Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ ANH NGỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.83 KB, 66 trang )

VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO ELEARNING

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
NGHIỆP VỤ THỰC TẬP: KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI
VÀ DỊCH VỤ ANH NGỌC

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: Tiến sĩ Trần Thế Nữ
SINH VIÊN THỰC HIỆN:
KHÓA: 4
LỚP:
AHN14
HỆ: Từ xa
ĐỊA ĐIỂM HỌC: Trường Cao Đẳng Công Thương

Hà Nội / 2017


MỤC LỤC
NGHIỆP VỤ THỰC TẬP: KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH
ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ ANH NGỌC...................................................................................1
Biểu 2.6: Sổ tổng hợp doanh thu các loại sản phẩm..........................................................................30
SỔ TỔNG HỢP CHI TIẾT DOANH THU BÁN HÀNG...............................................................................30
NKC...................................................................................................................................................37
TK......................................................................................................................................................37
NKC...................................................................................................................................................50
TK......................................................................................................................................................50
NKC...................................................................................................................................................53
TK......................................................................................................................................................53
Em xin chân thành cảm ơn tiến sĩ Trần Thế Nữ cùng các anh, chị phòng Kế toán của Công ty


TNHH Đầu tư Thương mại Và Dịch vụ Anh Ngọc đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành báo cáo
thực tập tốt nghiệp..........................................................................................................................63

i


LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường như hiện nay, với sự cạnh tranh gay
gắt của các doanh nghiệp, các công ty, các cá nhân,…chuyên sản xuất kinh doanh
các loại mặt hàng tương tự nhau diễn ra hết sức gay gắt. Vì vậy, thị trường là vấn đề
sống còn của các doanh nghiệp, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đều phải gắn liền với thị trường cho nên bản thân các doanh nghiệp phải tìm
nguồn mua hàng hóa và tiêu thụ hàng hoá của họ để tồn tại và phát triển. Kinh
doanh trong cơ chế thị trường gắn trực tiếp với mục tiêu lợi nhuận. Đối với các
doanh nghiệp thương mại thì hoạt động kinh doanh cũng chính là hoạt động bán
hàng. Muốn tồn tại và phát triển, đòi hỏi các doanh nghiệp phải nhận thức rõ tầm
quan trọng của công tác bán hàng bởi nó quyết định trực tiếp đến kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Công tác bán hàng muốn đạt hiệu quả cao thì cần
phải có một bộ máy hỗ trợ đắc lực, đó là bộ máy kế toán trong doanh nghiệp, đặc
biệt là kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Bộ phận này cung cấp thông
tin về tình hình bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp, cho
phép doanh nghiệp biết rõ từng tài khoản mục chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra
trong quá trình mua, bán, dự trữ hàng hoá, kết quả thu được từ quá trình bán hàng
đồng thời tìm ra nguyên nhân làm tăng, giảm các khoản thu nhập, chi phí để từ đó
tìm ra các biện pháp làm tăng thu nhập. Vì vậy, tổ chức tốt quá trình bán hàng và
xác định kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại là nhiệm vụ sống
còn, quyết định đến sự tồn tại của doanh nghiệp nhất là trong môi trường cạnh tranh
gay gắt như hiện nay của nền kinh tế thị trường.
Xuất phát từ nhận thức trên, trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Đầu
tư Thương mại Và Dịch vụ Anh Ngọc, được sự hướng dẫn tận tình của tiến sĩ Trần

Thế Nữ và các anh, chị trong phòng kế toán của Công ty, em đã hoàn thành báo cáo
thực tập tốt nghiệp của mình với đề tài: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại Công ty TNHH Đầu tư Thương mại Và Dịch vụ Anh Ngọc”.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp ngoài lời mở đầu, kết luận gồm 3 chương:

1


Phần 1: Khái quát chung về Công ty TNHH Đầu tư Thương mại Và
Dịch vụ Anh Ngọc
Phần 2: Thực trạng nghiệp vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty TNHH Đầu tư Thương mại Và Dịch vụ Anh Ngọc
Phần 3: Một số ý kiến nhận xét và hoàn thiện nghiệp vụ kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Đầu tư Thương mại Và
Dịch vụ Anh Ngọc
Vì nội dung nghiên cứu và tìm hiểu của báo cáo thực tập là tương đối rộng
nên trong một khoảng thời gian ngắn bản báo cáo thực tập không thể tránh khỏi
nhiều thiếu sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo đóng góp của tiến sĩ Trần Thế
Nữ cùng các cô chú, anh chị trong Công ty TNHH Đầu tư Thương mại Và Dịch vụ
Anh Ngọc.
Em xin chân thành cảm ơn!

2


PHẦN 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ
DỊCH VỤ ANH NGỌC
1.1. Giới thiệu khái quát về đơn vị thực tập
1. Tên doanh nghiệp

