Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Thiết kế đề kiểm tra đánh giá chẩn đoán trong dạy học nội dung phép chia phân số toán 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 70 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

TRẦN THỊ MINH HUỆ

THIẾT KẾ ĐỀ KIỂM TRA
ĐÁNH GIÁ CHẨN ĐOÁN
TRONG DẠY HỌC NỘI DUNG
PHÉP CHIA PHÂN SỐ TOÁN 4

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục Tiểu học

HÀ NỘI - 2018
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2


KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

TRẦN THỊ MINH HUỆ

THIẾT KẾ ĐỀ KIỂM TRA
ĐÁNH GIÁ CHẨN ĐOÁN
TRONG DẠY HỌC NỘI DUNG
PHÉP CHIA PHÂN SỐ TOÁN 4
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục Tiểu học
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

TS. PHẠM ĐỨC HIẾU


HÀ NỘI - 2018


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến Tiến sĩ Phạm Đức
Hiếu, hiện đang là giảng viên Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2. Trong
quãng thời gian qua, thầy là người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình,
giúp em luôn đi đúng hướng mà mình đã đề ra.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô Trường Đại học Sư phạm Hà
Nội 2 và các thầy, cô giáo trong khoa Giáo dục tiểu học, đã tận tình truyền
đạt kiến thức trong những năm em học tập giúp em có nền tảng để bước vào
cuộc sống.
Để khóa luận được hoàn thiện, được khảo sát trong thực tế, đó là nhờ sự
giúp đỡ của các thầy cô giáo Trường Tiểu học Phú Phúc, đặc biệt là cô giáo
Trần Thị Loan. Các thầy, cô đã không quản ngại nhằm tạo điều kiện cho em
hoàn thành khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn.
Đặc biệt, em vô cùng biết ơn gia đình và bạn bè đã luôn là nguồn động
viên tinh thần lớn nhất trong suốt thời gian em học tập.
Do chưa có kinh nghiệm nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu
sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy cô và các bạn để
khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 2 tháng 5 năm 2018
Ngƣời thực hiện

Trần Thị Minh Huệ


LỜI CAM ĐOAN
Với kết quả có được ngày hôm nay, trong mấy tháng qua, tôi đã không

ngừng nghiên cứu, học hỏi cùng với sự giúp đỡ của thầy cô, gia đình và bạn
bè. Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các
số liệu trong khóa luận chưa được công bố dưới bất cứ hình thức nào. Tôi
hoàn toàn chịu trách nhiệm về sự cam đoan này.
Hà Nội,ngày 2 tháng 5 năm 2018
Ngƣời thực hiện

Trần Thị Minh Huệ


DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ

Viết tắt
GV

Giáo viên

HS

Học sinh

PS

Phân số

Hn

Học sinh thứ “n”


Cn

Câu hỏi thứ “n”

Ln

Lỗi thứ “n”

TNKQ

Trắc nghiệm khách quan


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................. 3
4. Khách thể nghiên cứu ................................................................................ 3
5. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 3
6. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 3
7. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 4
8. Cấu trúc khóa luận ..................................................................................... 4
NỘI DUNG ....................................................................................................... 5
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ CHẨN ĐOÁN TRONG DẠY
HỌC NỘI DUNG PHÉP CHIA PHÂN SỐ TOÁN 4 ....................................... 5
1.1. Những vấn đề chung về kiểm tra, đánh giá ............................................ 5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản .................................................................. 5
1.1.2. Mục đích kiểm tra, đánh giá ............................................................. 7
1.1.3. Vai trò của đánh giá ....................................................................... 10

1.1.4. Các nguyên tắc của đánh giá .......................................................... 11
1.1.5. Các hình thức đánh giá trong dạy học ở Tiểu học ......................... 13
1.2. Đánh giá chẩn đoán .............................................................................. 15
1.2.1. Khái niệm ....................................................................................... 15
1.2.2. Phân loại đánh giá chẩn đoán ......................................................... 17
1.2.3. Phương pháp phân tích phản ứng trong đánh giá chẩn đoán ......... 17


