Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Quản lý các dự án đầu tư xây dựng tại ban cơ yếu chính phủ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 120 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o-------------

NGUYỄN VĂN BÀO

QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
TẠI BAN CƠ YẾU CHÍNH PHỦ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o-------------

NGUYỄN VĂN BÀO

QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
TẠI BAN CƠ YẾU CHÍNH PHỦ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ:60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Trần Anh Tài


Hà Nội - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới
sự hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học. Các thông tin và kết quả nghiên cứu
trong luận văn là do tôi tự thu thập, tìm hiểu và phân tích một cách trung thực, phù
hợp với thực tế tại Ban Cơ yếu Chính phủ.
Hà Nội, ngày 12 tháng 02 năm 2018
Ngƣời cam đoan

Nguyễn Văn Bào


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng gửi lời
cảm ơn tới Trường Đại học Kinh tế (Đại học Quốc gia Hà Nội) cùng các thầy cô
giáo tham gia giảng dạy đã cung cấp những kiến thức cơ bản, sâu sắc và đã giúp đỡ
tôi trong quá trình học tập nghiên cứu.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Trần Anh Tàingười thầy trực tiếp hướng dẫn khoa học đã tận tâm giúp đỡ và chỉ dẫn cho tôi
những kiến thức cũng như phương pháp luận trong suốt thời gian hướng dẫn nghiên
cứu, hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn: Ban lãnh đạo và toàn thể các anh, chị em đang
công tác tại Ban Cơ yếu Chính phủ đã cung cấp số liệu và những thông tin hữu ích,
các bạn đồng nghiệp, những người thân, bạn bè đã động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian và kiến thức, nên trong khi thực hiện luận
văn không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Do đó, tôi rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và các bạn quan tâm để hoàn thiện hơn nữa
luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 12 tháng 02 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Văn Bào


MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................................... III
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... I
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... II
DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................... I
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ .......................................................................... II
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................. III
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 4
5. Dự kiến những đóng góp của luận văn ................................................................... 5
6 Kết cấu của luận văn ................................................................................................ 5
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨUVÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG.................................7
1.1 Tổng quan nghiên cứu liên quan đến đề tài .......................................................... 7
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản................................ 9
1.2.1. Dự án đầu tư xây dựng ..................................................................9
1.2.2. Quản lý dự án đầu tư xây dựng....................................................16
1.2.3. Các hình thức quản lý thực hiện dự án ........................................30
1.2.4. Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng .....................................33
1.2.5. Các tiêu chí đánh giá công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng ..38

Tiểu kết chương 1 ...................................................................................................... 42
CHƢƠNG 2:PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ........................43
2.1. Phương pháp luận và cách tiếp cận .................................................................... 43
2.2. Quy trình nghiên cứu và mô hình nghiên cứu.................................................... 44
2.2.1. Quy trình nghiên cứu của luận văn..............................................44
2.2.1. Mô hình nghiên cứu của luận văn................................................45
2.3. Các phương pháp nghiên cứu áp dụng ............................................................... 46


2.3.1. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu thứ cấp ..................46
2.3.2. Phương pháp thống kê mô tả .......................................................46
2.3.3. Phương pháp so sánh ...................................................................46
2.3.4. Phương pháp phán đoán ..............................................................46
2.3.5. Phương pháp suy luận .................................................................47
2.3.6 Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu thứ cấp ....................47
2.4. Phân tích kết quả và đề xuất khuyến nghị .......................................................... 47
CHƢƠNG 3:THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁCDỰ ÁN ĐẦU TƢ
XÂY DỰNG TẠI BAN CƠ YẾU CHÍNH PHỦ ...................................................49
3.1. Khái quát về Ban Cơ yếu Chính phủ và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác
quản lý các dự án đầu tư xây dựng tại Ban Cơ yếu Chính phủ ................................. 49
3.1.1 Khái quát về Ban Cơ yếu Chính phủ và cơ cấu tổ chức QLDA đầu
tư xây dựng tại Ban Cơ yếu Chính Phủ ....................................................................49
3.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý các dự án đầu tư
xây dựng ở Ban Cơ yếu Chính phủ. .........................................................................54
3.2. Phân tích thực trạng quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban Cơ yếu Chính phủ59
3.2.1 Thực trạng quản lý thời gian của các dự án đầu tư xây dựng tại
Ban Cơ yếu Chính phủ ..............................................................................................59
3.2.2 Thực trạng quản lý chất lượng của các dự án đầu tư xây dựng tại
Ban Cơ yếu Chính phủ ......................................................................................66
3.2.3. Thực trạng quản lý chi phí các dự án đầu tư xây dựng tại Ban Cơ

yếu Chính phủ ...................................................................................................74
3.3. Đánh giá về công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng tại Ban Cơ yếu Chính
phủ ............................................................................................................................. 78
3.3.1. Những thành tựu đạt được ...........................................................78
3.3.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân của hạn chế .......................79
Tiểu kết chương 3 ...................................................................................................... 83
CHƢƠNG 4:QUAN ĐIỂM VÀ KHUYẾN NGHỊ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG
CAOCÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNGTẠI BAN
CƠ YẾU CHÍNH PHỦ ...........................................................................................84


