Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Nghiên cứu tác động của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp ngành thép niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.3 MB, 122 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

HOÀNG XUÂN DUẨN

NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN TRỊ VỐN
LƯU ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH THÉP NIÊM YẾT
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Mã số: 60.34.03.01

N



ớn

n

o



GS TS Tr

Đà Nẵng - Năm 2018

n


T

n


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn hoàn toàn trung thực và
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Hoàng Xuân Duẩn


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 4
3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................... 4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 5
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 5
6. Kết cấu đề tài ........................................................................................ 6
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu .............................................................. 6
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA
QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA
DOANH NGHIỆP ......................................................................................... 12
1.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................................................... 12
1.1.1. Lý thuyết hiệu quả hoạt động của công ty ...................................... 12
1.1.2. Khái niệm vốn lƣu động ................................................................. 14
1.1.3. Phân loại vốn lƣu động ................................................................... 14

1.1.4. Quản trị vốn lƣu động ..................................................................... 15
1.2. TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN TRỊ VỐN LƢU ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG
SINH LỜI CỦA DOANH NGHIỆP ............................................................... 21
1.2.1. Tác động của thời gian thu tiền đến khả năng sinh lời ................... 22
1.2.2. Tác động của thời gian tồn kho đến khả năng sinh lời ................... 23
1.2.3. Tác động của thời gian trả tiền đến khả năng sinh lời .................... 24
1.2.4. Tác động của chu kỳ chuyển đổi tiền đến khả năng sinh lời ......... 25
1.2.5. Kết quả một số nghiên cứu thực nghiệm trƣớc .............................. 26
CHƯƠNG 2 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ................................................... 31
2.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU .................................................................. 31
2.2. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU................................................................ 31


2.3. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ...................................................................... 32
2.4. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU........................................................................ 34
2.5. PHƢƠNG PHÁP ƢỚC LƢỢNG MÔ HÌNH .......................................... 35
2.6. MÔ TẢ VÀ PHƢƠNG PHÁP ĐO LƢỜNG CÁC BIẾN ....................... 36
2.6.1. Biến phụ thuộc ................................................................................ 36
2.6.2. Các biến độc lập .............................................................................. 36
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ HÀM Ý ĐỀ XUẤT TỪ KẾT
QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 41
3.1. TỔNG QUAN NGÀNH THÉP................................................................ 41
3.1.1. Vị trí và tiềm năng ngành thép ....................................................... 41
3.1.2. Cung cầu ngành thép thế giới ......................................................... 41
3.1.3. Các giai đoạn ngành thép ................................................................ 42
3.1.4. Thị trƣờng thép Việt Nam............................................................... 42
3.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................... 45
3.2.1. Thống kê mô tả về các biến trong mô hình .................................... 45
3.2.2. Phân tích tƣơng quan Pearson giữa các biến .................................. 49
3.2.3. Ƣớc lƣợng mô hình và kiểm định các giả thiết .............................. 50

3.3. HÀM Ý ĐỀ XUẤT TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................... 73
3.3.1. Đối với quản trị khoản phải thu ..................................................... 73
3.3.2. Đối với quản trị hàng tồn kho ......................................................... 75
3.3.3. Đối với quản trị khoản phải trả ....................................................... 79
3.3.4. Đối với quản trị vốn bằng tiền ....................................................... 80
3.3.5. Đối với quản trị tài sản ngắn hạn .................................................... 82
3.3.6. Một số kiến nghị khác..................................................................... 83
KẾT LUẬN .................................................................................................... 85
PHỤ LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC

Báo cáo tài chính

BCKQHĐKD

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

CTNY

Công ty niêm yết

HNX

Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

HOSE


Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh

ROA

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản

ROE

Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu

ROS

Tỷ suất sinh lời trên doanh thu

NOP

Tỷ lệ lợi nhuận hoạt động gộp

ACP

Kỳ thu tiền bình quân

ICP

Kỳ chuyển đổi hàng tồn kho

APP

Kỳ thanh toán bình quân


CCC

Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt

DR

Tỷ số nợ

CTR

Tỷ trọng tài sản ngắn hạn

CRW

Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn

WCP

Hệ số khả năng sinh lợi vốn lƣu động


DANH MỤC CÁC ẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang


1.1

Tổng hợp kết quả một số các nghiên cứu trƣớc

29

3.1

Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu

45

3.2

Bảng tƣơng quan giữa các biến trong mô hình

49

3.3

Bảng mô tả hồi quy mô hình (2) theo FEM và REM

52

3.4

Kết quả ƣớc lƣợng mô hình (2)

54


3.5

Bảng mô tả kết quả hồi quy mô hình (3) theo FEM và REM

57

3.6

Kết quả ƣớc lƣợng mô hình (3)

59

3.7

3.8
3.9

Bảng tổng hợp kết quả ƣớc lƣợng mô hình (1) theo mô hình
(2) và mô hình (3)
Bảng mô tả kết quả hồi quy mô hình (3) có điều chỉnh theo
mô hình FEM và REM
Kết quả hồi quy mô hình (3) có điều chỉnh

62

64
65



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết củ đề tài
Trong nền kinh tế của bất kỳ một quốc gia nào, mỗi doanh nghiệp đều
đƣợc xem là một tế bào sống của nền kinh tế. Doanh nghiệp có vị trí đặc biệt
quan trọng của nền kinh tế, là bộ phận chủ yếu tạo ra tổng sản phẩm trong
nƣớc (GDP). Những năm gần đây, hoạt động của doanh nghiệp đã có bƣớc
phát triển đột biến, góp phần giải phóng và phát triển sức sản xuất, huy động
và phát huy nội lực vào phát triển kinh tế xã hội, góp phần quyết định vào
phục hồi và tăng trƣởng kinh tế, tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng thu ngân sách
và tham gia giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội nhƣ: tạo việc làm, xoá
đói, giảm nghèo...
Để tiến hành sản xuất, ngoài tài sản cố định nhƣ máy móc, thiết bị, nhà
xƣởng...doanh nghiệp phải bỏ ra một lƣợng tiền nhất định để mua sắm hàng
hóa, nguyên vật liệu... phục vụ cho quá trình sản xuất. Nhƣ vậy vốn lƣu động
là điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác vốn
lƣu động là điều kiện tiên quyết của quá trình sản xuất kinh doanh. Ngoài ra
vốn lƣu động còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp đƣợc
tiến hành thƣờng xuyên, liên tục. Vốn lƣu động còn là công cụ phản ánh đánh
giá quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp. Vốn lƣu
động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trƣờng doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử
dụng vốn nên khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp phải huy động
một lƣợng vốn nhất định để đầu tƣ ít nhất là đủ để dự trữ vật tƣ hàng hóa.
Vốn lƣu động còn giúp cho doanh nghiệp chớp đƣợc thời cơ kinh doanh và
tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Vốn lƣu động còn là bộ phận chủ yếu
cấu thành nên giá thành sản phẩm do đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần



2

vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng hóa bán ra đƣợc tính toán trên cơ sở bù
đắp đƣợc giá thành sản phẩm cộng thêm một phần lợi nhuận. Do đó, vốn lƣu
động đóng vai trò quyết định trong việc tính giá cả hàng hóa bán ra, nó đóng
vai trò huyết mạch trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, việc
quản trị vốn lƣu động là một phần quan trọng trong quyết định tài chính của
doanh nghiệp vì nó ảnh hƣởng đến tính thanh khoản và lợi nhuận của doanh
nghiệp (Raheman và Nasr, 2007).
Quản trị vốn lƣu động mà cụ thể là quản trị tài sản ngắn hạn và quản trị
nợ ngắn hạn hiệu quả là một trong những nội dung quan trọng trong thực tế
quản trị tài chính của bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào. Việc quản trị hiệu
quả nội dung này có tác động rất lớn đến sự thành công của doanh nghiệp do
nó có thể gây ảnh hƣởng đến doanh thu bán hàng và ảnh hƣởng đến khả năng
tạo lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vì vậy, quản trị vốn lƣu động và khả năng
sinh lời có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Nói cách khác, doanh nghiệp muốn
tồn tại và phát triển thì lãnh đạo doanh nghiệp cần trú trọng đến quản trị vốn
lƣu động .
Xem xét tầm quan trọng của quản trị vốn lƣu động, nhiều nhà nghiên
cứu trên thế giới đã tập trung vào phân tích mối quan hệ giữa quản trị vốn lƣu
động và khả năng sinh lời nhƣ Deloof [2003]; Padachi [2006]; Turuel và
Solano [2007]; Mohamad.N and N.Saad [2010]; Gul.S và cộng sự [2013] ;…
Ở Việt Nam, quản trị vốn lƣu động là một chủ đề không quá mới, vấn đề này
đã và đang đƣợc xem xét hằng ngày trong các quyết định của giám đốc tài
chính các công ty. Tuy nhiên, trong lĩnh vực ngành thép ở Việt Nam vấn đề
này chƣa đƣợc xem xét một cách cụ thể, rõ ràng về tác động của quản trị vốn
lƣu động đến khả năng sinh lời, ví dụ nhƣ Nguyễn Thị Việt Thủy [2012]
“phân tích mối quan hệ giữa quản trị vốn lƣu động và khả năng sinh lời của
tất cả các công ty cổ phần trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam”; Nguyễn



3

Ngọc Hân [2012] “ phân tích mối quan hệ giữa quản trị vốn lƣu động và khả
năng sinh lời của các công ty thủy sản trên thị trƣờng chứng khoán Việt
Nam”; Đinh thị Hồng Thắm [2015] “tác động của quản trị vốn lƣu động đến
khả năng sinh lời của các doanh nghiệp vật liệu xây dựng trên thị trƣờng
chứng khoán Việt Nam”; Hồ Văn Hiệp [2017] “phân tích tác động của quản
trị vốn lƣu động đến khả năng sinh lời các doanh nghiệp ngành sản xuất hàng
tiêu dùng trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam”; Vƣơng Đức Hoàng Quân
và Dƣơng Diễm Kiều [2015] “tác động của quản lý vốn lƣu động đến lợi
nhuận của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán Thành phố Hồ
Chí Minh”…
Sự ra đời của kim loại thép đã góp phần lớn vào quá trình phát triển của
loài ngƣời. Kể từ khi công nghệ luyện thép đạt đến tầm cao mới là lúc kết cấu
của thép trở nên vững chắc hơn, thép đã xuất hiện ngày càng nhiều trong các
công trình xây dựng cầu đƣờng, nhà cửa và dần thay thế các nguyên liệu xây
dựng khác nhƣ đá và gỗ bởi đặc tính vững chắc và dễ tạo hình của thép. Hơn
nữa, thép cũng là nguyên vật liệu chính cho các ngành công nghiệp khác nhƣ
đóng tàu, phƣơng tiện vận chuyển, xây dựng nhà máy và sản xuất máy móc
thiết bị phục vụ hoạt động sản xuất tạo ra sản phẩm phục vụ đời sống con
ngƣời. Nhận biết đƣợc tầm quan trọng của ngành thép, hầu hết các quốc gia
đã dành nhiều chính sách ƣu đãi để phát triển ngành thép. Bởi thép đƣợc coi
là nguyên vật liệu lõi cho các ngành công nghiệp khác. Với mục tiêu đƣa đất
nƣớc trở thành nƣớc công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Việt Nam đã coi ngành
sản xuất thép là ngành công nghiệp trụ cột của nền kinh tế, đáp ứng tối đa nhu
cầu về các sản phẩm thép của các ngành công nghiệp khác và tăng cƣờng xuất
khẩu. Bên cạnh đó, Chính phủ dành nhiều chính sách khuyến khích các thành
phần kinh tế khác đầu tƣ vào ngành thép nhằm tận dụng tối đa nguồn vốn và
nhân lực còn rỗi của các ngành, thúc đẩy phát triển kinh tế, đảm bảo công ăn



