Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Rèn luyện kĩ năng viết cho học sinh lớp 4, 5 thông qua phân môn tập làm văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 89 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
======

LÝ THỊ HỒNG THÚY

RÈN LUYỆN KĨ NĂNG VIẾT CHO
HỌC SINH LỚP 4,5 THÔNG QUA
PHÂN MÔN TẬP LÀM VĂN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
TS. KHUẤT THỊ LAN

HÀ NỘI - 2018


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài này em gặp rất nhiều khó khăn, trở
ngại song nhờ sự giúp đỡ quý báu của thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp em
đã hoàn thành đúng tiến độ.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo – TS. Khuất Thị Lan đã tận
tình chỉ bảo, hƣớng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong tổ bộ môn
Tiếng Việt, các thầy cô giáo khoa Giáo dục Tiểu học. Nhân đây em cũng xin
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo tại trƣờng Tiểu học Kim
Đồng- thành phố Lào Cai đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành khóa luận
tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!


Hà Nội, ngày tháng 5 năm 2018
Sinh viên thực hiện

Lý Thị Hồng Thúy


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em. Các số
liệu, căn cứ, kết quả nêu trong khóa luận là trung thực.
Đề tài chƣa đƣợc công bố trong bất kì công trình khoa học nào khác.

Hà Nội, ngày

tháng 5 năm 2018

Sinh viên thực hiện

Lý Thị Hồng Thúy


BẢNG KÍ HIỆU VIẾT TẮT
GV

Giáo viên

HS

Học sinh

TLV


Tập làm văn

SGK

Sách giáo khoa

NXB

Nhà xuất bản

CT

Chƣơng trình

KC

Kể chuyện


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................ 1
2. Lịch sử nghiên cứu ..................................................................................................... 2
3. Mục đích nghiên cứu .................................................................................................. 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................. 4
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 4
6. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................... 4
7. Cấu trúc khóa luận ...................................................................................................... 5
PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................................ 6

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI............................ 6
1.1. Cơ sở lí luận ............................................................................................................. 6
1.1.1. Kĩ năng viết và tầm quan trọng của việc rèn kĩ năng viết ................................. 6
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của phân môn Tập làm văn ở trường Tiểu học ................ 7
1.1.3. Những yêu cầu khi dạy rèn luyện kĩ năng viết cho học sinh Tiểu học .............. 9
1.2. Đặc điểm của học sinh lớp 4, 5.............................................................................12
1.2.1. Đặc điểm tâm lý học sinh lớp 4,5 ......................................................................12
1.2.2. Đặc điểm sinh lý học sinh lớp 4,5 .....................................................................13
1.2.3. Đặc điểm ngôn ngữ học sinh lớp 4,5 ................................................................14
1.2.4. Đặc điểm nhận thức của học sinh lớp 4, 5............................................ 14
1.2.5. Các yếu tố ngoài ngôn ngữ ảnh hưởng đến quá trình phát triển lời nói
của học sinh...................................................................................................................15
1.3. Cơ sở thực tiễn .......................................................................................................16
1.3.1. Khái quát nội dung chương trình Tập làm văn lớp 4,5 ...................................17
1.3.2. Hệ thống bài tập làm văn trong sách giáo khoa Tiếng việt lớp 4,5 ................18
1.3.3. Thực trạng dạy-học phân môn Tập làm văn lớp 4,5........................................19


CHƢƠNG 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN KĨ NĂNG VIẾT CHO HỌC
SINH TIỂU HỌC THÔNG QUA PHÂN MÔN TẬP LÀM VĂN LỚP 4,5 .........22
2.1. Những yêu cầu đối với bài tập làm văn lớp 4,5...................................................22
2.2. Quy trình tạo lập một văn bản viết .......................................................................24
2.2.1. Phân tích đề, tìm yêu cầu của đề .......................................................................24
2.2.2. Xây dựng đề cương cho bài viết ........................................................................24
2.2.3. Thực hành viết bài tập làm văn .........................................................................26
2.2.4. Kiểm tra, sửa chữa, hoàn thiện bài viết ............................................................28
2.3. Những biện pháp rèn kĩ năng viết ........................................................................32
2.3.1. Biện pháp luyện viết theo bài văn mẫu .............................................................32
2.3.2. Biện pháp luyện viết theo chủ đề .......................................................... 35
2.3.3 Biện pháp luyện viết theo kiểu bài......................................................................38

CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM..............................................................54
3.1. Mục đích thực nghiệm ..........................................................................................54
3.2.Tổ chức quá trình thực nghiệm..............................................................................54
3.2.1 Thời gian, địa điểm thực nghiệm........................................................................54
3.2.2 Đối tượng thực nghiệm .......................................................................................55
3.2.3 Soạn phiếu thăm dò ý kiến học sinh ...................................................................56
3.2.4 Soạn giáo án dạy thực nghiệm ...........................................................................56
3.3. Mô tả thực nghiệm ................................................................................................57
3.3.1 Các bước tiến hành thực nghiệm .......................................................................57
3.3.2 Mô tả thực nghiệm...............................................................................................58
3.3.3 Tiêu chí đánh giá thực nghiệm ............................................................... 59
3.4.Giáo án thực nghiệm ..............................................................................................61
3.5 Kết quả thực nghiệm ..............................................................................................73
KẾT LUẬN ..................................................................................................................76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................77


Phụ lục ...........................................................................................................................76


