Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nâng cao thu nhập từ lâm nghiệp cho cộng đồng người dân khu vực vùng đệm vườn quốc gia Du Già – Cao nguyên đá đồng văn tại xã Minh Sơn, huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (874.33 KB, 95 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÃ VĂN THƠ
NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
THU NHẬP TỪ LÂM NGHIỆP CHO CỘNG ĐỒNG NGƯỜI
DÂN KHU VỰC VÙNG ĐỆM VƯỜN QUỐC GIA DU GIÀ –
CAO NGUYÊN ĐÁ ĐỒNG VĂN TẠI XÃ MINH SƠN
HUYỆN BẮC MÊ TỈNH HÀ GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÃ VĂN THƠ

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
THU NHẬP TỪ LÂM NGHIỆP CHO CỘNG ĐỒNG NGƯỜI
DÂN KHU VỰC VÙNG ĐỆM VƯỜN QUỐC GIA DU GIÀ –
CAO NGUYÊN ĐÁ ĐỒNG VĂN TẠI XÃ MINH SƠN
HUYỆN BẮC MÊ TỈNH HÀ GIANG
Ngành: Phát triển nông thôn
Mã số: 8 62 01 16

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Sỹ Trung



THÁI NGUYÊN - 2018


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu do tôi thực
hiện, các số liệu và kết quả nghiên cứu của luận văn chưa từng được công bố
ở bất kỳ một công trình khoa học nào khác. Các thông tin thứ cấp sử dụng
trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đầy đủ, trung thực.

Hà Giang, ngày.... tháng ... năm 2018
Tác giả

Lã Văn Thơ


ii
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng sâu sắc nhất tới
PGS.TS. Lê Sỹ Trung, người thầy đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt cho tôi
những kiến thức cơ bản cũng như đóng góp những ý kiến quý báu giúp tôi
hoàn thành bản luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo cùng
toàn thể các thầy cô phòng đào tạo, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo
mọi điều kiện tốt nhất cho tôi có thể tham gia học tập và hoàn thành luận văn
tốt nghiệp thạc sĩ. Tôi cảm ơn các đồng chí Phó Chủ tịch UBND xã, Cán bộ
Lâm nghiệp, Cán bộ khuyến nông xã Minh Sơn đã cung cấp thông tin, số liệu
và trả lời phỏng vấn trong quá trình thực tế tại địa phương. Tôi xin cảm ơn
ông Nguyễn Văn Dương - Giám đốc VQG Du già – Cao nguyên đá Đồng Văn
đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ và cung cấp các số liệu cần thiết của vườn

quốc gia để củng cố nguồn số liệu cho đề tài này. Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn
chân thành tới bà con dân xã Minh Sơn đã nhiệt tình cung cấp thông tin trong
suốt thời gian nghiên cứu thực địa tại địa bàn. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm
ơn tới gia đình, bạn bè những người luôn quan tâm, chia sẻ, động viên,
khuyến khích tôi trong suốt thời gian qua.

Hà Giang, ngày.... tháng ... năm 2018
Tác giả

Lã Văn Thơ


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 3
3.1. Ý nghĩa về khoa học ................................................................................... 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu ........................................................... 4
1.1.1. Khái niệm về thu nhập ............................................................................ 4
1.1.2. Đặc điểm thu nhập của hộ nông dân ....................................................... 5

1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập ........................................................ 6
1.1.4. Vùng đệm vườn quốc gia ........................................................................ 8
1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................... 9
1.2.1. Các nghiên cứu về nâng cao thu nhập từ lâm nghiệp cho cộng đồng
người dân khu vực vùng đệm trên thế giới và ở Việt Nam .............................. 9
1.2.2. Thực tiễn đóng góp của ngành Lâm nghiệp vào nền kinh tế quốc dân 11
1.2.3. Thực trạng sản xuất lâm nghiệp và thu nhập của sản xuất lâm nghiệp
Việt Nam ......................................................................................................... 14
1.2.4. Thực trạng phát triển lâm nghiệp và thu nhập từ sản xuất lâm nghiệp ở
tỉnh Hà giang ................................................................................................... 19


iv
1.3. Các kết luận rút ra từ nghiên cứu và phân tích tổng quan ....................... 26
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 27
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 27
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 27
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 27
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 27
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 27
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 27
2.3.2. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 29
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 31
3.1. Thực trạng thu nhập từ lâm nghiệp của người dân vùng đệm vườn quốc
gia Du Già – Cao nguyên đá Đồng Văn.......................................................... 31
3.1.1. Kết quả sản xuất và các nguồn thu nhập từ lâm nghiệp của các hộ nông
dân trên địa bàn xã .......................................................................................... 31
3.1.2. Kết quả sản xuất và thu nhập từ lâm nghiệp của các hộ điều tra .......... 43
3.2. Phân tích đánh giá cơ cấu thu nhập của các nhóm hộ điều tra ................ 45
3.2.1. Cơ cấu thu nhập của hộ phân loại theo nhóm dân tộc .......................... 46

3.2.2. Cơ cấu thu nhập của hộ theo mức phân loại nhóm kinh tế hộ .............. 47
3.3. Các yếu tố hạn chế đến thu nhập từ Lâm nghiệp của các nhóm hộ
nông dân .......................................................................................................... 49
3.3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 49
3.3.2. Điều kiện kinh tế ................................................................................... 52
3.3.3. Chính sách phát triển lâm nghiệp đang áp dụng tại địa phương........... 54
3.3.4. Khoa học kỹ thuật ................................................................................. 58
3.3.5. Tổ chức quản lý sản xuất Lâm nghiệp .................................................. 59
3.3.6. Sản phẩm và thị trường tiêu thụ ............................................................ 61
3.3.7. Nguồn lực con người............................................................................. 61
3.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao thu nhập từ kinh tế lâm nghiệp


v
cho các hộ nông dân trên địa bàn xã Minh Sơn, huyện Bắc Mê,
tỉnh Hà Giang .................................................................................................. 64
3.5.1. Giải pháp về chính sách ........................................................................ 64
3.5.2. Giải pháp về tổ chức ............................................................................. 65
3.5.3. Giải pháp về kỹ thuật ............................................................................ 67
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ............................................................................ 70
1. Kết luận ....................................................................................................... 70
2. Kiến nghị. .................................................................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 72


