Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Quy trình sửa chữa lớn tài sản cố định công ty cổ phần thuỷ điện dầu khí sapa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (83.96 KB, 13 trang )

QUY TRÌNH SỬA CHỮA LỚN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CÔNG TY CỔ
PHẦN THUỶ ĐIỆN DẦU KHÍ SAPA

TRÌNH BÀY BÁO CÁO

Đề tài lựa chọn: Quy Trình sửa chữa lớn tài sản cố định. Trong Công ty cô
phần thủy điện Dầu Khí Sa Pa
1.Mô tả quy trình sửa chữa lớn tài sản cố định.
Sửa chữa lớn TSCĐ là những công việc đại tu các thiết bị công trình
được qui định trong qui phạm quản lý kỹ thuật nhà máy điện và lưới điện, mà
đai tu chính là sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ để phục hồi trạng thái hoàn hảo
của thiết bị, công trình và phòng ngừa sự cố, nhằm đảm bảo vận hành an toàn
và kinh tế trong suốt thời gian giữa hai kỳ đại tu.
Quy trình sửa chữa lớn tài sản cố định là một phần quy định trong quy
chế sửa chữa lớn TSCĐ của công ty. Quy chế SCL được xây dựng nhằm hệ
thống hóa và tăng cường cơ sở pháp lý trong công tác quản lý sửa chữa lớn
TSCĐ của Công ty CP Thủy điện Dầu Khí SaPa .
Sản phẩm điện phát ra bán cho khách hàng được đánh giá bằng sự vận
hành an toàn, tin cậy của các tô máy phát điện với chất lượng điện năng ôn
định trong khi đó sự vận hành các tô máy phát lại phụ thuộc chủ yếu vào chất
lượng đại tu SCL thiết bị. Như vậy quy trình SCL là một bộ phận tác nghiệp
quan trọng trong việc sản xuật ra sản phẩm điện năng.
1


Nguồn vốn SCL là chi phí SCL nằm trong giá thành sản phẩm hàng năm
của Công ty, nguồn vốn SCL hàng năm chỉ có giá trị thực hiện trong năm tài
chính kế hoạch, hết năm nếu không sử dụng hết phải chuyển sang giảm giá
thành sản phẩm, không được chuyển sang lợi nhuận, không được chuyển
nguồn vốn SCL từ năm này sang năm khác, công trình này sang công trình
khác.Nguồn vốn SCL được áp dụng cho việc SCL các tài sản cố định trong dây


chuyền sản xuất và phụ trợ đã được liệt kê trong danh mục TSCĐ của Công ty,
các tài sản cố định này được sửa chữa theo chu kỳ qui định trong danh mục
SCL đã được HĐQT Công ty phê duyệt
Trường hợp công trình dở dang do yêu cầu kỹ thuật phức tạp, khối lượng
lớn hoặc phát sinh khối lượng lớn dẫn đến kéo dài thời gian thi công, thì phải
nghiệm thu, thanh toán khối lượng đã thực hiện trong năm kế hoạch, phần còn
lại chuyển tiếp đưa vào kế hoạch năm sau. .
Nội dung và trình tự công việc đại tu
Khảo sát, đánh giá tình trạng và lập phương án, thiết kế kỹ thuật;
Tháo lắp kiểm tra, vệ sinh bảo dưỡng, sửa chữa phục hồi chi tiết thiết bị,
thay thế những chi tiết bị hỏng;
Thí nghiệm, hiệu chỉnh, nghiệm thu, chạy thử và bảo hành.
Chu kỳ Đại tu
Máy phát điện và tua bin thuỷ lực: 3 năm/1 lần;
Thiết bị nhất thứ, nhị thứ và các thiết bị phụ thuộc tô máy: 3 năm/1 lần;
Máy biến áp lực 110kv và 35kv: Căn cứ vào kết quả thí nghiệm kiểm tra
định kỳ hoặc kết quả kiểm tra đột xuất cũng như qui định của Nhà chế tạo về
chu kỳ thời gian vận hành để quyết định;

2


Trong những trường hợp phải rút ngắn hoặc kéo dài chu kỳ đại tu, hoặc
phải sửa chữa lớn đột xuất do thiết bị, công trình hư hỏng (thiên tai, sự cố) thì
phải được HĐQT phê duyệt.
Thời gian và tiến độ đại tu
Tô máy phát thủy lực: Thời gian sửa chữa trung bình là 30 ngày nhưng
không được vượt quá 45 ngày, trong trường hợp sửa chữa phức tạp mà thời
gian lớn hơn qui định thì trước khi thực hiện đại tu tô máy, phải có văn bản báo
cáo Giám đốc công ty phê duyệt.