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tập làm văn là một trong những phân môn có vị trí quan trọng của môn
Tiếng Việt. Phân môn này đòi hỏi học sinh phải vận dụng những kiến thức
tổng hợp trừu nhiều phân môn trong môn Tiếng Việt. Nhiệm vụ cơ bản và chủ
yếu của phân môn Tập làm văn là sau một quá trình luyện tập lâu dài và có ý
thức, học sinh dần dần nắm đƣợc cách viết các bài văn theo nhiều loại phong
cách khác nhau do chƣơng trình quy định. Thực hiện nhiệm vụ rèn kĩ năng
sản sinh văn bản ở dạng nói hay viết, phân môn Tập làm văn đồng thời góp
phần cùng các môn học khác để rèn luyện tƣ duy, phát triển ngôn ngữ và hình

thành nhân cách cho học sinh.
Dạy Tập làm văn ở tiểu học nhƣ thế nào cho phù hợp và có hiệu quả là
vấn đề không đơn giản. Từ thực tế dạy học ở địa phƣơng, thời gian qua cho
thấy việc dạy và học Tập làm văn còn tồn tại nhiều bất cập, hạn chế chƣa
đƣợc giải quyết một cách thấu đáo. Kết quả làm văn của các em chƣa đáp ứng
đƣợc yêu cầu của việc sản sinh văn bản. Tức là học sinh chƣa nắm chắc các
kĩ năng tạo lập văn bản để phục vụ cho giao tiếp và học tập. Điều này làm hạn
chế rất lớn đến sự phát triển của các em. Bên cạnh đó giáo viên Tiểu học còn
lúng túng khi dạy Tập làm văn. Bởi vì bản thân họ cũng còn đang loay hoay
tìm câu trả lời: Làm thế nào để học sinh biết viết đúng, viết hay trong giờ học
Tập làm văn, làm thế nào để giúp học sinh khắc phục lỗi dùng từ, viết câu,
dựng đoạn khi viết một bài tập làm văn,…Từ những thực tế vừa nêu trên,
chúng tôi thiết nghĩ cần phải nghiên cứu, học để mỗi giờ dạy Tập làm văn có
hiệu quả cao, thu hút, khơi gợi đƣợc năng lực làm văn của học sinh.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu “ Rèn
luyện kĩ năng viết cho học sinh lớp 4, 5 thông qua phân môn Tập làm văn ”

1


với mong muốn góp phần nâng cao chất lƣợng dạy và học rèn luyện kĩ năng
viết cho học sinh lớp 4, 5 thông qua phân môn Tập làm văn
2. Lịch sử nghiên cứu
Tập làm văn là phân môn giữ vai trò quan trọng trong việc hình thành,
phát triển ngôn ngữ, đặc biệt là trong việc phát triển kĩ năng viết cho học sinh.
Vì vậy, từ trƣớc đến nay yêu cầu về phân môn này đã đƣợc nhiều nhà sƣ
phạm, nhiều nhà giáo dục quan tâm nghiên cứu và có nhiều công trình nghiên
cứu về nó ra đời. Có thể kể đến các tác giả tiêu biểu nhƣ: Lê Phƣơng Nga,
Nguyễn Trí, Nguyễn Xuân Khoa, Phan Phƣơng Dung, Hoàng Hoà Bình,…Mỗi
tác giả mỗi bài viết đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau của quá trình rèn

luyện, phát triển kĩ năng viết cho học sinh tiểu học qua dạy học phân môn
Tập làm văn ở Tiểu học.
Tác giả Lê Phƣơng Nga, Nguyễn Trí trong cuốn: “Phƣơng pháp dạy
học Tiếng Việt ở tiểu học” (tập 1,2)- NXB Đại học Sƣ phạm , năm 1995 đã
bàn về những vấn đề chung của phƣơng pháp dạy học tiếng Việt ở tiểu học, đi
sâu vào phƣơng pháp dạy học từng phân môn cụ thể, trong đó dành một phần
cho phân môn Tập làm văn. Trong phần viết về phân môn Tập làm văn, các
tác giả đã làm sáng tỏ đƣợc nhiều vấn đề, giúp mọi ngƣời thấy rõ vị trí, tính
chất của phân môn Tập làm văn ở Tiểu học, hình dung đƣợc phần nào nội
dung, quy trình của việc dạy Tập làm văn ở Tiểu học. Tác giả đã đề cập đến
vấn đề phát triển kĩ năng viết cho học sinh Tiểu học thông qua phân môn Tập
làm văn. Tuy nhiên, tác giả chƣa bàn một cách cụ thể, chi tiết và đi sâu nghiên
cứu để tìm ra đƣợc giải pháp cụ thể về vấn đề phát triển kĩ năng viết cho học
sinh thông qua dạy học Tập làm văn.
Cuốn “Dạy tập làm văn ở trường Tiểu học” xuất bản năm 1998 của tác
giả Nguyễn Trí đã đi sâu nghiên cứu về nội dung, phƣơng pháp dạy học Tập

2


làm văn theo chƣơng trình Tiểu học mới. Trong công trình này, tác giả cũng
đề cập đến việc rèn kỹ năng viết cho học sinh.
Cuốn “Văn miêu tả và phương pháp dạy văn miêu tả ở tiểu học” của
tác giả Nguyễn Trí (NXB Giáo dục, 1998) cũng đã nhắc đến các đặc điểm,
quy trình, biện pháp nhƣng chỉ dừng ở dạng bài văn miêu tả.
Cuốn “Dạy văn cho học sinh tiểu học”của tác giả Hoàng Hòa Bình (
NXB Giáo dục – 2001). Tác giả đã đề cập đến việc dạy cho học sinh cách làm
bài văn ở các dạng nhƣng tác giả mới chỉ đề cập đến ở phƣơng diện đƣa ra
các quy trình chứ chƣa đi sâu nghiên cứu để đƣa ra các biện pháp rèn luyện kĩ
năng viết thông qua môn Tập làm văn.

