Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Thực trạng giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật thông qua học hợp tác theo nhóm tại trường tiểu học khai quang, thành phố vĩnh yên, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 99 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

NGUYỄN THỊ NGÂN

THỰC TRẠNG GIÁO DỤC HÒA NHẬP
CHO TRẺ KHUYẾT TẬT THƠNG QUA HỌC HỢP TÁC
THEO NHĨM TẠI TRƢỜNG TIỂU HỌC KHAI QUANG,
THÀNH PHỐ VĨNH YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục học

HÀ NỘI, 2018


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

NGUYỄN THỊ NGÂN

THỰC TRẠNG GIÁO DỤC HÒA NHẬP
CHO TRẺ KHUYẾT TẬT THƠNG QUA HỌC HỢP TÁC
THEO NHĨM TẠI TRƢỜNG TIỂU HỌC KHAI QUANG,
THÀNH PHỐ VĨNH YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục học

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học


Th.S. Trần Thị Loan

HÀ NỘI, 2018


LỜI CẢM ƠN
Lựa chọn và thực hiện đề tài “Thực trạng giáo dục hịa nhập cho trẻ
khuyết tật thơng qua học hợp tác theo nhóm tại trường tiểu học Khai Quang,
thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc” tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm
và giúp đỡ. Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn đến:
- Ban giám hiệu trường Tiểu học Khai Quang, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh
Vĩnh Phúc
- Các thầy, cô giáo đang công tác tại trường Tiểu học Khai Quang, thành
phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc
…đã giúp đỡ tơi rất nhiều trong q trình nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến cơ Trần Thị Loan,
đã vơ cùng nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện
đề tài này.
Do kiến thức, năng lực còn hạn chế nên chắc chắn đề tài nghiên cứu
của tơi cịn nhiều thiếu sót vì vậy tơi rất mong nhận được góp ý của quý thầy
cô và các bạn để đề tài được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 04 năm 2018
Sinh viên

Nguyễn Thị Ngân


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN

LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ................................................................. 3
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu .......................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học của đề tài................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ................................................................. 3
6. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 4
7. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài .......................................................... 4
8. Cấu trúc khóa luận...................................................................................... 5
CHƢƠNG 1...................................................................................................... 6
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA GIÁO DỤC HỊA NHẬP TRẺ KHUYẾT TẬT
THƠNG QUA HỌC HỢP TÁC THEO NHÓM .......................................... 6
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ................................................................. 6
1.1.1. Trên thế giới ........................................................................................... 6
1.1.2. Tại Việt Nam........................................................................................... 7
1.2. Các khái niệm công cụ ............................................................................. 9
1.2.1. Trẻ khuyết tật .......................................................................................... 9
1.2.2. Giáo dục ................................................................................................ 10
1.2.3. Hòa nhập .............................................................................................. 10
1.2.4. Giáo dục hòa nhập ............................................................................... 10
1.2.5. Học hợp tác theo nhóm ........................................................................ 10
1.3. Một số vấn đề lí luận về giáo dục hịa nhập trẻ khuyết tật ................ 11


1.3.1. Bản chất của giáo dục hòa nhập ......................................................... 11
1.3.2. Những đặc điểm phát triển tâm lí của trẻ khuyết tật.......................... 11
1.3.3. Tính tất yếu của giáo dục hịa nhập trẻ khuyết tật ............................. 13

1.3.4. Tính tích cực của giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật ........................... 15
1.4. Học hợp tác theo nhóm .......................................................................... 22
1.4.1. Bản chất của học hợp tác theo nhóm .................................................. 22
1.4.2. Đặc điểm của học hợp tác theo nhóm ................................................. 22
1.4.3. Ưu điểm và nhược điểm của học hợp tác theo nhóm ......................... 24
1.4.4. Phân loại nhóm hợp tác ....................................................................... 26
1.5. Quy trình giáo dục hịa nhập trẻ khuyết tật thơng qua học hợp tác
theo nhóm ....................................................................................................... 27
1.6. Thuận lợi và khó khăn của việc GDHN trẻ khuyết tật thơng qua học
hợp tác theo nhóm ........................................................................................ 28
1.6.1. Thuận lợi của việc GDHN trẻ khuyết tật thông qua học hợp tác
theo nhóm ....................................................................................................... 28
1.6.2. Khó khăn của việc GDHN trẻ khuyết tật thông qua học hợp tác theo
nhóm ............................................................................................................... 29
1.7. Điều kiện để sử dụng học hợp tác theo nhóm vào q trình GDHN
trẻ khuyết tật.................................................................................................. 30
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 30
CHƢƠNG 2.................................................................................................... 31
THỰC TRẠNG GIÁO DỤC HỊA NHẬP TRẺ KHUYẾT TẬT THƠNG
QUA HỌC HỢP TÁC THEO NHÓM TẠI TRƢỜNG TIỂU HỌC KHAI
QUANG, THÀNH PHỐ VĨNH YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC ...................... 31
2.1. Khái quát quá trình nghiên cứu ........................................................... 31
2.1.1. Địa bàn nghiên cứu.............................................................................. 31
2.1.2. Mục đích khảo sát ................................................................................ 33


2.1.3. Đối tượng khảo sát ............................................................................... 33
2.1.4. Nội dung khảo sát ................................................................................ 33
2.1.5. Phương pháp và công cụ khảo sát ...................................................... 33
2.1.6. Thời gian và địa điểm khảo sát............................................................ 34

