Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Giải pháp quản lý bền vững tài nguyên rừng vườn quốc gia Du Già Cao nguyên đá Đồng Văn Hà Giang (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 103 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LƯƠNG TRIỆU VỮNG

GIẢI PHÁP QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG BỀN VỮNG
VƯỜN QUỐC GIA DU GIÀ - CAO NGUYÊN ĐÁ
ĐỒNG VĂN, TỈNH HÀ GIANG
Ngành: Phát triển nông thôn
Mã ngành: 8 62 01 16

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Đình Hòa

THÁI NGUYÊN - 2018


i
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của tác giả. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào.
Tác giả xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận văn
đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2018
Tác giả

Lương Triệu Vững



ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành tại Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái
Nguyên theo chương trình đào tạo cao học, chuyên ngành phát triển nông thô, niên
khoá 2016 - 2018. Trong quá trình học tập cũng như hoàn thành bản luận văn thạc
sỹ này, tác giả đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của Ban giám hiệu, Khoa Sau đại
học và các thầy, cô giáo Trường Đại học Nông Lâm, các bạn bè đồng nghiệp và địa
phương nơi tác giả thực hiện nghiên cứu. Nhân dịp này tác giả xin chân thành cảm
ơn về sự giúp đỡ quý báu và hiệu quả đó. Trước tiên, tác giả xin đặc biệt cảm ơn
TS. Bùi Đình Hòa – người hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tác
giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Xin chân thành cảm ơn Ban giám
hiệu, Khoa Sau đại học và các thầy, cô giáo Trường Đại Học Nông Lâm đã giảng
dạy, cung cấp kiến thức và giúp đỡ tác giả hoàn thành khoá học. Tác giả cũng xin
cảm ơn Lãnh đạo Chi cục Kiểm lâm, Chi cục Lâm nghiệp Hà Giang, Lãnh đạo Ban
QL Vườn quốc gia Du Già – Cao nguyên đá Đồng Văn, các bạn bè đồng nghiệp và
địa phương nơi tác giả thực hiện nghiên cứu đã tạo điều kiện thuận lợi trong quá
trình học tập cũng như hoàn thành luận văn. Xin cảm ơn Sở Nông nghiệp và phát
triển nông thôn tỉnh Hà Giang; các phòng, ban, UBND các xã thuộc các huyện Vị
Xuyên, Bắc Mê, Yên Minh và một số hộ nông dân trên địa bàn nghiên cứu đã tạo
điều kiện, cung cấp thông tin và số liệu giúp tác giả hoàn thành bản luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2018
Tác giả

Lương Triệu Vững


iii
MỤC LỤC


MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn .........................................2
3.1. Đóng góp của luận văn .........................................................................................2
3.2. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn .................................................................................2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................3
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ........................................................................................3
1.1.1. Các khái niệm cơ bản ........................................................................................3
1.1.2. Lý do phải phát triển rừng bền vững .................................................................7
1.1.3. Quan điểm phát triển rừng bền vững ................................................................8
1.1.4. Cơ sở pháp lý ....................................................................................................9
1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................11
1.2.1. Tình hình phát triển tài nguyên rừng bền vững trên thế giới ..........................11
1.2.2. Tình hình quản lý bền vững tài nguyên rừng ở Việt Nam ..............................14
1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan ...........................................23
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....25
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .........................................................................25
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................25
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................25
2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................25
2.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................25
2.3.1. Cách tiếp cận và quan điểm nghiên cứu của đề tài .........................................25
2.3.2. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................27
2.3.3. Phương pháp phân tích thông tin và xử lý số liệu...........................................28
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................................28
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..............................29
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .............................................................................29



iv
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................29
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................32
3.1.3. Hiện trạng kết cấu hạ tầng ...............................................................................36
3.2. Thực trạng quản lý tài nguyên rừng và đa dạng sinh học tại Vườn quốc gia
quốc gia Du Già - Cao nguyên đá Đồng Văn ...........................................................37
3.2.1. Hiện trạng rừng và các loại đất đai .................................................................37
3.3. Phân tích SWOT cho công tác bảo vệ và quản lý tài nguyên rừng Vườn
quốc gia Du già – Cao nguyên đá Đồng Văn ............................................................81
3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm quản lý bền vững tài nguyên rừng tại Vườn
quốc gia Du già – Cao nguyên đá Đồng Văn ............................................................83
3.4.1. Mục tiêu phát triển bền vững tài nguyên rừng ................................................83
3.4.2. Một số giải pháp nhằm quản lý bền vững tài nguyên rừng tại Vườn quốc
gia Du già – Cao nguyên đá Đồng Văn ....................................................................85
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................93
1. Kết luận .................................................................................................................93
2. Kiến nghị ...............................................................................................................94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................95


v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
VQG

: Vườn Quốc Gia

QLBVR

: Quản lý bảo vệ rừng


BQL

: Ban quản lý

BTTN

: Bảo tồn thiên nhiên

ĐDSH

: Đa dạng sinh học

PCCC

: Phòng cháy chữa cháy

UBND

: Ủy ban nhân dân

DLST

: Du lịch sinh thái


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Cơ cấu dân số, mật độ dân số ...................................................................32
Bảng 3.2. Thành phần dân tộc các xã có diện tích VQG ..........................................33

Bảng 3.3. Hiện trạng rừng và đất đai Vườn quốc gia ...............................................38
Bảng 3.4. Diện tích đất lâm nghiệp vùng VQG phân theo xã ..................................39
Bảng 3.5. Hiện trạng trữ lượng rừng vùng Vườn quốc gia .......................................40
Bảng 3.6. Thành phần thực vật Vườn quốc gia Du Già - Cao nguyên đá Đồng Văn ............ 44
Bảng 3.7. Thành phần loài động vật Vườn quốc gia Du Già - Cao nguyên đá
Đồng Văn .................................................................................................46
Bảng 3.8. Nhân lực VQG Du Già - Cao nguyên đá Đồng Văn ................................49
Bảng 3.9. Hiện trạng sử dụng đất VQG phân chia theo phân khu chức năng ..........51
Bảng 3.10: Diện tích phân khu bảo vệ nghiêm ngặt .................................................52
Bảng 3.11. Phương thức quản lý đối với phân khu bảo vệ nghiêm ngặt ..................54
Bảng 3.12. Thực trạng khai thác lâm sản từ phân khu bảo vệ nghiêm ngặt ............55
Bảng 3.13. Diện tích phân khu phục hồi sinh thái ....................................................56
Bảng 3.14. Phương thức quản lý đối với phân khu phục hồi sinh thái .....................57
Bảng 3.15. Quy mô vùng đệm ..................................................................................59
Bảng 3.16. Diện tích đất đai vùng đệm vườn quốc gia .............................................60
Bảng 3.17. Thống kê diện tích bảo vệ và chăm sóc rừng qua các năm ....................62
Bảng 3.18. Tổng hợp vốn đầu tư phân theo nguồn vốn ...........................................70
Bảng 3.19. Tổng hợp vốn theo hạng mục đầu tư...........................................................71
Bảng 3.20. Các mối đe doạ trực tiếp tới Vườn Quốc Gia ........................................73