Cuốn “Phương pháp dạy học tiếng Việt ở Tiểu học” xuất bản năm
2007 của hai tác giả Lê Phƣơng Nga và Đặng Kim Nga, hai tác giả đã đánh
giá rất cao ý nghĩa, mục đích của Tập làm văn và quan niệm về Tập làm văn
là một kĩ năng viết, một hoạt động sáng tạo nghệ thuật và là hoạt động sản
sinh văn bản. Bên cạnh đó, các tác giả cũng đã đề cập đến khái niệm về kĩ
năng viết.
Nhƣ vậy, vấn đề rèn luyện, phát triển kỹ năng sử dụng tiếng Việt đặc
biệt là kỹ năng viết thông qua phân môn Tập làm văn ở Tiểu học là một vấn
đề còn bỏ ngỏ. Nhìn chung, các tác giả đều đã đề cập đến việc đổi mới các
phƣơng pháp dạy học nhằm rèn luyện cho học sinh các kĩ năng của tiếng Việt
và đã đề cập đƣợc thế nào là kĩ năng viết. Tuy nhiên, việc đƣa ra các biện
pháp để rèn luyện kĩ năng viết cho học sinh lớp 4, 5 một cách toàn diện thông
qua môn Tập làm văn chƣa có công trình nào đi sâu nghiên cứu cụ thể.
3. Mục đích nghiên cứu
- Giúp HS rèn kĩ năng viết, biết cách tổ chức viết bài Tập làm văn.
- Giúp HS biết viết các bài văn theo yêu cầu cụ thể.
- Giúp HS biết viết các bài văn đúng, đủ yêu cầu và viết đƣợc những
bài văn hay.
3


4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận, cơ sở tâm lí của học sinh tiểu học ảnh
hƣởng đến kĩ năng viết.
- Đƣa ra các biện pháp rèn kĩ năng viết thông qua phân môn Tập làm văn.
- Soạn giáo án những giờ dạy Tập làm văn hƣớng tới việc rèn kĩ năng viết.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
5.1 Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu kĩ năng viết của học sinh lớp 4,5.
- Nghiên cứu quy trình và các biện pháp rèn luyện kĩ năng viết cho học

sinh lớp 4,5.
5.2 Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu kĩ năng viết đƣợc thể hiện qua phân môn Tập làm văn
lớp 4,5.
- Nghiên cứu ở đối tƣợng học sinh lớp 4,5 trƣờng Tiểu học Kim Đồng –
thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Đọc và phân tích tài liệu
+ Sách giáo khoa, sách giáo viên, vở bài tập Tiếng Việt và các tài liệu
chỉ đạo dạy học phân môn Tập làm văn.
+ Các sách tham khảo, các bài báo, tạp chí…
+ Các giáo trình Phƣơng pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu học…
- Khảo sát thực tế dạy học: diễn tả quá trình một cách ngắn gọn
- Thống kê, phân loại: Từ kết quả khảo sát thực tế, chúng tôi đi vào
thống kê, phân loại chất lƣợng các bài làm của học sinh
-Phân tích, so sánh đối chiếu: Từ việc thống kê, phân loại, chúng tôi đi
vào phân tích, so sánh, đối chiếu kết quả của việc thực nghiệm

4


- Dạy thực nghiệm: Chúng tôi tiến hành dạy thực nghiệm các giáo án
đã soạn
-Kiểm tra đánh giá: Sau khi tiến hành dạy đánh giá xong chúng tôi tiến
hành kiểm tra kết quả và đánh giá về các giáo án dạy thực nghiệm
7. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, khóa luận
gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
Chƣơng 2: Một số biện pháp rèn kĩ năng viết cho học sinh lớp 4,5

thông qua phân môn Tập làm văn
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm

5


PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Kĩ năng viết và tầm quan trọng của việc rèn kĩ năng viết
1.1.1.1. Khái niệm kĩ năng viết
a) Khái niệm kĩ năng
Theo tác giả A. V Petrovxki cho rằng: “Kĩ năng là cách thức hành
động dựa trên cơ sở tổ hợp những tri thức và kĩ xảo. Kĩ năng được hình thành
bằng con đường luyện tập tạo khả năng cho con người thực hiện hành động
không chỉ trong điều kiện quen thuộc mà ngay cả trong điều kiện thay đổi”
Theo tác giả Nguyễn Quốc Vỹ: “Kĩ năng là khả năng con người thực
hiện có hiệu quả một công việc để đạt được mục đích đã xác định bằng cách
lựa chọn và áp dụng những cách thức hành động phù hợp với điều kiện, hoàn
cảnh và phương tiện nhất định”
Dựa trên các quan điểm của các tác giả, chúng tôi đƣa ra khái niệm về
kĩ năng nhƣ sau: “Kĩ năng là hệ thống các thao tác, những cách thức hành
động phù hợp để thực hiện có kết quả một hoạt động dựa trên những tri thức
nhất định”
b) Khái niệm kĩ năng viết
Viết theo nghĩa đơn giản là hành động đặt chữ, biểu tƣợng, số, từ, ý lên
giấy theo quy luật, cấu trúc của ngôn ngữ (hoặc lên màn hình máy tính). Viết
thƣờng là để truyền tải thông tin, để nhấn mạnh hoặc giải thích ý tƣởng.
Viết là một kĩ năng để giao tiếp có hiệu quả. Viết giúp ngƣời gửi thông
tin có thể xem xét tất cả các khía cạnh chi tiết của thông tin mà mình gửi dƣới

dạng văn bản chính xác và chau chuốt. Viết làm ngƣời nhận thông tin có thể
xem qua thông tin sau đó nghiên cứu nó chi tiết hơn, lƣu lại thông tin lâu dài.
Viết là để truyền tải và lƣu giữ thông tin.

