Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Giải pháp tạo việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 94 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------------

HOÀNG THỊ MAI

GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN VỊ XUYÊN, TỈNH HÀ GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------------

HOÀNG THỊ MAI

GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN VỊ XUYÊN, TỈNH HÀ GIANG
Ngành: Phát triển nông thôn
Mã ngành: 8.62.01.16

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Dương Văn Sơn


THÁI NGUYÊN - 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả thông kê, kết quả tổng hợp phân tích, nghiên cứu
trong luận văn được tập hợp từ nhiều nguồn tài liệu và liên hệ thực tế. Mọi sự giúp
đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong
luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Hoàng Thị Mai

năm 2018


ii

LỜI CÁM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Dương Văn Sơn, người đã
tận tình hướng dẫn, định hướng và giúp đỡ tôi về chuyên môn trong suốt thời gian
thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn Tập thể Ban Lãnh đạo, các thầy cô giáo trong
Khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn, Phòng Đào tạo đã tạo điều kiện hướng dẫn

giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu để tôi thực hiện tốt đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Huyện ủy, HĐND, UBND huyện Vị Xuyên;
Đảng ủy, HĐND, UBND các xã Bạch Ngọc, Đạo Đức và thị trấn Việt Lâm và các
hộ nhân dân trên địa bàn 3 xã/thị trấn đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về thông tin, số
liệu trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, luận văn của tôi chắc hẳn không thể tránh
khỏi những sơ suất, thiếu sót, tôi rất mong nhận đuợc sự đóng góp của các thầy cô
giáo, đồng nghiệp và toàn thể bạn đọc.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Hoàng Thị Mai

năm 2018


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CÁM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................................v
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. vi
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ ............................................................................... vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1

1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ...........................................................2
3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................3
4.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................3
4.2. Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU ..........................................................................................................4
1.1. Cơ sở lí luận của đề tài .........................................................................................4
1.1.1. Nông dân, nông nghiệp và nông thôn ..............................................................4
1.1.2. Khái niệm về lao động, việc làm......................................................................5
1.1.3. Đặc điểm của lao động và việc làm của lao động nông thôn ...........................8
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ..................................................................................10
1.2.1. Kinh nghiệm về giải quyết việc làm cho nông dân của một số nước
trên thế giới ..............................................................................................................10
1.2.2. Thực tiễn về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở Việt Nam .........14
1.3. Những nghiên cứu có liên quan .........................................................................21
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................23


iv

2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .............................................................................23
2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................28
2.3. Tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ................................................................29
2.3.1. Tiếp cận nghiên cứu ........................................................................................29
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................29
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................................31

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..............................32
3.1. Thực trạng lao động, việc làm và giải quyết việc làm trên địa bàn huyện Vị Xuyên .....32
3.1.1. Dân số và lao động ..........................................................................................32
3.1.2. Tình hình việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện .....................38
3.1.3. Thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện .........42
3.2. Những thuận lợi, khó khăn và yếu tố ảnh hưởng đến việc làm của lao động
nông thôn trên địa bàn huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang...........................................48
3.2.1. Khó khăn, thuận lợi .........................................................................................48
3.2.2. Yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho lao động nông thôn...............54
3.3. Giải pháp tạo việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Vị
Xuyên, tỉnh Hà Giang ...............................................................................................56
3.3.1. Quan điểm trong giải quyết việc làm cho lao động nông thôn .......................56
3.3.2. Một số giải pháp cụ thể ...................................................................................58
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................74
1. Kết luận .................................................................................................................74
2. Kiến nghị ...............................................................................................................75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................77


v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CNVC

Công nhân viên chức

DN

Doanh nghiệp


GQVL

Giải quyết việc làm

HCSN

Hành chính sự nghiệp

HTX

Hợp tác xã

KCN

Khu công nghiệp

KD

Kinh doanh



Lao động

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TDHĐ


Tuyển dụng hợp động

TP

Thành phố

TT

Thị trấn

XNK

Xuất nhập khẩu


vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình dân số và lao động của huyện Vị Xuyên .................................32
Bảng 3.2: Số nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra phân theo nghề nghiệp ....34
Bảng 3.3: Một số thông tin về lao động của các hộ điều tra .....................................35
Bảng 3.4: Trình độ chuyên môn của lao động tại các hộ điều tra.............................36
Bảng 3.5: Số lao động làm việc tại các cơ sở kinh tế ...............................................39
Bảng 3.6: Nghề nghiệp của hộ điều tra .....................................................................40
Bảng 3.7: Thời gian làm việc của lao động tại các hộ điều tra .................................41
Bảng 3.8: Chính sách về đào tạo nghề cho lao động nông thôn đang triển khai
trên địa bàn huyện ....................................................................................43
Bảng 3.9: Ngành nghề được đào tạo của lao động tại các hộ điều tra ......................45
Bảng 3.10: Số lao động được tạo việc làm tại địa phương và đi xuất khẩu lao
động, đi làm việc tại các KCN trong nước năm 2015-2017 ....................46

Bảng 3.11: Việc làm sau đào tạo của hộ điều tra ......................................................47
Bảng 3.12: Mức thu nhập của các hộ điều tra ...........................................................52
Bảng 3.13: Dự kiến đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở huyện Vị Xuyên
giai đoạn 2018-2020 .................................................................................62


vii

DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 3.1: Bản đồ hành chính huyện Vị Xuyên .........................................................24
Hình 3.2. Số lượng lao động nông nghiệp được tham gia đào tạo nghề ...................44


