Tải bản đầy đủ (.doc) (124 trang)

Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước quảng trạch, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (927.23 KB, 124 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI
HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐAI HỌC KINH TẾ

HOÀNG THỊ XUÂN HƯƠNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC QUẢNG TRẠCH, TỈNH
QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

HUẾ 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI
HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐAI HỌC KINH TẾ

HOÀNG THỊ XUÂN HƯƠNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC QUẢNG TRẠCH, TỈNH
QUẢNG BÌNH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ MÃ SỐ:
8 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS MAI VĂN XUÂN



HUẾ 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam kết luận văn này do chính tôi thực hiện. Tên đề tài tôi lựa chọn chưa
được thực hiện, nghiên cứu bởi bất cứ tác giả nào trước đây. Toàn bộ thông tin, dữ
liệu và nội dung trình bày trong luận văn không vi phạm bản quyền hoặc sao chép
bất hợp pháp dưới bất cứ hình thức nào. Bằng cam kết này, tôi xin chịu trách
nhiệm với những vi phạm của mình nếu có.
Huế, ngày 6 tháng 2 năm 2018
Người cam đoan

Hoàng Thị Xuân Hương

i


LỜI CẢM ƠN
Quá trình học tập tại Trường Đại học Kinh tế - Huế, với kiến thức được các
thầy cô giảng dạy, tôi đã không ngừng nghiên cứu về lý luận và thực tiễn để hoàn
thành đề tài luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình”. Để
hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp
đỡ tận tình và quý báu từ thầy hướng dẫn khoa học, đơn vị công tác, đồng nghiệp,
bạn bè và người thân. Nhân đây, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến:
- Các thầy cô tại Trường Đại học Kinh tế - Huế có tham gia giảng dạy các
chuyên đề tại lớp cao học Quản lý kinh tế K17B3QLKT ƯD đã trang bị cho tôi
những kiến thức cơ bản và phương pháp nghiên cứu khoa học.
- Thầy PGD.TS Mai Văn Xuân - người hướng dẫn khoa học - đã dành nhiều

thời gian quý báu để chỉ dẫn về luận văn và định hướng phương pháp nghiên cứu
trong thời gian tôi tiến hành thực hiện luận văn.
- Các thầy cô giáo ở Khoa Kinh tế và Khoa đào tạo sau Đại học đã hướng dẫn,
đóng góp ý kiến để tôi hoàn thiện luận văn và thực hiện các thủ tục theo quy định.
- Các cấp lãnh đạo của Kho bạc Nhà nước Quảng Trạch và Kho bạc Nhà
nước Quảng Bình đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi công tác và nghiên cứu trong
quá trình làm luận văn.
- Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên,
khuyến khích tinh thần lẫn vật chất cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.
Xin gửi lời kính chúc sức khỏe và chân thành cám ơn!
Huế, ngày 6 tháng 2 năm 2018
Học viên thực hiện

Hoàng Thị Xuân Hương

ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên: HOÀNG THỊ XUÂN HƯƠNG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế ứng dụng

Mã số: 1642121

Niên khóa: 2016-2018
Người hướng dẩn khoa học: PGS.TS MAI VĂN XUÂN
Tên đề tài: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN TẠI KHO
BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN QUẢNG TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu : Nghiên cứu thực trạng công tác kiểm soát chi

thường xuyên ngân sách nhà nước tại KBNN Quảng Trạch nhằm tìm ra các giải
pháp để hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại Kho bạc Nhà
nước Quảng Trạch đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa công tác quản lý, điều hành ngân
sách nhà nước, phù hợp với quá trình cải cách tài chính công và chuẩn mực và
thông lệ quốc tế.
Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề lý luận và thực tiễn của công tác kiểm soát
chi thường xuyên NSNN tại Kho bạc Nhà nước đối với các đơn vị sử dụng dự toán
ngân sách nhà nước.
2. Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng
Phương pháp tổng hợp thống kê; phương pháp phân tích được áp dụng
như: Phương pháp thống kê mô tả, phân tích dãy số thời gian, phương pháp so
sánh...
3. Kết quả nghiên cứu chính và kết luận
Luận văn đã làm rõ hơn một số vấn đề về lý luận công tác kiểm soát chi
thường xuyên NSNN đồng thời đánh giá thực trạng kiểm soát chi thường xuyên
NSNN tại Kho bạc Nhà nước Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình. Để hoàn thiện công tác
kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Quảng Trạch luận văn đã đề xuất các
giải pháp: Nâng cao trình độ, năng lực của cán bộ, công chức kiểm soát chi; nâng
cao hiệu quả thực hiện xử phạt VPHC trong lĩnh vực Kho bạc;...Các giải pháp kiến
nghị có tính hệ thống và xuyên suốt cần phải có sự sửa đổi bổ sung từ các cơ chế
chính sách phù hợp từ Luật đến các văn bản hướng dẫn.
iii
iiii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