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Chú giải


UBND

Uỷ ban nhân dân

TH

Tiểu học

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

LN

Lâm nghiệp

NN

Nông nghiệp

CN

Chăn nuôi

SX


Sản xuất

BQ

Bình quân

KBTTN

khu bảo tồn thiên nhiên

VQG

Vườn quốc gia

TNMT

Tài nguyên môi trường

PCCCR

Phòng cháy chữa cháy rừng

BNNPTNT

Bộ Nông nghiệp phát triển nông thôn

DVMTR

Dịch vụ môi trường rừng



vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Tổng hợp kết quả hoạt động sản xuất và thu nhập từ lâm nghiệp
trên địa bàn xã Minh Sơn ................................................................................ 36
Bảng 3.2. Tổng hợp thu nhập từ cung ứng dịch vụ môi trường rừng trên địa
bàn xã Minh Sơn ............................................................................................. 39
Bảng 3.3. Tổng hợp thu nhập từ hoạt động khoán bảo vệ rừng trên địa bàn xã
Minh Sơn ......................................................................................................... 41
Bảng 3.4. Tổng hợp các nguồn thu nhập từ lâm nghiệp trên địa bàn xã
Minh Sơn ......................................................................................................... 42
Bảng 3.5. Tổng hợp các nguồn thu nhập từ lâm nghiệp của các hộ điều tra so
với tổng thu nhập từ lâm nghiệp của toàn xã .................................................. 44
Bảng 3.6. Cơ cấu thu nhập của hộ phân loại theo nhóm dân tộc .................... 46
Bảng 3.7. Cơ cấu thu nhập của hộ theo mức phân loại nhóm kinh tế hộ ....... 48
Bảng 3.8 Tổng hợp các loại đất, loại rừng trên địa bàn xã Minh Sơn ............ 50
Bảng 3.9. Danh mục các chính sách phát triển lâm nghiệp tại địa phương .... 55
Bảng 3.10. Trình độ học vấn của các chủ hộ điều tra ..................................... 62
Bảng 3.11. Tuổi trung bình của các nhóm hộ phân theo dân tộc.................... 63


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Loài voọc mũi hếch tại VQG Du Già - Cao nguyên đá Đồng Văn .......... 24
Hình 1.2. Cảnh quan thiên nhiên trong vườn quốc gia Du già – Cao
nguyên đá Đồng Văn ...................................................................... 25
Hình 3.1. Cơ cấu thu nhập của hộ phân theo nhóm dân tộc ........................... 47
Hình 3.2. Cơ cấu thu nhập từ các nguồn phân theo nhóm hộ ......................... 49

Hình 3.3. Sơ đô cơ cấu diện tích đất lâm nghiệp xã Minh Sơn ...................... 51
Hình 3.4. Sơ đồ tỉ lệ vay vốn của hộ gia đình người dân tộc phân theo
nguồn vay ........................................................................................ 53
Hình 3.5. Hiểu biết về luật và chính sách lâm nghiệp .................................... 58
Hình 3.6. Trình độ của chủ hộ của các nhóm hộ điều tra ............................... 63


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vùng đệm các Vườn quốc gia hầu hết ở miền núi, là vùng sâu, vùng xa,
là nơi sinh sống chủ yếu của đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ dân trí
thấp, điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn, có cơ sở hạ tầng thấp kém, giao
thông đi lại rất khó khăn đã hạn chế giao thương kinh tế. Các hộ nông dân
vùng đệm Vườn quốc gia trước đây vốn quen với phương thức kiếm sống
truyền thống là khai thác các sản phẩm từ rừng, canh tác nương rẫy, chăn
thả gia súc tự nhiên…nhưng từ khi thành lập Vườn quốc gia các nguồn
thu từ rừng không còn hoặc bị hạn chế, không còn quỹ đất dồi dào để
canh tác nương rẫy nên đời sống của các hộ nông dân vùng đệm càng trở
nên khó khăn hơn.
Do áp lực về sinh kế nên tình trạng lẫn chiếm đất để canh tác, khai
thác tài nguyên rừng trái phép, không tuân thủ các qui định bảo tồn, xung
đột giữa lợi ích kinh tế và mục tiêu bảo tồn vẫn còn diễn ra ở nhiều nơi
đặc biệt là những vườn quốc gia mới được thành lập thì xung đột càng trở
nên trầm trọng hơn.
Để giải quyết vấn đề này, nhiệm vụ đặt ra là cần phải có những giải
pháp thiết thực, hiệu quả, vừa đáp ứng được những nhu cầu trước mắt và lâu
dài của người dân tại địa phương; nhưng đồng thời cũng đáp ứng được những
yêu cầu của bảo tồn thông qua đẩy mạnh việc phát triển kinh tế, cải thiện và
nâng cao mức sống cho người dân, tạo thêm công ăn việc làm nhằm giảm bớt

sức ép lên các khu bảo tồn; đồng thời giáo dục, động viên cộng đồng người
dân khu vực vùng đệm tích cực tham gia vào công tác bảo tồn, góp phần tạo
thành một vành đai bảo vệ bổ sung cho Vườn quốc gia, loại trừ các nguy cơ
ảnh hưởng từ bên ngoài vấn đề này đã được đặt ra không chỉ ở Việt Nam mà
còn là vấn đề của nhiều nước trên thế giới.


