Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

TIEU LUAN QUAN LY NHA NUOC NGẠCH CHUYEN VIEN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.13 KB, 18 trang )

Tiểu luận cuối khóa: Lớp bồi dưỡng kiến thức Ngạch Chuyên viên K47

MỤC LỤC
PHẦN I : MỞ ĐẦU...............................................................................................2
PHẦN II : NỘI DUNG..........................................................................................4
I. MÔ TẢ TÌNH HUỐNG :..........................................................................4
II. MỤC TIÊU XỬ LÝ TÌNH HUỐNG:.......................................................5
1.

Mục đích:..............................................................................................5

2.

Yêu cầu:................................................................................................5

3.

Mục tiêu cần giải quyết :.....................................................................6

III. PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN, HẬU QUẢ :.......................................7
1.

Nguyên nhân :......................................................................................7

2.

Hậu quả :..............................................................................................9

IV. XÂY DỰNG, PHÂN TÍCH VÀ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN GIẢI
QUYẾT TÌNH HUỐNG :.............................................................................9
1.



Xây dựng phương án :.........................................................................9

a)

Phương án 1 :.........................................................................................9

b)

Phương án 2 :.......................................................................................10

c)

Phương án 3 :.......................................................................................11

2.

Lựa chọn phương án :.......................................................................11

V. LẬP KẾ HOẠCH TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN CHỌN
(PHƯƠNG ÁN 2) :.....................................................................................12
1.

Lập kế hoạch :....................................................................................12

2.

Kết quả:..............................................................................................13

PHẦN III : KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN..........................................................15

1. Kiến nghị:..............................................................................................15
a)

Đối với các cơ quan cấp Bộ và Chính phủ :....................................15

b)

Đối với địa phương :..........................................................................15

2. Kết luận:................................................................................................16
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................17
BẢN NHẬN XÉT TIỂU LUẬN CUỐI KHÓA..................................................18

Học viên :

Trang 1


Tiểu luận cuối khóa: Lớp bồi dưỡng kiến thức Ngạch Chuyên viên K47

PHẦN I : MỞ ĐẦU
Lớp bồi dưỡng kiến thức Ngạch Chuyên viên K47, do trường Chính trị
tỉnh mở từ ngày 24 tháng 3 năm 2014 đến ngày 14 tháng 5 năm 2014. Chương
trình gồm bốn phần :
Phần I : Kiến thức chung về Nhà nước và Pháp luật.
Phần II : Kiến thức QLNN theo ngàn và lãnh thổ.
Phần III : Các kỹ năng.
Phần IV: Học viên viết Tiểu luận cuối khóa theo đề tài đã chọn.
Thời gian dành cho khóa học không dài trong vòng hai tháng với chương
trình học mới nhưng với sự biên soạn nội dung, chương trình ngắn gọn, đầy đủ

và sự nhiệt tình của các Thầy, Cô giáo của trường chính trị tỉnh Lâm Đồng cũng
như các Thầy, cô được mời đến từ các đơn vị khác đã truyền đạt những kiến
thức cơ bản cho toàn thể học viên của lớp là những công chức, viên chức nhà
nước làm việc tại nhiều cơ quan, đơn vị của tỉnh Lâm Đồng. Trong thời gian học
tập: cả lớp nói chung và bản thân tôi nói riêng đã luôn cố gắng, nỗ lực để nâng
cao năng lực trong lĩnh vực quản lý Nhà nước (QLNN) với mục tiêu là mong
muốn vận dụng những kiến thức đã được học đưa vào thực tiễn công tác mà
Đảng, Nhà nước đã phân công.
Sau hai tháng được bồi dưỡng kiến thức, qua liên hệ thực tiễn trong công
tác tôi nhận thấy: Khi nước ta bắt đầu đổi mới, nhất là trong giai đoạn hiện nay
nước ta đã và đang hội nhập với thế giới, diện mạo đất nước ngày càng được đổi
mới, đời sống kinh tế của người dân ngày càng được cải thiện, nền kinh tế ngày
càng tăng trưởng và phát triển. Để đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước
nhiều công trình hạ tầng kỹ thuật đã được nhà nước đầu tư xây dựng. Trong đó
có nhiều công trình thủy lợi lớn của đất nước được đầu tư xây dựng như : Công
trình Thủy điện – Thủy lợi Sơn La với tổng mức đầu tư 60.196 tỷ đồng, Công
trình thủy lợi Cửa Đạt ở tỉnh Thanh Hóa với tổng mức đầu tư gần 7.000 tỷ đồng,
công trình thủy lợi Dầu Tiếng ở tỉnh Tây Ninh với tổng mức đầu tư gần 3.000 tỷ
đồng, công trình thủy lợi Ayun Hạ ở tỉnh Gia Lai với tổng mức đầu tư khoảng
800 tỷ đồng... nhằm đảm bảo cung cấp đủ nước sinh hoạt cho nhiều thành phố
lớn và các vùng nông thôn, đáp ứng yêu cầu dùng nước của nhiều ngành sản
xuất trong công nghiệp, dịch vụ và nhất là trong sản xuất nông nghiệp. Tại tỉnh
Lâm Đồng hiện nay có khoảng 615 công trình thủy lợi, trong đó có 233 hồ chứa,
286 Đập dâng, 21 trạm bơm và khoảng 75 công trình khác. Một số công trình có
quy mô tương đối lớn như : hồ chứa nước Đạ Tẻh – huyện Đạ Tẻh, hồ chứa
nước Đắk Lô – huyện Cát Tiên, hồ chứa nước Ka La – huyện Di Linh, hồ chứa
nước Đắk Lông Thượng – huyện Bảo Lâm ... Do đặc điểm của công trình thủy
lợi thường có vốn đầu tư xây dựng lớn và được chia thành nhiều gói thầu để thi
công xây dựng. Nhìn chung các nhà thầu đều tuân thủ nghiêm các quy định của
nhà nước trong hoạt động thi công xây dựng, tuy nhiên cũng không ít các nhà

thầu vì chạy theo lợi nhuận nên đã tuân thủ không nghiêm những quy định của
Học viên :