Công ty TNHH Đầu tư Thương mại Và Dịch vụ Anh Ngọc
2. Giám đốc, kế toán trưởng hiện tại của doanh nghiệp
Giám đốc: Đỗ Chuyên Viên
Kế toán trưởng: Nguyễn Thị Hiền
3. Địa chỉ
Số nhà 29, tổ 18, ngõ Chùa, đường Quốc Lộ 1, Phường Phúc Lợi, Quận
Long Biên, Hà Nội.
4. Cơ sở pháp lý của doanh nghiệp
Công ty TNHH Đầu tư Thương mại Và Dịch vụ Anh Ngọc được thành lập
vào ngày 17 tháng 4 năm 2006 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội ký
quyết định giấy phép đăng kí kinh doanh số 0106695062 với số vốn điều lệ:
15.000.000.000 đồng (Mười năm tỷ đồng).
5. Loại hình doanh nghiệp
Công ty trách nhiệm hữu hạn
6. Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp
Công ty TNHH Đầu tư Thương mại Và Dịch vụ Anh Ngọc hoạt động trong
lĩnh vực thương mại. Hoạt động kinh doanh chủ yếu là buôn bán thiết bị điện, điện
tử, điện lạnh, tin học, trang thiết bị viễn thông.
7. Lịch sử phát triển của doanh nghiệp qua các thời kỳ
Ngày 17 tháng 4 năm 2006: Công ty TNHH Đầu tư Thương mại Và Dịch vụ
Anh Ngọc được ra đời và chính thức đi vào hoạt động với số vốn điều lệ ban đầu là
15.000.000.000 đồng (Mười năm tỷ đồng) theo giấy phép đăng kí kinh doanh số
0106695062. Thời điểm này, Công ty hoạt động theo phương pháp tự quản lý, tự bỏ

3


vốn hạch toán độc lập, luôn đáp ứng đủ yêu cầu mà Nhà nước đề ra đối với loại
hình Công ty cổ phần, Công ty TNHH Đầu tư Thương mại Và Dịch vụ Anh Ngọc
mới ra đời nhưng đã biết nắm bắt thị trường, triển khai những chiến lược kinh tế,

theo các phương án kinh doanh phù hợp như đào tạo công nhân lành nghề, tuyển
dụng các cán bộ nhân viên có nghiệp vụ vững vàng, có ý thức chấp hành kỷ luật
cao, năng động sáng tạo trong công việc, luôn chịu khó học hỏi, tiếp thu khoa học
kỹ thuật mới, áp dụng thực tế vào công việc. Vì vậy, Công ty đã từng bước hoà nhập
vào thị trường, chủ động được trong việc kinh doanh, tiếp cận khách hàng, chất
lượng tốt tạo uy tín đối với khách hàng.
Giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2010: Trong những năm đầu mới đi vào
hoạt động, Công ty phải đương đầu với những khó khăn của nền kinh tế bắt đầu có
dấu hiệu khủng hoảng, của thời kỳ cơ chế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt của
các thành phần kinh tế. Thị trường đầu ra của Công ty chưa được mở rộng do còn
hạn chế trong công tác tổ chức bán hàng. Nhưng chính trong điều kiện này, Công ty
mới tìm được hướng đi riêng cho mình, nâng cao năng lực cạnh tranh của mình và
đẩy mạnh công tác bán hàng.
Giai đoạn từ năm 2010 đến nay: Với những khó khăn sớm nhận được, Ban
lãnh đạo Công ty đã huy động mọi nguồn lực và năng lực của mình, đề ra các chiến
lược kinh doanh mới, cải thiện điều kiện lao động cho cán bộ công nhân viên, phát
huy tính tự chủ dáng tạo của cán bộ nhân viên, mở rộng thị trường, nâng cao chất
lượng bán hàng và dịch vụ sau bán hàng và đã có những thành công nhất định. Trải
qua những giai đoạn khó khăn, Công ty luôn có sự vận động để phù hợp với xu
hướng phát triển chung.
Dưới sự lãnh đạo của Ban Giám đốc Công ty, cùng đội ngũ nhân viên trẻ,
năng động, tốt nghiệp các Trường Đại học lớn trong nước có sự sáng tạo và khả
năng làm việc cường độ cao. Nhờ vậy, Công ty sẵn sàng đáp ứng mọi yêu cầu của
Quý khách hàng một cách hiệu quả và nhiệt tình nhất. Không chỉ cung cấp hàng
hoá, dịch vụ chất lượng cao mà còn có khả năng tư vấn, thiết kế cũng như đưa ra

4


các giải pháp kinh tế - kỹ thuật phù hợp với nhu cầu của quý khách trong điều kiện

hiện tại cũng như trong tương lai.
1.2. Khái quát kết quả hoạt động sản xuất – kinh doanh của đơn vị thực tập
1.2.1. Tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh
Tổ chức kinh doanh của Công ty được phân thành 04 bộ phận đảm nhiệm
nhiều chức năng khác nhau, nhưng lại có sự thống nhất về mục tiêu và sự phối hợp
chặt chẽ hỗ trợ nhau trong quá trình phát triển nhằm đạt được mục đích chung và
được quản lý bởi trung tâm Kinh doanh và CSKH:
 Bộ phận Dự án:
Là bộ phận lớn nhất và tiềm năng nhất của Công ty có những chức năng hoạt
động sau:
- Cung cấp các giải pháp công nghệ thông tin chuyên dùng thích hợp cho các khách
hàng là các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần trong nền kinh tế.
- Hỗ trợ các giải pháp an ninh thông tin (An ninh dữ liệu, An ninh mạng lưới)
- Cung cấp các thiết bị công nghệ thông tin và máy văn phòng.
 Bộ phận Dịch vụ:
Có vai trò hỗ trợ kỹ thuật, tư vấn khách hàng sử dụng các sản phẩm của Công
ty qua các kênh bán hàng như dự án, bán buôn, bán lẻ:
- Cung cấp dịch vụ tin học tổng thể cho văn phòng làm việc: Dịch vụ hệ thống
mạng máy tính, hệ thống liên lạc (Tổng đài, intercom,...).
- Hỗ trợ khách hàng giải quyết các sự cố trong quá trình sử dụng sản phẩm, cũng
như hướng dẫn, đào tạo, chuyển giao các ứng dụng của sản phẩm cho khách
hàng nhằm mục đích khách hàng khai thác tối đa tính năng của sản phẩm.
- Bảo hành, bảo trì, bảo dưỡng các thiết bị tin học đơn lẻ, các hệ thống tích hợp đa
dạng.
- Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ văn phòng làm việc cho các cơ quan nhà nước, các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
- Cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp và hoàn hảo là mục tiêu hàng đầu của Công ty.
Là một trong những công ty đi đầu trong lĩnh vực tư vấn và hỗ trợ kỹ thuật. Bằng

