TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ - LUẬT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH TẠI CÁC CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ THƯƠNG MẠI
Giáo viên hướng dẫn:
- Họ và tên: TS. Thân Danh Phúc
- Bộ môn: Kinh tế thương mại
Sinh viên thực tập
- Họ và tên: An Thị Thanh Thanh
- Lớp: 46F2
HÀ NỘI, 2014
TÓM LƯỢC
Việc nghiên cứu vấn đề quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh tại các
chợ là rất cần thiết đối với sự phát triển thương mại cả nước nói chung và hoạt động
thương mại trên địa bàn tỉnh Hải Dương nói riêng. Chợ là một loại hình thương mại
truyền thống, lâu đời không thể không đề cập đến khi nghiên cứu về hạ tầng thương
mại. Thông qua hoạt động kinh doanh chợ góp phần thúc đẩy tiêu dùng, thúc đẩy tiêu
thụ sản phẩm và gắn kết thị trường, cuối cùng thúc đẩy hoạt động sản xuất phát triển;
do đó làm tăng thu nhập, mức sống người dân nâng cao đảm bảo ổn định và tiến bộ
kinh tế xã hội. Để hoạt động kinh doanh tại các chợ diễn ra hiệu quả thì vai trò của cơ
quan chức năng trong việc ban hành và thực thi chính sách quản lý; định hướng, dẫn
dắt các hộ kinh doanh, thương nhân trong quá trình hoạt động thực hiện theo đường
lối đúng đắn là rất quan trọng.
Bằng phương pháp thu thập thông tin nguồn thứ cấp, phương pháp tổng hợp, phân
tích thông tin thu thập được; đề tài đã chỉ ra nội dung quản lý nhà nước với phạm vi
trung ương và tỉnh Hải Dương về hoạt động kinh doanh tại các chợ; trình bày hệ
thống chợ của tỉnh Hải Dương và kết quả kinh doanh tại các chợ, thực trạng công tác
quản lý đối với hoạt động kinh doanh tại các chợ trên địa bàn tỉnh trong những năm
gần đây. Từ đó, thấy được những mặt tích cực, những vấn đề còn tồn tại trong công
tác quản lý nhà nước, sự cần thiết của việc hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt
động kinh doanh tại các chợ trên địa bàn tỉnh Hải Dương để có những giải pháp, kiến
nghị hợp lý phát triển hệ thống chợ nhằm phát triển hạ tầng thương mại tạo nền tảng
cho hoạt động thương mại hiệu quả.
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu đề tài tốt nghiệp, ngoài nỗ lực của bản thân về việc
tìm hiểu, thu thập thông tin em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân,
tập thể trong và ngoài nhà trường.
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo Trường Đại Học Thương
Mại, các thầy cô giáo Khoa Kinh tế _ Luật đã có những định hướng đúng đắn cho em
trong học tập và rèn luyện đạo đức trong suốt 4 năm học.
Đặc biệt, em xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới TS. Thân Danh Phúc –
Trưởng bộ môn Kinh tế thương mại đã dành nhiều thời gian hướng dẫn tận tình giúp
em hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Và cuối cùng, em xin cảm ơn phòng Quản lý thương mại của Sở Công Thương
Hải Dương đã tạo điều kiện thuận lợi, chỉ bảo, giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại
đơn vị.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 25 tháng 04 năm 2014
Sinh viên
An Thị Thanh Thanh
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
DANH TỪ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC 6
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CHỢ 6
1.1 Một số khái niệm cơ bản 6
2.1 Khái quát hệ thống chợ và hoạt động kinh doanh tại các chợ trên địa bàn tỉnh Hải Dương 18
CHƯƠNG III: CÁC ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ ĐỂ HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÁC CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG 37
3.1 Quan điểm, định hướng hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh tại các chợ trên địa
bàn tỉnh Hải Dương 37
3.1.1 Định hướng phát triển hệ thống chợ và hoạt động kinh doanh tại chợ 37
3.1.2 Quan điểm hoàn thiện QLNN đối với HĐKD tại các chợ 38
3.1.3 Định hướng hoàn thiện QLNN đối với HĐKD tại chợ 38
3.3.4 Kiến nghị với Sở Kế hoạch và đầu tư 44
3.3.5 Kiến nghị với Công an tỉnh Hải Dương 44
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Số lượng chợ trên địa bàn tỉnh Hải Dương năm 2013
Bảng 2.2 Hiện trạng một số chợ loại 1 và loại 2 trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Bảng 2.3 Cơ cấu vốn đầu tư xây dựng, cải tạo chợ giai đoạn 2011-2013
Bảng 2.4 Doanh thu và tỷ trọng LCHH qua các chợ trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Bảng 2.5 Tỷ trọng doanh thu tại các chợ phân hạng tỉnh Hải Dương
Bảng 2.6 Mức thu phí chợ trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Bảng 2.7 Số vụ vi phạm vệ sinh an toàn thực phẩm tại các chợ trên địa bàn tỉnh
Hải Dương trong những năm 2011-2013
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 2.1 Cơ cấu hàng hóa tại chợ Hải Dương
14%
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BQL Ban quản lý
HĐKD Hoạt động kinh doanh
HĐND Hội đồng nhân dân
LCHH Lưu chuyển hàng hóa
PCCC Phòng cháy chữa cháy
QLNN Quản lý nhà nước
TQL Tổ quản lý
UBND Ủy ban nhân dân
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong những năm gần đây, mặc dù bị ảnh hưởng của suy thoái kinh tế song với
xu hướng toàn cầu hóa, kinh tế xã hội thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng vẫn có
những bước chuyển tích cực, thu nhập và chất lượng cuộc sống ngày càng được cải
thiện, nhu cầu trao đổi cũng thay đổi theo chiều hướng hiện đại hóa. Vì vậy có nhiều
phương thức lưu thông hàng hóa ra đời như: siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng
tự chọn…đang dần chiếm được sự hài lòng của người tiêu dùng. Tuy nhiên, theo Cục
dân số và kế hoạch hóa gia đình có hơn 70% số dân Việt Nam sống tại khu vực nông
thôn nơi mà điều kiện kinh tế xã hội chưa phát triển, thói quen tiêu dùng của hầu hết
người dân còn mang tính chất truyền thồng là mua sắm tại chợ. Vì vậy có thể nói chợ
đã trở thành một bộ phận cấu thành rất quan trọng trong mạng lưới thương mại không
chỉ ở nông thôn mà cả khu vực thành thị. Sự phát triển của hoạt động kinh doanh tại
chợ góp phần vào sự phát triển thương mại.
Hải Dương là một tỉnh nằm ở đồng bằng sông Hồng, thuộc Vùng kinh tế trọng
điểm Bắc bộ, cũng là một tỉnh có hệ thống chợ được hình thành và duy trì từ lâu. Hệ
thống chợ của Hải Dương là nơi các hộ kinh doanh, các thương nhân thực hiện các
giao dịch hàng ngày, đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người dân trên địa bàn tỉnh. Tuy
nhiên, tại một số huyện, thị xã thuộc tỉnh Hải Dương, HĐKD ở các chợ còn kém hiệu
quả bởi một số nguyên nhân sau:
- Nhiều chợ được hình thành tự phát, phân bố không đồng đều nên công tác
quản lý không được kiểm soát chặt chẽ, cũng như HĐKD tại các chợ này không được
quy định, điều chỉnh theo chính sách, pháp luật.
