Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Quy trình tác nghiệp hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP liên việt – chi nhánh đông đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (107.22 KB, 14 trang )

QUY TRÌNH TÁC NGHIỆP HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG TMCP LIÊN VIỆT – CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ
Qui trình sản xuất hiện nay được hiểu là một quá trình tạo ra sản phẩm
hoặc dịch vụ. Ngày nay không chỉ các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm có
hình thái cụ thê, các doanh nghiệp dịch vụ như nhà hàng, khách sạn, bệnh viện,
ngân hàng… đều có thể coi là các đối tượng của quá trình nghiên cứu sản xuất
và tác nghiệp.
Mỗi loại hình doanh nghiệp và mỗi doanh nghiệp đều có một hệ thống
quy trình sản xuất và tác nghiệp riêng phù hợp với đặc thù riêng của từng doanh
nghiệp. Ngân hàng TMCP Liên Việt – Chi nhánh Đông Đô là một đơn vị kinh
doanh dịch vụ với các hoạt động chủ yếu là kinh doanh tiền tệ, tín dụng và các
dịch vụ ngân hàng với hoạt động tín dụng luôn là hoạt động chính và mang lại
nhiều lợi nhuận nhất cho đơn vị.
Trong bản báo cáo này tôi muốn đề cập đến quy trình tác nghiệp hoạt động tín
dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Liên Việt – Chi nhánh Đông Đô. Các
ưu, nhược điểm của quy trình này. Cùng với những kiến thức đã được học từ
môn Quản trị sản xuất và tác nghiệp đưa ra các đề xuất giải pháp cải tiến quy
trình nhằm nâng cao hiệu quả trong quá trình tác nghiệp hoạt động cấp tín dụng
doanh nghiệp tại Chi nhánh.
Các nội dung chính trong bài báo cáo:
-

Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Liên Việt – Chi nhánh Đông Đô.

-

Quy trình cấp tín dụng cho Doanh nghiệp, những bất cập và yêu cầu chỉnh
sửa.

-


Ứng dụng những kiến thức từ môn học Quản trị hoạt động vào thực tiễn
công việc.
I. Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng:

1


Ngân hàng TMCP Liên Việt – Chi nhánh Đông Đô là một trong những ngân
hàng TMCP mới được thành lập năm 2008. Mặc dù là một ngân hàng mới được
thành lập nhưng LienVietBank đã là một trong những ngân hàng có số vốn điều
lệ lớn nhất trong số các ngân hàng TMCP, vốn điều lệ hiện nay là 3.650 tỷ đồng.
Ngân hàng TMCP Liên Việt – Chi nhánh Đông Đô là một trong những chi
nhánh đầu tiên trong hệ thống được thành lập tại Hà Nội, tổng số Chi nhánh và
điểm giao dịch hiện nay là 30 và dự kiến trong năm 2010 sẽ mở thêm 20 Chi
nhánh và điểm giao dịch trên khắp các địa bàn cả nước. Các hoạt động chính của
Chi nhánh gồm: hoạt động tín dụng (đối với khách hàng cá nhân và khách hàng
doanh nghiệp), hoạt động huy động vốn và các hoạt động dịch vụ ngân hàng
(chuyển tiền, thanh toán quốc tế, bảo lãnh…). Trong đó, hoạt động tín dụng vẫn
là hoạt động chính và đóng góp trên 70% lợi nhuận hoạt động cho ngân hàng.
Chiến lược phát triển của Ngân hàng
Bán lẻ - dịch vụ, kết hợp với bán buôn và kinh doanh đa năng.
Triết lý kinh doanh
Ngân hàng điện tử hướng tới khách hàng


Mang sản phẩm, dịch vụ ngân hàng đến mọi tầng lớp xã hội.



An toàn – Hiệu quả - Thượng tôn pháp luật.




Ý tưởng mới, con người mới, hành động và sản phẩm mới.



Có chiến lược bài bản, khoa học, dài hạn, không chạy theo phong trào,
không phát triển nóng.



Thực hiện chiến lược Đại dương xanh: Luôn tìm cho LienVietBank một
đường đi riêng. Sẵn sàng hoạt động kinh doanh với mọi áp lực cao
nhưng chỉ có đối tác, không có đối thủ.



