Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Thiết kế đề kiểm tra đánh giá chẩn đoán trong dạy học nội dung phép trừ phân số toán 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 71 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

TRẦN THÙY LINH

THIẾT KẾ ĐỀ KIỂM TRA
ĐÁNH GIÁ CHẨN ĐOÁN TRONG DẠY HỌC
NỘI DUNG PHÉP TRỪ PHÂN SỐ TOÁN 4

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục Tiểu học

HÀ NỘI - 2018


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

TRẦN THÙY LINH

THIẾT KẾ ĐỀ KIỂM TRA
ĐÁNH GIÁ CHẨN ĐOÁN TRONG DẠY HỌC
NỘI DUNG PHÉP TRỪ PHÂN SỐ TOÁN 4

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục Tiểu học

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

TS. PHẠM ĐỨC HIẾU


HÀ NỘI - 2018


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận cũng như trong
thời gian 4 năm học tập và rèn luyện tại giảng đường đại học, tôi đã nhận
được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ từ quý thầy cô, gia đình và bạn bè.
Lời đầu tiên tôi xin tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc đến thầy giáo
Ts. Phạm Đức Hiếu – người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình thực hiện đề tài này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn quý thầy, cô khoa Giáo dục Tiểu học – Trường
Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã tận tình truyền đạt những kiến thức, kinh
nghiệm quý báu trong suốt những năm tôi học tập tại giảng đường.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trường Tiểu học xã Nghĩa Đồng
đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong quá trình khảo sát thực tế.
Sau cùng, tôi xin cảm ơn gia đình và bạn bè những người đã luôn bên
cạnh, ủng hộ tôi trong suốt thời gian học đại học.
Do điều kiện thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế, đề tài chắc
chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý
từ quý thầy cô và các bạn để cho đề tài được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 02 tháng 5 năm 2018
Người thực hiện đề tài

Trần Thùy Linh


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.

Những kết quả và các số liệu trong khóa luận chưa được công
bố dưới bất kì hình thức nào. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm
về cam đoan này.
Hà Nội, ngày 02 tháng 5 năm 2018
Người thực hiện đề tài

Trần Thùy Linh


DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Kí hiệu viết tắt

Viết đầy đủ

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

STN
TL
TNKQ

Số tự nhiên
Tự luận
Trắc nghiệm khách quan



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 3
4. Khách thể nghiên cứu.................................................................................. 3
5. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................. 3
6. Phương pháp nghiên cứu............................................................................. 3
7. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 4
8. Cấu trúc của khóa luận .................................................................................. 4
NỘI DUNG....................................................................................................... 5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ CHẨN ĐOÁN TRONG
DẠY HỌC NỘI DUNG PHÉP TRỪ PHÂN SỐ TOÁN 4 ........................... 5
1.1. Những vấn đề chung về kiểm tra đánh giá................................................. 5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 5
1.1.2. Mục đích đánh giá ................................................................................... 7
1.1.3. Vai trò của đánh giá................................................................................ 9
1.1.4. Các nguyên tắc của đánh giá ................................................................ 10
1.1.5. Các hình thức đánh giá trong dạy học ở Tiểu học ............................... 13
1.2. Đánh giá chẩn đoán .................................................................................. 17
1.2.1.Khái niệm đánh giá chẩn đoán .............................................................. 17
1.2.2. Phân loại đánh giá chẩn đoán .............................................................. 19
1.2.3. Phương pháp phân tích phản ứng trong đánh giá chẩn đoán .............. 19
1.3. Dạy học phép trừ phân số trong Toán 4 ................................................... 21
1.3.1. Mục tiêu dạy học phân số trong Toán 4 ............................................... 21
1.3.2. Nội dung dạy học phân số ..................................................................... 21
1.3.3. Nội dung dạy học các phép tính với phân số Toán 4 ............................ 22
1.3.4. Nội dung dạy học phép trừ phân số Toán 4 .......................................... 23



Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................... 24
CHƢƠNG 2. THIẾT KẾ ĐỀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ CHẨN ĐOÁN
TRONG DẠY HỌC NỘI DUNG PHÉP TRỪ PHÂN SỐ TOÁN 4 ........ 25
2.1. Nguyên tắc thiết kế đề kiểm tra đánh giá chẩn đoán trong dạy học nội
dung phép trừ phân số Toán 4 ......................................................................... 25
2.1.1. Đảm bảo nguyên tắc chung trong kiểm tra, đánh giá .......................... 25
2.1.2. Đảm bảo phù hợp với mục tiêu, nội dung chương trình dạy học phân số
môn Toán lớp 4 ............................................................................................... 26
2.1.3. Đảm bảo phù hợp với đặc điểm của học sinh lớp 4.............................. 27
2.1.4. Đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường ...................... 27
2.1.5. Đảm bảo phù hợp với mục tiêu chẩn đoán ........................................... 28
2.2. Quy trình thiết kế bài kiểm tra đánh giá chẩn đoán trong dạy học nội dung
phép trừ phân số lớp 4 ..................................................................................... 28
2.3. Vận dụng quy trình thiết kế bài kiểm tra đánh giá chẩn đoán nhận thức
trong dạy học nội dung phép trừ phân số lớp 4 .............................................. 32
Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................... 42
CHƢƠNG 3. KHẢO SÁT CHẨN ĐOÁN NỘI DUNG DẠY HỌC PHÂN
SỐ TOÁN 4 .................................................................................................... 43
3.1. Mục đích khảo sát .................................................................................... 43
3.2. Đối tượng khảo sát ................................................................................... 43
3.3. Nội dung khảo sát..................................................................................... 43
3.4. Kết quả khảo sát ....................................................................................... 43
3.5. Nhận xét và đề xuất .................................................................................. 53
3.5.1. Nhận xét và chẩn đoán .......................................................................... 53
3.5.2. Đề xuất phương hướng giảng dạy......................................................... 56
Kết luận chƣơng 3 ......................................................................................... 58
KẾT LUẬN .................................................................................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 60

PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Khung ma trận đề kiểm tra 1 .......................................................... 30
Bảng 2.2: Khung ma trận đề kiểm tra 2.......................................................... 31
Bảng 2.3: Ma trận đề kiểm tra ........................................................................ 34
Bảng 2.4: Bảng phân bố lỗi theo câu hỏi ....................................................... 37
Bảng 2.5: Bảng đáp án.................................................................................... 38
Bảng 2.6: Thang điểm từng câu ...................................................................... 38
Bảng 3.1: Bảng tổng hợp kết quả gốc ............................................................. 44
Bảng 3.2: Bảng phân bố lỗi 1 ......................................................................... 45
Bảng 3.3: Bảng phân bố lỗi 2 ......................................................................... 46
Bảng 3.4: Bảng phân bố lỗi 3 ......................................................................... 47
Bảng 3.5: Bảng phân bố lỗi 4 ......................................................................... 48
Bảng 3.6: Bảng phân bố lỗi 5 ......................................................................... 49
Bảng 3.7: Bảng phân bố lỗi 6 ......................................................................... 50
Bảng 3.8: Bảng phân bố lỗi 7 ......................................................................... 51
Bảng 3.9:Tỉ lệ các lỗi của HS ......................................................................... 52
Bảng 3.10: Bảng phân nhóm HS ..................................................................... 55


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Tiểu học là cấp học nền tảng, đặt cơ sở ban đầu cho sự hình thành và phát
triển nhân cách con người. Do đó, ở cấp học này cần phải chú trọng trong việc
giáo dục HS đặc biệt thông qua các môn học.
Trong hệ thống các môn học ở Tiểu học, môn Toán chiếm vị trí quan
trọng. Thông qua việc học Toán, HS được rèn luyện phương pháp suy nghĩ,
giải quyết vấn đề, phát triển trí thông minh cùng các phẩm chất trí tuệ khác.

Từ đó, các em nhìn nhận thế giới xung quanh qua tư duy logic chặt chẽ của
toán học, biết ứng dụng toán học vào thực tế cuộc sống, đặc biệt ở giai đoạn
học tập chuyên sâu mà mở đầu là Toán 4, khi các kiến thức và kĩ năng cơ bản
của môn học được yêu cầu ở mức độ phức tạp, khái quát hơn. Trong mảng số
học, nội dung dạy học về PS và các phép tính với PS chiếm vai trò quan
trọng. Việc thực hiện các phép tính với PS nói chung và phép trừ PS nói riêng
giúp HS hình thành và phát triển năng lực tư duy, tưởng tượng, khả năng khái
quát hóa, trừu tượng hóa. Học tốt phép trừ PS tạo điều kiện để HS giải quyết
các nhiệm vụ học tập khác, ngoài ra, nó giúp các em nhìn nhận một số mặt
của thế giới khách quan từ đó vận dụng nội dung được học để giải quyết các
tình huống trong thực tiễn đời sống.
Tuy nhiên, do phép trừ là phép tính ngược của phép cộng, hơn nữa quy tắc
thực hiện phép trừ đối với PS có những khác biệt so với STN, điều đó gây nên
khó khăn cho HS khi học về mảng kiến thức này. Việc lĩnh hội và vận dụng
kiến thức về phép trừ PS vào rèn kĩ năng thực hiện các phép trừ giữa PS với
PS, PS với STN đối với HS còn nhẫm lẫn, dễ mắc sai lầm.Vì vậy, GV cần tìm
ra phương pháp dạy học tích cực giúp HS hiểu được bản chất, quy tắc và thực
hiện phép tính một cách thành thạo.

1


Để có phương pháp dạy học hiệu quả thì việc đổi mới là một yêu cầu cần
thiết mang tính đột phá giúp nâng cao chất lượng dạy học. Đổi mới phương
pháp dạy học đòi hỏi phải tiến hành một cách đồng bộ từ mục tiêu, nội dung,
phương pháp, phương tiện dạy học, hình thức tổ chức dạy học cho tới việc
kiểm tra đánh giá. Trong đó, kiểm tra đánh giá là một mắt xích quan trọng của
quá trình dạy học. Hiện nay, những hình thức đánh giá tích cực đang ngày
càng được nghiên cứu và vận dụng rộng rãi.
Khoa học đánh giá ngày càng phát triển, các hình thức đánh giá kết quả

