Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

tong quan ve su dung chat tao mau trong san xuat thuc pham

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 44 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM

BÀI TIỂU LUẬN
MÔN: PHỤ GIA THỰC PHẨM
ĐỀ TÀI: TỔNG QUAN VỀ SỬ DỤNG CHẤT TẠO MÀU 
TRONG SẢN XUẤT THỰC PHẨM

GVHD: Nguyễn Hải Hoà
SVTH: Nhóm 5
Thứ 6_tiết 4 5 6 

1


Thành phố Hồ Chí Minh

DANH SÁCH NHÓM

2

1.

Nguyễn Thị Cẩm Nguyên

2005140359

2.

Nguyễn Cẩm Tiên



2005140611

3.

Nguyễn Lê Thảo Ngân

2005140325


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU
Phụ gia là các chất được bổ sung vào thực phẩm nhằm mục đích cải thiện một  
tính chất nào đó của thực phẩm. Các phụ gia thường gặp bao gồm chất màu, chất mùi,  
chất tạo vị, chất tạo cấu trúc…
Trong đó, phụ  gia tạo màu là chất có mặt hầu hết trong các loại thực phẩm.  
Hầu hết các thực phẩm từ nguyên liệu đến thành phẩm đều có màu sắc đi kèm. Việc  
sử dụng phụ gia tạo màu là không thể bỏ qua để tạo nên sản phẩm mới, cải tạo màu 
sắc cho thực phẩm có thể bị thay đổi trong quá trình chế biến hay bảo quản. Vậy tính 
chất của các nhóm phụ gia tạo màu như thế  nào? Sử dụng cho các loại thực phẩm ra 
sao ? Và làm sao sử dụng một cách thích hợp để vừa an toàn cho người sử dụng cũng  
như tận dụng được hết những ưu điểm của các chất phụ  gia tạo màu….. đó chính là  
nội dung mà nhóm 5 muốn giớ thiệu đến cô và các bàn qua bài tiểu luận “ Tổng quan  
về sử dụng chất tạo màu trong sản xuất thực phẩm”. 
Trong quá trình làm bài và tìm kiếm tài liệu không tránh khỏi sai sót, mong cô và 
cả lớp góp ý để bài báo cáo của nhóm được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn !

3



Chương 1: Tổng quan về chất tạo màu
1.1  Giới thiệu chung
Chất tạo màu hay phụ gia tạo màu là những chất nhuộm có nguồn gốc tự nhiên 
hay tổng hợp được thêm vào thực phẩm để thay thế màu sắc bị mất đi trong quá trình  
sản xuất ,tạo một màu nhất định cho sản phẩm hay tăng thêm màu sắc và tính thẩm 
mĩ, giá trị cảm quan cho một loại thực phẩm.

4


Phẩm màu có nguồn gốc từ  tự  nhiên đã đóng vai trò nổi bật cho sự  phát triển  
của ngành công nghệ thực phẩm. Sự  chiết chất màu từ  các loại gia vị  và thực vật đã 
được sử dụng rất sớm.
Năm 1865, Sir William Henry phát hiện ra chất tạo màu nhân tạo đầu tiên trong  
một nghiên cứu về  phẩm nhuộm. Sự  phát triển mạnh mẽ  của ngành công nghệ  sản 
xuất phẩm màu nhân tạo trở  nên thu hút với ngành công nghệ  thực phẩm không chỉ 
bởi giá thành rẻ, màu sắc tươi hơn, đẹp hơn mà còn vì chúng có giá trị cao hơn những  
phẩm màu chiết xuất từ tự nhiên về độ ổn định và nồng độ của thuốc nhuộm.
1.2  Phân loại chất tạo màu
Chất tạo màu vô cơ
Chất tạo màu hữu cơ
Chất tạo màu tự nhiên
Chất tạo màu tổng hợp nhân tạo
Chất tạo màu tổng hợp có bản chất tự nhiên
Chất tạo màu hoà tan
Chất tạo màu không hoà tan
Tuy nhiên hiện nay người ta thường phân thành hai nhóm chính theo bản chất và  
nguồn gốc của nó: chất tạo màu tự nhiên và chất tạo màu nhân tạo.

