang phát triển trên thế giới, ra đời tại Ý, 1996) lại đề cập đến nội dung
của DLCĐ theo hướng: “Du lịch cộng đồng là loại hình du lịch mà du khách từ bên
ngoài đến và có lưu trú qua đêm tại không gian sinh sống của cộng đồng địa phương”
(thường là các cộng đồng ở nông thôn hoặc các cộng đồng nghèo hoặc sinh sống ở
những vùng có điều kiện kinh tế khó khăn). Thông qua đó du khách có cơ hội khám
phá môi trường thiên nhiên hoang dã hoặc tìm hiểu các giá trị về văn hóa truyền
thống, tôn trọng tư duy văn hóa bản địa. Cộng đồng địa phương có cơ hội thụ hưởng
các lợi ích kinh tế từ việc tham gia vào các hoạt động khám phá dựa trên các giá trị về
tự nhiên và văn hóa xã hội tại khu vực cộng đồng địa phương sinh sống.
Trong khi Tổ chức mạng lưới du lịch cộng đồng vì người nghèo đã
nêu: “DLCĐ là một loại hình du lịch bền vững thúc đẩy các chiến lược vì người

nghèo trong môi trường cộng đồng. Các sáng kiến của DLCĐ nhằm vào mục tiêu
thu hút sự tham gia của người dân địa phương vào việc vận hành và quản lý các
dự án du lịch nhỏ như một phương tiện giảm nghèo và mang lại thu nhập thay thế
cho cộng đồng. Các sáng kiến của DLCĐ còn khuyến khích tôn trọng các truyền
thống và văn hóa địa phương cũng như các di sản thiên nhiên”
Tại Việt Nam, hàng loạt khái niệm về DLCĐ đã được đề cập.

SVTH: Dương Thị Mẫn

6

Lớp: K48-TC&QLSK


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Bùi Thị Tám

Tác giả Trần Thị Mai (2005) đã xây dựng nội dung cho khái niệm này như
sau: “Du lịch cộng đồng là hoạt động tương hỗ giữa các đối tác có liên quan,
nhằm mang lại lợi ích về kinh tế cho cộng đồng cư dân địa phương, bảo vệ được
môi trường và mang đến cho du khách kinh nghiệm mới, góp phần thực hiện mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương có dự án”
Cùng có quan điểm nhấn mạnh vai trò của phương thức phát triển DLCĐ
trong công tác bảo tồn môi trường tự nhiên và nhân văn, tác giả Võ Quế (2006) đã
nhìn nhận: “Du lịch dựa vào cộng đồng là phương thức phát triển du lịch trong đó
cộng đồng dân cư tổ chức cung cấp các dịch vụ để phát triển du lịch, đồng thời
tham gia bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và môi trường, đồng thời cộng đồng được
hưởng quyền lợi về vật chất và tinh thần từ phát triển du lịch và bảo tồn tự nhiên”
Bên cạnh nội dung xem xét phát triển DLCĐ là phương thức góp phần đẩy

mạnh tính hiệu quả trong công tác bảo tồn, tác giả Bùi Thị Hải Yến (2014) còn đề
cập đến việc tham gia của cộng đồng địa phương, với cách nhìn về
DLCĐ: “DLCĐ có thể hiểu là phương thức phát triển bền vững mà ở đó cộng
đồng địa phương có sự tham gia trực tiếp và chủ yếu trong các giai đoạn phát
triển và mọi hoạt động du lịch. Cộng đồng nhận được sự hợp tác, hỗ trợ của các
tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế; của chính quyền địa phương cũng như
chính phủ và nhận được phần lớn lợi nhuận thu được từ hoạt động du lịch nhằm
phát triển cộng đồng, bảo tồn khai thác tài nguyên môi trường du lịch bền vững,
đáp ứng các nhu cầu du lịch phong phú, có chất lượng cao và hợp lý của du
khách”
Tựu chung lại, khái niệm DLCĐ có thể được hiểu trên những phương diện sau:
- Du lịch cộng đồng (DLCĐ) gồm các hoạt động du lịch nhằm đạt được các
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và môi trường cho các vùng thôn quê, vùng sâu
vùng xa
- DLCĐ là một bộ phận của du lịch bền vững, hoạt động của nó hướng vào
việc tạo thêm việc làm, tăng thu nhập, góp phần giảm nghèo.
- DLCĐ là hoạt động tương hỗ giữa dân cư địa phương và khách du lịch
nhằm mang lại lợi ích kinh tế cho cộng đồng dân cư địa phương, bảo vệ môi
trường và mang đến cho khách du lịch những hiểu biết mới