Trang 2


Tiểu luận cuối khóa: Lớp bồi dưỡng kiến thức Ngạch Chuyên viên K47

nhà nước, gian lận vật tư, vật liệu dẫn đến công trình thi công không đảm bảo
chất lượng từ đó phải đập phá, sửa chữa và ngừng thi công để xử lý làm ảnh
hưởng không chỉ về mặt kinh tế còn cả về tiến độ thi công, đồng thời trong quá
trình vận chuyển đất đá…đã chở quá khổ quá tải làm rơi vãi gây ô nhiễm môi
trường. Khi các cơ quan nhà nước phát hiện ra thì công trình đã thi công xong
hoặc thi công được phần lớn khối lượng, việc xử lý các trường hợp vi phạm này
rất phức tạp do liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp và giá trị về mặt kinh tế rất
cao lên đến hàng tỷ đồng.
Xuất phát từ tình hình thực tế nêu trên tôi xin trình bày tiểu luận cuối
khóa với đề tài được ghi tóm gọn lại là:
“Sở Nông nghiệp & PTNT Xử lý công ty Cổ phần xây dựng thủy lợi A vi
phạm các quy định của Nhà nước trong việc thi công công trình thủy lợi B
trên địa bàn huyện D – tỉnh E”.
Với mục tiêu tìm được giải pháp xử lý có tính khả thi, hợp lý, hợp tình,
vừa có tính răn đe nhưng cũng không gây nhiều lãng phí của cải vật chất của xã
hội và đặc biệt là không làm mất lòng tin của người dân vào các cơ quan QLNN.
Do kiến thức và thời gian viết tiểu luận có hạn nên nội dung tiểu luận không
tránh khỏi những tồn tại, thiếu sót. Kính mong quý Thầy, Cô và đồng nghiệp
đóng góp thêm ý kiến.
Xin chân thành cảm ơn./.

Học viên :


Trang 3


Tiểu luận cuối khóa: Lớp bồi dưỡng kiến thức Ngạch Chuyên viên K47

PHẦN II : NỘI DUNG
I. MÔ TẢ TÌNH HUỐNG :
Công trình thủy lợi B trên địa bàn huyện D – tỉnh Lâm Đồng được Nhà
nước đầu tư với tổng mức đầu tư là 375 tỷ đồng từ nguồn vốn trái phiếu Chính
phủ. Công trình có nhiệm vụ cấp nước tưới cho khoảng 3.700ha đất canh tác,
cấp nước sinh hoạt cho khoảng 30.000 hộ dân, giảm lũ cho hạ du và cải tạo môi
trường sinh thái cho vùng hạ du.
Thành phần của công trình bao gồm :
- Cụm công trình đầu mối gồm có: Đập dâng, Cống lấy và tiêu thoát nước,
Tràn xả lũ.
- Đường quản lý, nhà quản lý điều hành.
- Hệ thống kênh mương dài 64km, gồm hai kênh chính N1, N2 trong đó
26km đã được đầu tư xây dựng xong và 38km kênh nhánh cần được đầu tư trong
thời gian tới.
Công ty Cổ phần xây dựng thủy lợi A trúng thầu gói thầu số 07 thi công
kênh & công trình trên kênh N1 dài 18km với giá trị gói thầu khoảng 42 tỷ đồng
do Trung tâm P làm chủ đầu tư, công ty N là nhà thầu giám sát thi công xây
dựng.
Khi xuất hiện thông tin công ty Cổ phần xây dựng thủy lợi A đưa vật tư,
vật liệu vào thi công công trình không đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, công trình
thi công không đảm bảo chất lượng đồng thời trong quá trình vận chuyển vật
liệu đã làm ô nhiễm môi trường. Ngày 08/01/2013 Chi cục Thủy lợi được Sở
Nông nghiệp &PTNT tỉnh Lâm Đồng giao nhiệm vụ trực tiếp QLNN về thủy lợi
đã phối hợp với các đơn vị liên quan tiến hành kiểm tra chất lượng công trình và

nguồn vật tư, vật liệu đưa vào thi công công trình.
Tại thời điểm kiểm tra công ty đang thi công dở dang ước đạt khoảng 2/3
chiều dài tuyến kênh, trị giá khoảng 28 tỷ đồng. Tiến độ thi công của công trình
là 1.5 năm (18 tháng).
Kết quả kiểm tra như sau:
+ Cường độ bê tông M200 được kiểm tra bằng súng bắn bê tông, kết
quả:
- Thành kênh đảm bảo cường độ theo quy định của Tiêu chuẩn Việt Nam
TCVN 3015 : 1993.
- Đáy kênh toàn bộ tuyến kênh không đảm bảo cường độ theo quy định
của Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3015 : 1993.
+ Cốt thép sử dụng trong thi công công trình:
- Trọng lượng cốt thép được xác định bằng biện pháp cân, kết quả thiếu
khoảng 8.3%. Đối chiếu với các Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1651 : 1985 (quy
Học viên :

Trang 4


Tiểu luận cuối khóa: Lớp bồi dưỡng kiến thức Ngạch Chuyên viên K47

định sai lệch về đường kính, khối lượng thép tròn trơn) và TCVN 6285 : 1997
(quy định về kích thước, khối lượng và dung sai của thép gai). Các TCVN trên
cho phép sai số về trọng lượng của cốt thép là 6%.
- Qua kiểm tra phần cốt thép đã gia công chuẩn bị đưa vào thi công và cốt
thép tập trung tại lán trại (khoảng 50 tấn thép các loại trị giá gần một tỷ đồng)
phát hiện thấy cốt thép không đồng nhất về chất lượng.

+ Về mỹ thuật: Kênh thiết kế là mặt cắt chữ nhật gồm nhiều đơn nguyên,
mỗi đơn nguyên kênh dài 6m. Khoảng 600m kênh không liên tục (tương đương

