Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Phát triển đội ngũ nhân lực khoa học – công nghệ của trung quốc và bài học kinh nghiệm cho việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o--------

NGUYỄN THỊ NGỌC HIỀN

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ NHÂN LỰC KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ
CỦA TRUNG QUỐC VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o--------

NGUYỄN THỊ NGỌC HIỀN

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ NHÂN LỰC KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ
CỦA TRUNG QUỐC VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN MẠNH HÙNG


XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện dƣới sự
hƣớng dẫn của thầy giáo hƣớng dẫn khoa học. Các số liệu và trích dẫn đƣợc sử
dụng trong quá trình nghiên cứu luận văn là trung thực và đáng tin cậy. Tôi cũng
xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã đƣợc cảm ơn
và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chƣơng trình đào tạo thạc sỹ Quản lý kinh tế tại trƣờng Đại
học kinh tế, đƣợc sự đồng ý của Khoa Kinh tế chính trị, Trƣờng Đại học kinh tế và
sự nhất trí của giảng viên hƣớng dẫn TS. Nguyễn Mạnh Hùng, tôi đã tiến hành thực
hiện luận văn thạc sỹ Quản lý kinh tế với đề tài: “Phát triển đội ngũ nhân lực khoa
học – công nghệ của Trung Quốc và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam”.
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự
hƣớng dẫn, giúp đỡ quý báu của các quý thầy cô, các anh chị trong tập thể lớp. Với
lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin đƣợc bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới:
Ban giám hiệu trƣờng Đại học kinh tế - ĐHQGHN, Khoa kinh tế chính trị và
các thầy cô giáo đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập
và hoàn thành luận văn;

TS. Nguyễn Mạnh Hùng, ngƣời thầy đã hết lòng giúp đỡ, hƣớng dẫn và tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này;
Xin gửi lời cảm ơn tới những ý kiến đóng góp và sự động viên của gia
đình, bạn bè, các anh/chị trong lớp cao học QLKT3-K23 trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu luận văn thạc sỹ;
Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới tất cả các tác giả của những cuốn
sách, bài viết, công trình nghiên cứu và website hữu ích đƣợc đề cập trong danh
mục tài liệu tham khảo của luận văn này.
Hà Nội, tháng 12 năm 2017

Nguyễn Thị Ngọc Hiền


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... i
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................................. ii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ NHÂN LỰC KHOA HỌC
CÔNG NGHỆ - TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ
THUYẾT, KHÁI NIỆM..............................................................................................6
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu .................................................................6
1.2. Nhân lực khoa học công nghệ - Khái niệm và nội hàm.................................10
1.3. Chiến lƣợc phát triển đội ngũ nhân lực khoa học công nghệ - Một số vấn đề
lý thuyết ................................................................................................................15
1.3.1. Khái niệm ...............................................................................................15
1.3.2. Các nhân tố tham gia vào quá trình xây dựng chiến lược phát triển
nhân lực khoa học công nghệ ...........................................................................16
1.3.3. Các yếu tố tác động tới việc xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển
đội ngũ nhân lực khoa học công nghệ ..............................................................18
1.3.4. Các bước xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển nhân lực khoa

học công nghệ ...................................................................................................21
1.3.5. Các tiêu chí đánh giá chiến lược phát triển đội ngũ nhân lực ........26
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ LUẬN VĂN.......29
2.1. Phƣơng pháp luận ..........................................................................................29
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể..............................................................30
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................30
2.2.2. Phương pháp phân tích, xử lý thông tin .................................................30
2.3. Phạm vi và thời gian thực hiện nghiên cứu ...................................................31
2.4. Các bƣớc thực hiện và thu thập số liệu ..........................................................32
CHƢƠNG 3: CHIẾN LƢỢC VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ NHÂN LỰC
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Ở TRUNG QUỐC TỪ NĂM 2000 ĐẾN NAY ..............33


3.1. Bối cảnh lịch sử và điều kiện xây dựng chiến lƣợc phát triển.......................33
3.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội Trung Quốc ....................................................33
3.1.2. Bối cảnh thế giới ....................................................................................36
3.1.3. Thực trạng của nguồn nhân lực khoa học công nghệ ở Trung Quốc cuối
thế kỷ XX ...........................................................................................................38
3.2. Quá trình hình thành và nội dung chiến lƣợc phát triển đội ngũ nhân lực khoa
học công nghệ Trung Quốc đầu thế kỷ XXI .........................................................41
3.2.1. Quá trình hình thành ..............................................................................41
3.2.2. Nội dung hoạch định chiến lược phát triển đội ngũ nhân lực khoa học
công nghệ..........................................................................................................44
3.3. Tổ chức thực hiện chiến lƣợc ........................................................................50
3.4. Kiểm tra đánh giá chiến lƣợc .........................................................................56
3.4.1. Về tính hiệu lực của chiến lược ..............................................................56
3.4.2. Về tính nhất quán của chiến lược ...........................................................66
3.4.3. Về tính khả thi của chiến lược ................................................................67
3.5. Tồn tại và bài học kinh nghiệm .....................................................................70
CHƢƠNG 4: KINH NGHIỆM TRUNG QUỐC VÀ MỘT SỐ BÀI HỌC PHÁT

