Tải bản đầy đủ (.docx) (110 trang)

Nghiên cứu động cơ làm việc của nhân viên tại khách sạn midtown huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 110 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
KHOA DU LỊCH
------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI
HỌC
NGHIÃN CÆÏU ÂÄÜNG CÅ LAÌM VIÃÛC
CUÍA NHÁN VIÃN TAÛI KHAÏCH SAÛN
MIDTOWN HUÃÚ

Giảng viên hướng dẫn:

Sinh

viên

thực hiện:
ThS. Nguyễn Thị Trang
Trang

Phạm

Thị


Lớp: K48-TT&MKT

Huế, tháng 05 năm 2018


Khóa luận tốt nghiệp



SVTH: Phạm Thị Trang

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Trang

K48 TT&MKT


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Trang


Để khóa luận này đạt kết quả tốt, tôi đã
nhận được rất nhiều sự quan tâm, hỗ trợ và
giúp đỡ quý giá từ nhiều phía, để từ đó giúp
tôi có thể hoàn thành được đề tài “Nghiên cứu
động cơ làm việc của nhân viên tại khách sạn
Midtown Huế” của mình.
Trước tiên, tôi xin gửi lời chào, lời chúc và
lời cảm ơn sâu sắc nhất đến Ban giám hiệu
Khoa Du Lòch – Đại học Huế, cùng toàn thể quý
thầy cô giáo trong Khoa đã luôn dạy dỗ tận tình
và truyền đạt những kinh nghiệm, những bài học
hay, những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt
chặng đường 4 năm đại học.
Để có kết quả ngày hôm nay, tôi xin bày
tỏ lòng cảm ơn chân thành nhất đến cô giáo ThS. Nguyễn Thò Trang, đã quan tâm, giúp đỡ tận
tình và hướng dẫn tôi hoàn thành khóa luận
này trong thời gian qua.

Tiếp đó, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến các
anh/chò nhân viên tại khách sạn Midtown Huế đã
luôn tận tình giúp đỡ, hỗ trợ và tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong quá trình thực tập và nắm
bắt tình hình thực tế tại đây.
Và cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban
lãnh đạo, quý doanh nghiệp đã hỗ trợ tôi trong
công tác thực tập cũng như cũng cấp dữ liệu
cần thiết để tôi có thể hoàn thành được đề
tài nghiên cứu này.
Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng do kiến thức,
kinh nghiệm và thời gian hạn chế nên khóa luận
còn những thiếu sót không tránh khỏi. Kính
mong quý thầy cô giáo chỉ bảo và đóng góp
ý kiến để tôi có điều kiện bổ sung và nâng

SVTH: Phạm Thị Trang

K48 TT&MKT


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Trang

cao kiến thức cho mình cũng như đề tài được
hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn và
kính chúc quý thầy cô cùng các anh chò sức
khỏe!

Huế, ngày… tháng…
năm 2018
Sinh viên thực hiện

Phạm Thò Trang

LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan rằng đề tài này là do chính tơi thực hiện, các số liệu thu thập và
kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài khơng trùng với bất kỳ đề tài
nghiên cứu khoa học nào.
Huế, ngày… tháng… năm 2018
Sinh viên thực hiện

Phạm Thị Trang

SVTH: Phạm Thị Trang

K48 TT&MKT


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Trang

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.........................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG.....................................................................................v
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ.........................................................................................1

1.Lý do chọn đề tài...............................................................................................1
2.Mục tiêu nghiên cứu..........................................................................................2
3.Đối tượng nghiên cứu và Phạm vi nghiên cứu..................................................2
4.Phương pháp nghiên cứu...................................................................................3
5.Cấu trúc của đề tài khóa luận............................................................................7
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.......................................8
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU......................................8
1.1. Cơ sở lý luận..................................................................................................8
1.1.1. Các khái niệm liên quan..........................................................................8
1.1.2. Các vấn đề liên quan đến kinh doanh khách sạn...................................10
1.1.3. Các nhóm nhân tố động cơ làm việc chính của nhân viên.....................14
1.1.4. Mô hình nghiên cứu..............................................................................17
1.2. Cơ sở thực tiễn liên quan đến động cơ.........................................................21
1.2.1. Tình hình phát triển du lịch tại Thừa Thiên Huế...................................21
1.2.2. Một số nghiên cứu về động cơ làm việc của nhân viên.........................23
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ ĐỘNG CƠ LÀM VIỆC CỦA NHÂN VIÊN TẠI
KHÁCH SẠN MIDTOWN HUẾ........................................................................25
2.1. Tổng quan về khách sạn Midtown Huế........................................................25
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển khách sạn Midtown Huế.................25
2.1.2. Các dịch vụ chính của khách sạn...........................................................26
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lí.........................................................31
2.1.4. Chức năng, nhiệm vụ............................................................................32
2.1.5. Tình hình lao động của khách sạn qua 3 năm 2015 – 2017, cụ thể:......33
2.1.6. Kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn qua 3 năm 2015 – 2017.......35

SVTH: Phạm Thị Trang

K48 TT&MKT



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Trang

2.2. Kết quả nghiên cứu......................................................................................38
2.2.1. Thống kê mô tả.....................................................................................39
2.2.2. Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha.........44
2.2.3. Kiểm định.............................................................................................52
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO ĐỘNG CƠ LÀM VIỆC
CỦA NHÂN VIÊN TẠI KHÁCH SẠN MIDTOWN HUẾ................................58
3.1. Giải pháp chung...........................................................................................58
3.2. Giải pháp cụ thể...........................................................................................58
3.2.1. Giải pháp về môi trường làm việc.........................................................58
3.2.2. Giải pháp về tính chất công việc...........................................................59
3.2.3. Giải pháp về mối quan hệ với quản lý và đồng nghiệp..........................59
3.2.4. Giải pháp về lương thưởng và chính sách phúc lợi...............................60
3.2.5. Giải pháp về bố trí sắp xếp công việc....................................................61
3.2.6. Giải pháp về sự công nhận đóng góp cá nhân.......................................61
3.2.7. Giải pháp về sự phát triển và thăng tiến trong công việc.......................61
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................63
3.1. Kết luận.......................................................................................................63
3.1.1. Về đóng góp và kết quả nghiên cứu của đề tài......................................63
3.1.2. Về hạn chế của đề tài.............................................................................63
3.2. Kiến nghị.....................................................................................................64
3.2.1. Đối với Cơ quan quản lý, chính quyền sở tại........................................64
3.2.2. Đối với khách sạn Midtown Huế...........................................................65
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................67
PHỤ LỤC