2.2. Kết quả khảo sát ..................................................................................... 34
2.2.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về trẻ khuyết tật ....................... 34
2.2.2. Thực trạng nhận thức của giáo viên về giáo dục hòa nhập .............. 35
2.2.3. Thực trạng nhận thức của giáo viên về học hợp tác theo nhóm ....... 36
2.2.4. Thực trạng nhận thức của giáo viên về khả năng học hòa nhập của
trẻ khuyết tật ................................................................................................... 37
2.2.5. Đánh giá của giáo viên về vai trị của học hợp tác theo nhóm .......... 39
2.2.6. Thực trạng vận dụng quy trình áp dụng học hợp tác theo nhóm vào
GDHN trẻ khuyết tật tại trường Tiểu học Khai Quang, thành phố Vĩnh
Yên, tỉnh Vĩnh Phúc ....................................................................................... 40
2.2.7. Hình thức giáo viên sử dụng học hợp tác theo nhóm trong GDHN trẻ
khuyết tật......................................................................................................... 43
2.2.8. Đánh giá của giáo viên về hiệu quả của GDHN cho trẻ khuyết tật
thơng qua học hợp tác theo nhóm ................................................................. 44
2.2.9. Thực trạng khó khăn khi sử dụng học hợp tác theo nhóm vào GDHN
trẻ khuyết tật ................................................................................................... 46
2.2.10. Nguyên nhân khó khăn khi sử dụng học hợp tác theo nhóm vào
GDHN trẻ khuyết tật ...................................................................................... 48
2.2.11. Điều kiện ảnh hưởng tới việc sử dụng phương pháp học hợp tác
theo nhóm vào GDHN trẻ khuyết tật tại trường Tiểu học Khai Quang,
thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc ........................................................... 49
2.2.12. Tác động của học hợp tác theo nhóm đến quá trình hịa nhập của
trẻ khuyết tật ................................................................................................... 51


Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 52
CHƢƠNG 3.................................................................................................... 53
BIỆN PHÁP GIÚP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC HÒA
NHẬP TRẺ KHUYẾT TẬT THƠNG QUA HỌC HỢP TÁC NHĨM TẠI
TRƢỜNG TIỂU HỌC KHAI QUANG, THÀNH PHỐ VĨNH YÊN,

TỈNH VĨNH PHÚC ....................................................................................... 53
3.1. Nguyên tắc xây dựng biện pháp............................................................ 53
3.1.1. Thực hiện mục tiêu giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật ....................... 53
3.1.2. Đáp ứng Quyền trẻ em ......................................................................... 54
3.1.4. Nâng cao chất lượng giờ học có sử dụng học hợp tác theo nhóm .... 56
3.1.5. Đảm bảo môi trường giáo dục phù hợp cho tất cả mọi trẻ em .......... 56
3.2. Các biện pháp nâng cao chất lƣợng giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật
thơng qua học hợp tác nhóm ........................................................................ 58
3.2.1. Tập huấn, bồi dưỡng nâng cao kiến thức, kĩ năng của giáo viên về
TKT, GDHN TKT, học hợp tác nhóm ........................................................... 58
3.2.2. Nâng cao nhận thức của học sinh về TKT, GDHN ........................... 62
3.2.3. Nâng cao năng lực vận dụng phương pháp học hợp tác theo nhóm
cho giáo viên dạy học ..................................................................................... 63
3.2.5. Xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho việc dạy học hợp
tác theo nhóm ................................................................................................. 75
3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp ............................................................. 76
Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 77
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Cụm từ

Viết tắt

Khuyết tật


KT

Trẻ khuyết tật

TKT

Nhà xuất bản

NXB

Giáo dục hòa nhập

GDHN

Phương pháp dạy học

PPDH

Kĩ thuật dạy học

KTDH

Giáo dục

GD

Giáo viên

GV


Học sinh

HS

Giáo viên tiểu học

GVTH


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Đánh giá ba mơ hình giáo dục giành cho TKT: chuyên biệt, hội
nhập và hòa nhập ............................................................................................. 16
Bảng 2.1: Thực trạng nhận thức của giáo viên về học hợp tác theo nhóm ..... 36
Bảng 2.2: Thực trạng nhận thức của giáo viên về khả năng học hòa nhập của
trẻ khuyết tật .................................................................................................... 37
Bảng 2.3: Đánh giá của giáo viên về vai trò của học hợp tác theo nhóm ....... 39
Bảng 2.4: Hình thức học hợp tác theo nhóm giáo viên sử dụng vào GDHN trẻ
khuyết tật ......................................................................................................... 43
Bảng 2.5: Đánh giá của giáo viên về hiệu quả của việc GDHN cho trẻ khuyết
tật thông qua học hợp tác theo nhóm .............................................................. 44
Bảng 2.6: Khó khăn của giáo viên khi vận dụng học hợp tác theo nhóm vào
giảng dạy GDHN trẻ khuyết tật ...................................................................... 46
Bảng 2.7: Khó khăn của TKT khi tham gia vào nhóm học hợp tác ............... 48
Bảng 2.8: Điều kiện ảnh hưởng tới việc sử dụng dạy học hợp tác theo nhóm
vào GDHN TKT .............................................................................................. 49


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
“Trẻ em hơm nay, thế giới ngày mai”