1.3. Dạy học phép chia phân số trong Toán 4 ............................................. 19
1.3.1. Mục tiêu dạy học phân số Toán 4 .................................................. 19
1.3.2. Nội dung dạy học phân số Toán 4 .................................................. 19
1.3.3. Nội dung dạy học các phép tính với phân số Toán 4 ..................... 20
1.3.4. Nội dung dạy học phép chia phân số Toán 4 ................................. 21
Kết luận chương 1 ........................................................................................ 22
Chương 2. THIẾT KẾ ĐỀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ CHẨN ĐOÁN TRONG
DẠY HỌC NỘI DUNG PHÉP CHIA PHÂN SỐ TOÁN 4 ........................... 23
2.1. Nguyên tắc thiết kế đề kiểm tra chẩn đoán trong dạy học nội dung phép
chia phân số Toán 4 ..................................................................................... 23
2.1.1. Đảm bảo nguyên tắc chung trong kiểm tra, đánh giá .................... 23
2.1.2. Đảm bảo phù hợp với mục tiêu, nội dung chương trình dạy học
phép chia phân số toán 4 .......................................................................... 23
2.1.3. Đảm bảo phù hợp với đặc điểm của học sinh lớp 4 ....................... 23
2.1.4. Đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế dạy học ........................... 24
2.1.5. Đảm bảo tính chẩn đoán ................................................................. 24
2.2. Quy trình thiết kế đề kiểm tra đánh giá chẩn đoán ............................... 24
2.3. Vận dụng quy trình thiết kế đề kiểm tra đánh giá chẩn đoán trong dạy
học nội dung phép chia phân số Toán 4 ...................................................... 31
2.3.1. Xác định mục đích của đề kiểm tra ................................................ 31
2.3.2. Dự đoán các lỗi sai mà học sinh có thể mắc phải .......................... 31
2.3.3. Xác định hình thức đề kiểm tra ...................................................... 31

2.3.4. Thiết kế ma trận đề kiểm tra .......................................................... 31


2.3.5. Dựa vào ma trận để biên soạn câu hỏi đảm bảo tính chẩn đoán .... 32
2.3.6. Xây dựng bảng phân bố lỗi theo câu hỏi, đáp án, thang điểm và dự
kiến thời gian làm bài. .............................................................................. 34
2.3.7. Xem xét lại việc biên soạn câu hỏi, điều chỉnh và hoàn thiện đề
kiểm tra ..................................................................................................... 35
Kết luận chương 2 ........................................................................................ 38
Chương 3. KHẢO SÁT CHẨN ĐOÁN NỘI DUNG DẠY HỌC PHÉP CHIA
PHÂN SỐ TOÁN 4 ......................................................................................... 39
3.1. Mục đích khảo sát ................................................................................. 39
3.2. Đối tượng khảo sát ................................................................................ 39
3.3. Cách thức khảo sát ................................................................................ 39
3.4. Kết quả khảo sát.................................................................................... 39
3.5. Nhận xét ................................................................................................ 51
Kết luận chương 3 ........................................................................................ 53
KẾT QUẢ VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 56
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 59


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Ma trận đề kiểm tra ......................................................................... 31
Bảng 2.2. Bảng phân bố lỗi theo câu hỏi ........................................................ 34
Bảng 2.3. Bảng đáp án và thang điểm............................................................. 35
Bảng 3.1. Bảng tổng hợp đáp án lựa chọn của 30 học sinh ............................ 40
Bảng 3.2. Bảng phân tích lỗi 1 ........................................................................ 41
Bảng 3.3. Bảng phân tích lỗi 2 ........................................................................ 42
Bảng 3.4. Bảng phân tích lỗi 3 ........................................................................ 44

Bảng 3.5. Bảng phân tích lỗi 4 ........................................................................ 45
Bảng 3.6. Bảng phân tích lỗi 5 ........................................................................ 46
Bảng 3.7. Bảng phân tích lỗi 6 ........................................................................ 47
Bảng 3.8 Bảng thống kê số lượng học sinh mắc lỗi ....................................... 49
Bảng 3.9. Bảng kết quả chẩn đoán .................................................................. 49


DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1. Quy trình thiết kế đề kiểm tra đánh giá chẩn đoán……………….25


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Sự cao thấp về trình độ toán học của một quốc gia, phản ánh được quốc
gia đó có cường thịnh hay không. Toán giúp người học phát triển trí thông
minh, tư duy độc lập, sáng tạo, khả năng suy luận, kích thích óc tò mò, tự
khám phá và rèn luyện một phong cách làm việc khoa học. Bởi vậy việc đặt
nền móng toán học cho HS ở cấp học đầu tiên là vô cùng cần thiết và quan
trọng.
Môn Toán ở Tiểu học, mỗi lớp có vị trí, yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể khác
nhau. Riêng môn Toán ở lớp 4 có một vị trí đặc biệt quan trọng vì nó khái
quát, hệ thống lại nội dung môn Toán ở các lớp 1, 2, 3 đồng thời nâng cao mở
rộng và bổ sung các kiến thức khác chưa có ở các lớp dưới. Môn Toán lớp 4
mở đầu cho giai đoạn học tập sâu, tạo tiền đề cho HS học tập ở các lớp trên.
Nội dung Toán 4 gồm bốn mạch kiến thức cơ bản: Số học, đại lượng và
đo đại lượng, các yếu tố hình học và giải toán có lời văn. Trong đó, mạch số
học đóng vai trò trọng tâm, chiếm lượng lớn thời gian dạy học Toán 4. Dạy
học số học có nội dung kiến thức mới và tương đối khó đối với HS đó là PS.
Dạy học về các phép tính với PS giúp HS phát triển khả năng tính toán, tư

duy logic, tưởng tượng phát triển, đồng thời trang bị cho các em các kiến thức
cơ bản tiếp tục các cấp học cao hơn. Đặc biệt với nội dung phép chia PS, HS
được rèn luyện khả năng nhân chia số tự nhiên, áp dụng giải các bài toán có
lời văn và ứng dụng trong thực tế. Tuy nhiên đây cũng là nội dung HS dễ mắc
sai lầm. Vì vậy, GV phải có phương pháp dạy phù hợp, sáng tạo trong quá
trình dạy học để HS tiếp thu kiến thức dễ dàng và nắm chắc kiến thức được
học.