1.3  Sự khác nhau giữa các dạng màu thực phẩm
Phần lớn các bà nội trợ  thường sử  dụng  màu thực phẩm dạng nước, thường  
được đựng trong các lọ  nhỏ, được bày bán rộng rãi ở  chợ, các cửa hàng tạp hoá hay 
siêu thị…..

5


Ngoài ra, màu thực phẩm còn có dạng bột và dạng gel. Loại màu dạng bột 
thường được bày bán ở các cửa hiệu làm bánh.
Loại màu nước được sử dụng phổ biến trong các loại bột nhào hoặc cho thêm 
vào lớp đường cô phủ lên bề mặt các loại bánh nhỏ. Chúng có ưu điểm là rẻ tiền, dễ 
mua, dễ lựa chọn. Thông thường, các loại màu này thường được pha loãng vào trong  
nguyên liệu khi làm bánh, thích hợp khi bạn muốn pha các loại màu nhạt.

Đối với các loại bánh lớn hơn, chúng ta nên sử dụng màu thực phẩm dạng bột  
hay dạng gel. Màu bột phù hợp với các loại bánh có kem như  bánh kem bơ  hay kẹo 
mềm vì chúng sẽ không ảnh hưởng đển độ sánh của hỗn hợp khi nhào bột làm bánh.
1.4  Mục đích sử dụng
Tạo cho thực phẩm có màu phẩm bắt mắt hơn, giúp phục hồi lại màu sắc ban 
đầu vốn có của sản phẩm khi chất màu trong nguyên liệu bị  mất đi do  ảnh  
hưởng bởi các yếu tố tác động như: quá trình chế biến, gia nhiệt, bảo quản,...
Xác định rõ hoặc nhấn mạnh cho người tiêu dùng chú ý đến mùi vị  tự  nhiên ở 
rất nhiều sản phẩm
6


Giúp cho người tiêu dùng xác định rõ những thực phẩm đã được xác định theo 
thói quen tiêu dùng.
Gia tăng màu săc của thực phẩm có cường độ màu kém

Làm đồng nhất màu sắc của thực phẩm
Tạo cho thực phẩm có màu sắc hấp dẫn hơn

Chương 2: Các chất tạo màu thường được sử dụng trong thực phẩm
2.1

 Chất tạo màu tự nhiên

Theo định nghĩa, các chất tạo màu tự nhiên là các chất được thu bằng cách chiết 
xuất, xử lý, chế biến từ các nguồn sau đây:
Các nguyên liệu tự  nhiên như  rau, củ, quả, gia vị, thảo dược…..
( chất màu hữu cơ tự nhiên).
Các hợp chất khoáng có trong tự nhiên (chất tạo màu vô cơ).
Các hợp chất màu được thu từ  quá trình chế  biến thực phẩm tự 
nhiên
2.1.1

Chất tạo màu hữu cơ trong tự nhiên
Trong thế giới tự nhiên, nhiều loại rau củ có màu sắc đa dạng là do trong 

chúng chứa các hợp chất hữu cơ  tạo màu được gọi là sắc tố, ví dụ  như: màu  
của cà rốt, cà chua, rau xanh; màu của các loại hoá, loại trái cây….. Từ xưa, con  
người đã biết tận dụng các màu sắc tự nhiên sẵn trong thực phẩm để  đưa vào 
chế biến món ăn của mình. 
Có 4 nhóm chính: 

7


Carotenoids

Anthocyanins
Betalains
Chlorophylls
 Nhóm chất tạo màu carotenoids 

2.1.1.1

Là một nhóm chứa nhiều hợp chất tự nhiên quan trọng, hình thành bằng việc nối 8  
đơn vị isoprenoid hay 4 đơn vị terpen, chứa 40 nguyên tử C và màu sắc được thể hiện  
từ vàng đến đỏ.
Tan trong dầu, không tan trong nước và được tìm thấy trong phần vỏ, thịt quả của  
trái cây, rau và một số loại hoa, nấm mốc của động thực vật.
Được chia thành hai nhóm chính sau:
­