2
Vườn quốc gia Du Già – Cao nguyên đá Đồng Văn mới được thành lập
năm 2015 diện tích đất quy hoạch cho vườn quốc gia chủ yếu nằm trên địa
bàn xã Minh Sơn với diện tích 7.589,0/14.711,6 ha chiếm tới 51,6% tổng diện
tích tự nhiên của toàn xã. Cùng có nét tương đồng với nhiều vùng đệm vườn
quốc gia khác, người dân của xã Minh Sơn đặc biệt là người dân của 08 thôn
khu vực vùng đệm từ khi vườn quốc gia được thành lập, với các qui định bảo
tồn đã hạn chế người dân sử dụng, khai thác tài nguyên rừng làm cuộc sống
các hộ nông dân vùng đệm trở nên ngày càng khó khăn hơn. Vấn đề này đã và
đang đặt ra nhiều thách thức đối Đảng bộ, Chính quyền xã Minh Sơn và Ban
quản lý vườn Quốc gia trong công tác bảo tồn và phát triển.
Xuất phát từ những lý do nêu trên sau một thời gian được học tập,
nghiên cứu với những kiến thức chuyên ngành phát triển nông thôn được thầy
cô truyền đạt, đã củng cố thêm cho bản thân tôi cách tiếp cận sâu sắc hơn với
vấn đề mà bấy lâu nay bản thân tôi luôn trăn trở, là làm thể nào tìm một
hướng đi phù hợp để giúp người dân phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập góp
phần xóa đói giảm nghèo tại địa phương nơi tôi đang sinh sống và công tác.
Vì những lý do trên tôi đã quyết định lựa chọn đề tài “Nghiên cứu đề xuất
một số giải pháp nâng cao thu nhập từ lâm nghiệp cho cộng đồng người
dân khu vực vùng đệm vườn quốc gia Du Già – Cao nguyên đá đồng văn
tại xã Minh Sơn, huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang”. Nhằm đưa ra những giải
pháp, cách làm góp phần bổ sung cho định hướng phát triển kinh tế, nâng cao
thu nhập cho người nông dân khu vực vùng đệm của vườn quốc gia.

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá hiện trạng thu nhập từ lâm nghiệp và các yếu tố ảnh
hưởng tới thu nhập từ lâm nghiệp, đề xuất các giải pháp nâng cao thu nhập
gắn với công tác bảo tồn tài nguyên rừng cho người dân khu vực vùng đệm
vườn quốc gia Du Già – Cao nguyên đá Đồng Văn, huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang.


3
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích được hiện trạng thu nhập từ lâm nghiệp của hộ gia đình
vùng đệm;
- Phân tích được các nguồn thu nhập từ lâm nghiệp của hộ gia đình
vùng đệm;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập từ lâm nghiệp;
- Đề xuất các giải pháp nâng cao thu nhập cho các hộ gia đình vùng đệm.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa về khoa học
- Góp phần hoàn thiện về cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm thúc đẩy phát
triển kinh tế Lâm nghiệp, cho hộ nông dân miền núi.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn này là tài liệu tham khảo cho các đề
tài nghiên cứu tương đồng.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của luận văn là cơ sở để các nhà quản lý, các cấp lãnh đạo
ngành và địa phương tham khảo để đưa ra các quyết sách, các giải pháp phát
triển kinh tế Lâm nghiệp phù hợp với địa phương và đồng bào dân tộc thiểu
số miền núi nói chung.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu
1.1.1. Khái niệm về thu nhập
- Thu nhập của hộ nông dân được hiểu là phần giá trị sản xuất tăng
thêm mà hộ được hưởng để bù đắp cho thù lao lao động của gia đình, cho tích
lũy và tái sản xuất mở rộng nếu có. Thu nhập của hộ phụ thuộc vào kết quả
của hoạt động sản xuất kinh doanh mà hộ thực hiện. (Trần Thế Phương, năm
2017)[16]. Có thể phân thu nhập của hộ nông dân thành ba loại: Thu nhập từ
nông nghiệp, thu nhập từ phi nông nghiệp và thu nhập khác.
Khi nghiên cứu thu nhập của hộ nông dân chúng ta thường đề cập đến
các khái niệm sau:
- Tổng thu nhập của hộ là toàn bộ giá trị nhận được từ các nguồn thu
bằng tiền của hộ dân chủ yếu là từ sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, rừng, làm
thuê, ngành nghề thủ công, dịch vụ, nguồn thu từ ngân sách và các nguồn thu
khác trong một khoảng thời gian thường tính là 01 năm. (Hoàng Thị Kim
Dung, năm 2017)[3]. Các khoản thu đó có thể bao gồm có thu hiện vật và thu
bằng tiền, thu từ sản xuất kinh doanh và thu ngoài sản xuất kinh doanh. Thu
trong sản xuất kinh doanh là thu từ sản xuất, làm thuê, lương,... Thu từ ngoài
sản xuất kinh doanh là các nguồn từ nước ngoài gửi về, từ anh em họ hàng, từ
các hợp đồng kinh tế.
- Tổng chi của hộ là toàn bộ chi phí bằng tiền mà hộ bỏ ra bao gồm chi
cho sản xuất và chi cho tiêu dùng.
+ Chi sản xuất bao gồm chi phí vật chất và chi phí khác bằng tiền để
sản xuất ra sản phẩm (chi phí khả biến mua ở bên ngoài).
+ Chi tiêu dùng là các khoản chi ngoài sản xuất phục vụ cho đời sống
hàng ngày của hộ.


