Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam – chi nhánh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 105 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------o0o---------

ĐẶNG QUỐC HẢI

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

HÀ NỘI - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

---------o0o---------

ĐẶNG QUỐC HẢI

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH HÀ TĨNH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ


CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN ĐỨC VUI

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng
tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công
bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào trƣớc đây.
Việc sử dụng kết quả, trích dẫn tài liệu của ngƣời khác đảm bảo theo đúng
các quy định. Các nội dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách báo, thông
tin đƣợc đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh mục tài liệu
tham khảo của luận văn.
Tác giả luận văn

Đặng Quốc Hải


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập theo chƣơng trình Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý Kinh
tế, Kinh tế Chính trị, Đại học Quốc gia Hà Nội. Chúng tôi đã đƣợc các Giáo sƣ,
Tiến sĩ, Thầy giáo, Cô giáo thuộc Khoa Kinh tế Chính trị Trƣờng Đại học Kinh tế,
Đại học Quốc Gia Hà Nội tận tình giảng dạy.
Đến nay tôi đã hoàn thành chƣơng trình của khóa học và hoàn thiện luận văn
tốt nghiệp của mình với đề tài: “Phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Ngân
hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hà Tĩnh.
Nhân dịp này tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các Giáo sƣ,
Tiến sĩ, Thầy giáo, Cô giáo của Khoa Kinh tế Chính trị Trƣờng Đại học Kinh tế,

Đại học Quốc gia Hà Nội. Đặc biệt, tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Trần Đức Vui
là giảng viên đã hƣớng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Đặng Quốc Hải


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................... i
DANH MỤC BẢNG BIỂU .............................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iii
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, MỘT SỐ VẤN
ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VÀ KINH NGHIỆM VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ.................................................................................. 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................ 5
1.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản về dịch vụ ngân hàng điện tử...................... 7
1.2.1. Tổng quan về dịch vụ ngân hàng điện tử ................................................ 7
1.2.2. Nội dung phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử ..................................... 20
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển của dịch vụ ngân hàng điện tử ...... 26
1.2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến việc phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử 28
1.3. Kinh nghiệm về phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử ............................. 32
1.3.1. Kinh nghiệm của một số ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam .............. 32
1.3.2. Bài học kinh nghiệm đối với BIDV Hà Tĩnh ........................................ 36
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 37
2.1. Thiết kế nghiên cứu .................................................................................. 37
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 38
2.2.1. Tiến hành thu thập thông tin ................................................................. 38
2..2.2. Tiến hành xử lý dữ liệu ........................................................................ 39

CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
ĐIỆN TỬ TẠI BIDV HÀ TĨNH ..................................................................... 41
3.1 Khái quát về BIDV Hà Tĩnh ..................................................................... 41
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ......................................................... 41
3.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh ............................................................... 43


3.2 Thực trạng Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại BIDV Hà Tĩnh ........ 49
3.2.1. Quy mô dịch vụ ngân hàng điện tử tại BIDV Hà Tĩnh ......................... 49
3.2.2. Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử.............................................. 55
3.2.3. Chất lƣợng dịch vụ ngân hàng điện tử .................................................. 60
3.2.4. Rủi ro trong hoạt động dịch vụ ngân hàng điện tử tại BIDV Hà Tĩnh . 67
3.3 Đánh giá chung ......................................................................................... 69
3.3.1 Những kết quả đạt đƣợc ......................................................................... 69
3.3.2 Hạn chế và nguyên nhân ........................................................................ 71
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN
TỬ TẠI BIDV HÀ TĨNH ............................................................................... 75
4.1. Định hƣớng và mục tiêu phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử của BIDV
Hà Tĩnh ............................................................................................................ 75
4.1.1. Những cơ hội đối với BIDV Hà Tĩnh ................................................... 77
4.1.2. Những thách thức đối với BIDV Hà Tĩnh ............................................ 78
4.2. Một số giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại BIDV Hà Tĩnh
......................................................................................................................... 79
4.2.1. Giải pháp phát triển quy mô dịch vụ ngân hàng điện tử ....................... 79
4.2.2. Giải pháp đa dạng hóa chủng loại dịch vụ ngân hàng điện tử .............. 82
4.2.3. Giải pháp nâng cao chất lƣợng dịch vụ ngân hàng điện tử ................... 84
4.2.4. Giải pháp quản trị rủi ro trong hoạt động dịch vụ ngân hàng điện tử... 86
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 91
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 93