Gắn xã hội trong kinh doanh: Môi trường văn hóa - chính trị: Đảng,
đoàn thể tốt, chắc chắn hiệu quả kinh doanh sẽ tốt; Cái “Chúng ta” phải
đặt lên trước để hài hòa vĩnh cửu giữa cái “Tôi” và “Chúng ta”; Tư vấn
được cho khách hàng, giúp được người khác là hạnh phúc.

2


II. Quy trình tác nghiệp hoạt động cấp tín dụng doanh nghiệp:
1. Các khái niệm cơ bản:
“Cấp tín dụng”: Là việc Ngân hàng thoả thuận cung cấp cho khách hàng
các sản phẩm, dịch vụ thông qua các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, bảo lãnh và

các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
“Doanh nghiệp”: Là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có con dấu,
có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp
luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh.
2. Quy trình cấp tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp:
Bước 1: Thu thập, xử lý thông tin và thẩm định tín dụng
Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn thì Cán bộ PTKD sẽ là đầu mối tiếp
nhận, hướng dẫn khách hàng về hồ sơ vay vốn, kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp,
hợp lệ phù hợp với quy định hiện hành của Ngân hàng.
• Thông tin cần thu thập tại đây là thông tin về khách hàng (bao gồm các thông
tin về tư cách, công việc hiện tại, địa điểm, kinh nghiệm..) và các thông tin về
hoạt động hiện tại của khách hàng (Sản phẩm, dịch vụ, ngành nghề kinh
doanh..) và đặc biệt là nhu cầu về tín dụng của khách hàng.
• Trên cơ sở khai thác thông tin, cán bộ thẩm định đánh giá năng lực của khách
hàng để đưa ra kết luận sơ bộ ban đầu.
• Nếu thấy khách hàng không thỏa mãn với các điều kiện của Ngân hàng thì từ
chối khách hàng bằng thư hoặc trực tiếp từ chối.
• Trường hợp đồng ý thẩm định tiếp hồ sơ thì yêu cầu khách hàng bổ sung cho
đầy đủ theo yêu cầu.
• Xem xét khả năng nguồn, huy động vốn và lãi suất của Ngân hàng (thông
qua phòng Nguồn vốn, Ngoại hối).
• Xem xét các điều kiện khác: Cán bộ thẩm định phối hợp với các phòng xem
xét các trường hợp khoản vay có liên quan đến các điều kiện khác như: điều
kiện thanh toán, hình thức thanh toán, giao nhận hàng hóa v.v...

3


• Sau khi thẩm định xong và thảo luận sơ bộ với người vay về các điều kiện
vay, phải có kết luận, đánh giá đủ các nội dung cần thẩm định bằng văn bản,

trong đó đề xuất ý kiến, ghi rõ có giải quyết cho vay hay không.
o Đánh giá khách hàng (với trường hợp cho vay pháp nhân).
o Đánh giá khoản vay (Tờ trình thẩm định), trong Tờ trình phải nêu rõ
được:
 Mức cho vay;
 Thời hạn cho vay, các kỳ hạn trả nợ và mức trả nợ từng kỳ, định
kỳ thanh toán tiền lãi;
 Lãi suất cho vay;
 Các điều kiện bảo đảm tiền vay (nếu có);
 Các điều kện cần phải hoàn thiện trước khi ký hợp đồng tín
dụng hoặc giải ngân;
 Biện pháp theo dõi kiểm tra (nếu cần thiết);
 Các điều kiện bổ sung cần ghi trong hợp đồng tín dụng
• Nếu cán bộ thẩm định mà không cho vay được thì nêu rõ lý do trong tờ trình.
• Dù kiến nghị cho vay hay không cho vay, Cán bộ thẩm định vẫn phải ký tên
vào tờ trình thẩm định và phải trình toàn bộ hồ sơ vay vốn cho trưởng phòng.
Toàn bộ hồ sơ trên (sau khi có ý kiến của trưởng (phó) phòng) được chuyển cho
cấp phê duyệt có thẩm quyền tại Bước 2.
Bước 2: Thẩm định và duyệt vay
Trong bước này xảy ra 02 trường hợp: (1) trong phạm vi phân quyền và
được uỷ quyền của đơn vị; và (2) Vượt thẩm quyền của đơn vị.
Trường hợp 1: Trong phạm vi phân quyền và được uỷ quyền của đơn vị
• Trên cơ sở hồ sơ của cán bộ thẩm định và trưởng (phó) phòng nghiệp vụ, thủ
trưởng đơn vị xem xét và quyết định duyệt vay.
• Trường hợp cần bổ sung thông tin, thủ trưởng đơn vị thông qua trưởng (phó)
phòng nghiệp vụ thông báo cho cán bộ thẩm định yêu cầu bổ sung hồ sơ
và/hoặc gặp gỡ trực tiếp với khách hàng.