SVTH: Phạm Thị Trang


K48 TT&MKT


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Trang

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Tình hình lao động của khách sạn từ 2015 – 2017.................................34
Bảng 1.2: Tình hình lao động từng bộ phận của khách sạn năm 2017...................35
Bảng 1.3: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2105-2017.....................................35
Bảng 1.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn (2015 – 2017).................36
Bảng 1.5: Quy mô, cơ cấu doanh thu theo từng loại dịch vụ ( 2015 – 2017).........37
Bảng 2.1: Anh/chị được nhận vào làm việc tại khách sạn bằng hình thức.............39
Bảng 2.2: Lý do làm việc tại khách sạn của anh/chị..............................................39
Bảng 2.3: Anh/chị có hài lòng với công việc hiện tại không..................................40
Bảng 2.4: Giới tính................................................................................................40
Bảng 2.5: Độ tuổi...................................................................................................41
Bảng 2.6: Trình độ học vấn....................................................................................41
Bảng 2.7: Bộ phận làm việc...................................................................................42
Bảng 2.8: Chức vụ.................................................................................................43
Bảng 2.9: Thu nhập cá nhân...................................................................................43
Bảng 2.10: Số năm làm việc..................................................................................44
Bảng 2.11: Kết quả hệ số Cronbach’s Alpha tổng lần 1.........................................45
Bảng 2.12: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha lần 1.........................................45
Bảng 2.13: Kết quả hệ số Cronbach’s Alpha tổng lần 2.........................................46
Bảng 2.14: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha lần 2.........................................47
Bảng 2.15: Kết quả hệ số KMO và Bartlett’s trong phân tích nhân tố lần 1..........48
Bảng 2.16: Ma trận xoay nhân tố...........................................................................48

Bảng 2.17: Kết quả hệ số KMO và Bartlett’s trong phân tích nhân tố lần 2..........50
Bảng 2.18: Ma trận xoay nhân tố...........................................................................50
Bảng 2.19: Đặt tên nhân tố....................................................................................52
Bảng 2.20: Kết quả kiểm định Independent – sample T – test...............................53
Bảng 2.21: Kết quả phân tích phương sai One-way ANOVA................................56

SVTH: Phạm Thị Trang

K48 TT&MKT


Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Phạm Thị Trang

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Trang

9

K48 TT&MKT


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Trang
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài
Trong xu hướng phát triển kinh tế, hướng đến một đất nước công nghiệp tiên
tiến, nước ta đã và đang chọn du lịch làm nền kinh tế mũi nhọn để hướng ra sánh

bước cùng các bạn bè năm Châu. Kinh tế càng phát triển thì nhu cầu của con người
cũng ngày càng cao, đặc biệt là nhu cầu về du lịch. Từ đó, tạo nên sự cạnh tranh
mạnh mẽ trong hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch, đặc biệt là đối với các doanh
nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực lưu trú. Khi mà nhu cầu sống tăng cao, những
đòi hỏi của con người về đi lại, ăn ở tại địa điểm du lịch là rất quan trọng. Nắm bắt
được nhu cầu này các doanh nghiệp đã có những chính sách phù hợp để thu hút và
giữ chân khách du lịch cho doanh nghiệp của mình. Đẩy mạnh hoạt động phát triển
dịch vụ đi kèm với dịch vụ lưu trú như ăn uống, nghỉ ngơi, thư giãn,... để đáp ứng
mọi nhu cầu của du khách.
Được biết đến là vùng đất có nhiều tiềm năng về du lịch, Thừa Thiên Huế trở
thành điểm đến hấp dẫn của du khách cả trong nước và quốc tế. Chính điều này đã
khiến cho hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch, đặc biệt là hoạt động kinh doanh
khách sạn, cung cấp dịch vụ lưu trú trên địa bàn tỉnh phát triển mạnh mẽ không
những về số lượng mà còn cả về chất lượng. Và cũng từ đây hoạt động kinh doanh
trong lĩnh vực này cũng trở nên có sự cạnh tranh gây gắt. Khách sạn ngày mọc lên
ngày càng nhiều, tiêu chuẩn ngày càng cao, vì vậy mỗi khách sạn cần có những
điểm khác biệt để xây dựng hình ảnh của mình trong tâm trí của du khách. Trong
số đó, khách sạn Midtown là một khách sạn 4 sao, hiện đang kinh doanh hoạt động
trên địa bàn thành phố Huế, với sự phát triển mạnh mẽ và nhu cầu cao khiến khách
sạn cũng gặp không ít khó khăn trong việc cạnh tranh với các khách sạn cùng cấp
hạn khác cùng nằm trên địa bàn thành phố như khách sạn Century, khách sạn
Mường Thanh, khách sạn Hương Giang,... Ngoài ra, còn rất nhiều khách sạn nhỏ
lẻ, các dịch vụ lưu trú khác cũng phát triển mạnh mẽ, tạo điều kiện thuận lợi nhất
cho lựa chọn và mục đích của du khách khi đến với Huế. Vì vậy, để cạnh tranh
được với các “người bạn đó” khách sạn cần tạo ra những sản phẩm dịch vụ chất
lượng, uy tín và tạo được sự thiện cảm với khách hàng. Và tất nhiên tất cả những
điều này đều xuất phát từ đội ngũ nhân viên của khách sạn, và các chính sách mà

SVTH: Phạm Thị Trang


10

K48 TT&MKT


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Trang

khách sạn đãi ngộ đối với nhân viên của mình, tạo được những động cơ làm việc
tích cực thì họ cũng sẽ giúp khách sạn tạo ra những dịch vụ tốt làm hài lòng du
khách và tạo được sự thân thiện với khách hàng. Thông qua đó, khách sạn sẽ có
những mối quan hệ tốt đẹp, thân thiện giữ chân được khách hàng của mình.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã chọn đề tài “Nghiên cứu động cơ làm
việc của nhân viên tại khách sạn Midtown Huế” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp
của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá về động cơ làm việc của nhân viên tại khách sạn
Midtown Huế, từ đó, đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao động cơ làm
việc cho nhân viên tại khách sạn Midtown Huế.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về kinh doanh khách sạn, động cơ
làm việc của nhân viên tại khách sạn Midtown Huế.
- Đánh giá động cơ làm việc của nhân viên tại khách sạn Midtown Huế.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao động cơ làm việc cho nhân viên
tại khách sạn Midtown Huế.
3. Đối tượng nghiên cứu và Phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Động cơ làm việc của nhân viên tại khách sạn

Midtown Huế.
 Đối tượng khảo sát: cán bộ nhân viên, quản lý đang làm việc tại khách sạn
Midtown Huế.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về thời gian:
 Thứ cấp: số liệu được lấy từ năm 2015 đến 2017.
 Sơ cấp: đề tài được thực hiện từ tháng 2 đến tháng 4 năm 2018.
- Phạm vi về không gian: tại Khách sạn Midtown Huế số 29 đường Đội
Cung, phường Phú Hội, thành phố Huế.