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lao động và việc làm luôn là một trong những vấn đề có tính toàn cầu, là
mối quan tâm của toàn nhân loại. Đối với Việt Nam, khi nền kinh tế đất nước đang
trong quá trình phát triển, thu nhập quốc dân hàng năm tăng lên đáng kể, đời sống
người dân không ngừng được cải thiện, an ninh chính trị tương đối ổn định thì tình
trạng thất nghiệp, thiếu việc làm lại diễn ra trên phạm vi rộng và có xu hướng ngày
càng tăng.
Việt Nam là một nước nông nghiệp với đa số dân số sống ở khu vực nông
thôn. Đã từ lâu, chính sách giải quyết việc làm cho người lao động được Đảng và Nhà
nước ta chú trọng xem xét. Nhưng trước đây với cơ chế tập trung, quan liêu bao cấp
vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động bị xem nhẹ, dẫn đến tình trạng nền
kinh tế nước ta thấp kém, bị tụt hậu so với các quốc gia khác trong khu vực và trên
thế giới. Kể từ sau Đại hội VI của Đảng, nền kinh tế nước ta đã có những khởi sắc và
đạt được những thành công to lớn. Thành tựu lớn nhất trong công cuộc đổi mới hiện

nay của Việt Nam là những thành công trong lĩnh vực nông nghiệp. Có thể nói, sau
Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị (tháng 4 năm 1988) đã thổi một luồng gió mới cho
nền nông nghiệp, hàng hoá nông sản không ngừng tăng lên về số lượng và ngày càng
đa dạng và phong phú hơn.
Huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang là một huyện có đại bộ phận dân số sống
bằng nghề nông và một phần nhỏ bộ phận dân cư sống bằng nghề buôn bán nhỏ,
hay làm công nhân tại khu công nghiệp Bình Vàng, các cơ sở khai thác, chế biến
khoáng sản. Trước tình hình hiện nay dân số ngày càng tăng, lực lượng lao động
của huyện ngày càng nhiều, đặc biệt là lực lượng lao động nông nghiệp ngày một
tăng lên trong đó diện tích đất nông nghiệp không những không tăng lên mà còn bị
giảm đi do chuyển đổi mục đích sử dụng (chuyển đổi đất nông nghiệp thành đất thổ
cư, xây dựng các công trình phục vụ xã hội, xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn,….).
Vấn đề việc làm cho người lao động đặc biệt là việc làm cho nông dân đang được
các cấp chính quyền từ tỉnh xuống huyện quan tâm và tìm cách giải quyết.


2

Trong những năm gần đây đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến vấn đề lao
động, việc làm trên phạm vi toàn quốc. Các nghiên cứu đều tập trung nhiều vào tình
hình việc làm của một nhóm lao động như: người nông dân bị thu hồi đất, việc làm
cho thanh niên... và đưa ra giải pháp phù hợp với từng địa phương nghiên cứu. Tuy
nhiên, chưa có công trình nghiên cứu nào tiến hành trên địa bàn huyện Vị Xuyên,
tỉnh Hà Giang trong những năm gần đây.
Như vậy, muốn giải quyết tốt công ăn việc làm cho người dân nông thôn tại
huyện Vị Xuyên cần trả lời được các câu hỏi: Việc làm của người dân nông thôn
trên địa bàn hiện nay như thế nào? Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
huyện Vị Xuyên gặp phải những khó khăn và thuận lợi gì? Làm thế nào để giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Vị Xuyên một cách có
hiệu quả?

Xuất phát từ những vấn đề trên, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài:
“Giải pháp tạo việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Vị Xuyên,
tỉnh Hà Giang”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Cập nhật và hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến lao động,
việc làm và tạo việc làm của lao động nông thôn
- Đánh giá thực trạng lao động nông thôn, việc làm của lao động nông thôn
và giải quyết việc làm cho người nông dân nông thôn tại địa bàn nghiên cứu
- Phân tích những thuận lợi, khó khăn và yếu tố ảnh hưởng đến tạo việc làm
cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang
- Đề xuất giải pháp tạo việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện
Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Cập nhật và hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến việc làm,
giải quyết việc làm của lao động nông thôn tại một huyện miền núi, biên giới có
nhiều khó khăn.


3

3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho chính quyền địa
phương, các ngành liên quan trong hoạch định chính sách, kế hoạch giải quyết việc
làm cho người nông dân trên địa bàn huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang trong thời
gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là lao động và việc làm của lao động hộ
nông dân tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.

Đối tượng điều tra là người lao động trong các hộ gia đình nông thôn.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu 3 xã/thị trấn trên địa bàn huyện Vị
Xuyên, tỉnh Hà Giang đó là: Thị trấn Việt Lâm, xã Đạo Đức và xã Bạch Ngọc.
- Thời gian:
+ Số liệu thứ cấp chủ yếu thu thập trong 3 năm (2015-2017).
+ Số liệu sơ cấp chủ yếu thu thập trong năm 2017.
- Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề về số
lượng, chất lượng của lao động và việc làm toàn thời gian, việc làm bán thời gian
của lao động nông thôn tại các hộ gia đình nông thôn trên địa bàn nghiên cứu.


