Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Quản lý rủi ro đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại chi cục hải quan hồng lĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 90 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

HOÀNG THỊ LIỆU

QUẢN LÝ RỦI RO
ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU
TẠI CHI CỤC HẢI QUAN HỒNG LĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

HOÀNG THỊ LIỆU

QUẢN LÝ RỦI RO
ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU
TẠI CHI CỤC HẢI QUAN HỒNG LĨNH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHẠM VĂN DŨNG

Hà Nội – 2018


LỜI CAM ĐOAN
Đề tài này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu có
tính độc lập riêng, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chƣa đƣợc công bố nội
dung bất kỳ ở đâu; các số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận văn đƣợc chú thích
nguồn gốc rõ ràng, minh bạch.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của tôi.
Tác giả

Hoàng Thị Liệu


LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn tới thầy hƣớng dẫn luận văn của tôi,
PGS.TS. Phạm Văn Dũng, ngƣời đã tạo mọi điều kiện, động viên và giúp đỡ tôi
hoàn thành tốt luận văn này. Trong suốt quá trình nghiên cứu, giáo sƣ đã rất nhiệt
tình hƣớng dẫn, trợ giúp và động viên tôi. Sự hiểu biết sâu sắc về nhiều lĩnh vực,
đặc biệt về lĩnh vực phát triển nguồn nhân lực, cũng nhƣ kinh nghiệm của thầy
chính là tiền đề giúp tôi đạt đƣợc những thành tựu và kinh nghiệm quý báu.
Xin cám ơn Khoa Kinh tế chính trị, Phòng Đào tạo, Trƣờng Đại học Kinh tế
- Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi làm việc trên khoa để
tiến hành tốt luận văn.
Tôi cũng xin cảm ơn bạn bè và gia đình đã luôn bên tôi, cổ vũ và động viên
tôi những lúc khó khăn để có thể vƣợt qua và hoàn thành tốt luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả



MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG...........................................................................................i
DANH MỤC HÌNH VẼ ............................................................................................. ii
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
CHƢƠNG 1.TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
QUẢN LÝ RỦI RO ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CƠ QUAN
HẢI QUAN .................................................................................................................4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ......................................................................4
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý rủi ro đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại cơ quan
hải quan ...................................................................................................................6
1.2.1. Khái niệm về rủi ro ...................................................................................6
1.2.2. Khái niệm rủi ro trong hoạt động xuất nhập khẩu ...................................7
1.2.3. Khái niệm về quản lý rủi ro đối với hoạt động xuất nhập khẩu của doanh
nghiệp tại cơ quan hải quan..............................................................................10
1.2.4. Nội dung quản lý rủi ro đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại cơ quan
hải quan ............................................................................................................11
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý rủi ro đối với hàng hóa xuất
nhập khẩu .........................................................................................................23
1.2.6. Tiêu chí quản lý rủi ro.............................................................................29
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................32
2.1. Nguồn tƣ liệu và số liệu .................................................................................32
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng ..................................................33
2.2.1. Phương pháp phân tích ...........................................................................33
2.2.2. Phương pháp tổng hợp ............................................................................34
2.2.3. Phương pháp so sánh ..............................................................................34
2.2.4. Phương pháp phân tích thống kê ............................................................35
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT
NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN HỒNG LĨNH .......................................36



3.1. Khái quát về Chi cục Hải quan Hồng Lĩnh ....................................................36
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .........................................................36
3.1.2. Tình hình nhân sự của Chi Cục ..............................................................37
3.1.3. Hệ thống cơ sở vật chất...........................................................................39
3.1.4. Tình hình hoạt động của Chi cục Hải quan Hồng Lĩnh trong thời gian qua.41
3.2. Thực trạng quản lý rủi ro đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải
quan Hồng Lĩnh giai đoạn 2014 - 2016 ................................................................44
3.2.1. Tuyên truyền, phổ biến về quản lý rủi ro trong quy trình thủ tục Hải
quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ...................................................44
3.2.2. Tổ chức triển khai thực hiện quản lý rủi ro đối với hàng hóa xuất nhập
khẩu tại Chi cục Hải quan Hồng Lĩnh, Hà Tĩnh ...............................................45
3.2.3. Thanh tra, kiểm tra ..................................................................................53
3.3. Đánh giá chung ..............................................................................................53
3.3.1. Những thành tựu đạt được ......................................................................53
3.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế .............................57
CHƢƠNG 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ RỦI RO ĐỐI VỚI HÀNG
HÓA XNK TẠI CHI CỤC HẢI QUAN HỒNG LĨNH ............................................62
4.1. Bối cảnh mới ảnh hƣởng đến quản lý rủi ro đối với hàng hóa xuất nhập khẩu
tại Chi cục Hải quan Hồng Lĩnh trong thời gian tới .............................................62
4.1.1. Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế ..........................................................62
4.1.2. Tình hình kinh tế thế giới và trong nước .................................................64
4.1.3. Bối cảnh và xu thế phát triển của ngành hải quan .................................68
4.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý rủi ro đối với hàng hóa xuất nhập
khẩu tại Chi cục Hải quan Hồng Lĩnh trong thời gian tới ....................................71
4.2.1. Thường xuyên rà soát hệ thống văn bản pháp lý có liên quan ...............71
4.2.2. Cải cách bộ máy phù hợp với yêu cầu quản lý rủi ro .............................71
4.2.3. Xây dựng hệ thống thông tin phù hợp với yêu cầu phân tích rủi ro .......73
4.2.4. Nâng cao năng lực cán bộ thực hiện quản lý rủi ro ...............................74

4.2.5. Đầu tư cơ sở vật chất cần thiết cho quản lý rủi ro .................................76


4.2.5. Tăng cường quan hệ phối hợp và hợp tác quốc tế trong quản lý rủi ro .77
KẾT LUẬN ...............................................................................................................79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................80