SVTH: Phạm Thị Trang

11

K48 TT&MKT


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Trang

4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
 Dữ liệu thứ cấp: thông qua số liệu trong các báo cáo về tình hình lao động
và kinh doanh, hay các thống kê dữ liệu của khách sạn từ các năm trước, sử dụng
số liệu từ năm 2015 – 2017, các sách, báo, tài liệu có liên quan.
4.2. Dữ liệu sơ cấp:
Được thực hiện bằng việc khảo sát trực tiếp nhân viên thông qua bảng hỏi
điều tra. Mẫu được chọn để điều tra là tổng thể cán bộ nhân viên, quản lý của
khách sạn, do đó phương pháp chọn mẫu được sử dụng trong đề tài là phương

pháp chọn mẫu theo tổng thể. Tổng nhân sự của khách sạn là 120 nhân viên, do
vậy tổng mẫu phát ra là 120 mẫu, thu về đạt 100% mẫu điều tra hợp lệ.
4.3. Phương pháp nghiên cứu
4.3.1. Quá trình nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu của đề tài này được thực hiện thông qua 2 bước: (1)
nghiên cứu định tính và (2) nghiên cứu định lượng (chính), cụ thể như sau:
4.3.1.1. Nghiên cứu định tính
Dựa trên nguồn dữ liệu mà khách sạn cung cấp cùng với cơ sở lý thuyết từ
các nghiên cứu trước về động cơ làm việc của nhân viên tại khách sạn để xác định
mô hình nghiên cứu và các biến đo lường trong mô hình nghiên cứu. Tuy nhiên,
tùy thuộc vào thực tiễn của từng khách sạn mà thang đo sẽ có sự khác nhau.
- Mục tiêu: Đây là bước nghiên cứu sơ bộ để sàn lọc các biến đưa vào mô
hình nghiên cứu, kiểm tra các thang đo lường phù hợp để sử dụng. Quá trình này
được thực hiện thông qua nghiên cứu về các báo cáo thống kê, các tài liệu tham
khảo, hay lấy ý kiến từ nhân viên và khách sạn về vấn đề nghiên cứu. Từ đó xây
dựng các thang đo áp dụng cho mô hình nghiên cứu và thiết kế bảng hỏi.
Tác giả sẽ chuẩn bị một vài câu hỏi để phỏng vấn trao đổi với quản lý/ nhân viên
tại khách sạn với nội dung lien quan đến động cơ làm việc của nhân viên, ví dụ như:
• Khách sạn có đáng giá như thế nào với động cơ làm việc của nhân viên ở
thời điểm hiện tại?
• Nhân viên có mong muốn gì vào các nhân tố liên quan đến động cơ làm
việc tại khách sạn?
• Khách sạn thường sử dụng thang đo nào để đo lường mức độ hài lòng của
nhân viên?
SVTH: Phạm Thị Trang

12

K48 TT&MKT



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Trang

• Để đem đến sự hài lòng của nhân viên, khách sạn cần làm như thế nào?
...vv...
Tiến hành phỏng vấn với các thành phần liên quan và ghi nhận ý kiến của
nhân viên về các nhu cầu ảnh hưởng đến động cơ làm việc của họ.
- Kết quả: các dữ liệu thu được sẽ là nguồn thông tin quý giá cho tác giả xem
xét và thiết lập thang đo phù hợp cho nghiên cứu, đồng thời hình thành nên các
nhân tố động cơ để thiết lập bảng hỏi.
4.3.1.2. Nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp định lượng thông
qua việc điều tra 120 nhân viên bằng bảng hỏi điều tra. Sau đó, tác giả sử dụng các
phép phân tích dữ liệu thông qua phần mềm hỗ trợ SPSS 22.0, cụ thể là:
- Mục tiêu: Nghiên cứu này được tiến hành nhằm kiểm định lại các thang đo
trong mô hình nghiên cứu, là bước phân tích dữ liệu thu thập được thông qua phiếu
thăm dò mà tác giả gửi cho nhân viên để xác định tính logic, sự tương quan của
các nhân tố với nhau để từ đó đưa ra những nhận xét và nhận định về kết quả
nghiên cứu.
- Quy trình thực hiện bao gồm các bước sau:
• Xây dựng bảng câu hỏi cần thiết cho phiếu điều tra
• Xác định mẫu của nghiên cứu
• Phát phiếu điều tra
• Thu nhận lại phiếu và thông tin phản hồi
• Tiến hành phân tích, mã hóa và xử lý thông tin thông qua công cụ hỗ trợ là
SPSS 22.0 theo trình tự: thống kê mô tả, phân tích độ tin cậy của thang đo thông
qua hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, kiểm định
Independent – sample T – test, One – way ANOVA.

Thiết kế bảng hỏi
- Mục tiêu: Bảng hỏi được thiết kế nhằm đo lường mức độ đánh giá của nhân
viên về sự đáp ứng các nhân tố động cơ làm việc của khách sạn, đo lường mức độ
đánh giá của nhân viên đối với các nhóm nhân tố động cơ làm việc.
- Nội dung:
• Đánh giá của nhân viên về sự đáp ứng các nhân tố động cơ làm việc của
khách sạn.
• Nhân viên có nhận thức như thế nào về mức độ hài lòng với những nhân tố
động cơ tại khách sạn
• Sự hài lòng của nhân viên với khả năng đáp ứng của các nhóm nhân tố đó.
• Nhân viên có hài lòng với công việc hiện tại không?
• Nhân viên có ý định gắn bó lâu dài với công việc hiện tại ở khách sạn hay không?