5

- Thu nhập thực tế hay còn gọi là thực thu của hộ: bằng tổng thu trừ đi
các chi phí cho sản xuất của hộ.
- Tiết kiệm của hộ bằng tổng thu trừ đi toàn bộ chi phí bao gồm cả chi
sản xuất và chi tiêu dùng của hộ.
1.1.2. Đặc điểm thu nhập của hộ nông dân
Thu nhập của hộ nông dân, đặc biệt là nông dân miền núi có một đặc
trưng cơ bản là gắn liền với đất và rừng. Cùng với sự phát triển của xã hội, sự
thay đổi về quyền sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên đặc biệt là tài
nguyên đất, Thu nhập của các hộ nông dân miền núi đã có những biến đổi và
ngày càng có chiều hướng đa dạng hơn. Qua thực tế cho thấy, ngoài thu nhập
từ đất canh tác nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất rừng và sản phẩm rừng (săn
bán, hái lượm), các hộ dân tộc còn có các nguồn thu từ chăn nuôi, nghề phụ,
làm thuê, bán hàng, hoạt động du lịch sinh thái, và mới nhất là thu từ dịch vụ
môi trường rừng và thu từ chuyển nhượng chứng chỉ các bon. Đặc điểm thu
nhập của đồng bào dân tộc thiểu số bao gồm các khoản thu nhập sau:
- Thu nhập từ nông nghiệp: Bao gồm thu từ trồng trọt (thu từ cây lương
thực, thực phẩm như lúa, ngô, khoai, sắn thu trồng cây ăn quả như vải nhẵn,
hồng xiêm, bưởi, mít; thu từ trồng cây công nghiệp như chè, cà phê, sắn); thu
từ chăn nuôi (trâu bò, lợn, gà, dê,...).
- Thu nhập từ thuỷ sản bao gồm nuôi cá, ếch, ba ba, rắn...
- Thu nhập phi nông nghiệp bao gồm:
+ Thu nhập từ công nghiệp và ngành nghề thủ công truyền thống bao
gồm: chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng, gia công cơ khí, dệt vải....
+ Thu nhập từ dịch vụ du lịch sinh thái bao gồm thu từ bàn hàng, phục
vụ ăn ở, phục vụ tham quan văn hoá truyến thống bản làng, hướng dẫn du
lịch...
+ Thu nhập phi nông nghiệp còn lại bao gồm cắt tóc, làm thuê, thợ nề,
thợ mộc, chạy xe ôm...



6
+ Thu nhập khác bao gồm các nguồn thu từ các hoạt động làm thêm,
làm thuê lương hưu, trợ cấp xã hội và sản xuất hoặc các khoản thu nhập bất
thường khác.
- Thu nhập từ lâm nghiệp là khoản tiền thu từ các hoạt động của ngành
lâm nghiệp bao gồm các hoạt động sản xuất, kinh doanh, cung ứng dịch vụ
môi trường rừng, tham gia nhận khoán bảo vệ rừng.
+ Thu nhập từ lâm nghiệp thông qua các hoạt động sản xuất, kinh doanh
gồm: Tạo cây giống, trồng rừng, khai thác gỗ và lâm sản phụ từ rừng (gỗ, củi,
tre nứa, song, mây, thu hái cây thuốc, ong rừng...), chế biến gỗ, thu từ chặt gỗ
lậu, thu từ săn bắt động vật và chim thú rừng;
+ Thu nhập từ hoạt động cung ứng dịch vụ môi trường rừng gồm: Bán
dịch vụ cho các nhà máy, khu công nghiệp xả thải khí CO2; Bán dịch vụ điều
tiết nguồn nước cho các nhà máy nước sạch, nhà máy thủy điện… tạo dịch vụ
nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái.
+ Thu nhập từ hoạt động nhận khoán bảo vệ rừng ở hoạt động này cá
nhân, tổ chức, hộ gia đình sẽ tham gia nhận một phần diện tích hoặc toàn bộ
diện tích của một khu rừng để thực hiện công tác bảo vệ rừng và được chi trả
từ các nguồn chính sách khuyến khích bảo vệ rừng của chính phủ hoặc thông
qua các dự án phi chính phủ.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập
Trên thế giới và Việt Nam đã có khá nhiều tác giả nghiên cứu về mối
quan hệ giữa yếu tố nguồn lực và thu nhập của nông hộ. Theo các nghiên cứu
của Abdulai & CroleRees (2001), Demurger và cộng sự, (2010), Janvry &
Sadoulet (2001), Klasen và cộng sự (2013), Yang (2004), Yu & Zhu (2013),
thu nhập của nông hộ chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, bao gồm vốn, đất đai,
trình độ học vấn, kinh nghiệm sản xuất, số lao động, khả năng đa dạng hóa
thu nhập, cơ hội tiếp cận thị trường.