4



• Trên cơ sở yêu cầu của thủ trưởng đơn vị, cán bộ thẩm định bổ sung, hoàn
thiện hồ sơ chuyển lại để xét duyệt.
• Thủ trưởng đơn vị căn cứ tờ trình thẩm định có chữ ký của cán bộ thẩm định,
và Trưởng (Phó) phòng Nghiệp vụ Kinh doanh để xem xét và quyết định cho
vay hay không cho vay:
o Trường hợp không cho vay thì ghi rõ lý do vào tờ trình để cán bộ thẩm
định có căn cứ thông báo cho khách hàng.
o Trường hợp quyết định cho vay thì nội dung duyệt cho vay phải xác
định rõ số tiền, lãi suất, thời hạn cho vay và các điều kiện khác (nếu
có).
o Đưa ra Hội đồng tín dụng hoặc trình Hội sở chính đối với các khoản
vay lớn, phức tạp, ngoài thẩm quyền theo quy định (trường hợp 2).
Trường hợp 2: Vượt thẩm quyền của đơn vị
Trong trường hợp hồ sơ vượt quá thẩm quyền xét duyệt của đơn vị, toàn
bộ hồ sơ tín dụng có chữ ký của Cán bộ thẩm định, Trưởng (phó) phòng nghiệp
vụ và Thủ trưởng đơn vị chuyển đến Phòng Kiểm tra xét duyệt tín dụng tại Hội
sở chính để tái thẩm định khoản vay.
• Cán bộ Kiểm tra xét duyệt thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá việc tuân
thủ các quy định của pháp luật, quy chế cho vay, các quy định nội bộ của
LienVietBank trong hoạt động tín dụng.
• Cán bộ Kiểm tra xét duyệt căn cứ tờ trình thẩm định và các hồ sơ khác để
đưa ra đánh giá về khoản vày và khách hàng. Cán bộ thẩm định đưa ra ý kiến
độc lập về khoản vay vào Phiếu nhận xét.
• Đánh giá của cán bộ Kiểm tra xét duyệt hoàn toàn độc lập với quyết định của
cán bộ thẩm định và đơn vị. Đánh giá này là căn cứ để Ban điều hành và chủ
tịch Hội đồng Quản trị đưa ra ý kiến và phán quyết của mình.
Toàn bộ hồ sơ của đơn vị cùng với Phiếu nhận xét của Phòng kiểm tra xét
duyệt chuyển cho cấp có thẩm quyền. Trong trường hợp thuộc thẩm quyền phê
duyệt của Ban điều hành thì chuyển hồ sơ lên Phó Tổng giám đốc phụ trách tín

dụng và Tổng Giám đốc phê duyệt. Trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt của
Hội đồng quản trị thì Hội đồng quản trị sẽ phê duyệt.