5



những kinh nghiệm và sự tận tâm, đội ngũ các chuyên viên hỗ trợ của Công ty luôn
sẵn sàng “đi cùng doanh nghiệp”, coi sự thành công của doanh nghiệp là thành công
của chính mình.
Cụm dịch vụ bao gồm:
- Dịch vụ tư vấn sản phẩm.
- Dịch vụ tư vấn triển khai.
- Dịch vụ tư vấn chuyển giao công nghệ.
 Bộ phận Phân phối:
Đã trở thành trung gian phân phối cho nhiều hãng sản xuất sản phẩm và phụ
kiện máy văn phòng, cũng như sản phẩm phần mềm ứng dụng nổi tiếng trên thế
giới:
- Công ty đang nhanh chóng thiết lập và xây dựng hệ thống phân phối sản phẩm
toàn quốc, một cách khoa học và toàn diện với mong muốn đem lại sự tiện dụng,
tiết kiệm chi phí đi lại và thời gian cho khách hàng. Khách hàng có thể lựa chọn và
được tư vấn thông qua website hoặc trực tiếp thông qua hệ thống nhân viên tư vấn
qua điện thoại, chúng tôi có thể đảm bảo rằng quý khách hàng sẽ hài lòng về chất
lượng sản phẩm cũng như chất lượng phục vụ của Công ty. Khi đó bộ phận Phân
phối kết hợp với bộ phận Dịch vụ sẽ tạo ra dịch vụ khách hàng hoàn hảo nhất.
 Bộ phận Bán lẻ:
- Ngoài việc tập trung vào các khách hàng là các doanh nghiệp, các dự án tin học
còn có bộ phận bán lẻ phục vụ việc mua sắm thường xuyên của các khách hàng mua
lẻ nhằm giới thiệu và thuyết minh sản phẩm, quảng bá hình ảnh của Công ty, tạo uy
tín với tất cả các khách hàng.
- Cung cấp các dịch vụ bán hàng tại showroom của Công ty cho tất cả các khách
hàng với các mặt hàng đa dạng, phong phú đáp ứng mọi nhu cầu khác nhau của
khách hàng.
- Cung cấp tận nơi cho khách hàng có nhu cầu về các sản phẩm tin học, viễn thông
đáp ứng yêu cầu bán hàng có dịch vụ phục vụ khách hàng tốt nhất.

1.2.2. Khái quát tình hình sản xuất – kinh doanh của công ty

6


Bảng 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

782.465.275

1.417.953.653

935.488.378

321.514.059

658.603.513

391.476.786

460.950.766

759.350.140


gộp
Doanh thu

4.593.058

16.465.087

HĐTC
Chi phí

5.930.580

HĐTC
Chi phí
QLDN
Lợi nhuận

Doanh thu
thuần
Giá vốn
hàng bán
Lợi nhuận

thuần
Lợi nhuận
trước thuế
Chi phí
thuế
TNDN

Lợi nhuận
sau thuế

Chênh lệch

Chênh lệch

2015/2014
Số tiền
%
635.488.378 81,2

2016/2015
Số tiền
%
-482.465.275 -34,1

337.089.454 104,8 -267.126.727 -40,5
298.399.374 64,7

-215.338.548 -28,4

9.786.919

11.872.029 258,5

-6.678.168 -40,5

109.767.252


65.246.131

73.836.672 205,5

-44.521.121 -40,6

101.861.160

329.301.757

195.738.393

323.159.476

336.746.218

283.027.068

323.159.476

336.746.218

283.027.068

544.011.592

80.789.869

84.186.554


70.756.767

242.369.607

252.559.664

212.270.301

227.440.597 223,3 -133.563.364 -40,6
13.586.742

4,2

-53.719.150 -15,9

13.586.742

4,2

-53.719.150 -15,9

3.396.685

4,2

-13.429.787 -15,9

10.190.057

4,2


-40.289.363 -15,9

(Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán)
Nhìn vào Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty có thể đưa ra một số
nhận xét như sau :
Chỉ tiêu doanh thu bán hàng tăng từ năm 2014 đến năm 2015, còn trong năm
2016 do khó khăn của nền kinh tế và của các đối thủ cạnh tranh nên doanh thu bán
hàng đã giảm. Cụ thể, năm 2015 tăng 635.488.378 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng
81,2% so với năm 2014. Năm 2016 giảm 482.465.275 đồng, tương ứng với tỷ lệ
giảm 34,1%. Trong những năm tới khi mà tình hình kinh tế chưa có dấu hiệu phục
hồi thì công ty cần tìm ra những hướng đi mới trong việc tiêu thụ hàng hóa.
Chỉ tiêu chi phí kinh doanh bao gồm giá vốn hàng bán, chi phí QLDN nếu
tính trong giai đoạn 2014 – 2015 thì đều tăng, nguyên nhân do giả cả hàng hóa đầu