7
Các nghiên cứu ở trong nước cũng cho kết quả tương tự. Kết quả
nghiên cứu của Nguyễn Lan Duyên (2014) cho thấy các yếu tố như trình độ
học vấn, diện tích đất, thời gian cư trú tại địa phương, khoảng cách từ nơi ở
đến trung tâm, lượng vốn vay, lãi suất và số lao động có ảnh hưởng đến thu
nhập của nông hộ; Kết quả nghiên cứu của Chu Thị Kim Loan & Nguyễn Văn
Hướng (2015) cũng chỉ ra rằng các nguồn lực của nông hộ như qui mô đất
sản xuất, số lượng và trình độ học vấn của lao động, giá trị phương tiện sản
xuất tỷ lệ thuận với thu nhập của hộ, trong đó qui mô đất sản xuất có ảnh
hưởng lớn nhất. Ngoài ra, khả năng tiếp cận nguồn vốn vay, giới tính của chủ
hộ và vị trí địa lý cũng có tác động tới thu nhập của nông hộ.
Các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ có thể lý giải như sau:
- Trình độ học vấn của chủ hộ: Trình độ học vấn của chủ hộ có ảnh
hưởng rất lớn đến các quyết định sản xuất và kinh doanh của hộ. Thông
thường, mối quan hệ giữa trình độ học vấn và thu nhập là quan hệ đồng biến,
nghĩa là những chủ hộ có trình độ học vấn cao thì hộ đó sẽ có mức thu nhập
cao hơn so với các hộ khác.
- Tuổi của chủ hộ: Thông thường chủ hộ có lớn tuổi hơn sẽ có nhiều
kinh nghiệm hơn trong sản xuất kinh doanh, do đó thu nhập của những hộ có
chủ hộ cao tuổi sẽ có thu nhập cao hơn những hộ có chủ hộ ít tuổi hơn. Trên
thực tế, vẫn có trường hợp chủ hộ trẻ tuổi hơn có thu nhập cao hơn. Điều này
đươc lý giải bởi chủ hộ trẻ tuổi có khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật tốt
hơn, mạnh dạn đầu tư mới hơn nên có thể thu được lợi nhuận cao hơn.
- Giới tính của chủ hộ: Đây cũng là một yếu tố được xét đến khi nghiên
cứu nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập. Chủ hộ là nam thường có xu hướng mạo
hiểm, mở rộng quy mô, mở rộng sản xuất, mạnh dạn áp dụng khoa học kỹ
thuật. Còn nếu chủ hộ là nữ thường chọn những phương án kinh doanh mang
tính chất ổn định, an toàn, nhưng thu nhập mang lại không cao.



8
- Đất đai của hộ: Đây là yếu tố trực tiếp, vô cùng quan trọng ảnh hưởng
đến thu nhập của hộ nông dân. Nếu hộ có nhiều đất đai sẽ có nhiều cơ hội để
có thu nhập cao hơn.
- Dân tộc: Đặc điểm dân tộc ảnh hưởng đến thu nhập, vì mỗi dân tộc có
phương thức sản xuất, thói quen và kinh nghiệm truyền thống sản xuất là khác
nhau nên dẫn đến ảnh hưởng đến thu nhập.
1.1.4. Vùng đệm vườn quốc gia
Vùng đệm là một thuật ngữ tương đối mới, mặc dù nguyên lý của nó đã
được sử dụng trong một thời gian dài. Quản lý vùng đệm là 1 lĩnh vực được
tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau, một số khái niệm về vùng đệm trên thế
giới và trong nước.
- Theo tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế (IUCN) định nghĩa vùng
đệm như sau: Vùng đệm là những vùng được xác định ranh giới rõ ràng, có
hoặc không có rừng, nằm ngoài ranh giới của KBT và được quản lý để nâng
cao việc bảo tồn của KBT và chính vùng đệm đồng thời mang lại lợi ích cho
nhân dân sống quanh KBT. Điều này có thể thực hiện được bằng cách áp
dụng các hoạt động phát triển cụ thể, đặc biệt góp phần vào việc nâng cao đời
sống kinh tế – xã hội của các cư dân sống trong vùng đệm. (D.A. Gilmour và
Nguyễn Văn Sản – IUCN Việt, năm 1999)
- Khái niệm về vùng đệm ở Việt Nam:
+ Vùng đệm của VQG và KBTTN là vùng rừng hoặc vùng đất đai có
dân cư nằm sát ranh giới các VQG, các KBTTN được thành lập nhằm giảm
áp lực của dân địa phương đối với khu rừng phải bảo vệ nghiêm ngặt. Diện
tích của vùng đệm không tính vào tổng diện tích của VQG hay KBTTN [2].
+ Gần đây nhất, khái niệm vùng đệm được thể chế hoá trong Quyết
định số 08/2001/ QĐ – TTg của Chính phủ như sau: ‘‘Vùng đệm là vùng rừng
hoặc vùng đất đai, mặt nước nằm sát ranh giới với các VQG và Khu BTTN;
có tác động ngăn chặn hoặc giảm nhẹ sự xâm phạm khu rừng đặc dụng. Mọi



9
hoạt động trong vùng đệm phải nhằm mục đích hỗ trợ cho công tác bảo tồn,
quản lý và bảo vệ khu rừng đặc dụng; hạn chế di dân từ bên ngoài vào vùng
đệm; cấm săn bắt, bẫy bắt các loài động vật và chặt phá các loài thực vật
hoang dã là đối tượng bảo vệ”.
- Vai trò của vùng đệm: Trên thế giới đã có nhiều tổ chức nghiên cứu,
tìm hiểu và đánh giá về vai trò của vùng đệm đối với các VQG&KBTTN. Các
nghiên cứu khoa học đó đã cho thấy vai trò của vùng đệm rất quan trọng và
cấp thiết, nó luôn song hành và đi đôi với các chiến lược phát triển kinh tế của
mỗi quốc gia. Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên
nhiên (IUCN) đã đưa ra các định nghĩa về vùng đệm và đã xác định vùng đệm
có tư cách pháp lý khác vùng lõi, vị trí của vùng đệm phụ thuộc vào nhiều yếu
tố, trong đó quan trọng nhất là sự có mặt của các thôn bản hoặc các khu định
cư lâu dài trong khu vực quanh KBT. Như vậy, các VQG&KBTTN và vùng
đệm đang ở trong môi trường hấp dẫn đối với cuộc sống cộng đồng, nơi mà
sự phát triển kinh tế và sự bảo tồn các tài nguyên thiên nhiên cần phải được
tôn trọng và quan tâm một cách đặc biệt.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Các nghiên cứu về nâng cao thu nhập từ lâm nghiệp cho cộng đồng
người dân khu vực vùng đệm trên thế giới và ở Việt Nam
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu của rất nhiều học giả, các tổ chức,
các cơ quan quản lý nhà nước về vấn đề cải thiện sinh kế nâng cao thu nhập
cho người dân vùng đệm nhằm hạn chế sức ép cho công tác bảo tồn. Các giải
pháp nâng cao sinh kế được các tác giả đưa ra rất nhiều nâng cao thu nhập từ
lâm nghiệp cho cộng đồng người dân khu vực vùng đệm vườn quốc gia thông
qua các chương trình mục tiêu, chương trình dự án… nhằm hỗ trợ cải thiện
sinh kế cho người dân vùng đệm. Ở Việt Nam, vùng đệm cũng được tiếp cận
khá sớm. Gần đây, vấn đề vùng đệm được người ta quan tâm nghiên cứu và
kết quả là đã xác định được tầm quan trọng của vùng đệm đối với các