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

ACB

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Á Châu

2

Agribank

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam

3

ATM

Máy rút tiền tự động dịch vụ ngân hàng

4


BIDV

Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ và
Phát triển Việt Nam

5

BIDV Hà Tĩnh Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hà Tĩnh

6

NHĐT

Ngân hàng điện tử

7

NHNN

Ngân hàng nhà nƣớc

8

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

9


NHTMCP

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần

10

POS

Điểm chấp nhận thanh toán thẻ

11

Vietcombank

Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần ngoại Thƣơng
Việt Nam

12

Vietinbank

Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Công Thƣơng
Việt Nam

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT


Số hiệu
bảng

Tên bảng

1

Bảng 3.1

Tình hình huy động vốn

44

2

Bảng 3.2

Tình hình hoạt động tín dụng

46

3

Bảng 3.3

Tình hình hoạt động kinh doanh tại
BIDV Hà Tĩnh

48


4

Bảng 3.4

Thu nhập từ dịch vụ ngân hàng điện tử
của BIDV Hà Tĩnh

49

5

Bảng 3.5

Số lƣợng khách hàng sử dụng dịch vụ
ngân hàng điện tử

51

6

Bảng 3.6

Tình hình kinh doanh thẻ ghi nợ của
BIDV Hà Tĩnh

52

7

Bảng 3.7


Tình hình kinh doanh thẻ tín dụng của
BIDV Hà Tĩnh

53

8

Bảng 3.8

Tình hình dịch vụ SMS Banking của
BIDV Hà Tĩnh

53

9

Bảng 3.9

Tình hình dịch vụ e-Banking tại BIDV
Hà Tĩnh

54

10

Bảng 3.10

Thực trạng rủi ro hoạt động dịch vụ
ngân hàng điện tử


69

tại BIDV Hà Tĩnh

ii

Trang


DANH MỤC HÌNH
STT

Số hiệu biểu
đồ

Tên biểu đồ

1

Biểu đồ 3.1

Sơ đồ cơ cấu tổ chức BIDV Hà Tĩnh

43

2

Biểu đồ 3.2


Giới tính

61

3

Biểu đồ 3.3

Độ tuổi

61

4

Biểu đồ 3.4

Trình độ học vấn

62

5

Biểu đồ 3.5

Nghề nghiệp

63

6


Biểu đồ 3.6

Thời gian giao dịch với BIDV Hà Tĩnh

63

7

Biểu đồ 3.7

Nguồn thông tin

64

8

Biểu đồ 3.8

Dịch vụ sử dụng

64

9

Biểu đồ 3.9

Tiện ích dịch vụ sử dụng

65


10

Biểu đồ 3.10

Tần suất sử dụng

65

11

Biểu đồ 3.11

Lý do sử dụng dịch vụ

66

12

Biểu đồ 3.12

Lý do chƣa sử dụng dịch vụ

67

iii

Trang


LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong những năm gần đây, Thƣơng mại điện tử và những ứng dụng của
nó ngày càng đem lại nhiều lợi ích cho xã hội nói chung và lĩnh vực tài chính
ngân hàng nói riêng. Dƣới áp lực cạnh tranh ngày càng tăng do việc áp dụng
lộ trình nới lỏng các quy định đối với các tổ chức tài chính nƣớc ngoài, khả
năng mở rộng dịch vụ ngân hàng và cùng với sự phát triển nhƣ vũ bão của
khoa học công nghệ mà đặc biệt là ngành công nghệ thông tin đã tác động
mạnh đến xu hƣớng phát triển của các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam. Các
Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam đã quan tâm đẩy mạnh hiện đại hóa, ứng
dụng những tiến bộ của khoa học công nghệ vào khai thác thị trƣờng nhƣ
nâng cấp, phát triển các loại hình dịch vụ mới, đa tiện ích và đã đƣợc xã hội
chấp nhận, trong đó phải kể đến việc phát triển các dịch vụ ngân hàng điện tử
với các sản phẩm nhƣ thẻ ATM, Internet banking, Mobile banking...
Phát triển các dịch vụ ngân hàng điện tử là xu hƣớng tất yếu, mang tính
khách quan trong nền kinh tế hiện đại, trong thời đại hội nhập kinh tế quốc tế.
Lợi ích mà dịch vụ ngân hàng điện tử đem lại là rất lớn cho khách hàng, ngân
hàng và cho nền kinh tế, nhờ tính tiện ích, tiện lợi, nhanh chóng, chính xác và
bảo mật. Việc ứng dụng các dịch vụ ngân hàng điện tử cho phép các ngân
hàng tạo ra một kênh phân phối sản phẩm mới, giúp Ngân hàng ngày càng đa
dạng hóa sản phẩm và mở rộng phạm vi hoạt động của mình. Bên cạnh đó,
việc thực hiện các hoạt động dịch vụ ngân hàng điện tử cho phép các ngân
hàng thích ứng nhanh chóng với những thay đổi của thị trƣờng, điều chỉnh kịp
thời mức phí, lãi suất, tỷ giá... phù hợp với diễn biến của tình hình thị trƣờng,
hạn chế rủi ro biến động về giá cả, mang lại lợi ích kinh tế cho ngân hàng va
khách hàng tham gia sử dụng dịch vụ của ngân hàng điện tử. Thách thức lớn
nhất của các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam là sự phát triển ngày càng sâu

1



rộng của các Ngân hàng và tổ chức tài chình quốc tế có kinh nghiệm, tiềm lực
tài chính, kỹ thuật hiện đại bắt buộc các NHTM của Việt Nam phải ứng dụng
công nghệ thông tin hiện đại nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao, phong
phú của khách hàng.
Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hà Tĩnh
bên cạnh việc duy trì các sản phẩm dịch vụ truyền thống nhƣ huy động vốn,
cho vay, cũng phấn đấu để theo kịp tiến trình hiện đại hóa các sản phẩm dịch
vụ Ngân hàng trong đó có dịch vụ Ngân hàng điện tử. Những năm vừa qua
Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hà Tĩnh đã đạt
đƣợc những thành công nhất định, mở rộng mạng lƣới, phát triển thị trƣờng
và nâng cao khả năng cạnh tranh. Tuy nhiên trong quá trình triển khai các
dịch vụ ngân hàng điện tử của BIDV Hà Tĩnh còn tƣơng đối muộn so với các
ngân hàng thƣơng mại cổ phần khác và còn có một số những hạn chế, vƣớng
mắc nhất định. Thực trạng việc đầu tƣ phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử ở
BIDV Hà Tĩnh nhƣ thế nào, có những khó khăn và hạn chế ra sao, làm thế
nào để khắc phục nhằm phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử?
Xuất phát từ lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Phát triển dịch vụ
ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam –
Chi nhánh Hà Tĩnh” làm đề tài luận văn với mong muốn góp phần hoàn
thiện và phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại BIDV Hà Tĩnh trong thời
gian tới.
2. Câu hỏi nghiên cứu.
Đối với việc nghiên cứu đề tài này tập trung trả lời các câu hỏi sau:
- Công tác phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại BIDV Hà Tĩnh hiện
nay đang diễn ra nhƣ thế nào? Những thuận lợi và khó khăn, vƣớng mắc gặp
phải trong phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại BIDV Hà Tĩnh?