Các thiết bị và hạng mục công trình khác thì tuỳ thuộc vào tình trạng kỹ
thuật, khối lượng sửa chữa và tính cấp thiết mà lập thời gian, tiến độ sửa chữa
phù hợp;
Khi có kế hoạch và tiến độ đại tu đơn vị sửa chữa cần chuẩn bị tốt nhân
lực, vật tư, phương tiện thi công để có thể rút ngắn thời gian sửa chữa so với
thời gian tối đa qui định nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng sửa chữa.

Thời gian lập kế hoạch sửa SCL.
Kế hoạch sửa chữa lớn 5 năm:
Dựa vào chu kỳ SCL của các thiết bị chính, Phòng Kỹ thuật chủ trì cùng
các Đơn vị sản xuất trong Công ty rà soát danh mục, khối lượng và gửi về
Phòng Kế hoạch vật tư để tông hợp báo cáo Giám đốc và trình Hội đồng quản
trị Công ty phê duyệt, đồng thời căn cứ vào tiến độ thực hiện hàng năm, Phòng
Kế hoạch vật tư lập báo cáo gửi HĐQT Công ty xin điều chỉnh kế hoạch cho
phù hợp.
Kế hoạch SCL hàng năm

3


Vào tháng 12 hàng năm căn cứ vào chu kỳ SCL, kế hoạch SCL 5 năm và
yêu cầu sản xuất điện, Phòng KHVT xem xét trình Giám đốc để thông báo cho
các Đơn vị biết danh mục và tiến độ các thiết bị chính sẽ tới kỳ hạn SCL (thông
báo trước 1 năm);
Khi nhận được thông báo, Phòng Kỹ thuật có trách nhiệm nghiên cứu,
đề nghị bô sung hiệu chỉnh cho phù hợp với tình trạng kỹ thuật hiện tại của
thiết bị. Đồng thời cùng các Đơn vị sản xuất rà soát, thống kê “danh mục” các
thiết bị, công trình khác đã đến chu kỳ SCL để lập kế hoạch “danh mục SCL”
báo cáo Giám đốc và trình HĐQT công ty phê duyệt trước ngày 25 tháng 1
hàng năm (trước năm kế hoạch);

Khi có quyết định phê duyệt danh mục SCL, Phòng Kỹ thuật chủ trì
cùng các Đơn vị sản xuất tiến hành việc khảo sát lập phương án kỹ thuật, khối
lượng công việc, vật tư, tiến độ thực hiện, thiết kế và trình Giám đốc phê duyệt
đồng thời chuyển hồ sơ được duyệt cho Phòng Kế hoạch vật tư để lập dự toán
các công trình. Việc khảo sát, lập phương án kỹ thuật, khối lượng công việc,
vật tư thiết bị, tiến độ thực hiện, thiết kế (kể từ khi có quyết định phê duyệt
danh mục SCL) đến hết ngày 25 tháng 4;
Lập duyệt dự toán các công trình và lập hồ sơ đấu thầu từ ngày 25 tháng
4 đến ngày 15 tháng 8;
Đấu thầu và ký kết hợp đồng mua sắm thiết bị từ 15 tháng 8 đến 30
tháng 11;
Khi khảo sát lập phương án kỹ thuật, các Đơn vị cần rà soát đầy đủ các
hạng mục công trình đã tới thời hạn SCL hoặc trước thời hạn do hư hỏng của
thiết bị, công trình không thể chờ đến kỳ sửa chữa tiếp theo để hạn chế trình
duyệt bô xung danh mục SCL.

4


Phân xưởng sửa chữa phải lập ngay kế hoạch vật tư và thiết bị nhỏ lẻ
cho tất cả các công trình “tự làm” trong năm kế hoạch xong trước ngày 30
tháng 9.
Khi lập kế hoạch vật tư, thiết bị cần ghi rõ “Thời gian đại tu công trình”
trong năm kế hoạch để Phòng Kế hoạch vật tư mua sắm cho phù hợp.
Kế hoạch SCL điều chỉnh
Trong quá trình thực hiện kế hoạch, do yêu cầu sản xuất phải điều chỉnh
lại kế hoạch SCL cho phù hợp, phòng Kế hoạch vật tư chủ trì cùng Phòng Tài
chính kế toán rà soát toàn bộ hạng mục SCL, nguồn vốn và chi phí đã thực hiện
để dự kiến lập báo cáo gửi HĐQT Công ty xin điều chỉnh trước ngày 30 tháng
8 hàng năm.

