Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn thành phố Sông Công (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 107 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÊ THỊ ĐÀO NHUNG

CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ THUẾ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÊ THỊ ĐÀO NHUNG

CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ THUẾ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Văn Hạnh

THÁI NGUYÊN - 2018



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, Luận văn thạc sĩ kinh tế với đề tài “Công tác quản lý nợ
thuế trên địa bàn Thành phố Sông Công” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn hoàn toàn trung thực và chưa
được sử dụng, công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào.
Tôi cũng xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ để thực hiện Luận văn này đã
được cảm ơn và tất cả các thông tin trích dẫn đều được chỉ rõ nguồn gốc./.
Thái Nguyên, tháng

năm 2018

Tác giả luận văn

Lê Thị Đào Nhung


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu, tôi đã nhận được rất
nhiều sự giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp quý báu của nhiều tập thể và cá nhân.
Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, phòng Quản
lý Đào tạo sau Đại học, các Khoa, các Phòng của trường Đại học Kinh tế và Quản
trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên, đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành
chương trình học tập và thực hiện luận văn của mình.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn TS.
Phạm Văn Hạnh.
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ của các
doanh nghiệp, các đồng chí, đồng nghiệp ở các cơ quan, tổ chức liên quan.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành chương

trình học tập và thực hiện Luận văn này.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Tác giả luận văn

Lê Thị Đào Nhung


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................................vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH .................................................................................. viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3
4. Những đóng góp mới của luận văn ......................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NỢ THUẾ ............ 4
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nợ thuế.......................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, cách phân loại nợ thuế ................................................... 4
1.1.2. Sự cần thiết của công tác quản lý nợ thuế ....................................................... 10
1.1.3. Nội dung công tác quản lý nợ thuế ................................................................. 12
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nợ thuế ...................................... 22
1.2. Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý nợ thuế ...................................................... 24
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý nợ thuế ở một số quốc gia trên thế giới ........................ 24
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý nợ thuế của một số địa phương .................................... 27

1.2.3. Bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý nợ thuế đối với Chi cục Thuế
Thành phố Sông Công .................................................................................... 29
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 31
2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết ........................................................ 31
2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 31
2.2.1. Chọn địa điểm nghiên cứu .............................................................................. 31
2.2.2. Thu thập số liệu ............................................................................................... 31
2.2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin, dữ liệu ........................................................ 33
2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................... 33


iv
2.2.5. Phương pháp phân tích thông tin .................................................................... 33
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 34
2.3.1. Chỉ tiêu kế hoạch thu nợ thuế ......................................................................... 34
2.3.2. Chỉ tiêu về triển khai kế hoạch thu nợ thuế .................................................... 34
2.3.3. Chỉ tiêu công tác kiểm tra giám sát ................................................................. 35
Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ THUẾ TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG GIAI ĐOẠN 2015 - 2017 ............................ 36
3.1. Tổng quan về kinh tế, xã hội ảnh hưởng đến tình hình nợ thuế trên địa bàn
thành phố Sông Công ..................................................................................... 36
3.1.1. Một số nét về địa lý ......................................................................................... 36
3.1.2. Đặc điểm kinh tế -xã hội ................................................................................. 39
3.2. Một vài nét khái quát về Chi cục Thuế thành phố Sông Công .......................... 42
3.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý của Chi cục Thuế thành phố Sông Công ................. 42
3.2.2. Tình hình biến động số lượng doanh nghiệp qua 3 năm 2015 -2017 ............. 53
3.2.3. Tình hình kê khai thuế..................................................................................... 54
3.3. Thực trạng công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn TP Sông Công ..................... 55
3.3.1. Công tác lập kế hoạch thu nợ thuế .................................................................. 55
3.3.2. Công tác triển khai thu nợ thuế ....................................................................... 59

3.3.3. Công tác kiểm tra, giám sát, báo cáo kết quả thu nợ thuế .............................. 66
3.3.4. Tổng hợp kết quả phỏng vấn công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn thành
phố Sông Công ............................................................................................... 70
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn thành phố
Sông Công ...................................................................................................... 74
3.4.1. Nhóm yếu tố chủ quan .................................................................................... 74
3.4.2. Nhóm yếu tố khách quan................................................................................. 76
3.5. Đánh giá chung trong công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn thành phố Sông
Công giai đoạn 2015 - 2017 ........................................................................... 76
3.5.1. Những kết quả đạt được .................................................................................. 76
3.5.2. Những hạn chế còn tồn tại .............................................................................. 78
3.5.3. Nguyên nhân của hạn chế ............................................................................... 79


v
Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NỢ THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG ............ 82
4.1. Quan điểm, mục tiêu quản lý nợ thuế trên địa bàn thành phố Sông Công ........ 82
4.1.1. Không để nợ vượt quá 5% so với tổng thu ngân sách trên địa bàn Thành
phố Sông Công ............................................................................................... 82
4.1.2. Quản lý nợ thuế phải đảm bảo tính nghiêm minh, sự bình đẳng trong việc
thực hiện các luật thuế đối với các đối tượng nộp thuế ................................. 82
4.1.3. Công tác quản lý nợ thuế phải đảm bảo bao quát từng lĩnh vực sản xuất
kinh doanh và theo từng khoản nợ thuế ......................................................... 83
4.1.4. Quản lý nợ thuế phải đảm bảo thực hiện tốt các chỉ tiêu thu nợ theo kế hoạch đề ra .. 84
4.2. Đề xuất và giải pháp tăng cường công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn
thành phố Sông Công ..................................................................................... 84
4.2.1. Giải pháp về công tác lập kế hoạch thu nợ thuế ............................................. 84
4.2.2. Giải pháp về công tác triển khai thu nợ thuế .................................................. 85
4.2.3. Giải pháp về công tác kiểm tra giám sát, báo cáo kết quả thu nợ thuế ........... 86

4.2.4. Giải pháp khác về quản lý nợ thuế .................................................................. 87
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 93
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 94


vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

BQ

Bình quân

CP

Cổ phần

CQT

Cơ quan thuế

DN

Doanh nghiệp

DNNN


Doanh nghiệp nhà nước

ĐT

Đầu tư

GTGT

Giá trị gia tăng

HĐND

Hôi đồng Nhân dân

HTX

Hợp tác xã

MST

Mã số thuế

NNT

Người nợ thuế

NSNN

Ngân sách nhà nước


QLN

Quản lý nợ

QLNT

Quản lý nợ thuế

SXKD

Sản xuất kinh doanh

Thuế TN

Thuế Tài Nguyên

TNCN

Thu nhập cá nhân

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TP


Thành phố

UBND

Ủy ban Nhân dân


vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1.