KÝ HIỆU

Ý NGHĨA BTC


Bộ Tài Chính KBNN
Nhà nước KSC

Kho bạc
Kiểm soát

chi
NVCM

Nghiệp vụ chuyên môn

NSNN

Ngân sách nhà nước

SDNS

Sử dụng ngân sách

TABMIS

Hệ thống Thông tin Quản lý Ngân sách và Kho bạc
(Treasury And Budget Management Information System)

TCS-TT

Chương trình hiện đại hóa thu ngân sách

TTCN


Thanh toán cá nhân

TTSP

Hệ thống thanh toán song phương

TX

Thường xuyên UBND

Ủy ban nhân dân VPHC

Vi

phạm hành chính

iv
iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ ............................... iii DANH
MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ...................................................iv MỤC
LỤC................................................................................................................... v DANH
MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................... viii DANH
MỤC SƠ ĐỒ .................................................................................................ix PHẦN I
– ĐẶT VẦN ĐỀ ........................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .......................................................................
1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................
2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................
2
4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................
3
5. Cấu trúc luận văn .................................................................................................... 3
PHẦN II – NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................... 5
CHƯƠNG I.CƠ SỞ KHOA HỌC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC .................................................................................................... 5
1.1Cơ sở khoa học Ngân sách nhà nước và kiểm soát chi ngân sách nhà nước: ........
5
1.1.1Ngân sách nhà nước ............................................................................................
5
1.1.2 Khái niệm, phân loại của kiểm soát chi ngân sách nhà nước ............................
6
1.2 Công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước .................................
9
1.2.1 Khái niệm kiểm soát chi thường xuyên .............................................................
9
1.2.2 Sự cần thiết thực hiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước ..........
9
v


1.2.3. Đặc điểm của kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước ...................
11
1.2.4 Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan trong việc kiểm soát chi thường xuyên

ngân sách nhà nước: ..................................................................................................
12
1.3Nội dung công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước
........................ 14
1.3.1 Kiểm soát hình thức chi trả thanh toán ngân sách Nhà nước...........................
14
1.3.2 Kiểm soát phương thức chi trả thanh toán .......................................................
15

vi


1.3.3 Kiểm soát điều kiện chi trả thanh toán............................................................. 17
1.4 Nội dung xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kho bạc ........................ 19
1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên NSNN ....................... 21
1.5.1 Nhân tố khách quan.......................................................................................... 21
1.5.2 Nhân tố chủ quan ............................................................................................. 22
1.6 Bài học kinh nghiệm về công tác kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà
nước ...........................................................................................................................
23
1.6.1 Bài học kinh nghiệm kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước qua
Kho bạc Nhà nước ở KBNN huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị. .......................... 23
1.6.2 Một số bài học rút ra về kiểm soát chi thường xuyên NSNN đối với KBNN
Quảng Trạch .............................................................................................................. 27
CHƯƠNG II.THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TẠI KBNN QUẢNG TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH29
2.1 Tổng quan về KBNN Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình........................................ 29
2.1.1 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của KBNN Quảng Trạch ............................ 29
2.1.2 Mô hình tổ chức bộ máy .................................................................................. 31
2.2 Thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước tại Kho

bạc Nhà nước Quảng Trạch....................................................................................... 33
2.2.1 Phân loại các đơn vị sử dụng ngân sách........................................................... 33
2.2.2 Đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác kiểm soát chi ....................................... 34
2.3 Nội dung kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Quảng Trạch ............. 34
2.3.1 Kiểm soát hình thức chi trả thanh toán ngân sách Nhà nước...........................
34
2.3.2 Kiểm soát phương thức chi trả thanh toán .......................................................
37
2.3.3 Kiểm soát điều kiện chi trả thanh toán .............................................................
38
2.4 Thực hiện xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực KBNN Quảng Trạch..... 62
2.5. Đánh giá thực trạng KSC thường xuyên NSNN tại KBNN Quảng Trạch......... 63
2.5.1 Kết quả đạt được .............................................................................................. 63
vi
i