1


Trong thời đại toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế đang tác động mạnh đến
giáo dục thì việc đổi mới giáo dục là điều tất yếu. Quá trình giáo dục không
chỉ đổi mới từng khâu mà phải thực hiện trên tất cả các giai đoạn. Trong đó
khâu cuối cùng cũng là khâu quyết định đó là kiểm tra, đánh giá năng lực
người học cần phải được chú trọng hơn nữa. Việc kiểm tra đánh giá kết quả
học tập giúp HS điều chỉnh hoạt động học tập của mình, giúp GV điều chỉnh
hoạt động dạy của mình phù hợp với từng đối tượng HS và giúp cán bộ quản
lí điều chỉnh quá trình quản lí phù hợp với mục tiêu đào tạo. Việc đánh giá HS
phải dựa trên toàn bộ quá trình học tập của HS. Có thể chia nó thành ba phần
cụ thể là đầu vào, quá trình học và đầu ra của quá trình dạy học, tương ứng có
ba hình thức là đánh giá trước dạy học, đánh giá trong dạy học và đánh giá
sau dạy học. Trong đó đánh giá chẩn đoán là một hình thức đánh giá trong
dạy học và có thể được thực hiện trước hoặc sau khi dạy một nội dung kiến
thức nào đó. Việc đánh giá sau khi dạy một bài học mới giúp GV xác định
được mức độ hiểu bài của HS, còn chưa rõ hay dễ nhầm lẫn nội dung nào để
kịp thời điều chỉnh, bổ sung giúp cho việc dạy học nội dung tiếp theo trở nên
dễ dàng hơn đồng thời HS cũng nắm chắc được kiến thức hơn. Do đó, với dạy
học nội dung phép chia PS ở lớp 4 là một nội dung mới, HS dễ nhầm lẫn thì
việc thực hiện đánh giá chẩn đoán là tất yếu.

Để thực hiện việc đánh giá có rất nhiều hình thức, trong đó đánh giá trực
tiếp là thiết kế đề kiểm tra cho học sinh. Thực tế việc kiểm tra đánh giá còn
gặp rất nhiều khó khăn. GV thường kiểm tra đánh giá dựa trên những kinh
nghiệm mà ít khi để ý đến cơ sở khoa học, tính quy chuẩn của việc thiết kế đề
kiểm tra. GV chọn kiểu câu hỏi, cách thức ra đề đánh giá HS ít khi để ý đến
mục tiêu đo lường, đánh giá, đến cơ sở khoa học của việc ra đề kiểm tra là
nhằm kiểm tra kiến thức, kỹ năng gì, đặc biệt là kiểm tra năng lực gì. Và sau
mỗi bài kiểm tra, GV ít khi phân tích đánh giá chất lượng các đề kiểm tra để

2


rút kinh nghiệm, đồng thời xem xét để phát hiện những thiếu hụt gì ở HS, từ
đó điều chỉnh hoạt động dạy và học.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi quyết định chọn đề tài “Thiết kế đề
kiểm tra đánh giá chẩn đoán trong dạy học nội dung phép chia phân số
Toán 4”.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là thiết kế đề kiểm tra đánh giá chẩn
đoán trong dạy học nội dung phép chia PS Toán 4.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài thực hiện một số nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của đánh giá chẩn đoán trong dạy học nội
dung phép chia PS Toán 4.
- Thiết kế đề kiểm tra đánh giá chẩn đoán trong dạy học nội dung phép
chia PS toán 4.
- Sử dụng đề kiểm tra đã thiết kế để thực hiện khảo sát và chẩn đoán kết
quả học tập nội dung phép chia PS đối với học sinh lớp 4.
4. Khách thể nghiên cứu
Đánh giá chẩn đoán trong dạy học nội dung phép chia PS Toán 4.

5. Đối tƣợng nghiên cứu
Đề kiểm tra đánh giá chẩn đoán trong dạy học nội dung phép chia PS
Toán 4.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để tiến hành nghiên cứu đề tài này, tôi sử dụng một số phương pháp
chính sau đây:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu, tìm hiểu những nội dung
về thiết kế đề kiểm tra, phân số lớp 4, đánh giá chẩn đoán làm cơ sở, hỗ trợ
cho việc nghiên cứu đề tài.