SVTH: Phạm Thị Trang

13

K48 TT&MKT


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Trang

• Những đề xuất, đóng góp để cải thiện chất lượng làm việc tại khách sạn
• Ngoài ra còn thu thập thông tin cá nhân của nhân viên có liên quan như
tuổi, giới tính, trình độ học vấn, thu nhập,...
4.3.2. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu
Các phép phân tích dữ liệu được sử dụng trong đề tài, gồm có:
Thống kê mô tả

Phương pháp này được sử dụng để thống kê, mô tả về thông tin chung và các
thông tin cá nhân của nhân viên trong đánh giá về mức độ ảnh hưởng những nhân
tố động cơ làm việc đến nhân viên tại khách sạn. Thống kê số liệu về tổng số nhân
viên theo các yếu tố độ tuổi, giới tính, trình độ học vấn, bộ phận làm việc, chức vụ,
thu nhập, số năm làm việc, và mô tả cụ thể thông qua bảng số liệu sau khi được
thống kê.
Đánh giá độ tin cậy của thang đo
Độ tin cậy của thang đo được đánh giá thông qua hệ số Cronbach’s Alpha
nhằm kiểm định thống kê về mức độ nhất quán nội tại của các biến đo lường cho
một thang đo. Vì vậy, hệ số này chỉ được sử dụng để đo lường độ tin cạy của thang
đo (từ 3 biến trở lên).Hệ số Cronbach’s Alpha có giá trị từ 0.8 trở lên là thang đo
tốt, từ 0.7 – 0.8 là sử dụng được (Trọng & Ngọc 2008).
Tuy nhiên, hệ số này chỉ cho biết sự liên kết giữa các biến đo lường mà
không cho biết cần loại bỏ và giữ lại biến nào. Do đó, bên cạnh hệ số Cronbach’s
Alpha người ta còn sử dụng hệ số tương quan biến tổng, hệ số tương quan này
giúp loại bỏ những biến có hệ số tương quan biến tổng < 0.3.
Phân tích nhân tố khám phá EFA
Phương pháp này dùng để tóm tắt và rút gọn cá biến quan sát thành những
nhân tố chính để thực hiện những phân tích và kiểm định tiếp theo. Các nhóm nhân
tố mới này có ý nghĩa hơn nhưng vẫn chứa đựng đầy đủ thông tin các biến quan sát
ban đầu. Các chỉ tiêu sử dụng trong phân tích EFA bao gồm:
- Hệ số KMO và tiêu chuẩn Bartlett dùng để đánh giá sự thích hợp của phép
phân tích nhân tố khám phá EFA. Hệ số KMO nằm trong khoảng giữa từ 0.5 đến 1
là thích hợp và Sig. < 0.5, thì phân tích nhân tố phù hợp với dữ liệu và đủ khả năng
phân tích nhân tố EFA.
- Chỉ số Eigenvalue và chỉ số Cumulative (%) là hai tiêu chuẩn để rút trích
nhân tố, các nhân tố có Eigenvalue > 1 sẽ được chấp nhận giữ lại khi tổng
Cumulative ≥ 50%. Tuy nhiên những chỉ số này còn phụ thuộc vào phương pháp
SVTH: Phạm Thị Trang


14

K48 TT&MKT


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Trang

trích và phép xoay nhân tố, cụ thể ở nghiên cứu này là phương pháp trích Pricipal
components và phép xoay Varimax.
- Hệ số tải nhân tố (Factor loadings) biểu thị mối quan hệ tương quan giữa
các biến với các nhân tố, dùng để đánh giá mức ý nghĩa của EFA.Trong nghiên cứu
này, hệ số Factor loadings sẽ được chọn ở mức > 0.5 do cỡ mẫu của nghiên cứu là
120, là mức được xem là có ý nghĩa thực tiễn. Trường hợp các biến có hệ số tải
không thỏa mãn điều kiện hoặc nằm ở nhiều hơn 1 nhân tố nhưng chênh lệch nhau
không quá 0.3 thì các biến đó sẽ bị loại và các biến còn lại sẽ được chạy xoay nhân
tố lần 2.
Kiểm định
- Kiểm định sự khác biệt về giới tính trong đánh giá về các nhân tố ảnh
hưởng đến động cơ làm việc của nhân viên, kiểm định này dùng để xem xét có sự
khác nhau hay không trong việc đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến động cơ làm
việc của nhân viên giữa nhân viên nam và nữ. Kết quả kiểm định này cho ra hai
giá trị Sig. thể hiện kiểm định sự đồng nhất về phương sai và kiểm định giá trị
trung bình. Ở kết quả kiểm định phương sai (kiểm định F) nếu Sig. > α thì phương
sai của hai mẫu độc lập là đồng nhất, ngược lại nếu Sig. < α thì phương sai của hai
mẫu độc lập là không đồng nhất. Kết quả kiểm định phương sai thể hiện ở hàng
nào thì đọc kết quả kiểm định giá trị trung bình ở hàng đó. Nếu Sig. (kiểm định t)
> α thì không có sự khác biệt trong đánh giá giữa nhân viên nam và nữ về các nhân
tố ảnh hưởng đến động cơ làm việc.

- Kiểm định ANOVA là kiểm định có sự khác biệt hay không trong đánh giá
của nhân viên về mức độ đáp ứng các nhân tố động cơ làm việc theo các yếu tố độ
tuổi, trình độ học vấn, bộ phận làm việc, chức vụ, thu nhập, số năm làm việc. Kiểm
định này dùng để so sánh giá trị trung bình của nhiều nhóm tổng thể khác nhau, kết
quả cuối cùng được chấp nhận khi giá trị của kiểm định Levene > α. Kết quả của
bảng ANOVA cho ra giá trị cuối cùng, nếu Sig. > α không có sự khác biệt có ý
nghĩa trong đánh giá của nhân viên, ngược lại nếu Sig. < α thì có sự khác biệt
trong đánh giá của nhân viên về mức độ đáp ứng các nhân tố động cơ làm việc
theo các yếu tố cụ thể.
5. Cấu trúc của đề tài khóa luận

SVTH: Phạm Thị Trang

15

K48 TT&MKT


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Trang

Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, thì
nội dung nghiên cứu của đề tài được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU.
Chương 2: ĐÁNH GIÁ VỀ ĐỘNG CƠ LÀM VIỆC CỦA NHÂN VIÊN TẠI
KHÁCH SẠN MIDTOWN HUẾ.
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO ĐỘNG CƠ LÀM VIỆC CỦA
NHÂN VIÊN TẠI KHÁCH SẠN MIDTOWN HUẾ.


SVTH: Phạm Thị Trang

16

K48 TT&MKT


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Trang

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1:
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1.