4

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lí luận của đề tài
1.1.1. Nông dân, nông nghiệp và nông thôn
- Nông dân: đầu tiên có thể hiểu nông dân là những người dân sống ở nông
thôn, sau đó nông dân là những người trực tiếp tham gia sản xuất trong các ngành
nông nghiệp, ngư nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp. Hay nói cách khác, nông dân là
những người tham gia làm việc trong ngành kinh tế nông nghiệp, sống dựa vào
nông nghiệp [7].
- Nông thôn: các quốc gia trên thế giới trong quá trình phát triển đều phân
các vùng lãnh thổ của mình thành hai khu vực là nông thôn và thành thị. Các nhà xã
hội học đã đưa ra một số tiêu chí phân biệt khu vực nông thôn và thành thị như:
thành phần xã hội của dân số, các di sản văn hóa, sự phồn thịnh, sự phân hóa xã hội
của dân cư, mức độ phức tạp của cấu trúc và đời sống xã hội, cường độ và sự đa
dạng của mối liên hệ xã hội,…. Sự phân biệt nông thôn và thành thị có thể dựa vào
các tiêu chí quy định cho từng vùng, từng quốc gia và nhiều nước đã thống nhất coi

số lượng dân cư làm tiêu chí để phân biệt giữa nông thôn và thành thị [7].
Như vậy, khu vực nông thôn được xác định là những khu vực nằm ngoài các
tiêu chí quy định trên. Có thể coi nông thôn Việt Nam bao gồm các địa bàn dân cư
có số lượng người dân tập trung dưới 4.000 người và tỷ lệ lao động phi nông nghiệp
dưới 55%, tức là tỷ lệ lao động nông nghiệp đạt từ 45% trở lên [20].
Hiện nay, trên thế giới vẫn chưa có định nghĩa chuẩn xác về nông thôn, còn
nhiều quan điểm khác nhau. Nhưng trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam thì có thể
hiểu “Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông
dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hoá - xã hội và
môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức
khác” [7].


5

- Nông nghiệp: theo nghĩa rộng bao gồm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp và diêm nghiệp. Theo định nghĩa hẹp thì nông nghiệp chỉ bao gồm trồng trọt
và chăn nuôi. Nông nghiệp là ngành sản xuất, cung cấp những sản phẩm thiết yếu
phục vụ đời sống của con người như lương thực, thực phẩm. Ngày nay, khi đời sống
của con người ngày càng tăng lên, giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp ngày càng
chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong cơ cấu GDP của một quốc gia. Nhưng nó vẫn là một ngành
kinh tế quan trọng và không thể thiếu được trong cuộc sống hàng ngày. Trong điều
kiện nước ta thì ngành nông nghiệp vẫn là một ngành kinh tế rất quan trọng, hàng
năm nó đóng góp khoảng 20% GDP của đất nước, nó tạo ra việc làm cho khoảng
70% dân số và 60% lao động của cả quốc gia [7].
Như vậy, có thể hiểu nông nghiệp bao gồm các ngành sản xuất trồng trọt
(gieo cấy, chăm sóc, thu hoạch các loại giống cây trồng như lúa, ngô, khoai, sắn,
cây ăn quả, cây công nghiệp, rau các loại,…); chăn nuôi (gồm chăn nuôi gia súc, gia
cầm, để lấy thịt, lấy sữa, lấy trứng,…) hay nói cách khác là tạo ra các sản phẩm có
nguồn gốc động vật nuôi sống con người; ngư nghiệp là ngành sản xuất bao gồm:

nuôi trồng, đánh bắt các loài thuỷ, hải sản, như cá, tôm, cua, ghẹ,… lâm nghiệp
(trồng cây, gây rừng, khoanh nuôi rừng, thu hoạch rừng, tận thu những sản phẩm từ
gỗ,…); diêm nghiệp là nghề của những cư dân ven biển tạo ra những sản phẩm
muối phục vụ cho đời sống, sinh hoạt của con người.
1.1.2. Khái niệm về lao động, việc làm
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, vì nó tạo ra của cải,
vật chất và tinh thần cho xã hội. Lao động với năng suất lao động, chất lượng, hiệu
quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước. Do vậy, bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của người lao động là nghĩa vụ của Nhà nước phải thực hiện (Điều
57, Hiến pháp năm 2013).
Người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm
việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của
người sử dụng lao động.


6

Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia
đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động; nếu là cá nhân
thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ (Điều 3, Bộ Luật Lao động năm 2012) [10].
Lực lượng lao động là số người trong độ tuổi lao động đang có việc làm
hoặc chưa có việc làm nhưng đang tích cực tìm kiếm việc làm. Đề cập đến lực
lượng lao động phải xem xét đến cơ cấu lao động. Cơ cấu lao động là thể hiện
từng loại lực lượng lao động giản đơn, phức tạp, trí óc, chân tay và biểu hiện mối
quan hệ giữa chúng. Nhờ nghiên cứu lao động giúp cho mỗi quốc gia có chủ
trương, phương hướng, biện pháp trong giải quyết việc làm và sử dụng lực lượng
lao động có hiệu quả [10].
Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm.
Theo Tổ chức lao động Quốc tế (ILO): Việc làm là những hoạt động lao động được
trả công bằng tiền và bằng hiện vật hay việc làm gồm những người trên một độ tuổi

xác định nào đó, trong một khoảng thời gian cụ thể, có thể là một tuần hoặc một
ngày, làm việc được trả lương hay tự trả lương cho mình. Vì vậy họ là những người:
Làm một số công việc được trả tiền công hoặc tiền lương bằng tiền mặt hoặc hiện
vật; Có thỏa thuận lao động chính thức nhưng tạm thời không làm việc trong thời
gian được đề cập; Làm một số công việc vì lợi nhuận hoặc vì lợi ích cho gia đình
dưới dạng tiền mặt hoặc hiện vật; Đã làm việc cho một doanh nghiệp chẳng hạn như
một cơ sở kinh doanh, trang trại hoặc dịch vụ nhưng tạm thời đang không làm việc
trong thời gian được đề cập đến vì một lí do cụ thể nào đó, được hiểu là “được thuê
làm việc”[29].
Trong cơ chế quản lý mới, quan niệm về việc làm đã có những thay đổi cơ
bản. Đã có nhiều khái niệm khác nhau về việc làm nhưng tựu chung lại: việc làm là
mọi hoạt động nhằm tạo ra thu nhập đảm bảo cho bản thân gia đình và xã hội không
bị pháp luật ngăn cấm. Theo quan niệm này thì việc làm bao gồm tất cả mọi hoạt
động với những nội dung phong phú liên quan đến sự sống còn và phát triển của
một xã hội nhất định.