Trẻ em là tương lai của một dân tộc, nói rộng ra và khái quát - trẻ em là
tương lai của cả thế giới. Do đó, các em xứng đáng được yêu thương, tôn
trọng và học tập trong nền giáo dục văn minh, phù hợp, kích thích được sự
ham hiểu biết. Tuy nhiên, không phải đứa trẻ nào cũng may mắn được sinh ra
trong một thân thể khỏe mạnh cả về thể chất lẫn tinh thần để có thể nhận
những lợi ích đó. Ngồi kia, cịn bao nhiêu mảnh đời bé nhỏ vẫn hàng ngày
đối chọi với nỗi đau khuyết tật. Các em ấy là những đối tượng dễ bị tổn
thương và thu mình lại khỏi thế giới xung quanh. Sự sẻ chia, cảm thông đi
liền với hành động của chính chúng ta - những người thầy, người cô – sẽ là
phương thuốc giúp phần nào xoa dịu nỗi đau của các em.
Theo con số của Bộ LĐ – TB&XH, tính đến tháng 6 năm 2015, Việt
Nam có hơn 1,9 triệu trẻ khuyết tật và con số này vẫn tăng dần theo thời gian.
Điều này cho thấy, nhu cầu được chăm sóc và giáo dục của trẻ khuyết tật là
rất lớn. Quốc hội Việt Nam đã đưa ra khơng ít các bộ Luật, chính sách nhằm
bảo vệ và giúp đỡ trẻ khuyết tật hòa nhập với cuộc sống xung quanh. Giáo
dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật là một xu thế tất phải có. Trong xã hội ngày
nay, nó đáp ứng được nhu cầu của xã hội, phù hợp với mục tiêu giáo dục
đồng thời đem lại hiệu quả cao. Giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật được hình
thành trên cơ sở nhìn nhận, đánh giá đúng cùng với quan điểm tích cực của xã
hội về trẻ khuyết tật. Từ khi ra đời, mơ hình giáo dục hịa nhập đã tạo cơ hội
để trẻ khuyết tật có thể học, vui chơi và hịa nhập. Mơ hình hình giáo dục hòa
nhập cho trẻ khuyết tật được đưa vào triển khai trong trường học đã đạt được
những thành tựu đáng kể như tỉ lệ trẻ khuyết tật trong độ tuổi tiểu học đi học
đạt 67%, kết quả học tập của học sinh khuyết tật có tiến bộ đáng kể, số học

1


sinh xếp loại học lực trung bình trở lên đạt 48,5%. Tuy nhiên thách thức trong
cơng tác giáo dục hịa nhập ở các trường tiểu học của Việt Nam còn rất nhiều,

một trong số đó là sự hạn chế của việc vận dụng phương pháp dạy học.
Với xu thế giáo dục ngày nay, việc cải tiến các phương pháp dạy học
vơ cùng được coi trọng. Trong q trình giảng dạy, dạy học hợp tác theo
nhóm được các nhà nghiên cứu đánh giá cao bởi sự tác động tích cực đến
người học. Phương pháp này giúp học sinh và giáo viên thoát li được những
lối dạy truyền thống và đem lại hiệu quả thiết thực. Với những đặc thù của trẻ
khuyết tật, phương pháp này còn tác động giúp các em mở lịng hơn, tích cực
tham gia hịa nhập hơn.
Đã có khơng ít nhà nghiên cứu Giáo dục dành tâm huyết cả đời để khai
thác vấn đề làm thế nào để giúp trẻ khuyết tật có thể tiếp cận với thế giới bao
la xung quanh chúng. Đại biểu có thể kể đến là PGS.TS Nguyễn Xuân Hải
với rất nhiều các công trình nghiên cứu có liên quan đến trẻ khuyết tật và giáo
dục hòa nhập trẻ khuyết tật.
Những kế hoạch được vạch ra, những phương pháp được làm mới trên
lí thuyết đang từng bước được tiến hành trong thực tế. Trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc, trường tiểu học Khai Quang là một trong những ngơi trường đầu tiên
triển khai mơ hình giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật. Với mong muốn giúp
đỡ học sinh khuyết tật được hòa nhập trong môi trường trường học, nhà
trường đã thực hiện nhiều biện pháp, trong đó có vận dụng dạy học hợp tác
theo nhóm, Đây là phương pháp có thể sử dụng được trong mọi hoạt động
trong lớp hay ngoài lớp. Tuy nhiên, việc tiến hành đồng bộ giữa lí thuyết và
thực tế còn nhiều bất cập, việc áp dụng vào trong giảng dạy còn hạn chế chưa
phát huy được hết tác dụng của phương pháp này.
Từ những cơ sở trên, tôi chọn “Thực trạng giáo dục hịa nhập cho trẻ
khuyết tật thơng qua học hợp tác theo nhóm tại trường tiểu học Khai Quang,

2


thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc” làm đề tài nghiên cứu khóa luận của

mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu về thực trạng giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật thơng
qua học hợp tác theo nhóm tại trường tiểu học Khai Quang, thành phố Vĩnh
Yên, tỉnh Vĩnh Phúc từ đó nhằm xây dựng biện pháp giúp nâng cao chất
lượng giáo dục hịa nhập tại ngơi trường này.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Q trình thực hiện giáo dục hịa nhập cho trẻ
khuyết tật tại trường tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Q trình thực hiện giáo dục hịa nhập cho trẻ
khuyết tật thơng qua học hợp tác theo nhóm tại trường tiểu học Khai Quang,
thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
4. Giả thuyết khoa học của đề tài
Giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật tại trường tiểu học Khai Quang,
thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc thông qua học hợp tác theo nhóm cịn
hạn chế. Nếu nhà trường thực hiện đồng bộ các biện pháp như: tập huấn, bồi
dưỡng nâng cao kiến thức, kĩ năng về GDHN, các phương pháp dạy học tích
cực cho giáo viên và thực hiện dạy học hợp tác theo nhóm theo những kĩ thuật
dạy học khác nhau (khăn trải bàn, các mảnh ghép,…) thì hiệu quả đạt được sẽ
cao hơn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
5.1. Cơ sở lí luận về giáo dục hịa nhập cho trẻ khuyết tật thơng qua học hợp
tác theo nhóm.
5.2. Khảo sát thực trạng giáo dục hịa nhập cho trẻ khuyết tật thơng qua học
hợp tác theo nhóm tại trường tiểu học Khai Quang, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh
Vĩnh Phúc.