Cơ sở lý luận

1.1.1. Các khái niệm liên quan
1.1.1.1. Động cơ
a. Khái niệm
Theo A. N. Leonchiev – nhà tâm lý học nổi tiếng người Nga khi bàn về khái
niệm động cơ đã đưa ra những ý tưởng cơ bản sau: a) Động cơ và nhu cầu là hai
hiện tượng tâm lý gắn bó chặt chẽ với nhau; b) Động cơ chính là đối tượng có khả
năng đáp ứng nhu cầu đã được chủ thể tri giác, biểu tượng, tư duy... Đó là sự phản
ánh chủ quan về đối tượng thỏa mãn nhu cầu; c) Động cơ có chức năng thúc đẩy
và định hướng hoạt động nhằm thảo mãn nhu cầu [14, tr. 209]
Theo Stephen Worchel và Wayne Shebilsue, “Các nhà tâm lý học đã sử dụng
thuật ngữ động cơ (motive) để mô tả tình huống cung cấp năng lượng và hướng dẫn
hành vi của các tổ chức. Động cơ thúc đẩy (motivation) giải thích tại sao một cơ thể

lại hành động theo một cách nhất định tại một thời điểm nhất định” [16, tr. 362].
Theo Abraham Maslow cũng đề cập đến động cơ. Maslow cho rằng, gốc rễ
của động cơ là nhu cầu. Trong quá trình phát triển cá nhân các nhu cầu đó tạo nên
một kiểu dạng tháp, có thứ bậc. Tuy nhiên việc đề cập đến nguyên nhân phát sinh
động cơ và mức độ phân thứ bậc của ông rất đáng nghi ngờ. Tháp nhu cầu của
Maslow bao gồm cả những nhu cầu có nguồn gốc sinh học và xã hội tương ứng
với một hệ thống động cơ. Thế nhưng, đặc điểm của các múc độ nêu trên hết sức
vô định hình. Điều đó nảy sinh do Maslow đưa ra nhu cầu của một cá nhân trừu
tượng, tách nó ra khỏi hệ thống quan hệ xã hội, đặt nhu cầu cá nhân nằm ngoài mối
liên hệ với xã hội...[11]
Theo Torrington, Hall, Taylor và Atkinson’s thì “Động cơ là mong muốn để
đạt được ngoài mong đợi, được thúc đẩy bởi nhân tố bên trong hơn là nhân tố bên
ngoài và được gắn kết trong một sự phấn đấu liên tục cho sự cải thiện.” [13]
Theo Gibson, Ivancevich, Donnelly đã lập luận rằng “ Động cơ có liên quan
đến việc hành vi bắt đầu như thế nào, là được tiếp sinh lực, được duy trì, được
hướng dẫn, được dừng lại và những loại phản ứng chủ quan là hiện tại trong tổ

SVTH: Phạm Thị Trang

17

K48 TT&MKT


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Trang

chức trong khi tất cả những điều này đang xảy ra.” [15]
Động cơ là quá trình tâm lý mà cho ra mục đích hành vi, hướng và khuynh

hướng cư xử một cách có mục đích để đạt được những nhu cầu cụ thể mà chưa đáp
ứng được, một nhu cầu chưa thỏa mãn và ý chí để đạt được (Kreitner,1995) ;
(Buford, Bedeian và Linder,1995) ; (Higgins,1994). [17]
Với các nhà nghiên cứu về động cơ tại Việt Nam như Nguyễn Quang Uẩn
cho rằng , động cơ theo nghĩa rộng nhất được hiểu là: Cái thúc đẩy con người
nhằm thỏa mãn nhu cầu, là cái nảy sinh tính tích cực và quy định xu hướng của
tính tích cực đó. Động cơ là động lực kích thích trực tiếp, là nguyên nhân trực tiếp
của hành vi [3, tr. 206].
Theo Vũ Dũng động cơ là: Cái thúc đẩy hành động, gắn liền với việc thỏa
mãn những nhu cầu của chủ thể, là toàn bộ điều kiện bên trong và bên ngoài có
khả năng khơi dậy tính tích cực, và xác định xu hướng của nó [7, tr. 67].
 Tóm lại, từ những định nghĩa được nêu trên, có thể rút ra được khái niệm
ngắn gọn về động cơ: “Động cơ chính là những gì thúc đẩy con người hành động
để đạt được những mục tiêu cụ thể và thỏa mãn những nhu cầu, kỳ vọng của họ.”
b. Phân loại
Stephen Worchel và Wayne Shebilsue cho rằng, động cơ có thể phân thành 2
loại: Động cơ nguyên thủy (primary motive) và động cơ xã hội (social motive).
Động cơ nguyên thủy có liên quan đến nhu cầu sinh học của con người. Các động
cơ này không phải học, giống nhau ở tất cả các động vật và có ý nghĩa rất quan
trọng cho việc tồn tại của một cơ thể hay một loài. Đói, khát, nhu cầu về không
khí, nghỉ ngơi, ham muốn về tình dục được xếp vào loại này. Động cơ xã hội xuất
phát từ học tập và giao tiếp xã hội. Nhu cầu xác nhập, gây gổ hiếu chiến và thành
quả được xếp vào nhóm động cơ này [16, tr.362].
Theo Nguyễn Quang Uẩn (2003), có rất nhiều cách phân loại động cơ: “Động
cơ ham thích và động cơ nghĩa vụ; động cơ quá trình và động cơ kết quả; động cơ
gần và động cơ xa; động cơ cá nhân, động cơ xã hội và động cơ làm việc; động cơ
bên trong và động cơ bên ngoài; động cơ tạo ý và động cơ kích thích” [3, tr.207].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc, động cơ có hai loại là động cơ gần và động cơ
xa. Trong đó, động cơ xa là mục đích chung của hoạt động, động cơ gần là mục
đích bộ phận – mục đích của từng hành động. [8, tr.132]

Kết luận
Động cơ là một quá trình tâm lý hết sức phức tạp. Do đó, trong giới hạn về
thời gian và nội dung của một bài khóa luận tốt nghiệp, tác giả không đi sâu phân

SVTH: Phạm Thị Trang

18

K48 TT&MKT


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Trang

tích các quá trình khơi nguồn kích thích động cơ thực hiện mà chỉ xem xét trên
phương diện làm rõ các nhân tố động cơ thông qua việc nghiên cứu mục tiêu, nhu
cầu và sự kỳ vọng của nhân viên làm việc tại đơn vị khách sạn Midtown Huế,
trong đó nhấn mạnh đến nhân tố nhu cầu tại nơi làm việc.
Qua đó, các yếu tố động cơ làm việc của nhân viên trong bài nghiên cứu này
bao gồm động cơ liên quan đến môi trường làm việc, mối quan hệ giữa đồng
nghiệp và quản lý, chế độ lương hưởng và chính sách phúc lợi, bố trí sắp xếp công
việc, tính hấp dẫn của công việc, mức độ được thừa nhận, cơ hội phát triển nghề
nghiệp và thăng tiến. Mục đích của nghiên cứu này là làm rõ mức độ quan trọng
của những nhân tố đó trong động cơ làm việc của nhân viên, đánh giá mức đáp
ứng các yếu tố đó tại khách sạn, đánh giá mối quan hệ giữa sự đáp ứng và mức độ
hài lòng của nhân viên về công việc.
1.1.1.2. Động cơ làm việc
Theo Clark (1998): “Động cơ làm việc là tiến trình khởi đầu, duy trì hiệu suất
của mục tiêu định hướng. Nó tiếp năng lượng cho suy nghĩ, cung cấp sự nhiệt tình,