TRIỂN ĐỘI NGŨ NHÂN LỰC KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY ...............................................................................................................72
4.1. Chính sách phát triển và thực trạng đội ngũ nhân lực khoa học công nghệ ở
Việt Nam hiện nay ................................................................................................72
4.1.1. Đường lối chính sách .............................................................................72
4.1.2. Thực trạng đội ngũ nhân lực khoa học công nghệ Việt Nam .................75
4.2. Phát triển đội ngũ nhân lực khoa học công nghệ ở Trung Quốc và Việt Nam:
Tƣơng đồng và dị biệt ...........................................................................................82
4.2.1. Những điểm tương đồng .........................................................................82
4.2.2. Sự khác biệt ............................................................................................91
4.3. Kinh nghiệm Trung Quốc và một số bài học cho Việt Nam .........................92
4.3.1. Từ chính sách đến chiến lược - Bài học về sự quyết tâm và tính nhất quán....92


4.3.2. Đa dạng hóa và xã hội hóa các nguồn lực phát triển nhân lực khoa học
công nghệ..........................................................................................................94
4.3.3. Chính sách tuyển dụng, thu hút nhân tài hợp lý .....................................95
4.3.4. Xây dựng cấu trúc đội ngũ nhân lực khoa học công nghệ cân bằng và bền
vững...................................................................................................................96
KẾT LUẬN .................................................................................................................9
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................100


DANH MỤC BẢNG

TT

Bảng

1.


Bảng 3.1

2.

Bảng 3.2

3.

Bảng 3.3

4.

Bảng 3.4

5.

Bảng 4.1

6.

Bảng 4.2

7.

Bảng 4. 3

8.

Bảng 4.4


Nội dung
Đội ngũ nhân lực R&D của Trung Quốc giai đoạn
2000-2014
Sáng chế phát minh và công bố khoa học của Trung
Quốc giai đoạn 2000-2014
Kinh phí cho nghiên cứu R&D ở Trung Quốc giai đoạn
2000-2014
Giá trị thu nhập và xuất nhập khẩu của các doanh
nghiệp công nghệ cao ở Trung Quốc, 2007-2014
Tình hình nhân lực R&D ở Việt Nam năm 2013 ở Việt
Nam
Nhân lực R&D ở Việt Nam năm 2013 theo khu vực và
tổ chức hoạt động
Trình độ văn hóa của đội ngũ cán bộ nghiên cứu ở Việt
Nam
Cán bộ nghiên cứu theo lĩnh vực khoa hoc công nghệ
năm 2013

i

Trang
58

59

61

65


76

77

78

78


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số TT
1.

Biểu đồ

Nội dung

Trang

Biểu đồ 4.1

Phân bố cán bộ nghiên cứu theo lĩnh vực hoạt động

77

ii


iii



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nửa cuối của thế kỷ XX và vài thập niên đầu của thế kỷ XXI, thế giới
đã và đang chứng kiến những thay đổi đáng kinh ngạc của loài ngƣời, trong đó cội
nguồn đƣợc xuất phát từ các cuộc cách mạng khoa học công nghệ. Ngày nay, trong
xu hƣớng của cuộc cách mạng khoa học 4.0, khoa học công nghệ dƣờng nhƣ trở
thành con đƣờng duy nhất cho sự đổi thay vận mệnh của các quốc gia dân tộc trên
khắp hoàn cầu. Tuy nhiên, điều dễ dàng nhận ra trong hầu hết các cuộc cách mạng
khoa học công nghệ đã từng diễn ra đó là vai trò chủ đạo con ngƣời, với tƣ cách là
lực lƣợng sáng tạo không ngừng làm đổi thay thế giới.
Trong suốt chiều dài phát triển của dân tộc Việt Nam, đội ngũ trí thức nhất là
lực lƣợng khoa học công nghệ có trình độ cao luôn giữ một vị trí không thể thay thế
trên cả hai mặt trận dựng nƣớc và giữ nƣớc. Cuộc cách mạng tháng Tám năm 1945
không chỉ đánh dấu chấm hết cho thời kỳ thống trị của thực dân phong kiến mà còn
đặt nền móng cho sự hình thành một đội ngũ trí thức, lao động khoa học công nghệ
mới, góp phần vào công cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân mới và thống
nhất đất nƣớc. Tuy nhiên, kể từ khi đất nƣớc tiến hành cải cách mở cửa vào cuối
những thập niên 80 của thế kỷ trƣớc, lực lƣợng khoa học công nghệ còn non trẻ,
chủ yếu đƣợc xây dựng một phần trên cơ sở sự hỗ trợ từ bên ngoài của Việt Nam đã
bộc lộ nhiều hạn chế: không những thiếu về số lƣợng, yếu về chất lƣợng mà kinh
nghiệm, cũng nhƣ khả năng hội nhập với thế giới gần nhƣ còn bỏ ngỏ.
Trong suốt quá trình lãnh đạo đất nƣớc, Đảng và Chính phủ Việt Nam luôn ý
thức đƣợc tầm quan trọng của khoa học công nghệ cũng nhƣ nguồn nhân lực khoa
học công nghệ đối với sự nghiệp cách mạng, thậm chí trong những năm gần đây còn
đƣợc nhấn mạnh trở thành nhân tố then chốt và quyết định trong quá trình công
nghiệp hóa – hiện đại hóa đât nƣớc. Tuy vậy, với xuất phát điểm từ một quốc gia
nông nghiệp lạc hậu; lại phải trải qua mấy chục năm chịu sự tàn phá của chiến tranh,
mặt bằng dân trí còn thấp, lực lƣợng khoa học sẵn có còn mỏng; làm thế nào để có