2.5.2 Hạn chế, yếu kém ............................................................................................. 70
2.5.3 Nguyên nhân dẫn tới hạn chế ...........................................................................
78

vi
ii


CHƯƠNG 3.ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC................................. 79
3.1 Mục tiêu và định hướng hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại
KBNN Quảng Trạch ................................................................................................. 79
3.1.1 Mục tiêu, chiến lược phát triển hệ thống KBNN đến năm 2020 ..................... 79

3.1.2 Định hướng hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Quảng
Trạch.......................................................................................................................... 80
3.2 Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN tại KBNN Quảng Trạch ... 82
3.2.1 Xây dựng đội ngũ, nâng cao trình độ, năng lực cán bộ, công chức kiểm soát
chi thường xuyên NSNN ........................................................................................... 82
3.2.2 Tăng cường tự kiểm tra công tác kiểm soát chi thường xuyên ........................
83
3.2.3 Hiện đại hóa, nâng cao chất lượng ứng dụng công nghệ thông tin..................
85
3.2.4 Tăng cường sự phối hợp nhằm tuyên truyền, giáo dục để nâng cao tính
tự giác và trách nhiệm của đơn vị sử dụng ngân sách ..............................................
86
3.2.5 Nâng cao hiệu quả xử phạt VPHC ................................................................... 87
PHẦN III KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................. 88
1. Kết luận ................................................................................................................ 88
2. Đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên tại
KBNN Quảng Trạch ................................................................................................. 89
2.1 Kiến nghị Chính phủ về quy định hành lang pháp lý và cơ chế chính sách ..............
89
2.2 Kiến nghị với Bộ Tài chính ................................................................................. 90
2.3 Kiến nghị với KBNN Trung ương ...................................................................... 91
2.4 Kiến nghị HĐND, UBND ................................................................................... 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 93
QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN
BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NHẬN XÉT
PHẢN BIỆN 1+2
vii


BẢN GIẢI TRÌNH LUẬN VĂN

XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN

vii


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Tình hình kiểm soát chi các khoản thanh toán cá nhân Ngân sách Trung
ương tại KBNN Quảng Trạch giai đoạn năm 2014-2016 .....................42
Bảng 2.2: Tình hình kiểm soát chi các khoản thanh toán cá nhân Ngân sách tỉnh tại
KBNN Quảng Trạch giai đoạn năm 2014-2016....................................43
Bảng 2.3: Tình hình kiểm soát chi các khoản thanh toán cá nhân Ngân sách huyện
tại KBNN Quảng Trạch giai đoạn năm 2014-2016..............................44
Bảng 2.4: Tình hình kiểm soát chi các khoản thanh toán cá nhân Ngân sách xã tại
KBNN Quảng Trạch giai đoạn năm 2014-2016....................................45
Bảng 2.5: Tình hình kiểm soát chi nghiệp vụ chuyên môn Ngân sách Trung ương,
Tỉnh tại KBNN Quảng Trạch giai đoạn năm 2014-2016 ......................48
Bảng 2. 6: Tình hình kiểm soát chi nghiệp vụ chuyên môn Ngân sách huyện, xã tại
KBNN Quảng Trạch giai đoạn năm 2014-2016....................................49
Bảng 2.7: Tình hình kiểm soát chi mua sắm, sửa chữa tại KBNN Quảng Trạch giai
đoạn năm 2014-2016
.............................................................................52
Bảng 2.8: Tình hình kiểm soát chi thanh toán tiền mặt tại KBNN Quảng Trạch giai
đoạn năm 2014-2016
.............................................................................57
Bảng 2.9: Tình hình kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước từ tài khoản
tiền gửi tại KBNN Quảng Trạch giai đoạn 2014 - 2016 .......................61
Bảng 2.10: Tình hình kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước theo cấp
ngân sách trên địa bàn huyện Quảng Trạch giai đoạn 2014 - 2016
......64