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vườn Quốc gia Du Già – Cao nguyên đá Đồng Văn được thành lập theo
quyết định 1377/QĐ-TTg ngày 18/8/2015, trên cơ sở sáp nhập Khu bảo tồn thiên
nhiên Du già và Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Vọoc mũi hếch Khau Ca. Đây là khu
vực có tính đa dạng sinh học cao, có nhiều loài động thực vật quý hiếm như: Vọoc
mũi hếch - Rhinopithecus avunculus, Vọoc đen má trắng - Trachypithecus francoisi,
Sơn dương - Capricornis sumatraensis, Bách xanh - Calocedrus macrolepis, Bách

xanh núi đá - Calocedrus rupestris, Nghiến - Excentrodendron hsienmu, Đinh Markhamia stipulata,... Đặc biệt, VQG có quần thể loài Vọoc mũi hếch – loài đặc
hữu hẹp của Việt Nam phân bố đông nhất và có một phần diện tích nằm trên Công
viên địa chất toàn cầu Cao nguyên đá Đồng Văn, một khu thắng cảnh thiên nhiên
hùng vĩ, đã và đang được Nhà nước và các tổ chức quốc tế đầu tư để bảo tồn, tôn
tạo và xây dựng phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học, thăm quan du lịch và
phát triển Kinh tế - xã hội các huyện vùng cao núi đá Hà Giang.
Giá trị to lớn và lâu dài của Vườn Quốc gia Du Già - Cao nguyên đá Đồng
Văn đối với nền kinh tế trong khu vực cũng như của tỉnh Hà Giang chính là các giá
trị mà VQG mang lại trong việc duy trì cân bằng sinh thái và môi trường, chống lũ
lụt, xói lở đất, các hệ thống giao thông trong vùng... Trong những năm qua Vườn
Quốc Gia đã có nhiều cố gắng trong công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên rừng và
bảo tồn đa dạng sinh học tuy nhiên việc quản lý bảo vệ rừng của Vườn vẫn chịu
nhiều sức ép như tệ nạn khai thác gỗ, củi và lâm sản ngoài gỗ, xâm lấn diện tích
rừng làm nương rẫy,... đã và đang làm suy thoái giá trị đa dạng sinh học vô cùng
quý báu. Việc ngăn chặn những tác động làm tổn hại đến tài nguyên đa dạng sinh
học và quản lý bền vững tài nguyên rừng là nhiệm vụ cấp thiết không chỉ của Vườn
Quốc Gia Du Già - Cao nguyên đá Đồng Văn mà còn là nhiệm vụ của các cấp, các
ngành và địa phương. Do vậy tác giả nghiên cứu đề tài “Giải pháp quản lý bền
vững tài nguyên rừng vườn quốc gia Du Già - Cao nguyên đá Đồng Văn Hà Giang”.


2
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng tài nguyên rừng và đa dạng sinh học tại Vườn quốc gia
quốc gia Du Già - Cao nguyên đá Đồng Văn;
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý tài nguyên rừng và đa dạng sinh học tại
Vườn quốc gia quốc gia Du Già - Cao nguyên đá Đồng Văn;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm quản lý bền vững tài nguyên rừng tại Vườn
quốc gia Du già – Cao nguyên đá Đồng Văn.
3. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn

3.1. Đóng góp của luận văn
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển bền vững tài
nguyên rừng.
- Kết quả nghiên cứu góp phần bổ sung cơ sở khoa học và thực tiễn cho các
nghiên cứu về phát triển bền vững tài nguyên rừng tại Vườn quốc gia Du già – Cao
nguyên đá Đồng Văn.
- Đề tài là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý của tỉnh trong việc đưa ra
các chính sách, giải pháp nhằm quản lý bền vững tài nguyên rừng tại Vườn quốc
gia Du già – Cao nguyên đá Đồng Văn trong giai đoạn hiện nay.
3.2. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn
- Về mặt lý luận
Luận văn tổng kết kết quả nghiên cứu lý luận về phát triển bền vững tài
nguyên rừng trong thời gian qua.
- Về mặt thực tiễn
Phân tích thực trạng phát triển tài nguyên rừng tại Vườn quốc gia Du già –
Cao nguyên đá Đồng Văn, tổng kết và rút ra bài học kinh nghiệm cho việc quản lý
bền vững tài nguyên rừng tại Vườn quốc gia Du già – Cao nguyên đá Đồng Văn.


3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Tài nguyên rừng
Theo quan điểm học thuyết sinh thái học, rừng được xem là hệ sinh thái
điển hình trong sinh quyển, rừng là sự thống nhất trong mối quan hệ biện chứng
giữa sinh vật- trong đó thực vật với các loài thân gỗ giữ vai trò chủ đạo , đất và môi trường.
Rừng là một bộ phận của cảnh quan địa lý,trong đó bao gồm một tổng thể
các cây gỗ, cây bụi, cây cỏ, động vật và vi sinh vật trong quá trình phát triển của

mình. chúng có mối quan hệ sinh học và ảnh hưởng lẫn nhau với hoàn cảnh bên ngoài.
Rừng ở nước ta chủ yếu là rừng lá rộng thường xanh có độ đa đạng sinh học
rất cao điển hình cho khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa.
Rừng có vai trò cực kì quan trọng đối với tự nhiên và con người. Cụ thể
như đối với tự nhiên:
 Rừng là hợp phần quan trọng nhất cấu thành sinh quyển, có tác động khí
hậu và mạnh mẽ đến khí hậu, đất đai và nguồn nước.
 Rừng được mệnh danh là lá phổi xanh của trái đất có vai trò điều hoà cân
bằng tỉ lệ CO2 và O2 trong khí quyển, làm sạch bầu không khí.
 Rừng có vai trò điều hoà khí hậu thông qua việc điều tiết các yếu tố nhiệt
ẩm, ngoài ra rừng còn tạo ra các hoàn cảnh tiểu khí hậu tốt cho sức khoẻ của con người.
 Bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất chống xói mòn. Rừng có vai trò điều tiết
và bảo vệ nguồn nước, là nhân cung cấp vật chất hữu cơ làm tăng độ phì của đất.
 Cân bằng sinh thái và bảo vệ đa dạng sinh học.
Đối với con người:
 Rừng cung lương thực thực phẩm cho con người.
 Cung cấp nguồn gên động thực vât và nguồn dược liệu
 Cung cấp gỗ xây dựng và gỗ gia dụng cho con người.
 Phục vụ nhu cầu nghỉ dưỡng du lịch…
 Rừng làm cho không khí trong lành hơn
 Rừng tạo ra cảnh quan đẹp phù hợp cho du lịch sinh thái


4
1.1.1.2. Phát triển bền vững
Có thể nói rằng mọi vấn đề về môi trường đều bắt nguồn từ phát triển.
Nhưng con người cũng như tất cả mọi sinh vật khác không thể đình chỉ tiến hoá và
ngừng sự phát triển của mình. Con đường để giải quyết mâu thuẫn giữa môi trường
và phát triển là phải chấp nhận phát triển, nhưng giữ sao cho phát triển không tác
động một cách tiêu cực tới môi trường. Do đó, năm 1987 Uỷ ban Môi trường và

Phát triển của Liên Hợp Quốc đã đưa ra khái niệm Phát triển bền vững: "Phát triển
bền vững là sự phát triển nhằm thoả mãn các nhu cầu hiện tại của con người nhưng
không tổn hại tới sự thoả mãn các nhu cầu của thế hệ tương lai".
Để xây dựng một xã hội phát triển bền vững, Chương trình Môi trường Liên
Hợp Quốc đã đề ra 9 nguyên tắc:
1.