7

Từ những cơ sở và phân tích trên chúng ta có thể kết luận người có việc làm
là những người trong độ tuổi lao động và đang có việc làm trong các cơ sở kinh tế,
văn hoá, xã hội.
Việc làm là một hoạt động có ích, không bị pháp luật nghiêm cấm, có thu nhập
hoặc tạo điều kiện tăng thu nhập cho những người trong cùng hộ gia đình.
Người có việc làm bao gồm những người đủ 15 tuổi trở lên trong nhóm dân số
hoạt động kinh tế mà trong một tuần lễ trước điều tra:
- Đang làm việc để nhận tiền lương, tiền công hoặc lợi nhuận bằng tiền mặt hay
hiện vật.
- Đang làm nhữn công việc sản xuất kinh doanh của gia đình mình để thu lợi
nhuận nhưng không được trả công cho công việc đó.

- Đã có việc làm nhưng trước đó đang trong thời gian nghỉ đã có sự cho phép
của nhà quản lý và sẽ trở lại sau thời gian nghỉ phép [4].
Căn cứ vào thời gian làm việc của người được coi là có việc làm thì có thể phân
loại như sau:
- Người đủ việc làm: là những người có đủ điều kiện sử dụng hết thời gian lao
động theo quy định. Trong thống kê lao động – việc làm ở Việt nam thì những người
có đủ việc làm bao gồm những người có số giờ làm việc trong tuần lễ tính đến thời
điểm điều tra lớn hơn hoặc bằng 40h hoặc những người có số giờ làm việc nhỏ hơn 40h
nhưng lớn hơn hoặc bằng giờ quy định đối với người làm công việc nặng nhẹ, độc hại
theo quy định hiện hành.
- Người thiếu việc làm: Bao gồm những người mà tại thời điểm điều tra không
sử dụng hết thời gian lao động quy định và nhận được thu nhập từ công việc khiến họ
có nhu cầu làm thêm.
- Người thất nghiệp: Là những người trong độ tuổi lao động, có sức lao động
nhưng chưa có việc làm, đang có nhu cầu làm việc nhưng chưa có việc làm.
Theo tổ chức Lao động quốc tế (ILO), thất nghiệp là tình trạng tồn tại của
những người lao động muốn có việc làm nhưng không tìm được việc làm vì những lí
do ngoài ý muốn của họ, đó đó không có thu nhập [4].


8

Giải quyết việc làm cho nông dân là tạo ra môi trường và các điều kiện cần thiết
để nông dân làm việc, nâng cao thu nhập cho bản thân và cho người khác theo đúng
pháp luật, phát huy đến mức cao nhất yếu tố con người trong lao động sản xuất.
Như vậy giải quyết việc làm là nhằm khai thác triệt để tiềm năng của con
người nhằm đạt được việc làm hợp lý và việc làm hiệu quả cho nông dân. Chính vì
vậy, giải quyết việc làm phù hợp có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với nông dân ở
chỗ tạo ra cơ hội thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình trong đó có quyền được làm
việc để nuôi sống bản thân gia đình và góp phần xây dựng đất nước.

- Xu hướng việc làm của Việt Nam trong thời gian tới: Theo dự báo của Tổ
chức Lao động Thế giới (ILO), Việt Nam sẽ có khả năng tạo thêm được 6 triệu việc
làm, tương đương với 1/10 số việc làm tăng thêm đến năm 2025 của toàn bộ khối
ASEAN do tác động từ việc hình thành Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC). Khi
tham gia AEC, số việc làm của Việt Nam sẽ tăng 14,5% vào năm 2025. Trong giai
đoạn 2016 - 2025, nhu cầu tuyển dụng nhân sự hình thành 03 cấp nhân lực: chuyên
môn kỹ thuật bậc cao (tăng 41% - 14 triệu chỗ làm việc), chuyên môn kỹ thuật bậc
trung (tăng 22% - 38 triệu chỗ làm việc), chuyên môn kỹ thuật bậc thấp (tăng 24% 12,4 triệu chỗ làm việc) [29].
Bên cạnh việc gia nhập AEC, năm 2016 là năm đánh dấu mốc hội nhập sâu
hơn vào nền kinh tế với việc ký kết hàng loạt hiệp định thương mại tự do. Đặc biệt,
với hiệp định thương mại tự do ở mức cam kết cao như TPP, việc hoàn thành ký kết
và tham gia của Việt Nam cũng sẽ mang lại những cơ hội lớn cho thị trường lao
động trong nhiều lĩnh vực. Theo dự báo của các cơ quan nhân lực quốc tế, nhu cầu
tuyển dụng tại Việt Nam sẽ tăng mạnh trong các ngành sản xuất phục vụ xuất khẩu
trong thời gian tới, đặc biệt là trong các ngành điện tử và dệt may, bởi đây là những
ngành sẽ được hưởng những lợi ích lớn ngay sau khi Việt Nam ký kết và đưa vào
thực thi Hiệp định TPP, cũng như từ một loạt các xu thế chuyển dịch đầu tư tới đây.
1.1.3. Đặc điểm của lao động và việc làm của lao động nông thôn
- Lao động nông nghiệp ít chuyên sâu, trình độ thấp so với trong công
nghiệp. Trong sản xuất nông nghiệp có nhiều loại công việc mang tính chất khác