5


Bước 3: Đăng ký Giao dịch bảo đảm và lập hồ sơ tín dụng
Sau khi hồ sơ được cấp có thẩm quyền xét duyệt, căn cứ vào các phán
quyết Cán bộ thẩm định thông báo đến khách hàng bổ sung các yêu cầu của cấp
có thẩm quyền (nếu có). Cán bộ thẩm định chuyển toàn bộ hồ sơ cho Cán bộ hỗ
trợ tín dụng để Lập hợp đồng tín dụng, Hợp đồng bảo đảm và phối hợp cùng
Cán bộ hỗ trợ tiến hành Đăng ký Giao dịch Bảo đảm.
• Thống nhất với khách hàng về nội dung và điều kiện cho vay đã được phê
duyệt;
• Yêu cầu khách hàng bổ sung hồ sơ, tài liệu, thủ tục (đối với các trường hợp
cần bổ sung);
• Khách hàng và ngân hàng ký kết hợp đồng tín dụng.
• Phối hợp với khách hàng đăng ký giao dịch bảo đảm với các tài sản cầm cố,
thể chấp theo quy định hiện hành tại từng thời điểm.
Các hồ sơ về tài sản bảo đảm do cán bộ thẩm định phối hợp cùng với Cán bộ
hỗ trợ niêm phong, ký giáp lai túi đựng Hồ sơ. Túi hồ sơ được Cán bộ hỗ trợ
chuyển Cán bộ kho quỹ nhập kho tài sản theo quy định hiện hành; cán bộ kế
toán hạch toán theo phiếu nhập kho tài sản.
• Cán bộ thẩm định phối hợp với các phòng chức năng để xem xét các trường
hợp khoản vay có liên quan đến các điều kiện khác như: Mở L/C, Mở tài
khoản, làm thẻ ATM (cho vay thấu chi), làm thẻ tín dụng v.v..
• Sau khi hợp đồng tín dụng được ký kết, cán bộ thẩm định có trách nhiệm
nhận hồ sơ, tài liệu của khách hàng, hồ sơ tài sản bảo đảm tiền vay và giao
cho các bộ phận có liên quan để theo dõi, lưu giữ theo quy định.
• Hợp đồng tín dụng, Hợp đồng bảo đảm, Giấy nhận nợ vay và các hồ sơ liên

quan (VD: Hợp đồng công chứng, Biên bản định giá...) chuyển cho khách
hàng mỗi loại 01 bản và bên thứ ba (nếu có).
Bước 4: Giải ngân
• Khi khách hàng có nhu cầu giải ngân, Cán bộ thẩm định hướng dẫn khách
hàng hoàn thiện các chứng từ, điều kiện giải ngân phù hợp với điều kiện của
hợp đồng tín dụng bao gồm:

6


o Yêu cầu khách hàng cung cấp hồ sơ, chứng từ về mục đích sử dụng
tiền vay để giải ngân (hợp đồng cung ứng vật tư, hàng hóa dịch vụ,
biên bản nghiệm thu, hóa đơn, chứng từ nhập kho, dự toán...).
o Đăng ký, chứng thực hợp đồng tại các cơ quan có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật, cũng như trong trường hợp có thỏa thuận riêng
với khách hàng.
o Chứng thực hoặc thỏa thuận thực hiện các hình thức bảo đảm tiền vay
khác theo quy định của hợp đồng tín dụng.
o Giấy nhận nợ vay và các giấy tờ khác liên quan đến việc nhận nợ theo
quy định của ngân hàng.
• Cán bộ thẩm định sau khi kiểm tra xem xét, nếu có đủ điều kiện giải ngân thì
lập Phiếu yêu cầu giải ngân chuyển cho Cán bộ hỗ trợ đối chiếu tờ trình thẩm
định về mục đích sử dụng vốn vay để trình Trưởng (phó) Phòng nghiệp vụ và
thủ trưởng đơn vị phê duyệt (nếu không chấp thuận giải ngân thì phải ghi rõ
lý do và thông báo lại cho khách hàng hoặc thông báo cho khách hàng hoàn
thiện các điều kiện theo yêu cầu của thủ trưởng đơn vị).
• Sau khi đã được duyệt giải ngân, Cán bộ hỗ trợ tín dụng theo dõi việc phát
tiền vay, chuyển chứng từ thanh toán, Phiếu yêu cầu giải ngân, Phí Quản lý
tín dụng đã được thủ trưởng đơn vị duyệt cho phòng Kế toán Ngân quỹ giải
ngân cho khách hàng và lưu giữ hồ sơ làm căn cứ giải ngân theo quy định.

• Phòng Kế toán Ngân quỹ giải ngân khoản tiền vay cho khách hàng theo nội
dung đã được duyệt và tiến hành hạch toán, vào sổ theo quy trình kế toán.
• Phòng Thanh toán Quốc tế tiến hành các thủ tục liên quan đến thanh toán
như: thanh toán L/C, TTR...
• Hoàn thiện hồ sơ bảo đảm và lập thông báo phong toả tài sản bảo đảm
chuyển đến các cơ quan chức năng theo luật định trong trường hợp bảo đảm
bằng tài sản hình thành từ vốn vay.
• Bước này lặp đi lặp lại đến khi giải ngân hết theo kế hoạch của khách hàng.
Bước 5: Quản lý sau khi giải ngân
Sau khi giải ngân, cán bộ thẩm định phối hợp cùng với Phòng kế toán và
các bộ phận khác để quản lý khoản vay.