3


- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn GV chủ nhiệm về trình độ, học lực
của HS giúp việc ra đề kiểm tra phù hợp với trình độ của HS.
- Phương pháp thực nghiệm: Khảo sát học sinh lớp 4 về nội dung phép
chia phân số, lấy số liệu thực tế để đánh giá chẩn đoán.
- Phương pháp xử lí số liệu: Từ số liệu thu được, tổng hợp, thống kê để
rút ra kết luận về kết quả đánh giá chẩn đoán.
7. Phạm vi nghiên cứu
- Địa bàn nghiên cứu: Trường Tiểu học Phú Phúc.
- Nội dung nghiên cứu: Nội dung phép chia PS toán 4
- Đối tượng khảo sát: học sinh lớp 4B1 Trường Tiểu học Phú Phúc.
8. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung chính của khóa luận
bao gồm:
- Chương 1: Cơ sở lí luận về đánh giá chẩn đoán trong dạy học nội dung
phép chia PS Toán 4
- Chương 2: Thiết kế đề kiểm tra đánh giá chẩn đoán trong dạy học nội
dung phép chia PS Toán 4

- Chương 3: Khảo sát chẩn đoán nội dung dạy học phép chia PS Toán 4

4


NỘI DUNG
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ CHẨN ĐOÁN TRONG
DẠY HỌC NỘI DUNG PHÉP CHIA PHÂN SỐ TOÁN 4
1.1. Những vấn đề chung về kiểm tra, đánh giá
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Kiểm tra
Về khái niệm Kiểm tra, đã có rất nhiều quan điểm được nêu ra:
- Đối với Vũ Thị Phương Anh, Hoàng Thị Tuyết: “Kiểm tra là thuật ngữ
chỉ cách thức hoặc hoạt động giáo viên sử dụng để thu thập thông tin về biểu
hiện kiến thức, kĩ năng và thái độ của học sinh trong học tập nhằm cung cấp
dữ kiện làm cơ sở cho việc đánh giá.” [1; 10]
- Trần Bá Hoành cũng cho rằng: “Việc kiểm tra cung cấp những dữ liệu,
những thông tin làm cơ sở cho việc đánh giá.” [12; 13]
- Với Nguyễn Công Khanh: “Kiểm tra là quá trình xem xét, tổ chức thu
thập thông tin và gắn với hoạt động đo lường để đưa ra các kết quả, so sánh,
đối chiếu với yêu cầu, mục tiêu hay chuẩn đã đề ra, với mục đích xác định
xem cái gì đã đạt được, cái gì chưa đạt được, những nguyên nhân, các yếu tố
ảnh hưởng/chi phối…” [14; 30]
Đồng quan điểm với các tác giả, khóa luận này đưa ra quan điểm như
sau: Kiểm tra là quá trình GV xem xét HS đạt được những kiến thức, kĩ năng,
thái độ như thế nào so với mục tiêu/chuẩn đề ra tại một thời điểm cụ thể, từ đó
có kế hoạch giúp HS cải thiện thành tích học tập nói riêng, nâng cao chất
lượng giáo dục nói chung.
1.1.1.2. Đo lường:
Nhiều ý kiến đưa ra về khái niệm Đo lường như sau:


5


- Đối với Vũ Thị Phương Anh, Hoàng Thị Tuyết: “Đo lường chỉ việc ghi
nhận và mô tả kết quả làm bài kiểm tra của mỗi học sinh bằng một số đo, dựa
theo những quy tắc đã định.” [1; 10]
- Theo Phó Đức Hòa nhận định: “Đo lường trong giáo dục là dùng
phương tiện để thu thập dữ liệu về đặc tính, hành vi của con người một cách
có hệ thống, sau đó phân tích các dữ liệu làm cơ sở cho những hành động
thích hợp.” [9; 14]
- Còn với Nguyễn Công Khanh: “Đo lường liên quan đến việc sử dụng
các con số vào quá trình lượng hóa các sự kiện, hiện tượng hay thuộc tính
(định lượng/đo lường về số lượng).” [14; 26]
Trong khóa luận này thống nhất cách hiểu với hai tác giả Vũ Thị Phương
Anh, Hoàng Thị Tuyết cho rằng: “Đo lường chỉ việc ghi nhận và mô tả kết
quả làm bài kiểm tra của mỗi học sinh bằng một số đo, dựa theo những quy
tắc đã định.”
1.1.1.3. Đánh giá
Về khái niệm Đánh giá, đã có rất nhiều quan điểm được đưa ra:
- Đối với Vũ Thị Phương Anh, Hoàng Thị Tuyết: “Đánh giá kết quả học
tập được hiểu là đánh giá học sinh về học lực và hạnh kiểm thông qua quá
trình học tập các môn học cũng như các hoạt động khác trong phạm vi nhà
trường.” [1; 10]
- Trần Bá Hoành nhận định tương tự: “Đánh giá là quá trình hình thành
những nhận định, rút ra những kết luận hoặc phán đoán về trình độ, phẩm chất
của người học hoặc đưa ra những quyết định về việc dạy học dựa trên cơ sở
những thông tin đã thu thập được một cách thống nhất trong quá trình kiểm
tra.” [12; 12]
- Nguyễn Bá Kim cũng quan niệm: “Đánh giá là quá trình hình thành