- Cơ sở vật chất kĩ thuật tại hầu hết các chợ chưa được đầu tư hợp lý, nguồn vốn huy
động cho đầu tư xây dựng chợ còn hết sức khó khăn, nên công tác xử lý rác thải trong hoạt
động trao đổi tại các chợ chưa được quan tâm, gây ô nhiễm môi trường và không đảm bảo
vệ sinh an toàn thực phẩm đối với các mặt hàng tươi sống. Bên cạnh đó, hệ thống an ninh,
phòng, chống cháy nổ không đầy đủ gây nguy cơ cháy nổ cao.
- Các chính sách về quản lý chợ hiện nay chưa phù hợp với quy hoạch toàn
ngành thương mại, quy hoạch mạng lưới chợ trên địa bàn, công tác quản lý chợ của
các bộ phận chịu trách nhiệm còn nới lỏng tạo điều kiện cho các hoạt động kinh doanh
không hiệu quả, không khoa học, phi pháp diễn ra. Bên cạnh đó là ý thức chấp hành
quy định, chính sách của các hộ kinh doanh và người tiêu dùng còn yếu.
Với các hạn chế này, cần thiết có sự vào cuộc của cơ quan chức năng để hoàn
thiện nội dung, chính sách quản lý đối với các HĐKD tại các chợ trên địa bàn tỉnh Hải
Dương để hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh là một bộ phận không thể tách rời trong hệ
thống kết cấu hạ tầng thương mại của toàn tỉnh.
1
Qua các vấn đề cơ bản trên, em xin đề xuất đề tài “ Hoàn thiện quản lý nhà
nước đối với hoạt động kinh doanh tại các chợ trên địa bàn tỉnh Hải Dương”
2. Tổng quan công trình nghiên cứu liên quan
Về vấn đề QLNN đối với HĐKD tại các chợ có nhiều công trình nghiên cứu.
Dưới đây là một số công trình nghiên cứu có liên quan:
• Nguyễn Thu Quỳnh (2012), Hoàn thiện quản lý nhà nước của Sở Công
thương Hà Nội nhằm phát triển hệ thống chợ trên địa bàn thành phố, Luận văn tốt
nghiệp khoa Thương mại và kinh doanh quốc tế - Đại học Kinh tế Quốc dân.
Luận văn đã làm rõ thực trạng đầu tư, phân bố, quy hoạch, kinh doanh tại các
chợ trên địa bàn, cũng như hoạt động QLNN của Sở Công thương Hà Nội nhằm phát
triển hệ thống chợ. Và công trình nghiên cứu này cũng đã phát hiện được các vấn đề
còn hạn chế và chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế về công tác QLNN đối với hệ
thống chợ. Luận văn đã đưa ra định hướng và giải pháp khá chi tiết để giải quyết vấn
đề tồn tại nhằm phát triển hệ thống chợ trên địa bàn Hà Nội, đặc biệt là các giải pháp
liên quan tới cơ chế, chính sách quản lý.
• Vũ Thị Lý (2011), Chính sách quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh
doanh thương mại ở các chợ trên địa bàn thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình, Luận
văn tốt nghiệp khoa Kinh tế - Đại học Thương Mại.
Luận văn này chủ yếu nghiên cứu đối tượng là các chính sách QLNN đối với
HĐKD ở các chợ, đi sâu nội dung và thực trạng thực hiện các chính sách đó trên địa
bàn nghiên cứu. Trình bày chi tiết về các thủ tục, quy định về đăng ký kinh doanh, mặt
hàng kinh doanh, đảm bảo vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm, thu phí tại các
chợ Vì vậy đề tài cũng đã phát hiện ra các nguyên nhân từ phía nhà nước đối với các
hạn chế trong chính sách quản lý HĐKD chợ, từ đó đưa ra các giải pháp cũng hướng
về phía các cơ quan chức năng nhằm ban hành và thực thi hiệu quả các chính sách
quản lý HĐKD tại các chợ trên địa bàn thành phố Ninh Bình.
• Hà Thị May (2011), Chính sách quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh
doanh ở các trung tâm thương mại và siêu thị trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, Luận văn
tốt nghiệp khoa Kinh tế - Đại học Thương Mại
Luận văn nghiên cứu hoạt động thương mại tại các trung tâm thương mại và
siêu thị, là loại hình thương mại hiện đại hiện nay. Bài nghiên cứu đã sử dụng các mô
hình nghiên cứu về thương mại quốc tế, các lý thuyết kinh tế của các trường phái cổ
điển và cả các lý thuyết kinh tế hiện đại để làm cơ sở nghiên cứu đề tài. Luận văn đã
nêu rõ thực trạng HĐKD và thực trạng QLNN đối với các HĐKD tại các trung tâm
thương mại và siêu thị trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, tập trung vào nghiên cứu nội dung
các chính sách QLNN của trung ương và địa phương; đưa ra các giải pháp mang tính
2
chiến lược đối với tỉnh Bắc Giang để hoàn thiện chính sách QLNN về HĐKD tại các
loại hình kinh doanh thương mại này.
Những kế thừa và rút kinh nghiệm từ các công trình nghiên cứu trên:
- Đề tài đã đưa ra hệ thống lý luận chặt chẽ, phù hợp với phạm vi nghiên cứu,
đi sâu vào nội dung thực trạng QLNN đối với HĐKD tại chợ trên địa bàn nghiên cứu.
- Kế thừa những nghiên cứu về nội dung các quy định, chính sách QLNN đối
với HĐKD ở các chợ thuộc phạm vi cả nước về đăng ký kinh doanh, mặt hàng kinh
doanh đảm bảo vệ sinh và an toàn thực phẩm để có sự đối sánh khi phân tích thực
trạng nội dung và việc thực hiện các hoạt động quản lý tại các cấp địa phương Hải
Dương.
Sự khác biệt của luận văn với ba công trình nghiên cứu trên:
- Đề tài nghiên cứu công tác QLNN đối với HĐKD tại các chợ trên địa bàn
tỉnh Hải Dương là đề tài có sự khác biệt về đối tượng và phạm vi nghiên cứu so với ba
công trình trên.
- Đề tài không đi sâu nghiên cứu nội dung các chính sách mà chỉ ra những kết
quả đạt được và những mặt còn hạn chế trong QLNN để có những giải pháp phù hợp
hoàn thiện hơn QLNN đối với HĐKD trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Vì vậy có thể khẳng định đề tài “Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt
động kinh doanh tại các chợ trên địa bàn tỉnh Hải Dương” có tính mới về nội dung
và không trùng lặp với đề tài nghiên cứu nào khác.
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Cùng với sợ phát triển của kinh tế thị trường, sự phát triển ngày càng nhanh và
đa dạng các loại hình thương mại bên cạnh các hình thức thương mại truyền thống. Để
hệ thống chợ Việt Nam nói chung và chợ trên địa bàn Hải Dương nói riêng không bị
lạc hậu trong sức ép của quá trình hội nhập và có đủ sức cạnh tranh với các nhà phân
phối trong nước và nước ngoài, Nhà nước cần quan tâm đầu tư xứng đáng trong việc
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, ban hành các chính sách quản lý thiết thực và có tính
lâu dài.