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Bảng

Nội dung

Trang

Số lƣợng nhân viên thực hiện nghiệp vụ quản lý rủi ro
1

Bảng 3.1

tại Chi cục Hải quan Hồng Lĩnh, Hà Tĩnh giai đoạn

46

2014 - 2016
Số lƣợng nhân viên đƣợc tham gia đào tạo, huấn luyện
2


Bảng 32

về kỹ năng quản lý rủi ro tại Chi cục trong giai đoạn

47

2014 - 2016
Chi phí đầu tƣ cho cán bộ, nhân viên tham gia đào tạo,
3

Bảng 3.3

huấn luyện về kỹ năng quản lý rủi ro tại Chi cục trong

48

giai đoạn 2014 - 2016
4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5

6

Bảng 3.6

7


Bảng 3.7

8

Bảng 3.8

Kim ngạch XNK hàng hóa qua các năm của Chi cục Hải
quan Hồng Lĩnh giai đoạn 2014 – 2016
Số lƣợng tờ khai XNK Chi cục Hải quan Hồng Lĩnh giải
quyết trong giai đoạn 2014 - 2016
Giá trị nộp ngân sách Nhà nƣớc của Chi cục Hải
quanHồng Lĩnh giai đoạn 2014 – 2016
Mô hình phân cấp quản lý rủi ro theo 03 cấp
Tình hình phân luồng kiểm tra hải quan tại Chi cục Hải
quan Hồng Lĩnh, Hà Tĩnh giai đoạn 2014 - 2016

50

51

51
55
60

Tình hình phát hiện vi phạm nhờ áp dụng quản lý rủi ro
9

Bảng 3.9


tại Chi cục Hải quan Hồng Lĩnh, Hà Tĩnh giai đoạn
2014 - 2016

i

60


DANH MỤC HÌNH VẼ

STT

Hình

1

Hình 1.1.

2

Hình 1.2.

Nội dung
Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa XNK dựa
trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro
Mô hình bộ máy cơ quan kiểm tra chuyên ngành

ii

Trang

11
19


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế hiện nay, hội nhập về kinh tế, thƣơng mại, toàn cầu hóa, tạo
thuận lợi thƣơng mại đã trở thành một yêu cầu tất yếu với các quốc gia.Việt Nam
đang ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, chịu sự tác động của các
mối quan hệ ngoại thƣơng ngày càng đa dạng, phức tạp hơn. Hải quan đƣợc ví nhƣ
“ngƣời gác cổng nền kinh tế” vừa tạo thuận lợi thông thoáng hoạt động thƣơng mại
- đầu tƣ - du lịch, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế; nhƣng phải kiểm soát đƣợc
buôn lậu, gian lận thƣơng mại, bảo vệ chủ quyền kinh tế, an ninh quốc gia và an
toàn xã hội. Tuy nhiên, khối lƣợng hàng hóa thƣơng mại qua lại biên giới ngày càng
lớn, chủng loại hàng hóa thay đổi và đa dạng hơn, trong khi nguồn lực tăng cƣờng
cho hải quan không tƣơng xứng, đã buộc hải quan Việt Nam phải hiện đại hóa
nhanh mới có khả năng hoàn thành nhiệm vụ. Hơn nữa, trong trào lƣu toàn cầu hóa,
hải quan Việt Nam không chỉ thực thi chức năng kiểm soát ngoại thƣơng, thu ngân
sách nhà nƣớc, mà còn phải đáp ứng yêu cầu tạo thuận lợi cho thƣơng mại. Những
yêu cầu đó càng gây sức ép buộc hải quan Việt Nam phải hiện đại hóa nhanh. Để
giải quyết vấn đề này, ngành Hải quan đang từng bƣớc thực hiện cải cách và hiện
đại hóa để nâng cao năng lực quản lý, chất lƣợng phục vụ của Hải quan nhằm tạo
thuận lợi cho các hàng hóa xuất nhập khẩu nói chung của doanh nghiệp.
Một trong những nội dung cải cách, hiện đại hóa hoạt động hải quan của Việt
Nam, là áp dụng phƣơng thức quản lý rủi ro (quản lý rủi ro) vào quá trình quản lý
hàng hóa XNK. Quản lý rủi ro cho phép hải quan tập trung nguồn kiểm soát các đối
tƣợng có mức rủi ro cao, nhờ đó vừa tạo điều kiện cho hàng hóa thông quan nhanh,
vừa thực thi đƣợc chức năng kiểm soát hiệu quả của Nhà nƣớc.
Tổng cục Hải quan Việt Nam đã bắt đầu áp dụng quản lý rủi ro vào công tác
nghiệp vụ, nhất là từ ngày 01 tháng 01 năm 2006, khi Luật Hải quan sửa đổi có hiệu

lực. Tuy nhiên, thực tế triển khai việc áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp
vụ hải quan còn gặp nhiều khó khăn, vƣớng mắc, nhiều công việc chƣa đƣợc chuẩn
bị chu đáo… Để triển khai quá trình áp dụng quản lý rủi ro vào hoạt động nghiệp vụ

1


hải quan tránh đƣợc sai lầm, đạt đƣợc hiệu quả mong muốn, cần nghiên cứu một
cách toàn diện và chuyên sâu về lĩnh vực này.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý rủi ro
đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Hồng Lĩnh” làm luận văn
tốt nghiệp.
Câu hỏi nghiên cứu của luận văn:
Thực hiện quản lý rủi ro đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan
Hồng Lĩnh có những khó khăn và thách thức gì? Chi cục Hải quan Hồng Lĩnh cần
thực hiện các giải pháp gì để khắc phục những khó khăn và thách thức đó?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích:
Từ việc nghiên cứu thực trạng quản lý rủi ro đối với hàng hóa xuất nhập
khẩu của Chi cục Hải quan Hồng Lĩnh trong giai đoạn 2014-2016 để chỉ ra những
ƣu nhƣợc điểm của hoạt động này, luận văn đề xuất những giải pháp nhằm hoàn
thiện quản lý rủi ro đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Hồng
Lĩnh giai đoạn 2018-2025.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
-

Hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về quản lý rủi ro và áp dụng hệ thống quản
lý rủi ro đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.