2



- Cần có những giải pháp nào để dịch vụ ngân hàng điện tử tại BIDV
Hà Tĩnh ngày càng hoàn thiện và tới gần với khách hàng?
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
3.1 Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về dịch vụ ngân hàng
điện tử, luận văn phân tích đánh giá thực trạng sử dụng dịch vụ ngân hàng
điện tử tại BIDV Hà Tĩnh, từ đó đề ra một số giải pháp nhằm phát triển dịch
vụ Ngân hàng điện tử trong thời gian tới.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến việc phát triển
dịch vụ Ngân hàng điện tử trong các Ngân hàng thƣơng mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng việc phát triển dịch vụ Ngân hàng điện
tử tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hà Tĩnh
trong thời gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử
tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hà Tĩnh
trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
* Đối tƣợng nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng phát triển của dịch vụ
Ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Hà Tĩnh.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Các hoạt động, công tác phát triển dịch vụ Ngân
hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hà Tĩnh.
- Về thời gian: Thu thập số liệu nghiên cứu đề tài giai đoạn từ năm
2014 đến năm 2016.

3



- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về công tác phát triển
dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt
Nam - Chi nhánh Hà Tĩnh.
5. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục và
danh mục các từ viết tắt, bảng biểu, hình thì luận văn đƣợc chia thành bốn
chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, một số vấn đề lý luận cơ
bản và kinh nghiệm về phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Ngân
hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hà Tĩnh.
Chƣơng 4: Một số giải pháp nhằm tiếp tục phát triển dịch vụ Ngân
hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Hà Tĩnh.

4


CHƢƠNG 1:
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ
LUẬN CƠ BẢN VÀ KINH NGHIỆM VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu.
Trong những năm gần đây, đề tài liên quan đến hoạt động ngân hàng
điện tử đã có rất nhiều công trình nghiên cứu có giá trị dƣới dạng tham luận,
luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ và các đề tài, đề án của một số NHTM trong
và ngoài nƣớc, các bài báo đăng trên các tạp chí, trang web uy tín trong nƣớc.
Hầu hết các đề tài đã hệ thống hóa và làm rõ về hoạt động Ngân hàng
điện tử, chất lƣợng dịch vụ cũng nhƣ các mô hình, lý thuyết đánh giá chất

lƣợng dịch vụ nói chung; mô tả đƣợc tầm quan trọng của việc nâng cao chất
lƣợng dịch vụ Ngân hàng điện tử cũng nhƣ sự cần thiết phải nâng cao chất
lƣợng trong giai đoạn hiện nay.
Các đề tài luận văn, luận án đã thông qua việc khảo sát ý kiến của các
khách hàng đang sử dụng dịch vụ Ngân hàng điện tử tại ngân hàng để chỉ ra
sự tác động của chất lƣợng dịch vụ ngân hàng điện tử đến khách hàng, chỉ ra
những lợi ích đạt đƣợc từ việc sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử mang lại
cho các đối tƣợng khách hàng.
Khi nghiên cứu luận văn này tác giả đã sƣu tầm và nghiên cứu một số đề
tài để làm nền tảng lý luận và minh chứng cho những nhận định đƣợc trình
bày trong luận văn. Cụ thể nhƣ sau:
1. David Cox, 1997. Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội. Nội dung của nghiên cứu này đã đề cập ngắn gọn, súc tích và
đầy đủ các khía cạnh cơ bản về nghiệp vụ của ngân hàng hiện đại tại Anh,
giúp tác giả có một cách nhìn toàn diện về hệ thống ngân hàng Việt Nam
đang áp dụng và đây cũng là nền tảng lý luận cho luận văn.