Bảng 2.11: Tình hình kiểm soát chi thường xuyên NSNN theo nhóm mục chi trên
địa bàn huyện Quảng Trạch giai đoạn 2014-2016 ................................66
Bảng 2.12: Tình hình từ chối thanh toán trong công tác kiểm soát chi thường xuyên
Ngân sách nhà nước qua KBNN Quảng Trạch giai đoạn năm 2014 –
2016 .......................................................................................................68
viii
viiiv


DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy KBNN huyện Quảng Trạch ...............................31
Sơ đồ 2.2: Quy trình nghiệp vụ thống nhất đầu mối kiểm soát các khoản chi ngân
sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước theo hình thức dự toán
.............35
Sơ đồ 2.3: Quy trình cấp phát bằng lệnh chi tiền....................................................36

ix
ix


PHẦN I – ĐẶT VẦN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong điều kiện kinh tế nước ta đang từng bước hội nhập với thế giới, khi
nguồn thu còn nhiều hạn chế, tình hình bội chi NSNN liên tục diễn ra thì việc kiểm
soát các khoản chi ngân sách sử dụng đúng mục đích, chế độ, đảm bảo hiệu quả
có ý nghĩa quan trọng.
Chi ngân sách nhà nước (NSNN) bao gồm hai bộ phận chính là chi đầu tư phát
triển và chi thường xuyên, trong đó chi thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn và có vị
trí, vai trò rất quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Chi ngân sách

nhà nước là công cụ chủ yếu của Đảng, Nhà nước và cấp uỷ, chính quyền cơ sở để
thực hiện nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc
phòng và thúc đẩy sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước.
Thời gian qua, Đảng và Nhà nước đã có nhiều biện pháp tích cực nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực chi NSNN nói chung và lĩnh vực kiểm
soát các khoản chi ngân sách nói riêng. Kho bạc Nhà nước phải thực sự trở thành
một trong những công cụ quan trọng của Chính phủ trong việc thực hiện công cuộc
cải cách hành chính Nhà nước mà đặc biệt là cải cách tài chính công theo hướng
công khai minh bạch, từng bước phù hợp với các thông lệ chuẩn mực quốc tế, góp
phần thực hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng, lãng phí nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý, sử dụng các nguồn lực của Chính phủ, chất lượng hoạt động quản lý tài
chính vĩ mô, giữ vững ổn định và phát triển nền tài chính quốc gia.
Mặc dù vậy, quá trình thực hiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân
sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Quảng Trạch vẫn còn những tồn tại, hạn chế,
bất cập như: Vẫn còn tình trạng tham nhũng, lãng phí ngân sách nhà nước; chưa
tạo sự chủ động cho các đơn vị sử dụng ngân sách trong sử dụng kinh phí ngân
sách, mặc dù đã có cơ chế khoán, tự chủ, tự chịu trách nhiệm sử dụng biên chế
và kinh phí hoạt động; việc phân công nhiệm vụ kiểm soát chi trong hệ thống Kho
bạc Nhà nước còn bất cập, chưa tạo điều kiện tốt nhất cho khách hàng. Đồng thời,
công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước
1


chưa đáp

2


ứng yêu cầu quản lý và cải cách tài chính công trong xu thế mở cửa và hội nhập
quốc tế.

Xuất phát từ những lý do trên tác giả lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác
kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Quảng
Trạch tỉnh Quảng Bình” để đưa ra những giải pháp nhằm góp phần giải quyết
những vấn đề tồn tại, hạn chế trong công tác kiểm soát chi tại Kho bạc Nhà nước
hiện nay.
2. Mục têu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân
sách nhà nước tại KBNN Quảng Trạch, nhằm tìm ra các giải pháp để hoàn thiện
công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại Kho bạc Nhà nước Quảng Trạch đáp
ứng yêu cầu hiện đại hóa công tác quản lý, điều hành ngân sách nhà nước, phù hợp
với quá trình cải cách tài chính công và chuẩn mực và thông lệ quốc tế.
2.2 Mục têu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác kiểm soát chi thường
xuyên ngân sách nhà nước tại KBNN Quảng Trạch;
- Phân tích thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà
nước tại KBNN Quảng Trạch giai đoạn 2014 - 2016;
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân
sách nhà nước tại KBNN Quảng Trạch đến năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề lý luận và thực tiễn của
công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước đối
với các đơn vị sử dụng dự toán ngân sách nhà nước.
+ Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về không gian: Địa bàn huyện Quảng Trạch.
- Phạm vi về thời gian: Phân tích thực trạng kiểm soát chi thường xuyên
3



