Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Tổ chức hạch toán tài sản cố định với những vấn đề về quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty TNHH thương mại du lịch và dịch vu Rồng Vàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284.07 KB, 57 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước kế toán là một
công việc quan trọng phục vụ cho việc hạch toán và quản lý kinh tế, nó còn có
vai trò tích cực đối với việc quản lý tài sản và điều hành các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tài sản cố định (TSCĐ) là một trong những bộ phận cơ bản tạo nên cơ
sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, đồng thời là bộ phận quan trọng
quyết định sự sống còn của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Đối với doanh nghiệp TSCĐ là điều kiện cần thiết để giảm cường độ lao động
và tăng năng suất lao động. Nó thể hiện cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ công
nghệ, năng lực và thế mạnh của doanh nghiệp trong việc phát triển sản xuất
kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay nhất là khi khoa học kỹ
thuật trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp thì TSCĐ là yếu tố quan trọng để
tạo nên sức mạnh cạnh tranh cho các doanh nghiệp.
Đối với ngành Du Lịch và Thương Mại, kế toán tài sản cố định là một
khâu quan trọng trong toàn bộ khối lượng kế toán. Nó cung cấp toàn bộ
nguồn số liệu đáng tin cậy về tình hình tài sản cố định hiện có của công ty và
tình hình tăng giảm TSCĐ.... Từ đó tăng cường biện pháp kiểm tra, quản lý
chặt chẽ các TSCĐ của công ty. Chính vì vậy, tổ chức công tác kế toán TSCĐ
luôn là sự quan tâm của các doanh nghiệp Thương Mại cũng như các nhà
quản lý kinh tế của Nhà nước. Với xu thế ngày càng phát triển và hoàn thiện
của nền kinh tế thị trường ở nước ta thì các quan niệm về TSCĐ và cách hạch
toán chúng trước đây không còn phù hợp nữa cần phải sửa đổi, bổ sung, cải
tiến và hoàn thiện kịp thời cả về mặt lý luận và thực tiễn để phục vụ yêu cầu
quản lý doanh nghiệp.

1


Trong quá trình học tập ở trường và thời gian thực tập, tìm hiểu, nghiên
cứu tại Công ty TNHH thương mại du lịch và dịch vụ Rồng Vàng . Cùng với


sự hướng dẫn nhiệt tình của các thầy cô giáo và các cán bộ nhân viên phòng
tài chính kế toán em đã mạnh dạn chọn đề tài “Tổ chức hạch toán tài sản cố
định với những vấn đề về quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố
định tại Công ty TNHH thương mại du lịch và dịch vu Rồng Vàng ” với
mong muốn góp một phần công sức nhỏ bé của mình vào công cuộc cải tiến
và hoàn thiện bộ máy kế toán của công ty.Mặc dù rất cố gắng và luôn luôn
nhận được sự giúp đỡ tận tình của thầy cô giáo và các cô chú, anh chị ở
phòng kế toán công ty, song do nhận thức và trình độ có hạn nên luận văn
chắc chắn không tránh khỏi những tồn tại thiếu sót. Em rất mong muốn và xin
chân thành tiếp thu ý kiến đóng góp bổ sung.. nhằm hoàn thiện hơn nữa đề tài
nghiên cứu.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy Phạm Xuân Kiên,
giảng viên khoa kế toán trường đại học kinh tế quốc dân, cảm ơn cô Lan kế
toán trưởng công ty TNHH thương mai du lịch và dịch vụ Rồng Vàng cùng
tất cả các cô, các chú phòng kế toán của công ty đã giúp em hoàn thành bài
viết này. Chúc thầy và các cán bộ nhân viên phòng tài chính kế toán công ty
luôn mạnh khỏe và công tác tốt. Em xin chân thành cảm ơn.

2


PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DU LỊCH
VÀ DỊCH VỤ RỒNG VÀNG
1.1.LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
Loài ngưòi dù sống ở bất kì thời đại nào cũng có khát vọng mong muốn,
tìm hiểu, khám phá sự kì thú , những điều mới mẻ, khác lạ trong thế giới
muôn hình muôn vẻ trong thế giới mà họ đang sống. Từ xa xưa con người đã
biết đi hành hương về những miền đất Thánh thăm chùa chiền và các nhà thờ
tôn giáo,là các cuộc thập tự chinh mở rộng đất đai ,mở rộng các châu lục.

Ngày nay, khi nền kinh tế phát triển,đời sống con người ngày càng nâng
cao, các mối quan hệ xã hội ngày càng hoàn thiện thì nhu cầu du lịch càng trở
nên thiết yếu bởi nó chịu ảnh hưởng lớn của nền văn minh công nghiệp. Hơn
nữa hiện nay công nghiệp du lịch còn gọi là “ con gà đẻ trứng vàng ” hay “
ngành công nghiệp không khói” đã mang lại lợi nhuận khổng lồ và ngày càng
chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế mỗi quốc gia.
Từ sau đại hội VI đến nay ngành du lịch Việt nam không ngừng lớn mạnh
và trở thành một lĩnh vực kinh doanh đầy hấp dẫn, mang lại hiệu quả kinh tế
cao và là đòn bẩy thúc đẩy sự phát triển kinh tế và là cầu nối bên ngoài và trong
nước.
Bên cạnh việc xác định tầm quan trọng của thị trường du lịch nội địa, thị
trường du lịch Quốc tế trong những năm gần đây luôn là mối quan tâm đặc
biệt của ngành du lịch trong nước nói chung và của các doanh nghiệp du lịch
nói riêng.
Theo báo cáo của tổ chức du lịch thế giới thì những năm qua thì số khách
đi du lịch ngày càng tăng với donh thu tăng theo cấp số nhân. Hiện nay lượng
khách du lịch quốc tế đang có xu hướng về khu vực Châu á Thái bình dương ,
đặc biệt là Đông Nam á. Với chính sách ngoại giao cởi mở và khẩu hiệu “Việt
3


nam muốn làm bạn với tất cả các nước “, quan hệ giữa Việt nam với các nước
ngày càng được thắt chặt hơn. Việc Việt nam gia nhập ASEAN và việc bình
thường hóa quan hệ với Mỹ đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong sự hội
nhập của nước ta với khu vực và thế giới.
Tiếp theo luật doanh nghiệp , nhiều nghị định , thông tư , hướng dẫn... về
du lịch và liên quan đến du lịch được ban hành để tạo cơ sở cho hoạt động du
lịch và ngành kinh doanh du lịch được phát triển.
Chính tất cả các điều kiện này đã tạo ra môi trường thuận lợi cho các
doanh nghiệp du lịch trong đó có công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương mại