Tình hình khai thuế trên địa bàn TP Sông Công giai đoạn 2015 -2017 ........ 54

Bảng 3.2.

Tình hình thực hiện số thu NSNN giai đoạn 2015 - 2017 ..................... 55

Bảng 3.3.

Nợ thuế phân loại theo tính chất nợ giai đoạn 2015 - 2017 .................. 56

Bảng 3. 4. Tình hình nợ tiền thuế giai đoạn 2015-2017 trên địa bàn TP Sông Công ... 57
Bảng 3.5.

Công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế giai đoạn 2015-2017 ..... 58

Bảng 3.6.

Số lượng các đơn vị nợ thuế theo loại hình kinh doanh trên địa bàn

TP Sông Công giai đoạn 2015-2017 ..................................................... 59

Bảng 3.7.

Cơ cấu nợ thuế theo khu vực trên địa bàn TP Sông Công giai đoạn
2015-2017 .............................................................................................. 62

Bảng 3.8.

Báo cáo nợ theo sắc thuế giai đoạn 2015 - 2017 ................................... 63

Bảng 3.9.

Giải quyết đề nghị hoàn thuế trên địa bàn TP Sông Công giai đoạn
2015-2017 .............................................................................................. 68

Bảng 3.10. Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ trên địa bàn TP Sông Công
giai đoạn 2015-2017 .............................................................................. 69
Bảng 3.11. Đánh giá của đối tượng nợ thuế đối với công tác lập kế hoạch quản
lý nợ thuế trên địa bàn TP Sông Công .................................................. 71
Bảng 3.12. Đánh giá của đối tượng nợ thuế đối với công tác triển khai thu nợ thuế..... 71
Bảng 3.13. Đánh giá của đối tượng nợ thuế đối với công tác kiểm tra, giám sát,
báo cáo kết quả thu nợ thuế ................................................................... 73
Bảng 3.14. Kết quả thu hồi nợ trên địa bàn TP Sông Công giai đoạn 2015 -2017 ......... 77


viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH
Sơ đồ 3.1.


Tổ chức quản lý, phân công nhiệm vụ của Chi cục Thuế TP Sông Công..... 42

Hình 3.1.

Cơ cấu nợ thuế theo loại hình kinh doanh trên địa bàn TP Sông
Công giai đoạn 2015 - 2017 .................................................................. 61

Hình 3.2.

Giải quyết đề nghị hoàn thuế trên địa bàn TP Sông Công giai đoạn
2015- 2017 ............................................................................................. 67


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh mới của nền kinh tế thế giới, kinh tế các nước và Việt Nam đã
và đang gặp nhiều khó khăn, rủi ro. Điều này tác động lớn đến hoạt động của các
doanh nghiệp. Từ năm 2010 đến nay, số doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động
tăng cao. Do vậy, việc quản lý thuế từ những doanh nghiệp này gặp khá nhiều khó
khăn, đặc biệt là công tác quản lý nợ thuế. Đây cũng là một thách thức lớn đặt ra
cho ngành Thuế nói chung và công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn Thành phố Sông
Công nói riêng.
Có thể nói nợ thuế là một thực trạng phổ biến thường gặp trong hoạt động và
quản lý thuế hiện nay. Tình trạng nợ thuế luôn diễn biến phức tạp với nhiều nguyên
nhân, mức độ và tính chất khác nhau. Công tác quản lý thuế và nhất là công tác
quản lý nợ thuế rất cần thiết vì thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước
và là công cụ quan trọng góp phần điều chỉnh, thực hiện các chính sách vĩ mô của
Nhà nước. Thuế có đặc điểm là một khoản thu không hoàn trả trực tiếp và liên quan
đến lợi ích của người nộp thuế. Vì thế, trong thực tế có nhiều cá nhân, tổ chức,

doanh nghiệp…vẫn còn tâm lý chây ỳ nộp thuế, chiếm dụng tiền thuế, thậm chí còn
có hiện tượng trốn thuế làm cho số nợ đọng thuế ngày càng tăng cao, nhiều khoản
nợ thuế tồn tại nhiều năm không có khả năng thu, nhiều đối tượng có nợ thuế đã
không còn tồn tại… gây thất thu lớn cho NSNN. Do vậy, trong hệ thống quản lý
thuế, quản lý nợ thuế là một khâu quan trọng, là một chức năng chính của quản lý
thuế. Công tác này có vai trò góp phần nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của người
nộp thuế nhằm đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời tiền thuế cho NSNN nhằm
chống thất thu thuế, đảm bảo công bằng giữa các đối tượng nộp thuế.
Thành phố Sông Công là thành phố trực thuộc tỉnh Thái Nguyên, là một thành
phố của tỉnh miền núi, dân cư thưa thớt, trình độ dân trí còn chưa cao. Do vậy, ý
thức chấp hành pháp luật thuế và ý thức thực hiện nghĩa vụ nộp NSNN chưa cao.
Trong thời gian qua, công tác quản lý nợ thuế đã được Chi cục Thuế Thành phố
Sông Công đặc biệt quan tâm, không chỉ để đáp ứng được nguồn thu cho Ngân sách
nhà nước mà điều thiết yếu hơn là để chấn chỉnh và làm chuyển biến nhận thức về