những nhận định, phán đoán về kết quả công việc, dựa vào sự phân tích

6


những thông tin thu được, đối chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra,
nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh
nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc.” [15; 303]
- Theo Trần Thị Tuyết Oanh cho rằng: “Đánh giá kết quả học tập là quá
trình thu thập và xử lí thông tin về trình độ, khả năng mà người học thực hiện
các mục tiêu học tập đã xác định, nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sư
phạm của giáo viên, cho nhà trường và bản thân học sinh để giúp họ học tập
tiến bộ hơn.” [16; 12]
Từ các quan điểm trên, có thể hiểu: Đánh giá là một quá trình GV thu
thập, tổng hợp, diễn giải thông tin hay dữ liệu liên quan đến việc học tập và
trải nghiệm của HS nhằm đưa ra những kết luận hoặc phán đoán về trình độ,
phẩm chất người học hoặc đưa ra những quyết định về việc dạy học.
1.1.2. Mục đích kiểm tra, đánh giá
Theo Nguyễn Công Khanh, kiểm tra đánh giá trong giáo dục có mục
đích chung là cung cấp các thông tin giúp cho việc ra quyết định về dạy
học và giáo dục. Có 3 cấp độ đối tượng sử dụng các thông tin này:
- Cấp độ trực tiếp dạy và học:
+ Người sử dụng thông tin là GV, HS và phụ huynh HS.
+ Thông tin quan trọng ở cấp độ này cho biết việc dạy và học có đạt
hiệu quả hay không? Kết quả đầu ra của từng cá nhân có đạt được theo như
mục tiêu hay chuẩn đề ra hay không? Những thông tin này sẽ được cung
cấp ở cả quá trình dạy và học cho đến cuối giai đoạn dạy và học.
- Cấp độ hỗ trợ hoạt động dạy và học:
+ Người sử dụng thông tin là các cán bộ quản lí việc dạy và học như:
Hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn, cố vấn học tập, chuyên gia tư vấn học

đường,…
+ Thông tin được đưa ra là về chất lượng chương trình, đội ngũ GV,

7


các điều kiện cơ sở vật chất đảm bảo cho quá trình dạy và học,… từ đó có
các biện pháp can thiệp để cải tiến chất lượng. Những thông tin này không
được cung cấp liên tục mà theo định kì và quan tâm chủ yếu đến nhóm
người học hơn là cá nhân HS
- Cấp độ ra chính sách:
+ Người sử dụng thông tin là người giám sát bao gồm: phòng, sở, Bộ
Giáo dục và Đào tạo,…
+ Đánh giá ở cấp độ này mang tính tổng hợp, theo diện rộng và đảm
bảo tính tiêu chuẩn hóa để có thể đối chiếu, so sánh nhiều mặt nhằm xác
định chất lượng giáo dục (điểm mạnh, điểm yếu,…) và các nhân tố ảnh
hưởng, chi phối.
Trong cấp độ trực tiếp dạy và học, đánh giá sẽ cung cấp cho GV
những thông tin nhằm mục đích sau:
- Phân loại HS:
Trong giáo dục, GV phải phân loại HS để việc dạy học đạt hiệu quả
hơn. Qua phân loại HS, GV sẽ có phương pháp dạy học cụ thể đối với từng
nhóm HS đó, bổ sung kiến thức, kĩ năng riêng cho từng nhóm.
Việc phân loại được thực hiện thông qua kiểm tra đánh giá HS. Các
trường hợp đưa ra đánh giá phân loại là: chia nhóm, cặp học tập, phân loại
một HS cụ thể theo học một GV cụ thể với từng môn học cụ thể.
Một cách khác để phân loại HS đó là xác định HS có điểm bài kiểm
tra các kĩ năng cơ bản dưới điểm chuẩn của bài kiểm tra định kì toàn
trường hay quốc gia, hoặc phân loại HS vào nhóm những HS yếu cần có sự
hỗ trợ đặc biệt.