Tôn trọng và quan tâm đến cuộc sống cộng đồng.

2.

Cải thiện chất lượng cuộc sống của con người.

3.

Bảo vệ sức sống và tính đa dạng của Trái đất.

4.

Quản lý những nguồn tài nguyên không tái tạo được.

5.

Tôn trọng khả năng chịu đựng được của Trái đất.

6.

Thay đổi tập tục và thói quen cá nhân.

7.


Để cho các cộng đồng tự quản lý môi trường của mình.

8.

Tạo ra một khuôn mẫu quốc gia thống nhất, thuận lợi cho việc phát triển

và bảo vệ.
9.

Xây dựng một khối liên minh toàn cầu.

Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và ghi nhận
phát triển bền vững là một trong các nguyên tắc của Luật Bảo vệ Môi trường năm
2005, Hiến pháp năm 2013 và Luật Bảo vệ Môi trường năm 2014. Theo đó phát
triển bền vững là sự phát triển của thế hệ hiện tại mà không gây trở ngại cho sự phát
triển của thế hệ tương lai, trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa, hợp lý giữa phát triển
kinh tế đi đôi với bảo đảm an sinh xã hội và bảo vệ môi trường. Thậm chí, quan
điểm về phát triển bền vững đã được thực tiễn hóa thêm một bước cho phù hợp với
Việt Nam trong Văn kiện Đại hội XI của Đảng và Hiến pháp năm 2013, theo đó
phát triển bền vững ở Việt Nam không chỉ dựa trên ba trụ cột là phát triển kinh tế,


5
phát triển xã hội và bảo vệ môi trường mà còn các trụ cột khác nữa như văn hóa, an
ninh, quốc phòng, đối ngoại.
1.1.1.3. Khái niệm về quản lý rừng bền vững
Từ lâu việc quản lý rừng bền vững đã được các nhà lâm học xem là vấn đề cơ
bản của kinh doanh rừng. Phần lớn các học thuyết về rừng đều hướng vào phân tích
những quy luật sinh trưởng, phát triển của cá thể và quần thể rừng trong mối quan

hệ với các điều kiện tự nhiên và những tác động kỹ thuật của con người làm cơ sở
để xây dựng những biện pháp quản lý thích hợp nhằm nâng cao năng suất và tính ổn
định của hệ sinh thái rừng. Những kiến thức liên quan đến quản lý rừng bền vững
được trình bày trong nhiều môn học khác nhau như Lâm học, trồng rừng, quy hoạch
rừng, điều chế rừng,... Tuy nhiên, trong những năm gần đây, do nhận thức được vai
trò quan trọng của rừng với môi trường và sự phát triển bền vững nói chung, vấn đề
quản lý rừng bền vững nói riêng được người ta quan tâm nhiều hơn trong đó có cả
những chuyên gia lâm nghiệp, chủ rừng, chính quyền và nhiều tổ chức kinh tế - xã
hội khác.
Theo Tổ chức gỗ nhiệt đới quốc tế (ITTO) thì “QLRBV là quá trình quản lý
những diện tích rừng cố định, nhằm đạt được những mục tiêu là đảm bảo sản xuất
liên tục những sản phẩm và dịch vụ của rừng như mong muốn mà không làm giảm
đáng kể những giá trị di truyền và năng suất tương lai của rừng, không gây ra những
tác động tiêu cực của những môi trường vật lý và xã hội”.
Theo Tiến trình Helsinki thì QLRBV quản lý rừng và đất rừng một cách hợp lý
để duy trì tính ĐDSH, năng suất, khả năng tái sinh, sức sống của rừng, đồng thời
duy trì tiềm năng thực hiện các chức năng kinh tế, xã hội và sinh thái của chúng
trong hiện tại cũng như trong tương lai, ở cấp địa phương, cấp quốc gia và toàn cầu,
không gây ra những tác hại đối với các hệ sinh thái khác.
Hai khái niệm này đã nêu lên được mục tiêu chung của QLRBV là đạt được sự
ổn định về diện tích, bền vững về tính ĐDSH, về năng suất kinh tế và đảm bảo hiệu
quả về môi trường sinh thái của rừng. Tuy nhiên, vấn đề QLRBV cũng phải đảm
bảo tính linh hoạt khi áp dụng các biện pháp quản lý rừng cho phù hợp với điều
kiện cụ thể của từng địa phương được quốc gia và quốc tế chấp nhận.


6
Như vậy, QLRBV được hiểu là hoạt động nhằm ngăn chặn được tình trạng
mất rừng, mà trong đó việc khai thác lợi dụng rừng không mâu thuẫn với việc duy
trì diện tích và chất lượng của rừng, đồng thời duy trì và phát huy được chức năng

bảo vệ môi trường sinh thái lâu bền đối với con người và thiên nhiên. Quản lý rừng
bền vững nhằm phát huy đồng thời những giá trị về các mặt kinh tế, xã hội và môi
trường của rừng. Hệ thống những biện pháp kinh tế, xã hội và khoa học công nghệ
phục vụ quản lý rừng bền vững thường được xây dựng trên cơ sở những kết quả
nghiên cứu cụ thể về điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của mỗi địa phương.
Mục tiêu cơ bản của QLRBV là đồng thời đạt được bền vững về kinh tế, bền
vững về xã hội và bền vững về môi trường [4]. Nội dung cơ bản của những thuật
ngữ này như sau:
- Bền vững về kinh tế: Lợi ích mang lại lớn hơn chi phí đầu tư và được truyền
lại từ thế hệ này sang thế hệ khác.
- Bền vững về xã hội: Phản ánh sự liên hệ giữa sự phát triển tài nguyên rừng
và tiêu chuẩn xã hội, không diễn ra ngoài sự chấp thuận của cộng đồng.
- Bền vững về môi trường: Đảm bảo hệ sinh thái ổn định, giữ gìn bảo toàn sản
phẩm của rừng, đáp ứng khả năng phục hồi rừng trên quá trình tự nhiên.
Trên quan điểm kinh tế sinh thái thì hiệu quả về mặt môi trường của rừng hoàn
toàn có thể xác định được bằng giá trị kinh tế. Thực chất việc nâng cao giá trị về
môi trường sinh thái của rừng sẽ góp phần giảm những chi phí cần thiết để góp phần
phục hồi và ổn định môi trường sống. Với ý nghĩa này, quản lý sử dụng rừng bền
vững đã trở thành một nhiệm vụ cấp bách, một giải pháp quan trọng cho sự tồn tại
lâu dài của con người và thiên nhiên.
1.1.1.4. Khái niệm phát triển rừng
Phát triển rừng là tổng thể các hoạt động của tổ chức và cá nhân tác động vào
rừng nhằm phòng, chống những tác động tiêu cực đến rừng để duy trì và phát triển
hệ sinh thái rừng, sinh vật rừng, đất rừng và các yếu tố môi trường khác; bảo tồn đa
dạng sinh học và giữ gìn cảnh quan môi trường sinh thái, đồng thời thực hiện các
biện pháp kỹ thuật lâm sinh tác động vào rừng để nâng cao diện tích và chất lượng
rừng, tính giá trị đa dạng sinh học, khả năng cung cấp lâm sản, khả năng phòng hộ