6


Theo chúng tôi, có thể hiểu kĩ năng viết nhƣ sau:
Kĩ năng viết là kĩ năng mà người viết dùng ngôn ngữ để truyền đạt tới
người đọc một nội dung, tư tưởng, thái độ, tình cảm của người viết, trong một
hoàn cảnh giao tiếp nhất định nhằm một mục đích giao tiếp nhất định.
Một bài viết tốt là một bài viết rõ ràng, súc tích, đúng ngữ pháp, đúng
hình thức trình bày, ngƣời đọc có thể dễ dàng hiểu đƣợc đúng và chính xác ý
tƣởng, mục đích của ngƣời viết.
1.1.1.2. Tầm quan trọng của việc rèn kĩ năng viết cho học sinh Tiểu học
Kĩ năng viết đƣợc xem là một trong những kĩ năng quan trọng đối với
học sinh Tiểu học khi học Tiếng Việt.
Trƣớc hết, kĩ năng viết giúp học sinh biết thực thi ý tƣởng và lƣu giữ ý
tƣởng bằng văn bản ở dạng viết.Hơn nữa kĩ năng viết còn giúp các em biết
xây dựng và tổ chức đƣợc những bài văn đúng với yêu cầu.Rèn luyện kĩ năng
viết giúp các em thúc đẩy, hoàn thiện bản thân, trình bày đƣợc những hiểu
biết năng lực cũng nhƣ tố chất của mình.
Cuối cùng, ki năng viết còn giúp các em biết tạo lập đƣợc những văn
bản ( bài TLV) hay và đúng yêu cầu của môn học.
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của phân môn Tập làm văn ở trường Tiểu học
1.1.2.1. Đặc điểm của của phân môn Tập làm văn
Phân môn Tập làm văn là một phân môn có sự tổng hợp kiến thức tiếng
Việt Vì thế, dạy phân môn Tập làm văn đòi hỏi ngƣời ngƣời giáo viên phải thâm
nhập cả chuỗi kiến thức từ các phân môn: Tập đọc, Kể chuyện, Luyện từ và câu.
Trong chƣơng trình tiểu học hiện nay, mục tiêu chính của môn Tiếng

Việt là hình thành và phát triển cho học sinh các kỹ năng: nghe, nói, đọc, viết.
Đặc biệt ở lớp 4 và lớp 5, phân môn Tập làm văn tập trung rèn kỹ năng viết.
Trong giờ tập làm văn học sinh đƣợc cung cấp kiến thức về cách làm bài và
làm các bài tập xây dựng các loại văn bản và các bộ phận cấu thành văn bản.

7


Phân môn này đòi hỏi học sinh phải vận dụng những kiến thức tổng hợp từ
nhiều phân môn trong môn Tiếng Việt. Để làm đƣợc một bài văn không
những học sinh phải sử tốt kĩ năng viết mà còn phải vận dụng tốt các kỹ năng
về Tiếng Việt, về cuộc sống thực tế…
Tập làm văn là phân môn mang tính sáng tạo cao.Mỗi bài làm văn là
một công trình sáng tạo của ngƣời học. Trong mỗi công trình ấy, ngƣời học đã
thể hiện con ngƣời tinh thần, văn hóa của mình. Do đó, Tập làm văn vừa rèn
luyện tính sáng tạo vừa tạo cơ hội để học sinh hoàn thiện nhân cách.
1.1.2.1. Vai trò của phân môn Tập làm văn ở trường Tiểu học
Vai trò chính của phân môn Tập làm văn là rèn luyện cho học sinh kĩ
năng tạo lập văn bản. Đó là các kĩ năng: định hƣớng( phân tích và tìm hiểu đề);
tìm ý, lập dàn ý; viết đoạn, liên kết đoạn thành bài văn; kiểm tra, sửa chữa, hoàn
thiện bài làm. Ngoài ra phân môn này còn rèn luyện cho học sinh một số kĩ năng
chuyên biệt của làm văn nhƣ: quan sát, miêu tả, xây dựng cốt truyện…
Bên cạnh đó, Tập làm văn góp phần cùng các môn học khác rèn luyện và
phát triển tƣ duy, ngôn ngữ, tăng cƣờng vốn hiểu biết, mở rộng tâm hồn và trau
dồi nhân cách cho học sinh. Quá trình thực hiện các kĩ năng nhƣ phân tích đề,
tìm ý, quan sát, viết đoạn văn,… là cơ hội để học sinh mở rộng vốn từ, nói lên
quan điểm, tình cảm của mình, mở rộng vốn hiểu biết về cuộc sống. Việc lập dàn
ý, tóm tắt truyện,… giúp khả năng tổng hợp, phân tích, phân loại của các em
đƣợc rèn luyện và cũng chính là lúc tƣ duy logic đƣợc phát triển. Mặt khác tƣ
duy hình tƣợng của các em cũng đƣợc rèn luyện và phát triển khi các em sử

dụng cách biện pháp so sánh, nhân hóa,…vào bài viết của mình.
Để giao tiếp phải có thái độ đúng đắn đối với đối tƣợng giao tiếp. Phân
môn Tập làm văn khi dạy các nghi thức lời nói cũng đồng thời dạy cách cƣ xử
đối với mọi ngƣời nhƣ sự lễ phép, lịch sự trong nói năng. Để viết văn cần có
hiểu biết và tình cảm đối với đối tƣợng đƣợc viết, vì vậy phân môn Tập làm

8


văn đã tạo cho học sinh có sự hiểu biết và tình cảm yêu mến, gắn bó với thiên
nhiên, với con ngƣời và vạn vật xung quanh. Từ đó tâm hồn và nhân cách của
các em sẽ đƣợc hình thành.
1.1.3. Những yêu cầu khi dạy rèn luyện kĩ năng viết cho học sinh Tiểu học
1.1.3.1. Rèn cho học sinh viết đúng
Viết đúng là yêu cầu cơ bản, đầu tiên cần đạt đƣợc của học sinh. Tùy
vào từng lớp học mà yêu cầu viết đúng đƣợc thể hiện khác nhau. Chẳng hạn:
Đối với lớp 1 thì viết đúng đƣợc hiểu là phải đúng chính tả. Đối với lớp 2 3,
viết đúng là viết đúng chính tả, đúng câu. Còn đối với lớp 4 5 viết đúng là viết
đúng chính tả, đúng câu, đúng diễn đạt…
Trong quá trình viết một bài TLV ( một bài văn miêu tả hay kể chuyện,
một lá đơn, hay trong một bài tập) HS có những lỗi sai nhất định. Lỗi sai này
có thể sai một cách ngẫu nhiên nhƣng cũng có những lỗi sai theo hệ thống.
Trong một bài văn có những từ đƣợc viết đi viết lại rất nhiều lần nhƣng vẫn
viết sai nhƣ nhau. Vì vậy để viết đúng cần tránh những lỗi chính tả, lỗi câu
hay lỗi diễn đạt.
Với đặc trƣng của chƣơng trình Tập làm văn ở Tiểu học là giúp học
sinh hình thành, phát triển năng lực tạo lập văn bản nên việc giáo viên cần sửa
lỗi cho các em sẽ đƣợc áp dụng ngay trong những giờ học sửa một số lỗi
trong các bài tập làm văn hay trong những giờ trả bài.
Với quan niệm: Văn là ngƣời, nếu không rèn cho HS thói quen cẩn