Carotenes: bao gồm nhiều hợp chất khác nhau, một trong các nhóm phổ 
biến nhất của giới thực vật. Phân tử bao gồm nguyên tử C và H => phân  
cực thấp, hoà tan tốt trong dầu.
Có hoạt tính tiền vitamin A
Không có hoạt tính tiền vitamin A

­

Xanthophylls: bao gồm các dẫn xuất có chứa oxygen, trong đó có nhóm  
keto, hydroxyl hoặc epoxyl => độ  phân cực lớn hơn, khả  năng tan trong 
dầu kém hơn carotenes.

8



Lycopene
Trong môi trường ít O2, chúng có vai trò là chất chống oxy hoá và ngược lại.
Được sử  dụng phổ  biến trong tự  nhiên, chủ  yếu làm tăng màu sắc cảm quan cho 
thực phẩm, trong đó phổ biến nhất là .
Trong thông tư 27 và danh mục PGTP của Codex, các hợp chất carotene được phép 
bổ sung vào thực phẩm: bơ, phomai, dầu mỡ…..
2.1.1.2

9

 Nhóm chất tạo màu anthocyanins (INS 163) 


Là một nhóm chất tạo màu tan trong nước quan trọng nhất, có trong các mô 
thực vật. Các hợp chất này thuộc họ  flavonoid, có nhiều trong thành phần phẩm 
màu của hoa, lá, rau quả.
Đến năm 2006, có 550 hợp chấy anthocyanins được tìm thấy trong tự nhiên.
Về   mặt   hoá   học,   anthocyanins   là   glycosides   của   các   anthocyanidin   và   2­
phenylbenzopyrylium với đường.

Các hợp chất của anthocyanins không bền và bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như 
cấu trúc, nhiệt độ, ánh sáng, O2, pH, sắt, đồng, sự liên kết nội phân tử…..
Khi kết hợp với các cation, đặc biệt là cation hoá trị  2,3 các hợp chất màu  
anthocyanins có thể  tạo kết tủa. Vì vậy cần tránh cho chúng tiếp xúc với các ion 
Ca2+, Fe2+  , tránh bao gói thực phẩm có chứa hợp chất anthocyanins trong bao bì có  
tráng vecni, để bảo vệ màu sắc tự nhiên của sản phẩm.
Sự  acyl hoá phân tử  đường càng cao sẽ  càng gia tăng sự   ổn định của các hợp 
chất anthocyanin dưới tác dụng của oxi, dẫn đến sự oxy hoá chậm trong nước. Khi 
xử  lý trái cây bằng enzyme có thể  làm mất màu các hợp chất anthocyanin do sự 


10


hiện diện của enzyme glucoxidase, sự  có mặt của các acid amin cũng có thể  làm  
mất màu các hợp chất anthocyanins.
Anthocyanins nhạy với pH và năng lực tạo màu mạnh nhất ở pH= 3.0­3.5
 ứng dụng mạnh nhất là sản phẩm nước uống trái cây (thu từ vở quả nho).
Ngoài tra, còn  ứng dụng trong các sản phẩm chứa nhiều nước hoặc lượng  
nước trung bình như: nước giải khát, súp…….
 Nhóm chất màu chlorophyll 

2.1.1.3

Là hợp chất tự nhiên quan trọng, có vai trò trong cơ chế sinh tổng hợp ánh sáng, 
cho phép thực vật hấp thu năng lượng từ ánh sáng.
Chlorophyll là nhóm chất màu tự nhiên, không hoà tan trong nước, tạo màu xanh 
lục trong thực vật. Khi phân tán trong nguyên sinh chất, gọi là chất diệp lục và 
chiếm khoảng 1% lượng chất khô của cây xanh. Có hai nhóm chất chính

11

­

Chlorophyll a: có màu xanh đậm sáng, công thức hoá học C55H72O5N4Mg

­

Chlorophyll b: có màu xanh vàng, công thức hoá học C55H70O6N4Mg



Chlorophyll bị  biến đổi màu dưới tác dụng của các yếu tố  như  nhiệt, pH, acid 
béo không no, enzyme…….đặc biệt chlorophyll không còn màu xanh đặc trưng khi 
chúng   bị   chuyển   thành   các   dẫn   xuất   khôgn   có   ion   Mg2+,   bao   gồm   pheophytins, 
pheophorbides, pyropheophytins.