5


2. Ngô Thị Liên Hƣơng, 2011. Đa dạng hoá dịch vụ tại Ngân hàng
Thương mại Việt Nam. Luận án Tiến sĩ. Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân.
Luận án tập trung nghiên cứu tại 08 NHTM Việt Nam, bao gồm:
Vietcombank, Vietinbank, Agribank, BIDV, Techcombank, ACB, Eximbank,
Sacombank. Nội dung của nghiên cứu này đã đi sâu phân tích các loại hình
dịch vụ mà Ngân hàng cung ứng, cũng nhƣ đƣa ra các khái niệm đa dạng hoá
đối với các Ngân hàng Thƣơng mại Việt Nam. Làm rõ những nhân tố ảnh
hƣởng đến việc đa dạng hóa dịch vụ tại NHTM bao gồm: các nhân tố bên
ngoài và các yếu tố chủ quan của NHTM. Bên cạnh đó luận án đã rút ra bài
học kinh nghiệm thực hiện chiến lƣợc đa dạng hoá dịch vụ của NHTM Việt

Nam từ việc nghiên cứu kinh nghiệm đa dạng hoá dịch vụ của NHTM trên thế
giới và các NHTM tại Việt Nam. Đồng thời đề xuất bốn nhóm giải pháp,
hƣớng đến sự thay đổi trong nhận thức và định hƣớng chiến lƣợc đa dạng hóa
dịch vụ tại NHTM Việt Nam; mô hình tổ chức và quản trị điều hành đổi mới
phù hợp với thông lệ quốc tế và yêu cầu kiểm soát rủi ro trong hoạt động.
3. Phạm Anh Thủy, 2013. Phát triển dịch vụ phi tín dụng tại các ngân
hàng thương mại Việt Nam,Trƣờng Đại học Ngân hàng TP Hồ Chí Minh.
Nghiên cứu sự phát triển dịch vụ phi tín dụng trên cả hai khía cạnh về quy mô
và chất lƣợng qua đó rút ra đƣợc ƣu, nhƣợc điểm trong việc phát triển dịch vụ
phi tín dụng của các NHTM Việt Nam. Trên cơ sở đó, đề ra các giải pháp
phát triển dịch vụ phi tín dụng của các NHTM Việt Nam.
4. Đào Lê Kiều Oanh, 2012. Phát triển dịch vụ ngân hàng bán buôn và
bán lẻ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Trƣờng Đại học Ngân
hàng TP Hồ Chí Minh. Nội dung nghiên cứu đã chỉ ra cần phải đa dạng hóa
dịch vụ ngân hàng trong quá trình hội nhập quốc tế của hệ thống ngân hàng
Việt Nam. Đề tài cũng phân tích các nhân tố ảnh hƣởng và các yếu tố cần
thiết cho đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng của NHTM Việt Nam là: Môi trƣờng

6


pháp lý, vốn, nhân lực, công nghệ, quản lý rủi ro... Đồng thời đƣa ra các giải
pháp cho quá trình đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng của NHTM Việt Nam
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
5. Định Trọng Vinh, 2015. Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Nghệ
An. Luận văn Thạc sĩ. Trƣờng Đại học Kinh tế Đại học Quốc gia Hà Nội;
Huỳnh Ngọc Tấn, 2012. Dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Lâm Đồng, Luận văn thạc sĩ.
Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Các kết quả nghiên cứu

đã làm rõ khái niệm về ngân hàng điện tử, dịch vụ ngân hàng điện tử, những
ƣu nhƣợc điểm, các nhân tố ảnh hƣởng cũng nhƣ tầm quan trọng phải phát
triển dịch vụ ngân hàng điện tử. Từ việc phân tích những thuận lợi, khó khăn
và hạn chế còn tồn tại trong công tác phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử, các
tác giả đã đƣa ra những giải pháp giúp cho dịch vụ ngân hàng điện tử ngày
càng hoàn thiện và gần gũi với khách hàng.
6. Ngoài những kết quả nghiên cứu này, luận văn còn tham khảo các tài
liệu, sách, tạp chí, báo cáo thƣờng niên của BIDV Hà Tĩnh giai đoạn 20142016 để làm cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng và đƣa ra các giải pháp phát
triển dịch vụ ngân hàng điện tử.
Từ các nguồn dữ liệu trên, tác giả đã tiến hành tổng hợp, đánh giá phân
tích các thông tin phù hợp nhằm phục vụ quá trình nghiên cứu thực trạng từ
đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển dịch vụ ngân hàng
điện tử tại chi nhánh trong thời gian tới.
1.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản về dịch vụ ngân hàng điện tử.
1.2.1. Tổng quan về dịch vụ ngân hàng điện tử.
1.2.1.1. Một số khái niệm.
a. Dịch vụ và đặc điểm của dịch vụ.

7


- Dịch vụ: Dịch vụ là một lĩnh vực rất rộng, nằm trong cấu trúc của nền
sản xuất xã hội. Ngoài lĩnh vực sản xuất sản phẩm vật chất ra, trong tổng sản
phẩm quốc dân, sự đóng góp của khu vực dịch vụ chiếm tỷ trọng ngày càng
lớn.
Theo đà phát triển của lực lƣợng sản xuất xã hội và sự tiến bộ văn minh
nhân loại, lĩnh vực dịch vụ phát triển hết sức phong phú. Dịch vụ không chỉ ở
các ngành phục vụ nhƣ lâu nay ngƣời ta vẫn thƣờng quan niệm, hoặc nhƣ gần
đây khái niệm dịch vụ đƣợc định nghĩa: “Dịch vụ là hoạt động cung ứng lao
động, khoa học, kỹ thuật, nghệ thuật nhằm đáp ứng nhu cầu về sản xuất, kinh