thận, sự chính xác và chuẩn mực trong ngôn từ thì tƣơng lai của các em sẽ bị
ảnh hƣởng rất nhiều. Vì vậy, trong quá trình chấm bài GV phải chú trọng sửa
lỗi chính tả cho các em một cách chu đáo. Đối với những lời phê thì bao giờ
cũng nhẹ nhàng có những lời động viên cho các em rút kinh nghiệm và tạo
động lực để các em tiến bộ ở những bài tiếp theo.

9


1.1.3.2. Rèn cho học sinh viết hay
Trên cả viết đúng là viết hay. Viết hay chính là sự thể hiện yêu cầu cao
của việc thực hiện kĩ năng viết.Theo tôi, viết hay đƣợc hiểu nhƣ sau: “Viết
hay là việc người viết thể hiện được những vấn đề về nội dung và nghệ thuật
một cách sâu sắc và độc đáo…”
Khi nắm đƣợc các quy luật sử dụng từ ngữ đạt hiểu quả cao, học sinh
đạt đƣợc trình độ viết hay. Mà quy luật sử dụng từ ngữ đạt hiệu quả cao là
việc học sinh kể và viết phải đảm bảo đƣợc các đặc trƣng : tính chính xác,
tính đúng đắn và tính thẩm mĩ. Tùy vào từng đối tƣợng học sinh mà yêu cầu
viết hay đƣợc thể hiện khác nhau.
Chẳng hạn:
Đối với học sinh Tiểu học thì viết hay đƣợc hiểu là phải viết đúng chính
tả, đúng câu và sử dụng các biện pháp nghệ thuật vào bài viết một cách hợp lí.
Đối với học sinh phổ thông thì viết hay đƣợc hiểu là phải viết đúng
chính tả, đúng câu, đúng phong cách ngôn ngữ chức năng… và phải có hình
thức diễn đạt trong sáng, mới mẻ, hấp dẫn.
Một bài văn hay sẽ có tác dụng thu hút sự chú ý của ngƣời đọc và đem
lại những cảm hứng sâu sắc khi đọc
Ví dụ: Bài văn viết về bố đã đƣợc đăng tải trên mạng của em Nguyễn
Phan Anh Thƣ học sinh lớp 5 trƣờng Tiểu học Hà Huy Tập 2 (thành phố
Vinh- Nghệ An. Với đề bài Viết về người bố yêu thương của em, bé Nguyễn

Phan Anh Thƣ đã giành đƣợc điểm 10. Bằng hơn 500 từ viết tay trên 3 trang
giấy ô ly, bé Anh Thƣ đã lột tả đƣợc tình cảm chân thành của ngƣời bố đối
với con gái và cũng là tình cảm của ngƣời con đối với bố.
“Ai cũng bảo “người em yêu nhất là mẹ và người yêu mẹ nhất là em
nhưng em cho rằng điều đó không đúng. Người em yêu nhất là bố và bố là
người yêu em nhất. Bố em là Nguyễn Kế Hiếu, 42 tuổi.

10


Bố em có dáng người thấp, đậm với cái bụng to, khác bố nhà người ta
bụng thon 6 múi. Bố nhà người ta đầu bóng vì vuốt keo, bố em đây đầu bóng
vì lâu ngày chưa gội. Bố nhà người ta trán cao, hiểu biết rộng dài, bố em đây
trán dô, siêu "lầy".
Bố nhà người ta mắt ánh lên sự nghiêm nghị, bố em đây mỗi khi làm
sai là mắt láo liên như quạ vào chuồng lợn. Bố nhà người ta môi bặm lại
nghiêm túc, bố em miệng chỉ có cười suốt ngày.
Bố nhà người ta tài giỏi, độc lập, vợ con nể phục, bố em đây bị vợ mắng
suốt ngày để rồi tối đến rủ em lên giường ngủ sớm, nhưng thực ra là để hai bố
con trùm chăn nói xấu mẹ. Bố nhà người ta được cấp dưới ngưỡng mộ, bố em
đây làm tài xế xe ôm cho các cô, các bác. Bố em còn thua xa bố nhà người ta.
Nhưng bố em sẵn sàng ký vào bản tự kiểm điểm của em mà không
mách mẹ; sẵn sàng che giấu khuyết điểm của em; sẵn sàng nghe cuộc gọi phê
bình của cô; sẵn sàng thức đến 3, 4 giờ sáng đợi em làm xong bài và đi ngủ;
sẵn sàng ngồi bên cùng em "cày" Toán khó mấy tiếng đồng hồ; sẵn sàng thức
dậy sớm mỗi sáng để gọi em dậy, mặc dù bố còn thèm ngủ hơn em; sẵn sàng
nhường em miếng trứng cá ngon lành mà bố rất thích; sẵn sàng cho em mượn
iPad vào cuối tuần với lý do là "cho nó giải trí thêm chút"; sẵn sàng đánh xe
đến lớp đón em, cho dù phải bỏ một buổi họp quan trọng; sẵn sàng đấu hài
với em, tán chuyện linh tinh cùng em để "giúp nó giảm stress"…

Bố em rất khéo năn nỉ mẹ đừng đánh em, hoặc nhận tội thay để em không
bị mẹ mắng. Mấy câu ấy thường chỉ là mấy câu như: "Khiếp sáng sớm đài đã
hát dân ca, cải lương hay vọng cổ rồi à?", "Trời đánh còn tránh miếng ăn nhé!",
"Ê, hình như có Giọng hát Việt rồi kìa!",… đủ để nhắc khéo mẹ và em thoát nạn.
Nói thế thôi nhưng đối với em, một người bố như thế là tất cả rồi. Bố chả
bao giờ khiến em buồn hay khóc. Bố luôn là anh hùng giải cứu em khỏi những
trận lôi đình của mẹ, giúp em yêu Toán như xưa, giúp em đi học đúng giờ…