4.1 Nhu cầu đầu tư xây dựng ở Ban Cơ yếu Chính phủ trong những năm tới. ............... 84
4.2 Quan điểm về khuyến nghị giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý dự án đầu
tư xây dựng. ............................................................................................................... 87
4.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý dự án đầu tư xây
dựng tại Ban Cơ yếu Chính phủ. ............................................................................... 87
4.3.1. Nâng cao chất lượng công tác tư vấn, khảo sát, thiết kế, công tác
thẩm tra thiết kế và dự toán côngtrình ..............................................................88
4.3.2. Hoàn thiện công tác tổ chức đấu thầu, lựa chọn nhà thầu và ký hợp
đồng xây lắp .......................................................................................................91
4.3.3. Hoànthiệncôngtácgiámsátthicông,quảnlýtiến độ và chất lượng,
công tác nghiệm thu, thanh toán .......................................................................96
4.3.4. Nâng cao năng lực chuyên môn của các cán bộ quản lý dự án 102
Tiểu kết chương 4 .................................................................................................... 106
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 108


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Bảng so sánh tiến độ thực hiện chuẩn bị đầu tưmột số công trình trọng

điểm ........................................................................................................................... 59
Bảng 3.2: Bảng kế hoạch tiến độ đấ u thầ u một số dự án trọng điểm ....................... 61
Bảng 3.3: Bảng tiến độ GPMB Dự án Xưởng in Mật mã XN91 .............................. 62
Bảng 3.4: Bảng tiến độ công tác thi công các dự án trọng điểm .............................. 63
Bảng 3.5: Bảng tiến độ công tác nghiệm thu Tổng tiến độ của Dự án Trung tâm
Điều dưỡng Sầm Sơn ................................................................................................ 66
Bảng 3.6. Chất lượng một số dự án mà khâu chuẩn bị đầu tưchưa được quan tâm
thoả đáng. .................................................................................................................. 68
Bảng 3.7: Bảng đánh giá chỉ tiêu chi phí dự án Trung tâm Điều dưỡng Sầm Sơn –
Thanh và Xây dựng Trụ sở làm việc Cục Cơ yếu Đảng – Chính quyền................... 75
Bảng 3.8: Tổng hợp một số gói thầu được đấu thầu rộng rãi ................................... 77
Bảng 4.1 Danh mục đầu tư một số dự án .................................................................. 84

i


DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1 Vòng đời của một dự án đầu tư xây dựng .................................................. 16
Hình 1.2 Các giai đoạn của dự án đầu tư xây dựng .................................................. 25
Hình 1.3. Quá trình quản lý thông tin ....................................................................... 28
Hình 1.4. Các nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng theo mục tiêu và lĩnh vực .. 29
Hình 1.5. Hình thức CĐT trực tiếp quản lý thực hiện dự án ................................... 31
Hình 1.6. Hình thức tổ chức chủ nhiệm điều hành dự án ......................................... 32
Hình 1.7. Hình thức tổ chức chìa khoá trao tay ........................................................ 33
Hình 2.1. Quy trình nghiên cứu của luận văn ........................................................... 44
Hình 2.2. Mô hình nghiên cứu công tác quản lý thực hiện dự án ĐTXDtại Ban Cơ
yếu Chính Phủ ........................................................................................................... 45
Sơ đồ 3.1. Cơ cấu quản lý đầu tư xây dựng công trình ở Ban Cơ yếu Chính phủ .... 51
Sơ đồ 3.2. Trình tự kế hoạch hoá vốn đầu tư xây dựng. .......................................... 56


ii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1. Danh mục chữ viết tắt Tiếng Việt
Chữ viết tắt

Giải nghĩa

CĐT

Chủ đầu tư

ĐTXD

Đầu tư xây dựng

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TKKT-DT

Thiết kế kỹ thuật – dự toán

QLDA

Quản lý dự án

2. Danh mục chữ viết tắt Tiếng Anh

Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Anh

OECD

Organization for Economic Co- Tổ chức hợp tác và phát triển

WTO

Nghĩa tiếng Việt

operation andDevelopment

kinh tế

World Trade Organization

Tổ chức thương mại thế giới

iii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với mỗi quốc gia, ngành xây dựng luôn giữ một vai trò đặc biệt quan
trọng, nhất là ở các quốc gia đang phát triển. Phát triển xây dựng là phát triển hệ
thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, từ các công trình đường xá, cầu cống, giao
thông...đến các công trình nhà ở, bệnh viện, trường học...Trình độ phát triển xây
dựng là bộ mặt và thước đo đánh giá sự phát triển của mỗi quốc gia; các quốc gia

phát triển hay thậm chí các cường quốc kinh tế trên thế giới, hầu hết đều là các quốc
gia có hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, quy mô, rộng khắp, có
ngành xây dựng phát triển vượt bậc...
Việt Nam là quốc gia đang phát triển, để xây dựng một hệ thống kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, rộng khắp, đáp ứng được mục tiêu phát triển của đất
nước, rất nhiều dự án đầu tư xây dựng đang và sẽ được triển khai thực hiện. Do vậy,
việc quản lý các dự án đầu tư xây dựng một cách có hiệu quả, từ việc sử dụng
nguồn vốn, triển khai thực hiện các dự án đảm bảo chất lượng, tiến độ, đến phát huy
được hiệu quả kinh tế xã hội...là một nhiệm vụ hết sức quan trọng và cấp thiết đặt ra
đối với các cơ quan quản lý nhà nước và những người làm công tác quản lý dự án...
Quản lý dự án là việc lập kế hoạch, tổ chức và quản lý, giám sát quá trình phát
triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời gian, trong phạm vi
ngân sách đã được duyệt, đảm bảo chất lượng, đạt được mục tiêu cụ thể của dự án và
các mục đích đề ra.Mục tiêu cơ bản của việc quản lý dự án thể hiện ở chỗ các công
việc phải được hoàn thành theo yêu cầu và bảo đảm chất lượng, trong phạm vi chi phí
được duyệt, đúng thời gian và giữ cho phạm vi dự án không thay đổi.
Các dự án đầu tư xây dựng được coi là một nhân tố quan trọng để phát triển kinh
tế và là chìa khóa của sự tăng trưởng đối với mỗi quốc gia. Đồng thời, các dự án đầu tư
xây dựng phát triển và có chất lượng tốt, sự thành công của nó sẽ góp phần tăng thêm
sức mạnh cho doanh nghiệp nói riêng cũng như nền kinh tế nói chung.
1