7


vào tăng, cộng với các chính sách kinh tế biến động không ổn định. Cụ thể, năm
2015 chi tiêu chi phí QLDN tăng 227.440.597 đồng so với năm 2014 tương ứng với
tỷ lệ tăng 223,3%, chi tiêu giá vốn hàng bán tăng 337.089.454 đồng tương ứng với
tỷ lệ tăng 104,8%. Nguyên nhân là do hàng hóa được tiêu thụ tốt. Nhưng bước sang
năm 2016, đi cùng với chỉ tiêu doanh thu giảm dẫn đến chi phí kinh doanh cũng
giảm, trong đó giá vốn hàng bán giảm 267.126.727 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm
40,5%, chi phí QLDN giảm 133.563.364 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 40,6%.
Chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế TNDN do bị ảnh hướng của các chỉ tiêu doanh thu
bán hàng và chi phí kinh doanh nên cũng bị tăng, giảm đi qua các năm nhưng nhìn
chung công ty vẫn đạt được kế hoạch đề ra, năm 2015 tăng 10.190.057 đồng tương
ứng với tỷ lệ tăng 4,2% so với năm 2014, năm 2016 giảm 40.289.363 đồng tương
ứng với tỷ lệ giảm 15,9% so với năm 2015.

Số lượng các doanh nghiệp trong ngành và các đối thủ ngang sức tác động rất
lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Hiểu rõ được tính quan trọng của
đối thủ cạnh tranh nên trong hoạt động kinh doanh nói chung công ty luôn đi phân
tích những điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ cạnh tranh từ đó rút ra được những
kinh nghiệm cho mình trong cách tổ chức hoạt động kinh doanh. Đánh mạnh vào
những điểm yếu của đối thủ cạnh tranh, phát huy tối đa thế mạnh của mình và hoàn
thiện dần những điểm yếu để từ đó nâng được tầm của công ty và đưa hình ảnh của
công ty đến với khách hàng nhiều hơn nữa. Ta có thể lựa chọn ra một số đối thủ
cạnh tranh chính của công ty trong nội thành Hà Nội như sau: Công ty TNHH
Thành Công, Công ty TNHH Đại Thành Phát, Công ty TNHH Công nghệ
T&A,...Các công ty trên cạnh tranh với công ty từ khâu tiếp thị, chào hàng đến bảng
báo giá cho nên công ty gặp rất nhiều khó khăn khi tìm khách hàng mới và triển
khai dịch vụ cho khách hàng cũ.
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị thực tập
Công ty TNHH Đầu tư Thương mại Và Dịch vụ Anh Ngọc với hệ thống các
phòng ban được tổ chức theo mô hình trực tuyến chỉ huy. Theo hình thức này, mọi

8


quyết định của cấp trên đều được thông báo đến từng bộ phận hay cá nhân có trách
nhiệm thực hiện.
Công ty có bộ máy quản lý đơn giản, gọn nhẹ, phù hợp với tình hình quản lý
của Công ty. Sau đây là sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty:
Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Giám đốc

Trung tâm
Kinh doanh và
CSKH


Phòng Tài chính
kế toán

Trung tâm
kỹ thuật

Phòng
Hành chính nhân
sự

(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)
Nhiệm vụ và chức năng của từng phòng ban
Giám đốc
Là người cố vấn, để ra đường lối, chiến lược hoạt động trong Công ty, đưa ra
các quyết định cuối cùng, chịu trách nhiệm trước Pháp luật, trực tiếp lãnh đạo điều
hành mọi hoạt động của Công ty.
Trung tâm Kinh doanh và CSKH
Phụ trách 4 bộ phận: dự án, dịch vụ, phân phối, bán lẻ
Họ và tên: Đoàn Hồng Ngọc
Chức vụ: Trưởng trung tâm
Thâm niên công tác: 3 năm
Chuyên ngành đào tạo: Quản trị kinh doanh
Chức năng của trung tâm kinh doanh là giúp Giám đốc về hoạt động kinh
doanh của Công ty trên tất cả các mặt: xây dựng kế hoạch kinh doanh trên cơ sở
định hướng sản xuất kinh doanh của Công ty hàng năm, theo dõi nắm bắt thị
trường, đề xuất phương án kinh doanh cụ thể, thực hiện các hoạt động nghiệp vụ

9



phát sinh trong kinh doanh như: giao dịch với khách hàng, xây dựng hợp đồng,
thanh lý hợp đồng,...
Trung tâm kỹ thuật
Họ và tên: Phạm Hoàng Hà
Chức vụ: Trưởng trung tâm
Thâm niên công tác: 2 năm
Chuyên ngành đào tạo: Quản trị kinh doanh
Phụ trách vấn đề xây dựng hạ tầng và quản lý các quy trình trong triển khai,
nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới đưa vào sử dụng, tổ chức hướng dẫn nhằm
nâng cao tay nghề cho bộ phận kỹ thuật, tăng khả năng nghiệp vụ cho các kỹ tuật
viên. Ngoài ra còn có nhiệm vụ nắm bắt thị trường, đề xuất phương án kinh triển
khai, khảo sát, thi công các Hợp đồng mới ký kết.
Phòng Tài chính kế toán
Họ và tên: Nguyễn Thị Huyền
Chức vụ: Trưởng phòng
Thâm niên công tác: 3 năm
Chuyên ngành đào tạo: Kế toán
Chức năng của phòng Tài chính Kế toán là giúp Giám đốc quản lý, theo dõi,
giám sát hoạt động tài chính của Công ty thông qua thực hiện chế độ tài chính theo
đúng quy định của Nhà nước; giúp Giám đốc quản lý tài chính của các hoạt động
kinh doanh, đánh giá hiệu quả và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng đồng vốn.
Phòng Hành chính nhân sự
Họ và tên: Nguyễn Hồng Vân
Chức vụ: Trưởng phòng
Thâm niên công tác: 3 năm
Chuyên ngành đào tạo: Quản trị kinh doanh