1


thể xây dựng một đội ngũ trí thức, nhân lực khoa học công nghệ đủ mạnh, góp phần
vào quá trình phát triển kinh tế đất nƣớc cũng nhƣ đáp ứng tốc độ phát triển ngày
càng nhanh của xu hƣớng phát triển khoa học công nghệ trên thế giới hiện nay đã và
đang trở thành một vấn đề; đòi hỏi không chỉ bộ máy chính trị mà cả toàn bộ các
nhà quản lý, các nhà khoa học tham gia giải đáp. Câu trả lời chính là một trong
những chìa khóa quan trọng mở toang cánh cửa cho con đƣờng phát triển và hiện
thực hóa giấc mơ đƣa Việt Nam trở thành một quốc gia có nền kính tế phát triển, xã
hội công bằng, dân chủ và văn minh.
Vốn là một quốc gia láng giếng, có cùng xuất phát điểm cũng nhƣ cấu trúc
kinh tế - xã hội tƣơng tự nhƣ Việt Nam vào thời điểm gần nửa thế kỷ trƣớc, tuy
nhiên chỉ sau hơn ba thập kỷ từ khi cải cách mở cửa vào cuối những năm 1970,
Trung Quốc hiện nay đã vƣơn lên trở thành cƣờng quốc kinh tế thứ hai trên thế giới.
Có thể thấy sự phát triển thần kỳ của Trung Quốc trong mấy thập niên vừa qua có
vai trò không nhỏ của lực lƣợng khoa học công nghệ nội địa với số lƣợng ngày càng
lớn mạnh cả về chất và lƣợng. Từ một nƣớc chủ yếu phải nhập khẩu lực lƣợng khoa
học công nghệ có trình độ cao từ nƣớc ngoài trong những thập niên 1980-1990 cho
đến nay nguồn nhân lực khoa học công nghệ của Trung Quốc đã gần nhƣ làm chủ
mọi lĩnh vực trong đời sống kinh tế - kỹ thuật từ những ngành kinh tế truyền thống
cho đến các lĩnh vực đòi hỏi kỹ thuật cao nhƣ công nghệ thông tin, hàng không vũ
trụ, tự động hóa…, trở thành quốc gia có nguồn nhân lực khoa học công nghệ lớn
nhất trên thế giới.
Những thành tựu mà Trung Quốc có đƣợc là kết quả của một chiến lƣợc phát
triển lâu dài, từng bƣớc, đồng bộ; kết hợp giữa nguồn lực trong nƣớc và quốc tế,
giữa bồi dƣỡng đào tạo và thu hút, phân phối giữa trung ƣơng và địa phƣơng tạo
nên một lực lƣợng khoa học công nghệ vừa đa dạng về ngành nghề, lĩnh vực lại có
chiều sâu với nhiều cấp độ, hoạt động trong các tổ chức khoa học nhà nƣớc cho đến
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, do sự bùng nổ của nguồn nhân

lực khoa học công nghệ của Trung Quốc đƣợc diễn ra trong một thời gian ngắn vài
thập kỷ cũng nhƣ các chính sách kinh tế - xã hội khác của đã khiến nguồn nhân lực

2


khoa học công nghệ của Trung Quốc bộc lộ nhiều vấn đề đang đặt ra nhƣ quá trình
cạnh tranh và đào thải khốc liệt, xu hƣớng chạy theo giá trị mà ít chú ý đến mục
đích phát triển cộng đồng, sự mất cân bằng giữa nguồn nhân lực khoa học ứng dụng
và khoa học cơ bản…
Rõ ràng, thực tế của con đƣờng xây dựng nguồn nhân lực khoa học công
nghệ ở Trung Quốc là những bài học kinh nghiệm hết sức đáng lƣu ý cho sự phát
triển của Việt Nam. Bƣớc vào những thập niên đầu của thế kỷ XXI, Việt Nam đang
đứng trƣớc ngã ba hết sức quan trọng trong chặng đƣờng công nghiệp hóa - hiện đại
hóa đất nƣớc; do đó tiếp thu kinh nghiệm từ các quốc gia khác để tìm ra chiến lƣợc
phát triển phù hợp, đúng đắn, cũng nhƣ hạn chế những sai lầm cho mình là nhu cầu
hết sức cấp bách và thiết yếu.
Xuất phát từ thực tế đó cũng nhƣ nhận thức rõ việc xây dựng chiến lƣợc phát
triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ là một phần không thể tách rời quá trình
xây dựng, quản lý và phát triển kinh tế đất nƣớc, tác giả quyết định lựa chọn đề tài
“Phát triển đội ngũ nhân lực khoa học-công nghệ của Trung Quốc và bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam” làm nội dung nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp chuyên
ngành quản lý kinh tế của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Phân tić h nhƣ̃ng vấ n đề lí luâ ̣n và thƣ̣c tiễn về chiến lƣợc phát triể n đô ̣i ngũ
nhân lƣ̣c khoa học và công nghệ quốc gia nói chung và của Trung Quố c nói riêng,
tƣ̀ đó rút ra nhƣ̃ng bài ho ̣c kinh n ghiê ̣m và giải pháp trong xây dựng chiến lƣợc phát
triển đội ngũ nhân lực khoa học và công nghệ ở Việt Nam.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn tập trung vào những nhiệm vụ sau:

-

Hệ thống hóa hệ thống lý luận và nội dung của chiến lƣợc phát triển đội ngũ
nhân lực khoa học công nghệ quốc gia ở Trung Quốc và Việt Nam;

-

Làm rõ bối cảnh và quá trình xây dựng các chiến lƣợc phát triển lực lƣợng
khoa học công nghệ ở Trung Quốc từ sau cải cách mở cửa đặc biệt là trong
khoảng hai thập niên gần đây.