SVTH: Dương Thị Mẫn

7

Lớp: K48-TC&QLSK


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Bùi Thị Tám


Có thể thấy, có nhiều cách hiểu khác nhau về du lịch cộng đồng nhưng trong
khái niệm du lịch cộng đồng luôn có ba yếu tố:
- Tính bền vững
- Dựa vào cộng đồng
- Hợp tác chiến lược
1.1.1.2. Các đặc trưng của DLCĐ
Du lịch cộng đồng có các đặc trưng cơ bản sau:
- Các đối tác tham gia: Cơ quan quản lí du lịch địa phương, chính quyền
địa phương, các cơ quan bảo tồn, các công ty du lịch, cộng đồng địa phương và
khách du lịch
- Cộng đồng địa phương tham gia, chịu trách nhiệm ra quyết định, thực thi và
điều hành dự án
- Cộng đồng dân cư có trách nhiệm bảo vệ tài nguyên văn hóa và tài nguyên
thiên nhiên của địa phương và chia sẻ lợi ích từ các hoạt động du lịch
- Quy mô hoạt động nhỏ, thị trường khá hẹp về đối tượng và ít về số lượng
- Sản phẩm mang bản chất địa phương.
1.1.1.3. Vai trò của các bên liên quan trong phát triển du lịch cộng đồng
Cũng giống như trong du lịch nói chung, các chủ thể/ bên liên quan chính trong
phát triển DLCĐ bao gồm: (1) CĐĐP; (2) Chính quyền địa phương; (3) Các doanh
nghiệp du lịch; (4) Khách du lịch; và (5) Các tổ chức chính phủ và phi chính phủ, các
cơ quan, các cá nhân và các nhà khoa học. Đây là 5 chủ thể cơ bản tham gia vào hoạt
động du lịch và quyết định đến sự phát triển của du lịch tại một địa phương. Trao đổi
xã hội giữa các bên liên quan này được mô tả qua hình 1.1 dưới đây.
a. Cộng đồng địa phương
“Cộng đồng địa phương” (CĐĐP) hay “người dân địa phương” là trọng tâm
của phát triển DLDVCĐ bởi vì họ là chủ nhân của những tài nguyên du lịch, vốn
tri thức dân gian và là đối tượng trực tiếp tham gia phục vụ khách du lịch. Không
có yếu tố cộng đồng sẽ không thể phân biệt được DLDVCĐ với các loại hình du
lịch khác, do đó khi quy hoạch phát triển DLDVCĐ nên có sự tham gia của cộng

đồng. Đồng thời cần có sự đầu tư để khắc phục những hạn chế về kiến thức, kỹ
năng và kinh nghiệm làm du lịch cho cộng đồng, hướng đến phát triển bền vững.