Với chính sách khuyến khích đầu tư của Chính phủ hiện nay, các doanh
nghiệp cả trong và ngoài nước đang rất tích cực trong phát triển các dự án đầu tư tại
Việt Nam. Trong đó, Ban Cơ yếu Chính phủ cũng là một trong nhiều đơn vị đã và
đang tham gia các dự án đầu tư xây dựng, nhất là các dự án liên quan đến ngân sách
Nhà nước, ngân sách Bộ Quốc phòng.
Ban Cơ yếu Chính phủ trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam, do bộ trưởng
Bộ quốc phòng trực tiếp quản lý, đây là cơ quan mật mã quốc gia, đảm bảo bí mật

thông tin lãnh đạo chỉ huy của Đảng và Nhà nước, đồng thời quản lý chuyên ngành
về cơ yếu (cơ mật, trọng yếu), có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về cơ yếu.Ngoài nhiệm vụ chính vừa nêu, Ban Cơ
yếu Chính phủ còn là đơn vị quản lý và bảo đảm chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật
mật mã cho hoạt động cơ yếu trong phạm vi cả nước; sản xuất, xây dựng cơ sở vật
chất, kỹ thuật đáp ứng yêu cầu phát triển lực lượng cơ yếu chính quy, hiện đại..
Thực hiện nhiệm vụ của đơn vị đầu mối kế hoạch đầu tư và ngân sách trực thuộc
trung ương; trực tiếp quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật của Chính phủ.
Để đáp ứng tố t ye ̂u cầ u nhiệm vụ , Ban Cơ yếu Chính phủ luôn chú tro ̣ng tới
công tác đầ u tư xây dựng bao gồ m : sửa chữa và xa ̂y dựng mới tru ̣ sở làm viẹ ̂c, mua
sắ m trang thiế t bi .̣ ., nhằ m bảo đảm điề u kiẹ ̂n cơ sở vật chấ t phu ̣c vu ̣ co ̂ng việc của
cán bộ công nhân viên của Ban. Và đặc biệt, công tác này phải được thực hiện ngay
trong nội bộ của cơ quan.
Là một viên chức hiện đang công tác trong lĩnh vực xây dựng cơ bản tại Ban
Cơ yếu Chính phủ, tôi nhận thấy, ngoài một số mặt tích cực đã đạt được, vẫn còn
một số điểm hạn chế, tồn tại trong công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban
Cơ yếu Chính phủ, khiến cho việc triển khai thực hiện các dự án chưa thực sự đảm
bảo chất lượng, tiến độ, đúng kế hoạch vốn và chưa phát huy được hiệu quả kinh tế
xã hội... Với những kiến thức có được từ các môn học Quản lý kinh tế, tôi xin chọn
đề tài “Quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng tại Ban cơ yếu Chính phủ”... với
mong muốn đóng góp phần nâng cao công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại
2


Ban Cơ yếu Chính phủ nói riêng và lĩnh vực quản lý dự án trong ngành Xây dựng
nói chung...
Câu hỏi nghiên cứu:
Hiểu thế nào về công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng? Các nhân tố ảnh
hưởng đến công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng tại Ban Cơ yếu chính phủ?
Phân tích thực trạng quản lý các dự án đầu tư xây dựng tại Ban Cơ yếu Chính phủ:

Làm thế nào để nâng cao công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng tại Ban Cơ
yếu Chính phủ?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
1.2.1. Mục đích:
Đề xuất các giải pháp, khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý các dự
án đầu tư xây dựng tại Ban Cơ yếu Chính phủ góp phần phát triển hạ tầng cơ sở vật
chất tại Ban Cơ yếu Chính phủ.
1.2.2. Nhiệm vụ:
- Hệ thống hoá và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý dự án đầu tư
xây dựng hiện nay.
- Đánh giá thực trạng tình hình công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban
Cơ yếu Chính phủ trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2016, tìm ra những thành
công, hạn chế và chỉ ra nguyên nhân của tồn tại hạn chế đó.
- Xây dựng hệ thống quan điểm cơ bản và đưa ra những giải pháp, khuyến
nghị chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng tại Ban
Cơ yếu Chính phủ trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về công tác
quản lý các dự án đầu tư xây dựng tại Ban Cơ yếu Chính phủ;
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt nội dung: Nghiên cứu nội dung, quy trình, các yếu tố tác động đến
3


kết quả thực hiện quản lý các dự án đầu tư xây dựng tại Ban Cơ yếu Chính phủ.
Về mặt không gian: Nghiên cứu chỉ thực hiện với các dự án đầu tư xây dựng
sử dụng nguồn vốn Ngân sách nhà nước và nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản của
Ban Cơ yếu Chính phủ, không tính đến các dự án sử dụng các nguồn vốn khác như:
vốn sắp xếp nhà đất, vốn sửa chữa lớn và nhỏ…trong Ngành Cơ yếu; chủ thể
nghiên cứu là các Ban QLDA, những người làm công tác QLDA đầu tư xây dựng