3



5.3. Biện pháp giúp nâng cao chất lượng giáo dục hịa nhập cho trẻ khuyết tật
thơng qua học hợp tác theo nhóm tại trường tiểu học Khai Quang, thành phố
Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Khảo sát thực trạng nhận thức của giáo viên, khả năng của học sinh, sự phù
hợp của học hợp tác theo nhóm với giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật.
- Các phương pháp dạy học tích cực được kết hợp sử dụng vào q trình dạy
học hợp tác theo nhóm là: phương pháp thảo luận, tranh luận và hoạt động
trao đổi; phương pháp động não; phương pháp dự án; phương pháp trò chơi.
- Các kĩ thuật dạy học tích cực được kết hợp sử dụng với dạy học hợp tác theo
nhóm vào q trình dạy học là: kĩ thuật chia nhóm tích cực; kĩ thuật khăn trải
bàn; kĩ thuật các mảnh ghép; kĩ thuật công đoạn.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí luận: Phân tích, tổng hợp, hệ
thống hóa, khái qt hóa các nguồn tài liệu viết về giáo dục hòa nhập cho trẻ
khuyết tật.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát: Tôi đã xin phép được trực tiếp tham dự vào các
tiết học của các phân môn khác nhau, hoạt động ngồi giờ nhằm tìm hiểu về
cách thức tổ chức, quản lí, phương pháp giảng dạy cũng như khả năng hoạt
động học tập của học sinh khuyết tật.
7.2.2. Phương pháp vấn đáp: Thơng qua trị chuyện với giáo viên đứng lớp để
biết được thuận lợi cũng như khó khăn trong việc giúp đỡ, định hướng học
sinh khuyết tật hòa nhập với cộng đồng.
7.2.3. Phương pháp điều tra: Nhằm tìm hiểu sâu hơn về nhận thức, kiến thức
và kĩ năng của giáo viên hay cán bộ quản lí một cách khách quan trong việc
sử dụng phương thức hoạt động nhóm giúp học sinh khuyết tật hịa nhập.

4



7.2.4. Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng để xử lí, hệ thống hóa các kết
quả điều tra về định lượng.
8. Cấu trúc khóa luận
Đề tài này ngồi phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham
khảo, mục lục. Nội dung được chia làm 3 chương chính:
Chương 1: Cơ sở lí luận của giáo dục hịa nhập cho trẻ khuyết tật thơng
qua học hợp tác theo nhóm.
Chương 2: Thực trạng giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật thơng qua
học hợp tác theo nhóm tại trường Tiểu học Khai Quang, thành phố Vĩnh Yên,
tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương 3: Biện pháp giúp nâng cao chất lượng giáo dục hòa nhập cho
trẻ khuyết tật thông qua học hợp tác theo nhóm tại trường tiểu học Khai
Quang, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.

5


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA GIÁO DỤC HỊA NHẬP TRẺ KHUYẾT TẬT
THƠNG QUA HỌC HỢP TÁC THEO NHĨM
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
Từ thế kỉ thứ XV trở về trước
Giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật chưa thực sự được quan tâm. Do đó,
số lượng tư liệu viết về vấn đề này vẫn còn hạn chế. Và những đứa trẻ mang
khiếm khuyết trên mình được nhận định rằng khơng thể học, khơng thể hịa
nhập.
Từ thế kỉ XV đến XIX
Trên thế giới bắt đầu có sự chăm sóc về giáo dục cho trẻ khuyết tật

song chỉ dừng lại ở con số ít ỏi với đối tượng là trẻ khiếm thị và trẻ khiếm
thính.
Thế kỉ XX đến thế kỉ XXI
Mọi thứ đã dần được mở rộng với người khuyết tật. Họ là những đối
tượng được thêm vào trong việc hưởng chính sách trong mỗi quyết định về
dân sự. Đặc biệt là trong lĩnh vực giáo dục. UNESCO khẳng định sứ mệnh
quan trọng nhất chính là đảm bảo quyền được giáo dục của công dân. Giáo
dục phải được hiểu là một nền giáo dục có chất lượng. Như vậy, không chỉ
đơn thuần là quyền được giáo dục, mà cụ thể là quyền được hưởng một nền
giáo dục có chất lượng cho tất cả mọi người. Quyền được giáo dục mang tính
tồn cầu và mở rộng cho tất cả trẻ em, thanh niên và người lớn khuyết tật. Các
vấn đề về người khuyết tật và trẻ khuyết tật luôn được các quốc gia quan tâm.
Giáo dục trẻ khuyết tật đã thực sự bắt đầu vào thế kỉ thứ XVI, nhưng
quan điểm giáo dục trẻ khuyết tật dựa vào bản kế hoạch giáo dục cá nhân chỉ
được đề cập vào cuối thế kỉ XVII – đầu thế kỉ XVIII do một nhà vật lý đồng