NSNN qua KBNN huyện Quảng Trạch trong giai đoạn 2014 - 2016, đề xuất giải
pháp 2017 - 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Sử dụng phương pháp thu thập số
liệu thứ cấp (lấy số liệu thực tế từ báo cáo thu chi NSNN giai đoạn 2014 – 2016);
Báo cáo tổng kết kiểm soát chi thường xuyên NSNN giai đoạn 2014 -2016 kết hợp
kiến thức trong quá trình nghiên cứu tài liệu trên sách báo, tạp chí, báo cáo số liệu
tại KBNN Quảng Trạch.
4.2 Phương pháp tổng hợp
- Tổng hợp những kết quả nghiên cứu từ các đề tài khoa học, các bài viết trên
Tạp chí quản lý ngân quỹ của KBNN.
- Hệ thống văn bản, chế độ của Nhà nước, Bộ Tài chính, KBNN có liên quan
đến công tác kiểm soát chi NSNN nói chung và chi thường xuyên tại KBNN nói
riêng để làm rõ thêm về cơ sở khoa học và thực tiễn về công tác kiểm soát chi
thường xuyên NSNN đối với cơ quan hành chính nhà nước qua KBNN nói chung
và KBNN Quảng Trạch nói riêng.
4.3 Phương pháp phân tích
- Sử dụng bảng số liệu được xử lý tính toán trên máy tính theo phần mềm
Excel để đánh giá và đưa ra kết quả.
- Sử dụng số liệu thu thập được xử lý thông qua phần mềm Excel để thống
kê, mô tả từ đó đưa ra nhận xét, đánh giá.
- Xem xét một chỉ tiêu phân tích các chỉ tiêu dựa trên so sánh với một chỉ
tiêu gốc qua các năm trong điều kiện hoạt động tại địa bàn Quảng Trạch.
5. Cấu trúc luận văn
Phần 1: Mở đầu
Phần 2: Nội dung nghiên cứu
Chương 1: Cơ sở khoa học kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà
nước tại KBNN Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình

4


Chương 3: Định hướng, mục tiêu và giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi
thường xuyên Ngân sách nhà nước
Phần 3: Kết luận và kiến nghị

5


PHẦN II – NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I
CƠ SỞ KHOA HỌC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1 Cơ sở khoa học Ngân sách nhà nước và kiểm soát chi ngân sách nhà nước:
1.1.1 Ngân sách nhà nước
1.1.1.1 Khái niệm
Ngân sách nhà nước ra đời cùng với sự xuất hiện của Nhà nước, Nhà nước
bằng quyền lực chính trị và xuất phát từ nhu cầu về tài chính để đảm bảo thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của mình đặt ra những khoản thu, chi của NSNN. Điều
này cho thấy chính sự tồn tại của Nhà nước, vai trò của Nhà nước đối với đời sống
kinh tế - xã hội là những yếu tố cơ bản quyết định sự tồn tại và tính chất hoạt động
của NSNN. Trong thực tế quản lý và điều hành tại Việt Nam: “Ngân sách nhà nước
là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một
khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo
đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.”[13]
NSNN có tính niên hạn với niên độ hay năm tài khoá thường là một năm. Ở
nước ta hiện nay, năm ngân sách bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 và kết thúc vào ngày
31 tháng 12 năm dương lịch. NSNN được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập
trung dân chủ, công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền

hạn với trách nhiệm. Trong đó, Quốc hội là cơ quan cao nhất có quyền quyết định
dự toán và phê chuẩn quyết toán NSNN.
Về bản chất NSNN là hệ thống các mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và xã
hội phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động và sử dụng các nguồn Tài chính
nhằm đảm bảo yêu cầu thực hiện các chức năng quản lý và điều hành nền kinh tế xã hội của mình.
1.1.1.2 Vai trò của Ngân sách Nhà nước
- Ngân sách Nhà nước có vai trò huy động nguồn tài chính để đảm bảo các chi
tiêu của Nhà nước. Đồng thời NSNN thực hiện cân đối giữa các khoản thu và các
khoản chi (bằng tiền) của Nhà nước.
6