10
VQG&KBTTN; đưarađược một số biện pháp, một số chương trình giáodục
môi trường tại vùng đệm, xây dựng một số kế hoạch phát triển kinh tế
tại vùng đệm nhằm tăng cường nhận thức về vai trò vùng đệm và hạn chế bớt
tác động của cư dân vùng đệm tới các VQG&KBTTN. Tuy nhiên, số lượng
các công trình nghiên cứu thuộc lĩnh vực này chưa nhiều, đăc biệt là các công
trình nghiên cứu ở trong nước. Có thể kể tới các công trình nghiên cứu khoa
học sau:
+ Trần Ngọc Lân (1999) đã có nghiên cứu về phát triển bền vững vùng
đệm khu bảo tồn thiên nhiên và vường quốc gia. Năm 2015, Bộ Nông nghiệp
và phát triển nông thôn cùng với viện điều tra quy hoạch rừng và quỹ
Macarthur đã có nghiên cứu về cộng đồng và các vấn đề quản lý các Khu bảo
tồn thiên nhiên Việt Nam. Các nghiên cứu này đã chỉ ra tầm quan trọng của
các VQG&KBTTN trong việc duy trì, bảo tồn nguồn tài nguyên đa dạng sinh
vật học quan trọng. Đồng thời các nghiên cứu này cũng chỉ ra những thách
thức đối với công tác quản lý khu VQG&KBTTN hiện nay của Việt Nam. Đó
là quy hoạch trong quản lý, sự thống nhất trong tiêu chí và tiêu chuẩn phân
hạng khu bảo tồn, nguy cư suy giảm diện tích, năng lực quản lý, nguồn lực và
thông tin phục vụ cho việc quản lý...
+ Liên quan đến vấn đề sinh kế của các hộ dân sống trong khu vực
VQG&KBTTN, Quyền Thị Quỳnh Anh (2012) đã tiến hành nghiên cứu mối
quan hệ giữa sinh kế của người dân địa phương và hoạt động bảo tồn ở khu
bào tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long. Đinh Thị Hà Giang và đồng
nghiệp (2016) đã thực hiện nghiên cứu nhằm đánh giá hoạt động sinh kế của
cộng đồng dân cư vùng lõi Vường Quốc gia Xuân Sơn, Phú Thọ. Ngoài ra
còn có rất nhiều các tác giả, nhà nghiên cứu khác đã có nghiên cứu trong lĩnh
vực này như Nông Văn Huynh (2015), Vì Thị Nghiên (2015), Hoàng Văn
Định (2015). Nghiên cứu của các tác giả này đều đưa ra các giải pháp nhằm



11
phát triển sinh kế của người dân trong khu vực VQG&KBTTN, hướng tới
mục tiêu phát triển bền vững.
1.2.2. Thực tiễn đóng góp của ngành Lâm nghiệp vào nền kinh tế quốc dân
1.2.2.1. Đóng góp về mặt kinh tế của ngành Lâm nghiệp
Theo báo cáo, GDP ngành lâm nghiệp đóng góp vào nền kinh tế quốc
dân không cao, dao động trong khoảng 1% tổng GDP quốc gia.
Trên lý thuyết, tổng sản phẩm trong nước của ngành Lâm nghiệp là chỉ
tiêu thống kê tổng hợp phản ánh giá trị hàng hóa và dịch vụ mới tạo ra của
ngành Lâm nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Tuy nhiên, cũng cần nhìn nhận khách quan, GDP của ngành lâm nghiệp
đóng góp vào nền kinh tế quốc dân không chỉ có 1%. Bởi vì, tỉ lệ này mới
phản ánh số liệu về sự đóng góp của ngành lâm nghiệp ở phân đoạn trồng và
khai thác lâm sản thô mà chưa tính đến chế biến, kinh doanh xuất nhập khẩu
và dịch vụ môi trường. Trong khi đó, giá trị kinh tế từ việc kinh doanh xuất
nhập khẩu lâm sản và từ dịch vụ môi trường rừng không nhỏ. Song nhiều năm
nay, đóng góp này chưa được tính vào trong tổng sản phẩm của ngành.
Tổng kim ngạch xuất khẩu gỗ, sản phẩm gỗ và lâm sản ngoài gỗ năm
2017 của Việt Nam chạm mốc 8 tỷ USD, tăng 10,2% so với năm 2016 về đích
trước kế hoạch và triển vọng ngành chế biến gỗ giai đoạn 2018-2020 là 3
năm. Ngành chế biến lâm sản, trong đó chủ yếu là chế biến gỗ và sản phẩm
gỗ còn nhiều khó khăn về công nghệ, nguồn nguyên liệu, thị trường nhưng
các doanh nghiệp đã đẩy mạnh hợp tác trong sản xuất và được các cơ quan
chức năng hỗ trợ tìm kiếm thị trường để vươn lên chiếm 6% thị phần thế giới.
Hiện xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam đứng đầu khối ASEAN,
đứng thứ 2 ở châu Á và thứ 5 trên thế giới.
Với đà phát triển này, ngành đề ra mục tiêu xuất khẩu lâm sản năm
2018 đạt 9 tỷ USD, trong đó gỗ và sản phẩm gỗ chiếm hơn 8,5 tỷ USD.