tô màu cho sự phản ứng lại với cảm xúc tích cực và tiêu cực để làm việc.” [18]
Theo . PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân và THS. Nguyễn Văn Điềm: “Động cơ
làm việc là sự khao khát và tự nguyện của người lao động để tăng cường nỗ lực
nhằm hướng đến việc đạt được các mục tiêu của tổ chức, Động cơ làm việc cá
nhân là kết quả của rất nhiều nguồn lực hoạt động đồng thời trong con người và
trong môi trường sống và làm việc của con người.” [18]
1.1.2. Các vấn đề liên quan đến kinh doanh khách sạn
1.1.2.1. Khái niệm về khách sạn và kinh doanh khách sạn
a. Khách sạn
Khách sạn là một thuật ngữ được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau. Ở
mỗi quốc gia khác nhau, tùy thuộc vào sự phát triển về hoạt động kinh doanh
khách sạn của quốc gia đó mà họ có những khái niệm khác nhau. Cũng chính vì
thế, trên thế giới có rất nhiều khái niệm về cụm từ “khách sạn” này.
Theo nhà nghiên cứu về du lịch và khách sạn Morcel Gotie đã định nghĩa
rằng: “Khách sạn là nơi lưu trú tạm thời của du khách cùng với các buồng ngủ còn
có nhà hàng với nhiều chủng loại khác nhau”. [19]

SVTH: Phạm Thị Trang

19

K48 TT&MKT


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Trang

Theo nhóm tác giả nghiên cứu của Mỹ trong cuốn sách “Welcome to
Hospitality” đã nói rằng: “Khách sạn là nơi mà bất kỳ ai cũng có thể trả tiền để

thuê buồng ngủ qua đêm ở đó. Mỗi buồng ngủ trong đó phải có ít nhất hai phòng
nhỏ (phòng ngủ và phòng tắm). Mỗi buồng khách đều phải có giường, điện thoại
và vô tuyến. Ngoài dịch vụ buồng ngủ có thể có thêm các dịch vụ khác như dịch
vụ vận chuyển hành lý, trung tâm thương mại (với thiết bị photocopy), nhà hàng,
quầy bar và một số dịch vụ giải trí. Khách sạn có thể được xây dựng ở gần hoặc
bên trong các khu thương mại, khu du lịch nghĩ dưỡng hoặc các sân bay.” [20]
Tại Việt Nam, theo cuốn sách “Hệ thống các văn bản hiện hành của quản lý
du lịch – Tổng cục du lịch Việt Nam 1997” thì: “Khách sạn du lịch là cơ sở kinh
doanh phục vụ khách du lịch quốc tế và trong nước, đáp ứng nhu cầu về các mặt
ăn, nghỉ, vui chơi giải trí và các dịch vụ cần thiết khác trong phạm vi khách sạn.”
Theo Thông tư số 01/202/TT – TCDL ngày 27/04/2001 của Tổng cục du lịch
về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 39/2000/NĐ – CP của Chính phủ về cơ sở
lưu trú du lịch ghi rõ: “Khách sạn (Hotel) là công trình kiến trúc được xây dựng
độc lập, có quy mô từ 10 buồng ngủ trở lên, đảm bảo chất lượng về cơ sở vật chất,
trang thiết bị, dịch vụ cần thiết phục vụ khách du lịch”. [19]
Ngoài ra, để có thể sử dụng trong học thuật và cũng như nhận biết về khách
sạn ở Việt Nam, Khoa Du Lịch và Khách sạn thuộc trường Đại học Kinh tế Quốc
Dân đã bổ sung một định nghĩa về khách sạn mang tính khái quát cao: “Khách sạn
là cơ sở cung cấp các dịch vụ lưu trú (với đầy đủ tiện nghi), dịch vụ ăn uống, dịch
vụ vui chơi giải trí và các dịch vụ cần thiết khác cho khách lưu lại qua đêm và
thường được xây dựng tại các điểm du lịch.” [20]
Từ các khái niệm trên, ta có thể thấy tùy thuộc vào điều kiện khác nhau mà sẽ
hiểu Khách sạn theo các khái niệm khác nhau, tóm lại ta có thể hiểu khái niệm
khách sạn như sau: “Khách sạn là một cơ sở lưu trú điển hình được xây dựng tại
một địa điểm nhất định và cung cấp các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng nhằm
thu lại lợi nhuận.”
b. Kinh doanh khách sạn
Ngày 29/4/1995 quy chế quản lý lữ hành của Tổng cục du lịch đã công nhận
thuật ngữ kinh doanh khách sạn và nó được hiểu là “làm nhiệm vụ tổ chức việc


SVTH: Phạm Thị Trang

20

K48 TT&MKT


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Trang

đón tiếp, phục vụ việc lưu trú ăn uống, vui chơi giải trí, bán hàng cho khách du
lịch”.
Tuy nhiên, các chuyên gia trong lĩnh vực du lịch thường sử dụng 2 khái niệm:
kinh doanh khách sạn theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp.
Theo nghĩa rộng, kinh doanh khách sạn là hoạt động cung cấp các dịch
vụ phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi và ăn uống cho khách.
Theo nghĩa hẹp, kinh doanh khách sạn chỉ đảm bảo việc phục vụ nhu cầu ngủ
nghỉ cho khách.
Ngoài hai nhu cầu chính ăn và ngủ, thì khách đến khách sạn còn có nhu cầu
về hội họp, chữa bệnh, vui chơi giải trí, làm đẹp,…Và để đáp ứng những nhu cầu
đó thì trong kinh doanh khách sạn đã có thêm dịch vụ giải trí, thể thao, y tế, chăm
sóc sắc đẹp, dịch vụ giặt là, dịch vụ điện thoại, dịch vụ thanh toán, dịch vụ vận
chuyển,…
Như vậy, theo Giáo trình Quản trị kinh doanh khách sạn: “Kinh doanh khách
sạn là hoạt động kinh doanh trên cơ sở cung cấp các dịch vụ lưu trú, ăn uống, và
các dịch vụ bổ sung cho khách nhằm đáp ứng các nhu cầu ăn, nghỉ và giải trí của
họ tại các điểm du lịch nhằm mục đích kinh doanh có lãi.” [6]
c. Đặc điểm hoạt động kinh doanh khách sạn
 Kinh doanh khách sạn phụ thuộc vào nguồn tài nguyên du lịch tại điểm