tại các đơn vị trực thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ trên cả nước.
Về mặt thời gian: Thực hiện nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2012 đến
năm 2016 và đề xuất các giải pháp khuyến nghị đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu nói trên, phương pháp
nghiên cứu của luận văn là vận dụng một cách tổng hợp nhiều phương pháp nghiên
cứu cơ bản định tính và định lượng bao gồm:
* Phương pháp luận:
Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
Luận văn có sự phân tích các tư liệu, tài liệu ghi chép lịch sử hình thành và phát
triển của Công ty, cũng như công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng theo dòng
thời gian đã được thực hiện trong những năm qua, đặc biệt là ba năm gần đây để
phân tích, nghiên cứu và so sánh. Luận văn cũng xem xét chủ đề nghiên cứu trong
một mối tương quan logic, biện chứng với các vấn đề khác làm cho luận văn có tính
ứng dụng cao hơn.
* Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Luận án sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau :
• Phương pháp tổng hợp, phân tích, phương pháp so sánh, các phương pháp
thống kê kết hợp với khảo sát thực tế.
• Vận dụng đường lối chính sách của Đảng và Nhà nưước về quản lý hoạt
động đầu tư và xây dựng theo các văn bản quy phạm ban hành.
• Nghiên cứu số liệu thứ cấp các tài liệu thống kê, báo cáo các Dự án đầu tư,
4


Hồ sơ, công tác Quản trị dự án đầu tư Công trình xây dựng hiện thời.
Luận văn được thực hiện trên phương châm kết hợp lý luận với thực tiễn để
đưa ra những kết luận có cơ sở khoa học cho các giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng tại Ban Cơ yếu Chính phủ.
5. Dự kiến những đóng góp của luận văn

Với những vấn đề được trình bày trên, luận văn sẽ có những đóng góp chủ
yếu như sau:
- Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Phân tích đánh giá đúng thực trạng về công tác quản lý thực hiện dự án đầu
tư xây dựng tại Ban Cơ yếu Chính phủ, đưa ra những khuyến nghị chủ yếu nhằm
hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng tại Ban Cơ yếu Chính phủ,
góp phần phát triển hạ tầng cơ sở vật chất tại Ban Cơ yếu Chính phủ.
Việc phân tích thực trạng công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng tại Ban
Cơ yếu Chính phủ và một số khuyến nghị được đưa ra có thể là tham khảo hữu ích
cho Ban Cơ yếu Chính phủ trong việc thực hiện công tác quản lý dự án đầu tư xây
dựng.
Với những kết quả nghiên cứu trên, luận văn sẽ đem lại nhiều kết quả mang
tính thiết thực như góp phần nâng cao tính chủ động, chất lượng của các hoạt động
quản lý dự án đầu tư xây dựng của Ban Cơ yếu Chính phủ để đảm bảo nhiệm vụ mà
Đảng và Nhà nước giao cho cơ quan trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội và hội
nhập quốc tế hiện nay.
6 Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, luận văn có kết cấu như
sau:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về quản lý dự án
đầu tư xây dựng
Chương 2. Phương pháp và thiết kế nghiên cứu
Chương 3. Phân tích thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại
5


Ban cơ yếu Chính phủ
Chương 4. Quan điểm và khuyến nghị giải pháp nhằm nâng cao công tác
quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban cơ yếu Chính phủ.


6


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
1.1 Tổng quan nghiên cứu liên quan đến đề tài
Quản lý các dự án đầu tư là một vấn đề quan trọng luôn được quan tâm
không chỉ đối với các nhà nghiên cứu kinh tế mà còn cả các nhà quản trị.
Ở Việt Nam trong những năm qua được sự quan tâm và chỉ đạo của Chính
phủ, hoạt động đầu tư xây dựng đã đạt được một số thành tựu nhất định, giải quyết tốt
các vấn đề về an sinh, kinh tế. Tuy nhiên bên cạnh đó còn tồn tại một số hạn chế, bất
cập, đặc biệt là vấn đề thất thoát, lãng phí trong đầu tư XDCB thời gian qua là rất lớn,
hiệu quả đầu tư các công trình thấp. Nó tồn tại ở các khâu của đầu tư xây dựng và trở
thành mối quan tâm của tất cả các cấp, các ngành, của toàn xã hội. Một trong các
nguyên nhân không thể không kể đến là do hoạt động quản lý dự án đầu tư còn nhiều
yếu kém. Do vậy làm tốt công tác quản lý dự án đầu tư là một công việc hết sức quan
trọng để nâng cao hiệu quả đầu tư. Trong thời gian qua cũng đã có nhiều đề tài
nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực quản lý, sử dụng vốn đầu tư đầu tư xây dựng, về
quản lý dự án đầu tư xây dựng nhằm tìm hướng giải quyết các vấn đề phát sinh trong
thực tiễn. Tuy nhiên phạm vi nghiên cứu các đề tài này khá rộng, mang tính chất
chung chung như:
Nguyễn Việt Dũng (2006), Luận văn Thạc sỹ kinh tế (Đại học Kinh tế Quốc
dân), "Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông vận tải ở 7 Việt
Nam". Đề tài có phạm vi nghiên cứu rộng (Ở Việt Nam) nên các khái niệm, số liệu
còn chung chung, nội dung của đề tài nặng về lý luận, thiếu các số liệu điều tra thực
tế, cụ thể; phương pháp nhiên cứu còn sơ sài, chưa phân tích đánh giá cụ thể từng
khâu, thiếu số liệu, bảng biểu sơ đồ minh họa [13].
Hoàng Đỗ Quyên (2008), Luận văn thạc sỹ kinh tế (Đại học Kinh tế quốc
dân), “Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư tại Ban quản lý dự án Công trình