doanh, đời sống vật chất, tinh thần, các hoạt động ngân hàng, tín dụng, cầm
đồ, bảo hiểm”, mà nó phát triển ở tất cả các lĩnh vực quản lý và các công việc
có tính chất riêng tƣ (tƣ vấn về sức khỏe, trang trí tiệc...).
Theo Kotler & Armstrong (2004), dịch vụ là những hoạt động hay lợi ích
mà doanh nghiệp có thể cống hiến cho khách hàng nhằm thiết lập, củng cố và
mở rộng những quan hệ và hợp tác lâu dài với khách hàng. [17]
Nhƣ vậy có thể thấy dịch vụ là hoạt động sáng tạo của con ngƣời, là hoạt
động có tính đặc thù riêng của con ngƣời trong xã hội phát triển, có sự cạnh
tranh cao, có yếu tố bùng phát về công nghệ, minh bạch về pháp luật, minh
bạch chính sách của chính quyền.
- Đặc điểm của dịch vụ: Dịch vụ có bốn đặc điểm quan trọng, ảnh hƣởng
rất lớn đến việc thiết kế các chƣơng trình hoạt động dịch vụ một cách có hiệu
quả.
+ Thứ nhất là tính vô hình: Các dịch vụ đều vô hình. Không giống nhƣ
các sản phẩm vật chất khác, chúng không thể nhìn thấy đƣợc, không cảm
nhận đƣợc. Một ngƣời đi cắt tóc không thể nhìn thấy kết quả trƣớc khi mua
dịch vụ đó. Một ngƣời đi máy bay không thể biết trƣớc đƣợc chuyến bay có
hạ cánh đúng lịch trình cho tới khi bƣớc ra khỏi sân bay.

8


Để giảm bớt mức độ không chắc chắn, ngƣời mua sẽ tìm kiếm những dấu
hiệu hay bằng chứng về chất lƣợng của dịch vụ, họ sẽ suy diễn về chất lƣợng
của dịch vụ từ địa điểm, con ngƣời, trang thiết bị, tài liệu thông tin uy tín và
giá cả mà họ thấy. Vì vậy nhiệm vụ của ngƣời cung ứng dịch vụ là vận dụng
những bằng chứng để làm cho cái vô hình trở thành hữu hình, cố gắng nêu lên
đƣợc những bằng chứng vật chất và hình tƣợng hóa món hàng trừu tƣợng của
mình.
+ Thứ hai là tính không chia cắt đƣợc: Dịch vụ thƣờng sản xuất và tiêu

dùng một cách không đồng thời hẳn với hàng hóa vật chất, sản xuất ra rồi
nhập kho, phân phối qua nhiều nấc trung gian, rồi sau đó mới đến tay ngƣời
tiêu dùng cuối cùng. Còn trong trƣờng hợp dịch vụ, thì ngƣời cung ứng dịch
vụ và khách hàng cùng có mặt đồng thời tham gia vào quá trình dịch vụ, nên
sự giao tiếp giữa hai bên tạo ra tính khác biệt của Marketing dịch vụ.
+ Thứ ba là tính không ổn định: Chất lƣợng dịch vụ phụ thuộc vào con
ngƣời, cũng nhƣ thời gian và địa điểm mà ngƣời đó sử dụng dịch vụ. Cuộc
phẫu thuật do một giáo sƣ đầu ngành thực hiện sẽ có chất lƣợng cao hơn
nhiều so với một bác sĩ ngoại khoa mới vào nghề. Và các cuộc phẫu thuật
riêng của giáo sƣ cũng sẽ khác nhau tùy theo tình trạng sức khỏe và trạng thái
tinh thần của ông ta trong lúc tiến hành ca mổ.
+ Cuối cùng là tính không lƣu giữ đƣợc: Dịch vụ không thể lƣu kho
đƣợc. Nếu máy bay vắng khách thì đến giờ vẫn phải cất cánh với nửa khoang
ghế trống. Trong khi nhu cầu về dịch vụ thƣờng dao động rất lớn, có những
thời điểm rất đông khách (trong ngày, trong tuần, trong tháng, trong năm) thì
ngƣời cung ứng dịch vụ phải có nhiều phƣơng tiện cung ứng lên gấp bội để
đảm bảo phục vụ trong giờ cao điểm. Ngƣợc lại, khi vắng khách vẫn phải tốn
các chi phí cơ bản nhƣ trả lƣơng cho nhân viên, thuê địa điểm... Để khắc phục

9


đƣợc vƣớng mắc này và cân đối cung cầu tốt hơn, có thể định giá phân biệt,
hệ thống đặt chỗ trƣớc, thuê nhân viên bán thời gian...
b. Dịch vụ ngân hàng.
Hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm dịch vụ ngân
hàng nhƣng vẫn chƣa có văn bản pháp lý nào đƣa ra khái niệm rõ ràng.
Theo WTO, dịch vụ ngân hàng là một bộ phận cấu thành trong dịch vụ
tài chính nói chung, dịch vụ ngân hàng đƣợc đặt trong nội hàm của dịch vụ tài
chính. Hoạt động dịch vụ ngân hàng bao gồm tất cả các dịch vụ truyền thống