2
việc chấp hành chế độ chính sách pháp luật của người nộp thuế trên địa bàn. Thực
tế cho thấy công tác quản lý nợ thuế ở Chi cục Thuế Thành phố Sông Công đã đạt
được nhiều kết quả tích cực. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai công tác quản lý
nợ thuế vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn do tình trạng nợ thuế diễn biến ngày càng
phức tạp. Năm 2017 trên địa bàn thành phố Sông Công có 138 đối tượng đang nợ
thuế, tổng số nợ thuế là 145.160 triệu đồng, tỷ lệ thu hồi nợ đọng đạt 44,3%. Để
quản lý nợ thuế có hiệu quả đòi hỏi phải có một cơ chế quản lý nợ thuế linh động,
mềm dẻo, song vẫn đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật.
Đứng trước thực trạng đó, công tác quản lý nợ thuế của ngành Thuế nói chung
và của Chi cục Thuế Thành phố Sông Công nói riêng đang là vấn đề cấp bách phải
cải tiến đổi mới, đòi hỏi phải có những biện pháp quản lý triệt để thực hiện tốt công
tác này.
Qua quá trình học tập, nghiên cứu tại trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh

doanh - Đại học Thái Nguyên và thực tế làm việc tại Đội quản lý nợ thuế - Chi cục
Thuế Thành phố Sông Công, tôi nhận thấy tầm quan trọng của công tác quản lý nợ
thuế là đặc biệt quan trọng. Do vậy, tôi lựa chọn thực hiện luận văn “Công tác
quản lý nợ thuế trên địa bàn Thành phố Sông Công” là một chủ đề cần thiết có ý
nghĩa khoa học và thực tiễn cao.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích và làm rõ hơn các nội dung lý luận, thực tiễn về quản lý
nợ thuế và thực trạng công tác này ở Thành phố Sông Công nhằm đề xuất một số
giải pháp tăng cường công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nợ thuế.
- Phân tích, đánh giá thực trạng và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến công
tác quản lý nợ thuế trên địa bàn Thành phố Sông Công giai đoạn 2015 - 2017.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nợ thuế trên địa
bàn Thành phố Sông Công hiện nay và trong thời gian tới.


3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn
Thành phố Sông Công.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung đi sâu vào các vấn đề lý luận và thực trạng, các
giải pháp tăng cường công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn Thành phố Sông Công .
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn
Thành phố Sông Công.
- Về thời gian: Số liệu thứ cấp sử dụng để nghiên cứu trong luận văn được thu
thập trong khoảng thời gian từ năm 2015 đến năm 2017.

Số liệu sơ cấp được thực hiện phỏng vấn điều tra trực tiếp các đối tượng nợ
thuế và cán bộ quản lý nợ thuế. Thời gian thực hiện: 1/2018-3/2018.
4. Những đóng góp mới của luận văn
Trên cơ sở nghiên cứu khoa học, hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực
tiễn, luận văn có những đóng góp sau:
4.1. Về lý luận
Luận văn tổng hợp và hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về công tác
quản lý nợ thuế, luận giải những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nợ thuế.
4.2. Về thực tiễn
- Luận văn phân tích và đánh giá được thực trạng công tác quản lý nợ thuế trên
địa bàn Thành phố Sông Công.
- Luận giải và đề xuất một số nhóm giải pháp và kiến nghị tăng cường công
tác này trên địa bàn Thành phố Sông Công.
5. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận nội dung của luận văn được kết cấu
thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nợ thuế
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn Thành phố Sông Công
Chương 4: Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nợ thuế trên
địa bàn Thành phố Sông Công


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NỢ THUẾ
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nợ thuế
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, cách phân loại nợ thuế
1.1.1.1. Khái niệm “Thuế”
Thuế ra đời là tất yếu khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển

của nhà nước. Để đảm bảo sự tồn tại và hoạt động của mình, nhà nước phải dùng
quyền lực chính trị vốn có để tập trung một phần của cải trong xã hội vào tay nhà
nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu chung. Việc huy động, tập trung của cải đó có
thể được thực hiện bằng các cách khác nhau, trong đó có hình thức đóng góp bắt
buộc được gọi là thuế.
Cho đến nay trên thế giới cũng như ở Việt Nam vẫn còn có nhiều ý kiến khác
nhau trong cách tiếp cận về thuế, trong đó có khái niệm thuế. Thông thường từ các
góc độ khác nhau theo các quan điểm của các nhà kinh tế khác nhau có các định
nghĩa khác nhau về thuế.
Theo nhà kinh tế học Gaston Jeze trong cuốn “tài chính công” đã đưa ra một
định nghĩa tương đối cổ điển về thuế “Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có
tính chất xác định, không hoàn trả trực trực tiếp do các công dân đóng góp cho nhà
nước thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu của nhà nước [8].
Theo Luật số 78/2006/QH11 của Quốc hội (Luật Quản lý thuế), tại Điều 4 có
đề cập đến khái niệm thuế như sau: [10]
“Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Nộp thuế theo quy định
của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế”.
Một trong những đặc trưng quan trọng của thuế là mang tính pháp lý cao. Mỗi
khoản thuế phát sinh được xác định trên cơ sở thu nhập của người nộp thuế và sẽ trở
thành khoản nộp bắt buộc mà người nộp thuế phải có nghĩa vụ chuyển giao cho nhà
nước. Tuy nhiên trong thực tiễn do nhiều lý do khác nhau, người nộp thuế chưa nộp
hoặc không nộp thuế cho nhà nước theo thời hạn quy định, từ đó hình thành nên
khoản nợ thuế.