7


• Cán bộ thẩm định theo dõi và Quản lý khoản vay theo Hợp đồng tín dụng
• Kiểm tra hồ sơ qua chứng từ: kiểm tra trước, trong và sau khi giải ngân.


Theo dõi đôn đốc khách hàng thực hiện việc cầm cố, thế chấp tài sản hình

thành từ vốn vay theo hợp đồng sau khi tài sản đã hình thành và hoàn tất các
thủ tục xác nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng.
• Theo dõi, đánh giá tình hình trả nợ gốc và lãi của khách hàng (dư nợ, lãi
treo, trả nợ đúng hạn, nợ quá hạn, nợ khó đòi...) và xử lý các phát sinh. Cán
bộ thẩm định có trách nhiệm theo dõi, chậm nhất trước 30 ngày phải lập danh
sách các khoản vay đến hạn trả nợ. Thông báo nợ đến hạn đến khách hàng
vay vốn trả nợ chậm nhất 15 ngày trước thời điểm nợ phải trả.
• Định kỳ hàng tháng, quý hoặc trường hợp đột xuất cán bộ thẩm định tiến
hành kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng thông qua:

o Số sách hạch toán theo dõi của khách hàng.
o Chứng từ, hoá đơn hạch toán
o Chứng từ thanh quyết toán hợp đồng
o Kiểm tra trực tiếp tài sản có liên quan tới vốn vay và tài sản bảo đảm
khoản vay.
o Kiểm tra tại hiện trường: tiến độ thực hiện dự án, phương án sản xuất
kinh doanh...
• Sau khi kiểm tra, cán bộ thẩm định phải lập Biên bản kiểm tra tín dụng về
khách hàng, khoản vay và báo cáo bằng văn bản cho Trưởng (phó) phòng
nghiệp vụ và hoặc thủ trưởng đơn vị. Trường hợp phát hiện khách hàng sử
dụng vốn sai mục đích, tài sản bảo đảm không đủ bảo đảm cho khoản vay,
hay bị hư hỏng thì cán bộ thẩm định cùng Trưởng (phó) phòng nghiệp vụ
phải có đề xuất cụ thể với lãnh đạo đơn vị hoặc Ban điều hành để xử lý như:
yêu cầu bổ sung các biện pháp và tài sản bảo đảm, ngừng cho vay, thu nợ
trước hạn, phát mại tài sản thế chấp, yêu cầu đơn vị bảo lãnh trả nợ thay, hay
khởi kiện...
• Theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh chung của khách hàng. Cán bộ thẩm
định có trách nhiệm:
o Đôn đốc khách hàng cung cấp báo cáo về tình hình tài chính, kinh
doanh (báo cáo thu nhập, bảng cân đối tài khoản, dòng tiền thu chi...)

8


o Theo dõi, phân tích định kỳ, đánh giá tình hình hoạt động và tài chính
của khách hàng.
o Báo cáo lãnh đạo để cùng khách hàng có biện pháp khắc phục nếu tình
hình sản xuất kinh doanh, tài chính của khách hàng gặp phải những
biến động bất lợi.
• Đánh giá, phân loại các khoản nợ của khách hàng (nợ bình thường, nợ có vấn