Tổ chức thực hiện sửa chữa lớn
Khi có quyết định phê duyệt kế hoạch danh mục và phương án kỹ thuật,
tiến độ và dự toán, Phòng KHVT phải lập ngay đơn hàng vật tư thiết bị nhập
khẩu nếu có, phòng kỹ thuật xem xét chủng loại thiết bị cần mua có giá trị lớn
để cung cấp thông số kỹ thuật và tiêu chuẩn chất lượng cho phòng KHVT lập
hồ sơ đấu thầu thầu theo qui định;
Công tác đấu thầu, chỉ định thầu hoặc chào giá cạnh tranh khi mua xắm
vật tư thiết bị phải thực hiện khẩn trương và đúng các qui định, hàng hoá phải
được mua về kho trước khi ngừng thiết bị để SCL ít nhất là 01 tháng;
Nhanh chóng triển khai công tác SCL theo thời gian và tiến độ đã được
phê duyệt.
Tô chức mua sắm vật tư, phụ tùng, thiết bị phục vụ công tác SCL theo
đúng qui định về quản lý, sử dụng và mua sắm vật tư thiết bị của Công ty đã
ban hành.
5


Trong việc chuẩn bị vật tư, thiết bị cho sửa chữa, phòng Kế hoạch vật tư
cần kiểm tra danh mục trong kho để sử dụng vật tư sẵn có, nếu còn thiếu mới
được mua, vật tư thiết bị mua về nhập kho phải đúng theo kế hoạch, đúng
chủng loại và tiêu chuẩn kỹ thuật được phê duyệt
Cân đối nhân lực, xây dựng tiến độ thực hiện cho từng công trình SCL
theo sơ đồ găng, đồng thời theo dõi giám sát và đôn đốc việc thực hiện, đảm
bảo cho công trình không bị kéo dài hoặc không hoàn thành làm ảnh hưởng
đến việc quyết toán và thực hiện kế hoạch.
Khi thực hiện SCL các Đơn vị sửa chữa cần chấp hành nghiêm chỉnh
các chế độ lệnh, phiếu công tác, qui trình thực hiện, biện pháp an toàn, yêu cầu
kỹ thuật, thời hạn hoàn thành và định mức về nhân công, vật tư, ca máy trong
sửa chữa lớn, đồng thời thống kê đầy đủ khối lượng công việc đã thực hiện và
vật tư đã sử dụng để làm cơ sở quyết toán công trình.

Khi công việc SCL đã hoàn thành, vật tư thu hồi được Đơn vị sửa chữa
bàn giao tại kho thì Phòng KHVT chủ trì cùng các Đơn vị liên quan thành lập
Hội đồng kiểm tra, đánh giá số lượng và chất lượng vật tư thu hồi để làm thủ
tục nhập kho và phục vụ cho công tác quyết toán.Thời gian thực hiện chậm
nhất là 07 ngày khi công trình được nghiệm thu đưa vào vận hành.
Đối với hạng mục SCL cần thuê ngoài, phải thực hiện đúng qui định về
đấu thầu, chào giá canh tranh, hợp đồng kinh tế để đảm bảo cho công trình
không vượt quá định mức và khả năng tài chính của Công ty.
Nghiệm thu, thanh toán và bảo hành SCL
Việc nghiệm thu các thiết bị hoặc hạng mục công trình sau khi đại tu,
sửa chữa đều phải chấp hành các qui định về “Nghiệm thu và bảo hành sửa
chữa lớn tài sản cố định”.

6


Khi có thông báo của Đơn vị sửa chữa là công trình, thiết bị đã hoàn
thành thì căn cứ vào nhiệm vụ được giao, Đơn vị chủ quản phải tô chức
nghiệm thu ngay để đưa công trình, thiết bị vào vận hành trong thời hạn 07
ngày đối với công trình tự làm, 14 ngày đối với công trình thuê ngoài.
Trong thời hạn trên, Đơn vị sửa chữa phải hoàn thành các biên bản
nghiệm thu công trình và chuyển cho Phòng Kỹ thuật để kiểm tra và tập hợp
thành 02 bộ biên bản nghiệm thu chuyển cho Phòng Kế hoạch vật tư tông hợp
lập Hồ sơ nghiệm thu chuyển giao cho các đơn vị.
Quyết toán SCL:
Việc quyết toán SCL chỉ được thực hiện khi có đầy đủ: Biên bản nghiệm
thu kỹ thuật, biên bản nghiệm thu khối lượng, bản vẽ hoàn công, biên bản kiểm
tra sửa chữa bảo dưỡng và hiệu chỉnh, biên bản thu hồi vật tư (nếu có) và biên
bản đánh giá chất lượng thiết bị, công trình đạt tiêu chuẩn cho phép đưa vào sử
dụng.