học tập của HS cũng được phân loại theo nhiều quan điểm tiếp cận khác nhau.
Xét theo quá trình học tập sẽ có 3 loại đánh giá: đánh giá sơ khởi, đánh giá
trong quá trình và đánh giá tổng kết. Trong đó, đánh giá trong quá trình lại
bao gồm đánh giá hình thành và đánh giá chẩn đoán (sau khi học một nội
dung kiến thức). Đánh giá chẩn đoán trong quá trình nhằm giúp GV biết được
tình hình kiến thức, kĩ năng liên quan tới nội dung học tập đã có của HS,
những sai lầm, chướng ngại gây cản trở học tập để từ đó GV vạch kế hoạch
giảng dạy, củng cố, bổ trợ phù hợp.
Vậy nên, đánh giá chẩn đoán là một phần thiết yếu của việc giảng dạy
hiệu quả. Hơn nữa, nội dung dạy học phép trừ PS có liên quan mật thiết tới
những kiến thức, kĩ năng mà HS đã học trước đó. Chính vì thế, trong dạy
phép trừ PS, GV cần thực hiện những đánh giá chẩn đoán để phát hiện
nguyên nhân HS sai lầm, từ đó xây dựng một kế hoạch giảng dạy, củng cố
hợp lí, khắc phục những điểm yếu của HS để nâng cao hiệu quả dạy học.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi quyết định chọn đề tài “Thiết kế đề kiểm
tra đánh giá chẩn đoán trong dạy học nội dung phép trừ phân số Toán 4” làm
đề tài nghiên cứu.

2


2. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế đề kiểm tra đánh giá chẩn đoán trong dạy học nội dung phép trừ
PS Toán 4.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài thực hiện một số nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của đánh giá chẩn đoán trong dạy học nội dung
phép trừ PS Toán 4.
- Thiết kế bài kiểm tra đánh giá chẩn đoán trong dạy học nội dung phép
trừ PS Toán 4.

- Sử dụng đề kiểm tra đã thiết kế để thực hiện khảo sát và chẩn đoán kết
quả học tập nội dung phép trừ PS đối với HS lớp 4.
4. Khách thể nghiên cứu
Đánh giá chẩn đoán trong dạy học nội dung phép trừ PS Toán 4.
5. Đối tƣợng nghiên cứu
Đề kiểm tra đánh giá chẩn đoán trong dạy học nội dung phép trừ PS Toán 4.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để tiến hành nghiên cứu đề tài này, sử dụng một số phương pháp chính
sau đây:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu để tìm hiểu, xây dựng cơ sở lí luận về
đánh giá chẩn đoán trong dạy học nội dung phép trừ PS Toán 4; xây dựng các
nguyên tắc, quy trình thiết kế đề kiểm tra chẩn đoán và thiết kế đề kiểm tra
chẩn đoán trong dạy học nội dung phép trừ PS Toán 4.
- Phương pháp điều tra, khảo sát để khảo sát đề kiểm tra đã thiết kế.
- Phương pháp xử lí số liệu để tổng hợp, thống kê thông tin, kết quả thu
được sau khảo sát làm cơ sở để phân tích số liệu và đưa ra chẩn đoán.

3


7. Phạm vi nghiên cứu
- Địa bàn nghiên cứu: Trường Tiểu học xã Nghĩa Đồng
- Nội dung nghiên cứu: Nội dung phép trừ PS Toán 4
- Đối tượng: HS lớp 4A trường Tiểu học xã Nghĩa Đồng
8. Cấu trúc của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phần phụ lục và tài liệu tham khảo,
nội dung chính của khóa luận bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lí luận về đánh giá chẩn đoán trong dạy học nội dung
phép trừ phân số Toán 4
Chương 2: Thiết kế đề kiểm tra đánh giá chẩn đoán trong dạy học nội

dung phép trừ phân số Toán 4
Chương 3: Khảo sát chẩn đoán nội dung dạy học phép trừ phân số Toán 4

4


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ CHẨN ĐOÁN TRONG
DẠY HỌC NỘI DUNG PHÉP TRỪ PHÂN SỐ TOÁN 4
1.1. Những vấn đề chung về kiểm tra đánh giá
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
a, Kiểm tra
Kiểm tra được hiểu chung là “xem xét tình hình thực tế để đánh giá,
nhận xét”.[14]
Theo Nguyễn Xuân Thanh: “Kiểm tra có thể hiểu là sự xem xét thực tế
để đưa ra đánh giá, nhận xét của bất kì một cá nhân, một tổ chức nào trong xã
hội ở bất kì một hoạt động nào, nhằm xem xét diễn biến diễn ra có đúng với
quy tắc đã xác lập, các tiêu chuẩn và các mệnh lệnh về quản lí đã ban hành
hay không.” [15]
Trong lĩnh vực giáo dục, có nhiều khái niệm về kiểm tra được nêu ra:
Theo Vũ Thị Phương Anh, Hoàng Thị Tuyết: “Kiểm tra là thuật ngữ chỉ
cách thức hoặc hoạt động giáo viên sử dụng để thu thập thông tin về biểu hiện
kiến thức, kĩ năng và thái độ của học sinh trong học tập nhằm cung cấp dữ
kiện làm cơ sở cho việc đánh giá.” [6]
Theo Trần Bá Hoành: “Kiểm tra là thuật ngữ chỉ cách thức hoạt động
của giáo viên sử dụng để thu thập thông tin về biểu hiện kiến thức, kĩ năng và
thái độ của học sinh trong học tập nhằm cung cấp dữ kiện làm cơ sở cho việc
đánh giá.” [11]
Như vậy, dù có nhiều cách hiểu khác nhau nhưng tóm lại, kiểm tra là
hoạt động, quá trình GV thu thập các thông tin về kiến thức, năng lực, thái độ

của HS trong một giai đoạn học tập nhất định bằng các phương pháp, hình
thức khác nhau để cung cấp dữ liệu làm cơ sở cho sự đánh giá.