đề, nợ có khả năng trả, nợ không có khả năng thu hồi được) để cùng Lãnh
đạo ngân hàng sớm có hướng giải quyết. Trong quá trình cho vay có thể
khách hàng gặp khó khăn thì cán bộ thẩm định có trách nhiệm:
o Kịp thời hướng dẫn khách hàng hoàn thiện các hồ sơ cần thiết, tiếp
nhận hồ sơ theo đúng thời gian quy định
o Căn cứ vào kết quả theo dõi quá trình sử dụng vốn vay và kết quả phân
tích, đánh giá thực tế của khách hàng, quy định của Ngân hàng lập tờ
trình thẩm định các nội dung có liên quan và có ý kiến đề xuất hướng
xử lý trình Lãnh đạo ngân hàng xem xét giải quyết.
o Sau khi có quyết định xử lý phòng tín dụng chịu trách nhiệm:
 Thông báo và hướng dẫn khách hàng theo nội dung văn bản chỉ
đạo của lãnh đạo và các quy định, hướng dẫn của Ngân hàng.
 Nếu vượt quyền phán quyết của Lãnh đạo đơn vị, lập tờ trình và
gửi hồ sơ xin ý kiến giải quyết của Ban điều hành và Hội đồng
Quản trị.
• Kiểm tra các biện pháp bảo đảm tiền vay:
o Đối với tài sản bảo đảm (kể cả tài sản bảo lãnh của người thứ ba) là
máy móc thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận tải... Cán bộ thẩm định
thường xuyên kiểm tra kiểm tra hiện trạng tài sản để kịp thời phát hiện,
xử lý các vấn đề phát sinh như mất mát, hư hỏng, giảm giá trị....
o Với các tài sản phải mua bảo hiểm vật chất, cháy nổ... cán bộ thẩm
định phối hợp cùng cán bộ hỗ trợ theo dõi và nhắc nhở khách hàng tái
tục bảo hiểm trước 10 ngày khi đến hạn và làm thủ tục chuyển nhượng
quyền thụ hưởng cho Ngân hàng ngay sau khi khách hàng tái tục bảo
hiểm.
o Đối với trường hợp bảo đảm là bảo lãnh của bên thứ ba, Cán bộ thẩm
định phải thường xuyên kiểm tra và theo dõi năng lực tài chính của

9



người bảo lãnh thứ ba để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của bên thứ ba
khi có yêu cầu.
• Định kỳ (hoặc đột xuất nếu thấy cần thiết) Cán bộ thẩm định tiến hành định
giá lại tài sản bảo đảm. Trong trường hợp giá trị tài sản bảo đảm có sự thay
đổi phải tiến hành các thủ tục về tài sản bảo đảm theo quy định (Lập biên bản
định giá, phụ lục Hợp đồng bảo đảm...).
Bước 6: Thanh lý Hợp đồng tín dụng, giải tỏa tài sản
Hợp đồng tín dụng được thanh lý khi người vay đã trả hết nợ vay Ngân
hàng bao gồm cả gốc, lãi và các khoản phí (nếu có). Thủ tục thanh lý:
• Căn cứ đề nghị của Phòng nghiệp vụ và xác nhận của Phòng Kế toán Ngân
quỹ, thủ trưởng đơn vị phê duyệt giải chấp, ký lệnh xuất kho tài sản (Kế toán
giữ liên lệnh xuất kho, cán bộ thẩm định giữ liên giao nhận để lưu hồ sơ tín
dụng) và ký văn bản giải chấp gửi đến cơ quan có liên quan.
• Sau khi có phê duyệt giải chấp, Thủ quỹ xuất kho để trả lại các giấy tờ thế
chấp, cầm cố tài sản cho cán bộ thẩm định.
• Cán bộ PTKD lập Biên bản thanh lý Hợp đồng tín dụng và các văn bản đề
nghị giao trả tài sản bảo đảm nợ vay, các hồ sơ tài sản bảo đảm cho khách
hàng và/hoặc Bên bảo lãnh.
• Cán bộ PTKD phối hợp cùng với Cán bộ hỗ trợ lập thông báo giải chấp và
xóa đăng ký Giao dịch Bảo đảm đối với tài sản bảo đảm.
• Đóng hồ sơ vay, lưu giữ hồ sơ theo qui định của Ngân hàng.
(Sơ đồ tác nghiệp có Phục lục đính kèm)
3. Lợi ích của quy trình tín dụng doanh nghiệp trong tác nghiệp:
Quy trình cấp tín dụng cho các khách hàng doanh nghiệp có tác dụng to
lớn trong cả ngắn hạn và dài hạn đối với hoạt động tác nghiệp của Ngân hàng:
- Xác định trách nhiệm, quyền hạn của từng cá nhân người thực hiện công
việc và trách nhiệm của người thực hiện công việc.
- Quy định thống nhất về các bước thực hiện, hồ sơ khác hàng, cách tiếp
cận, các thông tin cần phân tích… trong việc cho vay của LienVietBank.