7

và các giá trị khác của rừng thông qua việc trồng mới rừng, trồng lại rừng sau khi
khai thác, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh phục hồi rừng, cải tạo rừng nghèo
1.1.2. Lý do phải phát triển rừng bền vững
Phát triển bền vững nghĩa là sự phát triển có hiệu quả về kinh tế, không gây tác
hại đến môi trường sống (kể cả của người và các loài sinh vật) và có đóng góp thiết
thực cho giải quyết các vấn đề xã hội cả cho hiện nay và mãi mãi về sau. Phát triển
bền vững là một yêu cầu cấp bách hiện nay của toàn thế giới, vì trong quá khứ và
hiện tại, sự phát triển không bền vững đã và đang làm suy giảm nghiêm trọng tài
nguyên thiên nhiên, hủy hoại môi trường sống, đe dọa sự sống còn của chính con người.
Hiện nay, trên phạm vi toàn thế giới cũng như từng quốc gia, quản lý rừng
không bền vững đã và đang là nguyên nhân chủ yếu làm cho diện tích rừng ngày
một giảm, năng suất chất lượng rừng ngày càng kém, nhiều loài cây rừng và động
vật hoang dã ngày càng ít hoặc tuỵệt chủng; môi trường sống bị đe dọa nghiêm
trọng như lũ lụt, khô hạn, xói mòn đất ngày một gia tăng; đời sống của người dân
nhất là ở các cộng đồng địa phương sống trong và gần rừng bị ảnh hưởng nghiêm
trọng. Với quản lý rừng trồng, nếu chọn loài cây trồng không phù hợp có thể làm
xói mòn đất, rừng bị sâu bệnh, năng suất kém; không giải quyết tốt các vấn đề xã
hội trong quản lý rừng sẽ dẫn đến khai thác trộm hoặc lấn chiếm đất rừng, cường độ
khai thác không hợp lý dẫn đến làm mất khả năng tái sinh của rừng, v.v. Cần thực
hiện phát triển rừng bền vững vì:
a) Động lực nội bộ.
Cần giữ vững và phát triển sản xuất lâm nghiệp lâu dài, tăng thu nhập từ rừng,
hiệu quả kinh tế cao là mong muốn của các chủ rừng. Tuy nhiên, nghề rừng có rất
nhiều khó khăn như các chủ rừng ở nông thôn miền núi thường là nghèo, thiếu vốn
đầu tư và kỹ thuật, đất trồng rừng thường là loại xấu, đòi hỏi đầu tư cao, cây rừng
lại lâu năm mới cho thu nhập, thị trường tiêu thụ sản phẩm không ổn định, môi
trường xã hội phức tạp đòi hỏi chi phí bảo vệ cao, thiên tai dịch bệnh nhiều...
Nhưng đối với các hộ chỉ có thể sống được bằng nghề rừng thì không có con đường
nào khác ngoài việc phải duy trì và phát triển nghề rừng để có thu nhập cao, ổn định
và có đủ nguồn lực tái đầu tư . Thực hiện tiêu chuẩn Quản lý rừng bền vững là điều

kiện chủ yếu giúp chủ rừng đạt được mục tiêu này.


8
b) Nguyên nhân bên ngoài.
Chủ rừng thực hiện Quản lý rừng bền vững sẽ được cấp chứng chỉ, nên được
bán sản phẩm ở các thị trường đòi hỏi có chứng chỉ và được giá cao hơn. Ở nhiều
thị trường quốc gia và quốc tế người ta từ chối mua các sản phẩm rừng không có
chứng chỉ QLRBV ngay cả khi bán với giá rẻ. Đây là “áp lực thị trường”, buộc các
nhà sản xuất gỗ và sản phẩm từ gỗ phải thực hiện QLRBV nếu muốn tiếp tục sản
xuất kinh doanh. Mặc dù xu hướng này chỉ mới xuất hiện vào đầu những năm 1990,
nhưng nay đã lan rộng ra nhiều khu vực rộng lớn, nhất là những thị trường tiêu thụ
gỗ chủ yếu như Tây Âu, Bắc Mỹ và các nước công nghiệp phát triển.
1.1.3. Quan điểm phát triển rừng bền vững
Việt Nam đã, đang và ngày càng chịu ảnh hưởng nghiêm trọng của biến đổi
khí hậu. Hơn bao giờ hết, mỗi người đều thấy rõ vai trò của rừng như là "lá phổi"
của trái đất, duy trì cân bằng sinh thái và lưu giữ đa dạng sinh học, điều hoà khí hậu,
phòng hộ bảo vệ môi trường, giảm nhẹ thiên tai, giữ nguồn nước, cung cấp gỗ, lâm
sản… Bảo vệ, phát triển rừng, sử dụng khôn khéo các nhân tố của rừng là điều kiện
bảo đảm sự phát triển kinh tế bền vững, nâng cao đời sống nhân dân và sự trường
tồn của quốc gia, dân tộc. Do đó cần thúc đẩy được 6 vấn đề trọng tâm để lan tỏa
được tinh thần phát triển rừng bền vững trên cả nước.
Thứ nhất, các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị-xã hội đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, giáo dục về mục đích, ý nghĩa của “Tết trồng cây”. Toàn dân tích cực
tham gia bảo vệ rừng, trồng cây, trồng rừng gắn liền với phát triển kinh tế-xã hội,
bảo vệ môi trường sinh thái, giảm nhẹ thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu.
Thứ hai, các địa phương, đơn vị xây dựng kế hoạch, chủ động triển khai
ngay từ đầu năm công tác trồng cây, trồng rừng gắn với triển khai thực hiện các chỉ
tiêu nhiệm vụ theo Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn
2016-2020. Bằng mọi giải pháp hoàn thành nhiệm vụ trồng rừng thay thế, trồng

rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng ven biển bảo đảm chất lượng và hiệu quả.
Thứ ba, toàn ngành lâm nghiệp cần chú trọng chuyển giao giống cây trồng
phù hợp, tranh thủ thời vụ và thời tiết thuận lợi để cây trồng có tỉ lệ sống cao; thâm
canh, tăng năng suất rừng trồng; nghiêm túc thực hiện đóng cửa rừng tự nhiên cùng