-


Phân tích thực trạng quản lý rủi ro đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại Chi cục
Hải quan Hồng Lĩnh trong giai đoạn 2014-2016. Từ đó đánh giá những thành
tựu đạt đƣợc và những tồn tại, hạn chế cũng nhƣ nguyên nhân của hạn chế
trong việc quản lý rủi ro đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan
Hồng Lĩnh.

-

Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý rủi ro đối với hàng hóa xuất
nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Hồng Lĩnh trong thời gian từ năm 2018-2025.

2


3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
* Đối tượng nghiên cứu: Quản lý rủi ro đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại Chi
cục Hải quan Hồng Lĩnh.
* Phạm vi nghiên cứu:
-

Về không gian: Nghiên cứu thực trạng áp dụng hệ thống quản lý rủi ro đối với
hàng hóa xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Hồng Lĩnh.

-

Về thời gian: Các số liệu đƣợc thu thập trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm
2016.

4. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 4
chƣơng:
-

Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và kinh nghiệm
quốc tế về quản lý rủi ro đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại cơ quan Hải
quan

-

Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu

-

Chƣơng 3: Thực trạng quản lý rủi ro đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại Hải
quan Hồng lĩnh

-

Chƣơng 4: Phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện quản lý rủi ro đối với hàng
hóa xuất nhập khẩu tại Hải quan Hồng lĩnh trong thời gian tới

3


CHƢƠNG 1.TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ QUẢN LÝ RỦI RO ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CƠ
QUAN HẢI QUAN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
- Nguyễn Văn Chớp (2009): Phương pháp quản lý rủi ro vào hoạt động của

ngành Hải quan Việt Nam, Luận văn thạc sĩ của Trƣờng Đại học Kinh tế thành phố
Hồ Chí Minh. Đề tài đã hệ thống những vấn đề lý luận về quản lý rủi ro trong lĩnh
vực Hải quan. Tác giả Nguyễn Văn chớp đã phân tích thực trạng quản lý rủi ro của
Hải quan Việt Nam, nêu bật đƣợc quá trình phát triển cũng nhƣ những kết quả đạt
đƣợc và những tồn tại của việc thực hiện quản lý rủi ro trong lĩnh vực Hải quan Việt
Nam. Từ đó, đƣa ra hệ thống giải pháp tăng cƣờng quản lý rủi ro nhằm nâng cao
hiệu quả công tác của Hải quan Việt Nam.
- Vũ Ngọc Anh (2010): Nâng cao hiệu quả áp dụng quản lý rủi ro trong lĩnh vực
nghiệp vụ Hải quan, đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành. Là một lãnh đạo cao cấp của
Tổng cục hải quan, Tiến sĩ Vũ Ngọc Anh đã có cái nhìn toàn diện và sâu sắc. Đề tài là
những nội dung chi tiết, cụ thể về những vấn để liên quan đến quản lý rủi ro.
- Quách Đăng Hòa (2009): Nghiên cứu, xây dựng khung tiêu chuẩn Quản lý
rủi ro của Hải quan Việt Nam, đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành. Hiện nay,
Ông Quách Đăng Hòa Trƣởng ban quản lý rủi ro – Tổng cục Hải quan, với nhiều
năm kinh nghiệm, Đề tài là tài liệu tổng hợp các văn bản, nghiệp vụ về Quản lý rủi
ro của Hải quan Việt Nam.
- Trung tâm Nghiên cứu Thuế và Hải quan, Đại học Canberra (2004):Giới
thiệu phương pháp quản lý rủi ro trong bối ý cao cấp cho ngành Hải quan Việt
Nam. Nêu ra các đặc điểm chung của các phƣơng pháp quản lý rủi ro trên thế giới
và cách áp dụng phù hợp với những đặc thù của ngành Hải quan Việt Nam.( Bỏ)
- Ngô Duy Tùng (2014): Một số giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro trong
hoạt động quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Bình Phước đến

4


năm 2020, Luận văn thạc sĩ của trƣờng Đại học Lạc Hồng. Tác giả đã đƣa ra đƣợc
thực trạng, quá trình áp dụng quản lý rủi ro trong thực hiện hoạt động quản lý hàng
hóa xuất nhập khẩu cũng nhƣ các giải pháp hoàn thiện hệ thống quản lý rủi ro nói
chung đến năm 2020.( Thêm vào).

- Đề tài cấp Bộ "Dự án hiện đại hóa Hải quan, phƣơng án quản lý thƣơng mại
và cửa khẩu, chiến lƣợc thực thi và phòng ngừa, chính sách quản lý rủi ro" của Bộ
Tài chính, năm 2005. Đề tài đã khái quát và phân tích nội dung cải cách, hiện đại
hóa của ngành tập trung triển khai thực hiện hai kế hoạch cải cách, phát triển và
hiện đại hóa Hải quan giai đoạn 2004 – 2007. Hệ thống hóa các phƣơng án quản lý
thƣơng mại và cửa khẩu và phân tích những ƣu điểm, các vấn đề còn tồn tại của
chính sách quản lý rủi ro nhằm đƣa ra chiến lƣợc thực thi và phòng ngừa.
- Thiên An (2005): Quản lý rủi ro trong lĩnh vực Hải quan, bài viết đăng
trong tạp chí Nghiên cứu Hải quan số 11. Bài viết đã nhấn mạnh tầm quan trọng của
quản lý rủi ro trong lĩnh vực Hải quan, chỉ ra rằng quản lý rủi ro có thể xác định
trọng điểm các đối tƣợng tiềm ẩn nguy cơ cao về buôn lậu, gian lận thƣơng mại,
trốn thuế, gây thất thu ngân sách, để từ đó cơ quan Hải quan có biện pháp xử lý
ngăn ngừa hiệu quả, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp chấp
hành tốt pháp luật Hải quan.
- Nguyễn Thị Phƣơng Huyền (2008): Quản lý rủi ro trong kiểm tra Hải
quan: những vấn đề cơ bản, bài viết đăng trong tạp chí Nghiên cứu Tài chính kế
toán. Tác giả đã nêu ra lợi ích của việc quản lý rủi ro trong kiểm tra Hải quan nhƣ
phân bố nguồn nhân lực hiệu quả hơn, tăng nguồn thu ngân sách, nâng cao tính tuân
thủ pháp luật của doanh nghiệp…Để áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro các cơ quan
Hải quan cần tập trung đến một số vấn đề: nâng cao nhận thức của cán bộ Hải quan,
đảm bảo cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, hệ thống pháp luật về Hải quan cần
đƣợc rà soát và điều chỉnh để phản ánh đƣợc bản chất của quản lý rủi ro; thành lập
các đơn vị chuyên trách về quản lý rủi ro.
- Bài báo của UNCTAD (2005) chỉ ra năm 2005 tốc độ phát triển kinh tế
bình quân của thế giới đạt 4%, trong đó có sự đẩy mạnh của hoạt động xuất nhập