6


thời là nhà giáo dục người Pháp, Han Marc Gaspard Itard (1774 – 1836). Từ
nền tảng đó cùng với sự cấp thiết của vấn đề trên phạm vi toàn thế giới, Liên
Hợp Quốc đã đề xuất mơ hình giáo dục từ những năm 70 của thế kỉ trước và
được thông qua vào tháng 10 năm 2006 với tên gọi “Quyền của người khuyết
tật”. Từ nhiều năm qua, các quốc gia trên thế giới đã nỗ lực tìm kiếm các giải
pháp đảm bảo chất lượng giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật với tiêu chí
phù hợp với đặc điểm của đất nước mình.
Năm 1975, Quốc hội Mỹ đã thơng qua Luật giáo dục trẻ khuyết tật và
một trong những điều khoản của luật này là: “Những người khuyết tật có
Quyền được hưởng một nền giáo dục phù hợp nhằm đáp ứng những nhu cầu
riêng biệt của họ” [1]. Tại Anh, Italia, Tây Ban Nha việc hỗ trợ cho học sinh

khuyết tật, giáo viên dạy học hòa nhập và phụ huynh do trung tâm nguồn giáo
viên cấp vùng (Teacher Regional Recource Center) đảm nhận. Tại Thái Lan,
các trung tâm hỗ trợ giáo dục trẻ khuyết tật có nhiệm vụ xác định khả năng và
nhu cầu của trẻ từ đó xây dựng các giải pháp tương ứng.
Ở giai đoạn này cùng tồn tại hai mơ hình giáo dục trẻ khuyết tật đó là
giáo dục chuyên biệt và giáo dục hòa nhập. Dần dần, thông qua việc bộc lộ
những ưu việt mà mô hình giáo dục hịa nhập dần thay thế cho mơ hình giáo
dục chuyên biệt.
1.1.2. Tại Việt Nam
Giáo dục trẻ khuyết tật ở Việt Nam ra đời muộn hơn nhiều so với giáo
dục trẻ khuyết tật trên thế giới. Và cũng giống trên thế giới, trẻ khiếm thính
và trẻ khiếm thị được quan tâm đầu tiên. Quá trình phát triển giáo dục hịa
nhập cho trẻ khuyết tật có thể được khái quát tại các mốc giai đoạn sau:
Trƣớc Cách mạng tháng Tám: một số trường học dành cho trẻ khiếm
thính và trẻ khiếm thị ra đời với số lượng học sinh hạn chế. Học sinh được
học nghề, văn hóa và kĩ năng giao tiếp.

7


Giai đoạn từ 1945 đến 1975: các trường học dành cho trẻ khiếm thính
và khiếm thị gia tăng cả về chất lượng lẫn số lượng. Sử dụng các phương
pháp giảng dạy phù hợp với đặc điểm của các cá nhân. Đối với trẻ khiếm
thính: phục hồi chức năng nghe nói bằng cách dạy phát âm cho trẻ khiếm
thính nhẹ (nghễnh ngãng), tận dụng phần thính lực cịn lại, thị giác, xúc giác,
quan sát môi, răng, lưỡi, rung động của dây thanh, sức bật của hơi… Các cơ
sở này tập trung chủ yếu ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
Giai đoạn từ 1975 đến 1990: ngày 6 tháng 1 năm 1975, Bộ Giáo dục
đã có quyết định thành lập Tổ nghiên cứu Giáo dục trẻ khuyết tật, sau đổi tên
thành Ban và Trung tâm nghiên cứu giáo dục trẻ khuyết tật thuộc Viện Khoa

học Giáo dục. Tuy nghiên, giai đoạn những năm 1980, những nỗ lực thực
hiện giáo dục hội nhập trẻ khuyết tật trong các trường phổ thông bình thường
đều thất bại, trẻ khuyết tật được gửi trả lại các trường và cơ sở chuyên biệt.
Giai đoạn 1990 đến nay: đây chính là giai đoạn triển khai mơ hình
giáo dục hịa nhập. Ở Việt Nam, lần đầu tiên ý tưởng về giáo dục hòa nhập
được đưa ra thảo luận là năm 1985.
Giai đoạn 1990 – 1995 là giai đoạn nghiên cứu, tìm tịi và thí điểm.
Vấn đề này thực sự được hiểu và thực hiện theo đúng ý nghĩa của nó là vào
1996. “Trẻ khuyết tật khơng chỉ được phục hồi chức năng mà còn được
hưởng sự giáo dục và có cơ hội hịa nhập vào cuộc sống cộng đồng, xã hội”
[2]. Bên cạnh đó, nhà nước cịn đề ra chỉ tiêu cho từng giai đoạn, đó là: “Đạt
tỉ lệ 50% vào năm 2006 và 70% vào năm 2010, trẻ khuyết tật được học ở một
trong các loại hình lớp hịa nhập, bán hịa nhập hoặc chun biệt” [3]. Việc
đặt ra phương hướng và kiên quyết thực hiện đã giúp đạt được một số thành
tựu.
Theo số liệu từ Bộ GD & ĐT, trong khoảng thời gian từ 2008 – 2013.
Việt Nam đã thực hiện giáo dục chuyên biệt cho 79.580 học sinh khuyết tật

8


bậc tiểu học và giáo dục hòa nhập cho 333.211 học sinh khuyết tật. Đặc biệt,
cơng tác giáo dục hịa nhập cịn thành cơng lớn trong năm học 2008 – 2009
với 147.929 em. Để góp phần đẩy mạnh hơn nữa việc giáo dục hịa nhập cho
TKT, Chính phủ đã đưa ra Quyết định số 1019/QĐ – TTg nhằm phê duyệt
cho “Đề án hỗ trợ người khuyết tật giai đoạn 2012 – 2020”, mục tiêu đề ra là
đến năm 2015 có 60% trẻ khuyết tật được tiếp cận giáo dục và đến năm 2020
sẽ đạt được 70%.
Lúc này, cả trên thế giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng đều chưa
có sự chú trọng vào phương pháp giảng dạy phù hợp cho trẻ khuyết tật trong