SVTH: Dương Thị Mẫn

8

Lớp: K48-TC&QLSK


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Bùi Thị Tám

Hình 1.1. Trao đổi xã hội giữa các bên liên quan trong du lịch
Nguồn: Điều chỉnh từ Phạm Hồng Long, 2012
Theo Bùi Thị Hải Yến (2012), CĐĐP có vai trò bảo tồn và phát triển du lịch,
cụ thể:
 Sáng tạo, nuôi dưỡng, bảo tồn, tôn tạo và phát huy các giá trị văn hóa
truyền thống - nguồn tài nguyên du lịch, là sản phẩm du lịch độc đáo, có sức hấp
dẫn du khách;
 Bảo tồn, tôn tạo, và khai thác tài nguyên môi trường du lịch tự nhiên: CĐĐP
là chủ sở hữu, bảo tồn họp pháp các nguồn tài nguyên môi trường du lịch tự nhiên;
 Cộng đồng tham gia vào các hoạt động kinh doanh du lịch;
 Tham gia trong việc lấy ý kiến, quản lý, giám sát, ra quyết định giải phóng
mặt bằng, nắm quyền sử dụng đất; trong việc lập và thực hiện quy hoạch du lịch;
 Tham gia sản xuất các loại nông phẩm, hàng hóa cung cấp cho hoạt động
kinh doanh lưu trú, ăn uống, và bán cho du khách;
 Tham gia quản lý, làm việc trong khi xây dựng cơ sở hạ tầng vật chất kỹ
thuật phục vụ du lịch.

SVTH: Dương Thị Mẫn

9

Lớp: K48-TC&QLSK


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Bùi Thị Tám

b. Chính quyền địa phương
Chính quyền địa phương (CQĐP) là khái niệm dùng chung để chỉ tất cả các
cơ quan nhà nước (mang quyền lực nhà nước) đóng trên địa bàn địa phương.
Hiện nay, theo quy định của Hiến pháp 2013, chính quyền địa phương được
tổ chức ở 3 cấp tương ứng đối với các đơn vị hành chính sau đây:
 Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp tỉnh)
 Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện)
 Xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã)
Liên quan trực tiếp đến phát triển du lịch, ở cấp tỉnh là: Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch/ Sở Du lịch; ở cấp huyện là: Phòng Văn hóa & Du lịch; và ở cấp xã là:
Cán bộ phụ trách vãn xã thuộc UBND. Đối với các địa phương (cấp tỉnh) có phòng
Di sản Văn hóa, có các vị trí liên quan đến du lịch thì các bộ phận này cũng đóng
vai trò quan trọng.
CQĐP là những người do CĐĐP tín nhiệm, bầu ra và đại diện cho cộng đồng.
Họ là người lãnh đạo có vai trò tổ chức quản lý, tăng cường sức mạnh của cộng
đồng, đặc biệt là họ thường biết phát huy thế mạnh của cộng đồng trong các hoạt
động kinh tế - xã hội và văn hóa. CQĐP còn là bộ máy công quyền với nhiều ban
ngành và tổ chức xã hội. Họ quản lý cộng đồng theo chủ trương đường lối, pháp
luật của nhà nước và chính phủ, cũng như theo các quy hoạch phát triển kinh tế xã hội nói chung vàp du lịch nói riêng. Họ cũng là những người đại diện bảo vệ

quyền lợi của cộng đồng với thế giới bên ngoài.
CQĐP tham gia vào các công việc, các dự án phát triển du lịch như:
 Quản lý, tổ chức, giám sát việc lập, ra quyết định thực hiện trong quá trình
quy hoạch du lịch;
 Tham gia xây dựng, thực thi các quy định, quy phạm về bảo vệ, tôn tạo,
khai thác tài nguyên du lịch;
 Theo dõi, giám sát, ủng hộ hoặc phản đối các kế hoạch nắm quyền sử dụng
đất; các kế hoạch vay, sử dụng, thu hồi vốn vay; các kế hoạch bảo vệ, khai thác tài
nguyên du lịch; các hoạt động kinh doanh du lịch của cộng đồng; các hoạt động
của du khách; các nguồn thu, chi từ du lịch theo pháp luật và quy định.

SVTH: Dương Thị Mẫn

10

Lớp: K48-TC&QLSK


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Bùi Thị Tám

c. Các doanh nghiệp du lịch
Doanh nghiệp du lịch là các doanh nghiệp mà hoạt động kinh doanh liên
quan đến du lịch, bao gồm: các doanh nghiệp kinh doanh lưu trú; các doanh nghiệp
kinh doanh ăn uống; các doanh nghiệp kinh doanh vận chuyển, đưa đón khách; và
các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành và hướng dẫn viên du lịch. Các doanh nghiệp
du lịch là cầu nối giữa khách du lịch với cộng đồng, là người giữ vai trò môi giới
trung gian để bán các sản phẩm, dịch vụ du lịch cho khách du lịch, và họ cũng là
những người đầu tư để tạo một số sản phẩm du lịch (lưu trú, ăn uống, vui chơi giải