100 đơn nguyên) kênh, thành kênh bị choãng ra hoặc cụp vào do công tác chống
cốt pha không đúng quy định.
+ Về môi trường: Trên đoạn đường vận chuyển vật liệu đất đá ra bãi thải
có nhiều đất đá bị rơi vãi, trong nhiều ngày không tưới nước nên khi các phương
tiện đi lại trên tuyến đường đã gây ra nhiều bụi bẩn ảnh hưởng đến người dân
xung quanh khu vực đó.
II. MỤC TIÊU XỬ LÝ TÌNH HUỐNG:
1. Mục đích:
Giải quyết hợp lý, hợp tình đồng thời phải đảm bảo tính răn đe, sự nghiêm
minh của pháp luật nhưng cũng không gây lãng phí quá nhiều của cải, vật chất
của xã hội, tránh cho công ty Cổ phần xây dựng thủy lợi A rơi vào tình trạng
thua lỗ và có thể dẫn đến giải thể công ty làm cho hàng trăm cán bộ, công nhân
của công ty rơi vào tình trạng mất việc làm và đặc biệt không làm cho nhân dân
địa phương mất lòng tin vào các cơ quan QLNN, vào Đảng, Nhà nước.
2. Yêu cầu:
- Yêu cầu công ty Cổ phần xây dựng thủy lợi A lập tức dừng thi công để
chờ Quyết định xử lý của cơ quan cấp trên có thẩm quyền.
- Quy trách nhiệm cho các bên liên quan theo quy định của pháp luật đó là
công ty Cổ phần xây dựng thủy lợi A (nhà thầu thi công xây dựng), Trung tâm P
(chủ đầu tư) và công ty N (nhà thầu giám sát thi công xây dựng). Trên cơ sở
trách nhiệm của các bên liên quan sẽ tiến hành xử lý vi phạm theo các quy định
hiện hành:
+ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003; Luật số
38/2009/QH12, ngày 19/6/2009, các Luật này quy định về hoạt động xây dựng.
+ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 và Nghị định số
83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ, các Nghị định này quy định về
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
+ Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 quy định về quản lý
chất lượng công trình xây dựng;
+ Xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định số 53/2007/NĐ-CP ngày

04/4/2007 và Nghị định số 126/2004/NĐ-CP ngày 26/5/2004 của Chính phủ;
Học viên :

Trang 5


Tiểu luận cuối khóa: Lớp bồi dưỡng kiến thức Ngạch Chuyên viên K47

+ Xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định số 117/2009/NĐ-CP ngày
31/12/2009 về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Đề xuất biện pháp xử lý và báo cáo cơ quan cấp trên có thẩm quyền ra
Quyết định xử lý vi phạm và xử phạt hành chính.
3. Mục tiêu cần giải quyết :
- Chấp nhận phần kênh đã thi công mà bê tông đáy kênh không đảm bảo
cường độ theo quy định trên cơ sở tính mác bê tông là M150 (thiết kế mác bê
tông là M200) cho phần đáy kênh.
- Trừ đi khối lượng thép thiếu hụt mà công ty Cổ phần xây dựng thủy lợi
A đã thi công không đảm bảo trọng lượng theo quy định là 6% - 8.3% = -2.3%.
- Buộc công ty ỷ lợi A phải tự đập bỏ 600m kênh đã thi công không đảm
bảo chất lượng và mỹ thuật, trị giá khoảng 1.4 tỷ đồng và buộc các bên liên quan
phải tự bỏ tiền ra để thi công 600m kênh này theo đúng hồ sơ thiết kế và đúng
các quy định của nhà nước.
- Buộc đơn vị thi công phải vận chuyển khoảng 50 tấn thép các loại (bao
gồm cả phần thép đã gia công và thép chưa gia công trong lán trại) không đảm
bảo chất lượng ra khỏi công trường xây dựng, đồng thời buộc đơn vị này có biện
pháp xử lý (bán phế liệu số thép nói trên) để tránh số thép kém chất lượng này
quay trở lại công trường hoặc vận chuyển đến công trình khác do công ty Cổ
phần xây dựng thủy lợi A đang thi công. Ước thiệt hại về kinh tế của công ty này
khoảng 800 triệu đồng.
- Buộc đơn vị thi công trong quá trình vận chuyển vật liệu trên tuyến

đường H không được chở quá tải và phải dùng vải bạt che chắn trên mui xe
nhằm hạn chế vật liệu rơi vãi, đồng thời trên đoạn đường chở vật liệu phải tưới
nước ngày 02 lần trước giờ lưu thông để giảm tối thiểu bụi bẩn gây ô nhiễm môi
trường.
- Việc gây ô nhiễm môi trường chưa đến mức phải xử phạt vi phạm hành
chính nên các cơ quan chức năng đã lập biên bản cảnh cáo, buộc đơn vị thi công
phải tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường trong quá trình thi công công
trình xây dựng, nếu tái phạm sẽ xử phạt theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Xử phạt tiền các vi phạm của các đơn vị liên quan theo quy định của
pháp luật hiện hành, cụ thể :
+ Xử phạt tiền Trung tâm P (chủ đầu tư) với số tiền là 78.000.000
đồng về các hành vi sau :
* Áp dụng Mục b, Khoản 1, Điều 11 của Nghị định số 126/2004/NĐ-CP
phạt 8.000.000 đồng do chủ đầu tư đã không báo cáo kịp thời theo quy định khi
công trình thi công không đảm bảo mỹ thuật.
* Áp dụng Mục đ, Khoản 1, Điều 11 của Nghị định số 126/2004/NĐ-CP
phạt 70.000.000 đồng do chủ đầu tư tổ chức xây dựng bộ phận công trình, công
Học viên :

Trang 6


Tiểu luận cuối khóa: Lớp bồi dưỡng kiến thức Ngạch Chuyên viên K47

trình sai quy chuẩn xây dựng; sai tiêu chuẩn xây dựng làm ảnh hưởng đến chất
lượng công trình.
+ Xử phạt tiền công ty Cổ phần xây dựng thủy lợi A (nhà thầu thi
công) với số tiền là 160.000.000 đồng về các hành vi sau :
* Áp dụng Mục d, Khoản 1, Điều 17 của Nghị định số 126/2004/NĐ-CP
phạt 50.000.000 đồng do thi công không đúng thiết kế; phạt 50.000.000 đồng do