5
1.1.1.2. Khái niệm “nợ thuế” và quản lý nợ thuế
Nợ thuế là các khoản tiền thuế, phí, lệ phí, tiền chậm nộp và các khoản phải
nộp khác theo quy định của pháp luật về thuế mà người nộp thuế đã kê khai, cơ

quan thuế đã tính, các cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế.
Cơ quan thuế xác định đây là nghĩa vụ của người nộp thuế và đã thông báo cho
người nộp thuế nhưng đã hết thời hạn quy định mà chưa nộp vào NSNN [13].
Quản lý nợ thuế là công việc theo dõi, nắm bắt thực trạng nợ thuế và các
khoản thu khác do cơ quan thuế quản lý và thực hiện các biện pháp đôn đốc thu hồi
số thuế nợ của người nộp thuế [9].
Người nợ thuế là các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp thuế còn nợ các
khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác theo quy định tại văn bản quy
phạm pháp luật.
Mức nợ thuế là số tiền thuế còn nợ của người nợ thuế tại một thời điểm, ở
một ngưỡng nào đó khi phân loại nợ thuế.
Tiền chậm nộp là khoản tiền được tính trên số tiền thuế nợ và số ngày nợ thuế
của một khoản nợ, số ngày nợ thuế của một khoản nợ là khoảng thời gian liên tục
tính theo ngày kể từ thời điểm bắt đầu tính nợ đến thời điểm số tiền nợ đó được nộp
vào NSNN, bao gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của Bộ luật Lao động.
Như vậy để đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời tiền thuế vào NSNN thì
công tác quản lý nợ thuế là một trong những công tác quan trọng trong công tác
quản lý thuế nói chung.
1.1.1.3. Đặc điểm của nợ thuế
a/ Nợ thuế là một hành vi tâm lý phổ biến
Như chúng ta đã biết, trong hệ thống thuế bao gồm nhiều sắc thuế khác nhau,
tuy nhiên các sắc thuế dù trực tiếp hay gián tiếp đều đánh vào thu nhập của các thể
nhân hay pháp nhân trong nền kinh tế. Nói cách khác, thuế là một hình thức phân
phối thu nhập có tính chất bắt buộc mà mọi người có nghĩa vụ phải nộp cho nhà
nước. Như vậy, hành vi nộp thuế luôn ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế của người nộp
thuế. Vì vậy, ở Việt Nam cũng như các nước trên thế giới, người nộp thuế thường
có xu hướng trốn hoặc tránh thuế. Tình hình này đặc biệt nghiêm trọng trong điều
kiện các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam, khi mà nhận thức xã hội về



6
thuế còn thấp, đại bộ phận người dân chưa hiểu rõ bản chất và lợi ích của việc nộp
thuế, chưa phê phán, lên án mạnh mẽ hành vi gian lận tiền thuế, chưa hỗ trợ tích cực
cho cơ quan thuế để thu thuế theo đúng pháp luật. Tình trạng trốn thuế, gian lận
thuế, nợ đọng thuế còn khá phổ biến vừa làm thất thu NSNN, vừa không đảm bảo
công bằng xã hội. Hay nói cách khác, những người nộp thuế luôn tìm mọi cách để
tối thiểu hóa số thuế mà họ phải nộp. Một trong các cách đó là nợ thuế.
b/ Nợ thuế là một hành vi vi phạm pháp luật
Quy phạm pháp luật thuế là các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung do nhà
nước đặt ra và đảm bảo thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong
quá trình các chủ thể thực hiện nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN.
Trong các quy định của pháp luật về thuế luôn luôn đề cập đến các phạm vi
điều chỉnh như: Mức nộp thuế, người nộp thuế và thời gian phải nộp thuế.
Như vậy, hành vi nợ thuế là hành vi vi phạm pháp luật thuế của người nộp
thuế bằng cách chậm nộp hoặc không nộp số tiền thuế phải nộp vào NSNN theo quy
định của pháp luật thuế.
c/ Nợ thuế chưa hẳn là hành vi trốn thuế
Trốn thuế là hành vi cố ý vi phạm pháp luật của đối tượng nộp thuế bằng mọi
hình thức, thủ đoạn để làm giảm số thuế phải nộp vào NSNN. Còn nợ thuế mới chỉ
là hành vi dây dưa, chậm nộp thuế khi quá thời hạn nộp theo quy định của pháp
luật. Tất nhiên, trong một số trường hợp, việc nợ thuế có thể là một hành vi nằm
trong chuỗi hành vi nhằm trốn thuế. Chẳng hạn như, một số doanh nghiệp cố tình
nợ một số thuế lớn sau đó bỏ trốn không thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.
d/ Nợ thuế khác với hành vi tránh thuế
Tránh thuế là hành vi lợi dụng sơ hở của Luật Thuế để giảm nghĩa vụ thuế. Đây
không phải là hành vi vi phạm pháp luật. Còn nợ thuế thì khác hoàn toàn về bản chất,
đó là nghĩa vụ đã được luật pháp xác định nhưng cố tình dây dưa, chậm nộp.
1.1.1.4. Phân loại nợ thuế [14]
Để phân loại nợ thuế, hiện nay có các căn cứ phân loại nợ như sau:
- Phân loại theo thời gian nợ thuế

- Phân loại theo khả năng thu hồi nợ thuế


7
- Phân loại theo tính chất nợ thuế
- Phân loại theo sắc thuế
- Phân loại theo loại hình kinh tế
a/ Phân loại nợ thuế theo thời gian nợ thuế
Để nâng cao hiệu quả trong quản lý nợ thuế thì việc phân loại nợ thuế theo
thời gian nợ là rất cần thiết. Căn cứ vào thời gian của từng khoản nợ để cán bộ làm
công tác quản lý nợ thực hiện các biện pháp đôn đốc cho phù hợp.
Theo cách phân loại này thì nợ thuế được phân thành các nhóm sau:
- Tiền thuế nợ từ 01 đến 30 ngày là số tiền thuế đã quá thời hạn nộp từ 01 đến
30 ngày nhưng NNT chưa nộp vào NSNN.
- Tiền thuế nợ từ 31 đến 60 ngày là số tiền thuế đã quá thời hạn nộp từ 31 đến
60 ngày nhưng NNT chưa nộp vào NSNN
- Tiền thuế nợ từ 61 đến 90 ngày là số tiền thuế đã quá thời hạn nộp từ 61 đến
90 ngày nhưng NNT chưa nộp vào NSNN
- Tiền thuế nợ từ 91 đến 120 ngày là số tiền thuế đã quá thời hạn nộp từ 91
đến 120 ngày nhưng NNT chưa nộp vào NSNN
- Tiền thuế nợ từ 121 ngày trở lên là số tiền thuế đã quá thời hạn nộp từ 121
ngày trở lên nhưng NNT chưa nộp vào NSNN
b/ Phân loại theo khả năng thu hồi nợ thuế
Theo cách phân loại này thì nợ thuế được phân thành nợ có khả năng thu và
nợ khó thu.
- Nợ có khả năng thu được hiểu là số tiền nợ thuế của người nợ thuế được xác
định phải nộp vào NSNN nhưng đã hết thời hạn nộp theo quy định của pháp luật mà
chưa nộp, đồng thời không thuộc nhóm nợ khó thu.
- Tiền thuế nợ khó thu bao gồm các trường hợp sau:
+ Tiền thuế nợ của NNT được pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất năng lực