Khi có đầy đủ các loại biên bản nghiệm thu đã quy định thì phòng Tài
chính kế toán hoặc Phòng Kế hoạch vật tư thực hiện quyết toán. Thời gian tiến
hành quyết toán là 15 ngày(SCL tự làm) và 30 ngày(SCL thuê ngoài), hoàn
thành quyết toán được tính từ ngày quyết toán được phê duyệt.
Đánh giá mặt yếu.
Về cơ bản thì quy trình này cũng đã được tập thể cán bộ công ty thảo
luận, hiệu chỉnh và ban hành nhiều lần để phù hợp với thực tế. Thường mỗi lần
hiệu chỉnh ban hành lần sau thì khắc phục được nhược điểm và thiếu sót không
lường trước những phát sinh trong quá trình thực hiện và điều đó lại phát sinh
những điểm yếu mới trong công tác quản lý. Hiện tại quy trình này vẫn còn
một số nhược điểm sau:

7


-Kế hoạch SCL hàng năm thường lệch nhiều so với kế hoạch 5 năm.
Nguyên nhân do hạng mục công trình đang làm hoặc chưa làm của năm trước
dồn sang năm sau, phát sinh sự cố bất thường làm cho quy trình bị rối loạn.
-Chu kỳ đại tu quy định cho một số thiết bị còn chung chung, chưa có
danh mục quy định cho từng thiết bị điều chỉnh qua kinh nghiệm quản lý nhiều
năm gây lãng phí tiền công, vật tư (thực tế nhiều thiết bị có thể kéo dài chu
kỳ).Nguyên nhân là áp dụng máy móc sự tuân thủ quy trình kỹ thuật mà không
căn cứ thực tế.
-Thời gian và tiến độ đại tu quy định thường cao hơn thực tế, nguyên
nhân do tính dự phòng và cẩn thận cao, đặt thời gian dài để đạt thành tích vượt
tiến độ.
-Các mốc thời gian quy định trong năm từ việc lập, duyệt, đến việc thực
hiện thường bị chậm gây lãng phí nhân công chờ đợi, thay đôi kế hoạch.
Nguyên nhân do sự phối hợp giữa các đơn vị tô chức sản xuất không tốt.
-Nhiều hạng mục công trình phát sinh khối lượng lớn phải bô xung, làm

lại thủ tục lập duyệt làm kéo dài tiến độ ảnh hưởng đến phát điện. Nguyên nhân
do khảo sát không kỹ, không có kinh nghiệm nên không dự đoán được những
che khuất.
-Một số hạng mục đại tu mà liên quan đến phải nhập khẩu thiết bị, phải
đấu thầu thường rất chậm so với kế hoạch đề ra, có khi chậm cả một năm.
Nguyên nhân do từ việc không thực hiện đúng mốc thời gian đã quy định, quá
trình lựa chọn thông số kỹ thuật khó khăn, thủ tục đấu thầu phức tạp, thị trường
khan hiếm, vv…
-Việc tô chức SCL chưa khoa học, bố trí nhân lực không hợp lý, lãng phí
nhân công chờ đợi do chưa có đủ vật tư vật liệu, dụng cụ, máy thi công.