5


khẩu. UNCTAD đánh giá Việt Nam là một trong 10 nƣớc thu hút FDI của Châu Á,

điều đó đồng nghĩa Việt Nam có nhiều cơ hội thu hút đầu tƣ của nƣớc ngoài hơn,
đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu và áp dụng phƣơng pháp quản lý rủi ro trong
lĩnh vực Hải quan của thế giới.
- Trần Thị Bảo Quế (2016): Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế Quốc
tế, Luận văn thạc sĩ của Trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng Hà Nội. Đây là đề tài mang
tính thực tiễn rất cao, có thể áp dụng thiết thực vào những nghiệp vụ quản lý rủi ro
hải quan nói chung và doanh nghiệp nói riêng, đề tài phân tích cụ thể Quản lý rủi ro
trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt nam từ góc
nhìn các doanh nghiệp.
Các nghiên cứu trên đã đánh giá tầm quan trọng cũng nhƣ sự cần thiết của quản
lý rủi ro trong hoạt động Hải quan nhƣng mới chỉ đề cập đến một vài khía cạnh mang
tính khởi đầu của việc áp dụng hệ thống quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ Hải
quan, mà chƣa có nghiên cứu nào đi sâu vào vấn đề hoàn thiện quản lý rủi ro đối với
hoạt động xuất nhập khẩu. Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật cùng với
quá trình toàn cầu hóa thì phƣơng pháp quản lý rủi ro hiện đại cần phải có những thay
đổi cho phù hợp với tình hình thực tế. Vì vậy nên tác giả sẽ kế thừa các điểm đã đạt
đƣợc của các nghiên cứu trên và tiếp tục nghiên cứu để hoàn thành đề tài “quản lý rủi
ro đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Hồng Lĩnh” của mình.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý rủi ro đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại cơ
quan hải quan
1.2.1. Khái niệm về rủi ro
Rủi ro là một khái niệm phổ biến, hầu nhƣ ai cũng có thể biết đến phạm trù
này.Tuy nhiên lại không có một quan điểm thống nhất nào về rủi ro. Những trƣờng
phái khác nhau, các tác giả khác nhau đƣa ra những định nghĩa rủi ro khác nhau.
Những định nghĩa này rất phong phú và đa dạng, có thể kế đến nhƣ:

6



-

AllanWillett cho rằng: "Rủi ro là sự bất trắc cụ thể liên quan đến việc xuất

hiện một biến cố không mong đợi", quan điểm này nhận đƣợc sự ủng hộ của một số
học giả nhƣ Hardy, Blanchard, Crobough và Redding, Klup, Anghell,...
-

Trong một nghiên cứu của JohnHaynes, và đƣợc nhắc lại một lần nữa trong

cuốn Lý thuyết Bảo hiểm và Kinh tế của IrvingPfeffer thì rủi ro là: “Khả năng xảy
ra tổn thất, là tổng hợp những sự ngẫu nhiên có thể đo lƣờng đƣợc bằng xác suất”.
-

Frank H. Knight cho rằng: “Rủi ro là sự không chắc chắn có thể đo lƣờng

đƣợc”. Cuốn Kinh tế học hiện đại của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia cũng có đề
cập đến quan điểm này.
-

Đối với Marilee Hurt Me Carty, một nhà nghiên cứu thuộc Viện khoa học kỹ

thuật Georgea: “Rủi ro là một tình trạng trong đó các biến cố xảy ra trong tƣơng lai
có thể xác định đƣợc”.
Trong hoạt động cuộc sống hàng ngày cũng nhƣ trong hoạt động kinh tế luôn
hàm chứa rủi ro. Từ những quan niệm nêu trên, ta có thể nêu khái niệm rủi ro nhƣ
sau:“Rủi ro là sự không chắc chắn và là khả năng xảy ra kết quả không mong
muốn. Trong các khả năng xảy ra, có ít nhất một khả năng đƣa đến kết quả không
mong muốn. Và kết quả này có thể đem lại tổn thất hay thiệt hại cho đối tƣợng gặp
rủi ro.” (Nguồn: ).

1.2.2. Khái niệm rủi ro trong hoạt động xuất nhập khẩu
* Khái niệm về hoạt động xuất nhập khẩu
Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hoá đƣợc đƣa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam
hoặc đƣa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam đƣợc coi là khu vực hải
quan riêng theo quy định của pháp luật. Xuất khẩu mang lại nguồn thu nhập ngoại
tệ quan trọng, góp phần đáng kể trong việc cải thiện cán cân ngoại thƣơng và cán
cân thanh toán, tăng dự trữ ngoại hối, đẩy mạnh nhập khẩu, phát huy đƣợc lợi thế so
sánh, là một tiền đề quan trọng giúp chuyển dịch về chất từ cơ cấu nông - công
nghiệp sang cơ cấu công - nông nghiệp… đƣa nền kinh tế nƣớc ta hoà nhập vào sự
phát triển chung của kinh tế khu vực và thế giới.

