Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Quản lý nhà nước đối với hoạt động dạy nghề tại thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 116 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ THỊ MINH HIẾU

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
DẠY NGHỀ TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Đà Nẵng – Năm 2018


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ THỊ MINH HIẾU

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
DẠY NGHỀ TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10

N ƣờ

ƣớn

n

o





GS TS V

Đà Nẵng – Năm 2018

U N TIẾN


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Tác giả

Lê Thị Minh Hiếu


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 3
5. Bố cục đề tài .......................................................................................... 4
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................... 4
CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ ........................................................................... 9
1.1. KHÁI QUÁT QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ 9

1.1.1. Một số khái niệm chung về quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động
dạy nghề ............................................................................................................ 9
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động dạy nghề ảnh hƣởng đến công tác quản lý
......................................................................................................................... 13
1.1.3. Ý ngh a của quản lý nhà nƣớc với hoạt động dạy nghề trong nền
kinh tế quốc dân .............................................................................................. 16
1.2. NỘI DUNG CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG DẠY
NGHỀ .............................................................................................................. 18
1.2.1 Quy hoạch mạng lƣới dạy nghề ..................................................... 18
1.2.2 Ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, văn bản pháp luật quy
định về hoạt động dạy nghề ............................................................................ 19
1.2.3 Cấp phép tổ chức cho hoạt động dạy nghề ................................... 20
1.2.4. Tổ chức bộ máy quản lý về hoạt động dạy nghề .......................... 21
1.2.5. Thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động dạy nghề................ 22


1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỚI
HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ ........................................................................... 23
1.3.1 Nhu cầu thị trƣờng, tốc độ phát triển của nền kinh tế ................... 24
1.3.2 Đƣờng lối chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về phát
triển dạy nghề .................................................................................................. 27
1.3.3 Nguồn lực đầu tƣ cho hoạt động dạy nghề .................................... 27
1.3.4 Nhận thức của xã hội về dạy nghề và học nghề............................ 29
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỚI
HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG .................... 32
2.1. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN VỀ TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI ẢNH
HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
......................................................................................................................... 32
2.1.1. Tổng quan về tình hình tự nhiên, kinh tế, xã hội .......................... 32
2.1.2. Tình hình phát triển hoạt động dạy nghề ...................................... 39

2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ
TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ....................................................................... 44
2.2.1. Trong công tác quy hoạch mạng lƣới dạy nghề............................ 44
2.2.2. Công tác ban hành hệ thống văn bản pháp luật về dạy nghề ........ 47
2.2.3. Trong công tác cấp phép tổ chức các hoạt động dạy nghề ........... 50
2.2.4. Trong công tác tổ chức bộ máy quản lý hoạt động dạy nghề ....... 58
2.2.5. Công tác kiểm tra và xử lý vi phạm trong các hoạt động dạy nghề
......................................................................................................................... 60
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ CỦA CÁC TRƢỜNG/TRUNG TÂM TẠI
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG .............................................................................. 63
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc trong công tác QLNN về hoạt động dạy
nghề ............................................................................................................... 63


2.3.2. Những tồn tại và hạn chế trong công tác QLNN về hoạt động dạy
nghề ................................................................................................................. 65
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG
DẠY NGHỀ TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG .............................................. 73
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ........................................................... 73
3.1.1. Bối cảnh hoạt động dạy nghề tại Việt Nam tác động đến công tác
QLNN tại Đà Nẵng ......................................................................................... 73
3.1.2. Căn cứ vào quy hoạch tổng thể về dạy nghề của thành phố Đà
Nẵng những năm tới ........................................................................................ 76
3.2. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ
TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ....................................................................... 79
3.2.1 Quy hoạch lại mạng lƣới các CSDN trên địa bàn theo hƣớng có
trọng tâm, trọng điểm. ..................................................................................... 79
3.2.2 Hoàn thiện hệ thống văn bản và các chính sách hỗ trợ đối tƣợng
thuộc diện chính sách xã hội ........................................................................... 82

3.2.3 Cấp phép tổ chức các hoạt động dạy nghề..................................... 83
3.2.4. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực
quản lý hoạt động dạy nghề ............................................................................ 86
3.2.5 Nâng cao hiệu quả của hoạt động thanh tra, kiểm tra trong công tác
quản lý nhà nƣớc về dạy nghề ......................................................................... 88
3.2.6 Một số giải pháp khác .................................................................... 90
KẾT LUẬN .................................................................................................... 96
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (BẢN SAO)


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

N uyên n

Ký hiệu

ĩ

1

CĐN

Cao đẳng nghề

2


CSDN

Cơ sở dạy nghề

3

CSXH

Chính sách xã hội

4

DVVL

Dịch vụ việc làm

5

GDĐT

Giáo dục và Đào tạo

6

GCNĐT

Giấy chứng nhận đầu tƣ

7


HĐND

Hội đồng Nhân dân

8

LĐNT

Lao động nông thôn

9

LĐTB&XH

Lao động Thƣơng binh và Xã hội

10

UBND

Ủy ban Nhân dân

11

TCN

Trung cấp nghề

12


TH

Thực hiện

13

TTDN

Trung tâm dạy nghề

14

TW

Trung ƣơng

15

XHCN

Xã hội chủ ngh a


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số

ệu

Tên bản


Bản

Trang

2.1.

Lực lƣợng lao động đã qua đào tạo nghề

41

2.2.

Số lao động làm việc trong các ngành nghề

43

2.3.

Tỷ lệ thất nghiệp tại Đà Nẵng

44

2.4.

2.5.

2.6.
2.7.
2.8.


2.9.
2.10.
2.11.

2.12.

2.13.

Thống kê hình thức dạy nghề và tỷ lệ phân bố của các cơ
sở tại thành phố Đà Nẵng
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật đƣợc ban hảnh về
hoạt động dạy nghề
Bảng số lƣợng CSDN và ngành nghề đƣợc cấp phép đào
tạo
Bảng kết quả hoạt động dạy nghề
Đánh giá của học viên về chất lƣợng dạy nghề sau đào
tạo
Tổng hợp đội ng giáo viên dạy nghề của thành phố Đà
Nẵng giai đoạn 2013 – 2017
Nguồn tài chính đầu tƣ cho hoạt động dạy nghề
Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch đào tạo nghề cho
đối tƣợng chính sách
Tình hình sử dụng các bộ, công chức tại phòng Dạy
nghề - Sở LĐTB&XH Đà Nẵng
Thống kê các đợt kiểm tra các CSDN tại thành phố Đà
Nẵng

46

49


51
53
54

55
56
57

60

62


DANH MỤC HÌNH
Số

ệu

Tên hình

Hình

Trang

2.1.

Biểu đồ GRDP Đà Nẵng từ năm 2012 – 2016

33


2.2.

Biểu đồ GRDP tính theo giá thực tế của Đà Nẵng

34

2.3.

Biểu đồ CPI bình quân qua các năm

35

2.4.

Biểu đồ Tổng vốn đầu phát triển trên toàn địa bàn thành
phố

36


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết củ đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu rộng
với Thế giới thì những thay đổi mạnh mẽ trong quá trình phát triển là cực kỳ
quan trọng. Đặc biệt, đón đầu xu hƣớng cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 thì
những đòi hỏi cấp thiết liên quan đến chất lƣợng nguồn lực lao động ngày
càng rõ ràng hơn cả ở Việt Nam và trên Thế giới.

Từ năm 2007, Việt Nam đã chính thức bƣớc vào thời kỳ cơ cấu dân số
Vàng với ƣớc tính có hơn 63 triệu ngƣời trong độ tuổi lao động. Đó là nền
tảng đã giúp nền kinh tế Việt Nam có những bƣớc phát triển vƣợt bật trong
những năm qua. Tuy nhiên, thực tế là chất lƣợng nguồn nhân lực, nhất là nhân
lực trọng điểm trong độ tuổi lao động lại rất thấp. Thống kê cho thấy số thanh
niên chƣa có việc làm và số lao động đang làm việc đã qua đào tạo có bằng
cấp, chứng chỉ là một con số cực kỳ khiêm tốn.
Từ những thực tế trên, việc nghiên cứu, phân tích và tìm ra hƣớng đi,
giải pháp cho hoạt động đào tạo nghề, nâng cao chất lƣợng lao động là cấp
thiết, đặc biệt là trong tình hình cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 với xu
hƣớng tự động hóa đang ngày càng lan rộng, kéo theo đó là cạnh tranh ngày
càng khốc liệt hơn trong thị trƣờng việc làm ngày nay. Để làm đƣợc việc đó,
định hƣớng xây dựng hoạt động quản lý Nhà nƣớc trong đào tạo Nghề là việc
làm cấp bách, qua đó, tạo nên sƣ chuyển biến lớn cho chất lƣợng nguồn nhân
lực trong thời kỳ mới.
Tại thành phố Đà Nẵng, công tác quản lý của Nhà nƣớc về dạy nghề đã
đạt đƣợc những thành tựu nhất định. Đề án “Xã hội hóa hoạt động dạy nghề”
đã mang lại kết quả khả quan. Hệ thống cơ sở dạy nghề đƣợc phát triển mạnh
mẽ, quy mô đào tạo có sự gia tăng đáng kể, chỉ tính riêng trong 5 năm, thành
phố Đà Nẵng đã phát triển thêm 14 cơ sở dạy nghề, các nhân tố đảm bảo chất


2

lƣợng đào tạo đƣợc tăng cƣờng khiến chất lƣợng dạy nghề c ng dần đƣợc cải
thiện. Năm 2011, Đà Nẵng tiếp tục phê duyệt Đề án Quy hoạch phát triển đào
tạo nghề giai đoạn 2011 - 2020 với mục tiêu xây dựng và phát triển thành phố
trở thành thành phố công nghiệp công nghệ cao trƣớc năm 2020. Tuy nhiên,
song song với nhiều thành công từ các đề án thì hoạt động dạy nghề tại thành
phố Đà Nẵng đã và đang bộc lộ nhiều bất cập nhƣ: quy hoạch mạng lƣới dàn

trải gây lãng phí; hiệu quả chất lƣợng dạy nghề thấp; định hƣớng đào tạo chƣa
hợp lý và chƣa có sự xã hội hóa.
Vì vậy, nghiên cứu những giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý nhà
nƣớc đối với hoạt động dạy nghề tại thành phố Đà Nẵng là thật sự cần thiết,
đó c ng là lý do mà tác giả chọn đề tài “Quản lý Nhà nước đối với hoạt động
dạy nghề tại thành phố Đà Nẵng”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu tổng quan
Trên cơ sở những vấn đề lý luận về quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động
dạy nghề, đề tài phân tích thực tiễn quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động dạy
nghề tại thành phố Đà Nẵng. Từ đó đƣa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả
công tác quản lý Nhà nƣớc đối với hoạt động dạy nghề tại thành phố.
2.2 Mục tiêu cụ thể
Để thực hiện đƣợc mục tiêu trên, mục tiêu cụ thể đƣợc đặt ra là:
- Hê thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nƣớc đối với
hoạt động dạy nghề.
- Phân tích thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động dạy
nghề tại thành phố Đà Nẵng, chỉ rõ những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế và
các nguyên nhân khách quan.
- Nêu định hƣớng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý
nhà nƣớc đối với hoạt động dạy nghề tại thành phố Đà Nẵng


3

3 Đố tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý nhà nƣớc về hoạt
động dạy nghề của cấp sở tại Đà Nẵng
3.2 Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng công tác quản
lý nhà nƣớc đối với hoạt động dạy nghề tại thành phố Đà Nẵng
- Về không gian: Luận văn đƣợc tiến hành nghiên cứu các nội dung trên
tại địa bàn thành phố Đà Nẵng.
- Về thời gian: Các giải pháp đƣợc đề xuất trong luận văn có ý ngh a
trong 5 năm tới.
4 P ƣơn p áp n

ên ứu

Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài sử dụng các phƣơng pháp
nghiên cứu sau:
- Phƣơng pháp thu thập dữ liệu: Luận văn sử dụng thông tin số liệu thứ
cấp bao gồm có:
+ Số liệu về tình hình kinh tế - xã hội của thành phố Đà Nẵng
+ Các báo cáo về số liệu về hoạt động dạy nghề tại thành phố.
+ Các thông tin khác có liên quan đƣợc thu thập từ niên giám thống kê,
báo chí, tạp chí có liên quan, hay những trang web và những báo cáo khoa
học đã đƣợc công bố.
- Phƣơng pháp phân tích thực chứng: phân tích thực chứng trên cơ sở số
liệu và dữ liệu thu thập đƣợc để làm rõ thực trạng hiện tại, lý giải khách quan
về công tác quản lý nhà nƣớc đối với các hoạt động dạy nghề tại thành phố
Đà Nẵng.
- Phƣơng pháp phân tích chuẩn tắc: Dựa trên thực trạng đƣa ra những
đánh giá và khuyến nghị dựa trên cơ sở các giá trị cá nhân của ngƣời phân


4

tích để nhận định và đề xuất các giải pháp cải thiện hiệu quả hơn.\

- Phƣơng pháp thống kê: là thu thập tài liệu, phân tích, tống hợp; So sánh
các chỉ tiêu, dữ liệu ở các thời điểm, thời kỳ khác nhau. Thông qua việc xử lý
số liệu bằng phƣơng pháp thống kế toán học trên excel, thấy đƣợc sự thay đổi
và mức độ đạt đƣợc của các hiện tƣợng, chỉ tiêu cần phân tích trong công tác
quản lý hoạt động dạy nghề. Từ đó rút ra những vấn đề còn vƣớng mắc trong
công tác quản lý, đề xuất các giải pháp hoàn hiện.
5. Bố cụ đề tài
Ngoài phần danh mục các từ viết tắt, phụ lục, mục lục, lời nói đầu, kết
luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý hoạt động dạy nghề
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về hoạt động dạy nghề tại thành
phố Đà Nẵng
Chƣơng 3: Các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về hoạt động dạy
nghề tại thành phố Đà Nẵng
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Đã có một số giáo trình và công trình nghiên cứu về quản lý nhà nƣớc
nói chung, công tác quản lý nhà nƣớc về dạy nghề nói riêng đƣợc công bố liên
quan đến đề tài nghiên cứu nhƣ:
- “Giáo trình đại cương khoa học quản lí và quản lí giáo dục”[4], tác
giả Trần Kiểm và Nguyễn Xuân Thức, Nhà xuất bản Đại học sƣ phạm, năm
2013. Nội dung giáo trình về đại cƣơng môn khoa học quản lí. Các nội dung
chính của công tác quản lí dựa trên nền tảng khoa học, các đặc điểm chính
của quản lí giáo dục nói chung. Cuốn sách còn nêu bật các yếu tố xã hội ảnh
hƣởng lớn đến công tác quản lí giáo dục.
- ”Quản lý nhà nước về kinh tế”, tác giả Phan Huy Đƣờng, Nhà xuất bản
Đại học quốc gia Hà Nội, năm 2013


5


Cuốn sách đề cập đến những vấn đề về quản lý nhà nƣớc và quản lý nhà
nƣớc về kinh tế. Trên cơ sở đúc kết lý luận và thực tiễn quản lý nhà nƣớc về
kinh tế trong nền kinh tế thị trƣờng hiện đại và trong quá trình đổi mới nền
kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ ngh a ở Việt Nam. Giáo trình đã
khái quát hóa các khái niệm, phạm trù, các yếu tố, bộ phận cấu thành, các
chức năng, nguyên tắc, phƣơng pháp, tổ chức bộ máy, thông tin và quyết định
quản lý, cán bộ, công chức quản lý nhà nƣớc về kinh tế.Sách đƣợc dựa trên
nền tảng giáo trình đã đƣợc xuất bản năm 2008 với các nội dung nhƣ: khái
niệm về công tác quản lý nhà nƣớc, các hình thức quản lý nhà nƣớc về kinh
tế, các nội dung chính của hoạt động quản lý nhà nƣớc. Bên cạnh đó, còn có
đề cập đến các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý về kinh tế.
- ”Giáo dục nghề nghiệp - Những vấn đề và giải pháp”, tác giả Nguyễn
Viết Sự, Nhà xuất bản Giáo dục, năm 2013
Cuốn sách là nền tảng phân tích các vấn đề hiện hữu của giáo dục nói
chung và giáo dục dạy nghề nói riêng. Nội dung chính là các vấn đề còn tồn
đọng trong công tác quản lý, từ đó đƣa ra tầm nhìn tƣơng lai cùng các giải
pháp hoàn thiện trong công tác quản lý giáo dục và quản lý giáo dục dạy
nghề.
- “Giáo trình kinh tế học giáo dục”, tác giả Trƣơng Thi Thúy Hằng,
Nhà xuất bản Đại học sƣ phạm , năm 2014
Nội dung giáo trình về giáo dục Việt Nam và kinh tế học ứng dụng trong
giáo dục. Bên cạnh các khái niệm tổng quát, đặc điểm chung, cuốn sách c ng
nêu bật rõ yếu tố kinh tế ảnh hƣởng và chi phối giáo dục nhƣ thế nào, c ng
nhƣ các hƣớng đi để phát triển hoạt động kinh tế trong giáo dục.
- “Quản lý nhà nước về đầu tư phát triển đào tạo nghề ở Việt
Nam”(Phần I và II), tác giả Nguyễn Đức T nh, nhà xuất bản Đại học quốc
gia, năm 2013


6


Nội dung cuốn sách trình bày cơ sở lý luận chung về quản lý nhà nƣớc
và thực tiễn quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ phát triển đào tạo nghề trong nền kinh
tế thị trƣờng; thực trạng, định hƣớng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà
nƣớc về đầu tƣ phát triển đào tạo nghề ở Việt Nam, đặc biệt là phát triển nội
dung đào tạo phù hợp với nhu cầu xã hội.
- “Quản lí chất lượng trong giáo dục”, tác giả Nguyễn Tiến Hùng, Nhà
xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2014
Cuốn sách cập nhật về chất lƣợng và quản lí chất lƣợng giáo dục trong
những năm gần đây ở trên thế giới với các nội dung chính nhƣ: các khái niệm,
tầm quan trọng, các kiểu/hình thức đến nguyên tắc và bản chất của chất lƣợng
và quản lí chất lƣợng trong giáo dục. Phân tích mô hình và khung quản lí chất
lƣợng trong giáo dục, từ khái quát các mô hình quản lí chất lƣợng bên trong,
bên ngoài và mô hình tƣơng lai đến khung quản lí c ng nhƣ quy trình đảm
bảo chất lƣợng của cơ sở giáo dục.
- “Khoa học giáo dục Việt Nam từ đổi mới đến nay”, tác giả Phan Văn
Kha, Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội, năm 2016.
Nội dung cuốn sách gồm 19 chƣơng với các nội dung chính nhƣ xác định
các khái niệm cơ bản của khoa học giáo dục và các giai đoạn phát triển khoa
học giáo dục Việt Nam từ đổi mới đến nay, các cấu phần của khoa học giáo
dục, phác thảo những kết quả nghiên cứu gắn với các bƣớc phát triển khoa
học giáo dục trong 25 năm đổi mới. Một số nội dung nổi bật nhƣ tài chính
giáo dục và phát triển nguồn nhân lực đƣợc trình bày riêng biệt trong cuốn
sách. Đồng thời các thành tựu khoa học giáo dục c ng đƣợc phản ánh theo
các ngành học mang tính đặc thù nhƣ giáo dục thƣờng xuyên, giáo dục đặc
biệt, giáo dục dân tộc, công nghệ giáo dục và phƣơng tiện dạy học. Các đặc
điểm nhìn từ góc độ cấp học nhƣ mầm non, phổ thông, đại học, trung cấp
chuyên nghiệp, dạy nghề đƣợc phân tích lồng ghép trong các cấu phần và



7

chuyên nghành của khoa học giáo dục.
- “Mô hình đào tạo gắn với nhu cầu của doanh nghiệp ở Việt Nam hiện
nay”, tác giả Phùng Xuân Nhạ, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và
Kinh doanh 25, năm 2009. Nội dung bài viết về nền giáo dục đại học nƣớc ta
hiện nay là đào tạo thiếu gắn kết và phù hợp với nhu cầu của các doanh
nghiệp. Để thúc đẩy mối liên kết này, bài viết đã làm rõ hơn một số nội dung
trong liên kết nhà trƣờng và doanh nghiệp nhƣ lợi ích, cơ chế liên kết và điều
kiện thành công.
- “Quản lý Nhà nước về Đầu tư phát triển đào tạo nghề ở nước ta”, tác
giả Nguyễn Đức T nh, luận án Tiến sỹ kinh tế, Hà Nội - 2007. Nội dung luận
án tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý nhà nƣớc về
đầu tƣ phát triển đào tạo nghề của nƣớc ta, trong đó tập trung về mảng đầu tƣ
cho giáo dục và phát triển các ngành nghề;
- “Quản lý nhà nước trong lĩnh vực dạy nghề ở Việt Nam”, tác giả Bùi
Đức Tùng, luận án Tiến s , năm 2007, Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Quốc
gia Hà Nội. Nội dung chính tập trung nghiên cứu cơ sở, lý luận và thực tiễn
về quản lý nhà nƣớc trong l nh vực dạy nghề. Luận án tập trung nghiên cứu
chuyên sâu về tác động của xã hội đặc biệt là các chính sách tác động lớn đến
việc quản lý công tác dạy nghề ở Việt Nam;
- “Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở một số nước và bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam”, tác giả ThS. Cảnh Chí hoàng, ThS. Trần V nh hoàng,
Tạp chí Phát triển và hội nhập (2013), Trƣờng Đại học Tài chính – Marketing.
Nội dung bài viết khảo sát kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực của
một số quốc gia có nguồn nhân lực chất lƣợng cao nhƣ Mỹ, Trung Quốc,
Singapore đã đề ra đƣợc chiến lƣợc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực phù
hợp. Kinh nghiệm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở một số nƣớc trên sẽ
giúp Việt Nam rút ra đƣợc những bài học kinh nghiệm hữu ích.



8

- “Các giải pháp đào tạo nghề và tạo việc làm cho thanh niên tại thành
phố Đà Nẵng”, tác giả Phan Thúy Linh, luận văn Thạc sỹ Kinh tế phát triển
năm 2011, Trƣờng Đại học Đà Nẵng. Nội dung luận văn tập trung Trên cơ sở
đánh giá thực trạng, đề ra những giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo nghề và
tạo việc làm cho Thanh niên trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn
từ năm 2011 đến 2020.
Có một số các công trình nghiên cứu, đề tài nghiên cứu khác có các cách
tiếp cận khác nhau về dạy nghề và quản lý nhà nƣớc về dạy nghề. Tuy nhiên,
nghiên cứu chuyên sâu về quản lý nhà nƣớc về dạy nghề ở Thành phố Đà
Nẵng hiện nay vẫn chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu thực tiễn. Do vậy, đề tài:
“Quản lý nhà nƣớc về dạy nghề tại thành phố Đà Nẵng” là một đề tài mới,
chƣa đƣợc nghiên cứu một cách có hệ thống ở Việt Nam. Trong quá trình
thực hiện đề tài, bên cạnh việc kế thừa, chọn lọc những thành tựu nghiên cứu
đã có, tác giả c ng tham khảo, kết hợp việc khảo sát những vấn đề mới nảy
sinh, nhất là về lý luận và thực tiễn quản lý nhà nƣớc về dạy nghề. Từ đó tác
giả đề xuất các giải pháp nhằm tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về dạy nghề ở
Đà Nẵng trong thời gian tới.


9

CHƢƠNG 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG DẠY NGHỀ
1.1. KHÁI QUÁT QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG DẠY
NGHỀ

1.1.1. Một số khái niệm chung về quản lý n à nƣớ đối với hoạt động
dạy nghề
a. Khái niệm hoạt động dạy nghề
Từ điển tiếng Việt định ngh a: “Nghề là công việc chuyên làm theo sự
phân công lao động trong xã hội. Nghề nghiệp là nghề để sinh sống và để
phục vụ xã hội”.
Chúng ta có thể hiểu đƣợc rằng nghề là sự phân công lao động xã hội,
phù hợp với yêu cầu xã hội vừa mang tính cá nhân trong đó con ngƣời với tƣ
cách là chủ thể hoạt động đòi hỏi để thoả mãn những nhu cầu nhất định của
xã hội và của cá nhân.
Dạy nghề là một bộ phận của hệ thống giáo dục quốc dân với mục tiêu
“Đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có năng lực thực
hành nghề tƣơng xứng với trình độ đào tạo, có đạo đức, lƣơng tâm nghề
nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo điều
kiện cho ngƣời học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo
việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc” [3,tr.11]. Theo Điều 5, Luật Dạy nghề số
76/2006QH11 đƣợc Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày
29/11/2006: “Dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ
năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho ngƣời học nghề để có thể tìm đƣợc
việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học” [3,tr.11].
Tại Điều 3 trong Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014, dạy nghề nghiệp


10

là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề
nghiệp cần thiết cho ngƣời học để có thể tìm đƣợc việc làm hoặc tự tạo việc
làm sau khi hoàn thành khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp.
Nhƣ vầy, theo tác giả dạy nghề là quá trình tác động có mục đích, có tổ

chức đến người học nghề để hình thành và phát triển một cách có hệ thống
những kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết nhằm đáp ứng nhu
cầu của xã hội, trong đó có nhu cầu quốc gia, nhu cầu doanh nghiệp và nhu
cầu bản thân người học nghề
Dạy nghề khác với đào tạo lý thuyết học thuật mặc dù ranh giới không
dễ phân định. Dạy nghề c ng có những nhân tố sƣ phạm nhƣ các thiết chế
giáo dục khác nhƣng nhấn mạnh nhiều hơn vào khía cạnh kỹ thuật và công
nghệ. So với những thiết chế giáo dục khác, dạy nghề thể hiện rõ hơn sự cần
thiết của việc kết hợp giữa lý thuyết và thực hành c ng nhƣ thể hiện rõ sự liên
quan mật thiết giữa nội dung, phƣơng pháp đào tạo với những thay đổi diễn ra
trong thế giới lao động.
b. Khái niệm quản lý nhà nước đối với hoạt động dạy nghề
Quản lý là một hoạt động xuất hiện từ rất lâu. Ngay từ khi xã hội loài
ngƣời xuất hiện thì nhu cầu quản lý c ng đƣợc hình thành nhƣ một tất yếu
khách quan. Trong tất cả các l nh vực của đời sống xã hội, con ngƣời muốn
tồn tại và phát triển đều phải dựa vào sự nỗ lực của cá nhân, của một tổ chức,
từ một nhóm nhỏ đến phạm vi rộng lớn hơn ở tầm quốc gia, đều phải thừa
nhận và chịu sự quản lý nào đó. Một cách chung nhất, quản lý có thể đƣợc
hiểu là: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lý
lên đối tƣợng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực để đạt đƣợc các mục tiêu đặt ra trong sự vận động của sự vật.
Đầu thế kỷ 20 một nhà văn, một nhà quản lý nổi tiếng trên thế giới Mary
Parker Follett (1868 – 1933) với những cách hiểu về quản lý và quản trị rất


11

khác biệt trong giai đoạn đó và có giá trị về sau này, bà định ngh a quản lý là
"nghệ thuật khiến công việc đƣợc làm bởi ngƣời khác” .Theo cách tiếp cận
này thì quản lý là quá trình điều khiển và dẫn hƣớng tất cả các bộ phận của

một tổ chức trong đó chủ thể quản lý xây dựng các mục tiêu và tổ chức cho
ngƣời khác thực hiện các mục tiêu mà mình mong muốn.
Theo lý thuyết hệ thống: “quản lý là sự tác động có hƣớng đích của chủ
thể quản lý đến một hệ thống nào đó nhằm biến đổi nó từ trạng thái này sang
trạng thái khác theo nguyên lý phá vỡ hệ thống c để tạo lập hệ thống mới và
điều khiển hệ thống” [16,tr.14]
Quản lý vừa là một môn khoa học sử dụng tri thức của nhiều môn khoa
học tự nhiên và xã hội nhân văn khác nhau nhƣ: toán học, thống kê, kinh tế,
tâm lý học, xã hội học,... vừa là một “nghệ thuật". Do vậy các nhà quản lý
trong quá trình quản lý phải luôn chủ động, khéo léo, linh hoạt tổ chức, điều
khiển, hƣớng dẫn mọi thành viên trong tổ chức của mình cùng hƣớng tới mục
tiêu xác định, tránh đƣợc tình trạng rối ren và bất ổn định của tổ chức, đồng
thời có thể kích thích và phát huy đƣợc năng lực của mọi thành viên trong tổ
chức.
Có nhiều dạng quản lý của nhiều chủ thể quản lý khác nhau trong sự vận
động và phát triển của xã hội. Trong đó, quản lý nhà nƣớc là một dạng quản
lý có ý ngh a quan trọng nhất. Quản lý nhà nƣớc là một dạng quản lý do nhà
nƣớc làm chủ thể, định hƣớng điều hành, chi phối...để đạt đƣợc mục tiêu kinh
tế xã hội trong những giai đoạn lịch sử nhất định [5,tr.27].
Quản lý nhà nƣớc là sự quản lý xã hội bằng quyền lực Nhà nƣớc, ý chí
Nhà nƣớc, thông qua bộ máy nhà nƣớc làm thành hệ thống điều khiển quan hệ
xã hội và hành vi hoạt động của con ngƣời để đạt đƣợc mục tiêu kinh tế xã
hội nhất định, theo những thời gian nhất định với hiệu quả cao.
Vậy, Quản lý nhà nước đối với hoạt động dạy nghề là một dạng quản lý


12

do các cơ quan trong bộ máy nhà nƣớc làm chủ thể, định hƣớng điều hành,
chi phối mọi hoạt động liên quan đến dạy nghề nhƣ: chiến lƣợc, quy hoạch,

chính sách, tổ chức hoạt động của các CSDN, đào tạo bồi dƣỡng giáo viên,
cán bộ quản lý...nhằm đảm bảo trật tự, kỷ cƣơng trong hoạt động dạy nghề,
thực hiện đƣợc mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực trực tiếp đáp ứng đƣợc yêu
cầu về số lƣợng và chất lƣợng, phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế và
tiến trình hội nhập của khu vực và quốc tế; đảm bảo tính kinh tế, hiệu lực,
hiệu quả của hoạt động dạy nghề.
Sự cần thiết của quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động dạy nghề: Giáo dục
– đào tạo nói chung, dạy nghề nói riêng giữ vai trò đặc biệt cần thiết đối với
sự phát triển của mỗi con ngƣời và của cả xã hội. Vốn con ngƣời bao gồm
toàn bộ thể lực, trí lực, phẩm chất về đạo đức, về nhân cách. Vốn đó nhờ giáo
dục – đạo tạo mà có. Giáo dục – đào tạo làm cho con ngƣời trở nên có ích, có
giá trị, có chất lƣợng, góp phần tăng trƣởng kinh tế và phát triển xã hội. Loài
ngƣời đang có ngày càng nhiều phát minh khoa học, công nghệ đƣợc ứng
dụng vào cuộc sống, làm cho năng suất lao động xã hội tăng vƣợt bậc, tạo ra
nhiều của cải, vật chất hơn cho xã hội. Muốn thực hiện đƣợc nhƣ vậy, trƣớc
tiên phải có nguồn nhân lực có trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn do
ngành giáo dục – đào tạo cung cấp. Do đó, vị trí của giáo dục – đào tạo có ý
ngh a quyết định đối với công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc. Dạy nghề là
một loại hình đào tạo trong hệ thống giáo dục – đào tạo. Dạy nghề chính là
việc đào tạo để có đƣợc những ngƣời đƣa lý thuyết đến thực hành, đƣa khoa
học công nghệ đến các vùng chậm phát triển. Công tác dạy nghề cho mọi
ngƣời để họ đi vào lao động sản xuất luôn luôn là một yếu tố quan trọng trong
việc tái sản xuất sức lao động và luôn là một điều kiện bắt buộc để phát triển
nền sản xuất xã hội.


13

1 1 2 Đặ đ ểm của hoạt động dạy nghề ảnh ƣởn đến công tác
quản lý

a. Dạy nghề là hình thành nhân cách người lao động mới
Khác với giáo dục phổ thông, dạy nghề là đào tạo cho ngƣời học có đƣợc
các kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo chuyên môn nghề nghiệp ở trình độ nhất
định để có thể làm việc theo nghề đó sau khi tốt nghiệp, đồng thời giáo dục
cho học sinh những phẩm chất nghề nghiệp nhƣ: lòng yêu nghề, đạo đức nghề
nghiệp, ý thức tổ chức, kỷ luật trong lao động sản xuất. Đó chính là phẩm
chất, năng lực tạo nên nhân cách ngƣời lao động mới mà hoạt động dạy nghề
phải mang lại cho ngƣời học trong quá trình đào tạo nghề.
b. Dạy nghề gắn liền với quá trình sản xuất
Đặc thù cơ bản của dạy nghề là hoạt động dạy - học gắn liền với quá
trình sản xuất. Mối liên quan này chặt chẽ hơn nhiều so với mối liên quan
giữa dạy khoa học cơ bản với quá trình nhận thức khoa học. Để nắm vững
đƣợc nội dung khoa học cơ bản không đòi hỏi phải lặp đi lặp lại toàn bộ quá
trình nhận thức khoa học đã hình thành ra nội dung này. Còn muốn nắm đƣợc
nội dung nghề nghiệp thì phải trực tiếp nhìn nhận quá trình sản xuất hay ít
nhất đƣợc thấy mô hình của nó (thiết bị luyện tập). Những mặt cơ bản của quá
trình sản xuất gồm: đối tƣợng lao động (tự nhiên, nhân tạo, nguyên vật liệu,
bán thành phẩm) phƣơng tiện lao động (công cụ cầm tay, bằng máy, bán tự
động và tự động hoá) quá trình công nghệ và quá trình hỗ trợ (phụ); quá trình
lao động (hành động, động tác, thao tác, cách thức) và sản phẩm lao động.
Trong nhiều năm trƣớc đây, con ngƣời đƣợc sử dụng công cụ lao động tác
động lên đối tƣợng lao động để có đƣợc sản phẩm. Ngày nay, con ngƣời tác
động lên đối tƣợng lao động thông qua các phƣơng tiện điều khiển phức tạp.
Nhƣ vậy nội dung lao động của ngƣời công nhân và nội dung, phƣơng pháp
dạy nghề trƣớc hết phụ thuộc vào cơ sở kỹ thuật của sản xuất và thay đổi cùng


14

với sự phát triển của nó.

Muốn dạy nghề có kết quả cần phải có một số điều kiện cơ bản sau: máy
móc, thiết bị, nguyên vật liệu, quỹ thời gian để luyện tay nghề, có đội ng
giáo viên, giảng viên lý thuyết và thực hành vừa giỏi kỹ thuật, vừa giỏi nghiệp
vụ sƣ phạm. Đặc biệt phải tính đến và sử dụng các thành tựu của các l nh vực:
kỹ thuật, công nghệ, tổ chức sản xuất và tổ chức lao động khoa học. Thiếu
điều này dạy nghề không thể đạt hiệu quả cao.
c. Dạy nghề là dạy thực hành sản xuất
Nói đến dạy nghề ngƣời ta thƣờng nói đến dạy lý thuyết và dạy thực
hành sản xuất. Đó là 2 mặt của một quá trình thống nhất không thể tách rời
nhau, nhƣng dạy thực hành sản xuất giữ vai trò chủ đạo, chính nó là bộ phận
quan trọng nhất của dạy nghề, không nắm vững điều đó sẽ đơn giản hoá việc
dạy nghề. Thời gian dạy thực hành sản xuất thƣờng chiếm 2/3 thời gian đào
tạo. Ví dụ: Tuyển học sinh tốt nghiệp Trung học sơ sở vào học nghề tiện, thời
gian 3 năm, tay nghề khi tốt nghiệp là bậc 3/7 thì học lý thuyết 1.500 giờ,
thực hành 3.360 giờ. Riêng đối với những nghề đòi hỏi các thành phẩm trí tuệ
nhiều hơn nhƣ thợ sửa chữa các loại, thời gian thực hành sản xuất khoảng
60%. Đào tạo tại nơi sản xuất và tại Trung tâm Dạy nghề thời gian thực hành
là chủ yếu (80-90%). Mỗi nghề đƣợc xây dựng theo một cấu trúc khoa học
bao gồm: mục tiêu đào tạo, đặc điểm nghề, nội dung lao động phản ánh đúng
trình độ sản xuất hiện tại và danh mục nghề đào tạo quy định.
Ngày nay khoa học, kỹ thuật phát triển nhanh làm thay đổi công nghệ
sản xuất và nội dung lao động nghề nghiệp của ngƣời công nhân. Vì thế trong
vòng 5 -7 năm cần thiết phải xây dựng lại danh mục nghề đào tạo một lần. Đó
c ng là điểm khác biệt của đào tạo nghề với giáo dục phổ thông.
d. Phương pháp dạy nghề
Trong khi dạy lý thuyết nghề ngƣời ta sử dụng những phƣơng pháp nhƣ


15


dạy phổ thông: phƣơng pháp thuyết trình: thầy nói – trò nghe; phƣơng pháp
đàm thoại: thầy hỏi – trò đáp; phƣơng pháp trực quan: thầy chỉ - trò xem. Nếu
nói theo nguồn gốc tri thức thì có các phƣơng pháp: Diễn đạt bằng lời (thuyết
trình, đàm thoại, nêu vấn đề); phƣơng pháp trực quan (giới thiệu, quan sát thí
nghiệm). Các phƣơng pháp này phần lớn chỉ có tác dụng bên ngoài chứ chƣa
kính thích đƣợc tính tích cực bên trong của ngƣời học. Để điều khiển hoạt
động nhận thức, hoạt động thực hành và phát huy năng lực độc lập sáng tạo
của ngƣời học cần phải thay đổi phƣơng pháp dạy học sao cho phù hợp với
bản chất của quá trình điều khiển, với quy luật khách quan của quá trình đó.
Dạy nghề nêu vấn đề đáp ứng đƣợc yêu cầu này.
Phƣơng pháp dạy nghề nêu vấn đề c ng sử dụng tốt tất cả các phƣơng
pháp kể trên đồng thời đƣa vào những tiến bộ mới dựa trên thành quả của tâm
lý học dạy học và lý luận dạy học. Tuy các phƣơng pháp sử dụng ở phổ thông
đƣợc áp dụng khi đƣa vào các trƣờng nghề vẫn có dấu hiệu riêng do tính đa
dạng của sản xuất. Các panô, bản vẽ, các thiết bị đƣợc mổ xẻ, các máy luyện
tập mẫu... dùng trong dạy lý thuyết đều là mô hình của quá trình sản xuất
thực. Hơn nữa việc dạy lý thuyết luôn luôn đƣợc luân phiên với dạy thực hành
sản xuất và học sinh làm ra sản phẩm ngay từ những ngày đầu học nghề.
Việc dạy thực hành sản xuất thì phức tạp hơn nhiều. Đặc điểm này đƣợc
quy định bởi tính biến động và đa dạng của quá trình sản xuất (chủ yếu là quy
trình công nghệ của quá trình lao động, tổ chức lao động) bởi sự tất yếu phải
kết hợp 2 quá trình học tập và sản xuất với nhau ngay từ năm đầu.
Mục đích chủ yếu của dạy thực hành sản xuất là hình thành cho học sinh
kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp, phát triển tƣ duy và năng lực sáng tạo kỹ thuật
lấy đó làm nền tảng phát triển tay nghề thực tế.
Cụ thể phải đảm bảo học sinh/ học viên:
 Lập

đƣợc kế hoạch, quy trình sản xuất (hiểu nhiệm vụ, chuẩn bị vật



16

liệu, phƣơng tiện kỹ thuật, quy trình công nghệ, các thao tác lao động).
 Có

kỹ năng, kỹ xảo để chuẩn bị quá trình sản xuất (chọn vật liệu, dụng

cụ, phụ tùng, tổ chức nơi làm việc)
 Có

kỹ năng, kỹ xảo để thực hiện quá trình sản xuất (kỹ năng, kỹ xảo

vận hành các thiết bị)
 Có

kỹ năng, kỹ xảo điều chỉnh và kiểm tra quá trình sản xuất (kiểm tra

thiết bị, xem xét đánh giá các thao tác lao động, đánh giá chất lƣợng phục vụ
các sản phẩm).
 Nắm

đƣợc kỹ năng, kỹ xảo phục vụ quá trình sản xuất và duy trì trạng

thái làm việc của thiết bị chuyên dùng.
Do đặc điểm trên mà đòi hỏi hoạt động dạy nghề không chỉ phải giúp
ngƣời học nắm vững các kiến thức chuyên môn mà còn phải đào tạo, rèn
luyện cho ngƣời học có kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp và thao tác chuẩn mực.
113 Ý n


ĩ

ủ quản lý n à nƣớc với hoạt động dạy nghề trong

nền kinh tế quốc dân
Giáo dục – đào tạo nói chung, dạy nghề nói riêng giữ vai trò đặc biệt cần
thiết đối với sự phát triển của mỗi con ngƣời và của cả xã hội. Vốn con ngƣời
bao gồm toàn bộ thể lực, trí lực, phẩm chất về đạo đức, về nhân cách. Vốn đó
nhờ giáo dục – đạo tạo mà có. Giáo dục – đào tạo làm cho con ngƣời trở nên
có ích, có giá trị, có chất lƣợng, góp phần tăng trƣởng kinh tế và phát triển xã
hội. Loài ngƣời đang có ngày càng nhiều phát minh khoa học, công nghệ
đƣợc ứng dụng vào cuộc sống, làm cho năng suất lao động xã hội tăng vƣợt
bậc, tạo ra nhiều của cải, vật chất hơn cho xã hội. Muốn thực hiện đƣợc nhƣ
vậy, trƣớc tiên phải có nguồn nhân lực có trình độ văn hoá, trình độ chuyên
môn do ngành giáo dục – đào tạo cung cấp. Do đó, vị trí của giáo dục – đào
tạo có ý ngh a quyết định đối với công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc.
Dạy nghề là một loại hình đào tạo trong hệ thống giáo dục – đào tạo.


×