8


Nguyên nhân cũng do thị trường khan hiếm, địa bàn ở xa trung tâm tỉnh, thành
phố.
-Việc nghiệm thu, bảo hành, quyết toán, đánh giá giá trị vật tư thu hồi và
xử lý còn chậm và nhiều tồn đọng gây lãng phí vốn và ảnh hưởng đến hạch
toán, báo cáo tài chính.Nguyên nhân do trình độ cán bộ, chuyên viên, quy định
trách nhiệm và thưởng phạt chưa tốt.
Cách khắc phục
Từ việc nhìn nhận những điểm yếu trên cần phải hiệu chỉnh ban hành lại
quy chế SCL trong đó có phần quan trọng nhất là quy trình thực hiện SCL, nội
dung cốt lõi của quy chế là quy trình thực hiện, vì thế cần biên soạn sao cho
ngắn gọn, dễ hiểu và có thể mô hình hóa bằng cách vẽ sơ đồ tác nghiệp thành
khuôn mẫu bắt buộc phải tuân thủ tuyệt đối.
-Để khắc phục sự sai lệch KH hàng năm so với KH 5 năm, cần bô xung
quy định phải có chiến lược kinh doanh dài hạn, chiến lược 5 năm, phải nhìn
nhận tông thể tình trạng thiết bị công trình để mức độ dự báo sai hỏng chính
xác hơn.

-Lập danh mục chu kỳ đại tu cho từng loại thiết bị công trình phải kết
hợp cả quy trình kỹ thuật nghành và thực tế thiết bị tại chỗ theo từng năm căn
cứ vào những ghi chép quá trình đại tu lần trước gần nhất.
-Tăng cường sự phối hợp giữa các đơn vị bằng việc quy định thêm vào
quy trình trách nhiệm của cá nhân và đơn vị.
-Cần co lại thời gian tiến độ sát thực tế và tăng cường giám sát SCL, áp
dụng nghiêm ngặt định mức SCL, tăng cường thưởng phạt đối với đơn vị được
giao SCL.

9


-Nâng cao chất lượng khảo sát hiện trạng máy móc thiết bị, Nâng cao
trình độ kỹ sư, cán bộ kỹ thuật bằng cách gửi tập huấn quản lý kỹ thuật trong
ngành, tham quan học tập đơn vị bạn.
-Quy trình nên cho phép áp dụng quy chế đấu thầu linh hoạt và các mốc
thời điểm hoàn thành phải căn cứ vào tiến độ đấu thầu phù hợp với quy chế đấu
thầu.
-Tô chức SCL khoa học, hợp lý; tăng cường trách nhiệm quản đốc phân
xưởng sửa chữa trong việc phân công lao động tránh lãng phí nhân công chờ
đợi.
-Nâng cao trình độ cán bộ, chuyên viên kinh tế, kế hoạch, tài chính, tăng
cường chế độ thưởng phạt đi đôi với giao trách nhiệm rõ ràng.

2.Áp dụng môn học quản trị hoạt động.
*Nội dung áp dụng:
Đối với một công ty phát điện thì sản phẩm đầu ra là điện năng bán
buôn tại thanh cái xuất tuyến, với đặc điểm là loại sản phẩm dịch vụ không
nắm giữ được, không dự trữ được nên nó có đặc thù khi áp dụng môn học quản
trị hoạt động. Trong các nội dung đã học, có lẽ nội dung hệ thống sản xuất lean,

TPS, JIT là có thể áp phù hợp cho nhà máy phát điện vì các lý thuyết này đề
cập nhiều đến cắt giảm chi phí không cần thiết, cắt giảm lãng phí do chờ đợi
(JIT), giảm các yếu tố đầu vào mà đầu ra vẫn không thay đôi (Lean).
Trong nhà máy điện, thực tế khi các tô máy phát vận hành thì có vô số
lãng phí nhân công do chờ đợi, lãng phí lớn nhất lại là đội ngũ công nhân sửa
chữa như đã đề cập ở trên. Với số người 120 người, chỉ riêng phân xưởng sửa
chữa là 40 người, khi các tô máy quay thì số nhân công này phải ngồi chờ hoặc
làm các việc khác trong khi đó chỉ có 3 tô máy, mỗi máy chỉ dừng đại tu 1 lần
10


