Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

ÑO ÑAÏC THAØNH LAÄP BAÛN ÑOÀ ÑÒA CHÍNH KHU ÑO XAÕ ÑOÀNG TIEÁN HUYEÄN ÑOÀNG PHUÙ TÆNH BÌNH PHÖÔÙC TYÛ LEÄ 1:200

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 80 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

“ ĐO ĐẠC THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
KHU ĐO XÃ ĐỒNG TIẾN - HUYỆN ĐỒNG PHÚ
TỈNH BÌNH PHƯỚC TỶ LỆ 1:2000”

SVTH
MSSV
LỚP
KHÓA
NGÀNH

:
:
:
:
:

TRẦN VĂN DŨNG
05151003
DH05DC
2005 – 2009
Công Nghệ Đòa Chính

-TP.Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2009-



TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ ĐỊA CHÍNH

TRẦN VĂN DŨNG

“ĐO ĐẠC THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
KHU ĐO XÃ ĐỒNG TIẾN - HUYỆN ĐỒNG PHÚ
TỈNH BÌNH PHƯỚC TỶ LỆ 1:2000”

Giáo viên hướng dẫn: KS. Võ Thành Hưng
(Đòa chỉ cơ quan: Trường Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh)

(Ký tên: ………………………………)

- Tháng 7 năm 2009 -


LỜI CẢM ƠN
XIN CHÂN THÀNH BÀY TỎ LÒNG BIẾT ƠN SÂU SẮC ĐẾN :
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh;
Ban chủ nhiệm khoa Quản lí Đất đai và Bất động sản;
Quý thầy, cô giảng viên trong khoa Quản lí Đất đai và Bất động sản đã truyền
đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong suốt quá trình học tập tại trường và
đặc biệt là thầy Võ Thành Hưng là người hướng dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo tận tình trong
thời gian thực hiện bài báo cáo tốt nghiệp này;
Ban giám đốc Xí Nghiệp Trắc đòa Bản đồ 305 thuộc Công ty Đo đạc Đòa chính
và Công trình đơn vò thi công công trình đo đạc thành lập Bản đồ Đòa chính xã Đồng
Tiến- huyện Đồng Phú- tỉnh Bình Phước;

UBND xã Đồng Tiến – huyện Đồng Phú- tỉnh Bình Phước;
Xin chân thành cảm ơn anh Giáp Xuân Cảnh tổ trưởng đội đo đạc thành lập Bản
đồ Đòa chính khu đo xã Đồng Tiến. Đã truyền đạc rất nhiều kinh nghiệm quý báo trong
đo đạc ngoại nghiệp, cũng như chỉ bảo, hướng dẫn tận tình trong khâu xử lí nội nghiệp.
Đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp
cũng như thực hiện bài Báo cáo tốt nghiệp này.
Trong quá trình thực hiện bài Báo cáo tốt nghiệp, vì điều kiện thời gian, điều
kiện khách quan và chủ quan cũng như trình độ còn hạn chế nhất đònh nên không khỏi
tránh những thiếu sót. Kính mong quý thầy, cô giáo, bạn bè đóng góp ý kiến để đề tài
của tôi được hoàn thiện hơn.


BỘ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

XN TRẮC ĐỊA BẢN ĐỒ 305

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------  ------TP.HCM, Ngày 21 Tháng 07 Năm 2009

GIẤY XÁC NHẬN
(V\v thực tập Báo cáo tốt nghiệp)
- Công ty Đo đạc Đòa chính và Công trình - XN Trắc đòa Bản Đồ 305 xác nhận :
Sinh viên : Trần Văn Dũng
Lớp : Công Nghệ Đòa Chính K31
Khoa : Quản lí đất đai & Bất động sản
Trường : Đại học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh
Đã thực tập tốt nghiệp tại XN Trắc đòa Bản đồ 305.
- Nội dung thực tập: Thực hiện đề tài “Đo đạc thành lập Bản đồ Đòa chính khu đo xã