Du lịch và Dịch vụ Rồng vàng bước sang thiên niên kỷ mới với mục tiêu lấy
lữ hành làm một trong những ngành mũi nhọn, mục tiêu trong hoạt động
kinh doanh của mình.
Công ty có tên giao dịch là công ty TNHH Thương mại Du lịch và Dịch
vụ Rồng vàng, có trụ sở chính tại số 128 phố Hàng trống , phường Hàng
Trống , quận Hoàn Kiếm, Hà nội được thành lập vào năm 2004 theo Luật
doanh nghiệp Việt nam. Công ty được Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp
giấy phép đăng kí kinh doanh ngày 29/06/2004 với chức năng kinh doanh
thương mại. Công ty là loại công ty TNHH nhiều thành viên, do năm thành
viên góp vốn, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp
nhân, có tài khoản độc lập và có con dấu riêng.
Ngành nghề kinh doanh chính của công ty là: du lịch thuần túy, du lịch
văn hóa lịch sử gắn với khai thác các danh lam thắng cảnh..... di tích lịch sử
văn hóa địa phương và vùng phụ cận, du lịch mua sắm dã ngoại.
Ngay từ khi mới thành lập công ty đã từng bước khắc phục những khó
khăn thiếu thốn ban đầu đưa việc kinh doanh và ổn định, đồng thời không
ngừng vươn lên và tự hoàn thiện về mọi mặt. Cụ thể những khó khăn chung
khi mới thành lập : , nhân sự của công ty chưa được hoàn chỉnh, trình độ am
hiểu kinh doanh còn ít nên còn khó khăn trong việc tiếp cận với các chiến
4


lược kinh doanh và thị trường cạnh tranh đầy khắc nghiệt, đó cũng là khó
khăn chung của các doanh nghiệp tư nhân trong nước, nhưng với sự nỗ lực
vươn lên của mình, công ty đã từng bước khắc phục khó khăn ban đầu. Công
ty vừa thực hiện công tác huấn luyện kiến thức Maketing, tìm kiếm việc làm,
vừa đào tạo đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp.
Mỗi giai đoạn phát triển của Công ty đều có những đặc điểm thuận lợi và
khó khăn riêng nhưng đều có những yêu cầu đòi hỏi phát triển và tiến bộ ngày
càng cao. Vì thế mà những thành quả công ty đạt được cho đến ngày hôm nay

đều là kết quả của những nỗ lực ngày qua đồng thời cũng là tiền đề cho những
nỗ lực phải có ở ngày mai.
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
1.2.1. Đặc điểm về lĩnh vực sản xuất kinh doanh
Đặc điểm ngành du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp có tính chất liên
ngành, liên vùng, tính xã hội hóa cao, sự phát triển của ngành du lịch phải
trên cơ sở phát triển của đồng thời tất cả các lĩnh vực,các ngành khác. Một số
ngành có tác động trực tiếp đến du lịch là : các công trình giao thông vận
tải,các công trình văn hóa, thể thao, giáo dục, thương mại...
Việt Nam là một nước nhiệt đới có khí hậu ôn hòa,có thảm thực vật
phong phú, động vật đa dạng. Bên cạnh đó nước ta còn có tài nguyên thiên
nhiên du lịch rất dồi dào, nhiều cảnh thiên nhiên đẹp và được liệt vào danh
sách các điểm du lịch nổi tiếng của thế giới như : vịnh Hạ Long , động Phong
Nha Kẻ Bàng, phố cổ Hội An, hay cố đô Huế ... Hơn thế nữa Việt Nam còn là
một nước giàu lịch sử văn hóa truyền thống, con người thân thiện và mến
khách với các đặc trưng cần cù, thông minh, sáng tạo. Với các lợi thế đó
tương lai ngành du lịch Việt Nam sẽ phát triển nhanh và mạnh, là điểm đến
hấp dẫn của các du khách cả trong nước và ngoài nước.

5


1.2.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty
a> Các loại hình dự kiến phục vụ
Công ty sẽ cung cấp các loại hình du lịch như : du lịch thuần túy, du lịch
văn hóa lịch sử gắn với việc khai thác các danh lam thắng cảnh... di tích văn
hóa lịch sử địa phương và vùng văn hóa phụ cận, du lịch mua sắm dã ngoại...
Công ty sẽ phát triển các tour du lịch sinh thái ( Eco-tourism),vì hiện nay
điều kiện để thiết lập các tour du lịch sinh thái ở Việt Nam chưa đầy đủ và
khó thực hiện các tour du lịch sinh thái theo đúng nghĩa của nó. Những tour