thời gian chỉ khoảng 1 tháng trong 1 năm. Như vậy công ty phải tiếp tục nghiên
cứu giảm lãng phí chờ đợig này.
Do đặc điểm công ty ở xa trung tâm tỉnh, thành phố nên hiện nay do
quản trị chưa tốt vẫn còn rất nhiều lãng phí vận chuyển, danh mục đầu xe phục
vụ vận chuyển có tới hàng chục cái, như vậy chi phí đầu tư xe lớn, chi phí xăng
dầu, công tác phí lớn, một người đi công tác cũng phải điều 1 xe. Ngoài ra các
chi phí vận chuyển ngoài sản xuất cũng khá nhiều.
Ngoài ra còn nhiều loại lãng phí khác như thời gian hội họp, tham dự hội
nghi cấp trên, hội nghị địa phương, tham gia tự vệ, quốc phòng toàn dân, tham
gia phong trào, các hội, quỹ từ thiện ủng hộ, chi phí tiếp khách….Tất cả các
loại lãng phí trên đều có thể cắt giảm mà không ảnh hưởng đến sản lượng điện
phát ra.
Với sản phẩm điện thì cần phải đạt chất lượng tần số và điện áp tiêu
chuẩn mới hòa lưới được, nhưng để đạt được điều đó thì các quy trình tác
nghiệp trong quản lý phải được tiêu chuẩn hóa. Nhà máy điện cũng là một
trong những nhà máy có thể gây hại môi trường như ô nhiễm nguồn nước, dầu
mỡ thải nên việc áp dụng tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng ISO 9000 và tiêu
chuẩn môi trường ISO 14000 là rất cần thiết để đảm bảo cho nhân dân sinh
sống bình thường không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố độc hại.


Dự định áp dụng:
Xây dựng tô chức LEAN chủ yếu loại bỏ những hoạt động thừa không
mang lại giá trị như những hoạt động hội họp quá mức, hoạt động đoàn thể quá
mức, giao lưu tiếp khách, tăng chi phí đào tạo cán bộ nhân viên, đào tạo một
người có thể làm được nhiều việc vì trong một công đoạn cần rất nhiều nghề
khác nhau, nếu một người không biết nhiều việc thì phải tuyển rất nhiều người,
11


khi đó chi phí tiền công tăng, hiệu suất sử dụng lao động thấp, sẽ lại diễn ra
tình trạng lãng phí do chờ đợi.
Áp dụng hệ thống sản xuất just- in –time(JIT) trong việc cắt giảm các
loại lãng phí do chờ đợi không cần thiết. Lãng phí chờ đợi lớn nhất là đội ngũ
công nhân ngồi chờ sửa chữa đại tu. Giả sử giảm bớt biên chế thì khi đến kỳ
đại tu lại không đủ người làm, sẽ không kịp tiến độ. Hiện nay công ty đang áp
dụng cơ chế khoán, tuy nhiên hết thời gian khoán công nhân lại ngồi chờ hoặc
làm những việc khác.
Để áp dụng JIT phù hợp và hiệu quả có thể phải tô chức lại sản xuất,
thành lập xí nghiệp sửa chữa tự hạch toán có con dấu riêng, có thể phải mở
rộng địa bàn sửa chữa thuê ở nơi khác khi đó Công ty sẽ hợp đồng thuê SCL
cũng như sửa chữa thường xuyên trọn gói. Khó khăn nhất của xí nghiệp sửa
chữa sẽ là vấn đề tìm việc làm cho công nhân. làm được như vậy sẽ tiết kiệm
được rất nhiều chi phí nhân công chờ đợi.
Tuy nhiên các dự định và các giải pháp trên để đạt được thành công
trong thực tế còn phải mất nhiều thời gian trong việc nâng cao nhận thức
CBCNV khi mà họ có nguy cơ bị sa thải. Trước hết công ty đang thực hiện việc
cắt giảm tự nhiên và không tuyển người không đủ trình độ, trong 5 năm tới chỉ
duy trì biên chế 100 người nếu không mở rộng kinh doanh.
Nội dung áp dụng tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng ISO 9000 và tiêu

chuẩn môi trường ISO 14000 hiện công ty đang tiến hành thực hiện sẽ hoàn
chỉnh trong thời gian tới. Tuy nhiên cần tăng cường tuyên truyền nhiều hơn nữa
trong việc phối hợp với địa phương để bảo vệ và xây dựng môi trường sinh thái
khu vực.
Với kiến thức được học môn quản trị hoạt động, còn nhiều nội dung có
thể áp dụng vào việc cải thiện hiệu quả quản trị công ty, trong khuôn khô báo
12


cáo này chỉ có thể đề cập những nội dung quan trọng và thiết thực có tác dụng
củng cố quản lý, giảm chi phí, tăng năng suất lao động.
Xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Danh Nguyên đã tận tình giảng
dạy, giải thích và phân tích làm dõ những lý thuyết về quản trị sản xuất và tác
nghiệp, giúp chúng tôi hoàn thành môn học và điều quan trong là bằng kiến
thức học tập được chúng tôi sẽ tham gia quản lý quá trình sản xuất và tác
nghiệp của công ty, bằng kiến thức quản trị hiện đại xây dựng công ty thành
công ty lớn mạnh .

13



×