10


- Giúp quá trình thẩm định và cấp tín dụng diễn ra thống nhất, khoa học,
hạn chế, phòng ngừa rủi ro và không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng.
- Rút ngắn tối đa thời gian cấp tín dụng, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của
khách hàng trong quan hệ với Ngân hàng.
4. Những bất cập trong quy trình tín dụng và giải pháp khắc phục
a. Một số vấn đề bất cập trong quy trình tín dụng tại LienVietBank.
- Cán bộ PTKD phải làm rất nhiều việc từ lúc tiếp cận khách hàng cho
đến lúc thanh lý khoản vay. Điều này sẽ gây ra những áp lực rất lớn trong quá
trình tác nghiệp của cán bộ, dễ xảy ra những rủi ro trong hoạt động tác nghiệp.
- Mức độ chuyên môn hóa chưa cao, cán bộ tín dụng vừa thẩm định vừa
tiến hành định giá tài sản, vừa thực hiện các thủ tục giải ngân, theo dõi, phân
loại nợ…
- Quy trình chưa nêu rõ trong trường hợp khoản vay có vấn đề phải tiến
hành xử lý thu hồi nợ thì cán bộ PTKD phải tự giải quyết hay phối hợp với bộ
phận nào giải quyết hoặc giao hẳn cho một bộ phận chịu trách nhiệm toàn bộ về
việc xử lý khoản vay và thu hồi nợ.
- Thao tác thừa trong quá trình tác nghiệp, điều này chủ yếu là do sự phân
định chức năng chưa rõ ràng, chưa chuyên môn hóa cao, sự phối hợp chưa tốt
giữa các phòng ban và sự sắp xếp công việc chưa hợp lý.
Ví dụ: Cán bộ PTKD vẫn phải làm công tác báo cáo thống kê, phòng kế
toán không phối hợp kịp thời với Phòng PTKD trong việc thông báo về các hợp
đồng đến hạn để thực hiện thu nợ, lãi dẫn đến các thao tác phải điều chỉnh sau
đó (thao tác thừa); cán bộ PTKD vừa kiêm công tác bác cáo thống kê, vừa kiêm
công tác thẩm định rủi ro, thẩm định dự án…
b. Giải pháp:
- Sắp xếp, bố trí các phòng tác nghiệp thật hợp lý, giảm số lượng công

việc mà cán bộ PTKD phải thực hiện tạo điều kiện để cán bộ PTKD có thể khai
thác tối đa số lượng khách hàng.

11


- Điều chỉnh và chuẩn hoá chức năng nhiệm vụ của các phòng ban, nâng
cao tính chuyên nghiệp bằng việc chuyên môn hóa một cách hợp lý các công
việc, loại bỏ các công việc không cần thiết trong các khâu tác nghiệp. Bộ phận
PTKD thì giảm bớt và loại bỏ công tác báo cáo thống kê. Việc thẩm định tín
dụng thì tách biệt riêng với quản lý sau cho vay.
- Cần phải thành lập thêm phòng hoặc bộ phận chịu trách nhiệm thực hiện
các thủ tục sau phê duyệt nhằm tách việc thẩm định và giải ngân, theo dõi sau
cho vay… Cán bộ PTKD chỉ cần phối hợp với các phòng hoặc bộ phận này để
thực hiện công việc.
- Nâng cao năng lực và khả năng tác nghiệp đối với các cán bộ chuyên
môn nghiệp vụ, đảm bảo tốt nhất yêu câu về thời gian và chất lượng công việc
bằng việc tăng cường đào tạo những kiến thức mới, có thể áp dụng ngay vào
thực tế. Yêu cầu chung nhất là phải nắm thật rõ quy trình tác nghiệp chung và
thành thạo trong các quy trình tác nghiệp cụ thể.
Đạt được điều này chủ yếu thông qua các công tác tuyển dụng, tổ chức tự
đào tạo, cho đi đào tạo, rèn luyện ý thức người lao động và đặc biệt là phải sắp
xếp cán bộ hợp lý, đúng người, đúng việc.
- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát các công việc trong quá trình tác nghiệp,
nhằm phát hiện và đôn đốc kịp thời để công việc được diễn ra đúng kế hoạch.
III. Ứng dụng môn học Quản trị hoạt động vào thực tiễn công việc.
Từ những kiến thức bổ ích thu được từ môn học Quản trị hoạt động, tôi thấy
quan tâm và có thế áp dụng một vài điểm trong phương pháp Just In Time (JIT)
và quan điểm sản xuất Lean vào hoạt động thực tiễn tại Ngân hàng.
- Phương pháp JIT chủ yếu được áp dụng để nâng cao năng lực sản xuất