9
với triển khai đồng bộ các giải pháp làm giàu rừng. Cần phải tổ chức tốt chăm sóc,
nuôi dưỡng cây trồng, phòng cháy chữa cháy rừng trong mùa khô, tổ chức thực hiện
có hiệu quả Đề án tái cơ cấu lâm nghiệp, sử dụng hợp lý các giá trị phi lâm sản và
dịch vụ của rừng để nâng cao chuỗi giá trị. Tạo môi trường thuận lợi phát triển,
nâng cao sức cạnh tranh, thu hút doanh nghiệp nông nghiệp, thúc đẩy khởi nghiệp,
khởi nghiệp sáng tạo, góp phần phát triển nhanh kinh tế nông thôn miền núi, vùng
sâu, vùng xa.
Thứ tư, cần củng cố, xây dựng mô hình, nhân rộng ứng dụng khoa học, công
nghệ tiên tiến trong phát triển rừng theo phương án bền vững; phát triển bền vững
nguyên liệu gỗ, lâm sản gắn với phát triển mạng lưới chế biến gỗ, lâm sản, vận hành
cơ chế thị trường trong nước và quốc tế thông suốt hơn; chú trọng công nghệ chế
biến sau dăm gỗ và công nghệ phụ trợ thay thế hàng nhập khẩu, nâng cao hiệu quả
và năng lực cạnh tranh, góp phần tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho người dân
làm nghề rừng.
Thứ năm, toàn ngành lâm nghiệp cần có chính sách để tăng cường thu hút và
kêu gọi đầu tư trong nước và quốc tế vào các dự án phát triển rừng, nhằm tăng thêm
nguồn lực cho bảo vệ và phát triển rừng.
Cuối cùng, việc phát triển rừng bền vững cần được làm song song với hoàn
thiện thể chế pháp luật, cơ chế chính sách phát triển ngành lâm nghiệp là ngành
kinh tế đặc thù phát triển theo chuỗi liên kết, cùng với bảo đảm môi trường, quốc
phòng an ninh, thích ứng với biến đổi khí hậu, trước hết là sửa đổi Luật Bảo vệ và
Phát triển rừng phù hợp với yêu cầu đổi mới và hài hòa với quy định, thông lệ quốc tế.
1.1.4. Cơ sở pháp lý

1.1.4.1. Các văn bản của Trung ương
Luật Di sản văn hóa số 28/2001/QH10;
Luật Đất đai năm 2013;
Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004;
Luật Bảo vệ môi trường năm 2005;
Luật Du lịch số 44/2005/QH11;
Luật Đa dạng sinh học năm 2010;


10
Luật Viên chức số 58/2010/QH12;
Nghị định 23/2006/NĐ-CP ngày 3/3/2006 của Chính phủ về thi hành Luật
Bảo vệ và Phát triển rừng;
Nghị định 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về Chính sách chi
trả dịch vụ môi trường rừng;
Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ quy định về
tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng;
Quyết định 192/2003/QĐ-TTg ngày 17/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Chiến lược Quản lý hệ thống các khu Bảo tồn thiên nhiên Việt Nam;
Quyết định số 62/2005/QĐ-BNN ngày 12/10/2005 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và PTNT ban hành Quy định về tiêu chí phân loại rừng đặc dụng;
Quyết định số 38/2005/QĐ-BNN ngày 06/7/2005 của Bộ Nông nghiệp và
phát triển nông thôn về việc ban hành định mức kinh tế kỹ thuật trồng rừng, khoanh
nuôi xúc tiến tái sinh rừng và bảo vệ rừng;
Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành Quy chế quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất là rừng
tự nhiên;
Quyết định số 57/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ Phê
duyệt Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011- 2020;
Quyết định số 310/QĐ-TTg ngày 07/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê

duyệt tổng thể bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị Công viên địa chất toàn cầu cao
nguyên đá Đồng Văn, giai đoạn 2012-2020 và tầm nhìn 2030;
Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg ngày 05/02/2007 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chiến lược Phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2020;
Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 30/10/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng cả nước đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030;
Thông tư số 34/2009/TT-BNNPTNT ngày 10/6/2009 của Bộ Nông nghiệp và
PTNT về quy định tiêu chí xác định và phân loại rừng;


11
Thông tư số 78/2011/TT-BNNPTNT ngày 11/11/2011 của Bộ NN&PTNT về
hướng dẫn việc thi hành Nghị định số 117/2010/NĐ-CP về tổ chức và quản lý hệ
thống rừng đặc dụng;
Văn bản số 2108/2010/TTg-KTN ngày 17/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ
về Chủ trương, nhiệm vụ bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 – 2015.
Văn bản số 1223/TCLN-BTTN ngày 12/9/2012 của Tổng cục Lâm nghiệpBộ Nông nghiệp và PTNT “V/v đề xuất thành lập Vườn quốc gia mới tỉnh Hà Giang”.
1.1.4.2. Các văn bản của địa phương
Quyết định số 1981/QĐ-UBND ngày 19/09/2013 của UBND tỉnh Hà Giang
về việc phê duyệt Kết quả rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng (Phòng hộ, đặc dụng,
sản xuất) tỉnh Hà Giang;
Quyết định số 1980/QĐ-UBND ngày 19/09/2013 của UBND tỉnh Hà Giang
về việc phê duyệt Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Hà Giang giai đoạn
2011-2020.
Quyết định số 2494/UBND-NN ngày 05/11/2013 "V/v Phê duyệt Đề cương,
dự toán kinh phí khảo sát, lập đề án Vườn Quốc gia gắn liền với Công viên địa chất
toàn cầu Cao nguyên đá Đồng Văn";
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tình hình phát triển tài nguyên rừng bền vững trên thế giới

Trên toàn thế giới, ước tính có khoảng 3.870 triệu ha rừng, trong đó 95% là
rừng tự nhiên và 5% rừng trồng. Phá rừng nhiệt đới và suy thoái rừng ở nhiều vùng
trên thế giới đã gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đến các loại hàng hoá và dịch vụ
từ rừng. Diện tích rừng ở các nước phát triển đã ổn định và đang tăng nhẹ, còn ở các
nước đang phát triển, phá rừng vẫn đang tiếp diễn. Mức thay đổi ước tính hàng năm
diện tích rừng trên toàn thế giới là 9,4 triệu ha, là số liệu dựa trên mức phá rừng
hàng năm là 14,6 triệu ha và diện tích rừng tăng ước tính là 5,2 triệu ha. Tài nguyên
rừng trên trái đất ngày càng bị thu hẹp về diện tích và trữ lượng.
Để ngăn chặn tình trạng mất rừng, bảo vệ và phát triển vốn rừng, bảo tồn
ĐDSH trên phạm vi toàn thế giới, cộng đồng quốc tế đã thành lập nhiều tổ chức,
tiến hành nhiều hội nghị, đề xuất và cam kết nhiều công ước về bảo vệ và phát triển