- Lên kế hoạch và điều chỉnh hoạt động giảng dạy:
Dựa trên kết quả kiểm tra đánh giá, GV sẽ điều chỉnh hoạt động dạy
và lên kế hoạch giảng dạy để HS tiếp nhận được đầy đủ các kiến thức, kĩ

8


năng cần thiết.
Khi kiểm tra đánh giá thấy HS có biểu hiện mất trật tự hoặc không
nắm vững kiến thức,… GV sẽ thay đổi ngay cách dạy của mình cho hiệu
quả. Chẳng hạn GV sẽ sử dụng các trò chơi học tập hay kể một câu
chuyện,… để tạo hứng thú cho HS tập trung vào bài hoặc dừng việc dạy bài
mới để ôn lại bài ngày hôm trước nếu câu trả lời của HS thể hiện không
nắm vững kiến thức cũ.
- Phản hồi và khích lệ:
Ý kiến phản hồi của GV về sự thể hiện kiến thức, kĩ năng của HS là
rất cần thiết để thúc đẩy HS tiến bộ.
Với những HS có kết quả tốt, GV sẽ tiến hành khen ngợi. HS được
khen sẽ cảm thấy hào hứng hơn trong học tập, kích thích năng lực của bản
thân. Với những HS còn mắc sai lầm, GV sẽ nhắc nhở HS để HS rút kinh
nghiệm và chú tâm hơn vào hoạt động học tập.
- Chẩn đoán các vấn đề của học sinh:
Nghiên cứu của các chuyên gia giáo dục cho thấy, phần lớn kết quả
kiểm tra đánh giá được GV dùng để nhận biết, hiểu và điều chỉnh các vấn
đề học tập của HS.
Qua kết quả kiểm tra đánh giá, GV phát hiện sớm các khó khăn trong
học tập của HS, luôn giám sát những HS có vấn đề về học tập hoặc vấn đề
về hành vi trong lớp học. Từ đó, GV có thể tiến hành các hoạt động giúp
đỡ cần thiết, kịp thời để học sinh tiến bộ.
- Phán đoán giá trị, xếp loại học tập và phân định mức độ tiến bộ:

Kết quả kiểm tra đánh giá cung cấp cho GV những thông tin nhằm
phán đoán giá trị của HS hoặc xếp loại mức độ tiến bộ trong học tập của
các em.
Qua đó, GV sẽ điều chỉnh hoạt động dạy đối với từng mức đối tượng

9


HS. GV cũng thông báo với HS và phụ huynh để HS xem xét lại cách học
của mình và phụ huynh có trách nhiệm hơn đối với con em mình. [14; 1220]
1.1.3. Vai trò của đánh giá
Kiểm tra đánh giá kết quả học tập có một tầm quan trọng đặc biệt, nó
là một khâu không thể thiếu trong quá trình dạy học. Đây là khâu khởi đầu
cho một chu trình giáo dục đồng thời cũng là kết thúc của chu trình giáo
dục này để mở ra một chu trình giáo dục khác cáo hơn.
Làm tốt khâu kiểm tra đánh giá sẽ giúp nâng cao chất lượng dạy học
môn học đó nói riêng và chất lượng giáo dục nói chung.
Theo Trần Thị Tuyết Oanh, đánh giá có vai trò đối với cả ba đối tượng
trong quá trình dạy học đó là GV, HS và cán bộ quản lí.
- Đối với GV:
+ Đánh giá đúng đắn chính xác sẽ cung cấp cho GV những thông tin để
đưa ra những quyết định phù hợp nâng cao hiệu quả giảng dạy.
+ Đánh giá cung cấp cho GV những thông tin ngược từ phía học sinh,
phát hiện thực trạng kết quả học tập của HS và nguyên nhân cơ bản dẫn đến
kết quả đó. Những thông tin nhận được có thể là những thiếu sót ở từng HS
nhằm giúp HS khắc phục các thiếu sót, những thông tin về trình độ của HS
(trình độ tri thức, trình độ đạo đức) nhằm làm sáng tỏ mức độ đạt được của
mục tiêu giáo dục. Từ đó, GV điều chỉnh hoạt động học của HS, hướng dẫn
HS tự điều chỉnh, hoàn thiện hoạt động học của bản thân mình.
+ Đánh giá giúp GV xác định những mục tiêu đề ra cho HS đã phù hợp

chưa, xem xét phương pháp giáo dục, giảng dạy cần cải tiến hay không, như
thế nào, chọn lọc kĩ năng giáo dục và giảng dạy phù hợp từ đó giúp GV điều
chỉnh hoạt động giảng dạy và giáo dục.
Đánh giá trước khi giảng dạy giúp GV đặt ra mục tiêu học tập, lựa chọn