do ngân hàng cung cấp nhƣ nhận tiền gửi, cho vay các loại, thanh toán và dịch
vụ chuyển tiền và các dịch vụ tài chính khác nhƣ: mua bán ngoại hối và tất cả
các loại chứng khoán, bảo lãnh chứng khoán, môi giới tiền tệ, quản lý tài sản,
dịch vụ thanh toán và bù trừ, cung cấp và chuyển giao thông tin tài chính, tƣ
vấn và các dịch vụ tài chính bổ trợ khác.
Theo thông lệ quốc tế, dịch vụ ngân hàng là các công việc trung gian về
tiền tệ của các tổ chức nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng về sinh lời, đầu
tƣ, giữ hộ hay bảo đảm an toàn, đem lại nguồn thu cho tổ chức cung ứng dịch
vụ.
Theo cuốn “Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại” của tác giả David Cox, hầu
hết các hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng thƣơng mại đều gọi là dịch vụ
ngân hàng hoặc là cơ sở, điều kiện để mở rộng và phát triển dịch vụ ngân
hàng. [1]
Hiện nay ở Việt Nam vẫn chƣa có khái niệm rõ ràng về dịch vụ ngân
hàng. Có quan điểm cho rằng bất cứ hoạt động sinh lời nào của ngân hàng
ngoài hoạt động tín dụng đều đƣợc gọi là hoạt động dịch vụ. Tuy nhiên có
một quan điểm phù hợp hơn với thông lệ quốc tế, với cách thức phân tổ các
ngành kinh tế của Tổng cục thống kê Việt Nam, cách phân loại các dịch vụ tài
chính trong Hiệp định về thƣơng mại dịch vụ của WTO thì tất cả các hoạt

10


động tiền tệ, tín dụng, ngoại hối, thanh toán... mà Ngân hàng thƣơng mại cung
ứng cho nền kinh tế đều đƣợc xem là hoạt động dịch vụ.
Qua các quan điểm trên, ta có thể thấy dịch vụ ngân hàng đƣợc hiểu theo
nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Theo nghĩa rộng đó là các hoạt động huy động vốn,
cho vay, thanh toán... của hệ thống ngân hàng với khách hàng là doanh nghiệp
và cá nhân. Quan điểm này đƣợc sử dụng để xem xét lĩnh vực dịch vụ ngân
hàng trong cơ cấu của nền kinh tế quốc dân của một quốc gia. Theo nghĩa

hẹp, dịch vụ ngân hàng bao gồm những hoạt động ngoài chức năng truyền
thống của định chế tài chính trung gian (huy động vốn và cho vay).
Qua các quan điểm nói trên , ta có thể thấy rằng: Ở Việt Nam, dịch vụ
ngân hàng vẫn còn nhiều cách hiểu khác nhau, các quy định về hoạt động
dịch vụ ngân hàng vẫn còn nhiều bất cập. Tuy nhiên, trong luận văn này, dịch
vụ ngân hàng đƣợc hiểu theo nghĩa rộng phù hợp với cách hiểu của WTO,
theo đó toàn bộ các hoạt động nghiệp vụ ngân hàng đƣợc các NHTM cung
ứng cho nền kinh tế đều đƣợc gọi là dịch vụ ngân hàng.
c. Dịch vụ ngân hàng điện tử.
Sự phát triển mạng internet, mạng viễn thông và các mạng thông tin khác
giúp con ngƣờithực hiện toàn bộ hoặc một phần các giao dịch qua mạng một
cách thuận tiện và nhanh chóng, vì nó khắc phục đƣợc trở ngại về khoảng
cách địa lý giữa các bên tham gia giao dịch. Điển hình nhƣ: bạn có thể đặt
mua các loại sách thông qua website và thanh toán trực tuyến bằng thẻ Visa,
Mastercard hay American Express. Sau đó, sách sẽ đƣợc chuyển phát nhanh
cho bạn. Giao dịch này đƣợc thực hiện một phần qua mạng Internet (đặt mua
theo các biểu mẫu điện tử trên trang web, thanh toán điện tử) và khâu giao
nhận đƣợc thực hiện trong thế giới thực. Các giao dịch nêu trên đƣợc gọi
chung là giao dịch điện tử.

11


Ngân hàng điện tử: bao gồm các dạng giao dịch giữa ngân hàng và
khác hàng (cá nhân và tổ chức) dựa trên quá trình số hóa và chuyển giao dữ
liệu số hóa nhằm cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng nhanh chóng, chính
xác và đảm bảo nhất. [18]
Dịch vụ NHĐT: là một dạng của thƣơng mại điện tử đƣợc các ngân
hàng ứng dụng trong hoạt động của mình. Đó là khả năng một khách hàng có
thể truy cập từ xa vào một ngân hàng nhằm thu thập thông tin, thực hiện các

giao dịch thanh toán, tài chính dựa trên các tài khoản lƣu ký tại ngân hàng đó;
đăng ký sử dụng các dịch vụ mới dựa trên công nghệ hiện đại nhƣ internet và
các thiết bị truy cập khác nhƣ máy vi tính, ATM, POS, điện thoại di động...
[18]
Ngân hàng điện tử là một sự thay đổi hoàn toàn mới trong mô hình kinh
doanh và phong cách quản lý. Những ngân hàng sẽ dùng sức mạnh thực sự
của mạng toàn cầu nhằm cung cấp toàn bộ các giải pháp tài chính cho khách
hàng với chất lƣợng tốt nhất. Từ đó giúp ngân hàng tiết kiệm chi phí, tăng
doanh thu; tăng khối lƣợng giao dịch; tăng khả năng chăm sóc và thu hút
khách hàng; mở rộng phạm vi hoạt động; nâng cao hình ảnh và khả năng cạnh
tranh của mình.
d. Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử.
Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử là sự tăng trƣởng quy mô cung ứng
dịch vụ ngân hàng điện tử và gia tăng tỷ trọng thu nhập từ các dịch vụ này
trên tổng thu nhập của ngân hàng, nhằm nâng cao chất lƣợng cung ứng dịch
vụ đảm bảo đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu đa dạng của khách hàng dựa
trên cơ sở kiểm soát rủi ro và gia tăng hiệu quả kinh doanh phù hợp với mục
tiêu và chiến lƣợc kinh doanh của ngân hàng qua từng thời kỳ. [14]
Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử đƣợc phân tích trên hai khía cạnh:
phát triển về chiều rộng và chiều sâu:

12


- Phát triển về chiều rộng đồng nghĩa với việc các ngân hàng đa dạng
hóa và tăng quy mô, phạm vi hoạt động của các dịch vụ ngân hàng điện tử.
Không chỉ duy trì các sản phẩm dịch vụ hiện tại, phát triển các sản phẩm dịch
vụ ngân hàng điện tử giúp cho các Ngân hàng thƣơng mại tăng nguồn thu và
đa dạng hóa cơ cấu nguồn thu, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh,
khẳng định thƣơng hiệu và uy tín trên thị trƣờng. Mặt khác, phát triển các sản

phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử sẽ cung ứng cho nền kinh tế và dân cƣ đa
dạng sản phẩm, dịch vụ, từ đó góp phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, nâng
cao thu nhập và đời sống nhân dân, phát triển kinh tế đất nƣớc. Chính vì vậy
các ngân hàng phải luôn đƣa ra các dịch vụ mới nhằm đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của khách hàng.
- Phát triển về chiều sâu đồng nghĩa với việc các ngân hàng nâng cao
chất lƣợng và hiệu quả của các hoạt động dịch vụ ngân hàng điện tử. Chất
lƣợng dịch vụ là yếu tố hàng đầu quyết định sự thành công hay thất bại của
mỗi Ngân hàng. Vì vậy, các Ngân hàng thƣơng mại phải có chiến lƣợc, kế
hoạch nhằm không ngừng củng cố, phát triển, hoàn thiện, nâng cao chất
lƣợng các hoạt động dịch vụ ngân hàng trên cơ sở cung ứng cho khách hàng
đồng bộ, kịp thời các sản phẩm, dịch vụ tiện ích với chất lƣợng cao, chi phí
hợp lý đảm bảo an toàn cho khách hàng và hoạt động của ngân hàng trên cơ
sở tuân thủ đầy đủ những quy định của pháp luật.
1.2.1.2. Đặc điểm của dịch vụ ngân hàng điện tử.
- Là dịch vụ chỉ có ở các ngân hàng với những ƣu thế nhƣ: mạng lƣới chi
nhánh rộng khắp; có quan hệ với nhiều công ty, xí nghiệp, tổ chức kinh
doanh… có trang bị hệ thống thông tin hiện đại.
- Các dịch vụ ngân hàng điện tử gắn liền với hoạt động ngân hàng, nó
cho phép NHTM thực hiện tốt các yêu cầu của khách hàng, đồng thời hỗ trợ
tích cực cho chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán.

13


- Tính không hiện hữu: Nó không tồn tại dƣới dạng vật thể, nó là kết quả
của một quá trình chứ không phải một cái gì đó cụ thể có thể nhìn thấy, đếm
tích trữ hay thử trƣớc khi tiêu dùng. Tuy nhiên, nó cũng đƣợc biểu hiện thông
qua một yếu tố vật chất nào đó, đó chính là phƣơng tiện chuyển giao dịch vụ
cho khách hàng nhƣ thái độ và trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên

giao dịch, thời gian xử lý giao dịch...
- Tính không ổn định và khó xác định chất lƣợng: Nó mang tính cá biệt
trong cung ứng và tiêu dùng, phụ thuộc vào ngƣời cung ứng dịch vụ, ngƣời
tiêu dùng dịch vụ và thời điểu thực hiện dịch vụ. Để thỏa mãn tốt nhất cho
khách hàng trong việc thực hiện dịch vụ, ngân hàng phải tiến hành cá biệt hóa
dựa vào việc hiểu rõ mong muốn của mỗi khách hàng cá biệt.
- Tính không thể tách biệt: Việc tiêu dùng dịch vụ ngân hàng điện tử
diễn ra cùng một lúc với quá trình cung ứng dịch vụ, có sự tham gia trực tiếp
giữa khách hàng ở bất kỳ thời điểm nào khi khách hàng cần tới. Vì vậy cần
đảm bảo các dịch vụ phải cung ứng kịp thời và chú trọng đến khách hàng
trong hoạt động kinh doanh là yếu tố quan trọng. Kết quả của dịch vụ đều
chịu ảnh hƣởng từ hai phía: ngân hàng và khách hàng. Vì vậy,ngân hàng phải
quan tâm tới việc đảm bảo khả năng về kỹ thuật của ngân hàng cung ứng dịch
vụ, huấn luyện nhân viên trong cách phục vụ, thao tác nghiệp vụ và hƣớng
dẫn khách hàng hiểu rõ tính phức tạp của dịch vụ và có thái độ sẵn sàng phối
hợp với cán bộ ngân hàng hoàn tất quá trình cung ứng và tiêu dùng dịch vụ.
- Tính không lƣu trữ đƣợc: Dịch vụ ngân hàng điện tử không thể sản
xuất sẵn và lƣu kho nhƣ các loại sản phẩm thông thƣờng khác. Do đó, một
dịch vụ ngân hàng không đƣợc cung ứng đúng thời điểm sẽ là một dịch vụ
hỏng. Đó là lý do tại sao cần phải điều chỉnh đúng nhịp độ cung ứng theo kịp
nhịp độ mua nhƣ: rút ngắn quá trình xử lý nghiệp vụ, trang bị máy móc thiết
bị hiện đại để rút ngắn thời gian thực hiện giao dịch, tăng cƣờng nhân viên