10



Đảm nhiệm công tác quản lý lao động, theo dõi thi đua, công tác văn thư tiếp
khách, bảo vệ tài sản. Ngoài ra còn làm công tác tuyển dụng lao động, quản lý theo
dõi bổ sung nhân viên của toàn công ty.
1.4. Tổ chức công tác kế toán tại đơn vị thực tập
1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Công ty TNHH Đầu tư Thương mại Và Dịch vụ Anh Ngọc là đơn vị hạch
toán độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân, được mở tài khoản giao dịch tại Ngân
hàng. Để đáp ứng như cầu quản lý tình hình tài sản, công ty đã xây dựng bộ máy kế
toán theo mô hình tập trung. Do là một doanh nghiệp tư nhân hoạt động trong lĩnh
vực thương mại nên quy mô hoạt động không lớn, số lượng nghiệp vụ kinh tế phát
sinh không nhiều nên trong phòng Tài chính Kế toán thì một nhân viên kế toán có
thể đảm nhận từ hai đến ba phần hành kế toán cụ thể như sau:
- 01 kế toán trưởng.
- 01 kế toán tổng hợp.
- 01 thủ quỹ.
- 01 kế toán toán phần hành TM, TGNH đảm nhiệm luôn phần hành kế toán tiền
lương.
- 01 kế toán phần hành chi phí đảm nhiệm thêm phần hành kế toán hàng hóa, doanh
thu.
- 01 kế toán công nợ.
- 01 kế toán thuế.
Phòng Tài chính Kế toán gồm 01 kế toán trưởng, 01 phó phòng Tài chính Kế
toán và 05 kế toán viên được thể hiện qua sơ đồ sau:

11


Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty

Kế toán trưởng

Kế toán tổng
hợp

Kế toán
tiền mặt,
tiền gửi
ngân hàng

Kế toán
chi phí

Kế
toán
tiền
lương

Kế toán
công nợ

Kế toán
thuế

Kế
toán
hàng
hoá,
doanh
thu


Thủ quĩ

(Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán)
Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán
Kế toán trưởng
Họ và tên: Nguyễn Thị Hiền
Thâm niên công tác: 3 năm
Chuyên ngành đào tạo: Kế toán
Là người tổ chức chỉ đạo chung toàn bộ công tác kế toán, phân công nhiệm
vụ và chỉ đạo công tác hạch toán kế toán, xét duyệt báo cáo tài chính của toàn công
ty trước khi gửi lên cơ quan chủ quản, cơ quan tài chính.
Kế toán tổng hợp
Họ và tên: Phạm Thị Hường
Thâm niên công tác: 3 năm
Chuyên ngành đào tạo: Kế toán
Có nhiệm vụ hỗ trợ cùng kế toán trưởng để thực hiện nhiệm vụ chung của
phòng mà giám đốc giao và chịu trách nhiệm điều hành hoạt động của phòng khi
được kế toán trưởng uỷ quyền. Có nhiệm vụ tổng hợp số liệu kế toán, lập báo cáo

12


tài chính, tổ chức hệ thống tài khoản được sử dụng trong công ty, thực hiện các phần
hành kế toán còn lại chưa phân công, phân nhiệm cho các bộ phận kế toán trên.
Kế toán TM, TGNH và kế toán tiền lương
Họ và tên: Phạm Ánh Tuyết
Thâm niên công tác: 3 năm
Chuyên ngành đào tạo: Kế toán
Hạch toán, theo dõi các khoản thu chi bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.

Đánh giá chênh lệch tỉ giá cuối kỳ, kết chuyển lỗ lãi ngoại tệ.
Kiểm tra bảng chấm công, xếp loại lao động,… tính lương và các khoản trích
theo lương của người lao động, lập quyết toán thu chi kinh phí công đoàn từ các
đơn vị.
Kế toán hàng hoá và doanh thu
Họ và tên: Nguyễn Ngọc Thanh
Thâm niên công tác: 3 năm
Chuyên ngành đào tạo: Kế toán
Chịu trách nhiệm theo dõi tình hình lưu chuyển hàng hoá, xuất nhập tồn hàng
hoá. Xử lý các chứng từ, hoá đơn ghi nhận doanh thu, giá vốn hàng bán thực tế phát
sinh, theo dõi là sổ chi tiết, sổ cái tài khoản 156, 511, 632…
Kế toán công nợ
Họ và tên: Lê Thị Hoa
Thâm niên công tác: 3 năm
Chuyên ngành đào tạo: Kế toán
Theo dõi tiến độ thực hiện công nợ với khách hàng và nhà cung cấp từ đó
phản ánh lên sổ cái tài khoản 131, 331. Căn cứ vào các khoản phải thu thực tế tiến
hành đề xuất mức dự phòng phải thu nhằm đảm bảo khoản thu hồi của khách hàng.
Kế toán thuế
Họ và tên: Nguyễn Thị Hà
Thâm niên công tác: 3 năm
Chuyên ngành đào tạo: Kế toán

13


Theo dõi tình hình thanh toán, nghĩa vụ kê khai và nộp các khoản thuế với
Nhà nước, theo dõi, phản ánh lên sổ chi tiết, sổ cái tài khoản 133, 333.
Kế toán chi phí
Họ và tên: Nguyễn Thị Liên