9

nhau. Một nông dân có thể làm được nhiều việc và một việc cũng do nhiều người
đảm nhiệm. Phần lớn lao động trong nông nghiệp mang tính chất phổ thông, ít được
đào tạo, sản xuất bằng kinh nghiệm là chính, nguồn lao động chất xám không nhiều
và lại phân bố không đều. Vì thế làm cho năng suất lao động thấp, khó khăn trong
việc đưa khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất nông nghiệp. Hơn nữa, lao động
nông thôn chủ yếu học nghề thông qua việc hướng dẫn của thế hệ trước hoặc tự

truyền cho nhau nên lao động theo truyền thống và thói quen là chính. Điều đó làm
cho lao động nông thôn có tính bảo thủ nhất định, tạo ra sự khó khăn cho việc thay
đổi phương hướng sản xuất và thực hiện phân công lao động, hạn chế sự phát triển
kinh tế nông thôn [4].
- Lao động nông nghiệp mang tính thời vụ: sản xuất nông nghiệp luôn chịu
tác động và bị chi phối mạnh mẽ của các quy luật sinh học và các điều kiện tự nhiên
cụ thể của từng vùng, tiểu vùng. Quá trình sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ
rất cao, cho nên có thời kỳ cần ít lao động song cũng có những thời kỳ rất cần nhiều
lao động. Do đó khả năng thu hút lao động nông nghiệp, nông thôn là không đều và
khác nhau trong từng gia đình sản xuất. Đối với ngành trồng trọt, việc làm chỉ chủ
yếu vào thời điểm gieo trồng và thu hoạch, thời gian còn lại là thời gian nông nhàn,
đó là lao động nông nhàn trong nông thôn. Thời kỳ nông nhàn một bộ phận lao
động trong nông thôn thường chuyển sang các công việc phi nông nghiệp hoặc sang
các địa phương khác hành nghề để tăng thu nhập. Tình trạng thời gian nông nhàn và
thu nhập thấp trong sản xuất nông nghiệp là nguyên nhân đầu tiên gây nên hiện
tượng di chuyển lao động nông thôn từ vùng này sang vùng khác, từ nông thôn ra
thành thị [4].
- Người lao động ở nông thôn có việc làm không ổn định và rất đa dạng: hoạt
động trong nông nghiệp diễn ra trên phạm vi không gian rộng lớn và luôn phụ thuộc
vào các yếu tố về điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng và các dịch vụ sản xuất. Bởi vậy,
rủi ro có thể xảy ra với họ bất cứ lúc nào. Do đó, công việc của người lao động
không ổn định và rất bấp bênh, có lúc dư thừa song có lúc thiếu việc làm.


10

- Lao động nông thôn có khả năng tiếp cận và tham gia thị trường chưa cao,
thiếu khả năng nắm bắt và xử lý thông tin thị trường, khả năng hạch toán còn hạn
chế. Do đó, khả năng giao lưu và phát triển sản xuất hàng hoá cũng có nhiều hạn
chế. Tập quán sản xuất của lao động nước ta nhìn chung vẫn nhỏ lẻ, manh mún, chủ

yếu bị trói buộc trong khuôn khổ làng xã.
- Thị trường sức lao động ở nông thôn thực tế đã có từ lâu nhưng kém phát
triển. Hình thức trao đổi sức lao động diễn ra tự phát theo quan hệ truyền thống
trong cộng đồng, thiếu cơ chế điều tiết thống nhất và không được pháp chế hoá. Vì
vậy, giá công lao động thường được đánh giá theo thoả thuận dân sự, việc thanh
toán kết hợp cả giá trị và hiện vật. Quan hệ thuê mướn dựa trên mối quan hệ thân
quen là chủ yếu, vừa kết hợp làm thêm chuyên nghiệp, vừa theo thời vụ, lao động
thủ công cơ bắp là chính. Một số nơi do chưa phát triển được ngành nghề dẫn tới dư
thừa lao động, nhất là thời vụ nông nhàn. Người lao động đi làm thuê ở vùng khác,
xã khác hoặc ra thành phố kiếm việc làm [22].
Các đặc điểm trên có ảnh hưởng rất lớn đến chủ trương, chính sách và định
hướng tạo việc làm ở nông thôn, nhất là việc làm cho nông dân. Nếu có cơ chế phù
hợp, mở rộng và phát triển các biện pháp tạo việc làm thích hợp sẽ góp phần giải
quyết tốt quan hệ dân số và việc làm.
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.2.1.Kinh nghiệm về giải quyết việc làm cho nông dân của một số nước trên
thế giới
1.2.1.1. Trung Quốc
Trung Quốc là nước đông dân nhất trên thế giới với trên 1,3 tỷ dân nhưng
gần 70% dân số ở khu vực nông thôn. Hàng năm Trung Quốc có tới 10 triệu lao
động đến độ tuổi tham gia lực lượng lao động xã hội nên yêu cầu giải quyết việc
làm luôn là vấn đề gay gắt. Thất nghiệp đang là một trong những nguyên nhân gây
nên tình trạng bất ổn về xã hội, nhất là hoạt động biểu tình, đình công ở nhiều địa
phương của Trung Quốc. Trước tình hình biểu tình, đình công gia tăng, gây bất ổn
xã hội mà nguyên nhân chủ yếu là do vấn đề việc làm, Chính phủ Trung Quốc gần