q trình học hịa nhập.
Học hợp tác theo nhóm trong mơ hình GDHN tại Việt Nam có được
các nhà giáo dục đề cập tới. Những thành tựu và hạn chế cũng được đưa ra.
Tuy nhiên, số lượng tài liệu cũng không nhiều.
1.2. Các khái niệm công cụ
1.2.1. Trẻ khuyết tật
Khuyết tật phải đảm bảo cả hai điều kiện là có khiếm khuyết và khiếm
khuyết đó ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống. Khoảng thời gian trước
2009, người ta vẫn dùng khuyết tật và tàn tật với ý nghĩa giống nhau cả trong
đời sống hay trong văn bản pháp quy. Năm 2010 Quốc hội Việt Nam đã chính
thức sử dụng cụm từ người khuyết tật thay cho tàn tật trong các bộ luật ban
hành có liên quan.
Theo định nghĩa của tổ chức Y tế thế giới (WHO) thì phân loại khuyết
tật dựa vào việc phân loại những đặc điểm sức khỏe cùng với những hạn chế
trong hoạt động của cá thể trong môi trường sống của họ.
Như vậy theo tôi: “trẻ khuyết tật là những đứa trẻ có khiếm khuyết về
cấu trúc hoặc chức năng cơ thể hoạt động khơng bình thường dẫn đến khó

9


khăn trong việc thực hiện các hoạt động sinh hoạt, học tập, vui chơi, lao
động.”
1.2.2. Giáo dục
Theo nghĩa rộng: giáo dục là q trình tác động có mục đích, có tổ
chức, có khoa học, có nội dung và bằng phương pháp khoa học của nhà GD
tới người được GD trong các cơ quan GD nhằm hình thành nhân cách của họ.
Theo nghĩa hẹp: giáo dục là quá trình hình thành cho người được GD lí
tưởng, động cơ, tình cảm, niềm tin, những nét tính cách của nhân cách, những
hành vi, thói quen cư xử đúng đắn trong xã hội, thơng qua tổ chức các hoạt

động và giao lưu.
Dù được lí giải như thế nào thì giáo dục ln được hiểu là một q
trình có kế hoạch, phương pháp, hình thức tổ chức, mục tiêu nhằm đạt được
kết quả đó là hình thành và phát triển tồn diện nhân cách của con người.
1.2.3. Hòa nhập
Hòa nhập là một động từ, nghĩa là cùng tham gia, cùng hịa chung vào
để khơng có sự tách biệt. [4]
1.2.4. Giáo dục hòa nhập
Giáo dục hòa nhập là phương thức giáo dục trong đó trẻ khuyết tật
cùng học với trẻ em bình thường trong trường phổ thơng ngay tại nơi trẻ sinh
sống.
Giáo dục hịa nhập là: “Hỗ trợ mọi học sinh, trong đó có trẻ khuyết tật,
cơ hội bình đẳng tiếp nhận dịch vụ giáo dục với những hỗ trợ cần thiết trong
lớp học phù hợp tại trường phổ thông nơi trẻ sinh sống nhằm trở thành những
thành viên đầy đủ của xã hội”. [5]
Theo tôi, GDHN chính làm một mơ hình giáo dục giúp mọi trẻ em bình
đẳng tiếp nhận nền giáo dục đầy đủ tại chính nơi mà các em sinh sống.
1.2.5. Học hợp tác theo nhóm

10


Theo David và Roger Johnson, hai nhà tâm lí học, giáo dục học nổi
tiếng. những người đã có những đóng góp to lớn trong việc nghiên cứu và
phát triển phương pháp này thì: “Học tập hợp tác là một loại hình cụ thể của
học tập tích cực, là một phương pháp giảng dạy chính thức, trong đó học sinh
làm việc cùng nhau trong các nhóm nhỏ để đạt được một mục tiêu học tập
chung.”
1.3. Một số vấn đề lí luận về giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật
1.3.1. Bản chất của giáo dục hòa nhập

Mọi trẻ em đều được học trong mơi trường giáo dục, mà ở đó trẻ được
tạo điều kiện và cơ hội để đạt được nhu cầu của bản thân về tri thức. Để có
mơi trường học tập như vậy cho mọi đứa trẻ, giáo dục hòa nhập cần đề cập
đến một số nội dung cơ bản trong dạy và học như sau:
Trẻ được học theo một chương trình phổ thơng.
Tùy theo năng lực và nhu cầu của từng trẻ mà giáo viên có trách nhiệm
điều chỉnh nội dung cho phù hợp.
Đổi mới phương pháp dạy và học, đặc biệt giáo viên cần biết cách điều
chỉnh và lựa chọn những hoạt động học tập sao cho mọi trẻ đều có đủ những
điều kiện thuận lợi và cơ hội để lĩnh hội kiến thức mới.
Môi trường giáo dục phù hợp với mọi đối tượng.
1.3.2. Những đặc điểm phát triển tâm lí của trẻ khuyết tật
Do tổn thương về cấu tạo hoặc suy giảm chức năng các bộ phận trên cơ
thể nên q trình phát triển tâm lí ở trẻ khuyết tật mang nhiều nét khu biệt so
với trẻ bình thường. Đặc thù về hoạt động nhận thức của trẻ khuyết tật thể
hiện rõ nét nhất trong quá trình thu nhận thơng tin cảm tính. Tùy theo việc trẻ
bị tổn thương phân tích cơ quan nào hoặc suy giảm chức năng nào đó sẽ có
những đặc điểm đặc thù tương ứng trong nhận thức cảm tính. Trong hoạt
động nhận thức, mỗi TKT có biểu hiện sự chú ý ở mức độ khác nhau, hầu hết