12
rừng trong đó có chiến lược bảo tồn (năm 1980 và điều chỉnh năm 1991), Tổ chức
Gỗ nhiệt đới quốc tế (ITTO năm 1983), Chương trình hành động rừng nhiệt đới
(TFAP năm 1985), Hội nghị quốc tế về môi trường và phát triển (UNCED tại Rio
de Janerio năm 1992), Công ước quốc tế về buôn bán các loài động thực vật quý
hiếm (CITES), Công ước về đa dạng sinh học (CBD, 1992), Công ước về thay đổi
khí hậu toàn cầu (CGCC, 1994), công ước về chống sa mạc hoá (CCD, 1996). Hiệp
định quốc tế về gỗ nhiệt đới (ITTA, 1997).
Hai động lực thúc đẩy sự hình thành hệ thống QLRBV là xuất phát từ các
nước sản xuất các sản phẩm gỗ nhiệt đới mong muốn tái lập một lâm phận sản xuất
ổn định và khách hàng tiêu thụ sản phẩm gỗ nhiệt đới mong muốn điều tiết việc
khai thác rừng để đáp ứng các chức năng sinh thái toàn cầu. Vấn đề đặt ra là phải
xây dựng những tổ chức đánh giá QLRBV. Trên quy mô quốc tế, hội đồng quản trị
rừng đã được thành lập để xét công nhận tư cách của các tổ chức xét và cấp chứng
chỉ rừng. Với sự phát triển của QLRBV, Canada đã đề nghị đặt vấn đề QLRBV
trong hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001.
Hiện nay, trên thế giới đã có bộ tiêu chuẩn quản lý bền vững cấp quốc gia

như: Canada, Thuỵ điển, Malaysia, Indonesia, vv... và cấp quốc tế như tiến trình
Helsinki, tiến trình Montreal. Hội đồng quản trị rừng (FSC) và tổ chức gỗ nhiệt đới
đã có bộ tiêu chuẩn "Những tiêu chí và chỉ báo quản lý rừng (P&C)" đã được công
nhận và được áp dụng ở nhiều nước trên thế giới và các tổ chức cấp chứng chỉ rừng
đều dùng bộ tiêu chí này để đánh giá tình trạng quản lý rừng và xét cấp chứng chỉ
quản lý rừng bền vững cho các chủ rừng.
Tháng 8/1998, các nước trong khu vực Đông Nam Á đã họp hội nghị lần thứ
18 tại Hà Nội để thoả thuận về đề nghị của Malaysia xây dựng bộ tiêu chí và chỉ số
về QLRBV ở vùng ASEAN (viết tắt là C&I ASEAN). Thực chất C&I của ASEAN
cũng giống như C&I của ITTO, bao gồm 7 tiêu chí và cũng chia làm 2 cấp quản lý
là cấp quốc gia và cấp đơn vị quản lý [9]. Hiện nay, ở các nước đang phát triển, khi
sản xuất nông lâm nghiệp còn chiếm vị trí quan trọng đối với người dân nông thôn,
miền núi, thì quản lý rừng theo hình thức phát triển lâm nghiệp xã hội đang là một
trong những mô hình được đánh giá cao trên các phương diện kinh tế, xã hội và môi
trường sinh thái.


13
Với mục đích phát triển bền vững, các khu bảo vệ (protected areas) được
thành lập ngày càng nhiều, nhiều quốc gia trên thế giới đã quan tâm đến việc quản
lý bền vững các khu bảo vệ. Nhiều chính sách và giải pháp được đưa ra để áp dụng
quản lý rừng bền vững. Năm 1996, tại Vườn quốc gia Bwindi Impenetrable và
Mgahinga Gorilla thuộc Uganda, Wild và Mutebi đã nghiên cứu giả pháp quản lý,
khai thác bền vững một số lâm sản và quản lý bảo vệ tài nguyên thiên nhiên giữa
ban quản lý vườn và cộng đồng dân cư.
Bên cạnh đó, trong thập niên cuối cùng của thế kỷ XX, nhân loại đứng trước
thảm hoạ suy thoái môi trường trên toàn cầu nên đã đề ra nhiều giải pháp bảo vệ và
phục hồi môi trường, trong đó có phong trào quản lý và phát triển rừng bền vững.
QLRBV là sáng kiến của cộng đồng quốc tế do những người chế biến, tiêu thụ gỗ
cam kết chỉ sử dụng và lưu thông trên mọi thị trường thế giới những sản phẩm gỗ

nào được khai thác hợp pháp từ các khu rừng đã được quản lý bền vững. Muốn vậy,
chứng chỉ rừng và chứng chỉ gỗ được áp dụng như là một công cụ hữu hiệu để buộc
mọi chủ rừng đảm bảo quản lý rừng bền vững về cả 3 phạm trù: kinh tế, môi
trường, xã hội.
Tính đến đầu năm 2016, toàn thế giới đã có 449,9 ha rừng đạt tiêu chuẩn
Quản lý rừng bền vững và được cấp chứng chỉ bởi mọi hệ thống. Chủ yếu là hệ
thống Chứng chỉ FSC và PEFC. Trong đó riêng chứng chỉ FSC đã cấp cho 83 nước
với 1,292 triệu chứng chỉ FM/CoC và 28.964 chứng chỉ CoC. Nước đứng đầu về
diện tích rừng được cấp chứng chỉ Quản lý rừng bền vững là Canada với 23 triệu ha
và đứng thứ hai là Nga với diện tích được cấp chứng chỉ là 21 triệu ha. Các quy
trình Chứng chỉ rừng gồm quy trình Quốc tế như: FSC, PEFC, SFI...và các quy
trình Quốc gia như: MTCC (của Malaysia), LEI (của Indonesia).
Vùng châu Á – Thái Bình Dương có 12.329.519 ha được cấp chứng chỉ;
chiếm 6.75% diện tích chứng chỉ toàn cầu với 18 nước tham gia. Trong đó đứng đầu
là Trung Quốc với 3.413.857 ha và thứ hai là Thổ Nhĩ Kỳ (phần lãnh thổ châu Á)
với 2.346.799 ha.
Về chứng chỉ CoC: Có 28.640 chứng chỉ cho toàn cầu, khu vực châu Á –
Thái Bình Dương đã được cấp 8.004 chứng chỉ chiếm 28% số chứng chỉ toàn cầu


14
với số nước tham gia là 34 nước. Đứng đầu là Trung Quốc với 3.527 chứng chỉ và
thứ hai là Nhật Bản với 1.114 chứng chỉ.
1.2.2. Tình hình quản lý bền vững tài nguyên rừng ở Việt Nam
1.2.2.1. Tình hình quản lý rừng bền vững
Theo số liệu thống kê của Bộ Nông nghiệp và PTNT, tính đến ngày
31/12/2016, cả nước có 14.377.682 ha rừng. Trong đó: diện tích rừng tự nhiên là
10.242.141 ha; rừng trồng: 4.135.541 ha. Diện tích rừng đủ tiêu chuẩn để tính độ
che phủ cả nước là 13.631.934 ha – độ che phủ tương ứng là 41,19%. Như vậy, so
với năm 2015, diện tích rừng đủ tiêu chuẩn để tính độ che phủ cả nước đã tăng hơn