thi công không đúng quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng; phạt 50.000.000
do công ty Cổ phần xây dựng thủy lợi A không có hệ thống quản lý chất lượng
làm ảnh hưởng đến chất lượng công trình.
* Áp dụng Mục c, Khoản 1, Điều 17 của Nghị định số 126/2004/NĐ-CP
phạt 10.000.000 đồng do sử dụng vật liệu xây dựng, thiết bị công nghệ không có
chứng chỉ xuất xứ, chứng nhận đủ tiêu chuẩn chất lượng theo quy định;
+ Xử phạt tiền công ty N (nhà thầu giám sát thi công xây dựng) với số
tiền là 40.000.000 đồng về các hành vi sau :
* Áp dụng Mục c, Khoản 1, Điều 21 của Nghị định số 126/2004/NĐ-CP
phạt 20.000.000 đồng do không sử dụng quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây
dựng.
* Áp dụng Khoản 1, Điều 22 của Nghị định số 126/2004/NĐ-CP phạt tiền
20.000.000 đồng do nhà thầu tư vấn giám sát công trình vi phạm các quy định
về quản lý chất lượng công trình xây dựng làm ảnh hưởng đến chất lượng công
trình xây dựng.
III.PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN, HẬU QUẢ :
1. Nguyên nhân :
- Do sự thiếu trách nhiệm của chủ đầu tư đã không quản lý sát sao chất
lượng vật tư, vật liệu ... đưa vào thi công công trình ngay từ ban đầu. Công ty Cổ
phần xây dựng thủy lợi A thi công không đảm bảo mỹ thuật, trong đó có những
đơn nguyên kênh thi công ngay từ ban đầu (thời gian thi công là 1.5 năm) nhưng
chủ đầu tư đã không xử lý và cũng không báo cáo với cơ quan nhà nước.
- Do đơn vị thi công đã không trung thực khi sử dụng những sản phẩm
kém chất lượng để thi công công trình, đã ăn bớt công đoạn đầm bê tông đáy
kênh dẫn đến bê tông đáy kênh không đảm bảo cường độ theo yêu cầu.
- Do công ty N là nhà thầu giám sát thi công xây dựng đã cử những cán
bộ thiếu trách nhiệm, không đủ trình độ chuyên môn nghiệp vụ để giám sát thi
công công trình. Các đơn nguyên kênh thi công không đảm bảo mỹ thuật (mặt
cắt choãng ra hoặc cụp vào) công ty N đã không xử lý và không có văn bản báo
cáo với chủ đầu tư.

- Do hệ thống các Tiêu chuẩn xây dựng của Việt Nam quá nhiều và phức
tạp. Đơn cử một trường hợp đánh giá đường kính cốt thép sử dụng trong bê tông
toàn khối có các Tiêu chuẩn sau để đánh giá:
Học viên :

Trang 7


Tiểu luận cuối khóa: Lớp bồi dưỡng kiến thức Ngạch Chuyên viên K47

+ Theo tiêu chuẩn TCVN 4453:1995 "Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép
toàn khối - Quy phạm thi công và nghiệm thu" quy định cốt thép phải phù hợp
với tiêu chuẩn TCVN 5574:1991 và TCVN 1651:1985.
+ Khi đem thép đi thí nghiệm thì đơn vị thí nghiệm lại đánh giá thép tròn
trơn theo TCVN 1651:1985, còn thép gai lại đánh giá theo TCVN 6285:1997.
+ Nhưng để đem thép đi "kiểm tra chứng nhận chất lượng phù hợp" lại
đánh giá đường kính cốt thép theo TCVN 6285:1997 và theo mục 4.1.5 của
TCVN 4453:1995.
Như vậy để đánh giá cốt thép trong bê tông toàn khối có tới 3 Tiêu chuẩn
là: TCVN 1651:1985, TCVN 6285:1997 và TCVN 4453:1995. Ngoài ra đối với
các loại bê tông cốt thép khác như bê tông cốt thép của cọc khoan nhồi, bê tông
cốt thép dự ứng lực...thì cũng có các Tiêu chuẩn riêng để đánh giá về cốt thép.
- Do sự phân cấp, ủy quyền mạnh mẽ cho địa phương trong công tác đầu
tư xây dựng cơ bản. Đối với cấp huyện có các đơn vị sau làm chủ đầu tư :
+ Trung tâm QL & KT CTCC của các huyện làm chủ đầu và quản lý khai
công trình sau đầu tư.
+ Một số phòng, ban thuộc UBND huyện hàng năm cũng được giao làm
chủ đầu tư một số công trình.
+ UBND cấp xã hàng năm cũng được giao làm chủ đầu tư một số công
trình.

Và do công tác xã hội hóa trong trong lĩnh vực thẩm tra công trình...một
mặt tích cực đã đẩy nhanh tiến độ trong công tác khảo sát thiết kế và thi công
công trình, nhưng mặt khác do thiếu các quy định chặt chẽ về chế độ báo cáo
cho các cơ quan QLNN chuyên ngành mà dẫn đến một số công trình kém chất
lượng từ khâu khảo sát, thiết kế đến công tác thi công công trình.
Ví dụ: Ngày 10/6/2009 UBND tỉnh Lâm Đồng ban hành Quyết định số
54/2009/QĐ-UBND “Về việc Ban hành Quy định về phân cấp, ủy quyền nhiệm
vụ chi đầu tư; quản lý các dự án đầu tư (thuộc nguồn vốn ngân sách); cấp phép
xây dựng và phê duyệt các nội dung cơ bản của quá trình đấu thầu trên địa bàn
tỉnh Lâm Đồng”. Trong toàn bộ Quy định không có Điều, khoản nào quy định
chủ đầu tư phải gửi hồ sơ thiết kế hoặc công văn báo cáo đến cơ quản quản lý
chuyên ngành. Vấn đề này làm ảnh hưởng đến công tác quy hoạch ngành, một
số công trình thi công xong không thể vận hành theo thiết kế.
- Các cơ quan QLNN thiếu các phương tiện, nhân lực để kiểm tra chất
lượng công trình nhất là trong công tác kiểm tra chất lượng vật tư, vật liệu thi
công công trình.
- Việc quản lý về môi trường thuộc ngành chức năng khác nên trong quá
trình phối hợp thực hiện chưa được chặt chẽ và thường xuyên vì vậy đơn vị thi
công còn xem nhẹ vấn đề này.
Học viên :

Trang 8


Tiểu luận cuối khóa: Lớp bồi dưỡng kiến thức Ngạch Chuyên viên K47

2. Hậu quả :
- Việc đập bỏ 600m kênh đã thi công và xử lý (bán phế liệu) 50 tấn thép
gây thiệt hại về mặt kinh tế khoảng 2.2 tỷ đồng và tốn kém thời gian khoảng nửa
tháng làm chậm tiến độ thi công công trình.