7


điện Miền Bắc”. Đề tài đề cập đến việc hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư tại
Ban quản lý dự án Công trình điện Miền Bắc, đưa ra những lý luận cơ bản về quản lý
dự án, phân tích thực trạng và đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản
lý dự án tại Ban quản lý dự án Công trình điện Miền Bắc. Đề tài tập trung chủ yếu
vào việc công tác quản lý dự án trong giai đoạn thực hiện dự án tại các dự án thuộc
phạm vi quản lý của Ban quản lý dự án công trình điện [18].
Nguyễn Mạnh Hà (2012), Luận văn Thạc sỹ kinh tế (Đại học Khoa học và
Kỹ thuật Long Hoa), "Hoàn thiện hệ thống quản lý các dự án đầu tư xây dựng trong
Bộ Tổng tham mưu - Bộ Quốc phòng". Đề tài cũng đã đưa ra những lý luận cơ bản
về quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản và phân tích một số tồn tại, vướng mắc,
khó khăn trong công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình thời gian vừa qua
để đưa ra một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư
xây dựng công trình thuộc Bộ Tổng tham mưu - Bộ Quốc phòng. Tuy nhiên đề tài
cũng mới tập trung nghiên cứu về quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản nói chung
tại một đơn vị quân đội. Bên cạnh đó phương pháp nghiên cứu vẫn còn sơ sài,
không có hệ thống bảng biểu để phân tích đánh giá [15].
Tìm hiểu tổng quan các công trình đã nghiên cứu, tác giả muốn có một cái
nhìn tổng thể về quản lý dự án đầu tư xây dựng nói chung. Trong các nghiên cứu
trên, vấn đề quản lý dự án đầu tư xây dựng đã được tiếp cận ở những góc độ, những
ngành và lĩnh vực cụ thể khác nhau. Tuy nhiên có thể thấy rằng các dự án xây dựng
cơ bản tại một cơ quan của Chính phủ có những đặc thù riêng cho nên công tác
quản lý dự án đầu tư xây dựng tại đây sẽ chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác với
công tác này ở các doanh nghiệp xây dựng. Cho đến nay, rất ít nghiên cứu về quản
lý dự án đầu tư xây dựng tại một cơ quan của Chính phủ. Đặc biệt, chưa có công
trình nào đi sâu nghiên cứu một cách cụ thể về mặt lý luận, thực tiễn và đề xuất các
giải pháp nhằm quản lý hữu hiệu các dự án đầu tư xây dựng tại Ban Cơ yếu Chính
phủ. Do vậy đề tài “Quản lý các dự án đầu tư xây dựng tại Ban Cơ yếu Chính phủ”

8


có cách tiếp cận, nội dung và phạm vi nghiên cứu tính không trùng với những đề tài
đã công bố, cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng cơ bản
1.2.1.Dự án đầu tư xây dựng
1.2.1.1.Khái niệm dự án đầu tư xây dựng
Trước khi tìm hiểu khái niệm “dự án đầu tư xây dựng”, cần bắt đầu từ khái
niệm “dự án đầu tư”. Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về “dự án đầu tư”. Tuỳ theo
mục đích nghiên cứu, khái niệm “dự án” được đưa ra để nhấ n ma ̣nh một khía ca ̣nh
nào đó.
Theo từ điển Oxford của Anh định nghĩa: Dự án (project) là một ý đồ, một
nhiệm vụ được đặt ra, một kế hoạch vạch ra để hành động [23].
Theo tiêu chuẩn của Australia (AS 1379-1991) định nghĩa: Dự án là một dự
kiến công việc có thể nhận biết được, có khởi đầu, có kết thúc bao hàm một số hoạt
động có liên hệ mật thiết với nhau [26].
Theo cách hiểu chung nhất:Dự án là việc thực hiện một mục đích hay nhiệm
vụ công việc nào đó dưới sự ràng buộc về yêu cầu và nguồn vật chất đã định. Trong
dự án , một nhóm các co ̂ng việc có liên quan với nhau đu ̛ợc thực hiện theo một quy
trình nhất định để đạt đu ̛ợc mục tie ̂u đề ra trong điề u kiẹ ̂n ràng buộc về thời gian ,
nguồ n lực và ngân sách và kết quả của nó có thể là một sản phẩm hay một dịch vụ.
Từ đó, khái niệm “dự án đầu tư” được phát triển ở Việt Nam.
Theo cách tiếp cận của Luật đầu tư (2014), “Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất
bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên
địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định”. Khái niệm này nhấn mạnh vào
hoạt động đầu tư vốn trong kinh doanh[19].
Theo Luật Đấu thầu (2013), “Dự án đầu tư bao gồm: chương trình, dự án đầu
tư xây dựng mới; dự án cải tạo, nâng cấp, mở rộng các dự án đã đầu tư xây dựng;
dự án mua sắm tài sản, kể cả thiết bị, máy móc không cần lắp đặt; dự án sửa chữa,

nâng cấp tài sản, thiết bị; dự án, đề án quy hoạch; dự án, đề tài nghiên cứu khoa
9


học, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật, điều tra cơ bản; các
chương trình, dự án, đề án đầu tư phát triển khác.” [20] Nói cách khác, dự án là tập
hợp các đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc nhằm đạt được mục
tiêu hay yêu cầu nào đó trong một thời gian nhất định dựa trên nguồn vốn xác định.
Dự án là một quá trình mang đặc thù riêng bao gồm một loạt các hoạt động được
phối hợp và kiểm soát, có định ngày khởi đầu và kết thúc, được thực hiện với những
hạn chế về thời gian, chi phí và nguồn lực nhằm đạt được mục tiêu phù hợp với
những yêu cầu cụ thể. Với cách tiếp cận của Luật Đấu thầu, các dự án đầu tư
thường được tập trung vào hoạt động sử dụng vốn ngân sách để đạt mục tiêu.
Còn Ngân hàng thế giới lại đưa ra khái niệm : “Dự án đầu tu ̛ là tổng thể các
chính sách , hoạt đọ ̂ng và chi phí lie ̂n quan đế n nhau đu ̛ợc hoạch định nhằm đạt
được những mục tiêu nào đó trong thời gian nhấ t đinh”
̣
Như vậy, về mặt hình thức: dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một
cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch nhằm đạt
được những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
Xét trên góc độ quản lý: dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng
vốn, vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế xã hội trong một thời
gian dài.
Trên góc độ kế hoạch hóa: dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi
tiết của một công cuôc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội, làm tiền đề
cho các quyết định đầu tư và tài trợ. Xét theo góc độ này dự án đầu tư là một hoạt động
kinh tế riêng biệt nhỏ nhất trong công tác kế hoạch hóa nền kinh tế nói chung (một đơn
vị sản xuất kinh doanh cùng một thời kỳ có thể thực hiện nhiều dự án).
Xét về mặt nội dung: dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động và chi phí cần
thiết, được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và địa điểm xác định

để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm thực hiện
những mục tiêu nhất định trong tương lai.
Theo đó, khái niệm dự án đầu tư xây dựng sẽ có nội hàm nằm trong khái
10


niệm “dự án đầu tư”, tập trung vào lĩnh vực xây dựng.
Theo Luật xây dựng, dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề
xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những
công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công
trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định. Hồ sơ dự án đầu tư xây
dựng bao gồm 2 phần: (1) Phầ n thuyế t minh đu ̛ợc lập tuỳ theo loa ̣i dự án đầ u tu ̛ xây
dựng công triǹ h, bao gồ m các nộ i dung chủ yế u sau : mục tiêu, điạ điể m , quy mô,
công suấ t , công nghệ, các giải pháp kinh tế - kỹ thuật, nguồ n vố n và tổ ng mức đầ u
tư, chủ đầu tu ̛ và hình thức quản lý dự án , hình thức đầu tu ̛, thời gian , hiệu quả ,
phòng, chố ng cháy , nổ , đánh giá tác đọ ̂ng môi trường;(2) Phầ n thiế t kế co ̛ sở được
lập phải phù hơ ̣p với từng dự án đầ u tu ̛ xây dựng co ̂ng trin
̀ h, bao gồ m thuyế t minh
và các bản vẽ thể hiẹ ̂n được các giải pháp về kiến trúc ; kích thước, kế t cấ u chính ;
mặt bằ ng, mặt cắ t , mặt đứng; các giải pháp kỹ thuạ ̂t, giải pháp về xa ̂y dựng ; công
nghệ, trang thiế t bi ̣co ̂ng triǹ h, chủng loại vạ ̂t liệu xây dựng chủ yế u đu ̛ợc sử dụng
để xây dựng công trình [21].
Thời gian và nguồ n lực dành cho mỗi dự án là hữu ha ̣n , không được vượt qua
một giới ha ̣n nhấ t đinh
̣ , nế u trái la ̣i có thể đa ̣t đu ̛ợc mục tie ̂u trung gian nào đó ,
nhưng không đa ̣t được mục đích cuối cùng là sự phát triển và sự sinh lợi.
1.2.1.2. Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng
Các dự án đầu tư xây dựng có một số đặc điểm sau:
Thứ nhất, dự án có mục tie ̂u, kế t quả xác đi ̣nh : Tấ t cả các dự án đầu tư xa ̂y
dựng đề u phải có kế t quả đu ̛ợc xác định rõ (là một con đường, toà nhà va ̆n phòng,

khu nhà ở ,...). Mục tie ̂u dùng để hu ̛ớng dẫn (tập trung ) nguồ n lực của dự án vào
những hoa ̣t động quan tro ̣ng nhấ t (tạo sản phẩm ), để không lañ g phí nguồ n lực cho
các hoạt động không cầ n thiế t. Sau khi mu ̣c tiêu đã đa ̣t được thì dự án sẽ kết thúc.
Thứ hai, dự án có chu kì phát triể n rie ̂ng và có thời gian tồ n tại hữu hạn : cơ
cấ u tổ chức cho phù hơ ̣p với mu ̣c tie ̂u mới. Mỗi dự án đầu tư xây dựng đều có điểm
khởi đầu và kết thúc rõ ràng và thường có một số kỳ hạn có liên quan. Có thể ngày
11