Thâm niên công tác: 3 năm
Chuyên ngành đào tạo: Kế toán
Theo dõi, phân loại, tập hợp, phân bổ chi phí cho từng bộ phận trên cơ sở các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh thông qua các chứng từ, hoá đơn.
Thủ quỹ
Họ và tên: Phạm Quỳnh Nga
Thâm niên công tác: 1 năm
Chuyên ngành đào tạo: Kế toán
Đảm nhiệm việc nhập, xuất tiền mặt trên cơ sở các phiếu thu, phiếu chi hợp
lệ, hợp pháp, định kỳ đối chiếu số dư ở sổ quỹ với lượng tiền mặt thực có ở quỹ.
1.4.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán
Công ty TNHH Đầu tư Thương mại Và Dịch vụ Anh Ngọc đã áp dụng hình
thức “Nhật ký chung” kết hợp với phần mềm kế toán Fast Accouting để tiến hành
hạch toán và theo dõi ghi chép.

14


Sơ đồ 2.2: Trình tự ghi sổ kế toán trên phần mềm Fast Accouting
Chứng từ kế toán

Phần mềm
Fast Accouting

Máy tính

- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết

Báo cáo tài chính


Báo cáo quản trị

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Quan hệ đối chiếu
(Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán)
Theo quy trình của phần mềm kế toán Fast Accouting, các thông tin được tự
động cập nhập vào sổ kế toán tổng hợp (sổ cái) và các sổ, thẻ, kế toán chi tiết liên
quan.
Cuối tháng (hoặc bất kỳ thời điểm nào cần thiết), kế toán thực hiện các thao
tác khóa sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp
với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực
theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Kế toán đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với
báo cáo tài chính sau đó in ra giấy. Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính
theo quy định về sổ kế toán.

15


Với hình thức Nhật ký chung, công ty sử dụng các loại sổ kế toán sau: sổ của
phần kế toán tổng hợp gọi là sổ kế toán tổng hợp và sổ của phần kế toán chi tiết gọi là
sổ kế toán chi tiết.
- Sổ kế toán tổng hợp: Sổ Nhật ký chung, sổ Cái các tài khoản 111, 112, 131, 141,
153, 156, 154, 211, …
- Sổ kế toán chi tiết bao gồm: Sổ chi tiết tiền mặt, sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng (sổ
phụ ngân hàng), sổ chi tiết hàng hoá, giá vốn hàng bán, doanh thu, thẻ kho, sổ chi
tiết theo dõi tạm ứng, sổ chi tiết phải thu khách hàng, sổ chi tiết phải trả nhà cung
cấp, sổ chi tiết tài sản cố định....

1.4.3. Chế độ và các chính sách kế toán áp dụng
Hiện nay Công ty TNHH Đầu tư Thương mại Và Dịch vụ Anh Ngọc đang áp
dụng chế độ kế toán doanh nghiệp được ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐBTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính ngày 14/09/2006.
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm
- Kỳ kế toán theo năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là Việt Nam Đồng.
- Hình thức sổ sách kế toán áp dụng: Nhật ký chung
- Phương pháp tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường xuyên
- Phương pháp hạch toán chi tiết HTK: phương pháp ghi thẻ song song
- Phương pháp tính giá xuất HTK: phương pháp Nhập trước – Xuất trước
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: theo phương pháp đường thẳng
- Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ:
+ TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình được ghi nhận theo giá gốc. Trong quá trình sử
dụng, TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình được ghi nhận theo nguyên giá, hao mòn lũy
kế và giá trị còn lại.
+ Khấu hao được trích dựa trên thời gian sử dụng hữu ích ước tính phù hợp tính
chất của tài sản, phù hợp với khung khấu hao được quy định tại Thông tư số
45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

16


- Nguyên tắc ghi nhận tiền: quy đổi theo tỉ giá thực tế tại ngày phát sinh theo tỉ giá
thông báo của Ngân hàng.
- Nguyên tắc ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
bằng ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời
điểm phát sinh nghiệp vụ.
- Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và các khoản tương đương tiền: Các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao

dịch thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Tại thời điểm cuối năm các khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tế được quy đổi theo giá bình quân.
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho:
+ Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện
được thấp hơn giá trị gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá
gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan
trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
+ Giá trị hàng tồn kho được xác định theo phương pháp nhập trước xuất trước.
+ Hàng tồn kho được tính theo phương pháp kê khai thường xuyên.
+ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào thời điểm cuối năm là số chênh
lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của
chúng. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho trừ
đi chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thu chúng.
- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng
thời thỏa mãn các điều kiện sau:
+ Phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa đã
được chuyển giao cho người mua.
+ Công ty không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa
hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
+ Công ty đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng;

17


PHẦN 2
THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH
VỤ ANH NGỌC

2.1. Kế toán quá trình bán hàng
2.1.1. Đặc điểm hàng hóa kinh doanh tại công ty
Công ty TNHH Đầu tư Thương mại Và Dịch vụ Anh Ngọc đã và đang không
ngừng phát triển, là một trong những công ty có uy tín lớn trong lĩnh vực kinh
doanh buôn bán thiết bị điện, điện tử, điện lạnh, tin học, trang thiết bị viễn thông.
Công ty luôn vươn tới sự hoàn thiện chính mình về chất lượng sản phẩm lẫn dịch vụ
sau bán hàng. Công ty luôn mong muốn thoả mãn sự hài lòng của tất cả các khách
hàng bằng cách phục vụ khách hàng những sản phẩm có công nghệ mới nhất và
chất lượng cao nhất.
Với đặc điểm của doanh nghiệp thương mại, đó là không sản xuất ra hàng
hóa, hàng hóa bán ra của doanh nghiệp cũng là do doanh nghiệp đi mua ngoài về
nhập kho sau khi bộ phận kĩ thuật kiểm tra và thẩm định. Vì vậy, tất cả các sản
phẩm của Công ty TNHH Đầu tư Thương mại Và Dịch vụ Anh Ngọc đều là những
sản phẩm có chất lượng. Danh mục hàng bán hiện tại của Công ty được thể hiện qua
Bảng 1.1:

18


Bảng 2.1: Danh mục hàng bán tại Công ty
DANH MỤC HÀNG BÁN
STT

TÊN SẢN PHẨM

ĐVT

THÔNG SỐ
KỸ THUẬT


MÃ HÀNG

I

Nhóm hàng máy vi tính

MVT

1

Máy vi tính xách tay

Chiếc

Intel AMD

MVT-XT

- Acer

Chiếc

Intel AMD

MVT-XT-AC

- Toshiba

Chiếc


Intel AMD

MVT-XT-TO

- HP

Chiếc

Intel AMD

MVT-XT-HP

- Dell

Chiếc

Intel AMD

MVT-XT-DE

- Lenovo

Chiếc

Intel AMD

MVT-XT-LE

- Samsung


Chiếc

Intel AMD

MVT-XT-SS

- Asus

Chiếc

Intel AMD

MVT-XT-AS

2

Máy vi tính thiết kế

Chiếc

Intel AMD

MVT-TK

3

Máy vi tính để bàn

Chiếc


Intel AMD

MVT-ĐB

II

Nhóm hàng điện thoại

1

Nokia

Chiếc

Intel Core

DT-NA

2

HTC

Chiếc

Intel Core

DT-HTC

3


Sony

Chiếc

Intel Core

DT-SO

4

Lenovo

Chiếc

Intel Core

DT-LE

5

Samsung

Chiếc

Intel Core

DT-SS

6


LG

Chiếc

Intel Core

DT-LG

7

Apple

Chiếc

Intel Core

DT-AP

8

Philips

Chiếc

Intel Core

DT-PL

9


Blackberry

Chiếc

Intel Core

DT-BK

DT

19


10

Điện thoại tổng đài

III

Nhóm hàng máy in

Chiếc

Panasonic

DT-TĐ
IN

1


Canon

Chiếc

Canon

IN-CA

-

Laser LBP 3300

Chiếc

Canon

IN-CA-3300

-

Laser LBP 2900

Chiếc

Canon

IN-CA-2900

-


Laser LBP 6000

Chiếc

Canon

IN-CA-6000

-









2

HP

Chiếc

HP

IN-HP

-


LaserJet 1132

Chiếc

HP

IN-HP-1132

-

LaserJet 1102

Chiếc

HP

IN-HP-1102

-

LaserJet 1278

Chiếc

HP

IN-HP-1278

-










IV

Nhóm hàng máy fax

FAX

1

Panasonic

Chiếc

Panasonic

FAX-PN

2

Canon

Chiếc


Canon

FAX-CA

3

HP

Chiếc

HP

FAX-HP

4

Samsung

Chiếc

Samsung

FAX-SS

5

Toshiba

Chiếc


Toshiba

FAX-TA











(Nguồn: Trung tâm kinh doanh)

20


2.1.2. Các phương pháp xác định trị giá vốn của hàng xuất bán
Hiện tại, Công ty TNHH Đầu tư Thương mại Và Dịch vụ Anh Ngọc đang áp
dụng phương pháp xuất kho là nhập trước, xuất trước. Việc đặt mã hàng cho tất cả
các mặt hàng, tài khoản doanh thu bán hàng, giá vốn hàng bán, tài khoản hàng hoá
và mã kho chỉ cần đặt 1 lần khi phát sinh nghiệp vụ kinh tế đầu tiên, các lần sau đã
có sẵn các mã đó rồi chỉ việc sử dụng nên công tác kế toán bán hàng cũng trở nên
đơn giản hơn rất nhiều. Kế toán bán hàng chỉ việc nhập vào máy phiếu nhập kho và
phiếu xuất kho theo đúng mã hàng, đơn giá mua và đơn giá bán tương ứng thì máy
tính sẽ tự động tính giá vốn của hàng xuất bán theo phương pháp đã chọn là nhập
trước, xuất trước.
Việc tính giá hàng hóa xuất kho ở Công ty TNHH Đầu tư Thương mại Và

Dịch vụ Anh Ngọc tháng 5/2014 cụ thể là máy in HP LaserJet 1132 có số liệu như
sau:
- Tồn đầu tháng 5/2014:
Máy in HP LaserJet 1132 là 25 chiếc, đơn giá 855.000đ/chiếc.
- Nhập kho trong tháng 5/2014:
Ngày 02/5/2014 nhập 60 chiếc, đơn giá 855.000đ/chiếc.
- Xuất kho trong tháng 5/2014:
+ Phiếu xuất kho số 11 ngày 01/5/2014 xuất 8 chiếc.
+ Phiếu xuất kho số 13 ngày 03/5/2014 xuất 21 chiếc.
Tại Công ty TNHH Đầu tư Thương mại Và Dịch vụ Anh Ngọc, việc áp dụng
phương pháp tính giá xuất kho thực tế theo phương pháp nhập trước xuất trước
được thực hiện như sau:
Ngày 01/5/2014 xuất 8 chiếc được tính theo giá 855.000đ/chiếc. Vậy, trị giá
thực tế của đợt xuất kho Máy in HP LaserJet 1132 ngày 01/5/2014 là:
= 8 x 855.000đ = 6.840.000đ
Ngày 03/5/2014 xuất 21 chiếc được tính theo giá 855.000đ/chiếc. Vậy, trị giá
thực tế của đợt xuất kho Máy in HP LaserJet 1132 ngày 03/5/2014 là:
= 17 x 855.000đ + 4 x 855.000đ = 17.955.000đ