11


đều khó khăn trong việc duy trì sự chú ý, đặc biệt là trong những hoạt động
mà đối tượng nhận thức không gây hứng thú hoặc các em gặp bất lợi trong
việc tiếp nhận đối tượng đó. Tuy vậy, quy luật chung là: những giác quan nào
hoạt động mạnh sẽ bù đắp lượng thông tin thiếu hụt do khuyết tật thì trí nhớ
của trẻ sẽ thiên về những hình tượng do trí giác của những giác quan đó mang
lại. Hầu hết mọi trẻ khuyết tật đều có khó khăn trong ngôn ngữ, điều này tạo
nên rào cản về mặt giao tiếp, đây chính là khó khăn về mặt xã hội đối với hoạt

động nhận thức của TKT.
Trẻ khiếm thị (khó khăn về khả năng nhìn): thường có đặc điểm tâm lí
nổi bật như là đặc điểm chú ý: chú ý của trẻ khiếm thị chủ yếu là chú ý nghe
và sờ. Độ nhạy cảm âm thanh của trẻ mù tốt hơn trẻ bình thường. Về tri giác,
biểu tượng ghi nhớ, tư duy, tưởng tượng và ngơn ngữ khó khăn hơn so với trẻ
bình thường.
Trẻ khiếm thính (khó khăn về khả năng nghe): đặc điểm tâm lí nổi bật
là tri giác thị giác. Các nhà nghiên cứu cho rằng trẻ điếc là những trẻ có khả
năng quan sát rất tốt bởi chúng nhận ra chính xác những chi tiết hay những
thay đổi ở người hay sự vật, hiện tượng xung quanh… Tuy nhiên, trẻ khiếm
thính gặp khó khăn trong q trình phát triển ngơn ngữ (cả ngơn ngữ nói và
ngơn ngữ viết).
Trẻ chậm phát triển trí tuệ (CPTTT): trẻ gặp khó khăn trong việc phân
biệt hóa, thiếu tính tích cực trong q trình tri giác, tư duy mang tính cụ thể trực quan, yếu về khái qt hóa, thiếu tính liên tục, yếu vai trị điều chỉnh
trong tư duy, ngơn ngữ nghèo nàn, trí nhớ máy móc,…
Những đặc điểm tâm lí trên là cơ sở để chúng ta có những quan điểm
tiếp cận, xác định mục tiêu, lựa chọn nội dung, phương pháp, phương tiện
giáo dục TKT. Trong GDHN, TKT được phát huy những điểm mạnh, khắc

12


phục những hạn chế và quan trọng hơn là các em được thừa nhận với tất cả
những đặc điểm khác biệt của mình.
1.3.3. Tính tất yếu của giáo dục hịa nhập trẻ khuyết tật
GDHN trẻ khuyết tật là một xu thế, một sự tất yếu của thời đại xét trên
mọi phương diện lí luận và thực tiễn. Tại Hội nghị về giáo dục cho trẻ khuyết
tật tại Agra (Ấn Độ, 1998) do UNESCO tổ chức đã khẳng định xu hướng
GDHN cho mọi trẻ em. Xu thế tất yếu được thể hiện rõ ở những điều sau:
GDHN trẻ khuyết tật đáp ứng mục tiêu giáo dục

UNESCO đã đề ra 4 mục tiêu đào tạo con người như sau:
Học để làm người
Học để biết
Học để làm
Học để cùng chung sống
Điều này tức là, mỗi người muốn tồn tại trong một cộng đồng phải phấn đấu
đạt được đồng đều 4 phẩm chất: quy thuộc, thông đạt, độc lập và quảng đại.
GDHN làm thay đổi quan điểm giáo dục
Chúng ta biết rằng giáo dục trong nhà trường là đào tạo ra những co
người có kĩ năng, thái độ, kiến thức cần thiết cho xã hội.
Trước đây, người ta đã quyết định rằng cần phải phân loại trẻ em càng
tỉ mỉ càng tốt. Bằng thang đo trí lực cho biết chỉ số trí tuệ IQ, trẻ em đã được
chuẩn đốn để có thể phát hiện ra các tài năng sớm. Những trẻ em sau kki
được phân loại cần được dạy theo một chương trình, phương pháp riêng và
người ta cho rằng cách đào tạo này sẽ có hiệu quả hơn, Tuy nhiên, thực tế cho
thấy khi học sinh được học theo cách này không phát huy hết khả năng của
mình, dễ bị phát triển lệch lạc, nhất là đối với trẻ em khuyết tật.
GDHN trẻ khuyết tật thể hiện rõ tính hiệu quả

13


Được giáo dục trong mơi trường hịa nhập, trẻ có những dạng khó khăn
khác nhau đều có thể tiến bộ hơn, các tiềm năng của trẻ được khơi dậy và
phát triển tốt hơn so với cách giáo dục trong môi trường khác. Thực tế, gần 20
năm tiến hành GDHN trẻ khuyết tật ở Việt Nam và kinh nghiệm giáo dục trên
thế giới cho thấy tính hiệu quả đối với các đối tượng TKT khác nhau như sau:
Trẻ khiếm thị: do được học gần nhà nên trẻ khiếm thị bớt khó khăn
trong việc đi lại, trẻ có nhiều bạn bè, hội nhập dễ dàng, có cơ hội tìm việc làm
sau khi tốt nghiệp.