110.000 ha (tính đến ngày 31/12/2015, diện tích rừng để tính độ che phủ toàn quốc
là hơn 13,520 triệu ha, độ che phủ là 40,84%).
Mặc dù diện tích rừng được ghi nhận có tăng lên nhưng chất lượng rừng lại
là vấn đề cần được bàn tới. Năm 1945, diện tích rừng cả nước được ghi nhận là 14,3
triệu ha, thì đến năm 1995, do rừng tự nhiên bị lấn chiếm, chuyển đổi mục đích sử
dụng và khai thác quá mức, nên diện tích chỉ còn 8,25 triệu ha. Tính riêng trong thời
gian 20 năm từ năm 1975 đến năm 1995, diện tích rừng tự nhiên của cả nước giảm
2,8 triệu ha. Hiện tượng mất rừng vẫn tiếp diễn phức tạp tại nhiều nơi, từ vùng Tây
Nguyên, Duyên hải miền Trung và Đông Nam bộ. Thống kê từ năm 1996 đến tháng
12/2016, tổng diện tích rừng bị mất là 399.118 ha, bình quân 57.019ha/năm. Trong
đó, diện tích được Nhà nước cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất có rừng là
168.634ha; khai thác trắng rừng (chủ yếu là rừng trồng) theo kế hoạch hàng năm
được duyệt là 135.175ha; rừng bị chặt phá trái phép là 68.662ha; thiệt hại do cháy
rừng 25.393ha; thiệt hại do sinh vật hại rừng gây thiệt hại 828ha. Như vậy, diện tích
mất chủ yếu do được phép chuyển đổi mục đích sử dụng và khai thác theo kế hoạch
chiếm 76%; diện tích rừng bị thiệt hại do các hành vi vi phạm các quy định của Nhà
nước về quản lý bảo vệ rừng tuy có giảm, nhưng vẫn ở mức cao làm mất 94.055ha
rừng, chiếm 23,5% trong tổng diện tích rừng mất, bình quân thiệt hại 13.436ha/năm.
Việt Nam tham gia quá trình QLRBV từ năm 1998 tới nay, tuy diện tích rừng
được cấp chứng chỉ FM và chứng chỉ Chuỗi hành trình sản phẩm chưa nhiều; nhưng
được sự hưởng ứng của các từ Chính phủ, Bộ NN & PTNT và các Bộ chuyên


15
ngành, các cơ quan quản lý Nhà nước ở địa phương, sự hăng hái tự nguyện của các
chủ rừng, tiến trình Quản lý rừng bền vững đã đạt được một số tiến bộ đáng kể, đặc
biệt là tại các vùng trồng và khai thác gỗ nguyên liệu, chế biến gỗ xuất khẩu.
Song, nhiều trở ngại đặc thù của Việt Nam cũng xuất hiện, đó là quá trình
chuyển đổi các chủ rừng quản lý theo cơ chế bao cấp nhà nước như một đơn vị sự
nghiệp công ích lâm nghiệp sang hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo pháp

luật. Trước đây, đơn vị quản lý rừng đều thuộc Nhà nước, gọi là lâm trường quốc
doanh (LTQD) và được thành lập theo kết cấu tổ chức hành chính với đa chức năng
tại các vùng miền núi, dân tộc ít người, dân trí thấp, hạ tầng chưa mở mang. Ngoài
việc quản lý rừng, khai thác gỗ còn được cấp kinh phí để giữ gìn an ninh, vận động
nhân dân thực hiện mọi chính sách xã hội, văn hoá, y tế, giáo dục, khuyến nông,
khuyến lâm, xây dựng làng bản và cơ sở hạ tầng. Các chính sách tổ chức kinh
doanh quản lý đều do Nhà nước chỉ đạo, cho phép, mà chính sách lại thay đổi quá
nhiều, quá nhanh; từ một doanh nghiệp lâm nghiệp được kinh doanh toàn diện, lợi
dụng tổng hợp trước 1980 chuyển sang chỉ được trồng rừng, bảo vệ rừng, bán cây
đứng cho các doanh nghiệp khai thác vận chuyển và tách hoạt động chế biến xuất
khẩu riêng ra thành công ty riêng, các kế hoạch trồng rừng, khai thác gỗ đều do Nhà
nước cấp chỉ tiêu, rất nhiều khi lâm trường không được tự làm mà bắt buộc phải
thuê khoán cho dân hoặc các doanh nghiệp khác tới làm. Từ đó lợi ích và động lực
để chủ rừng quản lý rừng bền vững nhằm xin cấp chứng chỉ bị loại trừ. Giai đoạn
này, nhiều lâm trường và cơ quan quản lý cấp tỉnh xây dựng lại cơ chế chính sách,
giao quyền tự chủ kế hoạch, tự chủ tài chính cho lâm trường và quyết tâm đổi mới
lâm trường thành doanh nghiệp lâm nghiệp sản xuất lâm sản.
Tháng 2 năm 1998 Tổ công tác quốc gia (National Working Group - NWG)
về Quản lý rừng bền vững thuộc Cục Lâm nghiệp ra đời và hoạt động, đến năm
2000 được chuyển thành tổ chức NGO thuộc Hội KHKT LN VN theo quy chế
thành viên FSC.
NWG đã hoạt động theo hướng:
- Nâng cao nhận thức cho các cơ quan Nhà nước, chủ rừng và cộng đồng dân
cư về Quản lý rừng bền vững và Chứng chỉ rừng.


16
- Dự thảo tiêu chuẩn quốc gia tuân theo các nguyên tắc do FSC hướng dẫn và
phê duyệt phù hợp chính sách tập quán quản lý rừng của Việt Nam.
- Hỗ trợ chủ rừng và cộng đồng dân cư thực thi Quản lý rừng bền vững và

Chứng chỉ rừng thông qua các mô hình thử nghiệm tại các chủ thể chủ rừng là
lâm trường quốc doanh, Công ty lâm nghiệp, hộ gia đình trồng rừng, liên doanh
liên kết v.v..
Hiện nay mục tiêu và hiệu quả của Quản lý rừng bền vững và đảm bảo rừng
ổn định về diện tích lâm phận, cải thiện tốt nhất và bền vững về sản lượng và năng
suất, đây chính là cải thiện khả năng hấp thụ và lưu trữ CO2 trong cây và rừng. Vì
vậy cần có sự liên kết giữa hai hoạt động có một số mục tiêu, hiệu quả giao nhau để
tăng tốc độ và sức mạnh. Việt Nam đã đưa Quản lý rừng bền vững – Chứng chỉ
rừng thành chương trình trọng điểm của Chiến lược phát triển lâm nghiệp và thực
thi 2 năm đầu.
Tháng 5 năm 2006, Viện nghiên cứu Quản lý rừng bền vững và Chứng chỉ
(SFMI) được thành lập theo quyết định ngày 12 tháng 5 năm 2006 của Trung ương
Hội khoa học và kỹ thuật Lâm nghiệp (Liên hiệp Hội KHKT Việt Nam) trên cơ sở
Tổ công tác Quốc gia và hoạt động theo điều lệ và Đăng ký hoạt động Khoa học và
Công nghệ được Bộ KH và Công nghệ phê duyệt. SFMI là một tổ chức phi chính
phủ (NGO) phi lợi nhuận đầu tiên ở Việt Nam có hoạt động nghiên cứu Quản lý
rừng bền vững và Chứng chỉ rừng (100% nhân viên không hưởng lương từ ngân
sách của Chính phủ, chỉ hưởng thù lao từ các dự án, công trình được thực hiện bởi
SFMI). SFMI được Hội đồng quản trị rừng thế giới (FSC) coi là “Sáng kiến quốc
gia” của Việt Nam. Với đội ngũ cán bộ khoa học đã và đang làm công tác quản lý,
nghiên cứu thuộc nhiều lĩnh vực và cơ quan khác nhau.
Viện có mối quan hệ rộng rãi với các tổ chức quốc tế như WWF, IUCN,
GEF, FSC, GIZ, SNV, FAO, IUFRO, NEPCon… Đặc biệt là với Hội đồng quản trị
rừng thế giới (FSC), 8 cán bộ của Viện là thành viên chính thức của FSC từ năm
1998. Viện cũng có các hoạt động phối kết hợp chặt chẽ với các cơ quan nghiên cứu
và quản lý của Việt Nam: Học viện Khoa học lâm nghiệp (VAFS), Đại học Lâm
nghiệp (VFU), Tổng cục Lâm nghiệp (VNFOREST), Đại học Tây Nguyên (HU),