7


Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hoá đƣợc đƣa vào lãnh thổ Việt Nam từ
nƣớc ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam đƣợc coi là khu
vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật. Nhập khẩu làm cho thị trƣờng trong
nƣớc dồi dào, phong phú hơn, giải quyết đƣợc tình trạng khan hiếm hàng hoá trên
thị trƣờng, điều hoà quan hệ cung cầu tạo môi trƣờng cạnh tranh, kích thích ngƣời
sản xuất trong nƣớc phải cải tiến, hoàn thiện chất lƣợng mẫu mã bao bì của sản
phẩm đáp ứng đƣợc nhu cầu cao của ngƣời tiêu dùng…
Nhƣ vậy, XNK hàng hoá là hoạt động buôn bán hàng hoá ở phạm vi quốc tế,
bao gồm nhiều khâu, từ nghiên cứu tiếp cận thị trƣờng trong và ngoài nƣớc để lựa
chọn đƣợc mặt hàng XNK, đối tác kinh doanh sau đó tiến hành giao dịch ký kết hợp
đồng, tổ chức thực hiện hợp đồng, cuối cùng là hoàn thành các thủ tục thanh toán và
thanh lý hợp đồng.
*Khái niệm rủi ro trong kinh doanh xuất nhập khẩu
Kinh doanh XNK là hoạt động hàm chứa nhiều rủi ro và mạo hiểm do đặc
thù của hoạt động này bởi sự xa cách về mặt địa lý, sự khác biệt về môi trƣờng
kinh doanh, chính trị và văn hoá...

Qua xem xét một số quan niệm về rủi ro cũng nhƣ xuất phát từ thực tế khách
quan trong hoạt động xuất nhập khẩu, rủi ro XNK có thể đƣợc hiểu nhƣ sau:
Rủi ro xuất nhập khẩu là những biến cố không mong đợi, có thể xảy ra trong
quá trình xuất nhập khẩu, làm giảm hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu.
**Rủi ro nói chung và rủi ro xuất nhập khẩu nói riêng đều có những đặc
điểm sau:
-

Rủi ro tồn tại khách quan.
Rủi ro tồn tại khách quan không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con

ngƣời, nó tồn tại độc lập với ý chí của doanh nghiệp và có thể xảy ra bất cứ lúc
nào. Con ngƣời chỉ có thể nhận biết loại rủi ro này bằng tƣ duy, kinh nghiệm.
-

Rủi ro có tính bất định.
Rủi ro xuất nhập khẩu mang tính bất định, ngƣời ta chỉ có thể luờng trƣớc

đƣợc rủi ro nhƣng không thể đánh giá một cách chính xác về mức độ của rủi ro và

8


khi nào rủi ro xảy ra. Do vậy, rủi ro là một sự không chắc chắn về những tổn thất
có thể xảy ra trong tƣơng lai.
-

Rủi ro có tính khả năng.
Khi nói đến rủi ro, ngƣời ta phải đề cập đến tính khả năng của rủi ro nghĩa là nó


có thể trở thành hiện thực hoặc không, khả năng rủi ro có thể biến thành thế này hay
thế khác, chỉ có thể dự đoán nó xảy ra hay không trong giới hạn thời gian và không
gian, nó có khả năng xảy ra nhƣng cũng có thể không xảy ra. Nếu rủi ro không có
tính khả năng thì bảo hiểm không ra đời và không ai phải lo sợ trƣớc rủi ro.
-

Rủi ro có tính tương lai.
Rủi ro có tính tƣơng lai vì khi bàn đến rủi ro nghĩa là nó chƣa xảy ra, con

ngƣời chỉ dự đoán, đo lƣờng trƣớc trong tƣơng lai, ở thời điểm ta dự báo rủi ro
chƣa xảy ra. Căn cứ vào tính khả năng và tính tƣơng lai của rủi ro, ngƣời ta có thể
“kinh doanh rủi ro”- bảo hiểm.
-

Rủi ro có tính lịch sử.
Rủi ro mang tính lịch sử, ứng với mỗi giai đoạn nhật định, mỗi chủ thể doanh

nghiệp cụ thể, rủi ro mang tính riêng biệt.Hoạt động xuất nhập khẩu phụ thuộc vào
sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa, với sử tham gia của nhiều nền kinh tế khác
nhau trên thế giới. Do đó, rủi ro xuất nhập khẩu mang tính lịch sử. Đặc trƣng của
những rủi ro này luôn thay đổi, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế,
ví dụ nhƣ khi nên khoa học kỹ thuật, công nghệ càng phát triển, kỹ thuật đóng tàu
hiện đại hơn với những con tàu an toàn hơn, khắc phục nhiều hơn yếu tố rủi ro thiên
tai đối với vận tải biển, song đồng thời cũng mở ra nhiều hình thức thƣơng mại mới,
thanh toán mới và nảy sinh những loại rủi ro mới.
** Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh XNK:Có nhiều tiêu chí để phân loại
rủi ro trong hoạt động kinh doanh XNK, chẳng hạn nhƣ:
-

Theo tính chất của rủi ro: Rủi ro suy đoán và Rủi ro thuần tuý.


-

Theo phạm vi ảnh hƣởng của rủi ro: Rủi ro cơ bản và Rủi ro riêng biệt.

-

Theo nguyên nhân của rủi ro: Rủi ro do các yếu tố khách quan và Rủi ro do
các yếu tố chủ quan.

9


-

Theo đối tƣợng của rủi ro: Rủi ro đƣợc bảo hiểm và Rủi ro không đƣợc bảo hiểm.

-

Theo tác động của môi trƣờng gây nên rủi ro: Rủi ro do điều kiện tự nhiên, Rủi
ro chính trị, Rủi ro kinh tế, Rủi ro luật pháp, Rủi ro văn hoá.