Trẻ khiếm thính: thơng qua quan hệ với bạn bè trẻ học cách giao tiếp,
có nhiều cơ hội để phát triển khả năng của mình, tư duy của trẻ được phát
triển tốt hơn qua học tập và sinh hoạt.
Trẻ chậm phát triển trí tuệ: thơng qua giao lưu với bạn bè, trẻ xóa bỏ
mặc cảm, tự ti, kĩ năng giao tiếp của trẻ phát triển nhanh, phát triển tính độc
lập trong sinh hoạt và trẻ học được nhiều hơn.
Trẻ khó khăn vận động: được học tập để có thể phát triển tài năng,
được bạn bè giúp đỡ, xóa bỏ dần sự lệ thuộc vào người khác.
GDHN trẻ khuyết tật có cơ sở pháp lí
Vấn đề bình đẳng trong cơ hội học tập và nhiều quyền khác đã được
nêu trong rất nhiều văn bản khác nhau: Công ước Quốc tế về quyền trẻ em
(điều 18, 23), Tuyên ngôn về giáo dục đặc biệt Salamanca (Tây Ban Nha,
1994), Luật phổ cập giáo dục, Luật Chăm sóc và bảo vệ trẻ em, Luật Chăm
sóc sức khỏe ban đầu, Luật Giáo dục, Tuyên ngôn về quyền con người của
Liên Hợp Quốc được bổ sung bởi tuyên ngôn về quyền của những người tàn
tật,…
GDHN đáp ứng được sự gia tăng số lượng trẻ khuyết tật
Sự gia tăng dân số kéo theo số TKT ngày càng tăng. Theo số liệu của
Tổ chức Y tế thế giới, khi nền văn minh nhân loại ngày càng phát triển, thì tỉ

14


lệ TKT càng tăng. Cũng theo Tổ chức này, hiện tại tỉ lệ người khuyết tật trên
thế giới là 8 – 10% dân số, con số này sẽ tăng lên 12 – 15% vào năm 2020.
Do vậy, GDHN vô cùng cần thiết cho TKT, tạo điều kiện tối đa để
TKT nhanh chóng hịa nhập với cộng đồng và trở thành những cơng dân có
ích cho xã hội.
GDHN trẻ khuyết tật có tính kinh tế
Mơ hình GDHN trẻ khuyết tật là mơ hình có hiệu quả kinh tế nhất: chi

phí đỡ tốn kém, nhiều trẻ khuyết tật được đi học.
1.3.4. Tính tích cực của giáo dục hịa nhập trẻ khuyết tật
Giáo dục hịa nhập là mơ hình giáo dục trẻ khuyết tật có hiệu quả
Trong GDHN, TKT được học ở mơi trường bình thường, học ở trường
gần nhà nhất. Điều này, tạo cho các em không bị tách biệt với các thành viên
trong gia đình. Các em gần gũi với những người các em thân thiết, điều này sẽ
giúp các em có cảm giác an tồn và n tâm hơn. Những trạng thái tình cảm
diễn ra ở trẻ hết sức bình thường. Tâm lí ổn định, hài hịa và ổn định sẽ giúp
các em yên tâm phấn đấu, học tập và phát triển.
Các em được học cùng một chương trình với các em học sinh khác.
Tuy nhiên, chương trình và phương pháp sử dụng sẽ được điều chỉnh, đổi mới
cho phù hợp với nhu cầu và năng lực của các em. Điều đó sẽ giúp các em phát
triển hết khả năng của bản thân và đạt được kết quả cao.
GDHN coi trọng sự hài hòa cân đối giữa kiến thức và kĩ năng xã hội.
Khi môi trường giáo dục thay đổi, các em sẽ được tự do giao lưu, giúp đỡ
nhau để mọi đứa trẻ đều phát triển toàn diện hơn đồng thời thích ứng tốt hơn
với mơi trường xã hội.
GDHN sẽ tạo cơ hội, môi trường để các lực lượng tham gia vào q
trình sẽ có điều kiện làm việc với nhau vì mục tiêu chung. Đây cũng là cơ hội
để mọi người trong cộng đồng có dịp tiếp cận TKT nhiều hơn, biết được

15


những nhu cầu, tiềm năng của các em. Thấy được mặt mạnh, khó khăn của
các em để từ đó càng có nhiều người hiểu và giúp đỡ các em. Như vậy, chắc
chắn các em có sự phát triển tốt hơn.
Giáo dục hịa nhập là mơ hình hồn thiện nhất trong các mơ hình giáo dục
trẻ khuyết tật.
GDHN có cơ sở lí luận vững chắc về đánh giá con người, về mối quan

hệ giữa cá nhân với cộng đồng và các giải pháp thích hợp trong tổ chức cũng
như trong tiến hành giáo dục.
GDHN trẻ khuyết tật được áp dụng những lí luận dạy học hiện đại.
Chương trình và phương pháp được điều chỉnh, đổi mới sao cho thích hợp với
mọi đối tượng học sinh.
GDHN là mơ hình kinh tế nhất, mang tính nhân văn nhất. Mơ hình này
giúp mọi trẻ em đều có niềm vui khi đi học và thấy rõ trách nhiệm của bản
thân. Nó cũng làm cho người lớn gần gũi nhau hơn, có cơ hội hợp tác với
nhau vì sự nghiệp giáo dục trẻ khuyết tật.
Bảng 1.1: Đánh giá ba mơ hình giáo dục giành cho TKT: chun biệt, hội
nhập và hịa nhập
Tiêu chí

Chun biệt

Hội nhập
Được

Trẻ

Đặc biệt

đưa

Hịa nhập
tới Đứa trẻ tồn tại

càng gần “bình như
thường” càng tốt


Trường học

Chuyên biệt

phương pháp

Đặc biệt

bản

thân nó.

Lựa chọn trường Trường học ngay
“phổ thơng”

Chương trình,

chính

Mơn

học

tại nơi trẻ sống
làm Lấy trẻ làm trung

trung tâm
Giáo

viên


tâm
chủ

nhiệm, giáo viên

16


×