hoàn thành được ấn định một cách tuỳ ý, nhưng nó cũng trở thành điểm trọng tâm
của dự án, điểm trọng tâm đó có thể là một trong những mục tiêu của người đầu tư.
Mỗi dự án đều được khống chế bởi một khoảng thời gian nhất định, trên cơ sở đó
trong quá trình triển khai thực hiện, nó là cơ sở để phân bổ các nguồn lực sao cho hợp
lý và có hiệu quả nhất. Sự thành công của Quản lý dự án (QLDA) thường được đánh
giá bằng khả năng có đạt được đúng thời điểm kết thúc đã được định trước hay không.
Thứ ba, dự án đu ̛ợc xem là mọ ̂t chuỗi các hoạt đọ ̂ng nhấ t thời . Tổ chức của
một dự án mang tiń h chấ t ta ̣m thời , được tạo dựng nên trong một thời ha ̣n nhấ t đinh
̣
để đạt được mục tie ̂u đề ra. Sau đó tổ chức này sẽ giải tán hay thay đổ i mọ ̂t chu kỳ
hoạt động.
Thứ tư, sản phẩm của dự án mang tính đơn chiế c, độc đáo (mới lạ): Khác với
quá trình sản xuất l iên tu ̣c và gián đoa ̣n , kế t quả của dự án kho ̂ng phải là sản phẩ m
sản xuất hàng loạt mà có tính khác biệt cao. Sản phẩm và dịch vụ do dự án đem lại là
duy nhấ t, không lặp la ̣i hoàn toàn ở các dự án. Ở một số dự án khác tính duy nhất ít rõ
ràng hơn bởi tiń h tu ̛ơng tự giữa chúng . Tuy nhiên sự khác biẹ ̂t trong thiế t kế , vị trí,
khách hàng khác... chỉ một trong những điề u đó cũng ta ̣o ne ̂n nét duy nhấ t , độc đáo,
mới la ̣ của dự án.
- Thứ năm, dự án lie ̂n quan đế n nhiề u chủ thể : chủ đầu tu ̛, đơn vi ̣thiế t kế ,
đơn vi ̣thi công, đơn vi ̣giám sát , nhà cung ứng... Các chủ thể này lại có lợi ích khác
nhau, quan hệ giữa ho ̣ thường mang tính đối tác. Môi trường làm việc của dự án xây

dựng mang tiń h đa phương và dễ xảy ra xung đột quyề n lơ ̣i giữa các chủ thể .
Thứ sáu, dự án xây dựng luôn bi ̣ hạn chế bởi các nguồ n lựclà tiền vốn, nhân lực,
công nghệ, kỹ thuật, vật tư thiế t bi...̣ kể cả thời gian, ở góc độ là thời hạn cho phép. Quy
mô của mỗi dự án là khác nhau và được thể hiện một cách rõ ràng trong mỗi dự án vì
điều đó quyết định đến việc phân loại dự án và xác định chi phí của dự án.
Thứ bảy, dự án có tính bất định và độ rủi ro cao: Dự án đầu tư xây dựng không
tồn tại một cách ổn định cứng, hàng loạt phần tử của nó đều có thể thay đổi trong quá
trình thực thi do nhiều nguyên nhân, chẳng hạn các tác nhân từ bên trong như nguồn
nhân lực, tài chính, các hoạt động sản xuất… và bên ngoài như môi trường chính trị,
kinh tế, công nghệ, kỹ thuật … và thậm chí cả điều kiện kinh tế xã hội.
12


1.2.1.3. Phân loại dự án xây dựng
Có nhiều loại dự án khác nhau về mục đích, tính chất, quy mô, đặc điểm và
mức độ phức tạp. Để phân tích, đánh giá và quản lý các dự án, người ta tiến hành
phân loại các dự án đầu tư. Có rất nhiều cách phân loại các dự án đầu tư khác nhau
tuỳ theo các mục đích sử dụng.
Việc phân loại dự án có ảnh hưởng quyết định đến nhiều vấn đề trong quản
lý dự án, đó là: (i) phân cấp quản lý, xác định chủ đầu tư, phê duyệt, cấp phép xây
dựng; (ii) trình tự thực hiện các hoạt động xây dựng (trình tự lập dự án, trình tự
thiết kế, trình tự lựa chọn nhà thầu; (iii) hình thức quản lý dự án; (iv) thời hạn bảo
hành công trình và (v) bảo hiểm công trình xây dựng...
 Phân loại theo quy mô và tính chất.
Dự án đầu tư xây dựng quan trọng Quốc gia do Quốc hội thông qua chủ
trương và cho phép đầu tư. Các dự án còn lại căn cứ vào quy mô vốn đầu tư ban đầu
đưa vào dự án, người ta chia thành 3 nhóm A, B, C theo quy định tại phụ lục 1 của
Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07-02-2005 của Chính phủ.Về phương diện quản lý,
tuy có nhiều nét chung xong do đặc điểm của dự án của các nhóm là khác nhau nên
khi quản lý cần áp dụng phương pháp và công cụ quản lý khác nhau. Các dự án nhóm