Ngành phấn đấu đến năm 2020, tổng kim ngạch xuất khẩu lâm sản đạt 10 tỷ


12
USD, tiêu thụ nội địa đạt 4 tỷ USD. Dần dân đã đưa Việt Nam lên vị trí một
quốc gia có tên trên bản đồ xuất khẩu hàng hóa lâm nghiệp. Đồng thời, chứng
tỏ, đóng góp của chế biến trong ngành lâm nghiệp không hề nhỏ nhưng chưa
được tính trong GDP của ngành. Cách tính như vậy là chưa đầy đủ.
1.2.2.2 Về giá trị kinh tế từ dịch vụ môi trường rừng.
Chính sách mới của chính phủ về chi trả dịch vụ môi trường rừng
(PES) là một trong những hướng đi quan trọng đối với ngành Lâm nghiệp.
Đây là chính sách đầu tiên về lâm nghiệp coi việc bảo vệ, phát triển rừng, bảo
tồn các hệ sinh thái rừng, đa dạng sinh học và cảnh quan thiên nhiên của rừng
là các dịch vụ.
Tính đến tháng 2 năm 2010, có 7/7 đơn vị là các cơ sở sản xuất thủy
điện đã thực hiện việc chi trả dịch vụ môi trường rừng năm 2009 với số tiền
234,421 tỷ đồng. Trong giá trị của dịch vụ môi trường, ở nhiều tỉnh có rừng,
giá trị kinh tế thu được từ du lịch sinh thái đang ngày càng tăng, đóng góp
một phần nhất định vào nguồn thu từ rừng cho tỉnh.
Đến 2013, cả nước có 38 tỉnh thành lập Ban chỉ đạo triển khai chính
sách chi trả DVMTR. Đến ngày 24/11/2013, cả nước đã thu tiền chi trả dịch vụ
DVMTR được 999 tỷ đồng, trong đó: Quỹ Trung ương thu 835 tỷ đồng, các
Quỹ tỉnh thu được gần 164 tỷ đồng. Như vậy, có thể thấy, GDP của ngành lâm
nghiệp có thể sẽ còn vượt xa tỉ lệ 1% như cách tính hiện tại. Trên thực tế, giá trị
đầy đủ của các đóng góp ngành lâm nghiệp mang lại có thể lên tới 4-5% GDP
quốc gia. Hơn nữa, đóng góp kinh tế từ các dịch vụ môi trường rừng như bảo
vệ vùng đầu nguồn, hấp thụ các bon và du lịch sinh thái đang tăng lên một cách
đáng kể. Vì vậy, cần có cách tính chính xác hơn cho GDP ngành lâm nghiệp
trong tổng GDP cả nước cũng như giá trị sản xuất của ngành.
1.2.2.3. Đóng góp về mặt xã hội của ngành lâm nghiệp

Đóng góp của ngành lâm nghiệp về mặt xã hội chính là ngành đã góp
một phần quan trọng vào công cuộc xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế
nông nghiệp, nông thôn miền núi.


13
Hiện nay, ước tính có khoảng hơn 25 triệu người đang sống ở vùng
rừng núi vùng sâu, vùng xa, trong đó có 12 triệu đồng bào các dân tộc thiểu
số, có trình độ dân trí thấp, phương thức canh tác lạc hậu, kinh tế chậm phát
triển và đời sống còn nhiều khó khăn. Đồng thời, theo điều tra năm 2011 có
150,1 nghìn lao động trong ngành. Tài nguyên rừng là nguồn thu nhập chính
của họ. Vì vậy, ngành lâm nghiệp còn có vai trò quan trọng góp phần cải thiện
đời sống và xóa đói giảm nghèo cho người dân vùng núi và những người làm
nghề rừng. Cũng chính làm nghiệp góp phần đẩy mạnh sự phát triển của nông
thôn, miền núi.
Theo điều tra tỷ lệ người nghèo toàn quốc cho thấy tỷ lệ người nghèo
giảm một cách đáng kể từ 19,5% (2004) xuống 14,5% (2008). Tỷ lệ người
nghèo ở các vùng có nhiều rừng đã giảm đi rõ rệt. Vùng trung du và miền núi
phía Bắc từ 38,3% xuống 33,1%, vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam
Trung Bộ từ 25,9% xuống 18,4% và Tây Nguyên từ 33,1% xuống 24,1%.
Ngành lâm nghiệp là đối tác quan trọng góp phần trong nỗ lực này vì thông
qua giao rừng và đất lâm nghiệp, tạo việc làm, tăng thu nhập. Cụ thể là đã
giao 3,3 triệu ha rừng cho các hộ gia đình, khoán bảo vệ 2 triệu ha rừng, tạo
việc làm cho 4,7 triệu người, chiếm 4,3% dân số cả nước thông qua thông qua
Dự án 661 (giai đoạn 2006-2010).
Về thu nhập, số người thu nhập từ rừng chiếm dưới 25% trên tổng thu nhập
2,9 triệu người, từ 25-50% là 1,2 triệu người, trên 50% là 0,57 triệu người.
1.2.2.4. Đóng góp của ngành lâm nghiệp về môi trường sinh thái
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, nằm trải dài ven biển nên
Việt Nam luôn phải đối mặt với nhiều thiên tai, bão gió. Hơn nữa với địa hình

dốc và chia cắt nên rừng càng có vai trò quan trọng trong phòng hộ, bảo vệ
môi trường sinh thái.
Theo đánh giá, tỷ lệ đất có rừng che phủ của một quốc gia là chỉ tiêu an
ninh môi trường quan trọngcó rừng có khả năng đảm bảo an toàn môi trường
chiếm 30-33% tổng diện tích tự nhiên.