- NSNN trong giai đoạn hiện nay có vai trò là công cụ điều tiết vĩ mô nền KTXH và Nhà nước chỉ có thể thực hiện điều chỉnh thành công khi có nguồn tài chính
đảm bảo, tức là khi sử dụng triệt để và có hiệu quả các công cụ ngân sách. Cụ thể:
+ Về mặt phát triển kinh tế: NSNN được sử dụng để đầu tư cho nền kinh tế
phát triển hoặc hình thành cơ cấu kinh tế mới như: Dùng vốn NSNN để đầu tư vào
kết cấu hạ tầng như giao thông, điện, nước, thuỷ lợi…; Hoặc thực hiện những ưu
đãi về tín dụng hoặc thuế nhằm khuyến khích phát triển những ngành nghề hoặc
vùng cần phát triển.
Khi nền kinh tế suy thoái, nhà nước có thể tăng chi ngân sách cho đầu tư, cắt
giảm thuế nhằm kích cầu, hỗ trợ nền kinh tế sớm phục hồi.
Thông qua các khoản chi đầu tư từ vốn ngân sách và ưu đãi thuế để thúc đẩy
hình thành cơ cấu kinh tế mới, hợp lý hơn, qua đó phát huy các nguồn lực trong xã
hội một cách có hiệu quả.
+ Về mặt ổn định KT- XH: Vai trò này của NSNN được thể hiện qua các hoạt
động như: Lập quỹ dự trữ nhà nước về hàng hoá, vật tư thiết yếu, các quỹ dự
phòng tài chính (kể cả bằng vàng và ngoại tệ) để ổn định kinh tế xã hội khi có
sự biến động do thiên tai mà Nhà nước cần can thiệp; Hỗ trợ các quỹ bình ổn giá,
quỹ bảo hiểm xã hội; Cấp tín dụng ưu đãi hoặc mua lại các doanh nghiệp có vị trí
quan trọng đang gặp khó khăn, có nguy cơ giải thể hoặc phá sản; Lập quỹ dự trữ

ngoại tệ để ổn định tỷ giá.
+ Về mặt thị trường, thực hiện công bằng xã hội: NSNN có vai trò quan trọng
trong việc thực hiện công bằng xã hội như: Chi phúc lợi công cộng nhằm tạo điều
kiện nâng cao mặt bằng xã hội; Chi trợ cấp đối với những người có hoàn cảnh khó
khăn; Chi trợ cấp thất nghiệp nhằm ổn định xã hội.
1.1.2 Khái niệm, phân loại của kiểm soát chi ngân sách nhà nước
1.1.2.1 Khái niệm kiểm soát chi ngân sách nhà nước
Chi Ngân sách nhà nước là quá trình phân phối, sử dụng quỹ NSNN theo
những nguyên tắc nhất định cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của Nhà nước.
7


Kiếm soát chi NSNN là quá trình các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực
hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN theo các chính sách chế
độ, tiêu chuẩn và định mức chi tiêu do Nhà nước quy định dựa trên cơ sở những
nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản lý tài chính trong từng thời kỳ.
1.1.2.2 Phân loại chi Ngân sách nhà nước
Phân loại các khoản chi NSNN là việc sắp xếp các khoản chi NSNN theo
những tiêu thức, tiêu chí nhất định vào các nhóm, các loại chi. Phân loại chi NSNN
có nhiều ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý chi NSNN. Qua việc phân loại
chi NSNN sẽ có biện pháp quản lý hiệu quả, phù hợp với đặc điểm, tính chất của
từng loại chi. Có nhiều tiêu thức để phân loại các khoản chi NSNN:
* Phân loại theo yếu tố thì chi NSNN được phân thành:
- Chi thường xuyên là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước nhằm bảo đảm
hoạt động của bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hỗ trợ
hoạt động của các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà
nước về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh. [13]
Các khoản chi nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của nhà nước với các nội
dung chủ yếu như: Quốc phòng; An ninh và trật tự, an toàn xã hội; Sự nghiệp giáo