A, B thường được đặt ra nhiều vấn đề về quản lý cần được nghiên cứu và giải quyết.
Các dự án nhóm C cho phép áp dụng một cách đơn giản và có hiệu quả các phương
pháp định lượng.
 Phân loại theo mục đích
Căn cứ vào các chức năng hay mục đích của các dự án, người ta chia dự án thành:
- Dự án đầu tư chiều sâu.
- Dự án đầu tư mở rộng.
- Dự án đầu tư mới.
Việc phân loại theo cách này chúng ta thấy mức độ phức tạp và mức độ rủi
ro của các dự án tăng dần.
 Phân loại theo mối quan hệ giữa các dự án
Căn cứ mối quan hệ giữa các dự án, người ta chia làm hai nhóm dự án:
- Dự án độc lập: Những dự án được coi là độc lập với nhau về mặt kinh tế,
13


nếu dự án này được chấp thuận hay từ chối sẽ không ảnh hưởng đế dòng tiền của dự
án khác. Khi hai dự án được coi là độc lập về mặt kinh tế có nghĩa là quyết định đầu
tưdự án này không ảnh hưởng đến quyết định đầu tư dự án khác.
- Dự án đầu tư phụ thuộc: Các dự án đầu tư phụ thuộc lẫn nhau về mặt kinh
tếcó nghĩa là dòng tiền của dự án này sẽ chịu ảnh hưởng khi quyết định đầu tư dự án
khác. Trong các dự án phụ thuộc người ta chia ra hai loại: Dự án đầu tư bổ sung và
dự án đầu tư thay thế. Một dự án được gọi là dự án bổ sung cho một dự án khác khi
đầu tư dự án đó sẽ làm tăng lợi ích dự kiến của dự án khác. Một dự án được coi là
thay thế một dựán khác nếu đầu tư dự án đó sẽ làm cho lợi ích dự kiến thu được của
dự án kia giảm xuống. Trong trường hợp thay thế cao nhất là khi quyết định đầu tư
dự án này sẽ làm cho lợi ích của dự án kia bị triệt tiêu hoàn toàn hay quyết định đầu
tư dự án này sẽ bác bỏ tất cả các dự án còn lại, các dự án này được gọi là các dự án
loại trừ nhau.
 Phân loại theo nguồn vốn đầu tư

- Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Dự án sử dụng vốn tín dụng do
Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
- Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước. Dự án sử dụng
vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng vốn hỗn hợp nhiều nguồn vốn.
1.2.1.4 Vai trò của dự án đầu tư xây dựng
Vai trò của dự án đầu tư được thể hiện cụ thể ở những điểm chính sau:
 Đối với chủ đầu tư
Dự án là căn cứ quan trọng để quyết định sự bỏ vốn đầu tư. Dự án đầu tư xây
dựng được soạn thảo theo một quy trình chặt chẽ trên cơ sở nghiên cứu đầy đủ về các
mặt tài chính, thị trường, kỹ thuật, tổ chức quản lý. Do đó, chủ đầu tư sẽ yên tâm hơn
trong việc bỏ vốn để thực hiện dự án vì có khả năng mang lại lợi nhuận và ít rủi ro. Mặt
khác, vốn đầu tư của một dự án xây dựng thường rất lớn, chính vì vậy ngoài phần vốn
tự có các nhà đầu tư còn cần đến phần vốn vay ngân hàng. Dự án là một phương tiện
rất quan trọng giúp chủ đầu tư thuyết phục ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng xem
xét tài trợ cho vay vốn. Dự án đầu tư xây dựng cũng là cơ sở để chủ đầu tư xây dựng kế
hoạch đầu tư, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra quá trình thực hiện đầu tư. Quá trình này là
14


những kế hoạch mua sắm máy móc thiết bị, kế hoạch thi công, xây lắp, kế hoạch sản
xuất kinh doanh. Ngoài ra, dự án còn là căn cứ để đánh giá và điều chỉnh kịp thời
những tồn đọng vướng mắc trong quá trình thực hiện đầu tư, khai thác công trình.
 Đối với Nhà nước
Dự án đầu tư xây dựng là cơ sở để cơ quan quản lý Nhà nước xem xét, phê
duyệt cấp vốn và cấp giấy phép đầu tư. Vốn ngân sách Nhà nước sử dụng đểđầu tư
phát triển theo kế hoạch thông qua các dự án các công trình, kết cấu hạtầng kinh tế –
xã hội, hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp Nhà nước, cac Dự án đầu tư xây dựngquan
trọng của quốc gia trong từng thời kỳ. Dự án sẽ được phê duyệt, cấp giấyphép đầu tư
khi mục tiêu của dự án phù hợp với đường lối, chính sách pháttriển kinh tế, xã hội
của đất nước, khi hoạt động của dự án không gây ảnh hưởng đến môi trường và mang

lại hiệu quả kinh tế- xã hội. Dự án được phêduyệt thì các bên liên quan đến dự án
phải tuân theo nội dung, yêu cầu của dựán. Nếu nảy sinh mâu thuẫn, tranh chấp giữa
các bên liên quan thì dự án là mộttrong những cơ sở pháp lý để giải quyết.
 Đối với nhà tài trợ
Khi tiếp nhận dự án xin tài trợ vốn của chủ đầu tư thì họ sẽ xem xét các nội
dung cụ thể của dự án đặc biệt về mặt kinh tế tài chính, để điđến quyết định có đầu
tư hay không. Dự án chỉ được đầu tư vốn nếu có tính khảthi theo quan điểm của nhà
tài trợ. Ngược lại khi chấp nhận đầu tư thì dự án làcơ sở để các tổ chức này lập kế
hoạch cấp vốn hoặc cho vay theo mức độ hoànthành kế hoạch đầu tư đồng thời lập
kế hoạch thu hồi vốn.
1.2.1.5 Vòng đời của dự án đầu tư xây dựng
Đặc điể m quan tro ̣ng của dự án đầ u tu
̛ xây dựng là nó có thời điểm bắt đầu và kết
thúc rõ ràng ta ̣o thành vòng đời của dự án
. Vòng đời của dự án bao gồ m nhiề u giai đoa ̣n
phát triể n từ ý tưởng đến việc triể n khai nhằ m đa ̣t đu
̛ợc kết quả của dự án.

15


×