- Việc đình chỉ công ty Cổ phần xây dựng thủy lợi A thi công để điều tra
và chờ Quyết định xử phạt của cơ quan có thẩm quyền trong vòng 1,5 tháng đã
làm thời gian thi công theo kế hoạch là 18 tháng tăng lên 20 tháng. Như vậy việc
vi phạm của các bên liên quan không chỉ làm tổn thất về mặt kinh tế - kỹ thuật
mà còn làm chậm tiến độ thi công công trình so với kế hoạch.
- Việc cơ quan nhà nước phải chấp nhận điều chỉnh mác bê tông đáy kênh
từ M200 xuống M150, chấp nhận sử dụng cốt thép không đảm bảo trọng lượng
đã làm giảm chất lượng công trình. Nhưng nếu đập bỏ toàn bộ thì không những
gây thiệt hại về kinh tế là 28 tỷ đồng dẫn đến công ty Cổ phần xây dựng thủy lợi
A còn bị thua lỗ nặng và có thể bị phá sản làm hàng trăm cán bộ công nhân
trong công ty rơi vào tình cảnh mất việc làm.
- Trong quá trình vận chuyển vật liệu trên tuyến đường H đã làm ô nhiễm
môi trường ảnh hưởng đến cuộc sống của một số hộ dân hai bên và các phương
tiện đi lại trên tuyến đường.
- Gây dư luận không tốt trong xã hội và nhất là người dân trong khu vực
công trình về tình hình quản lý của nhà nước trong các dự án đầu tư xây dựng cơ
bản và việc bảo vệ môi trường trong thi công công trình.
IV. XÂY DỰNG, PHÂN TÍCH VÀ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN GIẢI
QUYẾT TÌNH HUỐNG :
1. Xây dựng phương án :
a) Phương án 1 :
- Đập bỏ toàn bộ tuyến kênh đã thi công không đảm bảo chất lượng và
buộc các bên liên quan là Trung tâm P (chủ đầu tư), công ty Cổ phần xây dựng
thủy lợi A (nhà thầu thi công xây dựng) và công ty N (nhà thầu giám sát thi công
xây dựng) phải tự bỏ tiền ra để thi công đảm bảo chất lượng theo đúng hồ sơ
thiết kế, đúng các quy định của nhà nước.
- Buộc công ty Cổ phần xây dựng thủy lợi A phải xử lý (bán phế liệu) 50
tấn thép không đảm bảo chất lượng theo quy định của nhà nước và thực hiện
đúng bản cam kết bảo vệ môi trường trong thi công công trình thủy lợi B.
- Phạt tiền chủ đầu tư là 78.000.000 đồng, công ty Cổ phần xây dựng thủy

lợi A là 160.000.000 đồng, công ty N là 40.000.000 đồng.
- Ưu điểm của phương án này là : Thể hiện được tính nghiêm minh của
pháp luật, kỷ cương phép nước được giữ nghiêm.
- Nhược điểm của phương án này là :
Học viên :

Trang 9


Tiểu luận cuối khóa: Lớp bồi dưỡng kiến thức Ngạch Chuyên viên K47

+ Gây thiệt hại lớn về kinh tế, ước thiệt hại khoảng 29 tỷ đồng và mất
nhiều thời gian để phá dỡ làm lại tuyến kênh này.
+ Làm cho người dân hoang mang và nghi ngờ về các dự án đầu tư đã đầu
tư xây dựng trước đây có đảm bảo chất lượng không? Gây dư luận không tốt
trong xã hội.
+ Gây lãng phí của cải, vật chất trong xã hội bởi vì tuyến kênh đã thi công
này tuy không đảm bảo chất lượng theo quy định của nhà nước nhưng thực tế
nếu để tuyến kênh này tồn tại vẫn có thể đảm bảo nhiệm vụ phục vụ sản xuất và
sinh hoạt trong nhiều năm.
+ Lựa chọn phương án này thì công ty Cổ phần xây dựng thủy lợi A, công
ty N sẽ bị thua lỗ nặng và có thể bị phá sản làm cho hàng trăm cán bộ, công
nhân viên trong các công ty rơi vào tình trạng mất việc làm đồng nghĩa là hàng
trăm hộ dân rơi vào tình trạng nghèo đói, con cái của họ có thể bị thất học, gây
mất ổn định trong xã hội.
+ Với số tiền lên đến 29 tỷ đồng các bên liên quan khó có thể tự khắc
phục được đồng thời càng làm chậm tiến độ thi công công trình. Do đó Quyết
định xử lý của cơ quan nhà nước không có tính khả thi và khó triển khai trên
thực tế.
b) Phương án 2 :

- Đập bỏ 600m kênh đã thi công không đảm bảo chất lượng, mỹ thuật và
buộc các bên liên quan là Trung tâm P, công ty Cổ phần xây dựng thủy lợi A và
công ty N phải tự bỏ tiền ra để thi công 600m kênh này đảm bảo chất lượng, mỹ
thuật theo đúng hồ sơ thiết kế, đúng các quy định của nhà nước. Đồng thời công
ty Cổ phần xây dựng thủy lợi A phải thực hiện đúng bản cam kết bảo vệ môi
trường và đẩy nhanh tiến độ thi công các hạng mục còn lại nhưng phải đảm bảo
về mặt kỹ thuật chất lượng.
- Buộc công ty Cổ phần xây dựng thủy lợi A phải xử lý (bán phế liệu) 50
tấn thép không đảm bảo chất lượng theo quy định của nhà nước.
- Trừ đi khối lượng thép thiếu hụt mà công ty Cổ phần xây dựng thủy lợi
A đã thi công không đảm bảo trọng lượng theo quy định là 6% - 8.3% = -2.3%.
- Phạt tiền chủ đầu tư P là 78.000.000 đồng, công ty Cổ phần xây dựng
thủy lợi A là 160.000.000 đồng, công ty N là 40.000.000 đồng.
- Ưu điểm của phương án này là :
+ Vẫn đảm bảo được tính nghiêm minh của pháp luật, thể hiện tính răn đe
đối với các bên liên quan và đối với các đơn vị khác đang hoạt động trong lĩnh
vực đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, nhưng đồng thời cũng
thể hiện được sự khoan hồng của pháp luật, cho các bên liên quan cơ hội để sửa
chữa sai lầm.
Học viên :