-

Theo hoạt động kinh doanh XNK: Rủi ro trong thanh toán, Rủi ro vận chuyển,
bảo hiểm, Rủi ro do điều khoản trong hợp đồng…

1.2.3. Khái niệm về quản lý rủi ro đối với hoạt động xuất nhập khẩu của doanh
nghiệp tại cơ quan hải quan
Quản lý rủi ro trong hoạt động hải quan là phƣơng pháp đã đƣợc

WCO phát triển thành những chuẩn mực chung và khuyến nghị hải quan các
nƣớc thành viên áp dụng tại “Công ước quốc tế về đơn giản hoá và hài hoà thủ tục
hải quan”1. Tiếp cận theo phƣơng pháp quản lý hải quan hiện đại,quản lý rủi ro
đƣợc hiểu là việc ứng dụng có hệ thống các chính sách, thủ tục vàthông lệ vào các
lĩnh vực quản lý Nhà nƣớc về hải quan, nhằm tạo ra cơ chế hoạt động đồng bộ,
hiệu quả trong việc phát hiện và xử lý các vi phạm. Đồng thời, qua đó tạo ra môi
trƣờng và các điều kiện cho việc tự nguyện tuân thủ, hạn chế tối thiểu các vi phạm
pháp luật hải quan.
Nhƣ vậy, “Quản lý rủi ro là việc cơ quan hải quan áp dụng hệ thống các biện
pháp, quy trình nghiệp vụ nhằm xác định, đánh giá và phân loại mức độ rủi ro, làm
cơ sở bố trí, sắp xếp nguồn lực hợp lý để kiểm tra, giám sát và hỗ trợ các nghiệp vụ
hải quan khác có hiệu quả”(Theo Luật Hải quan).
Cơ quan hải quan áp dụng quản lý rủi ro để quyết định việc kiểm tra, giám
sát hải quan đối với hàng hóa, phƣơng tiện vận tải; hỗ trợ hoạt động phòng, chống
buôn lậu và vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.
Quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan bao gồm việc thu thập, xử
lý thông tin hải quan; xây dựng tiêu chí và tổ chức đánh giá việc tuân thủ pháp luật
của ngƣời khai hải quan, phân loại mức độ rủi ro; tổ chức thực hiện các biện pháp
quản lý hải quan phù hợp.Cơ quan hải quan quản lý, ứng dụng hệ thống thông tin
nghiệp vụ để tự động tích hợp, xử lý dữ liệu phục vụ việc áp dụng quản lý rủi ro
trong hoạt động nghiệp vụ hải quan.

10


Khi đã thực hiện đúng các quy định và quy trình nhƣng không phát hiện đƣợc
vi phạm pháp luật về hải quan thì công chức hải quan thực hiện thủ tục hải quan,
kiểm tra, giám sát, kiểm soát đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh,
phƣơng tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh theo quy trình quản lý rủi ro
đƣợc miễn trừ trách nhiệm cá nhân.

1.2.4. Nội dung quản lý rủi ro đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại cơ quan hải quan
1.2.4.1. Nghiên cứu, phổ biến trình tự thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập
khẩu nhằm áp dụng quản lý rủi ro
Quy trình thủ tục hải quan đầy đủ để thông quan hàng hóa XNK thƣơng mại
dựa trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro đƣợc thực hiện theo sơ đồ Hình 1.1.
Đối với từng lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu cụ thể, tùy theo hình thức, mức độ
kiểm tra do lãnh đạo cơ quan hải quan quyết định mà quy trình thủ tục hải quan có
thể trải qua đủ cả 5 bƣớc hoặc chỉ trải qua một số bƣớc. Riêng đối với hàng xuất
khẩu của chủ hàng chấp hành tốt pháp luật và mặt hàng đƣợc miễn kiểm tra thực tế
theo quy định của Luật Hải quan thì thực hiện các bƣớc của quy trình theo chế độ ƣu
tiêu và đơn giản hoá thủ tục hải quan.
Việc thay đổi phân luồng và thay đổi hình thức, mức độ kiểm tra hải quan chỉ
đƣợc thực hiện từ xanh sang vàng hoặc đỏ, từ tỷ lệ kiểm tra ít đến tỷ lệ kiểm tra nhiều
hoặc kiểm tra toàn bộ; không đƣợc thay đổi ngƣợc lại từ đỏ sang vàng, xanh hoặc kiểm
tra toàn bộ sang kiểm tra tỷ lệ, trừ trƣờng hợp máy tính xác định chƣa chính xác.
Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ, đăng ký
tờ khai, phân luồng tờ khai

Kiểm tra hồ sơ hải quan

Kiểm tra thực tế hàng hóa

Kiểm tra hoàn thành
11nghĩa vụ thuế, thu
phí, lệ phí


Hình 1.1. Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa XNK dựa trên cơ sở áp
dụng quản lý rủi ro
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Đối với những doanh nghiệp thuộc diện đƣợc cấp thẻ ƣu tiên đặc biệt về thủ
tục hải quan thì thực hiện theo quy định riêng.
Với quy trình mới này, hàng hóa của các doanh nghiệp chấp hành tốt pháp
luật hải quan sẽ đƣợc tạo điều kiện thông quan nhanh, chi phí thực hiện thủ tục hải
quan giảm, nhờ đó vừa tạo điều kiện thuận lợi hơn cho thƣơng mại quốc tế, vừa
khuyến khích doanh nghiệp tuân thủ pháp luật. Đồng thời cơ quan hải quan cũng tập
trung đƣợc nguồn lực có hạn của mình vào kiểm soát các đối tƣợng có truyền thống
không tuân thủ pháp luật hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật. Hơn nữa, sự phân loại
tờ khai theo luồng xanh,vàng, đỏ chủ yếu dựa trên cơ sở thông tin của cơ quan hải
quan nên cho phép hải quan vừa chủ động kiểm soát doanh nghiệp, vừa rút ngắn thời
gian thông quan cho các doanh nghiệp chấp hành tốt, vừa giảm thiểu chi phí kiểm
tra hải quan.
Tuy nhiên, quy trình thủ tục hải quan đối với hàng XNK dựa trên cơ sở áp
dụng quản lý rủi ro cũng đòi hỏi những điều kiện nhất định nhƣ hệ thống thông tin
đƣợc thu thập, lƣu trữ đầy đủ, hệ thống cập nhật về doanh nghiệp và các chuyến
hàng; sự phối hợp giữa các cơ quan hải quan và giữa cơ quan hải quan với cơ quan
quản lý nhà nƣớc khác; đƣợc sự ủng hộ của cộng đồng doanh nghiệp…
1.2.4.2. Quản lý rủi ro theo trình tự thủ tục hải quan
* Xác định rủi ro trong xuất, nhập khẩu hàng hóa