11

đây đã đặc biệt quan tâm và có nhiều biện pháp giải quyết như: Yêu cầu các bộ

ngành và địa phương cần chú trọng tạo môi trường việc làm thuận lợi; tập trung
thúc đẩy các chiến lược và lĩnh vực thu hút nhiều lao động như chiến lược “người
người sáng tạo, nhà nhà lập nghiệp”; Tăng cường hỗ trợ lĩnh vực dịch vụ, khu vực
kinh tế tư nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ; ưu tiên hỗ trợ giải quyết việc làm cho
sinh viên tốt nghiệp và lao động nông thôn ra thành phố kiếm việc làm, trong đó cần
tăng cường hỗ trợ lao động nông thôn tự lập nghiệp ở nông thôn. (iii) Lập một Quỹ
đặc biệt trị giá 100 tỉ NDT (15,48 tỉ USD) để hỗ trợ lao động bị mất việc trong quá
trình thực hiện cải cách doanh nghiệp Nhà nước, đặc biệt là trong ngành thép và
ngành than. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng số lao động chưa kiếm được việc làm
và hoàn thiện hệ thống thông tin việc làm.
Về chính sách ưu đãi thuế, Chính phủ Trung Quốc có nhiều ưu đãi về thuế để
hỗ trợ sinh viên tự lập nghiệp, hỗ trợ các công ty tiếp nhận lao động thất nghiệp và hỗ
trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, nơi tiếp nhận nhiều lao động, cụ thể: Nếu tiếp nhận
sinh viên đã đăng ký thất nghiệp từ một năm trở lên, các công ty sẽ được giảm thuế
4.000 NDT/sinh viên. Các sinh viên tự lập nghiệp với tư cách là hộ kinh doanh cá thể
sẽ được giảm thuế 8.000 NDT/năm, số năm được giảm thuế do chính quyền địa
phương quyết định. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ sử dụng nhiều lao động nộp thuế
thu nhập dưới 300.000 NDT/năm (4.500 USD) sẽ được giảm 50%. Ngoài ra, từ 1/5,
các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong lĩnh vực dịch vụ sẽ được giảm khoảng 40% gánh
nặng thuế nhờ áp dụng mức thuế VAT 3% thay vì thuế kinh doanh 5% như trước đây.
Ngoài ra, Chính phủ còn cho phép chính quyền các địa phương ban hành thêm các
chính sách hỗ trợ khác ngoài các chính sách của Trung ương.
Về chính sách hỗ trợ xuất khẩu lao động, Trung Quốc hiện dành 02 loại vay
ưu đãi cho nước ngoài để hỗ trợ doanh nghiệp Trung Quốc xuất khẩu trang thiết bị,
sản phẩn cũng như chuyển lao động ra nước ngoài làm việc, gồm cho vay ưu đãi
giữa Chính phủ với Chính phủ và cho vay ưu đãi xuất khẩu (vay giữa doanh nghiệp
nước ngoài với Ngân hàng Trung ương có Chính phủ bảo lãnh hoặc không). Cả hai
khoản vay này đều đi kèm điều kiện là phải để doanh nghiệp Trung Quốc nhận thầu,



12

sử dụng thiết bị, công nghệ, sản phẩm và đặc biệt là cả công nhân Trung Quốc. Các
doanh nghiệp Trung Quốc nếu đưa được lao động trong nước ra nước ngoài làm việc
trong các dự án mà phía Trung Quốc nhận thầu hoặc là chủ đầu tư cũng thuộc diện
được Ngân hàng phát triển Trung Quốc cấp vốn vay dài hạn với lãi suất ưu đãi [25].
1.2.1.2. Thái Lan
Thái Lan là một nước có nhiều thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, là
một nước có điều kiện tự nhiên thuận lợi, diện tích canh tác bình quân đầu người
cao nhất so với các nước trong khu vực Đông Nam Á. Những năm 50 và 60 của
thế kỷ XX, Thái Lan thực hiện công nghiệp hoá tập trung vào đô thị những
không hiệu quả, nông nghiệp rơi vào trì trệ, đời sống của nông dân gặp rất nhiều
khó khăn. Trước tình hình đó Thái Lan đã thay đổi chính sách phát triển của
mình là tiến hành công nghiệp hoá cả đô thị và nông thôn, phát triển công nghiệp
để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp theo hướng cơ khí hoá, tự động hoá.
Kết quả là trên lĩnh vực nông nghiệp sản xuất lúa được cơ giới hoá 90%
trong khâu làm đất, 50% trong khâu tưới nước, 90% trong khâu đập tuốt lúa và 10%
trong khâu sấy hạt. Từ đó, giúp cho nông dân Thái Lan giải phóng được lao động
chân tay và dành nhiều thời gian cho các công việc khác để nâng cao thu nhập cho
mình và gia đình mình.
Bên cạnh những chủ trương đúng đắn đó Thái Lan còn tập trung phát triển
những cây công nghiệp ngắn ngày tiêu biểu là mía. Đồng thời với quá trình chuyển
giao, áp dụng máy móc, công nghệ vào nông nghiệp, Thái Lan cũng rất chú trọng
đến những chính sách, biện pháp hỗ trợ, cung ứng vốn tín dụng, bồi dưỡng tay
nghề, đào tạo công nhân, tạo hợp đồng giữa công nghiệp và nông nghiệp. Nhờ
những chủ trương đúng đắn trên mà Thái Lan đã phát triển nông nghiệp theo chiều
sâu khiến cho năng suất, sản lượng nông sản tăng cao, giá thánh nông sản giảm, đời
sống của nông dân ở Thái Lan không ngừng được nâng lên[30].
1.2.1.3. Hàn Quốc
Hàn Quốc đã thực hiện chiến lược tập trung mọi nguồn lực cho phát triển

công nghiệp và nhờ công nghiệp phát triển để tích luỹ cho nền kinh tế để từ đó làm