5


b, Đo lường
Đối với khái niệm tổng quan về đo lường, theo Phó Đức Hòa: “Đo lường
là khái niệm chung để chỉ sự so sánh một vật hay một hiện tượng với thước
đo hoặc chuẩn mực và có khả năng trình bày kết quả về mặt định lượng.” [9]
Về đo lường trong giáo dục, có nhiều quan điểm được đưa ra:
Theo Phó Đức Hòa : “Đo lường trong giáo dục là dùng phương tiện để
thu thập dữ liệu về đặc tính, hành vi của con người một cách hệ thống, sau đó
phân tích các dữ liệu làm cơ sở cho những hành động thích hợp.”[9]
Theo Vũ Thị Phương Anh, Hoàng Thị Tuyết: “Đo lường chỉ việc ghi
nhận và mô tả kết quả làm bài kiểm tra của mỗi học sinh bằng một số đo, dựa
theo những quy tắc đã định.”[6]
Tóm lại, kết quả thu được từ việc kiểm tra không thể dùng trực tiếp để
đưa ra đánh giá mà cần phải trải qua quá trình tổng hợp, hệ thống, đối chiếu
với những tiêu chí, chuẩn mực nhất định đã được đề ra và mô tả kết quả theo
cách thích hợp. Quá trình này chính là đo lường. Đo lường xét về mặt định
tính được thể hiện bằng sự mô tả, nhận xét còn về mặt định lượng nó được thể
hiện bởi các số liệu, bảng biểu,...
c, Đánh giá
Xét khái niệm tổng quan, theo Từ điển tiếng Việt, đánh giá được hiểu là
nhận định giá trị. [14]
Theo Phó Đức Hòa: “Đánh giá là khẳng định giá trị chân thực của đối
tượng được đánh giá như nó vốn có theo những chuẩn khách quan có ý nghĩa
đối với con người và được xã hội thừa nhận.” [9]
Trong giáo dục, đánh giá được các nhà nghiên cứu định nghĩa như sau:

Theo Trần Thị Tuyết Oanh: “ Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu
thập và xử lí thông tin về trình độ, khả năng mà người học thực hiện các mục

6


tiêu học tập đã xác định, nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của
giáo viên, cho nhà trường và bản thân học sinh để giúp họ học tập tiến
bộ hơn.” [13]
Theo Vũ Phương Anh, Hoàng Thị Tuyết: “Đánh giá kết quả học tập là
thuật ngữ chỉ quá trình hình thành những nhận định, rút ra những kết luận
hoặc phán đoán về trình độ, phẩm chất của người học, hoặc đưa ra những
quyết định về việc dạy học dựa trên cơ sở những thông tin đã thu thập được
một cách hệ thống trong quá trình kiểm tra.” [6]
Theo Nguyễn Công Khanh, Đào Thị Oanh: “Đánh giá trong giáo dục là
một quá trình thu thập, tổng hợp, diễn giải thông tin về đối tượng cần đánh giá
(hiểu biết hay năng lực của học sinh, chương trình, nhà trường...) một cách có
hệ thống nhằm mục đích hiểu biết sâu và sử dụng các thông tin này để ra
quyết định về học sinh, về chương trình, về nhà trường hay đưa ra các chính
sách giáo dục.”[12]
Trong nghiên cứu này, đánh giá có thể hiểu là quá trình phân tích thông
tin và diễn giải hiện trạng, nguyên nhân của chất lượng giáo dục hay hình
thành những phán đoán, rút ra những nhận định, kết luận về năng lực của HS
dựa trên kết quả kiểm tra đã thu thập nhằm lấy đó là cơ sở để điều chỉnh, đề ra
các biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục và phát triển người học.
1.1.2. Mục đích đánh giá
Tron g giáo dục, đánh giá được tiến hành ở nhiều cấp độ với những mục
đích khác nhau. Mục đích đánh giá do đối tượng đánh giá quy định. Theo
Điều 3, Thông tư số 30 /2014/TT-BGDĐT quy định mục đích đánh giá trong
dạy học như sau:

“1. Giúp giáo viên điều chỉnh, đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức
hoạt động dạy học, hoạt động trải nghiệm ngay trong quá trình và kết thúc
mỗi giai đoạn dạy học, giáo dục; kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ

7


của học sinh để động viên, khích lệ và phát hiện những khó khăn chưa thể tự
vượt qua của học sinh để hướng dẫn, giúp đỡ; đưa ra nhận định đúng những
ưu điểm nổi bật và những hạn chế của mỗi học sinh để có giải pháp kịp thời
nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của học
sinh; góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu học.
2. Giúp học sinh có khả năng tự đánh giá, tham gia đánh giá; tự học, tự
điều chỉnh cách học; giao tiếp, hợp tác; có hứng thú học tập và rèn luyện để
tiến bộ.
3. Giúp cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ (sau đây gọi chung là cha
mẹ học sinh) tham gia đánh giá quá trình và kết quả học tập, rèn luyện, quá
trình hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của con em mình; tích cực
hợp tác với nhà trường trong các hoạt động giáo dục học sinh.
4. Giúp cán bộ quản lí giáo dục các cấp kịp thời chỉ đạo các hoạt động
giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp đánh giá nhằm đạt hiệu
quả giáo dục.”[4]
Căn cứ thông tư 30 /2014/TT-BGDĐT và thông tư 22/2016/ TT-BGDĐT
đã quy định rõ ràng về mục đích chung của đánh giá trong dạy học. Dựa vào
đó có thể xác định mục đích đánh giá của GV đối với đối tượng đánh giá là
HS như sau:
- Đánh giá để dự đoán về năng lực, đặc điểm hay những tiềm năng của
đối tượng được đánh giá để làm cơ sở định hướng cho GV bố trí HS và lập kế
hoạch giảng dạy phù hợp.
- Đánh giá nhằm nhận định thực trạng, định hướng điều chỉnh hoạt động

học tập của HS và hoạt động dạy học của GV, xây dựng những biện pháp,
định hướng học tập phù hợp đối với từng HS, đồng thời khuyến khích, thúc
đẩy HS học tập kịp thời.

8


- Đánh giá chẩn đoán những khó khăn, sai lầm trong học tập của HS và
cung cấp thông tin phản hồi cho hoạt động học tập.
- Đánh giá thành quả học tập để báo cáo kết quả học tập, xếp loại hay
tuyển chọn.
Tóm lại đánh giá nhằm 3 mục đích chính là so sánh, phản hồi và dự đoán.
1.1.3. Vai trò của đánh giá
Đánh giá là khâu vô cùng quan trọng quyết định tới hiệu quả cuối cùng
của hoạt động dạy học, nó có vai trò to lớn đối với cả người dạy và người học.
- Đối với HS việc kiểm tra và đánh giá được tiến hành thường xuyên, có
hệ thống sẽ giúp các em:
+ Biết kịp thời những thông tin liên hệ ngược để tự điều chỉnh hoạt động
học tập của bản thân, tự điều chỉnh động cơ, thái độ học tập đúng đắn.
+ Củng cố phát triển năng lực tư duy sáng tạo, các phẩm chất trí tuệ,
khuyến khích ý thức rèn luyện, tinh thần trách nhiệm trong học tập.
+ Hình thành khả năng tự đánh giá, tham gia đánh giá.
- Đối với GV:
+ Đánh giá giúp GV có cơ sở ban đầu để xây dựng những kế hoạch tổ
chức lớp và dạy học hiệu quả.
+ Phân loại HS theo năng lực, tiềm năng, sở thích...hay những tiêu trí
định trước nào đó để nắm bắt thực trạng, bố trí HS và có kế hoạch dạy học
phù hợp với từng đối tượng HS.
+ Đánh giá giúp GV theo dõi chính xác trình độ năng lực của HS trong
quá trình học tập, chẩn đoán những khó khăn, điểm yếu tồn tại từ đó có những

biện pháp tác động thích hợp, điều chỉnh hoạt động học của HS và hướng dẫn
HS tự điều chỉnh, hoàn thiện hoạt động học của bản thân.

9


+ Đánh giá cung cấp những thông tin để GV tự đánh giá hoạt động giảng
dạy của bản thân qua đó điều chỉnh nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức
dạy học mà người giáo viên đang tiến hành.
- Ngoài ra đánh giá giúp cán bộ quản lí giáo dục các cấp kịp thời chỉ đạo
các hoạt động giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp đánh giá.
Như vậy đánh giá là một khâu không thể thiếu của quá trình dạy học.
1.1.4. Các nguyên tắc của đánh giá
Hiện nay, đổi mới phương pháp dạy học trong đó có đổi mới đánh giá
ngày càng được chú trọng. Dù đổi mới việc đánh giá vẫn luôn phải đảm bảo
một số nguyên tắc nhất định.
Theo thông tư số 30 /2014/TT-BGDĐT về Quy định đánh giá HS tiểu
học và thông tư số 22/2016 TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của quy
định đánh giá HS tiểu học ban hành kèm theo thông tư số 30 /2014/TTBGDĐT đưa ra bốn nguyên tắc đánh giá HS như sau:
“1. Đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh; coi trọng việc động viên,
khuyến khích sự cố gắng trong học tập, rèn luyện của học sinh; giúp học sinh
phát huy nhiều nhất khả năng; đảm bảo kịp thời, công bằng, khách quan.
2. Đánh giá toàn diện học sinh thông qua đánh giá mức độ đạt chuẩn
kiến thức, kĩ năng và một số biểu hiện đạt chuẩn năng lực, phẩm chất của học
sinh theo mục tiêu giáo dục tiểu học.
3. Đánh giá thường xuyên bằng nhận xét, đánh giá định kì bằng điểm
số kết hợp với nhận xét; kết hợp đánh giá của giáo viên, học sinh, cha mẹ học
sinh, trong đó đánh giá của giáo viên là quan trọng nhất.
4. Đánh giá sự tiến bộ của học sinh, không so sánh học sinh này với
học sinh khác, không tạo áp lực cho học sinh, giáo viên và cha mẹ học

sinh.”[3]