Trang 10


Tiểu luận cuối khóa: Lớp bồi dưỡng kiến thức Ngạch Chuyên viên K47

+ Không làm cho người dân hoang mang và đặt dấu hỏi về các dự án đã
đầu tư, tạo được lòng tin của nhân dân đối với các cơ quan nhà nước.
+ Gây thiệt hại về vật chất nhưng không lớn và ở mức độ các bên liên
quan có thể tự khắc phục được và qua đó Quyết định xử lý của cơ quan nhà

nước có tính khả thi và được triển khai trên thực tế.
+ Tránh cho công ty Cổ phần xây dựng thủy lợi A, công ty N rơi vào tình
trạng phá sản đồng nghĩa là hàng trăm cán bộ, công nhân viên trong hai công ty
này không bị mất việc làm.
- Nhược điểm của phương án này là: Vẫn gây ra thiệt hại về vật chất
trong xã hội nhưng có thể khắc phục được.
c) Phương án 3 :
- Buộc công ty Cổ phần xây dựng thủy lợi A phải xử lý (bán phế liệu) 50
tấn thép không đảm bảo chất lượng theo quy định của nhà nước.
- Trừ đi khối lượng thép thiếu hụt mà công ty Cổ phần xây dựng thủy lợi
A đã thi công không đảm bảo trọng lượng theo quy định là 6% - 8.3% = -2.3%.
- Phạt tiền chủ đầu tư P là 78.000.000 đồng, công ty Cổ phần xây dựng
thủy lợi A là 160.000.000 đồng, công ty N là 40.000.000 đồng.
- Ưu điểm của phương án này là :
- Không phải đập phá phần kênh đã thi công nên không gây thiệt hại về
mặt vật chất
- Không mất thời gian đập phá và vận chuyển phế liệu 600m kênh đã thi
công.
- Nhược điểm của phương án này là :
+ Không đảm bảo được tính nghiêm minh của pháp luật, không thể hiện
tính răn đe đối với các bên liên quan và đối với các đơn vị khác đang hoạt động
trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
+ Làm mất lòng tin của người dân vào các cơ quan nhà nước trong việc
quản lý xây dựng công trình và việc bảo vệ môi trường trong quá trình thi công.
2. Lựa chọn phương án :
Qua 3 phương án nêu trên và việc phân tích đánh giá ưu, nhược điểm của
từng phương án thì lựa chọn phương án 2 là khả thi nhất. Vì phương án 2 đáp
ứng được nhiều nhất các mục tiêu đề ra, các nhược điểm và hạn chế có thể khắc
phục được, có tính khả thi, giải quyết hợp lý, hợp tình. Quyết định xử lý của cơ
quan nhà nước có tính khả thi cao và được triển khai trong thực tế; đảm bảo

được tính nghiêm minh của pháp luật; thể hiện tính răn đe đối với các bên liên
quan và đối với các đơn vị khác đang hoạt động trong lĩnh vực đầu tư xây dựng
Học viên :

Trang 11


Tiểu luận cuối khóa: Lớp bồi dưỡng kiến thức Ngạch Chuyên viên K47

cơ bản trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng; thể hiện được sự khoan hồng của pháp luật,
cho các bên liên quan cơ hội để sửa chữa sai lầm; tạo được lòng tin của người
dân đối với các cơ quan nhà nước.
V.
LẬP KẾ HOẠCH TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN CHỌN
(PHƯƠNG ÁN 2) :
1. Lập kế hoạch :
Bước 1: Sở Nông nghiệp &PTNT tham mưu cho UBND tỉnh Lâm Đồng
ra Quyết định số: a1/QĐ-UBND ngày 25/01/2014 về việc xử lý vi phạm hành
chính công ty Cổ phần xây dựng thủy lợi A, chủ đầu tư P, công ty N vi phạm các
quy định của nhà nước trong quản lý và xây dựng công trình, nội dung cơ bản
của Quyết định như sau :
- Xử lý vi phạm Trung tâm P (chủ đầu tư), công ty Cổ phần xây dựng thủy
lợi A, công ty N theo phương án 2 đã đề ra.
- Giao Sở Nông nghiệp &PTNT chủ trì phối hợp cùng các Sở, ban, ngành
và địa phương thành lập đoàn công tác kiểm tra liên ngành, kiểm tra việc thực
hiện Quyết định. Kết quả thực hiện Quyết định báo cáo về UBND tỉnh.
- Thời gian thực hiện Quyết định là 45 ngày kể từ ngày Quyết định có
hiệu lực, Quyết định có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký (25/01/2014).
- Quyết định được gửi cho các bên liên quan, Sở Nông nghiệp &PTNT,
UBND huyện D.

Bước 2: Trên cơ sở Quyết định số: a1/QĐ-UBND của UBND tỉnh L, Sở
Nông nghiệp & PTNT ban hành Quyết định số 2009/QĐ-SNN ngày 01/02/2014
về việc thành lập đoàn công tác kiểm tra liên ngành, nội dung cơ bản của Quyết
định số 2009/QĐ-SNN như sau :
- Về thành phần trong đoàn công tác kiểm tra liên ngành gồm các ông (bà)
có tên sau đây :
+ Đại diện Sở Nông nghiệp &PTNT: Ông Nguyễn Văn A – Trưởng đoàn.
+ Đại diện Công an tỉnh:

Ông Nguyễn Văn B – Phó đoàn.

+ Đại diện Sở Tài Chính:

Bà Trần Thị C – Thành viên.

+ Đại diện Sở Tài nguyên &Môi trường: Bà Lê Thị N – Thành viên.
+ Đại diện Kho Bạc Nhà nước tỉnh: Bà Trịnh Thị D – Thành viên.
+ Đại diện UBND huyện D:

Ông Đỗ Văn H – Thành viên.

+ Đại diện UBND xã Z :

Ông Hà Văn K – Thành viên.

+ Chi cục Thủy lợi:

Ông Dương Văn H – Thành viên.

+ Đại diện Trung tâm P:


Ông Huỳnh Văn C – Thành viên.