du lịch sinh thái này sẽ được chào bán ở Autralia và Newzealand. Công ty đã
tạo được một kênh phân phối đặc biệt ở thị trường này. Tuy úc là thị trường
không mới mẻ với các doanh nghiệp Việt Nam nhưng công ty có sản phẩm
mang tính độc đáo và khả năng cạnh tranh cao: tour chuyên biệt về sinh thái
bền vững,cán bộ chủ chốt được đào tạo quy củ và có kiến thức để thực hiện
tốt chương trình và đây là mô hình để phát triển mạnh trong tương lai gần do
ngày càng có nhiều người quan tâm đến du lịch sinh thái.
Trong kế hoạch dài hạn của công ty có tổ chức cho công dân Việt Nam có
thu nhập cao đi du lịch khảo sát kinh doanh ở Australia, Canada.Mỹ và Châu
Âu vì qua quan sát và tìm hiểu cho thấy nhu cầu ra nước ngoài tìm đối tác của
doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày càng gia tăng. Đây cũng là thị trường tiềm
năng trong tuơng lai công ty muốn khai thác.
b> Thị trường mục tiêu
* Thị trường khách INBOUND:qua tìm hiểu thị trường khách du lịch
quốc tế đến Việt Nam những năm gần đây cùng với các mối quan hệ sẵn
có,những cách tiếp cận thị trường rất hiệu quả,công ty xác định thị trường
khai thác chính trong giai đoạn này là thị trường Bắc Mỹ. Đây là thị trường
lớn đầy tiềm năng vì :
Các đại lý lữ hành lớn như :Ontario,Vancouvo,Quebec cho biết trong 2,3
năm gần đây khách du lịch những nước này quan tâm đến các điểm du lịch ở
6


Châu á, trong đó Việt Nam được coi là điểm đến an toàn trong những kì nghỉ
khi tình hình an ninh trên thế giới đang bất ổn và cũng là những nơi có nhiều
cảnh đẹp thiên nhiên. Hơn nữa sự hiểu biết của họ về con người Việt Nam còn
rất ít. Trong hình dung của họ Việt Nam là một nước toàn là chiến tranh đặc
biệt là những người trung niên và người có tuổi,tuyệt đại đa số thanh niên
không biết gì về Việt Nam
Khả năng chi trả và nếp chi tiêu cao của thị trường này cũng hứa hẹn

nguồn doanh thu và lợi nhuận không nhỏ cho công ty nói riêng và đóng góp
cho ngân sách nói chung
Căn cứ vào từng đọ tuổi từng vùng công ty sẽ thiết kế từng chương trình
phù hợp :
Nhóm khách có độ tuổi từ 20-34 tuổi : tour có nhiều hoạt động mang tính
khám phá và giao lưu với dân địa phương,các dịch vụ phải đảm bảo an
toàn,an ninh và vệ sinh thực phẩm.
Nhóm khách có độ tuổi từ 35-49: ở độ tuổi này tỷ lệ ly thân cao nên cần
tạo các tour có tính lãng mạng,loại hình dự kiến phucj vụ tour : “ Silver
Honey Moon”. Công ty sẽ tạo riêng một tour để ẩm thực kết hợp mua sắm và
thăm quan thắng cảnh các lịch sử văn hóa cho nhóm khách phụ nữ.
Công ty thiết lập được mối quan hệ tương đối tốt với hiệp hội thương gia
trẻ Canada để tổ chức tour du lịch tìm hiểu về môi trường kinh doanh và đầu
tư ở Việt Nam.
Nhóm khách có độ tuổi từ 50-65: khách ở độ tuổi này sẽ là đối tượng
chính của công ty trong giai đoạn hiện nay. Công ty muốn tập trung khai thác
vì họ có mức chi trả cao,không phân theo nghề nghiệp,vì ở Mỹ và Canada
phần lớn những người ở độ tuổi này khi đi du lịch xa cần sự thoải mái,dịch vụ
sang trọng. Những điểm giới thiệu cho khách hàng là những điểm nổi tiếng
phổ biến xen kẽ với những hoạt động tại những điểm không phổ biến. Tập
trung khai thác các tour tham quan kết hợp với nghỉ dưỡng.
7


Bên cạnh những thị trường trọng tâm là Bắc Mỹ công ty sẽ tăng cường
tiếp thị quảng cáo ở Châu Âu chủ yếu là các nước : Italia, Tây Ban Nha, áo,
Anh,Hà Lan... Cụ thể công ty có kế hoạch tham gia vào tuần lễ văn hóa Việt
Nam tại Vienna ở Cộng hòa áo vào hàng năm với sự đại diện của nhiều đại
diện du lịch các nước Châu Âu. Những tour du lịch mà công ty áp dụng cho
các nước nêu trên sẽ là những tour dành cho gia đình hay đi theo từng nhóm

nhỏ đi sâu về tìm hiểu văn hóa Việt Nam.
Đối với các thị trường du lịch gần : công ty có làm ăn mật thiết với các
công ty ở Bangkok-Thái Lan, Singapope, Philipin,Indonesia,Hàn Quốc,Nhật
Bản, ấn Độ,Trung Quốc...và tiếp nhận phục vụ khách du lịch đến Việt
Nam,đây là những công ty du lịch lớn,đã có uy tín và kinh nghiệm lâu năm.
Ngoài ra,công ty có những tour ngắn ngày để khách lựa chọn,do có mối quan
hệ tốt với Hiệp hội văn hóa Đông nam á nên việc đón tiếp tham quan hội thảo
cho các đoàn khách đến từ hiệp hội văn hóa này rất khả thi. Vì là quốc gia
láng giềng nên lượng khách đến từ Trung Quốc rất đông nhưng mức chi tiêu
thấp và thời gian lưu trú ngắn nên nguồn thu từ khách hàng này chỉ là nguồn
thu hỗ trợ cho công ty.
*Thị trường OUTBOUND : công ty khai thác các thị trường truyền thống
như Thái Lan,Malaisia,Trung Quốc,Singapope, Indonesia. Tuy đây là thị
trường có khả năng cạnh tranh cao nhưng do người dân Việt Nam có mức
sống ngày càng được nâng cao,nhu cầu đi du lịch nước ngoài tham quan mua
sắm ngày càng nhiều nên thị trường ngày càng phát triển theo chiều hướng
tốt. Công ty cũng tạo ra sản phẩm có khác biệt cùng với cam kết phục vụ tốt
và đầy đủ cho khách du lịch OUTBOUND.
*Thị trường khách du lịch nội địa : công ty chủ trương về phát triển cân
đối các mảng thị trường phù hợp vơi thời điểm du lịch. Thời gian thấp điểm
với thị trường INBOUND là mùa hè thì công ty thúc đẩy thị trường nội địa
vào thời gian này. Công ty sẽ quảng cáo vận động các cơ quan đoàn thể,các
8