21


2.1.3. Các phương thức bán hàng và chứng từ sử dụng
Các phương thức bán hàng
Công ty TNHH Đầu tư Thương mại Và Dịch vụ Anh Ngọc hiện đang hoạt
động trên lĩnh vực tư vấn và cung cấp các sản phẩm, hàng hóa phục vụ hoạt động
công nghệ thông tin, điện tử trong nền kinh tế quốc dân, một thị trường giàu tiềm
năng và đang trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ. Để không ngừng lớn mạnh và tạo
dựng được thương hiệu, bên cạnh những cơ hội và thách thức của thị trường, yêu
cầu Công ty phải đưa ra các chính sách quản lý hàng hóa hiệu quả, chất lượng sản

phẩm được đảm bảo như cam kết, có nhiều phương thức bán hàng và chính sách giá
cả phù hợp với từng đối tượng khách hàng.
Trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì bắt buộc
phải không ngừng năng động, sáng tạo để bán được số lượng hàng hoá nhiều nhất,
đem lại lợi nhuận cao nhất. Dựa vào đặc điểm riêng của doanh nghiệp mình và đặc
tính của sản phẩm, Công ty TNHH Đầu tư Thương mại Và Dịch vụ Anh Ngọc có
các phương thức bán hàng như sau: hàng hóa, sản phẩm của Công ty TNHH Đầu tư
Thương mại Và Dịch vụ Anh Ngọc được bán ra theo phương thức bán buôn, bán lẻ
trực tiếp qua kho và bán qua hình thức giới thiệu sản phẩm.
Phương thức bán buôn
Phương thức bán hàng này giúp cho sản lượng hàng hoá tiêu thụ nhanh vì
bán với số lượng lớn, vốn được quay vòng nhanh, tránh tồn đọng hàng hoá tại kho,
và đặc biệt phương thức bán hàng này giúp cho công ty mở rộng quan hệ hợp tác
kinh doanh với nhiều bạn hàng và qua đó cũng mở rộng quy mô kinh doanh, thị
trường tiêu thụ cũng như uy tín của công ty.
Phương thức bán lẻ trực tiếp qua kho
Phương thức bán hàng này được sử dụng để bán lẻ phụ tùng cho khách hàng cá
nhân và khách hàng có nhu cầu số lượng hàng ít.
Phương thức bán qua hình thức giới thiệu sản phẩm
Với phương thức bán hàng này, công ty mở các showroom (cửa hàng giới
thiệu sản phẩm) để khách hàng trực tiếp xem xét mẫu mã cũng như chất lượng sản

22


phẩm. Chỉ khi nào khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng đó
mới được xác nhận là đã tiêu thụ và tiến hành ghi nhận doanh thu. Để thu hút khách
hàng, các showroom đã sử dụng linh hoạt giá bán dựa trên trị giá vốn hàng mua vào
sao cho bù đắp được chi phí và có lãi.
Chứng từ sử dụng

Hệ thống chứng từ bao gồm:
+ Hoá đơn GTGT (01 GTKT3/001)
+ Phiếu thu (01-TT)
+ Giấy báo có của Ngân hàng (GBC)
Ngày 02 tháng 5 năm 2016 của Công ty TNHH Đầu tư Thương mại Và
Dịch vụ Anh Ngọc có bán cho Công ty CP Hồng Sơn 8 máy in HP LaserJet 1132
với đơn giá chưa có thuế GTGT là 2.000.000đ/chiếc. Thuế suất, thuế GTGT là 10%.
Tổng giá bán của đơn hàng bao gồm 10% thuế GTGT là 17.600.000đ (Hóa đơn
GTGT số 0036801. Công ty CP Hồng Sơn đã thanh toán bằng tiền mặt. Kế toán
Công ty TNHH Đầu tư Thương mại Và Dịch vụ Anh Ngọc đã lập phiếu thu số 25.
Ngày 03 tháng 5 năm 2016, Công ty TNHH Somotnet có gửi mail sang Công
ty đặt hàng 21 chiếc máy in HP LaserJet 1132 với hình thức thanh toán: 60% trả
ngay sau khi nhận được hàng và 40% sẽ được hoàn trả trong vòng 10 ngày sau khi
hàng hóa đã về kho và bên mua nhận được hóa đơn GTGT của lô hàng. Kế toán
công nợ theo dõi trên sổ chi tiết công nợ với đối tượng là Công ty TNHH Somotnet.
Kế toán tiến hành nhập dữ liệu vào sổ Nhật ký chung, rồi tiến hành lọc số liệu trên
sổ Nhật ký chung để lấy ra sổ cái TK131.Sau khi xem xét lượng hàng hóa tồn kho
Công ty tiến hành làm thủ tục để xuất bán lô hàng trên. Theo như đơn đặt hàng ngày
03 tháng 5 năm 2016, Công ty TNHH Somotnet đã chuyển 60% giá trị thanh toán
vào tài khoản của công ty, công ty đã nhận được giấy báo có của Ngân hàng gửi tới.

23


×