3


-

Đánh giá thành tựu cũng nhƣ những bài học kinh nghiệm đặt ra trong quá trình
thực hiện chiến lƣợc phát triển lực lƣợng khoa học công nghệ ở Trung Quốc

-

Phân tích thực trạng của nguồn nhân lực khoa học công nghệ ở Việt Nam
trong sự so sánh với Trung Quốc; trên cơ sở đó đƣa ra một số đề xuất và vấn
đề thảo luận cho việc xây dựng chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực khoa
học công nghệ ở Việt Nam hiện nay.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn chủ yếu tập trung
vào chính sách và thực tiễn của chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực khoa học
công nghệ của Trung Quốc và Việt Nam.

4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn chủ yếu đƣợc giới hạn trong các nội dung của quá trình xây dựng
chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ bao gồm công tác
hoạch định, tổ chức, kiểm tra đánh giá ở Trung Quốc và Việt Nam;
Phạm vi thời gian đề cập trong luận văn đƣợc giới hạn từ khi Trung Quốc và
Việt Nam tiến hành cải cách mở cửa, đặc biệt là từ năm 2001 đến năm 2014 (
theo số liệu mới nhất đƣợc Bộ Khoa học và công nghệ Trung Quốc và Việt
Nam công bố).
5. Dự kiến đóng góp của luận văn
Trên cơ sở những vấn đề đƣợc phân tích và thảo luận, luận văn có thể đóng góp
ở những khía cạnh sau:
-

Tổng kết và đánh giá chiến lƣợc của chính phủ Trung Quốc trong việc phát
triển đội ngũ nhân lực khoa học công nghệ từ sau khi cải cách mở cửa đặc
biệt là từ đầu thế kỷ XXI đến nay;

-

Hệ thống hóa và bổ sung thêm những cơ sở thực tiễn và lý luận trong việc
xây dựng đội ngũ nhân lực khoa học công nghệ ở Việt Nam nói chung và
công tác hoạch định chiến lƣợc phát triển đội ngũ nhân lực khoa học công
nghệ nói riêng;

4


-

Tham gia vào quá trình thảo luận mối quan hệ giữa sự phát triển khoa học

công nghệ và sự kinh tế ở các quốc gia đang phát triển ở châu Á nhƣ Trung
Quốc và Việt Nam

6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc
cấu trúc gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Chiến lƣợc phát triển đội ngũ nhân lực khoa học công nghệ quốc
gia - Tổng quan nghiên cứu và một số vấn đề lý thuyết, khái niệm
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu và thiết kế luận văn
Chƣơng 3: Chiến lƣợc phát triển và thực tiễn xây dựng đội ngũ nhân lực
khoa học công nghệ ở Trung Quốc từ năm 2000 đến nay
Chƣơng 4: Kinh nghiệm Trung Quốc và bài học cho phát triển đội ngũ nhân
lực khoa học công nghệ ở Việt Nam hiện nay.

5


CHƢƠNG 1
CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ NHÂN LỰC KHOA HỌC CÔNG
NGHỆ - TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT,
KHÁI NIỆM
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
Bƣớc vào thế kỉ XXI, cùng với sự bùng nổ của khoa học kỹ thuật, nền kinh
tế thế giới cũng chuyển mạnh sang xu hƣớng toàn cầu hóa với hạt nhân là sự phát
triển không ngừng của khoa học công nghệ cũng nhƣ đội ngũ nhân lực khoa học
công nghệ. Phát triển đội ngũ nhân lực khoa học công nghệ trở thành một trong
những nội dung cơ bản trong hầu hết các chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội quốc
gia cũng nhƣ trong các nghiên cứu phục vụ chính sách. Trong Nghị quyết số 27 của
Hội nghị TW 7 khóa X về vấn đề trí thức, Đảng ta cũng đã khẳng định: “đầu tƣ cho
nhân lực khoa học công nghệ, đãi ngộ ngƣời tài là đầu tƣ cho phát triển bền vững,

trực tiếp nâng tầm trí tuệ và sức mạnh của dân tộc”. Trong suốt nhiều thập kỷ qua,
Đảng và Nhà nƣớc cũng đã đƣa ra nhiều chính sách đặc biệt phát triển, trọng dụng
và phát huy tiềm năng sáng tạo của đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ để bộ phận
này trở thành lực lƣợng sản xuất trực tiếp quan trọng, đƣa nƣớc ta cơ bản trở thành
nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại vào năm 2020 và là nƣớc công nghiệp hiện
đại vào giữa thế kỷ XXI
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng phải có một nguồn nhân lực đáp ứng đƣợc
yêu cầu phát triển của đất nƣớc, đã có rất nhiều nghiên cứu của nhiều học giả tập
trung vào việc phân tích, đánh giá và đƣa ra nhiều giải pháp để phát triển đội ngũ
nhân lực khoa học - công nghệ. Ngay từ đầu những năm 2000, một loạt các nghiên
cứu đã đƣợc xuất bản đề cập trực tiếp đề cấp đến vấn đề phát triển nguồn nhân lực
khoa học công nghệ quốc gia. Các tác giả Đặng Bá Lãm, Trần Khánh Đức “Phát
triển nhân lực công nghệ ƣu tiên ở nƣớc ta trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa” đã đi sâu nghiên cứu phân tích một số nguồn nhân lực của một số ngành công
nghệ ƣu tiên ở nƣớc ta vào thời điểm đó nhƣ công nghệ thông tin, công nghệ sinh