hành vi dân sự chưa có hồ sơ đề nghị xoá nợ.
+ Tiền thuế nợ có liên quan đến trách nhiệm hình sự: là số tiền thuế nợ của
NNT đang trong giai đoạn bị điều tra, khởi tố hình sự, đang chờ bản án hoặc kết
luận của cơ quan pháp luật, chưa thực hiện được nghĩa vụ nộp thuế.


8
+ Tiền thuế nợ của NNT bỏ địa chỉ kinh doanh: là số tiền thuế nợ của NNT
mà cơ quan thuế đã kiểm tra, xác định NNT không còn hoạt động kinh doanh và đã
thông báo cơ sở kinh doanh không còn hoạt động tại địa chỉ đăng ký kinh doanh với
cơ quan thuế.
+ Tiền thuế nợ của NNT chờ giải thể: là số tiền thuế nợ của NNT đã thông qua
quyết định giải thể doanh nghiệp nhưng chưa thanh toán đầy đủ các khoản nợ thuế
theo quy định của pháp luật.
+ Tiền thuế nợ của NNT mất khả năng thanh toán: là số tiền thuế nợ của người
nợ thuế đã có quyết định phá sản doanh nghiệp hoặc đang trong thời gian làm thủ
tục phá sản doanh nghiệp nhưng chưa làm các thủ tục xử lý nợ theo quy định của
pháp luật.
+ Tiền thuế nợ đã áp dụng hết các biện pháp cưỡng chế nợ thuế và dưới 10
năm: là các khoản tiền thuế nợ mà cơ quan thuế đã áp dụng đến biện pháp cưỡng
chế nợ thuế cuối cùng là thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy
phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề nhưng vẫn không thu hồi được
tiền thuế nợ, thời gian nợ dưới 10 năm.
+ Tiền thuế nợ đã áp dụng hết các biện pháp cưỡng chế nợ thuế và từ 10 năm
trở lên: là các khoản tiền thuế nợ mà cơ quan thuế đã áp dụng đến biện pháp cưỡng
chế nợ thuế cuối cùng là thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy
phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề nhưng vẫn không thu hồi được
tiền thuế nợ, thời gian nợ từ 10 năm trở lên.
c/ Phân loại theo tính chất nợ thuế
Căn cứ vào tính chất của từng khoản nợ, nợ thuế được phân thành các nhóm sau:

- Tiền thuế đang khiếu nại: là số tiền thuế mà NNT phải nộp NSNN theo quy
định nhưng NNT đã có văn bản gửi cơ quan thuế khiếu nại về số tiền thuế phải nộp,
cơ quan thuế đang trong giai đoạn giải quyết khiếu nại.
- Tiền thuế đã hết thời gian gia hạn nộp thuế: là số tiền thuế đã được gia hạn
nộp thuế nhưng khi hết thời gian gia hạn nộp thuế, NNT chưa nộp thuế vào NSNN.
- Tiền thuế nợ đang xử lý: là số tiền thuế nợ của NNT có văn bản đề nghị xử
lý nợ, hồ sơ kèm theo văn bản đề nghị đầy đủ theo quy định, cơ quan thuế đã tiếp


9
nhận hồ sơ và đang trong thời gian thực hiện các thủ tục tại cơ quan thuế để ban
hành quyết định hoặc văn bản xử lý nợ, bao gồm các trường hợp sau:
+ Xử lý miễn, giảm
+ Xử lý gia hạn nộp thuế
+ Xử lý xoá nợ
+ Xử lý bù trừ các khoản nợ NSNN với số tiền thuế được hoàn trả
+ Xử lý nộp dần tiền thuế nợ
- Tiền thuế đang chờ điều chỉnh, bao gồm các trường hợp sau:
+ Tiền thuế chờ điều chỉnh do sai sót:
+ NNT ghi sai, ghi thiếu các chỉ tiêu trên chứng từ thu NSNN;
+ Các sai sót của KBNN, NHTM;
+ Các sai sót của cơ quan thuế như: xử lý sai dữ liệu về số thuế phải nộp hoặc
đã nộp NSNN; NNT kê khai thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ sở sản xuất
kinh doanh tại trụ sở chính, đã nộp thuế của cơ sở sản xuất trực thuộc tại địa bàn
tỉnh/thành phố khác nơi đóng trụ sở chính, cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ sở sản
xuất kinh doanh tại trụ sở chính chưa nhận được chứng từ nộp thuế.
+ Các sai sót khác.
+ Tiền thuế chờ điều chỉnh do chứng từ luân chuyển chậm hoặc thất lạc:
chứng từ luân chuyển từ KBNN, NHTM sang cơ quan thuế không thực hiện đúng
quy định; chứng từ thất lạc, cơ quan thuế đã nhận được sau thời gian thất lạc do

NNT hoặc KBNN, ngân hàng cung cấp; chứng từ do công chức thuế hoặc ủy nhiệm
thu đã thu nhưng chưa kịp thời thực hiện các thủ tục thanh toán tiền thuế, nộp tiền
vào NSNN theo đúng quy định.
+ Tiền thuế chờ ghi thu - ghi chi: là số tiền thuế NNT đã kê khai và thực hiện
các thủ tục nộp NSNN nhưng cơ quan có thẩm quyền làm thủ tục ghi thu, ghi chi
vào NSNN hoặc số tiền chưa đến thời hạn được cơ quan có thẩm quyền thực hiện
thủ tục ghi thu - ghi chi theo định kỳ (tháng, quý, năm).
+ Tiền thuế được gia hạn nộp thuế nhưng chưa kịp thời hạch toán/ghi
nhận/cập nhật trên ứng dụng dẫn đến hệ thống vẫn theo dõi là tiền thuế nợ.
+ Tiền thuế không tính tiền chậm nộp: là số tiền thuế nợ của NNT đã được cơ
quan thuế ban hành quyết định không tính tiền chậm nộp.