10


Bốn nguyên tắc trên đã bao quát được các nguyên tắc chung trong đánh
giá, theo Vũ Thị Phương Anh, Hoàng Thị Tuyết [6], mọi quá trình đánh giá
cần phải đảm bảo các nguyên tắc chung sau:
- Đảm bảo tính khách quan
+ Đánh giá cần vận dụng kết hợp nhiều phương pháp và kĩ thuật đánh
giá khác nhau: đánh giá định tính với đánh giá định lượng; kĩ thuật đánh giá
truyền thống với đánh giá hiện đại.
+ Bảo đảm môi trường xung quanh, cơ sở vật chất và các yếu tố bên
ngoài khác không ảnh hưởng đến quá trình kiểm tra và kết quả làm bài, thực
hiện hoạt động của HS.
- Đảm bảo tính toàn diện
+ Nội dung kiểm tra đánh giá phải bao quát được toàn bộ các nội dung
trọng tâm cần đánh giá. Mục tiêu đánh giá cần bao quát được nhiều kiến thức,
kĩ năng và các mức độ nhận thức khác nhau.
+ Sử dụng đa dạng các công cụ đánh giá cũng như các phương pháp và
kĩ thuật đánh giá.
+ Công cụ kiểm tra không chỉ đo lường khả năng ghi nhớ mà còn đo
lường khả năng vận dụng, phân tích tổng hợp và đánh giá của HS. Công cụ
kiểm tra ngoài đánh giá về kiến thức, kĩ năng môn học thì còn cần phải đánh
giá được phẩm chất và kĩ năng xã hội của HS.
- Đảm bảo tính hệ thống
+ Việc xác định và làm rõ các mục tiêu, tiêu chí đánh giá phải được đặt ở
mức ưu tiên cao hơn công cụ và tiến trình đánh giá.
+ Chuẩn đánh giá phải phù hợp với mục tiêu và chương trình dạy học
trong từng giai đoạn cụ thể, với mọi đối tượng HS và các điều kiện dạy học

cụ thể.

11


+ Mục tiêu và phương pháp đánh giá phải phủ hợp với mục tiêu và
phương pháp giảng dạy.
+ Kĩ thuật đánh giá phải được lựa chọn dựa trên mục đích đánh giá.
+ Có tiến trình cụ thể, rõ ràng từ việc thu thập dữ liệu đến việc đưa ra kết
luận, nhận định về việc học của HS.
+ Độ khó của các bài tập hay hoạt động đánh giá phải nâng cao dần theo
sự phát triển của cấp lớp.
- Đảm bảo tính phát triển
+ Công cụ đánh giá tạo điều kiện cho HS khai thác vận dụng kiến thức,
kĩ năng của nhiều môn học.
+ Phương pháp và công cụ đánh giá góp phần kích thích HS phát huy
tính tự lực, chủ động và sáng tạo trong học tập; chú trọng thực hành, rèn
luyện và phát triển kĩ năng.
+ Mục tiêu của đánh giá hướng đến việc duy trì và phát huy sự tiến bộ
của người học, góp phần kích thích động cơ học tập đúng đắn của HS.
+ Đánh giá đúng góp phần phát triển lòng tự tin, tự trọng và định hướng
phấn đấu học tập đúng đắn cho HS, hình thành năng lực tự đánh giá cho HS.
- Đảm bảo tính công bằng
+ Công cụ đánh giá đảm bảo mọi HS có thể vận dụng thức và kĩ năng đã
học một cách tích cực để đạt kết quả hay hoàn thành nhiệm vụ.
+ Bảo đảm hình thức bài kiểm tra quen thuộc với mọi HS.
+ Ngôn ngữ sử dụng trong bài kiểm tra đơn giản rõ ràng, phù hợp với
trình độ của HS và bài kiểm tra không mang tính đánh đố HS.
- Đảm bảo tính công khai
+ HS cần được biết các tiêu chuẩn và yêu cầu đánh giá khi tiến hành

thực hiện các nhiệm vụ, các bài kiểm tra.