10


phương pháp phù hợp và chuẩn bị tài liệu học tập.
Đánh giá trong khi giảng dạy sẽ đưa ra những quyết định về cách thức,
nhịp độ bài giảng tạo thu hút và kiểm soát hành vi của HS đồng thời điều
chỉnh kế hoạch bài giảng.
Sau giảng dạy , GV đánh giá học tập của HS để xác định được mức độ
đạt được các mục tiêu của HS để có quyết định phù hợp cũng như xếp loại
HS.
- Đối với HS:
+ Đánh giá được tiến hành tốt giúp HS có cơ hội để củng cố tri thức,
phát triển trí tuệ. Thông qua kiểm tra đánh giá, HS được tái hiện và chính xác
hóa tri thức, hoàn thiện khắc sâu, hệ thống hóa những tri thức đã thu nhận
được, giúp HS rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo vận dụng tri thức và phát triển năng
lực tư duy sáng tạo. Ngoài ra HS còn thu được những thông tin về quá trình
học của mình từ đó tự phân tích, tự đánh giá bản thân để điều chỉnh cách học
cho phù hợp.
+ Hình thành ở HS nhu cầu, thói quen tự kiểm tra, đánh giá, giáo dục
động cơ, thái độ đúng đắn.
+ Thông qua kiểm tra đánh giá sẽ bồi dưỡng cho HS tinh thần trách
nhiệm, tính tích cực, chủ động và độc lập trong học tập, đồng thời rèn luyện
tính tự giác, kỉ luật và ý chí vươn lên trong học tập.
- Đối với các nhà quản lí giáo dục:
Giúp các nhà quản lí đi đến những quyết định để cải tiến và hoàn thiện

nội dung hay chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học. Cụ thể là việc sử dụng tài
liệu nào, phương pháp, phương tiện nào là thích hợp. [16; 41-45]
1.1.4. Các nguyên tắc của đánh giá
Theo như Phó Đức Hòa, đánh giá bao gồm 3 nguyên tắc chủ yếu:
- Đảm bảo tính khách quan của việc đánh giá

11


- Đảm bảo tính phân hóa của việc đánh giá
- Đảm bảo tính rõ ràng của việc đánh giá
* Tính khách quan của việc đánh giá
- Đánh giá phải phản ánh trình độ thật của việc nắm tri thức môn học tức
là phản ánh đúng tình hình người học; nắm các tri thức một cách có ý thức và
vững chắc.
- Đánh giá không theo chủ quan của người đánh giá mà phải đảm bảo
công bằng và chính xác. Nếu GV đánh giá cho điểm các em quá rộng dẫn đến
HS sẽ bị lầm tưởng về khả năng, không chịu tiến bộ. Ngược lại, cho điểm quá
khắt khe sẽ không khích lệ được tinh thần học tập của HS. GV cần kết hợp sự
đòi hỏi cao với thái độ quan tâm chăm lo đến mỗi người học.
- Phải đánh giá chính xác khả năng truyền đạt lại các đơn vị tri thức
trong ngôn ngữ nói một cách độc lập và nhất quán, hình thức truyền đạt phù
hợp với nội dung cần truyền đạt.
- Đánh giá cho điểm phải khách quan vì thái độ tự do chủ nghĩa, rộng
rãi, không được nâng điểm hay ra câu hỏi quá dễ hoặc quá khó. Bởi câu hỏi
quá dễ sẽ không phân loại được HS, còn câu hỏi quá khó sẽ không phát huy
được tính sáng tạo của HS.
* Tính phân hóa của việc đánh giá
- Những mặt khác nhau trong kết quả học tập của học sinh phải được
đánh giá theo các cách khác nhau.

- Đánh giá phải đảm bảo tính toàn diện và phát triển. GV cần cân nhắc kĩ
khi đánh giá sản phẩm bài làm của HS trên phương diện tập thể. GV đánh giá
từng bước theo tiến trình logic của bài làm của HS, không chỉ chú trọng đến
kết quả mà còn chú ý đến cách thức làm bài của HS. GV nên khuyến khích
khả năng sáng tạo, khác biệt trong làm bài của HS. Như thế GV sẽ phân loại
được trình độ của HS lớp mình.

12


Đồng thời phải chú ý đến các đặc điểm riêng của các môn học. Các môn
học có đặc trưng, nội dung khác nhau nên cần có cách đánh giá chuẩn cụ thể
của từng môn học để phù hợp.
- Tính phân hóa cao của đánh giá thể hiện nhà sư phạm phải quan sát có
hệ thống việc học tập của học sinh; từ đó đánh giá, cho điểm công bằng và
chính xác.
* Tính rõ ràng của việc đánh giá
- Đánh giá cho điểm phải rõ ràng để người học phải biết tại sao mình
được đánh giá như vậy. Có như thế, cho điểm mới trở thành phương tiện kích
thích HS học tập tốt.
- Người học phải hiểu rõ ràng có nắm vững tri thức và phát huy được
tính sáng tạo khi làm bài (tính mềm dẻo của tư duy) thì bài làm mới được
đánh giá tốt.
- Đánh giá rõ ràng nên vừa bằng định lượng, vừa bằng định tính. Tức là
vừa cho điểm vừa nhận xét nhằm giải thích một cách thỏa đáng những ưu
điểm, hạn chế của lời giải, vạnh ra định hướng giúp người học phát huy hoặc
khắc phục. [9; 21-22]
1.1.5. Các hình thức đánh giá trong dạy học ở Tiểu học
Có nhiều cách phân loại các kiểu/loại hình đánh giá trong giáo dục dựa
vào những đặc điểm như phạm vi đối tượng đánh giá, phương thức giải thích

kết quả, mục đích đánh giá và quá trình dạy học,…
* Dựa vào phạm vi đối tượng đánh giá:
- Đánh giá trên lớp học (classroom assessment): Là loại hình đánh giá
được tiến hành với đối tượng là HS trong một lớp học, nhằm thu thập thông
tin về việc đạt các mục tiêu về kiến thức, kĩ năng, thái độ qua từng bài học,
hằng ngày, hằng tháng, để tìm hiểu xem từng HS đã học tập như thế nào, có
tiến bộ hay không.