13

tiền đề cho xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn. Với cách làm này, Hàn Quốc không
chỉ giải được bài toán về kinh tế mà con giải quyết được các vấn đề xã hội. Nông
thôn Hàn Quốc có những thay đổi rất lớn về kinh tế và xã hội do kết quả của tăng
trưởng kinh tế nhanh. Kinh tế phát triển theo hướng công nghiệp, hướng vào xuất
khẩu đã tạo điều kiện thu hút một lực lượng lớn lao động nông thôn ra thành thị,
giải quyết cơ bản tình trạng thất nghiệp ở nông thôn đồng thời góp phần giải quyết
việc làm cho nông dân Hàn Quốc một cách có hiệu quả.
Sở dĩ có thể đạt được những thành công như vậy là vì Hàn Quốc đã thực hiện
hàng loạt các chính sách đúng đắn:
Rút dần lao động trẻ ra khỏi nông nghiệp: thực hiện chính sách phát triển
nguồn nhân lực nhằm nâng cao năng suất lao động trong nông nghiệp, từ đó rút dần
lao động ra khỏi nông nghiệp. Chính sách này tập trung thực hiện ba chương trình
lớn: chương trình hỗ trợ trang trại gia đình; chương trình hỗ trợ doanh nghiệp kinh
doanh nông nghiệp và chương trình hỗ trợ giáo dục và đào tạo. Mục tiêu của chính
sách này là bảo vệ và hỗ trợ cho các nhà kinh doanh nông nghiệp có trình độ, kỹ
năng canh tác, các công ty kinh doanh nông nghiệp, những người có khả năng thúc
đẩy năng suất và quản lý việc canh tác một cách hiệu quả.
Phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn: đẩy mạnh phong trào làng mới (Saemaul
Undong) nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn với phương châm nhà nước và
nhân dân cùng làm. Chương trình tập trung vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng giúp cho
việc hình thành các doanh nghiệp nhỏ đồng thời làm tăng năng suất nông nghiệp, ổn
định đời sống của người dân, giải quyết các mâu thuẫn khi lao động được rút sang
hoạt động phi nông nghiệp. Chương trình Làng mới sử dụng phương pháp tiếp cận từ
trên xuống trong lập kế hoạch nhưng triển khai thực hiện lại từ dưới lên một cách dân
chủ với sự tham gia đóng góp tài chính của người dân, Nhà nước đầu tư một lượng

nhỏ ban đầu.
Phát triển công nghiệp hoá nông thôn: có chính sách khuyến khích phát triển
các hoạt động này để thu hút lao động nông nhàn. Khuyến khích các hoạt động chế
biến nông sản và các tài nguyên thiên nhiên tại địa phương. Chính phủ có vai trò


14

cung cấp vốn và hỗ trợ kỹ thuật cho các hoạt động tạo việc làm phi nông nghiệp và
tổ chức sản xuất theo hình thức hợp tác.
Mặt khác, khuyến khích các nhà máy chuyển về khu vực nông thôn để giải
quyết việc làm và tạo thêm thu nhập phi nông nghiệp cho nông dân; Chính phủ đã
ra kế hoạch đưa ít nhất một nhà máy về một làng. Những nhà máy này được nhận
các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, hỗ trợ xây dựng nhà máy và cơ sở hạ
tầng. Tuy nhiên, chính sách này đã không đạt được mục tiêu đã đề ra do chi phí quá
cao về xây dựng cơ sở hạ tầng, khó khăn trong maketing và các yếu tố khác như
tiếp cận các dịch vụ về ngân hàng, vấn đề chất lượng lao động.
Phát triển cụm công nghiệp nông thôn những năm 1980: rút ra bài học kinh
nghiệm từ chính sách đưa các nhà máy về khu vực nông thôn, dự án phát triển cụm
công nghiệp ở nông thôn giúp giảm chi phi xây dựng cơ sở hạ tầng, giảm được chi
phí hoạt động nhờ sử dụng trang thiết bị dùng chung. Chính quyền địa phương thiết
kế và xây dựng các cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật, sau đó bán mặt
bằng trong cụm công nghiệp cho nhà đầu tư đến xây dựng nhà máy. Các doanh
nghiệp thuộc cụm công nghiệp được hưởng các ưu đãi về thuế trong một số năm,
được nhận hỗ trợ tài chính từ Chính phủ. Các dự án phát triển cụm công nghiệp nông
thôn đã góp phần rất quan trọng giải quyết việc làm cho nông dân Hàn Quốc một
cách hiệu quả và bền vững [30].
1.2.2. Thực tiễn về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở Việt Nam
1.2.2.1. Tình hình giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở Việt Nam
Nông thôn nước ta chiếm đa số dân cư và lao động cả nước. Năm 2017 lực

lượng lao động cả nước là 54,8 triệu người, trong đó số người có việc làm là 53,7
triệu người (chiếm 99,8%), tỷ lệ việc làm trong ngành nông - lâm - thủy sản trên
tổng việc làm chiếm 40,3%. Theo Nghị quyết của Quốc hội từ năm 2010 đến năm
2020, đất trồng lúa cho phép giảm là 307,75 nghìn ha (đất chuyên trồng lúa nước
giảm 75,58 nghìn ha). Như vậy, giai đoạn 2016 - 2020 đất trồng lúa còn được phép
giảm 218,31 nghìn ha (đất chuyên trồng lúa nước được phép giảm 53,47 nghìn ha).
Trên cơ sở xem xét, cân đối kết quả thực hiện và đề xuất nhu cầu của các địa