trường học đến với công ty qua các chương trình tham quan, nghỉ mát bổ ích
ngắn ngày. Đó cũng là một cơ hội tốt cho công ty tìm hiểu nhu cầu du lịch
OUTBOUND của khách trong nước.
1.2.3. Kết quả kinh doanh những năm gần đây của công ty
Trong 2 năm 2007 và 2008 công ty có kết quả hoạt động không tốt , cụ

thể năm 2008 công ty có bảng báo cáo kết quả kinh doanh như sau:
Chỉ tiêu
Doanh thu bán hàng cung cấp dịch vu
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp DV
Doanh thu hoạt đông tài chính
Chi phí tài chính
Trong đó lãi vay phải trả
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Lợi nhuận thuần
Tổng lợi nhuận trươc thuế
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
Lợi nhuận sau thuế

Mã số

Giá trị
5.103.041.227
2.425.125.632
2.667.915.595
140.681.859
70.602.507
2.747.994.947
550.213.611
2.197.781.336
2.197.781.336
615.378.774
1.582.402.566

Sơ đồ 1.1 báo cáo kết quả kinh doanh năm 2008

Trong 2 năm gần đây do ảnh hưởng của nền kinh tế toàn cầu mà nguyên
nhân cơ bản là do cuôc sụp đổ hệ thống tài chính Mỹ nên lợi nhuận của ngành
nhìn chung bị giảm mạnh. Do đó lợi nhuận của công ty cũng chịu ảnh hưởng
chung, lượng khách đi du lịch giảm nhiều dẫn đến doanh thu năm 2008 giảm
so với năm 2007 là 2.125.458.965. Mặt khác do công ty còn mới thành lập
nên kinh nghiêm hoạt động sản xuất kinh doanh còn thiếu, chưa đủ lớn mạnh
để cạnh tranh với các công ty lớn khác, chưa có nhiều tiêm lực để khắc phục
khó khăn khi bị ảnh hương bởi khủng hoảng tài chính toàn cầu. Do đó công ty
cần từng bước thực hiện và học hỏi các biện pháp hữu hiêu để khắc phục tác
động kép này.
1.3 TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY
1.3.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý công ty
Công ty thương mại du lịch và dịch vụ là đơn vị hạch toán độc lập và có
9


tư cách pháp nhân, hoạt động theo luật Công ty. Về nhân sự công ty có cán bộ
công nhân viên là 94 người :
- Nam nhân viên có 58 người
- Nữ nhân viên có 36 người
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Giám đốc

Phòng
xây
dựng cơ
bản

Trung
tâm

dịch
vụ
nhà

Ban
bảo
vệ

Phòng

hoạch

Phòng
kế
toán

Phòng
tổ
chức
hành
chính

Khách
sạn

Du
thuyền
hồ tây

Trung

tâm
du
lịch

Sơ đồ 1.1 mô hình quản lý của công ty
1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận trong công ty
Qua sơ đồ trên ta thấy bộ máy quản lý ncủa công ty xây dựng theo phương
pháp trực tuyến chức năng. Phương pháp này tạo được sự thống nhất từ trên
xuống và cũng là một loại hình được áp dụng phổ biến nhất nước ta hiện nay
- Giám đốc: là người có quyền cao nhất điều hành, là người đại diện pháp
nhân của công ty, chịu trách nhiệm về mọi mặt trước công ty và các cơ quan
pháp luật. Tổ chức điều hành, quản lý mọi mặt hoạt động của công ty và có
trách nhiệm quản lý trực tiếp các phòng
- Phòng xây dựng cơ bản: có nhiệm vụ mua, cung cấp nguyên liệu hàng
hoá cho toàn bộ các bộ phận của công ty
- Trung tâm dịch vụ nhà: có nhiệm vụ cho thuê 2 khu nhà 33B và 34B tại
10


Kim Mã( Hà Nội) và một số biệt thự khác
- Bộ phận du thuyền Hồ Tây : có trách nhiệm quản lý mọi mặt hoạt động
kinh doanh tại đó
- Phòng kế toán: phụ trách thực hiện các công việc về tài chính kế toán
của công ty, là một trong những phòng giữ vị trí quan trọng trong việc điều
hành quản lý kinh tế, thông tin kinh tế trong mọi lĩnh vực kinh doanh du lịch
và dịch vụ khác. Phòng kế toán có nhiệm vụ tổ chức sắp xếp hợp lý, khoa học
tập trung các bộ phận kế hoạch thống kê trong phòng để hoàn thành nhiệm vụ
được giao về công tác kế toán tài chính. Giúp đỡ cấp trên đề ra kế hoạch sản
xuất kinh doanh (doanh thu, tiền lương, thuế…). Ghi chép phản ánh số liệu
hiện có về tình hình vận động toàn bộ tài sản của công ty, giám sát việc sử

dụng, bảo quản tài sản của công ty, đặc biệt là các phương tiện vận tải, máy
móc thiết bị, nhà xưởng.
- Phòng kế hoạch: theo ý chỉ của tổng giám đốc và phó tổng giám đốc giúp
cấp trên hoạch định các chương trình, kế hoạch về kinh doanh của Công ty.
-Phòng tổ chức hành chính: có chức năng giúp việc cho ban lãnh đạo
công ty thực hiện tốt công tác quản lý về nhân sự: tuyển dụng, đào tạo, xếp
lương, thi đua khen thưởng, kỷ luật, sắp xếp công tác đời sống, vị trí làm việc,
thực hiện chế độ chính sách của Nhà nước…
- Ban bảo vệ: có trách nhiệm bảo vệ tài sản và an ninh trật tự xã hội trong
công ty và khu vực
- Trung tâm du lịch: có nhiệm vụ thông báo tin về các Tour trong và
ngoài nước tới khách hàng và tới các điểm bán vé Tour của công ty. Đồng thời
là trung tâm điều hành du lịch, hàng ngày nhận các thông tin báo khách đi du
lịch các tuyến từ các địa điểm bán vé Tour của công ty, cuối ngày tập hợp các
thông tin đó để trực tiếp điều hành xe bus và hướng dẫn du lịch đón khách đi
Tour cho những ngày tới
PHẦN II
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY

11


2.1.TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
2.1.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Do đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, những cơ sở điều kiện tổ chức
công tác kế toán mà công ty TNHH thương mại du lịch và dịch vụ Rồng Vàng
tổ chức bộ máy công tác kế toán theo hình thức tập trung. Với hình thức này
toàn bộ công việc kế toán trong Công ty đều được tiến hành xử lý tại phòng
kế toán của Công ty. Từ thu nhập và kiểm tra chứng từ, ghi sổ kế toán, lập các
báo cáo tài chính, các bộ phận ở trong Công ty và các phòng ban chỉ lập

chứng từ phát sinh gửi về phòng kế toán của Công ty. Do đó đảm bảo sự lãnh
đạo tập trung thống nhất đối với công tác chuyên môn, kiểm tra, xử lý các
thông tin kế toán được kịp thời, chặt chẽ, thuận tiện cho việc phân công lao
động và chuyên môn hoá, nâng cao năng suất lao động
Hiện nay bộ máy kế toán của Công ty gồm 11 người. Trong đó có 1 kế
toán trưởng (kiêm trưởng phòng), 1 phó phòng kế toán (kiêm kế toán tổng
hợp), 1 phó phòng phụ trách thống kê và 8 nhân viên (mỗi người được phân
công theo dõi từng phần khác nhau). Khối lượng công việc của Công ty rất
nhiều, do vậy mọi người đều đảm nhiệm phần việc nặng nề, đòi hỏi phải có sự
cố gắng và tinh thần trách nhiệm cao.
Bộ máy kế toán của Công ty tổ chức theo hình thức tập trung và được
chia thành các bộ phận theo sơ đồ sau:

12


Kế toán trưởng

Phó phòng
phụ trách thống kê

Phó phòng kế toán

Kế
toán
thanh
quyết
toán
đoàn


Kế
toán
thanh
toán
công
nợ

Kế
Kế
Kế
Kế
toán
toán
toán
toán
thanh
ngân
tiền
tài sản
toán
hàng
cố
mặt
quốc
định
tế
Sơ đồ 2.1 bộ máy kế toán của công ty

Nhân


viên
thống


2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ từng bộ phận trong bộ máy kế toán
- Kế toán trưởng (kiêm trưởng phòng kế toán): là người tổ chức và chỉ
đạo toàn diện công tác kế toán của Công ty. Tổ chức chỉ đạo thực hiện công
tác tổ chức thống kê thông tin kinh tế, hạch toán ở Công ty, đồng thời làm
nhiệm vụ kiểm soát viên Nhà nước tại Công ty. Nhiệm vụ của kế toán trưởng
là tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ, khoa học, hợp lý phù hợp với qui mô phát
triển của Công ty và theo yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế. Kế toán
trưởng là người phân tích các kết quả kinh doanh và đầu tư để đạt hiệu quả
cao, phụ trách toàn bộ công việc của cả phòng, áp dụng các chế độ hiện hành
về kế toán tài chính cho Công ty, bố trí công việc cho các nhân viên trong
phòng, ký duyệt các hoá đơn chứng từ, các giấy tờ cần thiết có liên quan, tổng
hợp các quyết toán.
- Phó phòng kế toán: là người giúp việc cho trưởng phòng trong lĩnh vực
công việc được phân công, cùng với trưởng phòng tham gia vào công tác tổ
chức điều hành các phần hành kế toán. Phân công lao động kế toán hợp lý,
hướng dẫn công việc kế toán cho từng bộ phận kế toán, từng nhân viên kế
13


toán để phát huy được khả năng chuyên môn, tạo sự kết hợp chặt chẽ giữa các
bộ phận kế toán có liên quan, góp phần thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ
của kế toán cung cấp thông tin chính xác kịp thời để phục vụ cho việc chỉ đạo
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Phó phòng phụ trách thống kê: có nhiệm vụ chủ yếu là theo dõi và phản
ánh đầy đủ chính xác tình hình biến động về hoạt động kinh doanh của Công
ty kể cả về số lượng, chất lượng và giá trị hiện tại, kết hợp với các kế toán

khác để có chủ trương và biện pháp kịp thời.
- Nhân viên thống kê: làm công tác thống kê trực tiếp các số liệu về tình
hình hoạt động của Công ty, sau đó có nhiệm vụ tổng kết các số liệu đó gửi
cho phó phòng phụ trách thống kê
- Kế toán thanh quyết toàn đoàn: làm nhiệm vụ thanh toán với hướng dẫn
viên, kết toán đoàn trên cơ sở các khoản chi của hướng dẫn thông qua các
bảng kê, chứng từ liên quan đến các dịch vụ khách du lịch
- Kế toán thanh toán công nợ: có nhiệm vụ chi trả cho các đơn vị địa
phương toàn bộ các dịch vụ mà địa phương đó cung cấp và trả các hãng nước
ngoài khi thực hiện các Tour du lịch nước ngoài. Do công việc hết sức phức
tạp nên bộ phận này được bố trí 2 nhân viên kế toán đảm nhiệm.
- Kế toán thanh toán quốc tế: dựa trên cơ sở từng đoàn khách nước ngoài
vào các chương trình mà phòng thị trường đã lập, kế toán bộ phận này có
nhiệm vụ tập hợp công nợ, đôn đốc các phòng làm hoá đơn để kịp thời đòi nợ
- Kế toán ngân hàng: chuyên làm công việc giao dịch với ngân hàng, theo
dõi tình hình luân chuyển tiền tệ về tài khoản của Công ty từ các tổ chức nợ,
đồng thời thực hiện thanh toán với các đối tác thông qua ngân hàng, bằng các
hình thức: séc, chuyển khoản, uỷ nhiệm chi…
- Thủ quĩ: có nhiệm vụ quản lý tiền mặt, thu tiền, thanh toán chi trả cho
các đối tượng theo chứng từ được duyệt. Hàng tháng thủ quĩ vào sổ quĩ, lên
các báo cáo quĩ, kiểm kê số tiền thực tế trong két phải khớp với số dư trên báo
14