Nhận định rõ tính cấp thiết trong việc hoàn thiện QLNN đối với HĐKD tại chợ
hiện nay, đề tài đã tập trung nghiên cứu và trả lời các câu hỏi liên quan đến: Chợ là gì?
Hoạt động kinh doanh là gì? Thế nào là hoạt động kinh doanh tại chợ? QLNN về
HĐKD tại chợ là như thế nào? Có những nội dung gì trong QLNN đối với HĐKD tại
chợ? Tỉnh Hải Dương đã ban hành các nội dung quản lý nào? Việc thực hiện các chính
sách quản lý của tỉnh đã phù hợp hay chưa, có sự phối hợp với các Bộ, Sở, ban ngành
như thế nào? Tỉnh Hải Dương đã đạt được kết quả gì trong QLNN đối với HĐKD tại
chợ trong thời gian qua? Những giải pháp nào là cần thiết để khắc phục các hạn chế
nhằm hoàn thiện QLNN đối với HĐKD tại chợ trên địa bàn tỉnh?
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
3
Nghiên cứu HĐKD thương mại trong mối quan hệ với đầu tư phát triển chợ để
đảm bảo điều kiện kinh doanh cho các hộ buôn bán trong chợ và thúc đẩy thương mại
trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Các công cụ, chính sách của nhà nước và của tỉnh Hải Dương đối với quản lý
các HĐKD tại các chợ; tác động của các chính sách đó đối với các hộ kinh doanh,
thương nhân và người tiêu dùng trong quá trình tham gia mua bán tại chợ.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Tập trung nghiên cứu một số nội dung quản lý của nhà
nước và tỉnh Hải Dương đang áp dụng về quy định kinh doanh khai thác và quản lý
chợ, các mô hình kinh doanh khai thác và quản lý chợ, quản lý điểm kinh doanh chợ,
nội quy liên quan tới HĐKD của các thương nhân, mặt hàng kinh doanh, công tác
thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm .
- Phạm vi thời gian: Thực trạng HĐKD và thực thi các nội QLNN về HĐKD tại
các chợ trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong 3 năm 2011- 2013. Đề ra định hướng phát
triển, giải pháp hoàn thiện QLNN đối với HĐKD tại các chợ cho năm 2014 và các
năm tiếp theo.
- Phạm vi không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu về các HĐKD tại các chợ
trên địa bàn tỉnh Hải Dương và hoạt động của các cơ quan quản lý HĐKD tại chợ liên
quan gồm Sở Công Thương, UBND huyện, xã.
4.3 Mục tiêu nghiên cứu
- Về lý luận: Đề tài khái quát các lý luận, cung cấp cái nhìn tổng quát về các
chính sách QLNN đối với HĐKD tại chợ. Đồng thời, trình bày nội dung các công việc
chủ yếu của QLNN thuộc thẩm quyền của chính quyền địa phương, các sở quản lý
ngành của địa phương liên quan tới quản lý các HĐKD tại chợ; từ đó làm cơ sở cho
việc nghiên cứu đề tài.
- Về thực tiễn:
+ Chỉ ra nội dung, biện pháp quản lý trong 3 năm 2011-2013 của các cơ quan
chức năng tỉnh Hải Dương đối với HĐKD tại các chợ trên địa bàn tỉnh dựa trên các
hướng dẫn của cơ quan Trung ương.
+ Xem xét việc thực hiện các quy định về HĐKD tại chợ Hải Dương của các
chủ thể tham gia kinh doanh cũng như của cán bộ quản lý.
+ Đánh giá hiệu quả của công tác quản lý và thi hành quy định trong QLNN đối
với HĐKD tại chợ bằng cách chỉ ra những thành công, phát hiện được vấn đề là hạn
chế cũng như nguyên nhân của hạn chế đó.
+ Từ đó đưa ra các đề xuất, kiến nghị với các cơ quan chức năng có thẩm quyền
để giải quyết được các hạn chế nêu trên.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
4
Các thông tin của luận văn được tổng hợp từ nguồn dữ liệu sơ thứ cấp. Dữ liệu
thứ cấp: Là các thông thông tin, dữ liệu đã được phân tích, thống kê, thảo luận, diễn
giải. Các nguồn thu thập thông tin thứ cấp để phục vụ nghiên cứu đề tài bao gồm: giáo
trình, sách báo, tạp chí, internet, luận văn, báo cáo của phòng Quản lý thương mại của
Sở Công thương Hải Dương…
5.2 Phương pháp xử lý dữ liệu
Các thông tin, dữ liệu thu thập được từ các nguồn thứ cấp là các văn bản pháp
luật, các quyết định, các tài liệu có liên quan được chọn lọc, phân tích và tổng hợp,
luận giải theo nội dung từng vấn đề nghiên cứu.
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp kết cấu gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh tại các chợ
Chương II: Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh tại các chợ
trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Chương III: Các đề xuất và kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt
động kinh doanh tại các chợ trên địa bàn tỉnh Hải Dương
5
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CHỢ
1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1 Khái niệm chợ
a, Khái niệm chợ
- Theo Đại Từ điển tiếng Việt - NXB Văn hoá Thông tin - 2004 (tr.155): "Chợ
là nơi tụ họp giữa người mua và người bán để trao đổi hàng hoá, thực phẩm hàng ngày
theo từng buổi hoặc từng phiên nhất định (chợ phiên)
- Theo Nghị định số 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ , Chính phủ
ban hành ngày 14 tháng 01 năm 2003 “Chợ là loại hình kinh doanh thương mại được
hình thành và phát triển mang tính truyền thống, được tổ chức tại một địa điểm theo
quy hoạch, đáp ứng nhu cầu mua bán, trao đổi hàng hoá và nhu cầu tiêu dùng của khu
vực dân cư".
Vậy, chợ là một loại hình thương mại có tính chất truyền thống, là bộ phận cấu
thành quan trọng trong mạng lưới thương mại xã hội; chợ là nơi diễn ra hoạt động trao
đổi mua bán để thỏa mãn nhu cầu hàng ngày của người dân; được hình thành và phát
triển do yêu cầu sản xuất, lưu thông và tiêu dùng xã hội.
b, Phân hạng chợ
Theo cách phân hạng chợ trong Điều 3 Nghị định số 11/VBHN-BCT về phát
triển và quản lý chợ, Chính phủ ban hành, ngày 23 tháng 1 năm 2013, dựa trên các tiêu
chuẩn nhất định chợ được phân hạng như sau:
- Chợ hạng 1: Là chợ có trên 400 điểm kinh doanh, được đầu tư xây dựng kiên
cố, hiện đại theo quy hoạch. Được đặt ở các vị trí trung tâm kinh tế thương mại quan
trọng của tỉnh, thành phố hoặc là chợ đầu mối của ngành hàng, của khu vực kinh tế và
được tổ chức họp thường xuyên. Có mặt bằng phạm vi chợ phù hợp với quy mô hoạt
động của chợ và tổ chức đầy đủ các dịch vụ tại chợ: trông giữ xe, bốc xếp hàng hóa,
kho bảo quản hàng hóa, dịch vụ đo lường, dịch vụ kiểm tra chất lượng hàng hóa, vệ
sinh an toàn thực phẩm và các dịch vụ khác.
- Chợ hạng 2: Là chợ có từ 200 điểm kinh doanh đến 400 điểm kinh doanh,
được đầu tư xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố theo quy hoạch. Được đặt ở trung tâm
giao lưu kinh tế của khu vực và được tổ chức họp thường xuyên hay không thường
xuyên. Có mặt bằng phạm vi chợ phù hợp với quy mô hoạt động chợ và tổ chức các
dịch vụ tối thiểu tại chợ: trông giữ xe, bốc xếp hàng hóa, kho bảo quản hàng hóa, dịch
vụ đo lường, vệ sinh công cộng.
6
- Chợ hạng 3: Là các chợ có dưới 200 điểm kinh doanh hoặc các chợ chưa được
đầu tư xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố. Chủ yếu phục vụ nhu cầu mua bán hàng
hóa của nhân dân trong xã, phường và địa bàn phụ cận.
c, Một số khái niệm khác
- Phạm vi chợ: là khu vực được quy hoạch dành cho hoạt động chợ, bao
gồm diện tích để bố trí các điểm kinh doanh, khu vực dịch vụ (như: bãi để xe, kho
hàng, khu ăn uống, vui chơi giải trí và các dịch vụ khác) và đường bao quanh chợ.
- Chợ đầu mối: là chợ có vai trò chủ yếu thu hút, tập trung lượng hàng hóa lớn
từ các nguồn sản xuất, kinh doanh của khu vực kinh tế hoặc của ngành hàng để tiếp
tục phân phối tới các chợ và các kênh lưu thông khác.
- Chợ kiên cố: là chợ được xây dựng bảo đảm có thời gian sử dụng trên 10 năm.
- Chợ bán kiên cố: là chợ được xây dựng bảo đảm có thời gian sử dụng từ 5 đến 10 năm.
- Điểm kinh doanh tại chợ: bao gồm quầy hàng, sạp hàng, ki-ốt, cửa hàng được
bố trí cố định trong phạm vi chợ theo thiết kế xây dựng chợ, có diện tích quy chuẩn tối
thiểu là 3m
2
/ điểm.
- Chợ chuyên doanh: là chợ kinh doanh chuyên biệt một ngành hàng hoặc một
số ngành hàng có đặc thù và tính chất riêng.
- Chợ tổng hợp: là chợ kinh doanh nhiều ngành hàng.
- Chợ dân sinh: là chợ hạng 3 (do xã, phường quản lý) kinh doanh những mặt
hàng thông dụng và thiết yếu phục vụ đời sống hàng ngày của người dân.
- Chợ tạm: là chợ nằm trong quy hoạch nhưng chưa được xây dựng kiên
cố hoặc bán kiên cố.
- Chợ nông thôn: là chợ xã của các huyện và ở khu vực ngoại thành, ngoại thị.
1.1.2 Hoạt động kinh doanh tại chợ
a, Hoạt động kinh doanh
HĐKD được hiểu là một quá trình liên tục từ nghiên cứu thị trường và tìm cách
đáp ứng nhu cầu đó thông qua việc thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng để đạt được mục
đích lợi nhuận.
HĐKD là phương thức hoạt động kinh tế trong điều kiện tồn tại nền kinh tế
hàng hóa, gồm tổng thể những phương pháp, hình thức và phương diện mà chủ thể
kinh tế sử dụng để thực hiện các hoạt động kinh tế của mình (bao gồm quá trình đầu
tư, sản xuất, vận tải, thương mại, dịch vụ…) trên cơ sở vận dụng các quy luật giá trị
cùng với các quy luật khác, nhằm đạt được nhằm mục tiêu vốn sinh lời cao nhất.
b, Hoạt động kinh doanh tại chợ
HĐKD tại chợ là phương thức hoạt động kinh tế trong điều kiện tồn tại nền
kinh tế hàng hóa, gồm tổng thể những phương pháp, hình thức và phương diện mà chủ
thể hoạt động ở chợ sử dụng để thực hiện các hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa
dịch vụ của mình tại các chợ trên cơ sở vận dụng các quy luật giá trị cùng với các quy
luật khác, nhằm mục tiêu vốn sinh lời cao nhất.
1.1.3 Quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh tại chợ
7
a, Quản lý nhà nước về thương mại
Trước tiên ta tìm hiểu một số khái niệm liên quan đến QLNN:
Quản lý nhà nước: là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà
nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và
phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng
và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ
quốc xã hội chủ nghĩa.
QLNN về kinh tế: là quá trình tác động có ý thức và liên tục, phù hợp với quy
luật của các cơ quan quản lý nhà nước trên tầm vĩ mô đến các hoạt động kinh tế, các
quy trình kinh tế nhằm tạo ra kết quả theo mục tiêu xác định trong điều kiện môi
trường luôn biến động.
QLNN về thương mại: là một bộ phận hợp thành của QLNN về kinh tế, là sự
tác động có hướng đích, có tổ chức của hệ thống cơ quan quản lý trên tầm vĩ mô về
thương mại các cấp đến hệ thống bị quản lý thông qua việc sử dụng các công cụ và
chính sách quản lý nhằm đạt mục tiêu đã đặt ra trong điều kiện môi trường xác định.
b, Quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh tại chợ
QLNN đối với HĐKD tại chợ là sự tác động của cơ quan quản lý Nhà nước đến
hoạt động trao đổi mua bán của các chủ thể kinh tế hoạt động tại chợ bằng các công
cụ, chính sách, biện pháp quản lý nhằm đạt được mục tiêu.
- Cơ quan quản lý: là ngành công thương và các sở ngành liên quan như tài
chính, môi trường, y tế, an ninh…
- Đối tượng quản lý: là hoạt động trao đổi, mua bán của các chủ thể tại chợ.
- Công cụ quản lý: bao gồm các chính sách, hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật, thủ tục, quy định liên quan đến HĐKD ở chợ.
- Mục tiêu quản lý: nhằm đảm bảo các HĐKD tại chợ diễn ra đúng với quy định
của pháp luật để duy trì sự ổn định và phát triển hệ thống chợ.
1.2 Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh tại các chợ
1.2.1 Nội dung quản lý nhà nước về chợ
a, Nội dung quản lý nhà nước về chợ
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, phương hướng phát triển chợ từng thời kỳ phù
hợp với quy hoạch, kế hoạch, phương hướng phát triển kinh tế - xã hội ở từng địa
phương, khu vực, đáp ứng nhu cầu của sản xuất, lưu thông hàng hóa và tiêu dùng của
nhân dân.
- Ban hành các chính sách đầu tư, xây dựng, khai thác và quản lý hoạt động chợ.
- Quản lý các chợ Nhà nước đầu tư xây dựng theo quy định về phân cấp quản lý.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các BQL chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản
lý chợ về chính sách, nghiệp vụ quản lý chợ.
- Tổ chức công tác tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và
luật pháp của Nhà nước cho mọi người trong phạm vi chợ.
- Tổ chức kiểm tra, khen thưởng và xử lý các vi phạm về hoạt động chợ.
8
b, Trách nhiệm của các Bộ, ngành
• Bộ Công Thương có trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan nghiên cứu trình Chính phủ ban
hành, sửa đổi, bổ sung các chính sách và phương hướng về phát triển và quản lý hoạt
động chợ.
- Chủ trì phối hợp với Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của BQL chợ.
- Ban hành Nội quy chợ mẫu và các văn bản hướng dẫn về quản lý hoạt động
kinh doanh chợ.
- Quy định cụ thể và hướng dẫn chế độ báo cáo hoạt động chợ.
- Chỉ đạo việc tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ quản lý chợ.
- Chỉ đạo khen thưởng, kiểm tra xử lý vi phạm pháp luật và Nội quy chợ.
- Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển chợ
trong từng thời kỳ và hướng dẫn, chỉ đạo việc thực hiện.
- Xây dựng, điều chỉnh quy hoạch phát triển hệ thống chợ trên toàn quốc.
- Hướng dẫn và chỉ đạo UBND cấp tỉnh xây dựng hoặc điều chỉnh quy hoạch
phát triển hệ thống chợ, ban hành các quy định cụ thể về phát triển, quản lý và khai
thác chợ phù hợp với điều kiện của địa phương.
• Ngoài ra, QLNN về chợ còn có sự tham gia phối hợp của các bộ ngành liên
quan, bao gồm: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài Chính, Bộ Nội vụ, Bộ Xây dựng, Bộ
Tài nguyên và Môi trường, Bộ Y tế, Bộ Công an và Liên minh Hợp tác xã Việt Nam.
c, Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
UBND các cấp có trách nhiệm chỉ đạo việc lập Quy hoạch phát triển chợ, quản
lý đầu tư xây dựng chợ theo phân cấp về đầu tư xây dựng cơ bản, thực hiện chức năng
QLNN về chợ và các quy định sau:
UBND cấp tỉnh:
- Quyết định giao hoặc tổ chức đấu thầu lựa chọn doanh nghiệp kinh doanh
khai thác chợ.
- Quyết định thành lập và quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức của
BQL chợ đối với những chợ hạng 1 (do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây
dựng) đang hoạt động do BQL chợ điều hành.
- Quy định cụ thể về việc sử dụng, thuê điểm kinh doanh tại chợ.
- Quy định cụ thể Nội quy chợ trên cơ sở Nội quy mẫu do Bộ Công Thương ban
hành và phê duyệt nội quy của các chợ hạng 1.
- Quy định cụ thể việc xử lý vi phạm Nội quy chợ.
- Ban hành các cơ chế, chính sách và giải pháp nhằm huy động, khai thác các
nguồn lực của địa phương, nhất là nguồn lực của các chủ thể sản xuất kinh doanh và
nhân dân trên địa bàn để phát triển mạng lưới chợ.
- Chỉ đạo việc xây dựng và phê duyệt kế hoạch đầu tư xây dựng chợ hàng năm
phù hợp với quy hoạch phát triển chợ cả nước và của từng địa phương; chủ động bố trí
9
nguồn vốn từ ngân sách địa phương để đầu tư xây dựng chợ, đồng thời sử dụng đúng
mục đích, có hiệu quả nguồn vốn hỗ trợ đầu tư chợ từ ngân sách trung ương
- Chỉ đạo việc xây dựng và phê duyệt kế hoạch chuyển đổi các BQL chợ hạng 1
do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng sang doanh nghiệp hoặc hợp tác
xã kinh doanh, quản lý chợ.
- Chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật và chính
sách về phát triển, quản lý chợ; chỉ đạo thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động của các chợ trên địa bàn tỉnh.
UBND cấp huyện:
- Quyết định thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức
của BQL chợ đối với các chợ hạng 2, hạng 3(do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu
tư xây dựng) đang hoạt động do BQL chợ điều hành.
- Phê duyệt Nội quy chợ của các chợ hạng 2 và 3.
- Chỉ đạo xây dựng và phê duyệt kế hoạch chuyển đổi các BQLchợ hạng 2,
hạng 3 do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng sang doanh nghiệp hoặc
hợp tác xã kinh doanh, quản lý chợ.
- Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật và chính
sách về phát triển, quản lý chợ; đồng thời tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động của các chợ trên địa bàn huyện.
UBND cấp xã: có trách nhiệm quản lý và thực hiện các phương án chuyển đổi
BQl hoặc TQL các chợ hạng 3 sang doanh nghiệp hoặc hợp tác xã kinh doanh) quản lý
chợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; phối hợp với các cơ quan cấp tỉnh, cấp
huyện quản lý các chợ hạng 1 và hạng 2 trên địa bàn.
1.2.2 Một số quy định của Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh tại chợ
a, Mô hình tổ chức quản lý kinh doanh và khai thác chợ
• Ban quản lý chợ:
BQL chợ là đơn vị sự nghiệp có thu, tự trang trải các chi phí, có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước.
BQL chợ có trách nhiệm quản lý tài sản nhà nước và các hoạt động trong phạm
vi chợ của một hoặc một số chợ; thực hiện ký hợp đồng với thương nhân về thuế, sử
dụng điểm kinh doanh; kinh doanh các dịch vụ tại chợ; tổ chức bảo đảm công tác
phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an ninh trật tự và an toàn thực phẩm trong
phạm vi chợ; xây dựng Nội quy của chợ theo đúng quy định để trình UBND cấp có
thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp quản lý chợ; điều hành chợ hoạt động và tổ chức
phát triển các hoạt động tại chợ; tổng hợp tình hình HĐKD của chợ và báo cáo định kỳ
cho các cơ quan quản lý nhà nước theo hướng dẫn của Bộ Công Thương.
• Doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ:
10
Doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ là doanh nghiệp được thành
lập, đăng ký kinh doanh và hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật, có trách
nhiệm tổ chức thực hiện các quy định dưới đây:
- Tổ chức kinh doanh các dịch vụ tại chợ .
- Bảo đảm công tác phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an ninh trật tự
và an toàn thực phẩm trong phạm vi chợ.
- Xây dựng Nội quy chợ theo quy định để trình UBND cấp có thẩm quyền phê
duyệt theo phân cấp quản lý chợ; tổ chức điều hành chợ hoạt động theo Nội quy chợ
và xử lý các vi phạm về Nội quy chợ.
- Bố trí, sắp xếp các khu vực kinh doanh bảo đảm các yêu cầu về trật tự, vệ sinh, văn
minh thương mại và phù hợp với yêu cầu của thương nhân kinh doanh tại chợ.
- Ký hợp đồng với các thương nhân về việc thuê, sử dụng điểm kinh doanh tại
chợ và các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức thông tin kinh tế, phổ biến chính sách, quy định của pháp luật và
nghĩa vụ đối với Nhà nước của thương nhân kinh doanh tại chợ theo hướng dẫn của
các cơ quan chức năng.
- Tổng hợp tình hình HĐKD của chợ và báo cáo định kỳ cho các cơ quan quản
lý Nhà nước theo hướng dẫn của Bộ Công Thương.
b, Nội quy chợ
Tất cả các chợ đều phải có Nội quy chợ để áp dụng trong phạm vi chợ. Nội quy
chợ được xây dựng trên cơ sở các quy định của Nghị định số 11/VBHN-BCT về Phát
triển và quản lý chợ và các quy định hiện hành của pháp luật, bao gồm:
- Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh tại chợ.
- Quy định về hàng hóa, dịch vụ kinh doanh tại chợ.
- Quy định về người đến giao dịch, mua bán tại chợ.
- Quy định về bảo đẩm an toàn phòng cháy chữa cháy.
- Quy định về bảo đảm an ninh, trật tự tại chợ.
- Quy định về bảo đảm vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm.
- Yêu cầu về xây dựng chợ văn minh thương mại.
- Yêu cầu về tổ chức, tham gia các hoạt động văn hóa, xã hội tại chợ.
- Quy định về xử lý các vi phạm tại chợ.
Nội dung chợ phải được niêm yết công khai, rõ ràng trong phạm vi chợ và phải
phổ biến đến mọi thương nhân kinh doanh tại chợ.
Mọi tổ chức, cá nhân thâm gia hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa và dịch vụ
trong phạm vi chợ đều phải chấp hành Nội quy chợ.
Bộ Công Thương ban hành Nội quy mẫu để thống nhất việc xây dựng nội quy
chợ và áp dụng cho tất cả các chơk. UBND cấp tỉnh có trách nhiệm quy định cụ thể
các điều khoản theo Nội quy mẫu để phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương.
c, Quy định về mặt hàng kinh doanh tại chợ
11
Hàng hóa, dịch vụ kinh doanh tại chợ được quy định tại Điều 12 Nghị định
11/VBHN- BCT là hàng hóa, dịch vụ không thuộc danh mục pháp luật cấm kinh doanh
và không thuộc các loại :
- Hàng hóa có chứa chất phóng xạ và thiết bị phát bức xạ i-on hóa.
- Các loại vật liệu nổ, các loại chất lỏng dễ gây cháy nổ như xăng dầu (trừ dầu
hỏa thắp sáng), khí đốt hóa lỏng (gas), các loại khí nén.
- Các loại thuốc bảo vệ thực vật thuộc danh mục hạn chế kinh doanh.
- Các loại hóa chất độc hại thuộc danh mục kinh doanh có điều kiện.
- Để đảm bảo trật tự và văn minh thương mại, hàng hóa kinh doanh tại chợ cần
được sắp xếp theo ngành hàng, nhóm hàng và không bố trí gần nhau các loại hàng hóa
có ảnh hưởng xấu đến nhau.
d, Quy định về hoạt động kinh doanh tại chợ của thương nhân
- Thương nhân có đăng ký kinh doanh ngành nghề phù hợp với phạm vi ngành
nghề của từng loại chợ đều được quyền vào chợ kinh doanh sau khi có hợp đồng sử
dụng điểm kinh doanh hoặc hợp đồng thuê điểm kinh doanh tại chợ với BQL chợ
hoặc với doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ.
- Thương nhân kinh doanh tại chợ phải thực hiện theo phương án bố trí, sắp
xếp ngành nghề kinh doanh của chợ.
- Thương nhân kinh doanh tại chợ ngoài việc chấp hành các quy định của pháp
luật còn phải nghiêm chỉnh thực hiện Nội quy chợ và chịu sự quản lý của BQL chợ
hoặc của doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ.
- Thương nhân được sang nhượng điểm kinh doanh hoặc cho thương nhân khác
thuê lại điểm kinh doanh đang còn trong thời hạn hợp đồng.
- Những người thuộc diện sản xuất nhỏ, tự tiêu thụ sản phẩm của mình (nông
dân, thợ thủ công ) và những người buôn bán nhỏ, hàng rong, quà vặt được bố trí bán
hàng trong chợ ở khu vực riêng dành cho người kinh doanh không thường xuyên tại
chợ và phải chấp hành Nội quy chợ.
e, Quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường, phòng chống
cháy nổ tại chợ
Theo Quyết định số 772/2003/QĐ-BTM ngày 24/6/2003 của Bộ Thương mại
(nay là Bộ Công thương) về việc ban hành Nội quy mẫu về chợ quy định:
• Về đảm bảo vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm.
- Mọi người hoạt động, đi lại trong phạm vi chợ phải giữ gìn vệ sinh chung,
không phóng uế, vứt (xả) rác, đổ nước, chất thải, xác động vật chết, hàng hóa kém
phẩm chất, thức ăn ôi thiu bừa bãi trong phạm vi chợ.
- Không đưa đồ vật bẩn, động vật vào trong nhà lồng chợ, trừ những loại nhốt
trong lồng để kinh doanh. Không chứa chấp, lưu giữ trong phạm vi chợ những đồ vật
gây ô nhiễm, mất vệ sinh, là mầm bệnh
12
- Từng điểm kinh doanh phải tự trang bị dụng cụ đựng rác riêng; hàng ngày
trước khi nghỉ bán hàng hay dọn hàng về phải quét dọn sạch sẽ điểm kinh doanh; việc
đổ rác, chất thải, đi vệ sinh cá nhân phải đúng nơi quy định.
- Tham gia tổng vệ sinh chung phạm vi chợ theo lịch do đơn vị quản lý - khai
thác chợ quy định.
.
- Các điểm kinh doanh hàng thực phẩm, ăn uống phải bảo đảm luôn sạch sẽ,
thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về kiểm dịch, vệ sinh an toàn thực phẩm:
phải có thiết bị, tủ kính che đậy thức ăn, thiết bị chuyên dùng để bảo quản thức ăn và
dụng cụ đựng rác, chất thải có nắp đậy kín; phải đổ rác, chất thải hàng ngày; dùng
nước sạch để đun nấu, ngâm rửa thực phẩm và đồ dùng; dụng cụ phải sạch sẽ và
thường xuyên làm vệ sinh; dùng bao gói sạch để gói, đựng hàng cho khách; làm vệ
sinh sạch sẽ nơi bày hàng trước và sau bán hàng
- Nghiêm cấm người kinh doanh hoạt động kinh doanh khi tự phát hiện hoặc bị
phát hiện đang bị mắc các bệnh truyền nhiễm theo quy định của ngành y tế.
Ngoài ra, mọi HĐKD tại chợ phải đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm theo Luật số
55/2010/QH12, Luật an toàn thực phẩm, Quốc hội ban hành ngày 17 tháng 6 năm 2010.
• Về phòng chống cháy nổ
- Mọi người phải có trách nhiệm và thực hiện nghiêm chỉnh các quy định pháp
luật về PCCC; chấp hành sự phân công, điều động của đơn vị quản lý - khai thác chợ
khi có sự cố xẩy ra; nghiêm cấm mọi hành vi lợi dụng hỏa hoạn để xâm phạm tài sản
của Nhà nước, của tập thể và của công dân.
- Nghiêm cấm mua bán, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng các chất, vật liệu, dụng
cụ dễ cháy nổ trong phạm vi chợ; không được lập bàn thờ, thắp hương (nhang), xông
trầm; đốt nến, hóa vàng mã, đốt các loại giấy tờ, chất liệu khác ; không đun nấu (kể
cả việc sử dụng bếp gas, bếp điện để đun nấu), xông đốt, sử dụng lửa trần và không sử
dụng bàn là ở điểm kinh doanh cũng như trong phạm vi chợ.
- Khu vực được phép sử dụng bếp đun nấu (như ở nơi bán hàng ăn), sử dụng
bàn là (như cửa hàng may mặc, giặt là) trong phạm vi chợ phải bảo đảm tuyệt đối an
toàn về PCCC và an toàn điện; bếp đun phải đảm bảo không khói, không gây ô nhiễm
môi trường; khi nghỉ kinh doanh mọi bếp đun nấu phải dập tắt lửa hoàn toàn, phải ngắt
bàn là, bếp điện khỏi nguồn điện
- Không treo hàng, bày hàng vào hành lang an toàn, hệ thống dây điện, thiết bị
điện, đường cản lửa (dưới đất, trên không), lấn chiếm đường đi lại, đường thoát nạn,
cửa ra vào, cửa thoát nạn.
- Phải chấp hành các quy định an toàn về điện, chỉ được sử dụng các thiết bị, vật liệu
điện được đơn vị quản lý - khai thác chợ cho phép và/hoặc đã ghi trong hợp đồng ; nghiêm
cấm sử dụng thiết bị, vật liệu điện tự tạo (như dùng giấy bạc hoặc dây kim loại khác không
phù hợp để thay thế cầu chì bị đứt, áp tô mát bị hỏng ) hoặc tự ý sửa chữa, mắc thêm dây
13
điện, ổ cắm, công tắc (lắp bảng điện), các thiết bị tiêu thụ điện ngoài thiết kế có sẵn; cấm
sử dụng điện để đun nấu ; không được tự ý đưa các nguồn điện khác và thiết bị phát điện
vào sử dụng trong phạm vi chợ. Trường hợp hộ kinh doanh có nhu cầu sử dụng điện cho
máy chuyên dùng hay sử dụng tăng công suất đã quy định trong hợp đồng phải đăng ký và
được phép của đơn vị quản lý - khai thác chợ mới được sử dụng. Thực hiện tự kiểm tra an
toàn điện ở điểm kinh doanh; không sử dụng thiết bị, vật liệu điện hư hỏng, không bảo đảm
an toàn. Khi mất điện hoặc nghỉ bán hàng, phải ngắt tất cả các thiết bị tiêu thụ diện (ngắt
cầu giao, công tắc điện ) ở điểm kinh doanh ra khỏi nguồn điện, phải bảo đảm thực sự an
toàn trước khi ra về.
- Mỗi hộ kinh doanh thường xuyên, cố định trong chợ phải tự trang bị từ 1 đến
2 bình cứu hỏa đúng tiêu chuẩn cho phép để bảo đảm chữa cháy tại chỗ kịp thời; khi
hết hạn sử dụng hoặc không còn tác dụng chữa cháy phải thay bình cứu hỏa mới.
- Các phương tiện, biển báo cháy nổ, thoát hiểm, cảnh báo, đề phòng nguy
hiểm phải được giữ gìn và bảo quản, không được làm hư hại, không được tự ý tháo
dỡ, di chuyển, sử dụng vào mục đích khác; không để hàng hóa, vật cản che lấp thiết bị,
dụng cụ chữa cháy
- Bộ phận phụ trách về phòng chống hỏa hoạn của chợ có trách nhiệm kiểm tra,
đôn đốc các hộ kinh doanh thực hiện tốt các quy định về phòng chống hỏa hoạn. Khi
có sự cố xảy ra phải chủ động xử lý, cử người báo ngay cho lãnh đạo đơn vị quản lý -
khai thác chợ, Công an PCCC địa phương, đồng thời tổ chức huy động mọi người
cùng tham gia cứu chữa, hạn chế tối đa mọi thiệt hại do cháy nổ.
- Thương nhân, cán bộ, nhân viên quản lý chợ phải thường xuyên kiểm tra, xem
xét tình trạng an toàn PCCC tại điểm đang kinh doanh, nơi đang làm việc. Nếu có biểu
hiện bất thường phải báo ngay cho người có trách nhiệm của đơn vị quản lý - khai thác
chợ để kịp thời xử lý. Khi có sự cố cháy nổ xảy ra, phải bình tĩnh (tri) hô báo động và
tìm cách báo ngay với người có trách nhiệm của đơn vị quản lý - khai thác chợ hoặc
Công an PCCC theo số điện thoại 114, đồng thời mọi người phải chủ động sử dụng
các phương tiện cứu hỏa tích cực dập tắt, khắc phục cháy nổ, nhanh chóng sơ tán
người và tài sản ra khỏi khu vực bị cháy nổ. Nếu để xảy ra cháy nổ, gây thiệt hại về
người và tài sản do không thực hiện quy định về PCCC, phòng chống thiên tai thì
đối tượng vi phạm phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
f , Công tác quản lý phí và các dịch vụ tại chợ
• Quy định các khoản thu từ hoạt động chợ:
BQL chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ được thu các
khoản sau theo Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2014 của Bộ Tài
chính Hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
- Thuế sử dụng điểm kinh doanh tại chợ cung cấp dịch vụ, hàng hoá.
14
- Thuế sử dụng điểm kinh doanh tại chợ theo hợp đồng sử dụng, thuê điểm kinh doanh.
- Thu từ việc cung cấp các dịch vụ bốc xếp hàng hoá, kho bãi để lưu giữ hàng
hoá, dịch vụ bảo vệ theo hợp đồng cụ thể và các dịch vụ khác.
- Thu khác: thu được trích để lại theo hợp đồng uỷ nhiệm; thu tiền phạt, tiền bồi
thường hợp đồng(nếu có) đối với các tổ chức, cá nhân tham gia kinh doanh tại chợ do
vi phạm các quy định trong hợp đồng kinh tế ký kết.
• Việc quản lý, sử dụng các khoản phí nêu trên phải thực hiện theo quy định của
pháp luật về phí, lệ phí, cụ thể:
- Đối với chợ do Nhà nước đầu tư xây dựng, các khoản phí nêu trên là khoản
thu của Ngân sách Nhà nước, BQL chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý
chợ được trích lại một phần từ số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho việc thu
phí. BQL chợ, doanh nghiệp quản lý và khai thác chợ có trách nhiệm kê khai, nộp và
quyết toán số tiền phí còn lại vào ngân sách nhà nước.
- Đối với chợ không do Nhà nước đầu tư xây dựng hoặc do Nhà nước đầu tư
nhưng đã chuyển giao cho BQL chợ hoặc doanh nghiệp để kinh doanh khai thác và
quản lý chợ thì các loại phí thu là phí không thuộc Ngân sách Nhà nước. BQL chợ,
doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định
của pháp luật đối với số phí thu được và có quyền quản lý, sử dụng số tiền phí sau khi
đã nộp thuế.
1.3 Sự cần thiết phải hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh
doanh tại các chợ
1.3.1 Do vai trò của chợ và lợi ích kinh doanh tại các chợ
Trong những năm qua, mạng lưới chợ ở nước ta đóng vai trò rất quan trọng
trong sự phát triển kinh tế - xã hội:
Về mặt kinh tế: Chợ vừa là nơi tiêu thụ nông sản hàng hoá, tập trung thu gom
các sản phẩm, hàng hoá phân tán, nhỏ lẻ để cung ứng cho các thị trường tiêu thụ lớn
trong và ngoài nước, vừa là nơi cung ứng hàng công nghiệp tiêu dùng. HĐKD của các
chợ làm tăng ý thức về kinh tế hàng hoá của người dân. Trong các phiên chợ, các buổi
chợ là cơ hội của người dân giao lưu trao đổi, mua bán, lưu thông hàng hoá của mình,
cập nhật thông tin, ý thức xã hội, nó làm tăng khả năng phản ứng của người dân với thị
trường, với thời thế. Sự hình thành chợ kéo theo sự hình thành và phát triển các ngành
nghề sản xuất và làm tiền xuất hiện các trung tâm thương mại. Mặc khác, chợ và
HĐKD chợ còn mang lại một nguồn thu lớn đóng góp vào ngân sách nhà nước.
Về giải quyết việc làm: HĐKD chợ đòi hỏi một lực lượng lao động lớn mà
không cần tay nghề cao, vì thế hình thành chợ và tổ chức kinh doanh tại các chợ góp
phần giải quyết việc làm cho một lượng lao động lớn tại các địa phương.
Về giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc: Có thể nói, chợ là một bộ mặt kinh tế - xã hội
của một địa phương và là nơi phản ánh trình độ phát triển kinh tế - xã hội, phong tục tập
15
quán của một vùng dân cư. Tính văn hoá ở chợ được thể hiện rõ nhất là ở miền núi, vùng
cao, vùng sâu, vùng xa. Trên thực tế, một số chợ truyền thống có từ rất lâu đời đang trở
thành một địa điểm thu hút khách du lịch. Nếu được đầu tư thoả đáng cả về cở sở vật chất
cũng như sự quan tâm quản lý của Nhà nước, đây sẽ là các địa danh hấp dẫn đối với khách
du lịch trong và ngoài nước, và nó sẽ là tiềm năng về kinh tế du lịch quốc gia.
Chợ và HĐKD tại chợ ngày này hình thành, phát triển ngày một nhanh và hiện
đại hơn, để các lợi ích mà HĐKD chợ đem lại không bị mất đi hay biến tướng chỉ vì
mục đích lợi nhuận thì vai trò QLNN của các cơ quan chức năng đối với công tác quản
lý các HĐKD chợ là rất quan trọng. Không những giúp duy trì hoạt động chợ mang lại
lợi ích kinh tế lớn mà còn đảm bảo lợi ích văn hóa, xã hội.
1.3.2 Xu hướng phát triển hệ thống thương mại
Nhu cầu trao đổi, mua bán hàng hóa, dịch vụ qua hệ thống chợ truyền thống
cũng như các loại hình thương mại hiện đại như siêu thị, trung tâm thương mại, cửa
hàng bán lẻ…của người tiêu dùng trong những năm qua không ngừng tăng lên, đặc
biệt là khu vực nông thôn. Vì thế hệ thống thương mại đang ngày càng được quan tâm
đầu tư xây dựng, nâng cấp để đáp ứng nhu cầu xã hôi. Chương trình xây dựng nông
thôn mới do Đảng khởi xướng 5 năm qua, trong đó có Chương trình phát triển hạ tầng
kinh tế- xã hội nông thôn đã đang thu được những kết quả tích cực, sẽ thúc đẩy đầu tư,
hỗ trợ phát triển hạ tầng thương mại nông thôn đặc biệt là hệ thống chợ nông thôn sẽ
được nâng cấp và đổi mới theo hướng hiện đại và văn minh hơn. Có thể nói chợ và các
loại hình thương mại hiện đại sẽ ngày càng hỗ trợ nhau, làm phong phú và phát triển
hệ thống thương mại, thị trường. Vì vậy, tăng cường QLNN đối với hệ thống chợ,
HĐKD tại chợ, nhất là chợ nông thôn là cần thiết trong thời điểm này.
1.3.3 Do hạn chế trong phát triển chợ và kinh doanh tại các chợ
Mặc dù vai trò chợ và kinh doanh tại chợ đối với kinh tế xã hội là không thể
phủ nhận, song có thể nhận thấy hạ tầng thương mại tại nhiều địa phương trên cả nước
chưa được quan tâm đúng mức. Hệ thống chợ trên một số địa bàn nông thôn còn hết
sức lạc hậu, thậm chí không đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng hàng ngày; cơ sở vật chất
chợ nghèo nàn, xuống cấp; ngoài ra tình trạng chợ tự phát, lều bạt, lán, họp chợ không
đúng nơi quy định ngày càng nhiều không những gây mất trật tự an ninh mà còn
không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Để đảm bảo HĐKD chợ diễn ra có hiệu
quả, cần phải hoàn thiện QLNN trong phát triển và quản lý chợ.
1.3.4 Thực trạng quản lý chợ còn những hạn chế.
Quản lý chợ cần có sự phối hợp của nhiều sở ban ngành, nhiều cấp địa phương
để có thể quản lý đồng bộ các hoạt động diễn ra tại chợ. Tuy nhiên thực trạng quản lý
chợ còn những hạn chế ở nhiều mặt. Các nội dung, quyết định quản lý ban hành chưa
thực sự phù hợp với nhu cầu, với điều kiện của chợ; các nội dung quản lý chợ có sự
16
chồng chéo nhau do sự phối hợp còn chưa chặt chẽ của cơ quan các ban ngành, các
cấp; hoạt động quản lý của các BQL chợ chưa hiệu quả, trong khi đó sự tham gia của
các doanh nghiệp kinh doanh khai thác chợ còn dè chừng và chưa sôi nổi; công tác
kiểm tra, thanh tra còn nhiều sai phạm, làm nảy sinh các hành vi vi phạm quy định
trong HĐKD chợ. Vì vậy việc hoàn thiện QLNN đối với các HĐKD tại chợ hiện nay
là một trong những vấn đề trọng tâm mà nhà nước cần quan tâm để phát triển hệ thống
chợ đảm bảo đáp ứng nhu cầu của người dân tốt nhất.
17
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH TẠI CÁC CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
2.1 Khái quát hệ thống chợ và hoạt động kinh doanh tại các chợ trên địa
bàn tỉnh Hải Dương
2.1.1 Hệ thống chợ
a, Về mạng lưới và quy mô chợ
Theo Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2013 của Sở Công
Thương Hải Dương, hiện nay trên địa bàn tỉnh có tất cả 176 chợ với gần 11 nghìn hộ
kinh doanh, trong đó có 18 chợ có phạm vi ảnh hưởng tới các vùng ngoài tỉnh và có
khả năng phân luồng bán buôn ra các tỉnh lân cận, chi tiết được nêu ở bảng 2.1.
Bảng 2.1 Số lượng chợ trên địa bàn tỉnh Hải Dương năm 2013
(Đơn vị: cái)
STT Loại hình chợ Số lượng
1 Chợ hạng 1 và chợ đầu mối tương đương 4
2 Chợ hạng 2 9
3 Chợ hạng 3 139
4 Chợ tạm 25
Nguồn: Phòng Quản lý thương mại – Sở Công Thương Hải Dương
Về phân bố mạng lưới chợ, Hải Dương gồm 01 thành phố, 01 thị xã và 10
huyện có 127 chợ thuộc địa bàn nông thôn (chiếm 72,16%) và 49 chợ thuộc địa bàn
thành thị (chiếm 27,84%).
Về quy mô các chợ, nhìn chung quy mô các chợ trên địa bàn tỉnh Hải Dương
còn nhỏ hẹp. Theo tiêu thức diện tích: tổng diện tích đất chợ khoảng gần 400000 m
2
,
trong đó chợ có diện tích lớn nhất, nhì là 60000m
2
và 30000m
2
và chợ có diện tích nhỏ
nhất chưa đến 300m
2
. Tổng diện tích chợ hạng 1 và hạng 2 thấp vì trên địa bàn tỉnh
chủ yếu là chợ hạng 3.
Bảng 2.2 Hiện trạng một số chợ loại 1 và loại 2 trên địa bàn tỉnh Hải Dương
STT Tên Chợ Hạng chợ Diện tích (m
2
) Số hộ kinh doanh
1 Chợ đầu mối Nam Đồng 1 60000 500
18