6


học đồng thời đƣa ra một số giải pháp phát triển. Cùng thời điểm đó, TS Bùi Thị
Ngọc Lan trong cuốn sách “Nguồn lực trí tuệ trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam”
đã phân tích rõ vị trí, vai trò, chức năng của nguồn lực trí tuệ. Theo tác giả, đây là
bộ phận trung tâm, làm nên chất lƣợng và sức mạnh ngày càng tăng của nguồn nhân
lực khoa học công nghệ. Trên cơ sở đó, tác giả đƣa ra những phƣơng hƣớng và giải
pháp chủ yếu nhằm phát huy nguồn lực trí tuệ Việt Nam trong công cuộc đổi mới
và xây dựng đất nƣớc theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Tiếp đó, TS. Nguyễn Hữu
Dũng trong tác phẩm “Sử dụng hiệu quả nguồn lực con người ở Việt Nam” đã trình
bày có tính hệ thống một số vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến phát triển,
phân bố, sử dụng nhân lực com ngƣời trong phát triển nền kinh tế thị trƣờng định
hƣớng XHCN ở nƣớc ta; đồng thời đề xuất các chính sách và giải pháp nhằm phát

triển, phân bố hợp lý và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực com ngƣời trong phát
triển kinh tế- xã hội ở nƣớc ta hiện nay.
Đến năm 2005, trong luận án tiến sĩ chuyên ngành kinh tế với nhan đề “Các
giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, tác giả Phạm Văn Quý đã lần đầu tiên đề
cập trực tiếp đến khái niệm nguồn nhân lực khoa học công nghệ, đồng thời giới
thiệu một cách đầy đủ toàn diện thực trạng phát triển nguồn nhân lực khoa học công
nghệ ở nƣớc ta cũng nhƣ đƣa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng nguồn
nhân lực khoa học công nghệ để đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nƣớc. Trong vài năm gần đây, vấn đề phát triển đội ngũ nhân lực khoa học công
nghệ quốc gia thậm chí còn trở thành các nội dung thảo luận không chỉ dừng ở
phạm vi trong giới học thuật mà còn thu hút đƣợc sự quan tâm của các nhà quản lý.
Trong một hội thảo khoa học mang tính quốc gia do Bộ Khoa học và Công
nghệ phối hợp với Ban Tuyên giáo Trung ƣơng tổ chức tại Hà Nội, Ban tổ chức hội
thảo đã đƣa ra một dự thảo “Chính sách phát triển nhân lực khoa học và công nghệ”
nhằm lấy ý kiến rộng rãi từ các học giả và những ngƣời quan tâm. Dự thảo “Chính
sách phát triển nhân lực khoa học và công nghệ” là một tập đại thành các kết quả
nghiên cứu cũng nhƣ trí tuệ của các nhà khoa học trong việc tƣ vấn cho chinh phủ

7


xây dựng đề án phát triển khoa học và công nghệ, phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế của đất nƣớc cũng nhƣ xây dựng đội ngũ nhân
lực khoa học công nghệ đáp ứng với yêu cầu của thời đại mới.
Bên cạnh đó, các vấn đề thảo luận của việc phát triển xây dựng đội ngũ nhân
lực khoa học công nghệ quốc gia không chỉ xuất phát từ thực tiễn và chính sách của
Việt Nam mà còn dựa trên việc tổng kết kinh nghiệm của các nƣớc trong khu vực
và trên thế giới; trong đó Tổng luận “ Phát triển nhân lực khoa học và công nghệ ở
các nƣớc ASEAN” của Trung tâm thông tin Khoa học và Công nghệ quốc gia là

một sản phẩm nhƣ thế. Dựa trên thông tin thu thập về quá trình xây dựng chính sách
và thực tiễn của các nƣớc trong khu vực Đông Nam Á, các tác giả đã phân tích và
so sánh khá đầy đủ cũng nhƣ chỉ ra những thành công và thất bại trong các chính
sách bồi dƣỡng, sử dụng nguồn nhân lực khoa học.
Xem xét kinh nghiệm quốc tế với một phạm vi rộng hơn, cuốn sách “Kinh
nghiệm của một số nƣớc về phát triển giáo dục và đào tạo khoa học và công nghệ
gắn với xây dựng đội ngũ tri thức” của Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam xuất bản
năm 2008 đã giới thiệu một cách tổng quan kinh nghiệm của một số nƣớc phát triển
trên thế giới nhƣ Mỹ, Nhật Bản, Đức, Hàn Quốc, Singapore...đặc biệt là kinh
nghiệm trong việc xây dựng đội ngũ tri thức. Trong đó, cuốn sách đi sâu giới thiệu
Hàn Quốc và Singapore là những nƣớc công nghiệp mới, từ một trình độ kinh tế,
khoa học kỹ thuật lạc hậu vài chục năm trƣớc đây, đã vƣơn lên mạnh mẽ, trở thành
nƣớc phát triển mới. Cũng theo các tác giả của cuốn sách, Trung Quốc là nƣớc có
nhiều đặc điểm kinh tế, xã hội tƣơng đồng với Việt Nam, đang có tốc độ tăng
trƣởng rất nhanh và sẽ trở thành một trong ba nền kinh tế lớn nhất thế giới. Trên cơ
sở phân tích chính sách gắn phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ
với xây dựng đội ngũ trí thúc của từng nƣớc, các tác giả đã rút ra các bài học kinh
nghiệm trong quá trình phát triển kinh tế gắn với xây dựng đội ngũ tri thức của các
quốc gia này.
Gần đây, trong bài nghiên cứu “Kinh nghiệm của một số quốc gia về xây
dựng, phát triển đội ngũ trí thức”, các tác giả Lê Trọng Ân, Trƣơng Văn Tuấn cũng