cáo quĩ. Thủ quĩ phải có trách nhiệm bồi thường khi để xảy ra thất thoát tiền
mặt do chủ quan gây ra và phải nghiêm chỉnh tuân thủ các qui định của Nhà
nước về quản lý tiền mặt, theo dõi việc gửi tiền hay rút tiền ở ngân hàng cho
kịp thời chính xác. Đồng thời lập kế hoạch thu chi hàng tháng đảm bảo cho
công việc kinh doanh của Công ty được bình thường
- Kế toán TSCĐ: có nhiệm vụ chủ yếu là phản ánh số hiện có, tình hình

tăng giảm của TSCĐ, kể cả về số lượng, chất lượng và giá trị của TSCĐ. Từ
đó hạch toán vào sổ chi tiết quản lý chặt chẽ việc sử dụng, mua sắm, sửa
chữa, tính khấu hao, thanh lý, nhượng bán TSCĐ. Tính toán và phân bổ kế
hoạch sử dụng TSCĐ một cách chính xác phù hợp với giá trị của TSCĐ, phù
hợp với điều kiện sử dụng của Công ty
2.2. ĐẶC ĐIỂM VẬN DỤNG CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN
CỦA CÔNG TY
2.2.1.Chính sách kế toán chung
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1 đến ngày 31/12.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng Việt Nam.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường
xuyên và tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp hạch toán nguyên vật liệu xuất liệu xuất kho: Phương
pháp nhập trước- xuất trước.
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Được áp dụng theo quyết định số
48/2006- QĐBTC của Bộ trưởng bộ tài chính ngày 30/ 12/1999 theo đó mức
tính khấu hao hàng năm cho TSCĐ được tính theo công thức sau:
Mức khấu
hao trung
bình hàng
năm

Nguyên giá TSCĐ
=

Mức khấu
hao trung
bình một
tháng


Thời gian sử dụng
( tính theo năm)

Tỷ lệ khấu
Nguyên
=
x hao bình
giá
quân hàng
TSCĐ
năm

Mức khấu hao một năm
=

1215
tháng


Số khấu hao
phải trích
trong kỳ

Tỷ lệ
khấu hao
bình quân
năm

=


Số khấu
hao đã
trích kỳ
trước

+

Số khấu hao
phải trích tăng trong kỳ

1
=

Thời gian sử dụng của
TSCĐ (tính theo năm)

2.2.2. Hệ thống chứng từ kế toán
Lao động tiền lương gồm các chứng từ sau:
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lương
- Phiếu làn thêm giờ
Hàng tồn kho gồm các chứng từ:
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Thẻ kho
Bán hàng gồm các chứng từ:
- Hoá đơn bán hàng
- Hóa đơn GTGT
Tiền tệ gồm các chứng từ :
- Phiếu thu

- Phiếu chi
- Giấy đề nghị tạm ứng
- Giấy thanh toán tiền tạm ứng
TSCĐ gồm những chứng từ sau:
16

Số khấu
hao giảm
trong kỳ


-Biên bản giao nhân TSCĐ
-Biên bản thanh lý TSCĐ
-Biên bản đánh giá lại TSCĐ
-Biên bản kiểm krr TSCĐ
-Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
2.2.3. Hệ thống tài khoản kế toán :
Công ty sử dụng các tài khoản kế toán theo quyết định 48/2006 Bộ tài
chính trong doanh nghiệp vừa và nhỏ, các TK sử dung:
TK 211 tài sản cố định hữu hình
TK 2112: Nhà cửa vật kiến trúc
TK 2113: Máy móc thiết bị
TK 2114: Phương tiện vận tải truyền dẫn
TK 2115: Thiết bị dụng cụ quản lý
TK 2116: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
TK 212 “Tài sản cố định thuê tài chính”
Tài khoản 213 tài sản cố định vô hình
TK 2131: Quyền sử dụng đất
TK 2132: Chi phí thành lập doanh nghiệp
TK 2133: Bằng phát minh sáng chế

TK 2134: Chi phí nghiên cứu phát triển
TK 2138: TSCĐ vô hình khác
Tài khoản 214 “Hao mòn TSCĐ
TK 2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình
TK 2142: Hao mòn TSCĐ đi thuê
TK 2143: Hao mòn TSCĐ vô hình
2.2.4. Hệ thống sổ kế toán
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy mô của khối lượng nghiệp
vụ phát sinh, đồng thời căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý, trình độ kế
toán hiện nay công ty đang áp dụng hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ và
hệ thống sổ sách tổng hợp, chi tiết tương ứng ban hành theo quyết định số 48
17


QĐ/TC/CĐKT của Bộ Tài Chính tương đối phù hợp với tình hình hạch toán
kế toán chung của công ty.
* Các sổ thẻ kế toán chi tiết
Bộ phận kế toán sử dụng các loại sổ thẻ chi tiết sau:
- Sổ tài sản cố định.
- Sổ chi tiết vật tư, sản phẩm; thẻ kho.
- Sổ chi tiết chi phí kinh doanh; thẻ tính giá thành sản phẩm
- Sổ chi tiết chi phí trả trước, chi phí phải trả.
- Sổ chi tiền gửi, tiền vay.
- Sổ chi tiết thanh toán với người bán, người mua, ngân sách
- Sổ chi tiết bán hàng.
- Các bảng phân bổ: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, bảng phân bổ
nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ, bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định.
Ngoài ra còn sử dụng các sổ tổng hợp: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ
cái các tài khoản 111, 112, 331…
Tài khoản 411 “Nguồn vốn kinh doanh”:

Ngoài ra còn có các tài khoản liên quan khác như :111,112,335,331,142,242...
2.2.5 Hê thống báo cáo kế toán
Định kì hàng quý hàng năm công ty lập các báo cáo sau:
Báo cáo kết quả kinh doanh
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Thuyết minh báo cáo tài chính
2.3. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC PHẦN HÀNH TSCĐ
2.3.1. Tài khoản sử dụng
Theo chế độ hiện hành, việc hạch toán TSCĐ được theo dõi trên các tài
khoản chủ yếu sau:
Nợ
TK 211

* TK 211 “Tài sản cố định hữu hình”: Tài khoản này dùng để phản ánh
DĐK: Phản ánh nguyên giá
Phản ánh nguyên giá TSCĐ
18
TSCĐ hữu hình tăng trong kỳ
hữu hình giảm trong kỳ
DCK: Nguyên giá TSCĐ
hữu hình hiện có


giá trị hiện có, tình hình biến động tăng giảm của toàn bộ TSCĐ của doanh
nghiệp theo nguyên giá.

Tài khoản 211 được chi tiết đến các tài khoản cấp hai sau:
TK 2112: Nhà cửa vật kiến trúc
TK 2113: Máy móc thiết bị

TK 2114: Phương tiện vận tải truyền dẫn
TK 2115: Thiết bị dụng cụ quản lý
TK 2116: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm.
TK 2118: TSCĐ hữu hình khác.
* TK 212 “Tài sản cố định thuê tài chính”: Tài khoản này dùng để phản
ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của toàn bộ TSCĐ thuê tài chính
của doanh nghiệp
Nợ

TK 212

DĐK: Phản ánh nguyên giá TSCĐ

thuê tài chính tăng trong kỳ



Phản ánh nguyên giá TSCĐ
thuê tài chính giảm trong kỳ

DCK: Nguyên giá TSCĐ
thuê tài chính hiện có
* Tài khoản 213 “Tài sản cố định vô hình”: Tài khoản này dùng để phản ánh
giá trị hiện có, tình hình biến động của toàn bộ TSCĐ vô hình của doanh nghiệp .
Nợ

TK 213

DĐK: Phản ánh nguyên giá




Phản ánh nguyên giá TSCĐ
vô hình giảm trong kỳ

TSCĐ vô hình tăng trong
kỳ
DCK: Nguyên giá TSCĐ
Tài khoản
213hiện
có các
vô hình
có tài
tại khoản
DN cấp 2 như sau:
19


TK 2131: Quyền sử dụng đất
TK 2132: Chi phí thành lập doanh nghiệp
TK 2133: Bằng phát minh sáng chế
TK 2134: Chi phí nghiên cứu phát triển
TK 2138: TSCĐ vô hình khác
* Tài khoản 214 “Hao mòn TSCĐ”: Tài khoản này phản ánh giá trị hao
mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng do trích khấu hao và những khoản
tăng giảm hao mòn khác của các loại TSCĐ của doanh nghiệp.
Nợ

TK 214




Phản ánh giá trị hao mòn TSCĐ ĐDK: Phản ánh giá trị hao mòn
giảm do các lý do giảm TSCĐ TSCĐ tăng do trích khấu hao, do
đánh giá lại TSCĐ
DCK: Giá trị hao mòn của TSCĐ
hiện có tại doanh nghiệp
Tài khoản 214 có 3 tài khoản cấp 2 như sau:
TK 2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình
TK 2142: Hao mòn TSCĐ đi thuê
TK 2143: Hao mòn TSCĐ vô hình
* Tài khoản 411 “Nguồn vốn kinh doanh”: Đây là tài khoản phản ánh số vốn
kinh doanh hiện có và tình hình tăng giảm vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Nợ

TK 411

Vốn kinh doanh giảm trong kỳ



DĐK: Vốn kinh doanh tăng trong kỳ

DCK: Vốn kinh doanh hiện
có của doanh nghiệp
TK 411 được chi tiết theo từng nguồn hình thành vốn. Trong đó cần theo
dõi chi tiết cho từng tổ chức, từng cá nhân tham gia góp vốn.
Ngoài các TK nêu trên, trong quá trình thanh toán còn sử dụng một số tài
khoản khác có liên quan như 111, 112, 142, 331, 335, 241 ... và một số tài
khoản ngoài bảng cân đối kế toán như TK 001 “TSCĐ thuê ngoài” và TK 009

“Nguồn vốn khấu hao”.
20


2.3.2. Chứng từ sử dụng
Hệ thống sổ sách kế toán áp dụng theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Với
quy mô và mô hình tổ chức bộ máy công tác tập trung và áp dụng sổ sách kế toán
theo hình thức chứng từ ghi sổ. Trình tự ghi sổ kế toán trong Công ty TNHH
thương mại du lịch và dịch vụ Rồng Vàng được khái quát bằng sơ đồ sau:
sơ đồ trình tự hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ kế toán

Chứng từ ghi sổ

Sổ quỹ

Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ

Sổ và thẻ kế
toán chi tiết

Sổ cái

Bảng cân đối số
phát sinh

Bảng tổng hợp
chi tiết


Báo cáo
tài chính
Sơ đồ 2.2 trình tự hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Chú thích :
Ghi hàng ngày hoặc định kì
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
* Trình tự ghi sổ:
21


Hàng ngày hay định kỳ căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra hợp lệ để
phân loại rồi lập chứng từ ghi sổ. Các chứng từ gốc cần ghi chi tiết đồng thời
ghi vào sổ kế toán chi tiết.
Các chứng từ thu chi tiền mặt hàng ngày thủ quỹ ghi vào sổ quĩ cuối
ngày, chuyển cho kế toán quỹ.
Căn cứ chứng từ ghi sổ đã lập ghi vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ sau đó
ghi vào Sổ Cái.
Cuối tháng căn cứ vào các sổ chứng từ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp số
liệu, chi tiết căn cứ vào sổ cái để lập bảng cân đối số phát sinh các tài khoản.
Cuối tháng kiểm tra đối chiếu giữa Sổ Cái với bảng tổng hợp số liệu chi
tiết, giữa bảng cân đối số phát sinh các khoản với số Đăng ký chứng từ ghi sổ.
Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào số liệu cân đối phát sinh các tài khoản và
bảng tổng hợp số liệu chi tiết để lập báo cáo tài chính.
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi vào 2 sổ kế toán tổng hợp
một cách riêng rẽ: Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ và Sổ Cái.
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Sổ này dùng để đăng ký các chứng từ ghi
sổ, sổ đã lập theo thứ tự thời gian, tác dụng của nó là quản lý chặt chẽ các
chứng từ ghi sổ tránh bị thất lạc hoặc bỏ sót không ghi sổ, đồng thời số liệu
của sổ được sử dụng để đối chiếu với số liệu của bảng cân đối số phát sinh.