trí, ...) mà cộng đồng chưa cung ứng để đảm bảo cho sự đa dạng và chất lượng sản
phẩm du lịch cho khách.
Các doanh nghiệp du lịch thường sử dụng lao động địa phương trong các
công việc lao công nghiệp vụ: dọn vệ sinh, bảo vệ, dọn phòng, nấu ăn, chạy bàn,...
góp phần vào việc tạo ra việc làm và thu nhập cho CĐĐP. Bên cạnh dó, họ có sự
đóng góp vào sự phát triển kinh tế của CĐĐP qua việc mua nông phẩm hàng hóa
của địa phương để bán cho du khách, đóng thuế, phí môi trường, lệ phí tham quan.
d. Khách du lịch
Khách du lịch lựa chọn DLDVCĐ là những du khách hướng ngoại: các nhà
nghiên cứu, sinh viên, học sinh, những người thích khám khá, tìm hiểu những điều
mới lạ. Họ thường là những du khách có trình độ nhận thức cao, yêu thiên nhiên
cũng như các giá trị vãn hóa bản địa, nhận thức được vai trò của mình trong việc
bảo tồn sẵn sàng trả tiền cho việc bảo vệ tài nguyên môi trường.
Khách DLDVCĐ cũng là những người có trách nhiệm với môi trường xã hội
và xóa đói, giảm nghèo ở những vùng nghèo và những quốc gia nghèo. Những du
khách này phần nhiều sẽ bỏ qua sự xa xỉ, thuận tiện và đắt tiền của du lịch phổ
thông để được thưởng thức những giá trị của phong cảnh tự nhiên hoang sơ, đặc
sắc và văn hóa bản địa đang trở nên khan hiếm.
e. Các tổ chức chính phủ và phi chính phủ, các cơ quan, các cá nhân, các
nhà khoa học
Họ là những tổ chức, cơ quan và cá nhân hỗ trợ CĐĐP trong việc thực hiện
các dự án phát triển du lịch về các mặt như: nghiên cứu thống kê, tư vấn giám sát,
tài chính, kỹ thuật, kinh nghiệm phát triển DLDVCĐ.
Những cơ quan bộ, ngành và các tổ chức thường hỗ trợ cộng đồng trong việc
điều tra, thống kê, đánh giá, theo dõi, giám sát, nghiên cứu, lập và thực hiện các dự
SVTH: Dương Thị Mẫn

11

Lớp: K48-TC&QLSK



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Bùi Thị Tám

án phát triển DLDVCĐ. Họ không làm du lịch thay cộng đồng, mà đóng vai trò là
người chỉ lối, dẫn đường, tạo xung lực giúp cộng đồng lập và thực thi các quy
hoạch phát triển du lịch, tức chỉ giúp về phương cách làm du lịch. Sau một thời
gian du lịch đi vào hoạt động theo quy hoạch, họ sẽ trao quyền điều hành, quản lý
tổ chức, giám sát cho cộng đồng và CQĐP.
Như vậy, sự hỗ trợ của các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính phủ và phi
chính phủ cho phát triển DLDVCĐ gồm:
 Soạn thảo các quy định, các vãn bản, các văn bản, các bộ luật,..trình quốc
hội, nhà nước để thông qua và ra quyết định thực hiện;
 Điều tra, nghiên cứu, đánh giá và thực hiện các quy hoạch phát triển du
lịch; điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch phát triển du lịch;
 Hỗ trợ về vốn, tài chính, trang thiết bị, chuyên gia trong việc lập các quy
hoạch, đào tạo nguồn nhân lực, giáo dục du lịch, xây dựng kết cấu hạ tầng, các
công trình công cộng, xúc tiến phát triển du lịch, bảo vệ và tôn tạo tài nguyên du
lịch, xây dựng các mô hình phát triển cộng đồng.
Các cá nhân thường là các nhà hảo tâm; các nhà hoạt động về môi trường,
xã hội; các nhà nghiên cứu; ... Họ thường hỗ trợ cộng đồng về tài chính, hoặc
trong việc nghiên cứu, thực thi các kế hoạch bảo vệ môi trường, các dự án về xã
hội; tạo việc làm cho phụ nữ, lao động trẻ em; khôi phục nghề truyền thống gắn
với tạo việc làm, bảo tồn, phát huy vãn hóa truyền thống, xóa đói, giảm nghèo.
Các cơ sở đào tạo về du lịch thường hỗ trợ cộng đồng trong việc giáo dục du lịch,
đào tạo nguồn nhân lực du lịch tại địa phương theo hình thức đào tạo tập trung
hoặc đào tạo theo phương thức miễn hoặc giảm học phí cho những học viên và
các CĐĐP nghèo.