và loại bỏ lãng phí. Hiện tại, do đang trong giai đoạn phát triển và đổi mới công
nghệ nên việc sắp xếp công việc, chức năng nhiệm vụ còn chưa được chuyên
môn hóa cao nên thời gian cấp tín dụng đối với một khách hàng còn tương đối

12


dài. Ngân hàng có thể thành lập thêm phòng ban hoặc bộ phận thực hiện các
công việc sau phê duyệt như ký kết hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp, đăng
ký giao dịch bảo đảm, giải ngân, thẩm định giá, phân loại nợ, báo cáo thống kê...
Việc bố trí này có thể khiến cho Ngân hàng phải tuyển thêm nhận sự nhưng sẽ
giảm được tối đa thời gian cho một khoản cấp tín dụng. Cán bộ PTKD có nhiều
thời gian để tập trung khai thác tìm kiếm thêm khách hàng mới giúp cho số
lượng khách hàng cũng như dư nợ tín dụng tăng trưởng tốt hơn. Các hoạt động
tác nghiệp trong quy trình sẽ trở nên minh bạch và hạn chế bơt được rủi ro do
phải làm quá nhiều việc.
- Lean là hệ thống hướng ra bên ngoài và tập trung vào khách hàng.
LienVietBank hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, loại hình dịch vụ đặc biệt nên
việc tương tác với khách hàng trong quá trình hoạt động sẽ có ảnh hưởng rất lớn
đến hình ảnh cũng như uy tín của Ngân hàng nên việc áp dụng một số điểm
trong hệ thống sản xuất Lean là rất cần thiết.
Cần bắt đầu thực hiện từ việc tiếp thị và tìm hiểu nhu cầu của khách hàng.
Khách hàng đến với Ngân hàng đều mong muốn được phục vụ nhiệt tình chu
đáo và đặt biệt là được phục vụ nhanh chóng, không mất nhiều thời gian. Vì vậy,
Ngân hàng phải chuyên môn hóa cao, phân công công việc một cách hợp lý, quy
định rõ chức năng nhiệm vụ của các phòng ban, giảm các khâu hoạt động không
cần thiết hoặc bố trí lại thứ tự công việc của các nhân viên để khách hàng không
phải chờ đợi nhiều mà các nhân viên đều làm việc hiệu quả nhất.
KẾT LUẬN
Tín dụng là một hoạt động đóng góp rất lớn cho nguồn thu của Ngân hàng. Vì

vậy cần phải có quy trình đòi hỏi sự chính xác, rõ ràng, thống nhất và thông suốt
trong quá trình tác nghiệp. Quy trình này được thực hiện tốt sẽ vừa mang lại
hiệu quả cao trong qúa trình cung ứng các sản phẩm tín dụng của Ngân hàng,
vừa mang lại các lợi thế cạnh tranh và sự khác biệt cho hoạt động tín dụng của
Ngân hàng.

13


Việc giảm thiểu các lãng phí cũng như đảm bảo được chất lượng tín dụng, giảm
thiểu được các rủi ro tín dụng và nâng cao chất lượng phục vụ luôn là một mục
tiêu hàng đầu của LienVietBank Chi nhánh Đông Đô.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Quản trị hoạt động - Chương trình đào tạo thạc sỹ Quản trị
kinh doanh, Đại học Griggs, Hoa Kỳ.
2. MBA dành cho lãnh đạo - Steven Silbiger - NXB tổng hợp TP Hồ Chí
Minh (2005)
3. Quản trị sản xuất và quản trị doanh nghiệp - Nhà xuất bản Thông kê
4. Quy trình về hoạt động cấp tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp
của Ngân hàng TMCP Liên Việt.
5. Các thông tin tổng hợp từ Internet.

14



×