dục - đào tạo và dạy nghề; Sự nghiệp khoa học và công nghệ; Sự nghiệp y tế, dân số
và gia đình; Sự nghiệp văn hóa thông tin; Sự nghiệp phát thanh, truyền hình, thông
tấn; Sự nghiệp thể dục thể thao;Sự nghiệp bảo vệ môi trường; Các hoạt động
kinh tế; Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam
và các tổ chức chính trị - xã hội bao gồm: Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Liên
đoàn lao động Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến
binh Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam; hỗ trợ
hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp theo quy định của pháp luật; Chi bảo đảm xã hội, bao gồm cả
chi hỗ trợ thực hiện các chính sách xã hội theo quy định của pháp luật; Các khoản
chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật. [1]

8


- Chi đầu tư phát triển là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước để thực
hiện các chương trình, dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và các chương
trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. [13]
Các khoản chi đầu tư phát triển bao gồm: Chi đầu tư xây dựng cơ bản cho
các dự án theo các lĩnh vực được quy định tại khoản 3 Điều này; Đầu tư và hỗ trợ
vốn cho các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt
hàng; các tổ chức kinh tế; các tổ chức tài chính của trung ương và địa phương;
đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; Các khoản
chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật. [1]
- Chi dự trữ quốc gia;
- Chi trả nợ lãi;
- Chi viện trợ;
- Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
* Phân loại theo tính chất của các khoản chi:
Chi NSNN được chia thành: Chi cho y tế, chi cho giáo dục; chi quản lý nhà

nước; chi phúc lợi xã hội; chi đầu tư phát triển kinh tế - xã hội.
Cách phân loại này cho ta biết cụ thể chi NSNN cho từng lĩnh vực và hoạt
động của chính phủ hướng về lợi ích kinh tế - xã hội.
* Phân loại theo đối tượng trực tiếp của mỗi khoản chi
Chi NSNN có thể chia thành: Chi cho con người (bao gồm chi lương và các
khoản có tính chất lương ... ); chi mua sắm vật liệu, công cụ dụng cụ; chi xây dựng,
sửa chữa, chi trợ cấp, tài trợ, hoàn trả nợ vay.
Cách phân loại này cho phép thiết lập quy chế của từng đối tượng chi và chế
độ kiểm soát riêng biệt, đồng thời có thể quy định rõ trách nhiệm về quản lý và sử
dụng công quỹ của cơ quan nhà nước có liên quan.
* Phân loại chi theo mã nội dung kinh tế
Chi NSNN được phân loại là dựa vào nội dung kinh tế ( hay tính chất kinh tế)
của từng khoản chi NSNN để phân loại vào các mục, tiểu mục, tiểu nhóm mục khác
nhau. Các mục chi NSNN được quy định dựa trên cơ sở chế độ, mục đích, tiêu
9


chuẩn định mức quy định. Trong từng mục chi NSNN, để phục vụ yêu cầu quản lý
chi tiết được quy định thành các tiểu mục. Các mục có tính chất gần giống nhau
được thành lập thành các nhóm; các nhóm có tính chất gần giống nhau được
thành lập thành các tiểu nhóm để phục vụ yêu cầu quản lý, đánh giá của NSNN. Khi
hạch toán chi NSNN, chỉ cần hạch toán tiểu mục trên cơ sở đỏ sẽ có thông tin về
mục, nhóm và tiểu nhóm.
1.2 Công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước
1.2.1 Khái niệm kiểm soát chi thường xuyên
Kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN là việc KBNN tiến hành kiểm tra,
kiểm soát các khoản chi thường xuyên NSNN phù hợp với các chính sách, chế độ,
định mức chi tiêu do Nhà nước quy định theo những nguyên tắc, hình thức,
phương thức quản lý tài chính trong quá trình cấp phát và thanh toán các khoản
chi NSNN, góp phần loại bỏ các khoản chi sai chế độ, định mức, đơn giá.