1.1.2. Sự tham gia và năng lực tham gia của cộng đồng địa phương trong
du lịch cộng đồng
1.1.2.1. Khái niệm về sự tham gia của cộng đồng
Tosun (2005) nhận định: sự tham gia của cộng đồng là một trong những yếu
tố quan trọng của công cuộc tìm kiếm thành công về sự bền vững trong ngành du
lịch, nhưng “rất khó để đưa ra một định nghĩa chung về sự tham gia của cộng
SVTH: Dương Thị Mẫn

12

Lớp: K48-TC&QLSK


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Bùi Thị Tám

đồng”. Ông cho rằng không có sự thống nhất giữa các học giả về định nghĩa của
thuật ngữ này và mỗi nhà nghiên cứu cần định nghĩa và giải thích sự tham gia của
cộng đồng trong du lịch để thực hiện các mục tiêu cụ thể của họ.
Theo Pretty (1995): Tham gia là một quá trình, trong đó các bên liên quan tác
động và chia sẻ quyền kiểm soát thông qua các chương trình phát triển và các
quyết định và nguồn lực mà ảnh hưởng đến họ.
Theo Timothy (1999): Sự tham gia của cộng đồng vào du lịch có thể được
xem từ ít nhất hai quan điểm: trong quá trình ra quyết định và trong việc hưởng lợi
của phát triển du lịch.
Tác giả Tosun (2005) cho rằng: “Sự tham gia cho phép các cộng đồng địa
phương tại các điểm đến du lịch khác nhau ở mức độ phát triển khác nhau tham
gia vào quá trình ra quyết định phát triển du lịch bao gồm cả việc chia sẻ lợi ích
của việc phát triển du lịch và xác định các loại hình cũng như quy mô phát triển

du lịch tại địa phương”. Cũng theo tác giả này, mục đích chính của phát triển du
lịch dựa vào cộng đồng là trao quyền cho cộng đồng sở tại. Điều này chỉ có thể đạt
được bằng cách để cho cộng đồng địa phương tham gia trong quá trình ra quyết
định của phát triển du lịch và những lợi ích của du lịch.
Từ sự kế thừa các điểm chung và các điểm khác biệt trong các định nghĩa
trước về “sự tham gia” của các nhà nghiên cứu trình bày trên đây, tác giả đúc rút
cách hiểu về sự tham gia CĐĐP trong phát triển du lịch như sau: Sự tham gia của
CĐĐP trong phát triển du lịch là một quá trình. Quá trình này được bắt đầu từ khỉ
nhận thức được vai trò, lợi ích của du lịch đối với chính bản thân và địa phương
họ, và thể hiện bằng việc thực hiện các hoạt động du lịch của chính họ theo các
hình thức, mức độ, và thời gian khác nhau.
1.1.2.2. Năng lực tham gia của cộng đồng địa phương
Theo cách hiểu phổ thông, năng lực là “khả năng, điều kiện chủ quan hoặc
tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó” như năng lực tư duy, năng lực
tài chính hoặc là “phẩm chất tâm sinh lý và trình độ chuyên môn tạo cho con
người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao” như
năng lực chuyên môn, năng lực lãnh đạo (Phạm Minh Hương, 2013)
Để phát triển cộng đồng bền vững, Roseland (2012), Emery, Fey & Flora
(2006) [trích từ Phạm Hồng Long, 2012] đã đề xuất khái niệm về năng lực cộng
SVTH: Dương Thị Mẫn