12


Sơ đồ chuyển hoá của chlorophyll
Phần lớn các chất tạo màu chlorophyll là ở các dạng tan trong nước và được sử 
dụng trong các sản phẩm sữa và từ sữa, sản phẩm bánh kẹo, nước giải khát.
 Chlorophyll là chất nhạy cảm với ánh sáng và nó trở  thành tác nhân tạo  
nhạy trong cơ  chế  oxy hoá chất béo do ánh sáng, thúc đẩy sự  oxy hoá 
dẫn đến hư  hỏng các sản phẩm chứa chất béo. Vì vậy trong quá trình  
tinh luyện dầu thực vật, chlorophyll cần được loại bỏ  đến mức thấp 
nhất để bảo vệ dầu trong quá trình bảo quản.
 Ưu nhược điểm:
Ưu điểm: 
+ được chiết xuất hoàn toàn từ tự nhiên, có nhiều hoạt tính sinh học 
quý giá.

13


+ An toàn cho người sử dụng.
Nhược điểm:
+ độ hoà tạn bị giới hạn.
+ không có độ bền cao với tác nhân hoá học, vật lý nhưu ánh sáng, 
nhiệt độ, pH, một số yếu tố hoá học…..
+ kỹ thuật chiết xuất và điều chế khá phức tạp.

+ có thể lẫn mùi vị của nguyên liệu mà chúng được chiết xuất.
2.1.2

Chất tạo màu hữu cơ trong quá trình chế biến

Có hai phản  ứng cơ  bản thường xảy ra nhất trong quá trình chế  biến thục 
phẩm mà trogn đó có chứa các loại đường đạm acid amin và có nhiệt độ  cao: 
caramel và maillards. Tuy nhiên trong công nghiệp thì người ta thường chỉ sản xuất  
và thương mại hoá các sản phẩm có chứa các hợp chất caramel.
Cơ chế phản ứng caramel: 
Trong sự  gia nhiệt gây ra phản  ứng Caramel, đầu tiên các monosaccharide phải có sự 
bố trí lại trong nội bộ phân tử, gây ra sự phóng thích H+. Vì thế, độ pH của dung dịch  
hoà tan trải qua phản ứng Caramel giảm theo thời gian, kết quả đến phạm vi vùng acid 
nhỏ, khoảng pH=4­5.
Phản ứng Caramel xảy ra theo 6 bước:

14


15


Caramel có độ  bền rất tốt trong hầu hết các thực phẩm, chúng được sử  dụng 
hiệu quả  trong các loại nước uống có hương vị  cola, nước uống có ga đóng lon mà  
trong đó không sử dụng được màu nhóm azo  ở  liều lượng cao. Thêm vào đó, caramel  
giúp làm tăng “độ  sâu” của màu khi dùng chung với các hợp chất màu tổng hợp nhân 
tạo. 
2.1.3

Chất tạo màu vô cơ trong tự nhiên


Là hợp chất màu có bản chất vô cơ bao gồm các nguyên tố kim loại hoặc oxide  
kim loại….. thu được từ nguồn khoáng tự nhiên. 
Theo Codex, các hợp chất màu vô cơ  gồm có: vàng, bạc, bột nhôm, titan, TiO2 
và một số muối oxide sắt. Nhìn chung thì các hợp chất màu vô cơ không có ứng dụng 
nhiều trong công nghệ thực phẩm.
Chất tạo màu titanium dioxide (INS 171)
+ Là hợp chất màu trắng đục tồn tại ở nhiều dạng tinh thể khác nhau  
nhưng chỉ có một dạng tinh thể được gọi là anatase là được sử dụng 
để làm phụ gia tạo màu.