10
d/ Phân loại nợ thuế theo sắc thuế
Theo cách phân loại nợ thuế theo sắc thuế, thì nợ thuế được phân thành các
nhóm sau:
Tiền thuế, phí: Bao gồm các sắc thuế: Thuế GTGT, Thuế TNDN, Thuế tiêu
thụ đặc biệt, Thuế TNCN, Thuế tài nguyên, Lệ phí môn bài, Phí - lệ phí khác, Thuế
bảo vệ môi trường,Thu khác (không bao gồm các mục thu khác về đất). Các khoản
thu từ đất: Bao gồm tiền thuê mặt đất, mặt nước, mặt biển;
Thu tiền sử dụng đất; thuế nhà đất (đất PNN); thuế sử dụng đất nông nghiệp;
thuế sử dụng đất PNN; thu khác từ đất.
Phạt, tiền chậm nộp: Bao gồm tiền phạt, tiền chậm nộp
e/ Phân loại nợ theo loại hình kinh tế
Theo hình thức phân loại này, nợ thuế được phân thành các nhóm sau:
Nợ thuế của DNNN Trung ương Nợ thuế của DNNN Địa phương Nợ thuế của
DN có vốn ĐTNN.
Nợ thuế của DN ngoài quốc doanh Nợ thuế của Hộ kinh doanh
1.1.2. Sự cần thiết của công tác quản lý nợ thuế

Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN nhằm đảm bảo các nhu cầu chi tiêu của
Nhà nước. Cùng với xu hướng tăng trưởng kinh tế như hiện nay là sự phát triển
ngày càng nhanh chóng của các DN kéo theo những khó khăn nhất định đối với việc
thực hiện quản lý thu thuế. Do đó, việc tăng cường công tác quản lý thuế, hạn chế
đến mức thấp nhất tình trạng nợ thuế đã trở nên cần thiết trong nền kinh tế thị
trường. Thực hiện nội dung của Luật QLT thì công tác quản lý nợ thuế là chức năng
chính và cơ bản của mô hình quản lý thuế trong cơ chế tự tính, tự khai - tự nộp thuế
được sử dụng nhằm quản lý thuế. Có thể thấy sự cần thiết của công tác quản lý nợ
thuế xuất phát từ một số những lý do sau:
Thứ nhất: Xuất phát từ thực trạng nền kinh tế thị trường tiềm ẩn nhiều rủi ro
và biến động khó lường
Hiện nay theo xu hướng phát triển của nền kinh tế thế giới thì nền kinh tế Việt
Nam cũng đạt được nhiều bước tiến đáng kể. Các loại hình DN cùng các ngành nghề,
lĩnh vực kinh doanh ngày càng phong phú và đa dạng. Nhưng bên cạnh đó thì các tổ
chức, cá nhân tham gia trong nền kinh tế cũng gặp không ít khó khăn. Nhiều DN


11
không đủ vốn để quay vòng tiếp tục cho hoạt động SXKD nên việc đi vay vốn của
các ngân hàng, tổ chức tín dụng là điều không thể tránh khỏi. Tuy nhiên chế tài phạt
nộp chậm 0,03%/ngày so với lãi suất đi vay ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, vay
nóng bên ngoài là không đáng kể. Với thực trạng đó, các chủ thể kinh tế sẵn sàng
chiếm dụng tiền thuế để tái đầu tư mở rộng SXKD, hoặc DN chọn phương thức nộp
phạt thuế để lấy tiền trả nợ ngân hàng, dẫn đến hiện tượng nợ đọng thuế, ảnh hưởng
đến công tác quản lý thuế nói chung. Vì thế, công tác quản lý nợ thuế là thực sự quan
trọng để đảm bảo nắm bắt được tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT, thúc đẩy
NNT nộp các khoản thuế đầy đủ, kịp thời vào NSNN.
Thứ hai: Xuất phát từ thực trạng quản lý thuế ở nước ta hiện nay
Sự ra đời của Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 và chính thức áp dụng từ
01/07/2007 với những quy định cụ thể, rõ ràng, phù hợp hơn với tình hình thực tế

hiện nay. Với việc không ngừng hoàn thiện các chính sách thuế của Nhà nước đã
tạo điều kiện cho các DN và cơ quan thuế trong việc quản lý thuế. Nhìn chung trong
những năm vừa qua, tình hình quản lý thuế ở nước ta đã có nhiều tiến bộ, hạn chế
được nhiều trường hợp vi phạm về thuế nhưng công tác quản lý nợ đọng thuế vẫn
chưa thực sự được thực hiện tốt, còn nhiều bất cập. Mô hình quản lý thuế theo đối
tượng trước kia đã được thay thế bằng mô hình quản lý thuế theo chức năng từ sau
khi Luật Quản lý thuế ra đời nhưng do mới áp dụng nên quá trình quản lý nợ thuế
có nhiều vướng mắc phát sinh. Lực lượng công chức quản lý nợ hiện nay mới chỉ
chiếm 6,4% trong tổng số cán bộ công chức ngành thuế nhưng phải quản lý số nợ
tương đương 8,8% tổng số thu nội địa (không kể dầu thô). Thêm vào đó, ý thức tuân
thủ pháp luật thuế của nhiều DN chưa cao, vẫn còn trường hợp cố tình trốn tránh
nghĩa vụ về thuế trong khi việc xử lý trong lĩnh vực thuế chưa kịp thời, chưa có tính
răn đe cao nên việc nợ đọng thuế còn tồn tại với số nợ ngày một gia tăng đã đòi hỏi
công tác quản lý nợ thuế phải sát sao hơn nữa.
Thứ ba: Xuất phát từ thực trạng số thu đáp ứng cho NSNN
NSNN là vấn đề được tất cả các quốc gia quan tâm vì nó giúp đảm bảo duy trì
bộ máy nhà nước, tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội. Mà thuế là nguồn thu chủ
yếu của NSNN, hàng năm số thu của thuế vào NSNN chiếm trên 80% tổng số thu
NSNN của nước ta. Trong khi đó, số nợ thuế của các tổ chức, cá nhân ngày càng gia