14
Với diện tích rừng như ở Việt Nam này, khả năng điều hòa không khí,
hấp thụ carbon dioxide (CO2) là thuận lợi lớn. Theo tính toán rừng mưa nhiệt
đới ở Việt Nam có mức hấp thụ CO2 khoảng 150 tấn/ha/năm, phát ra 110 tấn
oxy/ha/năm, tạo ra 40 tấn/ha/năm chất hữu cơ.
Bên cạnh đó, Việt Nam có các dải rừng ngập mặn tự nhiên và trồng
rừng tốt sẽ có khả năng phòng hộ ven biển, sẽ ngăn chặn đê điều bị vỡ, ngăn
chặn sụt lở đất…Đồng thời, theo dự báo, trái đất ngày càng nóng lên, nên vai
trò của rừng ngày càng quan trọng trong việc giảm thiểu và thích ứng với biến
đổi khí hậu. Vì vậy, việc khôi phục rừng ngập mặn ven biển là nhiệm vụ quan
trọng và có ý nghĩa lớn trong ngành lâm nghiệp.
1.2.3. Thực trạng sản xuất lâm nghiệp và thu nhập của sản xuất lâm nghiệp
Việt Nam
1.2.3.1. Thực trạng sản xuất lâm nghiệp Việt Nam
Nhìn lại lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2011-2015, định hướng phát
triển bền vững đến 2020. Tiến sĩ Hà Công tuấn Thứ trưởng Bộ NN&PTNT
(2015) đã có đánh giá tổng quan ngành lâm nghiệp trong những năm qua cho
rằng: Trong những năm qua, mặc dù gặp nhiều khó khăn của tình hình kinh tế
trong nước, quốc tế và những diễn biến khó lường của thời tiết, nhưng ngành
lâm nghiệp tiếp tục phát triển và đạt được những thành tựu quan trọng, thể
hiện tập trung ở những mặt sau:
Diện tích rừng tăng nhanh, ổn định; công tác bảo vệ, phòng cháy, chữa
cháy rừng có nhiều tiến bộ, tình trạng vi phạm các quy định của pháp luật

giảm dần qua các năm, bình quân trồng khoảng 220.000 ha/năm. Khoanh nuôi
tái sinh 460.000 ha/năm, trong đó khoảng 50.000 ha thành rừng trên năm. Áp
dụng một số giống mới, bước đầu áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong thâm canh
rừng trồng, đã tăng sinh khối rừng sản xuất từ 7-8 m3/ha/năm lên 12-15
m3/ha/năm, cá biệt có nơi đạt 40 m3/ha/năm; độ che phủ của rừng tăng từ
39,1% năm 2009 lên khoảng 40,7% năm 2015. Vi phạm pháp luật về bảo vệ


15
và phát triển rừng giảm cả về số vụ và mức độ thiệt hại; công tác phòng chống
cháy rừng theo phương châm bốn tại chỗ được tăng cường, đã kiềm chế, giảm
70% diện tích rừng bị phá trái pháp luật so với 5 năm trước.
Sản xuất lâm nghiệp tăng trưởng nhanh, sản xuất lâm sản hàng hóa ngày
càng thích ứng với biến đổi của thị trường thế giới; đời sống người làm nghề
rừng được nâng cao. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất lâm nghiệp tăng
nhanh những năm gần đây (năm 2011 đạt 3,4%, năm 2012 đạt 5,5%, năm
2013 đạt 6,0%, năm 2014 đạt 7,09%, năm 2015 đạt khoảng 7,5%). Sản lượng
gỗ rừng trồng tăng 2,5 lần trong 5 năm qua, đạt khoảng 17 triệu m3 vào năm
2015. Khai thác rừng tự nhiên được quản lý chặt chẽ hơn theo hướng bền
vững, sản lượng khai thác giảm từ 350 nghìn m3 năm 2009, còn 160 nghìn m3
năm 2013, đã dừng khai thác chính từ năm 2014. Công nghiệp chế biến gỗ và
lâm sản phát triển mạnh với nhiều thành phần kinh tế, sản phẩm chế biến đa
dạng theo yêu cầu thị trường.
Chủ trương xã hội hóa nghề rừng được cụ thể hóa đầy đủ hơn; quản lý
nhà nước có tiến bộ chủ yếu bằng công cụ pháp luật, chính sách; nhận thức
của xã hội về ngành kinh tế lâm nghiệp nhất quán hơn. Việc giao đất, giao
rừng sản xuất cho hộ gia đình, cá nhân, doanh nghiệp, các thành phần kinh tế
được coi là giải pháp mang tính đột phá; khuyết khích các doanh nghiệp đầu
tư vào chế biến, kinh doanh lâm sản. Ngân sách nhà nước chủ yếu đầu tư cho
rừng đặc dụng và rừng phòng hộ và chỉ chiếm khoảng 25% tổng mức đầu tư

toàn xã hội cho bảo vệ, phát triển rừng, 75% vốn đầu tư được huy động từ các
nguồn ngoài ngân sách nhà nước. Cơ chế, chính sách về lâm nghiệp tiếp tục
được hoàn thiện, nổi bật là Nghị định 05/2010/NĐ-CP về thành lập Quỹ Bảo
vệ phát triển rừng; Nghị định 99/2010/NĐ-CP về chính sách chi trả dịch vụ
môi trường rừng; Nghị định 118/2014/NĐ-CP về sắp xếp đổi mới và phát
triển nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty nông, lâm nghiệp; Nghị
định 75/2015/NĐ-CP về cơ chế, chính sách bảo vệ phát triển rừng, gắn với


×