16


+ bền với ánh sáng, sự oxy hoá, sư thay đổi Ph. 
+ Không hoà tan hầu hết trong các dung môi thông thường.
+ Khả năng tạo mờ  của titanium dioxide được sử  dụng cùng với các 
loại màu khác để  tạo lớp áo màu kiểu mờ  đục cho các sản phẩm  
dạng viên.

2.2

 Chất tạo màu tổng hợp nhân tạo

Là tên gọi của các hợp chất hoá học tạo ra nhiều loại màu sắc khác nhau cho 
sản phẩm, chúng không tồn tại trong tự  nhiên mà được tạo ra bằng con đường tổng  
hợp hoá học. Hiện nay chúng được sử  dụng rộng rãi nhất trong công nghiệp thực  
phẩm so với các nhóm khác.
2.2.1. Chất tạo màu hoà tan
17



Thường được gọi là màu hoà tan trong nước.Bản chất của chúng bao gồm các 
nhóm hợp chất hữu cơ khác nhau như: các hợp chất azo có nhóm chức R­N=N­R, các  
hợp chất triphenylmethane và một số hợp chất đặc trưng khác. Chúng được gọi là các  
hợp chất màu sơ cấp. Chúng có độ hoà tan trong nước khá cao và không hoà tan trong 
một số dung môi hữu cơ (ancohol) hoặc độ hoà tan rất thấp.
Công thức hoá học của một số hợp chất màu tan trong nước

Tartazine

Sunset yellow FCF

18


Ponceur 4R

Brilliant blue

Indigotine

19


Trạng thái
Bột

Hàm lượng 
chất màu (%)

88­93

Hạ t

88­93

Dung dịch 
(trong nước)

1­6

Lỏng
(dung môi khác 
nước)
Sệt

1­8
4­10

Ưu điểm

Nhược điểm

Hoà tan dễ  dàng, thích  Tạo bụi
hợp cho các sản phẩm 
dạng bột khô.
Không tạo bụi, có độ  Hoà   tan   chậm, 
rời tốt
không   thích   hợp 
cho   sản   phẩm 

dạng bột khô.
Sử dụng ngay hoặc dễ  Giá   cao   hơn   loại 
dàng   sử   dụng,   đo  màu dạng bột, hạt.
lường
Dùng   thích   hợp   cho  Giá   cao   hơn   màu 
các sản phẩm chất béo  tan trong nước
hoặc giàu chất béo.
Dùng   thích   hợp   cho  Giá   cao   hơn   màu 
các   sản   phẩm   có   độ  tan trong nước
ẩm thấp

2.2.2. Chất tạo màu không hoà tan
Là các hợp chất màu không hoà tan trong nước, chúng được sản xuất bằng việc  
cho cácphân tử  hợp chất màu hoà tan trong nước, hấp thu trong các vật liệu, thông 
thường là Al(OH)3, hay nói cách khác đây chính là một kiểu muối nhôm của các hợp  
chất tạo màu hoà tan và do đó, việc tạo màu của nó là nhờ sự phân tán mà không phải  
sự hoà tan trong môi trường thực phẩm mà nó nhuộm màu.
Tên của các hợp chất tạo màu không hoà tan này tương tự như tên của chất tạo  
màu hoà tan ngoại trừ chúng được gắn thêm từ “lake” ở phía trước, ví dụ:
Tartrazine: hợp chất tạo màu vàng hoà tan.
Lake Tartrazine: hợp chất tạo màu vàng không hoà tan.
Một số đặc điểm quan trọng:
Cường độ tạo màu của chất tạo màu hoà tan sẽ tỷ lệ thuận với hàm lượng chất 
tạo màu của sản phẩm màu.
20