Học viên :

Trang 12


Tiểu luận cuối khóa: Lớp bồi dưỡng kiến thức Ngạch Chuyên viên K47

- Đoàn công tác liên ngành có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực
hiện Quyết định số: a1/QĐ-UBND và báo cáo kết quả thực hiện cho Sở Nông
nghiệp &PTNT để Sở báo cáo UBND tỉnh.
- Ngày 13/02/2014 sẽ tiến hành đập bỏ 600m kênh và vận chuyển 50 tấn
thép bán phế liệu. Đề nghị đơn vị thi công chuẩn bị đầy đủ phương tiện, thiết bị
phục vụ công tác đập bỏ và các phương tiện vận chuyển cần thiết khác.
- Trong vòng 45 ngày kể từ ngày 10/02/2014 các bên liên quan tự thỏa
thuận về tỷ lệ phần trăm kinh phí bỏ ra để thi công lại 600m kênh này đảm bảo
chất lượng và nộp phạt đúng quy định.
- Giao Trung tâm P chuẩn bị phương tiện đi lại cho đoàn công tác; chuẩn
bị các hồ sơ, tài liệu liên quan đến công trình để phục vụ việc kiểm tra của đoàn
công tác.
- Đoàn công tác kiểm tra liên ngành sẽ tự giải thể sau khi hoàn thành
nhiệm vụ.
- Quyết định được gửi cho các ông (bà) có tên trong Quyết định và các
đơn vị liên quan và UBND tỉnh.
2. Kết quả:
Với phương án giải quyết tối ưu, hợp lý, hợp tình cộng với kế hoạch giải
quyết chặt chẽ, khoa học, minh bạch, sự phân công trách nhiệm đến từng cá
nhân, đơn vị, sự phối hợp tốt giữa các cơ quan QLNN, sự nhiệt tình trong công

việc của đoàn công tác và sự cộng tác tốt của các bên bị xử lý nên đã nhanh
chóng đạt được kết quả tốt. Công tác xử lý vượt tiến độ, đảm bảo các quy định
của nhà nước về môi trường, an toàn lao động, 600m kênh bị đập bỏ đã được thi
công lại đảm bảo chất lượng, mỹ thuật, tiến độ thi công, các bên đã nộp phạt đủ
số tiền, trước thời hạn vào Kho bạc Nhà nước tỉnh.
Qua công tác kiểm tra, theo dõi của cơ quan nhà nước chuyên ngành thì
phương án giải quyết này không những có tác dụng tốt với Trung tâm P, công ty
Cổ phần xây dựng thủy lợi A, công ty N mà còn là bài học quý giá cho các đơn
vị khác đang hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh, cụ thể :
- Đối với công trình thủy lợi B, các nhà thầu thi công, giám sát khác đã thi
công công trình tốt hơn, đảm bảo tốt các quy định của nhà nước về chất lượng,
mỹ thuật, tiến độ và môi trường.
- Qua công tác kiểm tra nhiều công trình thủy lợi khác đang thi công thì
các chủ đầu tư, đơn vị thi công, đơn vị giám sát đã thực hiện tốt các quy định
của nhà nước.
Tóm lại: Với phương án xử lý tốt, có tính khả thi, hợp lý, hợp tình, kế
hoạch triển khai thực hiện được xây dựng khoa học, minh bạch đã tạo dư luận
tốt trong xã hội, giữ gìn được sự nghiệm minh của pháp luật, đảm bảo kỷ cương
phép nước, thể hiện tính răn đe, đã tạo được lòng tin của nhân dân đối với Đảng,
Nhà nước. Phương án giải quyết này không những có tác dụng tốt đối với các
Học viên :

Trang 13


Tiểu luận cuối khóa: Lớp bồi dưỡng kiến thức Ngạch Chuyên viên K47

đơn vị đang thi công công trình thủy lợi B mà còn tạo ra tiếng vang lớn đối với
các đơn vị, cá nhân khác đang hoạt động trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản
trên địa bàn tỉnh nói chung và lĩnh vực thủy lợi nói riêng.


Học viên :

Trang 14


Tiểu luận cuối khóa: Lớp bồi dưỡng kiến thức Ngạch Chuyên viên K47

PHẦN III : KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN
1. Kiến nghị:
Từ tình huống nêu trên để đảm bảo pháp luật được thực hiện một cách
nghiêm minh, các cơ quan QLNN trong lĩnh vực đầu xây dựng cơ bản hoạt động
có hiệu lực, hiệu quả, tạo môi trường minh bạch, thuận lợi để các Doanh nghiệp,
công ty...hoạt động tốt góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tôi xin
đưa ra một số đề xuất, kiến nghị như sau :
a) Đối với các cơ quan cấp Bộ và Chính phủ :
- Rà soát lại hệ thống các Tiêu chuẩn kỹ thuật, đảm bảo tính thống nhất
giữa các Tiêu chuẩn và đảm bảo trong một lĩnh vực chuyên môn quy định thống
nhất giữa các ngành về phương pháp tính toán, áp dụng.
- Biên soạn và ban hành lại các Tiêu chuẩn liên quan đến một khía cạnh
thành một Tiêu chuẩn duy nhất để dễ dàng áp dụng, đồng thời bãi bỏ các Tiêu
chuẩn cũ.
- Ban hành thêm các Tiêu chuẩn trong một số lĩnh vực chuyên môn còn
thiếu. Đơn cử một trường hợp ngưỡng tràn xả lũ kiểu Lybrinth trong các hồ chứa
nước hiện nay chưa có trong Tiêu chuẩn của Nhà nước, nhưng thực tế ở Việt
Nam ngưỡng tràn xả lũ kiểu Lybrinth đã được đưa vào một số hồ chứa nước có
quy mô vừa, tại Lâm Đồng ngưỡng tràn kiểu này đã được áp dụng cho hồ chứa
nước Đắk Lông Thượng ở huyện Bảo Lâm, hồ KaZam ở huyện Đơn Dương...
Trên thế giới ngưỡng tràn kiểu Lybrinth được áp dụng rất nhiều, nhất là ở các
nước Tư bản do tăng được khả năng tháo nước trong cùng một chiều rộng B so

với các loại ngưỡng tràn kiểu Thành mỏng, Thực dụng hoặc đỉnh rộng.
- Các Văn bản quy phạm pháp luật, Tiêu chuẩn kỹ thuật của Nhà nước ban
hành cần được đưa lên Web site của Chính phủ để mọi người khi cần thiết có thể
dễ dàng download, nghiên cứu để áp dụng đúng. Điều này sẽ làm cho chủ
trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước được triển khai rộng khắp
trong nhân dân.
b) Đối với địa phương :
- Bên cạnh việc phân cấp, ủy quyền mạnh mẽ cho địa phương cấp dưới
cũng cần quy định rõ ràng, chặt chẽ về cơ chế báo cáo trong lĩnh vực đầu xây
dựng cơ bản cho cơ quan chuyên môn cấp trên biết để theo dõi, xử lý kịp thời
những dự án, công trình áp dụng chưa đúng các quy định của Nhà nước; các dự
án, công trình kém hiệu quả. Làm được điều này sẽ góp phần giảm thiểu những
thiệt hại về vật chất, xây dựng được những công trình đảm bảo chất lượng, tạo
được lòng tin của nhân dân đối với các cơ quan Nhà nước.
- Trang bị những phương tiện kỹ thuật cần thiết cho cơ quan chuyên môn
để các cơ quan chuyên môn thực hiện có hiệu quả trong lĩnh vực được phân
công quản lý.
Học viên :