1.2.2 Sự cần thiết thực hiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Thứ nhất: Quỹ NSNN được hình thành chủ yếu từ tiền thuế của dân và khai
thác tài nguyên quốc gia, ngoài ra còn có các khoản viện trợ (hoàn lại và không
hoàn lại) do đó cần phải tổ chức quản lý chi NSNN một cách phân minh, tiết kiệm
và thận trọng để phát huy hiệu quả của NSNN và tránh gánh nặng nợ nần cho thế
hệ sau. Đặc biệt, về phương diện tài chính, kiểm soát chi NSNN là điều cần thiết,
vì quy mô chi tiêu NSNN rất lớn, có ảnh hưởng đến toàn bộ các vấn đề kinh tế, xã
hội của đất nước; Mặt khác, lợi ích của các khoản chi NSNN nói chung và kiểm
soát chi thường xuyên nói riêng sẽ hạn chế việc chi tiêu sai mục đích, lãng phí, nâng
cao hiệu quả của chi tiêu NSNN đối với sự tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội.
Thứ hai: Xuất phát từ nguyên tắc quản lý NSNN là “đảm bảo trách nhiệm”,
do đó cần phải phân định rõ trách nhiệm của các cơ quan quản lý NSNN đối với
hoạt động thu – chi NSNN, qua đó nâng cao trách nhiệm, cũng như phát huy được
vai trò của các ngành, các cấp, các đơn vị, cơ quan liên quan đến công tác quản lý
và sử dụng quỹ NSNN, trong kiểm soát chi thường xuyên NSNN là một khâu không
thể tách rời trong quy trình quản lý NSNN để đảm bảo tính trách nhiệm trong quá
trình phân phối, sử dụng quỹ NSNN.
10


Thứ ba: Xuất phát từ yêu cầu nội tại của công cuộc đổi mới về cơ chế quản lý
tài chính nói chung và đổi mới cơ chế quản lý NSNN nói riêng, đòi hỏi mọi khoản chi
phải đảm bảo đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả, đặc biệt trong điều kiện khả
năng NSNN còn hạn hẹp mà nhu cầu chi phát triển kinh tế - xã hội ngày càng tăng
thì việc kiểm soát chặt chẽ các khoản chi nói chung và chi thường xuyên NSNN nói
riệng thực sự là một trong những vấn đề trọng yếu trong công cuộc đổi mới quản
lý tài chính, quản lý NSNN. Thực hiện tốt công tác này có ý nghĩa quan trọng đối với
việc thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, tập trung nguồn lực tài chính để phát triển
kinh tế
- xã hội, ổn định tiền tệ, lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia; Đồng thời nâng cao

trách nhiệm cũng như phát huy được vai tro của các ngành, các cấp, đơn vị liên
quan đến công tác quản lý và điều hành NSNN, đặc biệt là hệ thống KBNN sẽ kiểm
soát, thanh toán trực tiếp từng khoản chi thường xuyên NSNN cho các đối tượng
sử dụng đúng chức năng, nhiệm vụ đã được Nhà nước giao, góp phần lập lại kỷ
cương, kỷ luật tài chính.
Thứ tư: Do đặc thù của các khoản chi NSNN thường không mang tính chất
hoàn trả trực tiếp, các đơn vị sử dụng NSNN “hoàn trả” cho Nhà nước bằng “kết
quả công việc” đã được Nhà nước giao. Tuy nhiên việc đánh giá kết quả các khoản
chi NSNN bằng chỉ tiêu định lượng trong một số trường hợp gặp khó khăn và
không toàn diện. Do vậy, cần thiết phải có cơ quan Nhà nước có chức năng, nhiệm
vụ thực hiện kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN để đảm bảo cho việc chi trả
của Nhà nước phù hợp với nhiệm vụ đã giao.
Thứ năm: Thông qua kiểm soát chi thường xuyên, KBNN đã góp phần quản
lý tiền mặt, quản lý phương tiện thanh toán. KBNN tăng cường sử dụng các hình
thức thanh toán không dùng tiền mặt và triệt để thực hiện nguyên tắc thanh
toán trực tiếp cho người cung cấp hàng hóa, dịch vụ, hạn chế tối đa việc sử
dụng tiền mặt, qua đó quản lý được mục đích chi tiêu đồng thời tiết kiệm các chi
phí về kiểm đếm, đóng gói, bảo quản, vận chuyển, tiết kiệm được nhân lực của
ngành.
Như vậy, xuất phát từ tình hình thực tế trong vấn đề chi NSNN, cũng như
11


×