12
tăng, gây ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện số thu kịp thời cho chi tiêu
NSNN. Do vậy mà công tác quản lý nợ thuế sao cho đảm bảo các khoản nợ thuế
được hạn chế tối đa là rất cần thiết.
Thứ tư: Xuất phát từ việc đảm bảo thực hiện nghiêm túc pháp luật thuế, chống
thất thu có hiệu quả và đảm bảo công bằng trong thực thi pháp luật về thuế.
Bằng các hình thức và biện pháp phù hợp tác động đến lợi ích của NNT buộc
họ phải thực hiện nghĩa vụ thuế cho Nhà nước, không để tình trạng dây dưa, chây ỳ
không nộp thuế thì công tác cưỡng chế nợ thuế được thực hiện sẽ giúp đảm bảo

thực hiện nghiêm pháp luật thuế và giúp đảm bảo công bằng về nghĩa vụ thuế giữa
những NNT có cùng điều kiện, hoàn cảnh như nhau.
1.1.3. Nội dung công tác quản lý nợ thuế
Để đảm công tác quản lý nợ thuế thống nhất và có hiệu quả. Tổng cục Thuế đã đưa
ra nội dung các bước công tác quản lý nợ để thực hiện thống nhất trong toàn ngành [14].
1.1.3.1. Công tác lập kế hoạch thu nợ thuế
Bộ phận quản lý nợ là đầu mối tham mưu cho lãnh đạo cơ quan thuế giao chỉ
tiêu thu nợ cho các bộ phận trong cơ quan thuế.
(1.1). Xác định các chỉ tiêu thực hiện đến thời điểm lập chỉ tiêu thu nợ
a) Căn cứ xác định:
- Chỉ tiêu thu nợ do Cục Thuế giao;
- Số liệu, tình hình tiền thuế nợ tại các báo cáo theo mẫu 01/QLN, 02/QLN,
05/QLN, 13/QLN quy định tại qui trình này;
b) Lập báo cáo theo mẫu 04/QLN để phân tích, tổng hợp, phân loại kết quả
thực hiện thu tiền thuế nợ 10 tháng trên địa bàn theo tổng số, từng nhóm đối tượng
nợ tiền thuế, theo khu vực kinh tế, sắc thuế.
(1.2). Dự kiến tình hình thu tiền thuế nợ
a) Căn cứ dự kiến:
- Các chỉ tiêu thực hiện thu tiền thuế nợ 10 tháng;
- Phân tích tình hình nợ các tháng cuối năm: dự kiến những khoản tiền thuế nợ
sẽ phát sinh và khả năng thu tiền thuế nợ. Trong đó, tập trung phân tích Danh sách
NNT có số tiền thuế nợ lớn (mẫu số 13/QLN).


13
- Xác định tiền thuế nợ năm trước (là năm trước năm xây dựng chỉ tiêu thu
tiền thuế nợ): tại báo cáo tổng hợp phân loại tiền thuế nợ năm trước, kỳ báo cáo
tháng 12.
b) Dự kiến tiền thuế nợ năm thực hiện: căn cứ tiền thuế nợ năm trước và tiền
thuế nợ tại thời điểm lập chỉ tiêu thu tiền thuế nợ, theo đó, phân tích, đánh giá khả

năng thu và xử lý các khoản tiền thuế nợ để dự báo số tiền thuế nợ đến thời điểm
31/12 năm thực hiện.
(1.3). Lập chỉ tiêu thu tiền thuế nợ năm kế hoạch
- Căn cứ vào số tiền thuế nợ năm thực hiện đã được xác định ở trên và chỉ tiêu
thu tiền thuế nợ cơ quan thuế cấp trên hướng dẫn hàng năm.
- Phân tích, dự báo tình hình kinh tế, các chính sách về quản lý nợ mới ban
hành, từ đó:
+ Đề xuất chỉ tiêu thu tiền thuế nợ cho năm kế hoạch.
+ Đề ra các biện pháp để thực hiện các chỉ tiêu thu tiền thuế nợ đã xác định.
(1.4). Báo cáo chỉ tiêu thu tiền thuế nợ đã lập ở điểm 2 cho Cục Thuế
Chi cục Thuế lập và gửi báo cáo về Cục Thuế trước ngày 05/12. Cục Thuế lập
và gửi báo cáo về Tổng cục Thuế trước ngày 10/12 (1.5). Phê duyệt chỉ tiêu thu tiền
thuế nợ.
Căn cứ vào kết quả tổng hợp của các Cục Thuế đã báo cáo ở trên Tổng cục
Thuế phê duyệt chỉ tiêu thu tiền thuế nợ giao cho các Cục Thuế chậm nhất là ngày
31/12 hàng năm.
Căn cứ vào chỉ tiêu do Tổng cục Thuế giao và kết quả tổng hợp ở trên, Cục
Thuế giao chỉ tiêu thu tiền thuế nợ cho phòng quản lý nợ, các phòng tham gia thực
hiện quy trình, các Chi cục Thuế chậm nhất là ngày 31/01 năm tiếp theo và báo cáo
kết quả về Tổng cục Thuế.
(1.6). Triển khai thực hiện chỉ tiêu thu tiền thuế nợ
Các Chi cục Thuế căn cứ vào chỉ tiêu thu nợ do Cục Thuế giao, giao chỉ tiêu
thu tiền thuế nợ cho đội quản lý nợ, các đội tham gia thực hiện quy trình và báo cáo
kết quả về Cục Thuế.
- Đội quản lý nợ:
+ Xây dựng chỉ tiêu thu tiền thuế nợ đối với toàn bộ số tiền thuế nợ do Chi cục
Thuế quản lý;