12


+Nhận diện rủi ro trong quản lý hải quan
Trong ngành hải quan, ngƣời ta định nghĩa rủi ro là sự không tuân thủ
pháp luật của các chủ thể kinh tế khi xuất nhập khẩu hoặc quá cảnh qua biên
giới.Ví dụ, Tổ chức Hải quan Thế giới (WCO) cho rằng, rủi ro là sự không tuân
thủ pháp luật về hải quan. Theo quan điểm của Hải quan Việt Nam, rủi ro trong
hoạt động nghiệp vụ hải quan là nguy cơ tiềm ẩn hành vi không tuân thủ pháp
luật về hải quan trong thực hiện XNK, quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh,

quá cảnh phƣơng tiện vận tải .
Trong lĩnh vực hải quan, rủi ro đƣợc phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau:
Theo nguồn gốc của rủi ro, có ba loại:
- Rủi ro tiềm ẩn: Là những rủi ro bắt nguồn từ động cơ vụ lợi của các chủ thể
kinh tế khiến họ cố tình làm sai quy định của pháp luật. Thuộc loại rủi ro này có
buôn lậu, gian lận thuế quan, buôn bán hàng bị cấm…
- Rủi ro quy định: là những rủi ro phát sinh từ sơ hở trong quy định pháp luật
tạo cơ hội cho các nhà XNK có hành vi liên quan đến gian lận thƣơng mại hoặc
nhập lậu hàng hóa mà không bị trừng phạt.
- Rủi ro phát hiện: là những sai phạm nghiêm trọng của đối tƣợng quản lý hải
quan mà nhân viên hải quan không phát hiện đƣợc do yếu kém hoặc do vấn vấn đề
đạo đức và những sai phạm của hải quan cấp dƣới mà các đoàn kiểm tra cấp trên
không phát hiện ra.
Theo các lĩnh vực xuất hiện rủi ro, có các loại:
- Rủi ro trong khâu vận chuyển hàng hóa qua biên giới: là những rủi ro phát
sinh từ việc nhân viên hải quan không phát hiện đƣợc hành vi vận chuyển hàng hóa
trái phép qua biên giới trong tổng số các hành vi vận chuyển hàng hóa qua biên giới.
Đây là loại rủi ro xảy ra thƣờng xuyên ở các cửa khẩu, biên giới và các cảng
biển, khi đối tƣợng sử dụng nhiều hình thức che giấu để chuyên chở ma túy, vũ khí,
hàng hóa thuộc danh mục hàng cấm xuất XNK qua biên giới… Rủi ro này có xác
suất lớn do lực lƣợng buôn lậu và vận chuyển hàng hóa trái phép rất đông với
phƣơng thức, thủ đoạn hoạt động ngày càng tinh vi, trong khi lực lƣợng kiểm soát

13


của hải quan chỉ có hạn, trình độ cán bộ thấp, trang bị kỹ thuật lạc hậu, không theo
kịp yêu cầu thực tế, thông tin nghèo nàn, và không kịp thời…
- Rủi ro trong khâu làm kê khai hải quan: là loại rủi ro liên quan đến việc ngƣời
khai hải quan không kê khai đúng, đủ số thuế phải nộp vào ngân sách nhà nƣớc

Loại rủi ro này xảy ra do chủ hàng cố ý khai báo hàng hóa không đúng với trị
giá giao dịch thực tế; áp sai thuế suất của hàng hóa để giảm số thuế phải nộp hoặc cố
tình chây ỳ, không nộp thuế theo quy định, thậm chí là thành lập những doanh
nghiệp "ma", thực hiện XNK một vài lô hàng, tiêu thụ nội địa, rồi tự giải thể để trốn
tránh nghĩa vụ nộp thuế. Rủi ro loại này cũng có thể xuất hiện do một số doanh
nghiệp không nắm vững pháp luật về thuế suất, nhập khẩu, nên không thực hiện
nghĩa vụ nộp thuế đúng thời gian quy định.
- Rủi ro trong khâu thực hiện nghiệp vụ của nhân viên hải quan. Đây là các rủi
ro thƣờng gặp khi nhân viên hải quan phạm sai lầm trong tính thuế hoặc trong kiểm tra
lô hàng hóa XNK khiến chủ hàng có hội không tuân thủ pháp luật.
- Rủi ro trong khâu cung cấp thông tin. Đây là loại rủi ro xảy ra khi nhân
viên hải quan đƣợc cung cấp thông tin sai lạc dẫn đến định hƣớng sai hoạt động
kiểm tra.Trên thực tế, cơ quan hải quan không thể trực tiếp kiểm tra mọi lô hàng hóa
XNK mà chủ yếu kiểm tra dựa trên thông tin về nguy cơ không tuân thủ của chủ
hàng. Do đó, nếu thông tin không đầy đủ, không hệ thống, không cập nhật thì dễ dẫn
đến sự phán đoán sai, phí nguồn lực vào lô hàng không có vấn đề, bỏ qua lô hàng có
vấn đề, nhất là khi chủ hàng ranh ma cố tình đƣa tin lừa dối cơ quan hải quan.
Rủi ro này cũng liên quan đến thông tin sai lệch của hải quan cung cấp cho
chính phủ dẫn đến các quyết định chính sách sai lầm.
- Rủi ro bất khả kháng: Rủi ro do thiếu công nghệ và trang bị máy móc đủ
khả năng hỗ trợ cho công việc kiểm tra hoặc do ảnh hƣởng của thời tiết, thiên tai…
nên dẫn đến kết luận nhầm hoặc không phát hiện ra sai lệch trong chuyến hàng. Loại
rủi ro này có xác suất khá lớn, nhất là ở những nơi thiếu thốn trang bị, điều kiện
ngoại cảnh khó khăn và trong bối cảnh hàng hóa dễ thay đổi theo hƣớng ngày càng
đa dạng, tinh xảo, khó phát hiện thành phần hóa học và tính năng của chúng.
b. Nguyên nhân làm xuất hiện và gia tăng rủi ro trong quản lý hải quan
14