Trang 15


Tiểu luận cuối khóa: Lớp bồi dưỡng kiến thức Ngạch Chuyên viên K47

- Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, trình độ lý luận, trình độ ngoại ngữ cho đội ngũ cán bộ, công
chức để đội ngũ cán bộ, công chức có đủ trình độ đáp ứng yêu cầu của thực tiễn
đặt ra, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi nước ta hội nhập với thế giới.
- Phổ biến, nhân rộng việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
công tác quản lý nhà nước.

- Hàng năm có tổng kết đánh giá những mặt, lĩnh vực làm tốt, những mặt,
lĩnh vực còn hạn chế và đề ra giải pháp khắc phục để năm sau thực hiện tốt hơn.
Khen thưởng những ngành, cơ quan, đơn vị thực hiện tốt kế hoạch nhiệm vụ
được phân công của địa phương.
2. Kết luận:
Từ tình huống có thật nêu trên và phương án giải quyết tình huống đã cho
chúng ta thấy được nhiều vấn đề hết sức phức tạp trong việc thực thi pháp luật
về lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản nói chung và lĩnh vực thủy lợi nói riêng.
Cho thấy được vai trò hết sức quan trọng của các cơ quan QLNN trong việc đảm
bảo thực thi pháp luật trong việc quản lý chất lượng công trình xây dựng, tuy
nhiên hiện nay các cơ quan QLNN chuyên ngành đang còn rất bất cập trong việc
áp dụng các văn bản QPPL và thiếu các phương tiện kỹ thuật cần thiết phục vụ
cho công tác trong lĩnh vực được Nhà nước phân công quản lý.
Qua đây cũng thấy được hệ thống các văn bản Quy phạm pháp luật trong
lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản còn nhiều bất cập, thiếu chặt chẽ; các Tiêu
chuẩn kỹ thuật của Nhà nước quá phức tạp và thiếu tính thống nhất giữa các
Tiêu chuẩn gây không ít khó khăn cho Doanh nghiệp, các cán bộ, kỹ sư hoạt
động trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, tạo ra các kẽ hở để các Doanh
nghiệp, kỹ sư thiếu trung thực có cơ hội lách luật.
Với tình huống có thật nói trên và những phương án đưa ra trong phạm vi
trình độ của bản thân, nên trong quá trình giải quyết vẫn còn nhiều phương án
khác mà bản thân em chưa nghĩ ra./.

Học viên :

Trang 16


Tiểu luận cuối khóa: Lớp bồi dưỡng kiến thức Ngạch Chuyên viên K47


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Xây dựng số 61/2003/QH11 ngày 26/11/2003;
2. Luật số 38/2009/QH12 ngày 16/6/2009 về sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản;
3. Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về Quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày
15/10/2009 về sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định 12/2009/NĐ-CP;
4. Nghị định số 15/2014/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về quản lý chất
lượng công trình xây dựng;
5. Nghị định số 126/2004/NĐ-CP ngày 26/5/2004 của Chính phủ về xử phạt vi
phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị
và quản lý sử dụng nhà;
6. Nghị định số 53/2007/NĐ-CP ngày 04/4/2007 của Chính phủ Quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư;
7. Nghị định số 117/2009/NĐ-CP ngày 31/12/2009 về xử lý vi phạm pháp luật
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
8. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1651 : 1985 “ Thép cốt bê tông cán nóng”;
9. TCVN 1770 : 1986 “Cát xây dựng – Yêu cầu kỹ thuật”;
10. TCVN 1771 : 1986 “Đá dăm, sỏi, sỏi dăm dùng trong xây dựng – Yêu cầu
kỹ thuật”;
11. TCVN 5574 : 1991 “Kết cấu bê tông cốt thép – Tiêu chuẩn thiết kế”;
12. TCVN 3015 : 1993 “Chỉ dẫn phương pháp lấy mẫu hỗn hợp bê tông để xác
định cường độ bê tông”;
13. TCVN 4453:1995 "Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép toàn khối - Quy
phạm thi công và nghiệm thu";
14. TCVN 6285 : 1997 “Thép cốt bê tông – thép thanh vằn”;
15. Quyết định số 54/2009/QĐ-UBND ngày 10/6/2009 của UBND tỉnh Lâm
Đồng “Về việc Ban hành Quy định về phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ chi đầu
tư; quản lý các dự án đầu tư (thuộc nguồn vốn ngân sách); cấp phép xây
dựng và phê duyệt các nội dung cơ bản của quá trình đấu thầu trên địa bàn

tỉnh Lâm Đồng”.

Học viên :

Trang 17


Tiểu luận cuối khóa: Lớp bồi dưỡng kiến thức Ngạch Chuyên viên K47

UBND TỈNH LÂM ĐỒNG
TRƯỜNG CHÍNH TRỊ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Lâm Đồng ngày ..... tháng ..... năm 2014

BẢN NHẬN XÉT TIỂU LUẬN CUỐI KHÓA

TÊN ĐỀ TÀI: “Sở Nông nghiệp &PTNT xử lý công ty Cổ phần xây dựng
thủy lợi A vi phạm các quy định của Nhà nước trong việc thi công công trình
thủy lợi B trên địa bàn huyện D – tỉnh Lâm Đồng”.
NỘI DUNG NHẬN XÉT: (Người nhận xét chú ý nêu rõ ưu, khuyết điểm, ý
nghĩa chọn đề tài; kết cấu nội dung giải quyết vấn đề và tồn tại chưa giải quyết,
văn phong, hình thức)
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Giáo viên chấm 1

Học viên :

Giáo viên chấm 2

Trang 18



×