14

+ Dự kiến, trình lãnh đạo Chi cục Thuế giao chỉ tiêu thu tiền thuế nợ cho đội
quản lý nợ, các đội tham gia thực hiện quy trình;
+ Giao nhiệm vụ thu tiền thuế nợ cho công chức thuộc đội quản lý nợ.
- Các đội tham gia thực hiện quy trình:
+ Tham gia xây dựng chỉ tiêu thu tiền thuế nợ;
+ Giao nhiệm vụ thu tiền thuế nợ cho công chức thuộc đội quản lý.
1.1.3.2. Triển khai thu nợ thuế
(2.1). Phân công quản lý nợ thuế
Phân công quản lý nợ thuế cho công chức quản lý nợ hoặc công chức tham gia
thực hiện quy trình theo nguyên tắc như sau:
- Đối với doanh nghiệp: Phân công quản lý nợ thuế cho công chức có kinh
nghiệm thuộc bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình theo
loại hình doanh nghiệp, sắc thuế, ngành nghề, địa bàn hành chính, địa bàn thu và
theo các phương thức phù hợp khác.
- Đối với hộ kinh doanh và cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN: Phân
công quản lý nợ thuế cho công chức quản lý nợ theo địa bàn thu như: phường, xã,
thị trấn; bến tàu; bến xe; chợ…
- Các đơn vị chủ trì cuộc thanh tra (bộ phận thanh tra, kiểm tra, quản lý thuế
TNCN, quản lý các khoản thu từ đất…) có trách nhiệm đôn đốc các khoản tiền thuế
trong thời hạn ghi trên quyết định xử lý vi phạm về thuế qua thanh tra, kiểm tra việc
chấp hành pháp luật thuế đã ban hành. Đồng thời, thông báo cho bộ phận quản lý nợ
ngay sau khi ban hành quyết định xử lý vi phạm về thuế (bản sao) để tổ chức xác
minh thông tin và thực hiện cưỡng chế khi trường hợp này quá thời hạn ghi trên
quyết định mà NNT chưa nộp.
- Các bộ phận được giao nhiệm vụ quản lý thu tiền thuế nợ (bộ phận kiểm tra
thuế, quản lý thuế TNCN, quản lý các khoản thu từ đất, trước bạ và thu khác…):
đôn đốc các khoản tiền thuế nợ đã quá thời hạn nộp từ 1 đến 90 ngày. Trường hợp
đã quá thời hạn 60 ngày trở lên thì thông báo cho bộ phận quản lý nợ tổ chức xác
minh thông tin để thực hiện cưỡng chế khi các khoản tiền thuế nợ này quá thời hạn
nộp từ ngày thứ 91.



15
Hàng tháng, sau ngày khoá sổ thuế 01 ngày làm việc, trưởng phòng, đội
trưởng đội quản lý nợ và trưởng phòng, đội trưởng đội tham gia thực hiện quy trình
có trách nhiệm:
a) Đôn đốc, nhắc nhở công chức quản lý nợ thực hiện quy trình.
b) Đối với NNT mới phát sinh tiền thuế nợ, thực hiện phân công theo nguyên
tắc nêu trên.
c) Nếu có thay đổi trong tháng về tình hình công chức (như nghỉ ốm, thuyên
chuyển công tác hoặc thực hiện luân chuyển công việc) thực hiện phân công lại việc
quản lý NNT: công chức quản lý nợ và công chức tham gia thực hiện quy trình phải
bàn giao đầy đủ hồ sơ của NNT đã được phân công cho công chức tiếp nhận. Việc
bàn giao phải có biên bản xác nhận của lãnh đạo phòng hoặc đội.
(2.2). Phân loại tiền thuế nợ
- Hàng ngày, ngay khi nhận được hồ sơ và các tài liệu liên quan đến việc thay
đổi tính chất nợ của NNT, công chức quản lý nợ và công chức tham gia thực hiện
quy trình căn cứ tiêu thức phân loại tiền thuế nợ và hồ sơ nhận được, để phân loại
tính chất theo từng khoản nợ, nhóm nợ, nhằm phản ánh kịp thời các thay đổi liên
quan đến tính chất nợ.
Khoản nợ được phân loại là có số tiền thuế nợ mới phát sinh tính đến thời
điểm phân loại.
Kết quả phân loại tiền thuế nợ hàng tháng sẽ được chốt cùng thời điểm khóa
sổ thuế. Kết quả phân loại sẽ là căn cứ để thực hiện các biện pháp đôn đốc; báo cáo
và tính tiền chậm nộp của kỳ báo cáo đã khóa sổ. Sau thời điểm khóa sổ nếu có sự
thay đổi về phân loại tiền thuế nợ thì được tổng hợp vào kỳ báo cáo tiếp theo.
Công chức quản lý nợ và công chức tham gia thực hiện quy trình lập báo cáo
phân loại tiền thuế nợ theo người nộp thuế theo mẫu số 12/QLN tại ứng dụng quản
lý nợ thuế để làm cơ sở đôn đốc thu nợ.
- Về hồ sơ phân loại tiền thuế nợ

Công chức quản lý nợ và công chức tham gia thực hiện quy trình căn cứ vào
trạng thái của NNT trên ứng dụng quản lý thuế để thực hiện phân loại tiền thuế nợ.
Bộ phận kê khai và kế toán thuế có trách nhiệm cung cấp hồ sơ liên quan đến việc


×