Có nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động hải quan và có thể khái

quát thành một số nguyên nhân sau :
Thứ nhất, là nhóm nguyên nhân do bối cảnh kinh tế, tổ chức của quốc gia.
Trong một nƣớc mà việc thực thi luật pháp có hiệu lực thấp, các doanh nghiệp
không tuân thủ pháp luật không bị trừng phạt thích đáng, các doanh nghiệp cạnh
tranh không lành mạnh với nhau… thì nguy cơ xuất hiện rủi ro tiếm ẩn khá cao.Bởi
lẽ, cơ quan hải quan không thể đủ nguồn lực để kiểm soát chặt chẽ mọi lô hàng qua
lại biên giới.
Trong khi đó các chủ hàng có lợi ích rất lớn nếu không tuân thủ luật pháp hải
quan, thậm chí khi bị phát hiện, cũng chỉ chịu biện pháp trừng phạt quá nhẹ khiến
họ có động cơ mãnh liệt để không tuân thủ.Hơn nữa, các doanh nghiệp tuân thủ
không đƣợc hƣởng lợi ích đáng kể nên không tích cực tuân thủ.
Thứ hai, là nhóm nguyên nhân liên quan đến năng lực của cơ quan hải quan.
Cơ quan hải quan không có năng lực đáp ứng yêu cầu về các phƣơng diện nhân lực,
công nghệ, tổ chức, quản lý là nguyên nhân lớn nhất dẫn đến rủi ro có nguy cơ tăng lên.
Trình độ của cán bộ, công chức hải quan ở mức thấp, chƣa đƣợc đào tạo cơ
bản, đạo đức, kỷ luật hành nghề không cao sẽ dẫn đến thực hành các nghiệp vụ với
chất lƣợng thấp, tạo nguy cơ xuất hiện rủi ro cao.
Tổ chức quản lý kém của cơ cơ quan hải quan cũng có xu hƣớng làm tăng rủi
ro. Chẳng hạn nhƣ tình trạng thiếu sổ tay hƣớng dẫn, thiếu chế độ thƣởng phạt và
nghiêm minh, thiếu kiểm tra, giám sát, không quan tâm đào tạo cán bộ… sẽ làm cho
nhân viên hải quan thiếu động lực trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, dễ sa vào tiêu
cực, tham nhũng, cố tình để lọt các vụ gian lận…
Thứ ba, là nhóm nguyên nhân liên quan đến công nghệ hải quan. Công nghệ
lạc hậu sẽ gây sức ép lên cơ sở vật chất yếu kém của cơ quan hải quan dẫn đến các
sai sót có khả năng tăng lên. Đặc biệt, sự yếu kém và sai sót của hệ thống thông tin
làm tăng nguy cơ rủi ro lên rất nhiều.Ví dụ, thông tin thống kê sai lạc, nghèo nàn,
không cập nhật, không đồng bộ, thiếu sự trao đổi với các cơ quan quản lý nhà nƣớc
khác sẽ làm cho nhân viên hải quan khó khăn trong việc ra các quyết định đúng.

15



Đặc biệt, số liệu thống kê không chính xác là nguyên nhân không chỉ của các quyết
định hải quan sai lầm mà còn gây ra nhiều rắc rối, tranh chấp về sau.
Việc thiếu các phƣơng tiện kiểm tra cần thiết khiến nhân viên hải quan buộc phải
bỏ qua các hành vi gian lận tinh vi do thiếu căn cứ để đƣa ra các chế tài theo luật.
Thứ tư, là nhóm nguyên nhân liên quan đến mặt tiêu cực của các chủ hàng
hóa vận chuyển qua biên giới. Đây là nhóm nguyên nhân chủ yếu gây ra rủi ro buôn
lậu và buôn bán trái phép.
Do thuế quan là khoản thu khá lớn của Nhà nƣớc đánh vào giá trị hàng hóa,
nên nếu trốn đƣợc thuế, chủ hàng vừa có thể thu lợi lớn, vừa có thể hạ giá, bán hàng
hóa nhanh, chiến thắng đối thủ cạnh tranh nộp đủ thuế XNK. Chính vì thế, các chủ
hàng thƣờng xuyên nghiên cứu tìm mọi cách để có thể giảm nộp thuế cho Nhà
nƣớc.Chỉ cần cơ quan hải quan lơi lỏng là các chủ hàng tận dụng cơ hội trốn thuế.
Ngoài ra, trong xã hội có nhiều loại sản phẩm nếu cho tiêu dùng tự do có thể
gây hại đáng kể cho dân tộc, đất nƣớc nhƣ ma túy, vũ khí,… Do bị cấm đoán nên
giá cả các mặt hàng này trên thị trƣờng ngầm tăng vọt tạo điều kiện cho các chủ
hàng thu lợi lớn. Chính vì thế các tổ chức tìm mọi cách để qua mặt hải quan, kể cả
mua chuộc cán bộ.
*Đo lƣờng, Đánh giá mức độ rủi ro
Đo lường:
Việc đo lƣờng tuân thủ pháp luật về hải quan đƣợc thực hiện theo kế hoạch
hàng năm và theo các thang đo mức độ tuân thủ khác nhau: mức cao, trung bình
hoặc thấp. Trách nhiệm đo lƣờng tuân thủ đƣợc thực hiện theo phân cấp.
Cụ thể tại cấp Tổng cục, căn cứ vào mục tiêu, yêu cầu quản lý hải quan theo
từng năm để xây dựng và ban hành bộ chỉ số và kế hoạch đo lƣờng tuân thủ; tổ chức
thực hiện và điều phối việc thực hiện theo kế hoạch đƣợc phê duyệt nhƣ nêu trên
đảm bảo việc bố trí có hiệu quả các nguồn lực, biện pháp kiểm tra, giám sát, kiểm
soát hải quan, kiểm tra sau thông quan và các biện pháp nghiệp vụ khác trong các
lĩnh vực xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh.


16


×