12


+ HS cần được biết cách tiến hành các nhiệm vụ trong bài kiểm tra để có
thể đạt được các tiêu chuẩn và yêu cầu đã định.
- Đảm bảo tính giáo dục
+ Đánh giá phải góp phần nâng cao hiệu quả học tập của HS.
+ Lấy đánh giá vì sự tiến bộ của HS ; coi trọng việc động viên, khuyến
khích tính tích cực học tập, rèn luyện của HS là nội dung cốt lõi.
+ Qua đánh giá giúp HS nhận thấy được sự tiến bộ của bản thân, những
gì cần cố gắng hơn trong học tập cũng như thể hiện được sự khẳng định của
GV về khả năng của HS.
Đối với bất kì quá trình đánh giá nào, để đảm bảo thực hiện hiệu quả
việc đánh giá thì người đánh giá phải tuân thủ các quy tắc cơ bản trên.
1.1.5. Các hình thức đánh giá trong dạy học ở Tiểu học
Tùy theo quan điểm tiếp cận khác nhau mà đánh giá được phân loại
thành những hình thức khác nhau.
Nếu phân loại theo phương tiện thì theo Vũ Thị Phương Anh, Hoàng Thị
Tuyết [6] có 2 hình thức đánh giá là:
- Đánh giá bằng điểm số (đánh giá định lượng)
+ Khái niệm: Đánh giá bằng điểm số là hình thức GV sử dụng những
mức điểm khác nhau trên một thang điểm để chỉ ra mức độ về kiến thức và kĩ
năng mà HS đã thể hiện được qua một hoạt động hoặc sản phẩm học tập.
+ Tác dụng: điểm số được xem là kí hiệu phản ánh trình độ năng lực và
phẩm chất của HS. Điểm số là một chứng cứ xác thực để nhìn nhận trình độ
học vấn của HS và công nhận khả năng giảng dạy của GV.
- Đánh giá bằng nhận xét (đánh giá định tính)
+ Đánh giá bằng nhận xét là kiểu đánh giá dựa vào các tiêu chí đã định

trước mà GV đưa ra những nhận định hoặc phán đoán bằng nhận xét về năng

13


lực hoặc thái độ của người học thông qua quan sát các hành vi hoặc sản phẩm
học tập của HS.
+ Tác dụng: Nhận xét cá tác dụng chính là động viên HS phấn đấu học
tập thành công hơn, định hướng điều chỉnh hoạt động học tập của HS.
Ở Tiểu học hai hình thức đánh giá trên được sử dụng thường xuyên trong
quá trình dạy học và đem lại hiệu quả cao.
Theo Nguyễn Công Khanh, Đào Thị Oanh [12] có nhiều cách phân loại
các hình thức đánh giá. Nếu dựa vào phương thức giải quyết kết quả, đánh
giá được chia thành:
- Đánh giá theo tiêu chí: là hình thức đánh giá người học dựa trên các
tiêu chí đã được xác định rõ ràng về thành tích đạt được so với chuẩn đầu ra,
thay vì được xếp hạng trên cơ sở kết quả thu được của những HS thuộc mẫu
khảo sát. Tức là, khi đánh giá theo tiêu chí, chất lượng thành tích của mỗi HS
phụ thuộc vào mức độ cao thấp về kỹ năng của chính HS được đánh giá so
với các tiêu chí cụ thể đã được đề ra chứ không phụ thuộc vào kết quả thu
được về năng lực của HS khác.
- Đánh giá theo chuẩn: là hình thức đánh giá đưa ra những nhận xét về
mức độ cao hay thấp trong năng lực của cá nhân so với những người khác
cùng thực hiện bài kiểm tra.
Xét theo mục tiêu đánh giá có thể chia thành các hình thức sau:
- Đánh giá chính thức: là loại hình đánh dựa trên các thiết kế có dạng
kiểm tra viết trên giấy, được chẩm điểm với mục tiêu chính là đưa ra kết luận
phân loại về người học. Đánh giá chính thức thường sử dụng thước đo chuẩn
hóa là các dạng bài kiểm tra. Những thước đo này có thể phải được thử trước
trên HS và dữ liệu sẽ được tính toán, thống kê, tổng kết nhằm đưa ra kết luận

về HS so với các chuẩn cần đạt về độ tuổi hay lớp học và trong sự so sánh với
các bạn cùng độ tuổi hay lớp học.

14


- Đánh giá không chính thức: là hình thức đánh giá nhằm mục đích chính
là xem xét, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ học tập hằng ngày của HS
nhằm cải thiện, điều chỉnh, nâng cao chất lượng học tập. GV có thể sử dụng
các hình thức khác nhau để đánh giá như: quan sát, thảo luận, xem xét hồ sơ
học tập, tự suy ngẫm, tự đánh giá, cách thức thực hiện một nhiệm vụ học tập,
sự tham gia các hoạt động, tương tác, sự hợp tác với nhau trong nhóm bạn…
Đánh giá không chính thức thường chú trọng đến nhận xét định tính về
sự tiến bộ trong học tập của người học hơn là việc định lượng để phân loại
hay xếp hạng.
Xét theo mục đích đánh giá và quá trình học tập thì có 3 hình thức đánh
giá là đánh giá trước dạy học, đánh giá trong dạy học và đánh giá sau dạy
học, cụ thể:
- Đánh giá trước dạy học (đánh giá sơ khởi)
+ Đánh giá sơ khởi được tiến hành trước khi thực hiện hoạt động dạy
học thông qua các bài kiểm tra khảo sát hay việc nghiên cứu hồ sơ HS, đây
chính là sự đánh giá chẩn đoán ban đầu.
+ Tác dụng: Đánh giá sơ khởi tạo nền tảng để GV đưa ra nhiều nhận
xét quan trọng trong suốt quá trình học tập sau này. Đánh giá này giúp GV có
được những hiểu biết ban đầu về trình độ giáo dục, nhận thức, năng khiếu, kỹ
năng, sở thích, tính cách hay nhu cầu học tập để tổ chức, bố trí HS phù hợp và
xây dựng kế hoạch giảng dạy hợp lí .
+ Đánh giá chẩn đoán ban đầu còn giúp GV xác định những điểm mạnh,
điểm yếu và triển vọng của HS để lựa chọn phương pháp dạy học và định
hướng phát triển phù hợp với khả năng của từng HS.