15

phương để nâng cao hiệu quả kinh tế, đời sống của người nông dân và an ninh
lương thực quốc gia. Đồng thời, việc áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ trong
nông nghiệp và tăng hệ số sử dụng đất, đến năm 2020, đất trồng lúa cả nước có thể
giảm xuống còn 3.760,39 nghìn ha (giảm 270,36 nghìn ha so với năm 2015) điều
chỉnh giảm thêm 52,04 nghìn ha so với Nghị quyết của Quốc hội (3.812 nghìn ha);
đất chuyên trồng lúa nước là 3.128,96 nghìn ha (giảm 146,42 nghìn ha so với năm
2015), điều chỉnh giảm thêm 92,95 nghìn ha so với Nghị quyết Quốc hội (3.222
nghìn ha). Việc giảm diện tích đất trồng lúa là để chuyển mục đích cho phát triển hệ
thống hạ tầng đồng bộ nhất là giao thông theo Nghị quyết Đại hội lần thứ XII và để
các địa phương chuyển đổi cơ cấu cây trồng trước tác động của biến đổi khí hậu,
thiên tai. Ngoài ra, giá vật tư nông nghiệp ngày càng tăng cao đã làm cho những
nông dân lâm vào cảnh không có hoặc thiếu việc làm, thu nhập giảm. Điều đáng
chú ý là khoảng 50% nông dân là những người có trách nhiệm tạo ra thu nhập chính
cho gia đình. Những nhóm người này lại là những người trên 35 tuổi, trình độ thấp
nên đối với họ vấn đề học và chuyển đổi nghề mới không dễ dàng. Đây cũng là một
bài toán khó, một thách thức lớn đối với phát triển nông nghiệp của nước ta.
- Hội nghị Trung ương 7 khoá X của Đảng đã nhất trí thông qua Nghị quyết
nông nghiệp, nông dân, nông thôn đã nhấn mạnh: trong lịch sử xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc cũng như trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định

hướng xã hội chủ nghĩa, nông nghiệp, nông dân, nông thôn luôn có vị trí chiến lược
quan trọng, là cơ sở và lực lượng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, ổn định
chính trị, bảo đảm an ninh quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và
bảo vệ môi trường sinh thái. Trong mối quan hệ mật thiết nông nghiệp, nông dân và
nông thôn, nông dân là chủ thể của quá trình phát triển. Phát triển nông nghiệp,
nông thôn, nâng cao đời sống nông dân là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị.
Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải dựa trên cơ chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phù hợp với điều kiện từng vùng và cả nước [1].
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã thông qua nhiều văn
kiện quan trọng, quyết định đối với sự phát triển toàn diện và bền vững của đất nước


16

trong giai đoạn cách mạng mới. Lồng ghép trong các văn kiện đó, Đảng ta tiếp tục
đưa ra những quan điểm chỉ đạo đối với vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Đại hội XI của Đảng đã khẳng định và đánh giá cao những thành tựu trong phát triển
kinh tế - xã hội nói chung, những kết quả đạt được của nông nghiệp, nông dân, nông
thôn nói riêng, trong đó nhấn mạnh: "Sự phát triển ổn định trong ngành nông nghiệp,
nhất là sản xuất lương thực đã đảm bảo an ninh lương thực quốc gia. Kinh tế nông
thôn và đời sống nông dân được cải thiện hơn trước. Việc tập trung đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng nông thôn, đầu tư phát triển giống mới có năng suất, chất lượng cao,
phát triển các cụm công nghiệp, làng nghề, tiểu thủ công nghiệp... đã có tác động tích
cực đến việc sản xuất, tạo việc làm và xóa đói, giảm nghèo” [24].
- Một trong những định hướng lớn để sớm đạt được mục tiêu nước ta cơ bản
trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại là phát triển nông nghiệp và kinh tế
nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới. Đây là chủ trương đúng đắn, phù
hợp nhằm nâng cao năng lực sản xuất cũng như đời sống của người dân nông thôn,
nhất là trong điều kiện nền nông nghiệp nước ta đang đứng trước nhiều thách thức
của quá trình hội nhập. Đại hội XII của Đảng ta đã chỉ ra phương hướng, nhiệm vụ

phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn là “Xây dựng nền nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hóa lớn, ứng dụng công nghệ cao, nâng cao chất lượng sản
phẩm, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; nâng cao giá trị gia tăng, đẩy mạnh xuất
khẩu”, đồng thời đẩy nhanh cơ cấu lại ngành nông nghiệp, xây dựng nền nông
nghiệp sinh thái phát triển toàn diện cả về nông, lâm, ngư nghiệp theo hướng hiện
đại, bền vững. Chú trọng đầu tư vùng trọng điểm sản xuất nông nghiệp,... [24].
- Công tác dạy nghề cho lao động nông thôn của nước ta hiện đang thực hiện
theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” và Quyết
định 971/QĐ-TTg ngày 01/07/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi bổ
sung Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”. Từ Trung ương
đến các địa phương đều đã thành lập và kiện toàn Ban chỉ đạo thực hiện Đề án, ban
hành hệ thống các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn; hầu hết các địa phương


×