du lịch.
Ta có thể thấy, tại những điểm đến có tài nguyên du lịch phong phú sẽ thu hút
sự chú ý của du khách, kích thích sự tò mò thích thú để họ tìm đến và khám phá
điểm đến du lịch đó. Do vậy, hoạt động kinh doanh khách sạn phụ thuộc rất nhiều
vào nguồn tài nguyên du lịch tại điểm đến đó. Mặt khác, tùy thuộc vào khả năng
tiếp cận tài nguyên du lịch cũng như sự hấp dẫn của nó mà thu hút khách du lịch
tìm đến, do đó, nó quyết định đến quy mô và thứ hạn của các khách sạn đang kinh
doanh các tại điểm đến du lịch.
 Kinh doanh khách sạn đòi hỏi lượng vốn đầu tư lớn.
Theo thực tế cho thấy, việc đầu tư xây dựng một khách sạn lớn tốn không ít
vốn đầu tư vào đó, đặc biệt là chi phí mua đất đai, xây dựng cơ sở hạ tầng, trang
thiết bị hiện đại,... Với sự phát triển ngày càng cao, đòi hỏi khách sạn phải luôn đổi
mới, thay thế và bổ sung các trang thiết bị cần thiết mới nhằm cung cấp các dịch
SVTH: Phạm Thị Trang

21

K48 TT&MKT


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Trang

vụ chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du khách. Và khi chất
lượng cơ sở vật chất tăng lên cũng đồng nghĩa với việc tăng thứ hạn của khách sạn.
Để đáp ứng cho việc tăng thứ hạng đó, đòi hỏi chi phí bỏ ra đầu tư cho khách sạn
phải cao.
 Kinh doanh khách sạn mang tính quy luật.
Hoạt động du lịch là hoạt động mang tính thời vụ, do đó nó cũng ảnh hưởng

trực tiếp đến hoạt động kinh doanh khách sạn. Đặc biệt đối với những điểm đến có
nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên thì hoạt động kinh doanh của các khách sạn ở
đây là thể hiện rõ nét nhất.
Cụ thể như điểm đến Huế, khi thời tiết chuyển sang mùa đông, đồng nghĩa
với những cơn mưa kéo dài cùng với cái lạnh tê buốt kéo theo sự giảm suốt về giá
trị và sức hấp dẫn của tài nguyên đối với du khách. Từ đó, dẫn đến sự biến động
theo mùa của lượng cầu du lịch đến điểm đến du lịch Huế.
 Kinh doanh khách sạn đòi hỏi lực lượng lao động trực tiếp tương đối lớn.
Do sản phẩm của khách sạn chủ yếu là dịch vụ, khi mà hoạt động cung cấp
sản phẩm và sử dụng diễn ra đồng thời và sự phục vụ đó phải được thực hiện bởi
yếu tố con người – nhân viên chứ không thể thay thế bằng máy móc được. Đồng
thời do tính chất chuyên môn hóa của lao động trong khách sạn tương đối cao, thời
gian làm việc lại phụ thuộc vào tình trạng tiêu dùng của khách lưu trú. Do đó, hoạt
động kinh doanh khách sạn luôn có sự đòi hỏi lớn đối với lực lượng nhân viên trực
tiếp này.
d. Đặc điểm lao động trong khách sạn
Lao động trong khách sạn là lao động trong ngành dịch vụ nói chung và cũng
như lao động trong du lịch nói riêng, tất cả đều góp phần làm nên sản phẩm dịch vụ
cung cấp cho khách hàng và là nhân tố tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, tạo nên sự
hài lòng cho khách hàng. Lao động trong khách sạn có một số đặc điểm sau:
 Do sản phẩm của khách sạn là dịch vụ chiếm tỷ lệ lớn nên lao động trong
khách sạn chủ yếu là lao động dịch vụ.
 Tính chuyên môn hóa cao dẫn đến khó thay thế lao động, điều này thể hiện
rõ nét trong các nghiệp vụ chuyên môn như: nhân viên lễ tân, nhân viên phục vụ
bàn, nhân viên làm buồng, nhân viên bếp,...
 Khó có khả năng cơ khí hóa, tự động hóa nên số lượng lao động nhiều
trong cùng một không gian và thời gian, nhiều loại chuyên môn nghề nghiệp dẫn
đến việc khó khăn trong tổ chức quản lý điều hành.
SVTH: Phạm Thị Trang


22

K48 TT&MKT


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Trang

 Thời gian làm việc của hầu hết các bộ phận trong khách sạn kinh doanh lưu
trú và ăn uống phụ thuộc vào thời gian và đặc điểm tiêu dùng của khách du lịch: do
thời gian làm việc thường bị đứt đoạn và tương ứng với thời gian đến và đi của khách.
 Cường độ lao động không đều mang tính thời điểm cao, đa dạng và phức tạp.
 Xuất hiện lao động thời vụ do tính chất thời vụ trong du lịch tác động.
 Lao động trong khách sạn thường là lao động có độ tuổi tương đối trẻ (nhất
là nhân viên lễ tân và nhà hàng), lao động nữ có độ tuổi trẻ hơn nam giới. Cơ cấu
về độ tuổi và giới tính của lao động trong khách sạn còn thay đổi theo từng nghiệp
vụ và chức năng.
1.1.3. Các nhóm nhân tố động cơ làm việc chính của nhân viên
Thông qua những cơ sở lý thuyết và thực tiễn đã tìm hiểu, tác giải đã đúc kết
và tìm ra được các nhóm nhân tố chính thúc đẩy động cơ làm việc của nhân viên
tại khách sạn Midtown Huế
 Nhóm nhân tố liên quan đến môi trường làm việc
Tính chất công việc và môi trường xung quanh của nó là yếu tố có ảnh hưởng
đến mức độ động cơ của người lao động đáng kể. Môi trường làm việc có thể hiểu
là tất cả các yếu tố có liên quan trực tiếp đến hoạt động làm việc của nhân viên,
cũng có thể góp phần thúc đẩy hoặc hạn chế tinh thần đó, và là nhân tố giúp nhân
viên thực hiện được công việc của mình để tìm cơ hội phát triển bản thân. Môi
trường làm việc bao gồm cơ sở vật chất, trang thiết bị hỗ trợ, không gian làm việc,
thời gian làm việc, các mối quan hệ, các chính sách, tinh thần - tình cảm - tôn

trọng - hỗ trợ lẫn nhau,.... Và nhân viên có nhu cầu về môi trường làm việc là có
quyền yêu cầu về môi trường làm việc của mình, có kỳ vọng vào công việc hiện
tại, mong muốn có sự an toàn trong công việc hay tạo dựng các mối quan hệ tốt,...
Được đánh giá trên các phương diện:
- Sự đáp ứng về cơ sở vật chất, kỹ thuật trong công việc, chính sách công việc
- Sự đáp ứng ở cách quản trị nhân viên của cấp lãnh đạo
- Sự đáp ứng về sự hỗ trợ, giúp đỡ và gắn bó trong công việc giữa các bộ
phận trong khách sạn.
 Nhóm nhân tố liên quan đến tính hấp dẫn của công việc
Sự thích thú với công vệc được mô tả như là một trạng thái cảm xúc dễ chịu
mà định hướng và duy trì hoạt động và sự vắng mặt hay có mặt của mối quan tâm
trong nhiệm vụ công việc, và cuộc sống nói chung, tô điểm cho những trải nghiệm