Chất tạo màu hoà tan của các nhà sản xuất khác nhau, nhìn chung sẽ có cường 
độ màu và kiểu ánh màu giống nhau nếu chúng có cùng hàm lượng nguyên chất. 
Tuy nhiên chất tạo màu không hoà tan có thể có sự khác biệt giữa các nhà sản  

xuất.
Thích hợp để  nhuộm cho các sản phẩm dầu mỡ, vì vậy còn được gọi là chất  
tạo màu tan trong dầu.
2.3

Chất tạo màu công nghiệp

Là thuật ngữ  để chỉ  các hợp chất hữu cơ hay vô cơ  chỉ  dùng trong ngành công  
nghiệp sản xuất các sản phẩm, vật dụng ….. không được phép sử  dụng trực tiếp 
trong thực phẩm hoặc thậm chí không được sử  dụng trong bao bì tiếp xúc với thực  
phẩm nếu chúng có thể bị thôi nhiễm ra sản phẩm.
Nhóm 1: các hợp chất có bản chất hoặc công thức hoá học khác với các  
hợp chất màu thực phẩm (tự nhiên và tổng hợp)
Ví dụ: sudan I, III, IV ; rhodamin B; 2,4­diaminoazobenzene (DAB)…..
Nhóm 2: các hợp chất có bản chất hoá học và công thức giống với các hợp 
chất màu thực phẩm nhưng được sản xuất bằng quy trình không phù hợp 
hoặc không đạt chuẩn mực theo yêu cầu của nhà sản xuất.

21


Chương 3: Danh sach cac loai mau th
́
́
̣
̀ ực phâm tông h
̉
̉
ợp cho phep s
́ ử dung  

̣
Tại Việt Nam, trong "Danh mục tiêu chuẩn vệ  sinh đối với lương thực, thực  
phẩm" ban hành kèm theo Quyết định số 867/QĐ – BYT, ngày 4/4/1998 của Bộ trưởng 
Bộ  Y tế, quy định: (21 chất: 11 phẩm màu tự  nhiên, 10 phẩm màu tổng hợp) được 
phép sử dụng làm phẩm màu thực phẩm.
Bang : Danh sach cac mau tông h
̉
́
́
̀ ̉
ợp được sử dung trong th
̣
ực phâm.
̉
STT Chỉ   số Tên phụ gia và ADI
 

Quốc tế

1

123

Tên   thực   phẩm   cóGi
  ới hạn tối đa cho phép 
dùng phụ gia

trong thực phẩm

Amaranth (đỏ)


Xốt táo đóng hộp mứt200mg/kg
 
  dùng   một 

(Amaranth)

quả thạch lê đóng hộp mình   hay   kết   hợp   với 

CI.food red 9 CI N" 

 

các màu khác.

16185)
 

 

ADI: 0 ­ 0.5

Tôm   đóng   hộp,   tôm30mg/kg trong s
 
ản phẩm 

 

chế biến


cuối   cùng,   dùng   một 
mình   hay   kết   hợp   với 
các màu khác.

2

133

Brillant blue FCF 

Đá kem hỗn hợp, đậu100mg/kg
 
  dùng   một 

(xanh)

hà lan xanh đóng hộp,mình
 
  hay   kết   hợp   với 

(CI food blue 2, FD &  thực phẩm khác

các màu khác.

C blue N"1. CI N 
"42090)
 

 


22

 

 

ADI: 0 ­ 12.5

Đậu hà lan chín đóng200mg/kg
 
  dùng   một 

 

hộp,   mứt   thạch   quả,mình
 
  hay   kết   hợp   với 

 

xốt táo hộp.

các màu khác.

Dưa chuột dầm

300mg/kg   dùng   một 


 


mình   hay   kết   hợp   với 
các màu khác.

3

122

Carmoisine (đỏ)

Đá kem hỗn hợp

100g/kg trong sản phẩm 
cuối cùng.

CI. food red 3. 
Azorubine.
CI N". 14720)
 

 

ADI: 0 ­ 4

Sữa   chua   và   sản57mg/kg
 

 

phẩm xử  lý nhiệt sau 

khi lên men

4

127

Erythrosine (đỏ)

Thịt hộp

 

 

CI food red 14. FD &  Sữa   chua   và   sản27mg/kg
 

15mg/kg

red N" 3 CI N" 45430) phẩm xử  lý nhiệt sau 
lên men
 

 

ADI: 0 ­ 01

Tôm   hộp,   tôm   đong30mg/kg dùng m
 
ột mình 

lạnh nhanh

hay   kết   hợp   với   màu 
khác

 

 

 

Đá, kem hỗn hợp

100mg/kg   trong   sản 
phẩm cuối cùng.

 

 

 

Đậu hà lan đóng hộp,200mg/kg
 
  dùng   một 
mứt   thạch   quả,   xốtmình
 
  hay   kết   hợp   với 
táo hộp


 

 

 

Ponceau­4R

Mận   hộp   &   thực300mg/kg
 
  dùng   một 
phẩm khác

mình   hay   kết   hợp   với 
màu khác.

5

23

143

Fast green FCF (xanh) Đá kem hỗn hợp

100mg/kg   dùng   một 

(CI food green 3, FD 

mình   hay   kết   hợp   với 


& C green N " 3, CI 

màu khác.


N" 42053)
 

 

ADI: 0 ­ 25

Đậu hà lan đóng hộp,200mg/kg,
 
  dùng   một 
đậu  hà   lan  chín   đóngmình
 
  hay   kết   hợp   với 
hộp,   mứt   và   thạchmàu khác
 
quả, nước xốt táo

 

 

 

Dưa chuột dầm


300mg/kg,   dùng   một 
mình   hay   kết   hợp   với 
màu khác.

 

 

 

Mứt   chanh,   thực100mg/kg,
 
  dùng   một 
phẩm khác

mình   hay   kết   hợp   với 
màu khác.

6

142

Food green S (xanh)

Đồ   uống   và   thực70mg/kg
 

(CI food green 4, CI  phẩm lỏng
N" 44090)
 


 

ADI: chưa xác định

Thực phẩm khác

300mg/kg,   dùng   một 
mình   hay   kết   hợp   với 
màu khác.

7

132

Indigotine (xanh)

Đá kem hỗn hợp

100mg/kg   trong   sản 
phẩm cuối cùng

(Indigocarmine CI 
food blue 1
 

 

(Indigocarmine CI 


Mứt,   thạch   quả,   xốt200mg/kg
 
  dùng   một 

food blue 1

táo hộp

mình   hay   kết   hợp   màu 
khác

FD & C blue N"2 CI 
N"73015)
 

 

ADI: 0 ­ 5

Sữa   chua   và   sản6mg/kg
 

 

phẩm xử  lý nhiệt sau 
khi lên men

24



 

 

 

Thực phẩm khác

300mg/kg   dùng   một 

 

mình   hay   kết   hợp   với 
các màu khác

8

124

Ponceau 4R (đỏ)

 

 

(CI food red 7, Brillant 
scarlet 4R, CI 
N".16225)
 


 

 

Đá   kem   hỗn   hợp   đồ 50mg/kg
uống   và   thực   phẩm 70mg/l
lỏng khác

 

 

ADI: 0 ­ 4

Sữa   chua   và   sản48mg/l
 
phẩm xử  lý nhiệt sau 
khi lên men

 

 

 

Đậu hà lan hộp, mứt200mg/kg
 
  dùng   một 
thạch quả


mình   hay   kết   hợp   màu 
khác

 

 

 

Tôm   hộp,   tôm   đông30mg/kg dùng m
 
ột mình 
lạnh

9
 

110
 

hay kết hợp màu khác

Sunset yellow FCF 

Đồ   uống   và   thực70mg/l
 

(vàng cam) 

phẩm lỏng


CI food yellow 3, FD  Đá kem hỗn hợp

100mg/kg trên sản phẩm 

& C yellow 6, food 

cuối cùng

yellow N "5 
CI.N"15985)
 

 

 

Dưa chuột dầm

 

 

ADI: 0 ­ 2.5

Sữa chua & sản phẩm12mg/kg
 

300mg/kg


xử   lý   nhiệt   sau   lên 

25


×