13

Lớp: K48-TC&QLSK


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Bùi Thị Tám


đồng được tiếp cận như vốn cộng đồng - có thể tạo ra lợi ích khác thông qua đầu tư
tài chính và phi tài chính.
Cũng theo các tác giả trên, năng lực cộng đồng là tập hợp 6 hình thức vốn
của cộng đồng phù hợp với những yêu cầu nhằm đáp ứng và phát triển du lịch
cộng đồng tại địa phương, như:
(1) Vốn tự nhiên - môi trường tự nhiên, dịch vụ sinh thái;
(2) Vốn vật chất - cơ sở hạ tầng, môi trường xây dựng;
(3) Vốn kinh tế - tài chính và thu nhập liên quan;
(4) Nguồn nhân lực - kiến thức, kỹ năng và sức khoẻ của người dân;
(5) Vốn xã hội - sự tham gia của công dân, các tổ chức, các mối quan hệ;
(6) Vốn văn hoá - di sản, giá trị, ngôn ngữ, thực phẩm, v.v ...

Hình 1.2. Các yếu tố cấu thành vốn cộng đồng (năng lực cộng đồng)
Nguồn: Roseland, 2012 [Trích từ Phạm Hồng Long, 2012]

SVTH: Dương Thị Mẫn

14

Lớp: K48-TC&QLSK


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Bùi Thị Tám

Đây cũng chính là mô hình nghiên cứu về năng lực cộng đồng mà đề tài sử
dụng để thiết kế bảng hỏi khảo sát và tiến hành phân tích năng lực tham gia của
cộng đồng địa phương tại CNTT.
Ngoài ra, đề tài còn sử dụng mô hình về Vốn xã hội (Social Capital) bao

gồm tất cả các nguồn lực của cộng đồng có thể tiếp cận được như: tài nguyên và
giá trị của các tài nguyên, kinh tế, xã hội, các mối quan hệ giữa các tài nguyên, tác
động mà các mối quan hệ này có trên các nguồn lực liên quan đến mỗi mối quan
hệ, và trên các nhóm lớn hơn. Nó thường được xem như một hình thức vốn sản
xuất hàng hóa công cộng cho một lợi ích chung. (Ferragina, 2010; 2012; 2013)
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.2.1. Tình hình phát triển loại hình DLCĐ ở Việt Nam
Du lịch cộng đồng bắt đầu phát triển ở Việt Nam vào cuối những năm 1980
với những du khách đầu tiên đến từ khối Đông Âu cũ. Vào đầu những năm 1990,
thị trường du lịch được mở để đón khách du lịch từ phương Tây và dần dần là
khách nội địa. Du lịch cộng đồng gắn với nhiều hoạt động như tham quan các làng
nghề cổ, khám phá núi rừng thiên nhiên, tìm hiểu văn hóa các dân tộc..., trong đó,
tiêu biểu nhất là loại hình homestay - hình thức khách du lịch đến ở nhà người dân
địa phương để cùng ăn, nghỉ, tham gia các công việc hàng ngày cũng như các hoạt
động văn hóa, văn nghệ. Hiện mô hình này đã được áp dụng phổ biến và khá thành
công, thu hút rất nhiều du khách, đặc biệt là khách quốc tế. Hòa Bình (Bản Lác ở
Mai Châu) là nơi đầu tiên ở Bắc Bộ hoạt động du lịch cộng đồng. Ở miền Nam,
đảo Thới Sơn ở Tiền Giang và Vĩnh Long đã tiếp đón khách du lịch ở Đông Âu
ngay từ năm 1985. Cuối những năm 1990, theo dòng phát triển của khách quốc tế
đến từ Tây Âu và Bắc Mỹ, du lịch cộng đồng được khởi xướng ở miền Bắc tại
Sapa, một điểm du lịch giàu có về di sản các dân tộc ít người. Du lịch cộng đồng
được mở rộng tới các vùng gần Hội An, Huế và vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Hiện nay có nhiều dự án phát triển du lịch cộng đồng của các tổ chức phi
chính phủ được xây dựng tại Việt Nam như dự án “Hỗ trợ du lịch bền vững” tại
huyện Sapa với sự giúp đỡ của Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên thế giới (IUCN) và
Tổ chức phát triển của Chính phủ Hà Lan (SNV), Tổ chức Hợp tác quốc tế Nhật
Bản (JICA) phối hợp với Sở Du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế thực hiện dự án “Phát
SVTH: Dương Thị Mẫn