17

Viện Điều tra Quy hoạch rừng (FIPI), Đại học Nông nghiệp, Trung tâm phát triển
Nông thôn bền vững (SDR)....Trên 40% thành viên của Viện được đào tạo và được
cấp chứng chỉ “Người đánh giá rừng - Forest Auditor” của Trường quốc tế SSC
Forestry Sweeden Svensk Scogs Certifiering AB tại Thụy Điển. Mặc dù không phải
là tổ chức trực tiếp cấp chứng chỉ do FSC ủy quyền, nhưng với hoạt động tư vấn
của mình Viện đã góp phần không nhỏ cho tiến trình Quản lý rừng bền vững và
Chứng chỉ rừng ở Việt Nam trong những năm qua và trong tương lại. Đặc biệt, với
tư cách tư vấn Viện đã trực tiếp cùng với Tổng cục lâm nghiệp (VNFOREST) xây
dựng lộ trình QLRBV & CCR cho ngành lâm nghiệp, đồng thời tư vấn và xây dựng
Bộ tiêu chuẩn Quản lý rừng bền vững Việt Nam (Kèm theo thông tư 38/2014/TTBNNPTNT). Các hoạt động của SFMI tập trung vào: 1) Hỗ trợ nâng cao nhận thức
về Quản lý rừng bền vững và Chứng chỉ rừng cho các chủ rừng; cung cấp các thông
tin và tài liệu liên quan đến QLRBV và Chứng chỉ rừng; khảo sát đánh giá, xác định
năng lực hiện tại của các chủ rừng và đưa ra những ý kiến tư vấn giúp chủ rừng lựa
chọn, quyết định trong tiến trình hoạt động quản lý và 2) Cung cấp dịch vụ nâng cao
năng lực quản lý cho các chủ rừng về kỹ thuật và quản lý; tư vấn hỗ trợ xây dựng
Kế hoạch quản lý rừng/Phương án quản lý rừng; hỗ trợ đánh giá nội bộ, khắc phục
lỗi không tuân thủ theo tiêu chuẩn Chứng chỉ rừng; tư vấn lựa chọn đơn vị cấp
chứng chỉ Quốc tế; hỗ trợ quản lý Chứng chỉ và giám sát định kỳ.
1.2.2.2. Các chính sách liên quan đến quản lý rừng bền vững
Các chính sách cam kết của Chính Phủ là nhân tố quan trọng để quản lý rừng
bền vững. Các chính sách liên quan đến quản lý rừng bền vững được hiểu là những
chính sách điều tiết, chi phối trực tiếp và có tác động đến việc quản lý và sử dụng
nguồn tài nguyên rừng và đất rừng một cách bền vững. Cho đến nay đã có 25 văn
bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý rừng bền vững. Trong đó, số văn bản
thuộc các cấp ban hành là: Quốc hội: 3, Chính phủ: 7, Thủ tướng Chính phủ: 5, Bộ
NN-PTNT: 10 (Chi tiết xem Phụ biểu 1). Các đạo luật lâm nghiệp và Chiến lược
lâm nghiệp quốc gia thể hiện cam kết thực hiện quản lý rừng bền vững. Các vấn đề
về Quản lý rừng bền vững là một yếu tố chủ chốt trong các chính sách, chiến lược
và kế hoạch hành động của Việt Nam. Điều này được thể hiện trong các văn bản
pháp quy dưới đây:



18
- Luật bảo vệ và phát triển rừng, năm 2004: Việc sửa đổi Luật Bảo vệ và phát
triển rừng năm 2004 dựa trên quan điểm áp dụng quản lý rừng bền vững với tất cả
các khu rừng ở Việt Nam. Đây là đạo luật quan trọng nhất về lâm nghiệp. Trong đó
tại Điều 9 đã quy định các hoạt động để đảm bảo quản lý rừng bền vững: Các hoạt
động bảo vệ và phát triển rừng phải đảm bảo phát triển bền vững về kinh tế, xã hội,
môi trường, quốc phòng, an ninh; phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế-xã hội,
chiến lược phát triển lâm nghiệp; đúng quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển
rừng của cả nước và địa phương; tuân theo quy chế quản lý rừng do Thủ tướng
Chính phủ quy định.
- Luật Bảo vệ môi trường, năm 2005; trong Chương IV: Bảo tồn và sử dụng
hợp lý tài nguyên thiên nhiên, có 7 điều (từ Điều 28 đến Điều 34) đã đưa ra những
quy định liên quan tới quản lý rừng bền vững thuộc các lĩnh vực, như: Điều tra,
đánh giá, lập quy hoạch sử dụng tài nguyên thiên nhiên; Bảo vệ thiên nhiên; Bảo vệ
đa dạng sinh học; Bảo vệ và phát triển cảnh quan thiên nhiên; Bảo vệ môi trường
trong khảo sát, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên; Phát triển năng
lượng sạch.
- Luật Đất đai, năm 2003 đã quy định: Việc sử dụng đất phải tôn trọng các
nguyên tắc sau đây: Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại
đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh (Điều 11).
- Chiến lược phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2006-2020: Có thể nói cam kết
của Việt Nam về quản lý rừng bền vững được chính thức hóa vào năm 2006 khi mà
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược lâm nghiệp. Trong bản Chiến lược, Việt
nam đã khẳng định quan điểm phát triển lâm nghiệp là: Quản lý, sử dụng và phát
triển rừng bền vững là nền tảng cho phát triển lâm nghiệp. Các hoạt động sản xuất
lâm nghiệp phải dựa trên nền tảng quản lý bền vững thông qua quy hoạch, kế hoạch
bảo vệ phát triển rừng nhằm không ngừng nâng cao chất lượng rừng. Phải kết hợp
bảo vệ, bảo tồn và phát triển với khai thác rừng hợp lý... Đồng thời, trong Chiến

lược cũng đã đề ra 5 chương trình hành động, trong đó Chương trình quản lý và
phát triển rừng bền vững là Chương trình trọng tâm và ưu tiên số 1. Trong Chiến
lược này, nhiệm vụ được đặt ra là: Quản lý bền vững và có hiệu quả 8,4 triệu ha


×