4

việc làm cho ngƣời lao động. Ðặc trƣng của ngành thép là một ngành kinh tế
thâm dụng vốn, các tài sản của nó là những tài sản nặng vốn, và chi phí cố
định của ngành khá cao. Do dó, việc quản trị vốn lƣu động hết sức quan trọng
đối với ngành thép, vì nếu quản trị không tốt sẽ dẫn đến tình trạng doanh
nghiệp không đủ tiền để chi trả cho các hoạt động thƣờng xuyên của mình.
Chính vì vậy, khi tìm hiểu và nhận thấy tầm quan trọng của ngành thép
cũng nhƣ với mục đích tìm kiếm các bằng chứng thực nghiệm về sự tác động
của quản trị vốn lƣu động đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp ngành
thép, tác giả đã chọn đề tài: “Nghiên cứu tác động của quản trị vốn lưu động
đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp ngành thép niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam” làm nội dung nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu tác động của quản trị vốn lƣu động và các thành phần của
vốn lƣu động ảnh hƣởng đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp thép trên
thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. Từ đó, thông qua kết quả nghiên cứu đƣa
ra một số đề xuất cho việc quản lý vốn lƣu động để nâng cao hiệu quả kinh
doanh của các doanh nghiệp thuộc ngàng thép.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Quản trị vốn lƣu động ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến khả năng sinh lời
của các doanh nghiệp thép niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam?
- Thực trạng quản trị vốn lƣu động và khả năng sinh lời của các doanh
nghiệp ngành thép niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam hiện nay
nhƣ thế nào?
- Những hàm ý nào để nâng cao hiệu quả quản trị vốn lƣu động, nhằm
góp phần nâng cao khả năng sinh lời của các doanh nghiệp thép niêm yết trên
thị trƣờng chứng khoán Việt Nam?



5

4. Đố t ợn và p ạm v n

ên ứu

- Đối tƣợng nghiên cứu: Tác động của quản trị vốn lƣu động đến khả
năng sinh lời của các doanh nghiệp ngành thép niêm yết trên thi trƣờng chứng
khoán Việt Nam
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: Các doanh nghiệp ngành thép niêm yết trên sàn
giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) và sàn giao dịch chứng khoán Thành
phố Hồ Chí Minh (HOSE).
+ Phạm vi thời gian: Số liệu các chỉ tiêu nghiên cứu đƣợc lấy từ báo cáo
tài chính hàng năm đã đƣợc kiểm toán của các doanh nghiệp ngành thép từ
năm 2014 đến năm 2016.
5. P

n p

pn

ên ứu

Sử dụng phƣơng pháp định lƣợng với mô hình hồi quy đa biến
- Phƣơng pháp thu thập tài liệu, số liệu:
+ Đối với tài liệu nghiên cứu, tác giả tham khảo các bài báo khoa học
liên quan đến đề tài ở các tạp chí chuyên ngành trong ngoài nƣớc, các giáo

trình và sách chuyên ngành nhằm tìm ra khoảng trống nghiên cứu, so sánh
kết quả nghiên cứu thực chứng của đề tài với các nghiên cứu trƣớc đây.
+ Đối với số liệu nghiên cứu, tác giả thu thập số liệu thứ cấp từ các báo
cáo tài chính, báo cáo thƣờng niên của các doanh nghiệp thép niêm yết trên
sàn chứng khoán Việt Nam.
- Phƣơng pháp xử lý, phân tích số liệu: Phƣơng pháp hồi quy dữ liệu
bảng đƣợc sử dụng để ƣớc lƣợng mô hình nghiên cứu với sự hỗ trợ của phần
mềm Stata13.
- Ngoài ra phƣơng pháp nghiên cứu khác cũng đƣợc sử dụng nhƣ
phƣơng pháp thống kê mô tả, phƣơng pháp tổng hợp…


6

6. Kết cấu đề tài
Kết cấu luận văn bao gồm các phần nhƣ sau:
- Phần Mở đầu: Trình bày lý do nghiên cứu, mục tiêu, câu hỏi, đối
tƣợng, phạm vi, phƣơng pháp nghiên cứu. Phần Nội dung: bao gồm 3 chƣơng
+ Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tác động của quản trị vốn lƣu
động đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Chƣơng này trình bày các lý thuyết liên quan đến các thành phần của
vốn lƣu động, khả năng sinh lời, quản trị vốn lƣu động của công ty và mối
quan hệ giữa chúng. Phần cuối của chƣơng trình bày về các nghiên cứu thực
nghiệm trƣớc đây về mối quan hệ này.
+ Chƣơng 2: Thiết kế nghiên cứu
Chƣơng này trình bày quy trình nghiên cứu, đƣa ra các giả thiết nghiên
cứu, xây dựng mô hình nghiên cứu, trình bày dữ liệu nghiên cứu và phƣơng
pháp thu thập dữ liệu nghiên cứu, trình bày các phƣơng pháp ƣớc lƣợng mô
hình, trình bày mô tả và phƣơng pháp đo lƣờng các biến sử dụng trong mô
hình nghiên cứu.

+ Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu và hàm ý đề xuất từ kết quả nghiên
cứu.
Chƣơng này sẽ giới thiệu qua về tổng quan của ngành thép, trình bày kết
quả ƣớc lƣợng mô hình và đƣa ra các hàm ý từ kết quả nghiên cứu.
- Phần kết luận: Phần này sẽ tóm tắt lại kết quả nghiên cứu, đƣa ra kết
luận rằng nghiên cứu này đã đƣa ra và cung cấp câu trả lời cho các câu hỏi
nghiên cứu cũng nhƣ những đóng góp, hạn chế của nghiên cứu và đề xuất
hƣớng nghiên cứu tiếp theo.
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Quản trị vốn lƣu động mà cụ thể là quản trị tài sản ngắn hạn và quản trị
nợ ngắn hạn hiệu quả là một trong những nội dung quan trọng trong thực tế


7

quản trị tài chính của bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào. Xem xét tầm quan
trọng của quản trị vốn lƣu động, nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới cũng nhƣ
tại Việt Nam đã tập trung vào nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị vốn lƣu
động và khả năng sinh lời của các doanh nghiệp.
Deloof [2003] đã phân tích 1.009 công ty phi tài chính của Bỉ từ 19921996. Ông thấy rằng lợi nhuận hoạt động gộp của một công ty có mối quan hệ
nghịch với kỳ luân chuyển hàng tồn kho và kỳ thu tiền bình quân. Do dó, ông
đề nghị các nhà quản trị tài chính có thể cố gắng để nâng cao lợi nhuận bằng
cách tăng thời hạn thanh toán trung bình và giảm kỳ luân chuyển hàng tồn
kho và kỳ thu tiền bình quân.
Padachi [2006] đã phân tích quản trị vốn lƣu động và mối quan hệ của
nó với lợi nhuận bằng cách kiểm tra một mẫu của 58 công ty sản xuất nhỏ của
Mauritius. Giai đoạn của nghiên cứu là sáu năm từ 1998-2003. Ông đã sử
dụng số ngày các khoản phải thu, kỳ luân chuyển hàng tồn kho, chu kỳ
chuyển đổi tiền mặt và số ngày các khoản phải trả làm biến giải thích, và lợi
nhuận trên tổng tài sản (ROA) là biến phụ thuộc. Ông nhận thấy rằng trong

ngành công nghiệp giấy và in ấn có nhiều điểm khác biệt về thành phần vốn
lƣu động trong toàn bộ ngành công nghiệp sản xuất nói chung. Những điểm
khác biệt có ảnh hƣởng tích cực đến lợi nhuận của ngành công nghiệp này.
Cuối cùng ông kết luận rằng nếu một công ty đầu tƣ mạnh vào hàng tồn kho
và các khoản phải thu thì lợi nhuận của các công ty đó thấp hơn.
Nghiên cứu của Binti Mohamad và Mohd Saad [2010] đƣợc dựa trên dữ
liệu thứ cấp của 172 công ty của Malaysia. Họ đánh giá tác động của các
thành phần khác nhau của vốn lƣu động trên lợi nhuận và giá trị thị trƣờng
của các công ty. Nghiên cứu bao phủ một khoảng thời gian 5 năm từ 2003 đến
2007. Ðể xem hiệu quả của các thành phần vốn lƣu động trong hoạt động tài
chính, họ sử dụng Q’s Tobin, lợi nhuận trên vốn đầu tƣ và lợi nhuận trên tài


8

sản là một thƣớc đo của hoạt động tài chính của các doanh nghiệp lựa chọn.
Kết quả cho thấy rằng có tồn tại một mối quan hệ nghịch giữa các thành phần
vốn lƣu động khác nhau với hiệu quả hoạt động của các công ty.
Gul và cộng sự [2013] đã nghiên cứu ảnh hƣởng của quản trị vốn lƣu
động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Pakistan. Thời gian nghiên cứu là
bảy năm từ năm 2006 đến năm 2012. Dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu này
đƣợc lấy từ sàn chứng khoán Karachi, cơ quan thuế. Biến phụ thuộc của
nghiên cứu là ROA đƣợc sử dụng nhƣ là một đại diện cho lợi nhuận. Phân
tích hồi quy đƣợc sử dụng để xác định mối quan hệ giữa vốn lƣu động và hiệu
quả hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Pakistan. Kết quả cho thấy
rằng kỳ thanh toán bình quân, tỷ lệ tăng trƣởng doanh thu và quy mô doanh
nghiệp có quan hệ cùng chiều với khả năng sinh lời, trong khi kỳ thu tiền bình
quân, kỳ luân chuyển hàng tồn kho, chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và tỷ số nợ có
mối quan hệ ngƣợc chiều với khả năng sinh lời.
Tại Việt Nam trong những năm gần đây cũng đã có những nghiên cứu

chuyên sâu về tác động của quản trị vốn lƣu động đến khả năng sinh lời của
các doanh nghiệp.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Việt Thủy [2014], lấy mẫu nghiên cứu gồm
173 công ty cổ phần niêm yết tại thị trƣờng chứng khoán Việt Nam từ năm
2009 đến năm 2011. Tác giả đã sử dụng phƣơng pháp OLS để phân tích hồi
quy. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng có mối quan hệ đáng kể giữa quản trị
vốn lƣu động và lợi nhuận, nhƣng không có mối quan hệ đáng kể với tiêu chí
về giá trị thị trƣờng.
Nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Hân [2012], đã cho thấy tác động của
quản trị vốn lƣu động lên khả năng sinh lời với biến phụ thuộc ROA bằng
phƣơng pháp hồi quy OLS đƣợc tiến hành dựa trên một mẫu gồm 24 công ty
thủy sản trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam trong giai doạn từ năm


9

2008 đến năm 2010. Bài nghiên cứu này đã cung cấp một bằng chứng thực
nghiệm về tác động của quản trị vốn lƣu động lên tỷ suất sinh lời, đồng thời
thiết lập mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và
các thành phần của nó với tỷ suất sinh lời của các công ty thủy sản niêm yết
trên thị truờng chứng khoán Việt Nam. Kết quả nghiên cứu còn chỉ ra mối
tƣơng quan đồng biến và có ý nghĩa thống kê giữa kỳ thu tiền khách hàng, kỳ
chuyển đổi hàng tồn kho, chu kỳ chuyển đổi tiền mặt với tỷ suất sinh lời, đòn
bẩy tài chính có tƣơng quan âm với khả năng sinh lời của công ty. Ngƣợc lại,
kỳ thanh toán bình quân, quy mô công ty, số năm tồn tại công ty, tỷ số đầu tƣ
tài chính dài hạn có mối tƣơng quan dƣơng và có ý nghĩa thống kê với tỷ suất
sinh lời của công ty.
Nghiên cứu của Chu Thị Thu Thủy [2014] đã kiểm tra mối quan hệ giữa
quản trị vốn lƣu động với khả năng sinh lời của 97 công ty cổ phần công
nghiệp chế biến, chế tạo niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Thành phố

Hồ Chí Minh (HOSE) trong năm 2012. Dữ liệu thu thập đƣợc phân tích bằng
phân tích tƣơng quan Pearson và phân tích hồi quy OLS, kết quả nghiên cứu
đã chỉ rõ có mối tƣơng quan giữa quản trị vốn lƣu động và khả năng sinh lời.
Hơn nữa, nghiên cứu chỉ ra mối tƣơng quan mạnh giữa tỷ lệ đầu tƣ vào tài sản
chính, quy mô công ty, đòn bẩy tài chính và khả năng sinh lời.
Một nghiên cứu khác từ Từ Thị Kim Thoa và Nguyễn Thị Uyên Uyên
[2014] đã sử dụng phân tích dữ liệu bảng gồm 208 công ty phi tài chính niêm
yết trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2006
đến năm 2012, bằng các phƣơng pháp bình phƣơng tối thiểu (OLS), mô hình
hiệu ứng cố định (FEM) và mô hình bình phƣơng tối thiểu tổng quát (GLS)
kiểm định mối quan hệ giữa quản trị vốn lƣu động đến khả năng sinh lời của
các doanh nghiệp Việt Nam. Kết quả cho thấy việc quản trị vốn luân chuyển
hiệu quả bằng cách rút ngắn kỳ thu tiền bình quân và kỳ lƣu kho sẽ làm gia


10

tăng khả năng sinh lợi cho các doanh nghiệp . Nhóm tác giả còn nghiên cứu
mối quan hệ này ở một số ngành khác nhau và kết quả cho thấy do đặc điểm
của ngành khác nhau nên mối quan hệ giữa vốn lƣu động và khả năng sinh lời
giữa các ngành cũng khác nhau.
Bên cạnh những nghiên cứu tiêu biểu đã trình bày thì vẫn còn có những
nghiên cứu của những tác giả khác tập trung nghiên cứu vấn đề này. Nhìn
chung, các nghiên cứu trƣớc các tác giả đều đã đƣa ra những kết quả nghiên
cứu, phân tích kết quả đạt đƣợc và trình bày những đánh giá khác nhau về các
chiều hƣớng tác động của quản trị vốn lƣu động đến khả năng sinh lời của các
doanh nghiệp. Tuy nhiên, đa số các nghiên cứu trƣớc chỉ sử dụng kỳ thu tiền
bình quân, kỳ luân chuyển hàng tồn kho, kỳ thanh toán bình quân hay chu kỳ
chuyển đổi tiền mặt làm biến giải thích đại diện nhóm biến quản trị vốn lƣu
động. Các nghiên cứu trƣớc đây vẫn chƣa làm rõ ảnh hƣởng của chính sách

quản trị vốn lƣu động đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ở khía cạnh
đầu tƣ tài sản lƣu động và tài trợ vốn lƣu động. Bên cạnh đó, các kết quả
nghiên cứu trƣớc đây ở Việt Nam nhƣ của Nguyễn Thị Việt Thủy [2012],
Nguyễn Ngọc Hân [2012], Từ Thị Kim Thoa và Nguyễn Thị Uyên Uyên
[2014], Vƣơng Đức Hoàng Quân và Dƣơng Diễm Kiều [2015], Hồ Văn Hiệp
[2017]…đã cho thấy ở những ngành nghề khác nhau thì mức độ tác động của
các biến đại diện cho nhóm biến vốn lƣu động đến khả năng sinh lời của các
doanh nghiệp cũng sẽ khác nhau, nhƣng về chiều hƣớng tác động thì đa số các
nghiên cứu đều đồng nhất có mối tác động ngƣợc chiều của kỳ thu tiền bình
quân, kỳ chuyển đổi hàng tồn kho, kỳ chuyển đổi tiền mặt lên khả năng sinh
lời. Kết quả này khi so sánh với các nghiên cứu khác ở các quốc gia khác nhƣ
nghiên cứu của Sharma và Kumar [2011] tại Ấn Độ, nghiên cứu của Gamze
Vural [2012] tại Thổ Nhĩ Kỳ, nghiên cứu của Makori [2013] tại Kenya thì cho
thấy có sự đối lập nhau. Điều này thể hiện rằng đối với mỗi nền kinh tế khác


11

nhau giữa các nƣớc, cũng nhƣ sự khác nhau giữa các ngành trong mỗi nƣớc
thì xu hƣớng tác động của quản trị vốn lƣu động đến khả năng sinh lời của các
doanh nghiệp cũng sẽ có sự thay đổi.
Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về tác động của quản trị vốn lƣu động
đến khả năng sinh lời tại các doanh nghiệp ở nƣớc ngoài cũng nhƣ ở Việt
Nam, nhƣng chƣa có nghiên cứu cụ thể nào cho lĩnh vực ngành thép đƣợc tác
giả chọn để nghiên cứu. Trong khi đó ngành thép là ngành đầu vào của các
ngành khác, đặc biệt là ngành xây dựng. Ngành thép là ngành nhạy cảm với
chu kỳ kinh doanh của nền kinh tế vi mô, khi nền kinh tế tăng trƣởng, doanh
số bán hàng và lợi nhuận của các công ty trong ngành sẽ tăng cao. Và hầu hết
các nghiên cứu trƣớc đa số dùng phƣơng pháp ƣớc lƣợng bình phƣơng tối
thiểu (OLS), mô hình ảnh hƣởng cố định (FEM), mô hình ảnh hƣởng ngẫu

nhiên (REM) để phân tích và cũng chỉ dùng một hoặc kết hợp các chỉ tiêu
ROA hoặc ROE hoặc Tobin’s Q để đánh giá tác động của quản trị vốn lƣu
động đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Ở bài nghiên cứu này, tác giả nghiên cứu về tác động của việc quản trị
các yếu tố vốn lƣu động đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp ngành
thép niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. Tác giả sử dụng chỉ tiêu
tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) để xem xét khả năng sinh lời của các
doanh nghiệp ngành thép, sử dụng chỉ tiêu này để nghiên cứu sẽ phù hợp với
đặc điểm của các doanh nghiệp ngành thép thƣờng là những doanh nghiệp có
giá trị doanh thu hàng năm đạt mức rất cao và mức độ biến động doanh thu
qua các năm cũng đạt mức cao dựa theo sự biến động của nền kinh tế.


12

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA
QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1.1. Lý thuyết hiệu quả hoạt động của công ty
Bititci, Carrie và McDevitt [1997] định nghĩa quản trị hiệu quả của công
ty nhƣ một "quá trình mà theo đó các công ty quản trị thành quả của mình phù
hợp với mục tiêu và chiến lƣợc". Ðịnh nghĩa này thƣờng đƣợc sử dụng trong
các nghiên cứu quản trị. Theo Bititci, Carrie & McDevitt [1997] nó là mục tiêu
của quá trình đó để cung cấp hệ thống kiểm soát toàn diện, là nơi mà các chiến
lƣợc của công ty đƣợc triển khai đến tất cả các quy trình kinh doanh, các hoạt
động, nhiệm vụ và từng nhân viên, và thông tin phản hồi thu đƣợc thông qua hệ
thống quản trị hiệu quả cho phép có các quyết định quản trị thích hợp. Mục

đích cuối cùng của quá trình đó là để cải thiện hiệu quả của công ty.
Ðể đo lƣờng hiệu quả hoạt động cũng nhƣ khả năng sinh lời của công ty
ta có thể đo lƣờng bằng thƣớc đo tài chính và phi tài chính. Nhƣng mục tiêu
trực tiếp nhất đối với các ông chủ doanh nghiệp, các nhà quản lý là tập trung
vào các thƣớc đo tài chính. Những thƣớc đo này bao gồm lợi nhuận, doanh
thu, lợi nhuận trên vốn đầu tƣ, lợi nhuận trên doanh thu, lợi nhuận trên vốn
chủ sở hữu, lợi nhuận trên tài sản, lợi nhuận trƣớc thuế hay tỷ lệ tăng trƣởng
doanh thu. Các thƣớc đo tài chính là mục tiêu vì nó đơn giản, dễ hiểu và dễ
tính toán, nhƣng trong nhiều trƣờng hợp, do tính bảo mật, không thể tiếp cận,
tính đầy đủ, tính chính xác và tính đúng thời hạn của dữ liệu để so sánh giữa
các bộ phận là đầy thách thức và không hiệu quả. Hơn nữa, lợi nhuận có thể
đƣợc làm sai lệch và điều chỉnh . Khi đó, cách có thể áp dụng là các thƣớc đo
phi tài chính, mặc dù mang tính chủ quan, nhƣng nó bổ sung cho các thƣớc đo


13

tài chính một cách hiệu quả hơn. Sự kết hợp của hai thƣớc đo giúp cho chủ
doanh nghiệp, nhà quản lý có đƣợc cái nhìn rộng hơn về đo lƣờng và so sánh
hiệu quả hoạt động của công ty, đặc biệt là mức độ hiệu quả trong việc sử
dụng các nguồn lực, khả năng cạnh tranh và sẵn sàng để đối mặt với những áp
lực ngày càng tăng từ bên ngoài bao gồm cả sự toàn cầu hoá.
Tùy thuộc vào thời gian của một dự án hay một kế hoạch, kết quả và lợi
nhuận có thể đƣợc đo lƣờng dựa trên các thƣớc đo ngắn hạn hay dài hạn. Các
thƣớc đo ngắn hạn, thông thƣờng dựa vào lợi nhuận tài chính, là để đánh giá
các dự án sẽ hoàn thành trong vòng mƣời hai tháng, trong khi các thƣớc đo
dài hạn, thông thƣờng dựa trên lợi nhuận phi tài chính, rất hữu ích cho các dự
án mà có thể mất mƣời hai tháng trở lên. Các thƣớc đo tài chính ngắn hạn,
trong đó bao gồm doanh thu và lợi nhuận, phản ánh hiệu quả hoạt động hiện
tại của một công ty có thể không nhất thiết phải đáp ứng nhƣ một hƣớng dẫn

hữu ích hay dự đoán cho sự tồn tại lâu dài của công ty. Tuy nhiên, bằng cách
cộng dồn doanh thu và lợi nhuận, có thể trở thành một nhóm nguồn lực hữu
ích cho sự phát triển, kế hoạch mở rộng trong tƣơng lai, giúp thúc đẩy công ty
lên trên ngƣỡng tồn tại của nó và hỗ trợ chiến lƣợc tăng trƣởng của công ty.
Phillips [1999] lập luận rằng, khả năng sinh lời trong ngắn hạn là một yếu tố
quan trọng trong khả năng của công ty để đạt đƣợc mục tiêu dài hạn nhƣ tăng
thị phần, thƣơng hiệu và danh tiếng. Khả năng sinh lời thấp trong một khoảng
thời gian cụ thể, có thể không phản ánh sự kém cỏi của các chủ sở hữu, ngƣời
quản lý, mà do đầu tƣ lớn đang đƣợc chuyển vào các dự án dài hạn với mục
đích tăng trƣởng trong tƣơng lai hoặc để đáp ứng nhu cầu nội bộ (ví dụ nhu
cầu tăng lƣơng đột ngột của ngƣời lao động) hoặc yêu cầu từ bên ngoài (ví dụ
nhƣ đáp ứng các quy định pháp luật). Ðo lƣờng hiệu quả hoạt động của công
ty nên dựa trên phƣơng pháp tiếp cận toàn diện trong đó kết hợp thƣớc đo tài
chính và phi tài chính cũng nhƣ các yếu tố thời gian. McDougall và Oviatt
[1996] báo cáo rằng sự gia tăng khối lƣợng bán hàng là do những nỗ lực trong
quá khứ và kết quả của sự thỏa mãn của khách hàng.


14

1.1.2. Khái niệm vốn l u động
Vốn lƣu động là số tiền ứng trƣớc về những tài sản lƣu động hiện có của
doanh nghiệp (Van Horne và Wachowicz, 2005). Vốn lƣu động luôn chuyển
hóa từ giai đoạn này sang giai đoạn khác. Do sự chuyển hóa không ngừng nên
vốn lƣu động thƣờng xuyên có các bộ phận tồn tại cùng một lúc dƣới các hình
thái khác nhau trong lĩnh vực sản xuất và lƣu thông nhƣ vật tƣ dự trữ, nguyên
nhiên vật liệu, vật bao bì, công cụ, dụng cụ, sản phẩm dở dang, chi phí chờ
phân bổ, thành phẩm trong kho, vốn trong thanh toán, vốn bằng tiền.
Theo nghĩa rộng, vốn lƣu động là giá trị của toàn bộ tài sản ngắn hạn,
những tài sản gắn liền với chu kỳ kinh doanh của công ty. Trong mỗi chu kỳ

kinh doanh, chúng chuyển hoá qua tất cả các dạng tồn tại từ tiền mặt đến hàng
tồn kho, khoản phải thu và trở về hình thái cơ bản ban đầu là tiền mặt. Với sự
chuyển hoá nhanh nhƣ vậy, các hoạt động quản trị vốn lƣu động chiếm gần
nhƣ phần lớn thời gian và tâm trí của các nhà quản trị tài chính. Quản trị vốn
lƣu động với mục tiêu chính là phải đảm bảo đủ dòng tiền để các công ty duy
trì hoạt động kinh doanh một cách bình thƣờng trên cơ sở giảm thiểu rủi ro
mất khả năng đáp ứng các nghĩa vụ tài chính trong ngắn hạn. Do vậy, hiệu
quả của quản trị vốn lƣu động phụ thuộc vào sự cân đối giữa tính thanh khoản
và khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Sự thiếu hụt vốn lƣu động có thể gây
trục trặc cho hoạt động kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp nhƣng đầu tƣ
quá nhiều vào vốn lƣu động thì lại làm giảm rủi ro thanh khoản, sẽ làm tăng
chi phí cơ hội của đầu tƣ, đặc biệt khi doanh nghiệp dùng nguồn vốn từ bên
ngoài để tài trợ cho vốn luân chuyển.
1.1.3. Phân loại vốn l u động
a. Dựa theo vai trò vốn lưu động trong quá trình tái sản xuất
Vốn lƣu động trong khâu dự trữ sản xuất: vốn nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu đóng gói, công cụ,
dụng cụ.


15

Vốn lƣu động trong khâu sản xuất: vốn sản phẩm đang chế tạo, bán
thành phẩm tự chế, chi phí trả trƣớc…
Vốn lƣu động trong khâu lƣu thông: vốn thành phẩm, hàng hóa, vốn
bằng tiền, các khoản phải thu,…
b. Dựa theo hình thái biểu hiện
Vốn vật tƣ hàng hóa là các khoản vốn lƣu động có hình thái biểu hiện
bằng hiện vật cụ thể nhƣ là: vốn nguyên, nhiên vật liệu; vốn sản phẩm dở
dang; vốn hàng thành phẩm, hàng tồn kho; vốn chi phí trả trƣớc.

Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: phân loại theo cách này để tạo điều
kiện thuận lợi cho việc xem xét, đánh giá, khả năng thanh toán của doanh
nghiệp.
Vốn đầu tƣ tài chính ngắn hạn: chứng khoán ngắn hạn, vốn góp kinh
doanh ngắn hạn.
c. Dựa theo nguồn hình thành
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lƣu động đƣợc hình thành bằng
vốn của doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó có các quy định trong huy
động và quản lý, sử dụng vốn lƣu động hợp lý hơn.
Có thể chia vốn lƣu động thành hai loại dựa theo nguồn hình thành:
Nguồn vốn chủ sở hữu: là số vốn lƣu động thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền chi phối
và định đoạt, bao gồm: nguồn ngân sách; liên doanh, liên kết; nguồn vốn cổ
phần, nguồn vốn tự bổ sung…
Nợ phải trả: nguồn vốn đi vay, nguồn vốn trong thanh toán.
1.1.4. Quản trị vốn l u động
Vốn lƣu động đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển và sinh lời của
các doanh nghiệp. Nếu lƣợng vốn lƣu động không đủ thì có thể dẫn đến sự


16

thiếu hụt và gặp khó khăn trong hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp
(Horne và Wachowicz, 2000).
Vốn lƣu động cũng đƣợc gọi là vốn lƣu động thuần và đƣợc xác định
nhƣ sau (Hill, 2010):
Vốn lƣu động thuần = Tài sản lƣu động – Nợ ngắn hạn
Tài sản lƣu động bao gồm tiền mặt và các khoản tƣơng đƣơng tiền, đầu
tƣ ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho. Nợ ngắn hạn là
những khoản nợ có thời hạn từ 1 năm trở xuống, bao gồm khoản phải trả, nợ

ngắn hạn, các khoản nợ đáo hạn.
Chu kỳ vốn lƣu động bắt đầu từ việc mua nguyên vật liệu, sau đó nguyên
vật liệu đƣợc chuyển thành thành phẩm. Những thành phẩm này đƣợc lƣu
trong kho cho đến khi chúng đƣợc bán cho khách hàng. Bán hàng có thể thu
ngay bằng tiền mặt hoặc bằng tín dụng bán hàng. Cùng với mỗi bƣớc trong
chu kỳ luân chuyển vốn lƣu động thì có các chi phí hoạt động phát sinh, đó là
những chi phí trực tiếp và chi phí cơ hội. Chi phí trực tiếp là chi phí vốn đầu
tƣ vào mỗi thành phần của vốn lƣu động. Chi phí cơ hội là những thu nhập có
thể bị bỏ lỡ do đầu tƣ vào vốn lƣu động thay vì đầu tƣ vào cơ hội khác
(Brealey và Javis, 2006).
Quản trị vốn lƣu động (WCM) là một phần của quản trị tài chính của
một doanh nghiệp. (WCM) tập trung chủ yếu vào các nguồn tài chính ngắn
hạn và quyết định đầu tƣ ngắn hạn của các doanh nghiệp (Sharma và Kumar,
2011). (WCM) là rất quan trọng cho một doanh nghiệp, đặc biệt là cho các
doanh nghiệp sản xuất, thƣơng mại và phân phối, bởi vì trong các doanh
nghiệp này (WCM) trực tiếp ảnh hƣởng đến lợi nhuận và tính thanh khoản.
Ðiều này là do các doanh nghiệp này có số vốn lƣu động chiếm hơn một nửa
số tổng tài sản của họ (Raheman và Nasr).


17

Nếu (WCM) không hiệu quả có thể dẫn đến phá sản, ngay cả khi công ty
có lợi nhuận (Ksargar và Blumenthal,1994). Nếu tài sản lƣu động quá dƣ thừa
thì sẽ dẫn đến lợi nhuận bình quân trên các khoản đầu tƣ thấp. (WCM) hiệu
quả phải quản trị theo cách mà có thể loại bỏ nguy cơ không thanh toán đƣợc
các khoản nợ ngắn hạn đến hạn và tối thiểu hóa sự thay đổi quá mức của vốn
lƣu động (Eljelly,2004).
Các công ty có thể có một số lƣợng vốn lƣu động tốt nhất mà có thể tối
đa hóa giá trị của họ. Mặt khác, việc duy trì hàng tồn kho rất lớn, sẵn sàng cấp

tín dụng cho khách hàng, và sẵn sàng chờ đợi một thời gian lâu hơn để nhận
đƣợc thanh toán có thể dẫn đến doanh số bán hàng cao hơn. Nhƣợc điểm của
việc cấp tín dụng thƣơng mại rộng rãi và duy trì mức tồn kho cao là tiền đƣợc
cất giấu trong vốn lƣu động (Deloof, 2003). Ở phía bên ngƣời mua thì việc trì
hoãn thanh toán cho các nhà cung cấp cho phép công ty có đƣợc hàng hóa
trƣớc khi trả tiền, do đó làm tăng nguồn tài chính tự phát và làm giảm nhu cầu
tài trợ từ bên ngoài tốn kém (Lasher, 2007).
Khi một công ty xác định chính sách (WCM), phải đối mặt với mục tiêu
đạt đƣợc mức tối ƣu của vốn lƣu động, sự cân bằng giữa tính thanh khoản và
lợi nhuận đạt đƣợc (Heill, 2010). Sự cân bằng này là một sự lựa chọn giữa rủi
ro và lợi nhuận. Ðầu tƣ với nhiều rủi ro hơn sẽ cho kết quả trở lại nhiều hơn.
Nhƣ vậy, một doanh nghiệp có tính thanh khoản cao của vốn lƣu động sẽ có
rủi ro thấp và lợi nhuận do đó cũng thấp. Ngƣợc lại là khi một doanh nghiệp
có tính thanh khoản thấp của vốn lƣu động thì có rủi ro cao nhƣng lợi nhuận
cao. Khi xác dịnh chính sách (WCM), doanh nghiệp phải xem xét cả hai mặt
của dòng tiền và cố gắng tìm sự cân bằng giữa rủi ro và lợi nhuận.
Nghiên cứu trƣớc đây đã ghi nhận rằng việc quản trị vốn lƣu động ảnh
hƣởng đến lợi nhuận của một công ty. Johnson và Soenen [2003] cũng cho


18

biết quản trị vốn lƣu động hiệu quả là một trong những đặc điểm quan trọng
của các công ty phát triển mạnh về tài chính.
Hầu hết các nghiên cứu thực nghiệm trƣớc đây về mối quan hệ giữa quản
trị vốn lƣu động và khả năng sinh lời của doanh nghiệp đều tập trung đƣa ra
đề xuất gia tăng quản trị đối với các yếu tố vốn lƣu động nhằm cải thiện khả
năng sinh lời.
a. Quản trị vốn bằng tiền
Tiền mặt đƣợc xem là tài sản không sinh lợi, vì vậy mục tiêu của quản trị

tiền mặt là tối thiểu hoá lƣợng tiền mặt nắm giữ, nhƣng vẫn đảm bảo sự cân
đối giữa nhập quỹ và xuất quỹ diễn ra một cách bình thƣờng. Chính vì vậy ,
nhu cầu đặt ra đối với nhà quản trị tài chính là phải xác định mức độ hợp lý
các tài sản thanh toán cho các hoạt động kinh doanh thƣờng ngày nhƣ : chi trả
lƣơng, thanh toán cổ tức, trả trƣớc thuế và các chi phí khác…
Một doanh nghiệp thƣờng sử dụng tiền mặt cho các hoạt động sau:
+ Giao dịch : Là hoạt động cần thiết để đối phó với các phát sinh trong
khi giao dịch với ngân hàng, khách hàng…
+ Cất trữ : Hoạt động nhằm duy trì số dƣ nhƣ là một lớp đệm để đối phó
với những nhu cầu kinh doanh thƣờng ngày (trả lƣơng, thuế và cổ tức) và các
phát sinh ngẫu nhiên (dự phòng hoả hoạn, thiên tai..)…
+ Đầu cơ : Là hoạt động nhằm tìm kiếm các cơ hội đầu tƣ nhằm kiếm lời
từ chênh lệch giá hoặc hƣởng chiết khấu…
Việc quản trị tiền mặt tốt sẽ giúp cho các doanh nghiệp có thể tránh đƣợc
các rủi ro liên quan đến việc khả năng thanh toán, phải gia hạn các khoản nợ
cần thanh toán, không làm mất đi khả năng mua chịu của doanh nghiệp, tận
dụng đƣợc các cơ hội kinh doanh có khả năng sinh lời cao cho doanh nghiệp.
Nếu quản trị tiền mặt tốt sẽ làm cho thời gian quay vòng vốn nhanh hơn,
doanh nghiệp có thể sớm có vốn để đầu tƣ vào quá trình tái sản xuất nhằm gia


19

tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cao góp
phần gia tăng khả năng sinh lời cho doanh nghiệp.
b. Quản trị hàng tồn kho
Quản trị hàng tồn kho thƣờng gồm hai mục đích chính và có ảnh hƣởng
trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
Làm đủ lượng hàng tồn kho sẵn có: mục đích chính là đảm bảo hàng tồn
kho sẵn có theo yêu cầu trong mọi thời điểm. Vì sự thiếu hụt và dƣ thừa hàng

tồn kho đều chứng tỏ cho sự tốn kém trong tổ chức điều hành. Trƣờng hợp
thiếu hụt hàng tồn kho thì dây chuyền sản xuất sẽ bị gián đoạn. Hậu quả là
việc sản xuất giảm đi hoặc không thể sản xuất. Kết quả là việc kinh doanh
giảm sút dẫn đến giảm doanh thu, giảm lợi nhuận và tệ hơn là thua lỗ. Mặt
khác, sự dƣ thừa hàng tồn kho cũng có nghĩa làm kéo dài thời gian sản xuất
và phân phối luồng hàng hóa. Điều này có nghĩa là khoản tiền đầu tƣ vào
hàng tồn kho nếu đƣợc đầu tƣ vào nơi khác trong kinh doanh, thì nó sẽ thu lại
đƣợc một khoản nhất định. Không chỉ vậy, nó cũng sẽ làm giảm các chi phí
thực hiện và làm tăng lợi nhuận.
Giảm thiểu chi phí và đầu tư cho hàng tồn kho: liên quan gần nhất đến
mục đích trên đó là làm giảm cả chi phí lẫn khối lƣợng đầu tƣ vào hàng tồn
kho. Điều này đạt đƣợc chủ yếu bằng cách đảm báo khối lƣợng cần thiết hàng
tồn kho trong tổ chức ở mọi thời điểm. Điều này có lợi cho tổ chức theo hai
cách. Một là khoản tiền không bị chặn khi hàng tồn kho chƣa đƣợc sử dụng
tới và có thể đƣợc sử dụng để đầu tƣ vào những nơi khác để kiếm lời. Hai là
nó sẽ làm giảm các chi phi thực hiện, đồng thời sẽ làm tăng lợi nhuận.
c. Quản trị khoản phải thu
Quản trị khoản phải thu liên quan đến các quyết định liệu có cấp tín dụng
cho khách hàng nào đó hay không Tiến trình xây dựng một chính sách tín
dụng sẽ đƣợc thực hiện nhƣ thế nào và các phƣơng thức điều khiển khoản


×