14


cung ứng, kéo dài thời gian cung ứng… Hoạt động dịch vụ ngân hàng điện tử
đòi hỏi ngân hàng phải có cơ sở hạ tầng tƣơng ứng. Các NHTM sẽ không thể
triển khai hoạt động dịch vụ ngân hàng điện tử nếu cơ sở vật chất nghèo nàn,
lạc hậu. Hoạt động này gắn liền với sự phát triển của công nghệ hiện đại trong

lĩnh vực ngân hàng.
Nhƣ vậy, dịch vụ ngân hàng điện tử trƣớc hết mang những đặc điểm
chung của hoạt động dịch vụ nhƣ vô hình (phi vật chất). Tính vô hình là đặc
điểm để phân biệt sản phẩm dịch vụ với các sản phẩm của ngành sản xuất vật
chật khác trong nền kinh tế. Ngoài ra, dịch vụ ngân hàng điện tử còn có
những đặc điểm sau:
- Hoạt động dịch vụ không đòi hỏi các ngân hàng thƣơng mại phải sử
dụng nguồn vốn của mình: Đây là một thuận lợi lớn cho các NHTM có vốn tự
có hạn hẹp nhƣ các NHTM Việt Nam hiện nay. Do đó, việc mở rộng và phát
triển các hoạt động dịch vụ trở thành vấn đề rất cần các NHTM quan tâm và
triển khai nhanh chóng.
- Trực tiếp hoặc gián tiếp làm tăng thu nhập: Thu nhập của ngân hàng sẽ
đƣợc hình thành từ phí dịch vụ, chênh lệch giá, hoa hồng… Có những dịch vụ
ngân hàng điện tử không đem lại nguồn thu trực tiếp cho ngân hàng nhƣng lại
thúc đẩy sự phát triển dịch vụ khác hoặc làm tăng khả năng cạnh tranh của
ngân hàng trong việc thu hút khách hàng.
- Hàm lƣợng công nghệ cao: Dịch vụ ngân hàng điện tử là những dịch vụ
mới ra đời khi khoa học công nghệ thông tin bắt đầu phát triển. Do vậy, dịch
vụ này chứa đựng hàm lƣợng công nghệ cao, nên đòi hỏi phải có sự phát triển
của công nghệ thông tin một cách tƣơng ứng. Cần phải có máy móc thiết bị
hiện đại hỗ trợ, giảm bớt lao động thử công.

15


- Tỷ trọng nhỏ: Dịch vụ ngân hàng điện tử chiếm tỷ trọng nhỏ trong hoạt
động ngân hàng, chủ yếu là các dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động tín dụng, bổ
sung thu nhập, thu hút thêm khách hàng cho ngân hàng.
- Tính rủi ro thấp: Do dịch vụ ngân hàng điện tử đa dạng, nên phân tán
đƣợc rủi ro, tăng cƣờng khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trƣờng.

Chính vì vậy, phát triển hoạt động dịch vụ sẽ giúp các ngân hàng hạn chế
đƣợc những rủi ro nhƣ rủi ro lãi suất, đặc biệt rủi ro do tính chất thông tin bất
cân xứng của thị trƣờng tài chính đem lại.
- Tính tập trung hóa cao: Dịch vụ ngân hàng điện tử có tính tập trung hóa
cao thể hiện ở việc tập trung hóa các tài khoản. Để sử dụng đƣợc nhiều dịch
vụ ngân hàng, khách hàng chỉ phải mở một tài khoản tại ngân hàng. Việc này
giúp khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử một cách tiện lợi, có thể
giao dịch tại nhiều điểm khác nhau, giảm thời gian và chi phí giao dịch.
- Tính hỗ trợ cao, có mối liên kết chặt chẽ với nhau: Sự ra đời và phát
triển của dịch vụ này sẽ làm tiền đề cho sự ra đời và phát triển của dịch vụ
khác. Nhờ đó, sẽ tạo ra sự hỗ trợ lẫn nhau giữa các dịch vụ trong sự phát triển
dịch vụ ngân hàng điện tử. Vì vậy mà Ngân hàng có thể cung cấp nhiều dịch
vụ trọn gói tới khách hàng.
1.2.1.3. Các sản phẩm của dịch vụ ngân hàng điện tử.
Sự phát triển nhƣ vũ bão của công nghệ thông tin trong những năm gần
đây đã ảnh hƣởng khá rõ nét đến sự phát triển của công nghệ ngân hàng. Hiện
nay ở nhiều nƣớc trên thế giới dịch vụ ngân hàng điện tử đã khá phổ biến, đa
dạng về loại hình sản phẩm và dịch vụ. Một số dịch vụ ngân hàng điện tử
đang đƣợc các ngân hàng trên thế giới cung cấp cho khách hàng hiện nay:
- Dịch vụ Internet Banking: Internet Banking là một phần của cuộc
cách mạng điện tử cung cấp tự động hoá các dịch vụ tài chính trong ngân
hàng. Dịch vụ này có nhiều lợi thế hơn ngân hàng truyền thống là làm cho

16


×