11


Cảm ơn bố rất nhiều! Con chúc "Papa" luôn mạnh khỏe, sớm hết bệnh
tiểu đường và sống lâu mãi với chúng con, "Papa" nhé!
Qua bài viết này chúng ta có thể thấy đây là một bài văn rất hay, bài
viết này đã đƣa ra hai hình tƣợng về bố ngƣời và bố ta. Hình tƣợng bố ngƣời
thì toàn những điểm tốt và hàng loạt những chuẩn mực còn hình tƣợng bố ta
lại trái ngƣợc hoàn toàn. Bài viết này em học sinh đã không viết theo lối tƣ
duy thông thƣờng là bố mình phải giống bố ngƣời, bố mình phải đi theo
những chiều hƣớng tốt đẹp mà sử dụng lối tƣ duy phản biện bố mình không đi
theo chiều hƣớng tốt đẹp nhƣng kết cục em học sinh vẫn yêu bố mình nhất.
Bởi vì bản chất của những việc bố em học sinh này làm là hƣớng cho em hay
làm cho em thỏa mãn. Và bên cạnh đó em đã sử dụng những hình ảnh so sánh
rất dí dỏm, rất thông minh, mặc dù ở một góc độ nào đấy chúng ta có thể cảm
nhận là nó không hợp chuẩn nhƣng chúng ta có thể thấy là em đã biết cách
lựa chọn ra các hình ảnh so sánh để miêu tả về ngƣời bố của mình.
1.2. Đặc điểm của học sinh lớp 4, 5
1.2.1. Đặc điểm tâm lý học sinh lớp 4,5
Lứa tuổi HS tiểu học lớp 4, 5 những cấu tạo tâm lý chủ yếu do hoạt
động học tập mang lại. Tuy nhiên, tính chủ đạo của hoạt động học tập không
phải tự nhiên mà có mà nó là một quá trình hình thành diễn ra và phát triển

trong 4, 5 năm đầu cuộc đời học sinh. Do đó đến trƣờng thực hiện hoạt động
học tập là bƣớc ngoặt quan trọng đối với trẻ trong giai đoạn này. Các em đã
trở thành những học sinh thực sự và nhiệm vụ học tập là nhiệm vụ hàng đầu
để giúp các em nắm bắt đƣợc kiến thức.
Nếu nhƣ đặc điểm đặc trƣng về tâm lý của HS lớp 1,2 là những bƣớc
chuyển tiếp từ hoạt động vui chơi của trẻ mầm non sang hoạt động học tập thì
giai đoạn lớp 4, 5 lại có những đặc điểm phù hợp với hoạt động học tập ở cuối
bậc tiểu học.Ở giai đoạn lớp 4,5 tính tổng thể của tri giác dần nhƣờng chỗ cho

12


tri giác chính xác. Tƣ duy trừu tƣợng dần đƣợc chiếm ƣu thế cấu trúc các thao
tác hình thức bắt đầu đƣợc hình thành đó là các thao tác khát quát khóa, phân
tích, so sánh, tổng hợp…
Về sự phát triển của trí nhớ, ghi nhớ có chủ định đƣợc hình thành và
phát triển trong quá trình học tập.Trí nhớ trực quan phát triển tốt hơn trí nhớ
từ ngữ trừu tƣợng, trí nhớ trong thời gian ngắn phát triển tốt hơn trí nhớ trong
thời gian dài. Ở những năm cuối bậc tiểu học trí nhớ có sự tham gia tích cực
của ngôn ngữ.
Về sự phát triển của tƣởng tƣợng chủ yếu là phát triển tƣởng tƣợng tái
tạo cụ thể. Ở giai đoạn này tƣởng tƣợng của trẻ phát triển theo xu hƣớng khát
quát và rút gọn hơn. Tƣởng tƣởng sáng tạo bắt đầu hình thành trong giai đoạn
lớp 4 ,5.
Về sự phát triển của chú ý, chú ý không chủ định vẫn phát triển, chú ý
có chủ định bắt đầu ổn định và bền vững. Khối lƣợng chú ý tăng lên, HS biết
hƣớng chú ý vào nội dung cơ bản của bài học và kỹ năng phân phối chú ý bắt
đầu đƣợc hình thành.
Về sự phát triển của tƣ duy, tƣ duy cụ thể vẫn tiếp tục phát triển, tƣ duy
trừu tƣợng đang dần chiếm ƣu thế. HS đã biết căn cứ vào các dấu hiệu bản

chấ đối tƣợng để khái quát hóa thành khái niệm. Chúng có thể nhìn một sự vật
diễn biến theo nhiều hƣớng, một hiện tƣợng có nhiều nguyên nhân. Đặc biệt
các em có khả năng lập luận cho những phán đoán của mình.
Tóm lại trong quá trình dạy học đặc biệt dạy học Tập làm văn GV cần
dựa vào những đặc điểm tâm lý để lựa chọn ra những phƣơng pháp dạy học
hiệu quả và phù hợp với HS.
1.2.2. Đặc điểm sinh lý học sinh lớp 4,5
Ở lứa tuổi này sự phát triển của cơ thể diễn ra bình thƣờng, độ cong của
xƣơng cột sống đang dần hình thành, bộ xƣơng cũng đang ở giai đoạn cốt hóa.