8


đã giới thiệu những chính sách có hiệu quả của các quốc gia tiên tiến trên thế giới
trong công tác xây dựng, phát triển đội ngũ trí thức của mình. Điều này gợi mở
những suy nghĩ, hƣớng tiếp cận mới để bổ sung, hoàn thiện các giải pháp xây dựng
và phát triển đội ngũ trí thức Việt Nam, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.

Có thể thấy, các công trình đƣợc nêu ra ở trên đã cung cấp những thông tin
bổ ích dƣới các khía cạnh và các mức độ khác nhau. Một mặt, một số công trình
nghiên cứu tập trung làm rõ mối quan hệ giữa nguồn nhân lực khoa học công nghệ
với sự phát triển của đất nƣớc, chỉ ra thực trạng, đặc điểm, xu hƣớng phát triển của
nguồn nhân lực khoa học công nghệ trong nƣớc để từ đó đƣa ra các giải pháp nhằm
phục vụ quá trình phát triển kinh tế và hội nhập. Mặt khác, một bộ phận các nghiên
cứu khác lại tập trung vào việc đúc rút nhiều kinh nghiệm trên thế giới và những gợi
mở cho chính sách ở Việt Nam. Tuy nhiên, có thể nhận ra cả hai xu hƣớng nghiên
cứu này lại dƣờng nhƣ không tạo ra một mối liên kết với nhau cũng nhƣ chƣa đƣa
ra đƣợc các nghiên cứu so sánh hợp lý, điều sẽ góp ích nhiều hơn trong việc tìm
hiểu vấn đề phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ ở Việt Nam cũng nhƣ
trên thế giới, đồng thời có thể tạo ra các đề xuất và giải pháp có giá trị về những vấn
đề lý luận và thực tiễn trong việc xây dựng chính sách phát triển và quản lý nguồn
nhân lực khoa học công nghệ ở Việt Nam.
Hơn thế nữa, có một thực tế phải thừa nhận là phần lớn các nghiên cứu về
nguồn nhân lực khoa học công nghệ ở Việt Nam cũng nhƣ việc tổng kế kinh
nghiệm trên thế giới chủ yếu đƣợc tiến hành vào thập niên trƣớc, do đó bản thân nó
đã không còn mang tính thời sự và ứng dụng cao. Trong vài năm trở lại đây, khoa
học và công nghệ cũng nhƣ nguồn nhân lực của nó phát triển hết sức nhanh chóng
và đa dạng; chính vì thế việc nghiên cứu chủ đề này cần phải đƣợc tiến hành bổ
sung thƣờng xuyên nhiều thông tin mới. Do vậy, luận văn này thông qua nội dung
của việc tổng kết những kinh nghiệm mới nhất của Trung Quốc cũng nhƣ phân tích
so sánh với thực tế của Việt Nam nhằm bổ khuyết hai khía cạnh đó. Điều này sẽ
góp phần nâng cao chất lƣợng và đƣa ra những giải pháp hiệu quả trong việc hoạch

9


định chiến lƣợc phát triển đội ngũ nhân lực khoa học công nghệ của Việt Nam trong
tƣơng lai.

1.2. Nhân lực khoa học công nghệ - Khái niệm và nội hàm
Trƣớc tiên để làm rõ những vấn đề lý thuyết và nội dung của chiến lƣợc phát
triển đội ngũ nhân lực khoa học công nghệ, chúng ta cần làm rõ một số khái niệm có
liên quan. Căn cứ Luật Khoa học Công nghệ năm 2000 thì “Khoa học là hệ thống tri
thức về các hiện tƣợng, sự vật, quy luật của tự nhiên, xã hội và tƣ duy”; trong khi đó
“Công nghệ là tập hợp các phƣơng pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, công cụ, phƣơng
tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm”. Do đó, hoạt động khoa học công
nghệ bao gồm nghiên cứu khoa học, nghiên cứu và phát triển công nghệ, dịch vụ khoa
học công nghệ, hoạt động phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất và
các hoạt động khác nhằm phát triển khoa học công nghệ; trong đó nghiên cứu khoa học
là hoạt động phát hiện, tìm hiểu các hiện tƣợng, sự vật, quy luật của tự nhiên, xã hội và
tƣ duy; sáng tạo các giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn. Nghiên cứu khoa học bao
gồm nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng. Có thể thấy, khoa học và công nghệ là
nền tảng và động lực của công nghiệp hóa hiện đại hóa, làm tăng năng suất lao động,
giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng sức cạnh tranh của hàng hóa, thúc đẩy sự phát
triển của nền kinh tế thị trƣờng.
Vì vậy, “nguồn nhân lực là toàn bộ quá trình chuyên môn mà con người tích
lũy được, nó được đánh giá cao vì tiềm năng đem lại thu nhập trong tương lai.
Cũng giống như nguồn lực vật chất, nguồn nhân lực là kết quả đầu tư trong quá
khứ với mục đích đem lại thu nhập trong tương lai.”. Nhân lực khoa học và công
nghệ có thể đƣợc hiểu theo những cách khác nhau. Theo cuốn Khoa học và Công
nghệ Việt Nam năm 2003 và cuốn “ Cẩm nang về đo lƣờng nguồn nhân lực Khoa
học Công nghệ” của Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế (OECD), thì nhân lực
khoa học công nghệ bao gồm những ngƣời đáp ứng đƣợc một trong những điều kiện
sau đây:
- Đã tốt nghiệp đại học và cao đẳng và làm việc trong một ngành khoa học
công nghệ;