13


Các loại công cụ để đánh giá trên lớp học: câu hỏi phát vấn trên lớp, hệ
thống bài tập ở lớp, thảo luận nhóm, bài tập về nhà, mẫu biểu quan sát,…
- Đánh giá dựa vào nhà trường (school – based assessment): Là loại hình
đánh giá được Ban Giám Hiệu nhà trường chủ trì và được tiến hành với đối
tượng là tất cả HS trong nhà trường.
Loại hình đánh giá này không chỉ quan tâm đến kết quả của bài kiểm
tra mà còn quan tâm đến thành tích của HS trong suốt cả năm học và sự phát
triển nhân cách HS.
- Đánh giá trên diện rộng (broad assessment): Là loại hình đánh giá do
các nhà quản lí giáo dục chủ trì, tiến hành trong phạm vi đối tượng HS ở các
cấp quận, huyện, tỉnh/thành phố, vùng lãnh thổ, quốc gia, khu vực, quốc tế.
Đánh giá trên diện rộng quan tâm đến mục tiêu kiến thức kĩ năng và sự
phát triển nhân cách của HS, đặc biệt là cung cấp những thông tin đáng tin
cậy cho việc ra các quyết định giáo dục quan trọng để nâng cao chất lượng
giáo dục như điều chỉnh chính sách giáo dục của một địa phương hay quốc
gia.
* Dựa vào phương thức giải thích kết quả:
- Đánh giá dựa theo chuẩn (norm – referenced assessment): Là so sánh
thành tích của các đối tượng cùng được đánh giá với nhau bằng cách đưa ra

những nhận xét về mức độ cao hay thấp trong năng lực của cá nhân so với
những người khác cùng làm bài thi.
Trong đánh giá theo tiêu chuẩn, bài kiểm tra được sử dụng để xác định
việc thực thi của một cá nhân về một hệ các nhiệm vụ xác định có liên quan
tới việc thực thi của những người khác cùng hoàn thành bài kiểm tra đó.
- Đánh giá dựa theo tiêu chí (critertion – referenced assessment): Người
học được đánh giá dựa trên các tiêu chí đã được xác định rõ ràng về thành tích
đạt được so với chuẩn/mục tiêu đã đề ra, thay vì được xếp hạng trên cơ sở kết

14


quả thu được của những HS được khảo sát.
Trong đánh giá theo tiêu chí, bài kiểm tra được sử dụng để xác định việc
thực thi của một người theo một số chuẩn mực nhất định.
* Dựa vào mục đích đánh giá và quá trình dạy học:
- Đánh giá trước dạy học:
Đánh giá sơ khởi (placement assessment): Kiểm tra chất lượng đầu năm
học giúp GV tìm hiểu HS để có thể tổ chức các em lại thành một lớp học
nhằm thúc đẩy hoạt động học tập của các em.
- Đánh giá trong dạy học bao gồm hai hình thức:
+ Đánh giá hình thành (formative assessment): Là hoạt động đánh giá
diễn ra trong tiến trình thực hiện hoạt động giảng dạy môn học/khoá học,
cung cấp thông tin phản hồi cho GV nhằm mục tiêu cải thiện hoạt động
hướng dẫn, giảng dạy.
+ Đánh giá chẩn đoán (diagnostic assessment): Là loại hình kiểm tra
đánh giá thăm dò, phát hiện thực trạng, tiến hành sau khi dạy một nội dung
kiến thức nào đó nhằm phát hiện những sai lầm của HS từ đó có biện pháp
giúp HS khắc phục lỗi sai đó, đồng thời GV điều chỉnh phương pháp dạy học
của mình cho hiệu quả.

- Đánh giá sau dạy học:
Đánh giá tổng kết (summative assessment): Là đánh giá có tính tổng
hợp, bao quát nhằm cung cấp những thông tin về sự tinh thông/thành thạo của
HS về kiến thức, kĩ năng và thái độ sau khi kết thúc một khóa/lớp học hoặc
một môn học/học phần/chương trình.
1.2. Đánh giá chẩn đoán
1.2.1. Khái niệm
1.2.1.1. Chẩn đoán
Theo Hoàng Phê, chẩn đoán được hiểu là: “1. Xác định bệnh, dựa theo

15


×