13


Các vùng trên vỏ não cũng đã hình thành và gần đạt đƣợc chỉ số giống
ngƣời lớn, cấu tạo tế bào thần kinh cũng giống với ngƣời lớn đặc biệt thùy
trán phát triển mạnh. Những đặc điểm đó tạo điều kiện thuận lợi để học sinh
thực hiện hoạt động học đối tƣợng là những kiến thức khoa học.
Học sinh giai đoạn này quá trình hƣng phấn mạnh hơn ức chế nên dễ
dẫn đến sự hiếu động, chƣa làm chủ đƣợc những cảm xúc của bản thân.
Đƣờng liên hệ thần kinh tạm thời trên vỏ não dễ hình thành nhƣng lại không
bền vững cho nên việc HS ghi nhớ đƣợc kiến thức lâu dài không chắn chắn để
HS nắm vững đƣợc kiến thức và các kĩ năng thì phải học tập và ôn luyện lại
thƣờng xuyên.
1.2.3. Đặc điểm ngôn ngữ học sinh lớp 4,5
Hầu hết HS tiểu học có ngôn ngữ nói thành thạo. Khi trẻ vào lớp 1 bắt
đầu xuất hiện ngôn ngữ viết. Đến lớp 4,5 thì ngôn ngữ viết đã thành thạo và
bắt đầu hoàn thiện về mặt ngữ âm, chính tả và ngữ pháp. Nhờ có ngôn ngữ
phát triển mạnh mẽ mà trẻ có khả năng tự đọc, tự học, tự nhận thức thế giới
xung quanh và tự khám phá bản thân qua các thông tin khác nhau
Ngôn ngữ có vai trò hết sức quan trọng đối với quá trình nhận thức

cảm tính và lý tính của trẻ, nhờ có ngôn ngữ mà cảm giác, tri giác, tƣ duy,
tƣởng tƣợng của trẻ phát triển dễ dàng và biểu hiện cụ thể qua ngôn ngữ viết
và nói. Hay nói cách khác thông qua ngôn ngữ của trẻ ta có thể đánh giá
đƣợc sự phát triển tƣ duy của trẻ.
1.2.4. Đặc điểm nhận thức của học sinh lớp 4, 5
Sự phát triển nhận thức ở lứa tuổi tiểu học có những bƣớc tiến mới so với
học sinh mẫu giáo. Hoạt động của con ngƣời phụ thuộc vào trình độ nhận thức.
Nhận thức của các em chuyển dần từ nhận thức lý tính sang nhận thức cảm tính.
Nhận thức cảm tính là nhận thức phản ánh những thuộc tính bên ngoài
của sự vật và hiện tƣợng. Cảm giác và tri giác là hai cấp độ của quá trình nhận

14


thức cảm tính. Tri giác gắn liền với cảm xúc do đó các em tri giác về thế giới
xung quanh càng nhiều thì sẽ có những góc nhìn về thế giới càng đa dạng,
phong phú. Cảm giác và tri giác cũng là nguồn gốc của vốn tri thức ban đầu
của các em.
Ở cuối bậc tiểu học (lớp 4, 5) đặc điểm tri giác của các em đã phát
triển một cách chính xác, đầy đủ và có chọn lọc. Các em đã biết cách tổng
hợp, phân tích để tìm ra những dấu hiệu đặc trƣng của sự vật, hiện tƣợng. Ở
giai đoạn này, tri giác đã mang tính mục đích và phƣơng hƣớng rõ ràng. Do
đó, hƣớng dẫn học sinh viết tốt một bài văn là điều cần thiết. Những bài văn
hay, sinh động là công cụ giúp các em tri giác tốt hơn từ đó tác động đến cảm
giác yêu thích và hứng thú khi viết văn.
Nhận thức lý tính là cấp độ nhận thức phản ánh những thuộc tính bên
trong và những mối liên hệ có tính quy luật của hiện thực mà trƣớc đó ta chƣa
biết. Cấp độ này bao gồm các quá trình: trí nhớ, tƣởng tƣợng và tƣ duy.
+ Trí nhớ ở giai đoạn này là trí nhớ không chủ định, những ghi nhớ ý
nghĩa đang dần chiếm ƣu thế. Vì vậy, dạy học tập làm văn làm sao cho học

sinh viết đƣợc bài văn đúng và hay.
+ Tƣởng tƣợng của học sinh lớp 4, 5 hoàn chỉnh hơn về kết cấu logic.
Trí tƣởng tƣợng của các em rất phong phú, chằng hạn nhƣ dựa vào các bài
văn mẫu các em sáng tạo thành bài văn của mình một cách hay hơn, sinh động
hơn. Để có cơ sở cho trí tƣởng tƣợng thì giáo viên cần hƣớng dẫn các em các
kĩ năng để viết đƣợc một bài văn hay.
+ Tƣ duy của học sinh lớp 4, 5 đã thoát khỏi tính chất trực tiếp của tri
giác và tƣ duy trừu tƣợng, khái quát hóa đang dần chiếm ƣu thế. Nhờ đó các
em biết phân tích, tổng hợp nội dung thông qua các bài văn mẫu hay qua các
cách hƣớng dẫn của giáo viên.

15


1.2.5 Các yếu tố ngoài ngôn ngữ ảnh hưởng đến quá trình phát triển
lời nói của học sinh
Ngoài yếu tố ngôn ngữ còn rất nhiều yếu tố có thể ảnh hƣởng tới quá
trình phát triển lời nói và ngôn ngữ của học sinh. Cụ thể nhƣ sau:
Khả năng tiếp nhận ngôn ngữ của trẻ: Khi nhìn thấy sách báo, tài liệu
hay bất kỳ dòng chữ nào thì chúng ta sẽ “tự động” nhận biết, phân loại và lý
giải ý nghĩa của chữ, từ, câu xuất hiện trong dòng chữ đó. Đây chính là quá
trình tiếp nhận ngôn ngữ. Nếu nhƣ quá trình này gặp khó khăn thì cũng đồng
nghĩa với việc khả năng nói, đọc chữ và viết chữ của các em sẽ gặp trở ngại.
Khả năng viết: Khả năng viết và đọc có tác động qua lại với nhau. Bởi
khi viết chữ, não sẽ ghi nhớ nhanh và lƣu giữ “ấn tƣợng” về các ký tự đậm nét
hơn. Khi HS tập đọc, bộ nhớ của não sẽ nhận biết dễ dàng và nhanh chóng
cung cấp “thông tin” cho biết đó là chữ gì, từ nào, có ý nghĩa ra sao… Ngƣợc
lại, nếu chăm chỉ tập đọc, HS sẽ tránh đƣợc tình trạng hay quên chữ, từ đó khắc
phục tâm lý ngại viết là nguyên nhân sâu xa dẫn đến việc không biết viết chữ.
Môi trường gia đình: Theo các chuyên gia, thông thƣờng nếu bố mẹ có