Đồng Tiến-huyện Đồng Phú-tỉnh Bình Phước”.
- Thời gian thực hiện đề tài : Từ tháng 01/03/2009 đến 30/06/2009.
- Qua thời gian thực tập tại XN Trắc Đòa Bản đồ 305 để làm bài báo cáo tốt nghiệp, chúng
tôi có nhận xét về sinh viên Trần Văn Dũng như sau :
+ Trong suốt thời gian thực tập anh Dũng đã chấp hành tốt nội quy của XN, đã thực
hiện tốt các nội dung của đề tài. Có ý thức học tập và nghiêm túc, chòu khó nghiên cứu, tìm
hiểu các tài liệu chuyên môn và pháp lí có liên quan đến đề tài để hoàn thành tốt bài báo
cáo.
+ Đảm bảo thời gian và chất lượng công việc. Thành lập bản đồ theo đúng với quy
phạm của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
+ Nắm vững quy trình công nghệ, trang thiết bò sử dụng (máy tính, phần mềm
chuyên ngành).
+ Bản đồ thành quả, các bảng biểu, số liệu, sơ đồ minh hoạ trong quá trình thực hiện
báo cáo có tính thực triễn cao, phục vụ tốt cho công tác đăng kí cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất tại đòa phương.

Xác nhận của cơ quan thực tập


TÓM TẮT
Sinh viên thực hiện: Trần Văn Dũng, Khoa Quản lý Đất đai & Bất động sản,
Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
Đề tài: “ Đo đạc thành lập bản đồ đòa chính khu đo ấp 5 xã Đồng Tiến - huyện Đồng
Phú - tỉnh Bình Phước ”.
Giáo viên hướng dẫn: KS. Võ Thành Hưng , Bộ môn Công Nghệ Đòa Chính, Khoa
Quản lý Đất đai & Bất động sản Trường Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh.
Nội dung tóm tắt của báo cáo :
Đo đạc thành lập bản đồ đòa chính là một trong những nội dung quan trọng của công
tác Quản lí Nhà nước về đất đai, vì bản đồ đòa chính là tài liệu làm cơ sở thể thực hiện công
tác quản lí Nhà nước về đất đai như công tác đăng kí, lập hồ sơ đòa chính, cấp giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất.
Đề tài tập trung nguyên cứu và tìm hiểu về quy trình, quy phạm, nội dung và phương
pháp thành lập bản đồ đòa chính theo hệ tọa độ VN-2000, với việc ứng dụng công nghệ
thông tin và các trang thiết bò hiện đại để thành lập bản đồ đòa chính. Đề tài nghiên cứu các
vấn đề sau :
- Xác đònh ranh giới hành chính của khu đo.
- Thành lập lưới khống chế đo vẽ các cấp.
- Đo vẽ chi tiết nội dung bản đồ đòa chính.
- Biên tập bản đồ đòa chính.
- Kiểm tra nghiệm thu, đánh giá chất lượng sản phầm đạt được.
- Đánh giá quy trình công nghệ đo đạc thành lập bản đồ đòa chính bằng phương pháp
toàn đạc.
Đề tài đạt được những kết quả cụ thề như sau:
-Thành lập mới lưới khống chế đo vẽ với 216 điểm 1KV, và 30 điểm 2KV.
- Đo vẽ chi tiết với 3905 điểm mia, thành lập được 1 mảnh bản đồ đòa chính cơ sở tỷ
lệ 1:2000.
- Biên tập thành lập 1 tờ bản đồ đòa chính, thành quả theo đúng với quy phạm của Bộ
Tài nguyên và Môi trường ban hành.


DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ
Trang
1. Sơ đồ 1 Chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu trò đo của phần mềm FAMIS ................14
2. Sơ đồ 2: Chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu bản đồ của phần mềm FAMIS.............15
3. Sơ đồ 3: Quy trình công nghệ thành lập BĐĐC bằng phương pháp toàn đạc theo Tổng
Cục Đòa chính........................................................................................................................16
4. Sơ đồ 4: Quy trình công nghệ thành lập BĐĐC cho khu đo xã Đồng Tiến- huyện
Đồng Phú- tỉnh Bình Phước...................................................................................................18
5. