Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Xác định đồng thời hàm lượng vết kẽm, cadimi, chì và đồng trong mẫu đất trồng và mẫu rau xanh khu vực thành phố Thái Nguyên bằng phương pháp VonAmpe hòa tan (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.21 MB, 78 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

LAVANH SITTHILATH

XÁC ĐỊNH ĐỒNG THỜI HÀM LƯỢNG VẾT KẼM, CADIMI,
CHÌ VÀ ĐỒNG TRONG MẪU ĐẤT TRỒNG VÀ MẪU RAU XANH
KHU VỰC THÁI NGUYÊN BẰNG PHƯƠNG PHÁP
VON-AMPE HÒA TAN

LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

LAVANH SITTHILATH

XÁC ĐỊNH ĐỒNG THỜI HÀM LƯỢNG VẾT KẼM, CADIMI,
CHÌ VÀ ĐỒNG TRONG MẪU ĐẤT TRỒNG VÀ MẪU RAU XANH
KHU VỰC THÁI NGUYÊN BẰNG PHƯƠNG PHÁP
VON-AMPE HÒA TAN
Ngành: Hóa Phân tích
Mã số: 60.44.01.18

LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC

Hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Dương Thị Tú Anh


THÁI NGUYÊN - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Đề tài: “Xác định đồng thời hàm lượng vết kẽm,
cadimi, chì và đồng trong mẫu đất trồng và mẫu rau xanh khu vực thành phố
Thái Nguyên bằng phương pháp Von-Ampe hòa tan” là do bản thân tôi thực
hiện. Cács ố liệu, kết quả trong đề tài là trung thực.Nếu sai sự thật tôi xin
chịu trách nhiệm.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2018
Tác giả luận văn

LAVANH SITTHILATH

Xác nhận

Xác nhận

của Trưởng khoa chuyên môn

của Người hướng dẫn khoa học

PGS.TS. Nguyễn Thị Hiền Lan

PGS.TS. Dương Thị Tú Anh

i


LỜI CẢM ƠN

Để luận văn được hoàn thành và có kết quả như ngày hôm nay,em xin bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo PGS.TS. Dương Thị Tú Anh,người đã tận tình
hướng dẫn chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện và hoàn
thành đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Sư phạm - Đại học
Thái Nguyên, các thầy, cô giáo trong bộ môn Hóa học Cơ sở, các thầy, cô giáo và
cán bộ các phòng thí nghiệm thuộc Khoa Hóa học - Trường Đại học Sư phạm- Đại
học Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn Đại sứ quán nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào,
Ban Giám Hiệu, các thầy, cô giáo, các bạn đồng nghiệp trường Kỹ thuật Nông
nghiệp Đông Kham Xang, nơi em đang công tác đã tạo mọi điều kiện để em được
học tập và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình và bạn bè đã quan tâm,
động viên em và tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện luận văn một cách hoàn chỉnh nhất,
song do lần đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, cũng như hạn chế về
thời gian, kiến thức và kinh nghiệm nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em
mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô và các bạn để luận văn của em được hoàn
chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 4 năm 2018
Tác giả luận văn

LAVANH SITTHILATH

ii


MỤC LỤC

Trang
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT ...................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH............................................................................................ vi
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN........................................................................................... 3
1.1. Công dụng và độc tính của kẽm, cadimi, chì, đồng............................................... 3
1.1.1. Công dụng và độc tính của kẽm ........................................................................ 3
1.1.2. Công dụng và độc tính của cadimi ..................................................................... 5
1.1.3. Công dụng và độc tính của chì ........................................................................... 6
1.1.4. Công dụng và độc tính của đồng ........................................................................ 7
1.2. Một số vấn đề về đất trồng và rau trồng ................................................................ 8
1.2.1. Một số vấn đề về đất trồng ................................................................................. 8
1.2.2. Một số vấn đề về rau trồng ............................................................................... 11
1.3. Một số công trình nghiên cứu xác định hàm lượng kẽm, cadimi, chì và đồng
trong đất trồng và rau xanh đã được công bố ............................................................. 12
1.3.1. Ở Việt Nam ....................................................................................................... 12
1.3.2. Trên thế giới ...................................................................................................... 15
1.4. Phương pháp Von - ampe hòa tan ....................................................................... 18
1.5. Quy chuẩn Việt nam về giới hạn cho phép của một số kim loại nặng trong
đất trồng và rau trồng .................................................................................................. 19
Chương 2: THỰC NGHIỆM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 21
2.1. Thiết bị dụng cụ và hóa chất ................................................................................ 21
2.1.1. Thiết bị và dụng cụ ........................................................................................... 21
2.1.2. Hóa chất ............................................................................................................ 21
2.2. Nội dung nghiên cứu............................................................................................ 23
2.3. Thực nghiệm - Phương pháp nghiên cứu ............................................................ 23


iii


2.3.1. Nghiên cứu khảo sát các điều kiện thí nghiệm thích hợp cho phép ghi đo
xác định đồng thời Zn(II), Cd(II), Pb(II) và Cu(II) .................................................... 24
2.3.2. Đánh giá độ đúng, độ chụm của phép đo và giới hạn phát hiện, giới hạn
định lượng của phương pháp ...................................................................................... 26
Chương 3: KẾT QUẢ - THẢO LUẬN ................................................................... 29
3.1. Kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến phép đo xác định đồng thời
Zn(II), Cd(II), Pb(II) và Cu(II) bằng phương pháp DPASV sử dụng điện cực làm
việc BiFE/CNTP ......................................................................................................... 29
3.1.1. Nghiên cứu sự xuất hiện pic của Zn(II), Cd(II), Pb(II) và Cu(II) .................... 29
3.1.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của các chất nền khác nhau ......................................... 30
3.1.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của pH ......................................................................... 31
3.1.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của thế điện phân ........................................................ 33
3.1.5. Nghiên cứu ảnh hưởng của tốc độ quay điện cực ............................................. 35
3.1.6. Nghiên cứu ảnh hưởng của tốc độ quét thế ...................................................... 37
3.1.7. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian điện phân ............................................... 39
3.1.8. Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ chất tạo màng ......................................... 40
3.1.9. Ảnh hưởng của các ion cản trở ......................................................................... 42
3.2. Đánh giá độ đúng, độ chụm của phép đo,giới hạn phát hiện, giới hạn định
lượng của phương pháp .............................................................................................. 43
3.2.1. Đánh giá độ đúng của phép đo ......................................................................... 43
3.2.2. Đánh giá độ chụm của phép đo......................................................................... 44
3.2.3. Giới hạn phát hiện (Limit of Detection - LOD) ............................................... 46
3.2.4. Giới hạn định lượng(Limit Of Quantity - LOQ) .............................................. 47
3.3. Phân tích mẫu thực................................................................................................. 47
3.3.1. Vị trí lấy mẫu ..................................................................................................... 47
3.3.2. Lấy mẫu và bảo quản mẫu ................................................................................ 50

3.3.3. Phân hủy mẫu đất.............................................................................................. 50
3.3.4. Kết quả phân tích hàm lượng Zn, Cd, Pb và Cu trong mẫu nghiên cứu........... 50
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 65

iv


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu chữ

Tiếng Việt

viết tắt

1

Ip

2

ĐKTN

3

Tiếng Anh

Dòng pic


Peak Current

Điều kiện thí nghiệm

Experimental conditions

LOD

Giới hạn phát hiện

Limit of Detection

4

LOQ

Giới hạn định lượng

Limit Of Quantity

5

BiFE/ CNTP

6

Ep

Thế đỉnh pic


Peak Potential

7

Eđp

Thế điện phân

Deposition Potential

8

tđf

Thời gian điện phân

Deposition Time

9

ASV

10

DPASV

Điện cực màng bitmut trên

Bitmut film electrode per


đế nano cacbon ống nhão

paste nano carbon tubes

Von-Ampe hòa tan anot

Anodic Stripping
Voltammetry

Von-ampe hoà tan anot xung

Differential Pulse Anodic

vi phân

Stripping Voltammetry

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới hạn cho phép của một số kim
loại nặng trong đất (theo QCVN 03-MT:2015/BTNMT) .......................... 19
Bảng 1.2. Quy chuẩn kĩ thuật Quốc gia đối với giới hạn ô nhiễm kim loại nặng
trong thực phẩm (QCVN 8-2: 2011/BYT) ................................................ 20
Bảng 3.1. Các giá trị Ip của Zn(II), Cd(II), Pb(II) và Cu(II) ở các chất nền khác
nhau............................................................................................................ 30
Bảng 3.2. Các giá trị Ip của Zn(II), Cd(II), Pb(II) và Cu(II) tương ứng với pH

khác nhau của dung dịch đệm axetat ......................................................... 32
Bảng 3.3. Các giá trị Ip của Zn(II), Cd(II), Pb(II) và Cu(II) ở các giá trị thế điện
phân (Eđp) khác nhau .................................................................................. 34
Bảng 3.4. Các giá trị Ip của Zn(II), Cd(II), Pb(I,187

R.14

Cải
ngồng

Hình 3.26. Đồ thị biểu diễn hàm lượng Pb trong các mẫu rau ở 4 đợt

58


Bảng 3.20. Kết quả phân tích hàm lượng Cu (µg/g) trong các mẫu rau trồng ở 4 đợt
Đợt 1
(9/2017)
Mẫu
Rau
Hàm
trồng
lượng
0,95
R.1 Cải canh

Đợt 2
(11/2017)
Rau
Hàm

trồng
lượng
xà lách
1,12

Đợt 3
(01/2018)
Rau
Hàm
trồng
lượng
Rau diếp
0,62

Đợt 4
(3/2018)
Rau
Hàm
trồng
lượng
Rau diếp
0,60

R.2

Cải
ngồng

1,04


Cải canh

1,34

Cải canh

1,21

Cải chíp

1,16

R.3

Cải canh

0,52

Rau diếp

0,61

Cải cúc

0,56

Cải cúc

0,63


R.4 Cải canh

0,38

Cải canh

0,40

Rau diếp

0,43

Rau diếp

0,40

R.5 R.muống

0,42

Xà lách

0,45

Xà lách

0,51

Xà lách


0,47

0,47

Cải
ngồng

0,48

Cải cúc

0,50

Cải canh

0,52

0,45

Cải canh

0,47

Cải cúc

0,41

Cải
ngồng


0,50

R.6

Cải
ngồng

R.7 R.muống
R.8

Cải
ngồng

0,98

R.muống

1,02

Cải canh

0,95

Cải canh

0,91

R.9

Rau diếp


0,87

Cải cúc

0,93

Bắp cải

0,86

Cải chíp

0,93

R.10 Cải canh

0,24

Xà lách

0,27

Xà lách

0,31

Xà lách

0,37


R.11 Cải canh

1,69

Cải canh

1,82

Rau diếp

1,87

Rau diếp

1,53

R.12 R.muống

0,31

Rau Diếp

0,28

Cải
ngồng

0,34


Mùng
tơi

0,36

R.13 Cải canh

0,32

Rau Diếp

0,30

Bắp cải

0,79

Cải canh

0,35

0,29

Cải cúc

0,28

Cải
ngồng


0,31

Cải
ngồng

0,32

R.14

Cải
ngồng

Hình 3.27. Đồ thị biểu diễn hàm lượng Cu trong các mẫu rau ở 4 đợt

59


Bảng 3.21. Kết quả phân tích hàm lượng Zn, Cd, Pb và Cu trong mẫu rau đợt 1
Mẫu

Hàm lượng (µg/g)

Loại rau trồng
Zn

Cd

Pb

Cu


R.1

Cải canh

4,91

3,12

0,251

0,95

R.2

Cải ngồng

4,07

3,35

0,183

1,04

R.3

Cải canh

3,12


4,11

0,287

0,52

R.4

Cải canh

3,07

3,52

0,165

0,38

R.5

R.muống

4,28

4,74

0,214

0,42


R.6

Cải ngồng

3,19

3,83

0,270

0,47

R.7

R.muống

3,32

4,86

0,232

0,45

R.8

Cải ngồng

2,98


2,15

0,178

0,98

R.9

Rau diếp

2,87

4,05

0,125

0,87

R.10

Cải canh

3,84

5,07

0,305

0,24


R.11

Cải canh

3,69

3,81

0,268

1,69

R.12

R.muống

2,31

3,75

0,272

0,31

R.13

Cải canh

4,72


3,53

0,175

0,32

R.14

Cải ngồng

2,96

2,19

0,258

0,29

Hình 3.28. Đồ thị biểu diễn hàm lượng Zn, Cd, Pb và Cu trong mẫu rau đợt 1

60


Qua các kết quả phân tích được, chúng tôi nhận thấy:
Trong tất cả các mẫu đất và rau đã phân tích đều có chứa các kim loại Zn, Cu,
Pb và Cd, tuy nhiên hàm lượng của các kim loại này là khác nhau. Nhìn chung trong
tất cả các mẫu đất và rau được lấy tại những điểm khác nhau và trong những khoảng
thời gian khác nhau thì hàm lượng các kim loại là khác nhau.
Giữa Zn, Cd, Pb và Cu trong các mẫu đất có sự chênh lệch lớn về hàm lượng,

tại mỗi vị trí lấy mẫu đất hàm lượng Pb luôn lớn nhất, sau đó là Zn, Cu và hàm lượng
Cd luôn là nhỏ nhất. Trong các mẫu rau thì lại có hàm lượng lớn các kim loại Zn và
Cd, hàm lượng Pb là nhỏ nhất.
Ở cùng một vị trí lấy mẫu nhưng trong những khoảng thời gian khác nhau
(9/2017, 11/2017, 01/2018, 03/2018) thì hàm lượng các kim loại Zn, Cu, Pb và Cd
cũng có sự thay đổi. Hàm lượng của chúng thay đổi không đều, sau mỗi đợt lấy mẫu
hàm lượng có thể tăng lên hoặc giảm đi. Tại Đ.1, hàm lượng Zn trong mẫu đất tăng từ
đợt 1 đến đợt 3 rồi lại giảm xuống ở đợt 4; còn hàm lượng Zn trong mẫu rau thì giảm
dần từ đợt 1 đến đợt 4. Tương tự, tại Đ.2 hàm lượng Zn trong mẫu đất tăng từ đợt 1
đến đợt 3 rồi lại giảm xuống ở đợt 4 nhưng trong mẫu rau thì hàm lượng Zn lại tăng
từ đợt 1 đến đợt 2 rồi lại giảm ở đợt 3 và tăng trở lại ở đợt 4.
Ở các địa điểm lấy mẫu khác nhau, vào khoảng thời gian khác nhau (9/2017;
11/2017; 01/2018; 03/2018) thì hàm lượng các kim loại Zn, Cu, Pb và Cd có sự biến
đổi không đều, có sự chênh lệch giữa các đợt lấy mẫu. Cụ thể, như hàm lượng Zn ở
đợt 1 trong mẫu đất có sự chênh lệch lớn giữa Đ.1 có hàm lượng Zn lớn nhất là 38,52
µg/g với mẫu Đ.4 có hàm lượng Zn nhỏ nhất là 17,98 µg/g, chênh lệch 20,54 µg/g;
còn trong mẫu rau có sự chênh lệch lớn giữa R.1 có hàm lượng Zn lớn nhất là 4,91
µg/g với mẫu R.12 có hàm lượng Zn nhỏ nhất là 2,31 µg/g, chênh lệch 2,6 µg/g.
Tương tự đối với Cd, hàm lượng Cd đợt 1 trong mẫu đất có sự chênh lệch lớn giữa
Đ.1 có hàm lượng Cd nhỏ nhất nhất là 0,62 µg/g với mẫu Đ.10 có hàm lượng Cd lớn
nhất là 2,33 µg/g, chênh lệch 1,71 µg/g; còn trong mẫu rau có sự chênh lệch lớn giữa
R.10 có hàm lượng Cd lớn nhất là 5,07 µg/g với mẫu R.8 có hàm lượng Cd nhỏ nhất
là 2,15 µg/g, chênh lệch 2,92 µg/g . Đối với Pb, hàm lượng Pb đợt 1 trong mẫu đất có
sự chênh lệch lớn giữa Đ.9 có hàm lượng Pb nhỏ nhất nhất là 34,49 µg/g với mẫu

61


Đ.10 có hàm lượng Pb lớn nhất là 68,25 µg/g, chênh lệch 33,76 µg/g; còn trong mẫu
rau có sự chênh lệch lớn giữa R.10 có hàm lượng Pb lớn nhất là 0,305 µg/g với mẫu

R.9 có hàm lượng Pb nhỏ nhất là 0,125 µg/g, chênh lệch 0,18 µg/g. Còn kim loại Cu,
hàm lượng Cu đợt 1 trong mẫu đất có sự chênh lệch lớn giữa Đ.11 có hàm lượng Cu
lớn nhất là 40,28 µg/g với mẫu Đ.4 có hàm lượng Cu nhỏ nhất là 11,89 µg/g, chênh
lệch 19,74 µg/g; còn trong mẫu rau có sự chênh lệch lớn giữa R.11 có hàm lượng Cu
lớn nhất là 1,69 µg/g với mẫu R.10 có hàm lượng Cu nhỏ nhất là 0,24 µg/g, chênh
lệch 1,45 µg/g. Nhìn chung, hàm lượng của Zn, Pb, Cd và Cu trong mẫu đất ở cả 4
đợt lần lượt tại các điểm Đ.1, Đ.10, Đ.10 và Đ.11 ở cả 4 đợt luôn đạt giá trị cao nhất.
Nguyên nhân do ở các thời gian lấy mẫu khác nhau thì điều kiện canh tác cũng
khác nhau nên dẫn đến hàm lượng các kim loại trong đất và rau tăng lên, cụ thể như sau:
Ở lần lấy mẫu thứ nhất vào đợt tháng 9 năm 2017, đây là mùa thu thời tiết rất
thuận lợi cho quá trình gieo trồng, chăm sóc và phát triển của nhiều loại rau trồng,
chính bởi vậy lượng phân bón và hoá chất bảo vệ thực vật cũng không cần sử dụng
nhiều. Chính vì vậy nhìn chung hàm lượng của Zn, Cd, Pb và Cu ở đợt này nhìn
chung nhỏ hơn so với 3 đợt mẫu sau.
Ở lần lấy mẫu thứ hai vào đợt tháng 11 năm 2017, đây là thời điểm vụ đông,
do thời tiết lạnh, thích hợp với các cây trồng ưa lạnh như cải canh, cải ngọt, cải bắp,
xu hào, xà lách, rau diếp….Tuy nhiên thời tiết khá khắc nghiệt và thất thường của
mùa đông nên việc chăm sóc rau trồng cũng kỳ công hơn, đòi hỏi kỹ thuật chăm bón
tốt hơn, chính vì vậy có thể phải dùng đến các loại thuốc kích thích tăng trưởng cho
rau, vì vậy đây cũng có thể là một trong những nguyên nhân chủ yếu làm tăng hàm
lượng kim loại trong đất và rau trồng.
Ở lần lấy mẫu thứ ba vào đợt tháng 01 năm 2018, thời điểm này bắt đầu chớm
xuân, nên tạo điều kiện thuận lợi cho các loại sâu bệnh phát triển, chính vì vậy ở thời
kỳ này có thể người dân phải tăng cường sử dụng các loại thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ
thực vật… Chính vì vậy, ở một số mẫu tại một số địa điểm hàm lượng của các kim
loại có tăng.
Ở lần lấy mẫu thứ tư vào đợt tháng 03 năm 2018, thời điểm này cuối vụ thời
tiết ấm nhưng độ ẩm cao nên tạo điều kiện thuận lợi cho các loại sâu bệnh phát triển,

62



chính vì vậy ở thời kỳ này có thể người dân phải tăng cường sử dụng các loại thuốc
trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc kích thích… Chính vì vậy, ở một số mẫu tại một
số địa điểm hàm lượng của các kim loại có tăng.
Do ở mỗi vị trí mẫu đất khác nhau người dân trồng những loại rau khác nhau
mà mỗi loại rau trồng thì lại đòi hỏi các kỹ thuật chăm sóc khác nhau, hàm lượng
phân bón cũng như hàm lượng chất dinh dưỡng khác nhau mà dẫn đến có sự khác
nhau giữa hàm lượng các kim loại ở những vị trí khác nhau của cùng một đợt mẫu.
Bên cạnh đó có thể kể đến các nguồn nước thải công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
sinh hoạt đã có ảnh hưởng đến hàm lượng các kim loại nặng trong nguồn nước tưới ở
phường Túc Duyên, từ đó có ảnh hưởng đến môi trường đất.
Dựa vào “Giới hạn tối đa cho phép của kim loại nặng trong đất nông nghiệp”
đã được thiết lập bởi các cơ quan quản lý tiêu chuẩn như Bộ Tài nguyên Môi Trường
Việt Nam được thể hiện tại bảng1.1, chúng tôi nhận thấy: đa số các mẫu có hàm
lượng của Zn , Cu đều nằm trong giới hạn tối đa cho phép trong đất nông nghiệp; tại
Đ.8 (đợt 3), Đ.10 (đợt 2-3) đều có hàm lượng Pb vượt quá giới hạn cho phép từ 1,01 1,03 lần; tại Đ.7 (đợt 3), Đ.8 (đợt 3), Đ.10 (cả 4 đợt) đều có hàm lượng Cd vượt quá
giới hạn cho phép từ 1,19 - 1,68 lần.
Dựa vào “Quy chuẩn kĩ thuật Quốc gia đối với giới hạn ô nhiễm kim loại nặng
trong thực phẩm” đã được thiết lập bởi Bộ Y tế Việt Nam được thể hiện tại bảng 1.2,
chúng tôi nhận thấy: hàm lượng Cd trong các mẫu rau đều vượt quá giới hạn cho
phép; hàm lượng Pb ở một số mẫu rau đã vượt quá giới hạn cho phép, như tại R. 10
(ở cả 4 đợt) hàm lượng Pb vượt quá giới hạn từ 1,01 – 1,08 lần, tại mẫu R. 8 (đợt 2-34) hàm lượng Pb vượt quá từ 1,02 – 1,07 lần.
Từ các kết quả, chúng tôi rút ra kết luận rằng hàm lượng của các kim loại Cd
và Pb trong đất phần nào có ảnh hưởng đến lượng tồn dư của Cd và Pb trong các sản
phẩm rau. Nhìn chung các mẫu đất có hàm lượng Cd và Pb thì trong mẫu rau trồng tại
đó hàm lượng Cd và Pb cũng lớn. Điều này có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản
phẩm rau và sức khỏe của con người. Chính vì vậy cần có sự canh tác và chăm bón hợp lý
để đảm bảo rau khi được sử dụng đảm bảo an toàn cho sức khoẻ con người, đồng thời
cũng đảm bảo môi trường đất không bị ô nhiễm bởi các kim loại nặng.


63


KẾT LUẬN
Qua quá trình khảo sát thực nghiệm chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
1. Đã khảo sát được các điều kiện tối ưu cho phép xác định đồng thời hàm
lượng Zn, Cd, Pb và Cu bằng phương pháp Von-Ampe hòa tan sử dụng điện cực
BiFE/CNTP, đó là:
Dung dịch nền axetat: pH = 4,7; thế điện phân làm giàu: Eđp = -1,2V; thời gian
điện phân: tđf = 60s; tốc độ quay cực: 2000 vòng/phút; tốc độ quét thế: 25 mV/s; nồng
độ chất tạo màng: CBi= 350 ppb.
2. Đã tiến hành phân tích mẫu dung dịch chuẩn của Merck, đánh giá được độ lặp
lại, độ chính xác và giới hạn phát hiện của phép đo. Kết quả cụ thể là: phép đo có độ
đúng và độ chụm tốt.Giới hạn phát hiện:Zn(II): 0,12 ppb; Cd(II): 0,024 ppb; Pb(II):
0,041 ppb;Cu(II): 0,35 ppb. Giới hạn định lượng: Zn(II): 0,36 ppb; Cd(II): 0,072 ppb;
Pb(II): 0,123 ppb; Cu(II): 1,05 ppb.
3. Đã xác định đồng thời hàm lượng của Zn, Cd, Pb và Cu trong một số mẫu
đất trồng và rau xanh thuộc phường Túc Duyên, thành phố Thái Nguyên. Kết quả
phân tích cho thấy có một số mẫu đất và rau bị ô nhiễm bởi Cd hoặc Pb.

64


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Dương Thị Tú Anh (2016), Phân tích xác định dạng các kim loại nặng Zn, Cd, Pb
và Cu trong trầm tích thuộc lưu vực sông Cầu, Đề tài Khoa học và công nghệ cấp
Đại học, Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên.
2. Dương Thị Tú Anh (2012), “Nghiên cứu xác định một số dạng tồn tại chủ yếu vết

chì (Pb), crom (Cr) trong nước và trầm tích tự nhiên bằng phương pháp VonAmpe hòa tan”, Luận án Tiến sĩ Hóa học, Viện Hóa học - Viện Khoa học &
Công nghệ Việt Nam.
3. Dương Thị Tú Anh, Mai Xuân Trường, Vũ Văn Nhượng (2009), “Xác định đồng
thời hàm lượng vết Cd(II), Pb(II) và Cu(II) trong một số mẫu đất khu vực xung
quanh thành phố Thái Nguyên bằng phương pháp Von-Ampe hòa tan anot”, Tạp
chí Khoa học & Công nghệ, 65 (03), 105-109.
4. Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường (2001), Tài liệu tập huấn bồi dưỡng, nâng
cao nhận thức môi trường, Hà Nội
5. Nguyễn Ngân Hà, Nguyễn Minh Phương, Nguyễn Mai Anh (2016), “Đánh giá hiện
trạng môi trường đất và sự tích lũy một số kim loại nặng, nitrat trong rau trồng ở
phường Yên Nghĩa, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội”, Tạp chí Khoa học
ĐHQGHN: Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Tập 32, Số 1S, trang 118-124.
6. Nguyễn Xuân Hải, Ngô Thị Lan Phương (2009), “Nghiên cứu sự tích lũy kim loại
nặng trong đất và nước tưới các vùng trồng rau ngoại thành Hà Nội”, Tạp chí
Nông nghiệp và phát triển nông thôn 2009, Số 9 tr. 26-31.
7. Hội khoa học đất Việt Nam (2000), Đất Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
8. Nguyễn Việt Huyến (1999), Cơ sở phương pháp phân tích điện hóa, NXB Đại học
Quốc gia Hà Nội.
9. Nguyễn Thị Lan Hương (2014), “Nghiên cứu hàm lượng Cu, Pb, Zn trong đất nông
nghiệp do ảnh hưởng của nước tưới sông Nhuệ”, Tạp chí khoa học kỹ thuật thủy
lợi và môi trường, Số 45 (6/2014), tr. 84-89.
10. Nguyễn Thị Mai Hương, Lê Thị Phương Quỳnh, Nguyễn Thị Bích Ngọc,
Christina Seilder, Matthias Kaendler, Dương Thị Thủy (2012), ‘‘Hàm lượng
một số kim loại nặng trong môi trường đất và nước vùng canh tác nông nghiệp

65


(hoa – rau – cây ăn quả) tại xã Phú Diễn và xã Tây Tựu (Hà Nội)’’, Tạp chí
Khoa học và Công nghệ, Tập 56, Số 6, 491-496.

11. Lê Văn Khoa (chủ biên) (2003), Khoa học môi trường, NXB giáo dục, Hà Nội.
12. Trần Nghi (2003), Trầm tích học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
13. Trịnh Thị Thanh (2007), Độc học môi trường và sức khỏe con người, NXB Đại
học Quốc gia Hà Nội, tr.23-29.
14. Nguyễn Viết Thành (2012), “Nghiên cứu hàm lượng một số kim loại nặng Cu(II),
Pb(II), Zn(II) trong đất nông nghiệp do ảnh hưởng của nước tưới sông Nhuệ”,
Luận văn thạc sĩ khoa học, Trường Đại học Khoa học tự nhiên – Đại học Quốc
gia Hà Nội.
15. Phạm Ngọc Thuỵ, Nguyễn Đình Mạnh, Đinh Văn Hùng, Nguyễn Viết Tùng, Ngô
Xuân Mạnh, và CTV (2006), “Hiện trạng về kim loại nặng (Hg, As, Pb, Cd)
trong đất, nước và một số rau trồng trên khu vực huyện Đông Anh - Hà Nội”,
Tạp chí khoa học Nông nghiệp Việt Nam, Số 4 – năm 2006.
16. Vũ Đình Tuấn, Phạm Quang Hà (2003), "Kim loại nặng trong đất và cây rau ở
một số vùng ngoại thành Hà Nội", Tạp chí khoa học đất, Số 20 - năm 2004,
trang 141 - 147.
17. Lương Thị Hồng Vân, Nguyễn Mai Huệ (2002), Nghiên cứu tồn lưu Asen, Chì
trong thành phần nguồn gốc vùng vành đai khu công nghiệp luyện kim màu
Thái Nguyên, Đề tài khoa học cấp Bộ.
18. Nguyễn Đức Vận (2004), Hóa vô cơ tập 2: Các kim loại điển hình, NXB Khoa
học và kĩ thuật, Hà Nội.

Tài liệu tiếng Anh
19. Abolfazl Naji, Ahmad Ismail, Abdul Rahim Ismail (2010), “Chemical speciation
and contamination assessment of Zn and Cd by sequential extraction in surface
sediment of Klang River, Malaysia”, Microchemical Journal, 95, pp. 285-292.
20. Caspah Kamunda, Manny Mathuthu and Morgan Madhuku (2016), “Health
RiskAssessment of Heavy Metals in Soils from WitwatersrandGold Mining
Basin,South Africa”, Int J Environ Res Public Health, 13(7): 663.

66



21. Helle Marcussen, Anders Dalsgaard & Peter E. Holm (2008), “Element
concentrations in water spinach (Ipomoea aquatica Forssk.), fish and sediment
from a wetland production system that receives wastewater from Phnom Penh,
Cambodia”; Journal of Environmental Science and Health, Part A:
Toxic/Hazardous Substances and Environmental Engineering, 44(1):67-77.
22. Jerome Nriagu, School of Public Health, University of Michigan (2007), “Zinc
Toxicity in Humans ” Elsevier B.V, pp. 65-71.
23. Jun Yang, Silu Ma, Jingcheng Zhou, Yongwei Song and Fei Li (2018), “Heavy
metal contamination in soils and vegetables and health risk assessment of
inhabitants in Daye, China”, Journal of International Medical Research, 0(0),
pp. 1–14.
24. Luo C, Liu C, Wang Y, Liu X, Li F, Zhang G (2011), “Heavy metal
contamination in soils and vegetables near an e-waste processing site, south
China”, J Hazard Mater, 186 (1) , pp. 481-90.
25. S.Khan, Q.Cao, Y.M.Zheng, Y.Z.Huang, Y.G.Zhu (2008), “Health risks of heavy
metals in contaminated soils and food crops irrigated with wastewater in
Beijing, China”, Environmental Pollution, 152 ( 3), pp. 686 – 692.
26. Tasrina RC, Rowshon A, Mustafizur AMR, Rafiqul I, MP Ali (2015), “Heavy
Metals Contamination in Vegetables and its Growing Soil”, Journal of
Environmental Analytical Chemistry, 2:142.
27. WHO (2006), Environmental Health criteria 234 - Element speciation in human
health risk assessment.
28. Yanchun Wang, Min Qiao, Yunxia Liu (2012), Health risk assessment of heavy
metals in soils and vegetables from wastewater irrigated area, Beijing-Tianjin
city cluster, China; Journal of Environmental Sciences, 24(4) 690-698.
[29]. Yaya Liang, Xiaoyun Yi, Zhi Dang, Qin Wang, Houmei Luo and Jie Tang
(2017), “Heavy Metal Contamination and Health Risk Assessment in the
Vicinity of a Tailing Pond in Guangdong, China”, International Journal of

Environmental Research and Public Health, 14(12): 1557.

67



×