khả năng biểu đạt (nói, đọc) tốt thì khả năng đọc của con cũng không tồi. Có
thể thấy môi trƣờng gia đình có ảnh hƣởng tƣơng đối lớn đối với việc phát triển
khả năng này của HS. Sự ảnh hƣởng của yếu tố gia đình đối với khả năng đọc
đƣợc phân thành 2 loại. Thứ nhất là ảnh hƣởng tích cực khi trong gia đình
thƣờng xuyên có sự giao lƣu, trao đổi giữa bố – mẹ, bố mẹ – con cái tạo nên sự
kích thích phát triển ngôn ngữ. Từ đó hình thành trong tƣ duy các em thái độ
coi trọng ngôn ngữ – “nguyên liệu” nuôi dƣỡng thói quen đọc sách. Thứ hai là
kiểu gia đình ít có sự trao đổi, giao lƣu bằng ngôn từ giữa trẻ nhỏ và ngƣời lớn.
Những ngƣời trong kiểu gia đình này thƣờng trầm mặc, ít nói và dùng câu từ
đơn giản. Một cách tự nhiên, trẻ em sẽ không có đƣợc sự kích thích ngôn ngữ,
vốn từ vựng không phong phú, sử dụng câu từ không linh hoạt.

16


Môi trường giáo dục: Cũng giống nhƣ yếu tố gia đình ở trên, nếu trẻ đƣợc
học tập trong môi trƣờng giáo dục tiến bộ, có phƣơng pháp và nội dung giảng
dạy phù hợp thì thái độ và khả năng tiếp thu ngôn ngữ sẽ phát triển theo hƣớng
tích cực.
1.3. Cơ sở thực tiễn
1.3.1. Khái quát nội dung chương trình Tập làm văn lớp 4,5
1.3.1.1 Nội dung chương trình Tập làm văn lớp 4
Chƣơng trình Tập làm văn lớp 4 đƣợc thiết kế tổng cộng 62 tiết / năm.Cụ thể:
* Kể chuyện gồm có 19 tiết đƣợc dạy trong học kỳ I
* Văn miêu tả gồm 30 tiết đƣợc phân bố nhƣ sau:
- Khái niệm văn miêu tả

1 tiết.

+ Miêu tả đồ vật


10 tiết.

+ Miêu tả cây cối

11 tiết.

+ Miêu tả con vật

8 tiết.

* Các loại văn bản khác:
+ Viết thƣ:

3 tiết.

+ Trao đổi ý kiến :

2 tiết.

+ Giới thiệu hoạt động:

2 tiết.

+ Tóm tắt tin tức:

3 tiết.

+ Điền vào giấy tờ in sẵn:


3 tiết.

Nhƣ vậy chƣơng trình Tập làm văn lớp 4 đƣợc chú trọng vào 2 thể loại
chính đó là: kể chuyện (19 tiết) và miêu tả (30 tiết). Điều này khẳng định
lƣợng kiến thức trọng tâm của Tập làm văn lớp 4 là văn kể chuyện và văn
miêu tả.
1.3.1.2 Nội dung chương trình Tập làm văn lớp 5
Chƣơng trình Tập làm văn lớp 5 thiết kế tổng cộng 62 tiết/năm.Cụ thể:
+ Tả cảnh

14 tiết

17


+ Tả ngƣời

12 tiết

+ Báo cáo thống kê

2 tiết

+ Làm đơn

3 tiết

+ Làm biên bản

3 tiết


+ Thuyết trình tranh luận

2 tiết

+ Lập CT hoạt động

3 tiết

+ Tập viết đoạn đối thoại

3 tiết

+ Ôn tập CT lớp 4

20 tiết (Trong đó có 3 tiết KC)

Ngoài việc cung cấp một số kiến thức mới nội dung dạy học TLV lớp 5
còn có các bài ôn tập nhằm củng cố, hệ thống hoá những kiến thức đã học về
văn kể chuyện, văn miêu tả ( tả đồ vật, tả cây cối, tả con vật) đã học ở lớp 4.
1.3.2. Hệ thống bài tập làm văn trong sách giáo khoa Tiếng việt lớp 4,5
Tập làm văn là một phân môn thực hành. Xem xét nội dung bài học
trong SGK Tiếng Việt,ngoài việc tạo ra một hệ thống bài tập thì không có
cách nào khác để xây dựng nội dung dạy học TLV. Việc tìm hiểu hệ thống
các bài tập với từng kiểu dạng cụ thể, việc chia các dạng bài tập theo tiêu chí
nào? Thực sự là việc làm không hề đơn giản. Sự phức tạp khó khăn xuất phát
ngay từ việc quan niệm thế nào là một bài tập TLV. Để tránh việc dẫn đến
tranh luận thế nào là bài tập TLV đích thực, chúng tôi đồng ý với quan niệm
của các tác giả đã viết trong giáo trình Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở
Tiểu học “ Bài TLV là tất cả những bài tập có trong SGK của phân môn

TLV, nghĩa là bao gồm cả những bài tập TLV và cả những bài tập kiểm tra,
sửa chữa ngôn bản. Chính vì quan niệm như vậy nên số lượng các bài TLV
nhiều và rất phong phú, đa dạng. Quy mô của một bài TLV cũng rất khác
nhau, quan niệm về một đơn vị bài tập cũng rất tương đối: từ một lệnh yêu
cầu viết một bài văn đến những lệnh yêu cầu những hành động khác để viết

18


×