SVTH: Phạm Thị Trang

23

K48 TT&MKT


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Trang

đang tồn tại và của những giá trị chúng ta hướng đến. (Wiener, 1986) . Công việc
hấp dẫn cùng với sự yêu thích công việc sẽ giúp cho nhân viên có động cơ nhiều
hơn để thực hiện tốt công việc của mình. Tính hấp dẫn trong công việc thể hiện ở
sự phù hợp và sở thích của nhân viên, những thách thức, những sáng tạo, sự chủ
động và chịu trách nhiệm với công việc, cũng như sự cân bằng các yếu tố khác
trong công việc.

Đánh giá mức độ đáp ứng của nhóm nhân tố này thể hiện trong tính hấp dẫn
và bản chất của chính công việc đó.
 Nhóm nhân tố liên quan đến sự bố trí sắp xếp công việc
Thông qua việc sắp xếp phân công công việc hợp lý cho nhân viên theo đúng
trình độ năng lực, khả năng, sức khỏe,.. để giúp nhân viên làm đúng với công việc
của mình, đảm bảo đem lại chất lượng tốt cho công việc. Và giữa nhân viên và nhà
quản lý cần có sự thống nhất trong việc sắp xếp, bố trí công việc để mọi việc diễn
ra thuận lợi nhất.
Việc đánh giá mực độ đáp ứng trong nhóm yêu cầu này phụ thuộc vào tính
chất công việc của từng bộ phận và phù hợp giữa công việc với yếu tố cá nhân của
nhân viên, thống nhất trong sự phân công công việc của cấp trên.
 Nhóm nhân tố liên quan đến tiền lương, thưởng, lợi ích khác
Tiền là nhân tố thúc đẩy với mọi người, nó là một phần của sự khích lệ của tổ
chức. Lương được cho là một trong những yếu tố quan trọng của việc lựa chọn
nghề nghiệp (Lai, 2009). Tiền lương, thưởng chưa hẵn đã là động cơ chính thúc
đẩy nhân viên làm việc mà nó là một phần thu nhập để trang trái cuộc sống, đáp
ứng các nhu cầu sinh tồn của cá nhân nhân viên. Khi người nhân viên xác định nhu
cầu của mình là lương thưởng khi làm việc là người luôn hướng đến các mức
lương, chính sách hỗ trợ hấp dẫn, phù hợp với thị trường thực tế,... Và nhiệm vụ
đặt ra với các nhà lãnh đạo là làm sao để thông nhất giữa các chế độ chính sách với
năng suất hoạt động của khách sạn, mục đích cuối cùng là tạo ra lợi nhuận cho cả
đôi bên.
Đánh giá mức độ đáp ứng qua các tiêu chí:
- Sự nhanh chóng, đúng hẹn và đúng mức lương thưởng cho nhân viên

SVTH: Phạm Thị Trang

24

K48 TT&MKT



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Trang

- Sự đáp ứng các chính sách bảo hiểm xã hội, chế độ lương hưu hay các lợi
ích khác phù hợp với nhu cầu của nhân viên.
 Nhóm nhân tố liên quan đến sự công nhận đóng góp cá nhân
Sự đánh giá cao là mong muốn hàng đầu của nhân viên và thúc đẩy nhân viên
làm việc hiệu quả (Glanz, 2007). Nhân viên với sự tự trọng cao được thúc đẩy bên
trong, sẵn sàng làm việc tích cực, tham gia vào công việc, làm việc hiệu quả và ít
vắng mặt hơn (Lai, 2009) .Có nhiều cách để công nhận các nhân viên như lời chào,
lời cảm ơn, thừa nhận sự quan trọng của nhân viên, đánh giá cao ý kiến mới, tổ
chức những buổi tuyên dương,... thông qua đó tạo động cơ thúc đẩy nhân viên làm
việc tích cực, mang lại lợi ích tối đa nhất cho dịch vụ.
Đánh giá mức độ đáp ứng của nhân tố này trong nhu cầu của nhân viên mong
muốn được công nhận thể hiện ở những yếu tố mấu chốt trong công việc của nhân
viên, khả năng của bản thân và tinh thần ham học hỏi, mong cầu tiến.
 Nhóm nhân tố liên quan đến cơ hội phát triển nghề nghiệp và thăng tiến
Sự phát triển về kỹ năng, đào tạo, cơ hội để phát triển và sự thăng tiến được
xem như là một yếu tố động cơ có sức mạnh, cho nhân viên để thỏa mãn nhu cầu
tự trọng và tự thực hiện (Lai,2009). Sự thăng tiến và chính sách phát triển cần phù
hợp với nhu cầu của nhân viên (Hoag và Cooper, 2006) và nên có sự tương quan
tích cực giữa hiệu suất công việc tốt và sự thăng chức.
Nhóm động cơ này xuất phát từ sự kỳ vọng của nhân viên, mong muốn được
học hỏi, nâng cao trình độ, kinh nghiệm cũng như thăng tiến trong công việc. Nhân
viên sau khi được thỏa mãn các nhu cầu về lương hưởng, sự công nhận hay môi
trường,... thường có mong muốn được nâng cao cấp bậc của mình. Việc này đòi
hỏi các nhà quản lý, lãnh đạo phải có những sự đánh giá nhận xét và cân nhắc hợp

lý, tạo điều kiện cho các nhân viên của mình.
Sự đáp ứng của nhóm nhân tố này thể hiện ở việc:
- Tạo điều kiện đào tạo mới, nâng cao trình độ cho nhân viên tại cở sở làm việc.
- Có những chính sách cụ thể rõ ràng trong đánh giá thăng tiến cho nhân viên
- Hỗ trợ công tác luân chuyển, nâng cao kinh nghiệm và trình độ chuyên môn
cho nhân viên một cách hợp lý.
 Nhóm nhân tố liên quan đến mối quan hệ đồng nghiệp và cấp trên
Mối quan hệ tốt giữa những nhân viên với nhau hay với người quản lý là vấn
đề quan trọng làm nên sự hài lòng trong công việc. Cảm xúc không tốt về người

SVTH: Phạm Thị Trang

25

K48 TT&MKT


×