15


Lớp: K48-TC&QLSK


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Bùi Thị Tám

triển du lịch cộng đồng tại Cầu Ngói Thanh Toàn” – thị xã Hương Thủy, dự án phát
triển tiểu vùng Sông Mekong mở rộng của Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB), tổ
chức Lao động quốc tế (ILO) phối hợp với Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch tỉnh
Quảng Nam và UBND huyện Duy Xuyên khai thác mô hình làng du lịch dựa vào
cộng đồng tại Mỹ Sơn – tỉnh Quảng Nam. Và còn nhiều dự án phát triển du lịch
cộng đồng đang được đầu tư và triển khai tại Việt Nam với sự giúp đỡ của các tổ
chức phi chính phủ.
1.2.1.1. Mô hình du lịch cộng đồng tại Sapa
Cùng với khai thác giá trị cảnh quan thiên nhiên, SaPa đang hướng đến việc
phát triển du lịch cộng đồng, nhằm phát huy bản sắc văn hoá truyền thống dân tộc.
Khác hẳn những điểm du lịch trong và ngoài nước, SaPa được coi là vùng đất
có tiềm năng phát triển du lịch cộng đồng, bởi nơi đây không chỉ có vẻ đẹp thiên
nhiên mà còn ẩn chứa kho tàng văn hoá truyền thống đặc trưng. Chính vì lẽ đó,
vào năm 2008, với sự giúp đỡ của Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên thế giới (IUCN)
và Tổ chức phát triển của Chính phủ Hà Lan (SNV), Lào Cai đã xây dựng thí điểm
dự án “Hỗ trợ du lịch bền vững” tại huyện Sapa. Mục đích của dự án là đào tạo và
nâng cao nhận thức của cộng đồng, đặc biệt là đồng bào các dân tộc thiểu số ở
Sapa trong kinh doanh du lịch. Sau 4 năm triển khai, dự án thực sự là hướng phát
triển du lịch phù hợp với điều kiện ở vùng cao Sapa.
Dự án “Hỗ trợ du lịch bền vững” được triển khai thí điểm tại thôn Cát Cát và
Sín Chải, thuộc xã San Sả Hồ với sự tham gia của 4 hộ dân. Các hộ dân được hướng
dẫn cách tổ chức đón tiếp, bố trí nơi nghỉ cho du khách có nhu cầu tham quan, khám

phá phong tục, tập quán và các hoạt động lao động, sản xuất của người dân địa
phương. Tại đây, các hộ dân được dự án hỗ trợ, tập huấn kỹ năng giao tiếp, tổ chức
làm vệ sinh nhà ở và thành lập các đội văn nghệ tại thôn, bản, sẵn sàng biểu diễn
phục vụ khi du khách có nhu cầu. Bên cạnh đó, dự án “Hỗ trợ du lịch bền vững”
cũng khuyến khích các hộ dân trong thôn bảo tồn và phát triển một số ngành, nghề
truyền thống như: dệt thủ công, thuê may thổ cẩm, rèn, đúc, chạm khắc, sản xuất đồ
thủ công mỹ nghệ. Trong thời gian ngắn, lượng khách du lịch, đặc biệt là khách
nước ngoài đến đây đã tăng nhanh chóng. Hệ thống Homestay phát triển mạnh, xã
Tả Van ban đầu có 3 hộ dân thì hiện nay đã có trên 30 hộ tham gia mô hình.
SVTH: Dương Thị Mẫn

16

Lớp: K48-TC&QLSK


×