10



- Đã tốt nghiệp đại học và cao đẳng, nhƣng không làm việc trong một ngành
khoa học công nghệ nào;
- Chƣa tốt nghiệp đại học và cao đẳng, nhƣng làm một công việc trong một
lĩnh vực khoa học công nghệ đòi hỏi trình độ tƣơng đƣơng.
Nhƣ thế, có thể hiểu nhân lực khoa học công nghệ bao gồm cả những ngƣời
đã tốt nghiệp đại học nhƣng không làm việc trong lĩnh vực khoa học công nghệ.
Khái niệm này dƣờng nhƣ quá rộng để thể hiện nguồn nhân lực hoạt động khoa học
công nghệ của một quốc gia. Do vậy, các nƣớc thƣờng sử dụng khái niệm nhân lực
nghiên cứu phát triển (NCPT), hay còn gọi là R&D (research and development), để
thể hiện lực lƣợng lao động khoa học công nghệ của mình.
Theo Hƣớng dẫn thống kê NCPT của OECD (Cẩm nang FRASCATI), nhân
lực NCPT bao gồm những ngƣời trực tiếp tham gia vào hoạt động NCPT hoặc trực
tiếp hỗ trợ hoạt động NCPT. Nhân lực NCPT đƣợc chia thành 3 nhóm:
Nhóm 1: Cán bộ nghiên cứu (nhà nghiên cứu/nhà khoa học/kỹ sư nghiên cứu).
Đây là những cán bộ chuyên nghiệp có trình độ cao đẳng/đại học, thạc sĩ và
tiến sĩ hoặc không có văn bằng chính thức, song làm các công việc tƣơng đƣơng
nhƣ nhà nghiên cứu/nhà khoa học, tham gia vào quá trình tạo ra tri thức, sản phẩm
và quy trình mới, tạo ra phƣơng pháp và hệ thống mới.
Nhóm 2: Nhân viên kỹ thuật và tương đương.
Nhóm này bao gồm những ngƣời thực hiện các công việc đòi hỏi phải có
kinh nghiệm và hiểu biết kỹ thuật trong những lĩnh vực của khoa học công nghệ. Họ
tham gia vào NCPT bằng việc thực hiện những nhiệm vụ khoa học và kỹ thuật có
áp dụng những khái niệm và phƣơng pháp vận hành dƣới sự giám sát của các nhà
nghiên cứu.
Nhóm 3: Nhân viên phụ trợ trực tiếp NCPT.
Bao gồm những ngƣời có hoặc không có kỹ năng, nhân viên hành chính văn
phòng tham gia vào các dự án NCPT. Trong nhóm này bao gồm cả những ngƣời
làm việc liên quan đến nhân sự, tài chính và hành chính trực tiếp phục vụ công việc
NCPT của các tổ chức NCPT.


11


Quan hệ giữa nhân lực KH&CN và nhân lực NCPT có thể đƣợc thể hiện nhƣ sau:

Nhân lực NCPT
Nhân lực KH&CN
Nhân lực có trình độ đang làm việc
Tổng số nhân lực
Nguồn: Phát triển nhân lực KH&CN ở các nước ASEAN, Trung tâm Thông tin
KH&CN quốc gia, Hà Nội, 2005.
Tổ chức Giáo dục, khoa học và văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO) cũng
đƣa ra khái niệm liên quan đến nhân lực trong lĩnh vực khoa học công nghệ là:
“tổng số nhân lực có trình độ” và “số nhân lực có trình độ hiện đang công tác”.
Quan điểm của UNESCO về hai khái niệm này là:
- “Tổng số nhân lực có trình độ” cần phải đƣợc xem xét nhƣ một đại lƣợng
đo, bởi qua đó có thể biết đƣợc tổng số những ngƣời đƣợc đào tạo để có năng lực
trở thành nhà khoa học và kỹ sƣ, bất kể hiện tại họ có làm việc theo năng lực này
hay không. Nói cách khác, đại lƣợng này thể hiện cho tiềm năng của một quốc gia
về nhân lực khoa học công nghệ. Tổng số nhân lực có trình độ chính là chỉ số nhân
lực khoa học công nghệ.
- “Số nhân lực có trình độ hiện đang công tác” phản ánh số lƣợng cán bộ
thực sự đang làm việc theo năng lực của họ (không chắc là làm trong lĩnh vực khoa
học hay không) và đang đóng góp cho các hoạt động kinh tế của một đất nƣớc. Số
nhân lực có trình độ hiện đang công tác chính là chỉ số nhân lực NCPT.
Trên thực tế, hệ thống số liệu nhân lực khoa học công nghệ của Việt Nam
hiện nay mới chỉ là phƣơng thức phản ánh “tổng số nhân lực có trình độ” của một
quốc gia, trong đó bao gồm gồm 5 thành phần chủ yếu sau đây:


12


-

Cán bộ nghiên cứu trong các viện, trường đại học: Đây là lực lƣợng cán bộ
nghiên cứu trong các Viện, trƣờng đại học. Thành phần này có vai trò quan
trọng trong việc nghiên cứu, sáng tạo cũng nhƣ truyền bá những kiến thức
khoa học mới. Đây cũng là lực lƣợng nòng cốt, chiếm một tỷ lệ không nhỏ
trong tổng số nhân lực KHCN ở nƣớc ta hiện nay

-

Cán bộ kỹ thuật, công nghệ (kỹ thuật viên, kỹ sư, kỹ sư trưởng, tổng công
trình sư) làm việc trong các doanh nghiệp. Đây là lực lƣợng cán bộ làm việc
trong các doanh nghiệp. Họ không chỉ bao gồm kỹ sƣ, kỹ sƣ trƣởng… mà
còn bao gồm cả những kỹ thuật viên. Kỹ thuật viên không chỉ là những
ngƣời đã qua đào tạo đại học, mà họ có thể là những ngƣời đã tốt nghiệp phổ
thông, có tay nghề, đƣợc đào tạo chuyên sâu về một lĩnh vực kỹ thuật, công
nghệ nào đó. Do vậy, xác định về thành phần cán bộ, kỹ thuật làm việc trong
các doanh nghiệp phải kể đến cả những ngƣời chƣa qua đào tạo đại học, cao
đẳng nhƣng có chuyên môn, tay nghề cao về lĩnh vực KHCN.

-

Các cá nhân thuộc mọi tầng lớp xã hội yêu thích khoa học kỹ thuật, có sáng
kiến cải tiến, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào đời sống. Đây là các cá nhân
khác có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào đời
sống có thể là những ngƣời lao động phổ thông nhƣ nông dân, công nhân,
thợ lành nghề…có những sáng tạo trong sản xuất


-

Cán bộ quản lý các cấp (kể cả quản lý doanh nghiệp) tham gia hoặc chỉ đạo
công việc nghiên cứu phục vụ việc hoạch định các quyết sách, quyết định
quan trọng trong thẩm quyền của mình.

-

Trí thức người Việt Nam ở nước ngoài và các chuyên gia nước ngoài làm
việc tại Việt Nam. Nhóm này là những ngƣời có trình độ chuyên môn là
ngƣời Việt Nam đang sinh sống ở nƣớc ngoài. Còn các chuyên gia nƣớc
ngoài làm việc tại Việt Nam bao gồm cả những ngƣời làm vệc cho các cơ
quan, tổ chức Nhà nƣớc và những ngƣời làm việc cho doanh nghiệp.
Nhƣ vậy, có thể thấy nhân lực khoa học công nghệ là tập hợp những nhóm

ngƣời tham gia (hoặc có khả năng tham gia) vào các hoạt động khoa học công nghệ

13


với các chức năng nghiên cứu, sáng tạo, giảng dạy, quản lý, khai thác sử dụng và
tác nghiệp góp phần quyết định tạo ra sự tiến bộ của khoa học công nghệ của một
quốc gia.
Ngƣời ta thƣờng theo nhƣ̃ng tiêu chí khác nhau , có thể phân loại nhân lực
khoa học công nghệ theo những cách khác nhau. Một số cách phân loại nhân lực
khoa học công nghệ phổ biến nhƣ:
-

Phân loại căn cứ vào lĩnh vực hoạt động


Dựa theo lĩnh vực hoạt động, UNESCO phân nhân lực khoa học công nghệ
thành năm nhóm chính bao gồm: nhân lực khoa học tự ̣nhiên , nhân lực khoa học
kỹ thuật, nhân lực khoa học xã hội nhân văn, nhân lực khoa học y tế , nhân lực khoa
học nông nghiệp. Bên cạnh năm lĩnh vực khoa học công nghệ chính, hiện nay còn
xuất hiện một số lĩnh vực mới, nhƣ khoa học năng lƣợng, khoa học vật liệu mới,
công nghệ thông tin, công nghệ sinh học… các lĩnh vực này là sự giao thoa của các
lĩnh vực khoa học cơ bản trên, dựa trên yêu cầu của thực tế hiện nay của xã hội.
-

Phân loại căn cứ vào thời gian hoạt động
Căn cƣ́ vào lƣợng thời gian hoạt động khoa học công nghệ, UNESCO phân

đội ngũ nhân lực thành 3 nhóm:
+ Cán bộ chuyên nghiệp: là những ngƣời dành gần nhƣ toàn bộ thời gian lao
động cho hoạt động khoa học công nghệ
+ Cán bộ bán chuyên nghiệp là những ngƣời mà toàn bộ thời gian lao động
đƣợc chia cho hoạt động khoa học công nghệ (nghiên cứu và phát triển, giáo dục,
dịch vụ ) và công tác khác (ví vụ nhƣ sản xuất kinh doanh, phân phối).
+ Đƣơng lƣợng chuyên nghiệp: là đơn vi ̣đo một cán bộ chuyên nghiệp trong
một giai đoạn nhất đinh
̣ ; đơn vi ̣đo này dùng đ ể quy đổi số cán bộ bán chuyên
nghiệp thành số cán bộ chuyên nghiệp.

14


×