- Đánh giá trong dạy học chính là hoạt động đánh giá diễn ra trong tiến
trình thực hiện hoạt động giảng dạy môn học/khóa học hay một nội dung học
tập nhằm mục đích cung cấp thông tin phản hồi cho GV về thực trạng học tập

15


của HS để điều chỉnh, cải thiện hoạt động giảng dạy hay xây dựng kế hoạch
bổ trợ. Đánh giá trong dạy học lại bao gồm hai loại hình đánh giá là đánh giá
hình thành và đánh giá chẩn đoán.
+ Đánh giá hình thành được tiến hành nhiều lần trong quá trình giảng
dạy nhằm cung cấp những thông tin ngược cho GV và HS, thông qua kết quả
đánh giá để xác định thực trạng học tập của HS, kiểm tra lại tiến trình giảng
dạy của GV, từ đó có thể kịp thời điều chỉnh, cải tiến phương pháp dạy và
phương pháp học giúp tiếp tục thực hiện chương trình một cách vững chắc,
hiệu quả.
+ Đánh giá chẩn đoán trong dạy học là hình thức đánh giá thường diễn ra
sau khi tiến hành đánh giá hình thành nhằm phát hiện nguyên nhân sai lầm
của HS trong quá trình học tập. Kết quả đánh giá chẩn đoán cung cấp thông
tin về tình hình kiến thức, kĩ năng cần thiết liên quan tới nội dung học tập của
HS, từ đó GV xác định những nội dung đã thành thạo hay chưa thành thạo,
còn thiếu sót (nguyên nhân sai lầm) của từng em, trên cơ sở đó GV xây dựng
các biện pháp khắc phục lỗi sai và đưa ra kế hoạch giảng dạy, bổ trợ phù hợp.
- Đánh giá sau dạy học (đánh giá tổng kết) là đánh giá mang tính tổng
hợp nhằm cung cấp thông tin về mức độ thông thạo trong kiến thức, kĩ năng
đã được học và thái độ của HS.
Đánh giá tổng kết được tiến hành khi kết thúc một khóa/lớp học hay giai
đoạn học tập (kết thúc một học kì, một môn học, một dự án,…) nhằm đánh
giá tổng quát về thành quả cuối cùng của HS và đối chiếu với những mục tiêu
giáo dục đề ra. Kết quả đánh giá thường được sử dụng để công nhận HS đã

hoặc chưa hoàn thành nội dung/chương trình học tập.
Trong đề tài này sẽ nghiên cứu về đánh giá chẩn đoán trong dạy học.

16


1.2. Đánh giá chẩn đoán
1.2.1.Khái niệm đánh giá chẩn đoán
a. Chẩn đoán
Theo Từ điển Tiếng Việt, chẩn đoán được hiểu là “xác định bệnh, dựa
theo triệu chứng và kết quả xét nghiệm.” [14]
Trong thực tế, chẩn đoán được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
Chẩn đoán là hoạt động dựa trên các dấu hiệu, biểu hiện của sự vật, hiện
tượng để phát hiện ra tính chất và nguyên nhân của sự vật, hiện tượng đó
thông qua việc sử dụng biện luận, phân tích và kinh nghiệm.
b. Đánh giá chẩn đoán
Từ quan điểm lâm sàng, chẩn đoán có ý nghĩa là hoạt động y khoa trong
đó kết quả đánh giá được sử dụng để xác định khả năng có thể xảy ra của một
tình trạng cụ thể, có sự biến đổi đáng kể về định nghĩa chẩn đoán trong giáo
dục. Trong giáo dục, chẩn đoán mang nhiều ý nghĩa và được tiếp cận từ các
quan điểm khác nhau.
Về đánh giá chẩn đoán chung trong giáo dục, theo Nguyễn Công Khanh,
Đào Thị Oanh: “Đánh giá chẩn đoán là loại hình kiểm tra đánh giá kiểu thăm
dò, phát hiện thực trạng, có tính định kì hoặc trước khi bắt đầu một đề án, dự
án hay chương trình đổi mới, có thể tiến hành với cá nhân hoặc nhóm (lớp,
trường, quận, tỉnh, quốc gia) nhằm cung cấp các thông tin về điểm mạnh,
điểm yếu,… của học sinh tại thời điểm đánh giá theo chuẩn hoặc theo tiêu
chí.”[12]
Đối với đánh giá chẩn đoán trong quá trình dạy học, có nhiều quan điểm
khác nhau:

Đánh giá chẩn đoán là một khâu thiết yếu khi đưa ra quyết định dạy học.
Là khâu trung gian kết nối giữa việc xác định các nguy cơ thất bại trong quá
trình học tập của HS và việc sử dụng các phương pháp can thiệp bổ sung

17


×