- Sổ Cái: Là sổ kế toán tổng hợp, do có ít nghiệp vụ kinh tế phát sinh và
tương đối đơn giản nên công ty dùng sổ cái ít cột, ngoài ra công ty còn dùng
một số sổ thẻ chi tiết khác như
+ Sổ TSCĐ
+ Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ
+ Sổ chi tiết chi phí trả trước, chi phí phải trả
+ Sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay
+ Sổ chi tiết thanh toán với người bán, người mua, thanh toán nội bộ,
22


thanh toán với ngân sách...
Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi
tiết (được lập từ các sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập các báo cáo tài
chính (theo quý).
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh Nợ và tổng
số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải
bằng nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ.
Tổng số dư Nợ và tổng số dư Có của các tài khoản trên bảng cân đối phát sinh
phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết.
Các chứng từ được sử dụng trong hạch toán Tài sản cố định bao gồm:
- Hợp đồng mua Tài sản cố định.
- Hoá đơn bán hàng, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho của người bán.
- Biên bản bàn giao Tài sản cố định.
- Biên bản thanh lý Tài sản cố định.
- Biên bản nghiệm thu khối lượng sửa chữa lớn hoàn thành.
- Biên bản đánh giá lại Tài sản cố định.
- Biên bản kiểm kê Tài sản cố định.
- Biên bản quyết toán, thanh lý hợp đồng mua tài sản.
Bảng tính và phân bổ khấu hao Tài sản cố định


23


2.3.3. Luân chuyển chứng từ kế toán
Xây dựng, mua sắm,
hoặc nhượng bán TSCĐ

Hội đồng giao nhận,
thanh lý TSCĐ

Quyết định tăng
hoặc giảm TSCĐ

Chứng từ tăng giảm
tài sản (các loại)

Kế toán TSCĐ

Lập (huỷ) thẻ TSCĐ,
ghi sổ TSCĐ

Sơ đồ 2.3 Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán trong công ty
2.3.4 Hạch toán chi tiết TSCĐ
A. ĐẶC ĐIỂM TSCĐ CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DU
LỊCH VÀ DỊCH VỤ RỒNG VÀNG
Là một công ty cổ phần khi tiếp cận với nền kinh tế thị trường trong điều
kiện hết sức thuận lợi. Mặc dù vậy Công ty thương mại du lịch và dịch vụ
Rồng Vàng vẫn coi hạch toán TSCĐ là một trong những mục tiêu quan trọng
và cần thiết. Do bởi TSCĐ được coi xem như là “xương sống” và “bộ não”

của công ty.
Ngày nay khi xã hội càng phát triển đến đỉnh cao của trí tuệ, tay nghề và
trình độ con người vượt bậc tiến lên. Vì vậy mà sản phẩm của loài người ngày
nay là những máy móc hiện đại. Xác định được điều đó, Công ty thương mại
du lịch và dịch vụ Rồng Vàng đã có một cách nhìn nhận thực tế, năng động,
sáng tạo trong quá trình đầu tư TSCĐ.
1. Phân loại TSCĐ
Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh lữ hành, nên TSCĐ
trong công ty phần lớn là các phương tiện vận tải có giá trị lớn. Mặc dù chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng giá trị TSCĐ trong công ty, nhưng các phương tiện vận
tải chủ yếu đang trong tình trạng cũ, khả năng vận chuyển thấp.

24


Bên cạnh các phương tiện vận tải trong công ty còn bao gồm: nhà cửa,
vật kiến trúc, máy móc thiết bị và các TSCĐ khác.
Để phục vụ tốt cho việc hạch toán TSCĐ trong công ty, công ty đã phân
loại TSCĐ như sau:
a. Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện
- Máy móc thiết bị như máy điều hoà national, điều hoà 12000ptu...
- Phương tiện vận tải như: xe ca, xe con
- Nhà xưởng đất đai, sân bãi đỗ xe.
b. Phân loại theo công dụng và tình hình sử dụng
TSCĐ dùng ngoài sản xuất kinh doanh của công ty mang tính chất phục vụ
công cộng. TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh cơ bản trực tiếp của đơn vị.
c. Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng của công ty
- TSCĐ đang dùng
- TSCĐ chưa cần dùng.
2. Đánh giá TSCĐ

Để xác định giá trị ghi sổ cho TSCĐ, công ty tiến hành đánh giá TSCĐ
ngay khi đưa TSCĐ vào sử dụng. Tuỳ từng loại TSCĐ mà công ty có cách
thức đánh giá khác nhau. Với những TSCĐ mua sắm, TSCĐ do đầu tư XDCB
hoàn thành, việc tính giá TSCĐ tại công ty được tính theo công thức sau;
Nguyên giá TSCĐ = Giá thực tế + chi phí khác có liên quan.
Trên cơ sở nguyên giá, giá trị hao mòn, kế toán có thể xác định được giá
trị còn lại của TSCĐ khi đã sử dụng theo công thức sau:
Giá trị còn lại = Nguyên giá - giá trị hao mòn
Như vậy toàn bộ TSCĐ của công ty được theo dõi trên 3 loại giá là
nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại, nhờ đó phản ánh được tổng số
vốn đầu tư mua sắm, xây dựng và trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật cho
sản xuất.

25


×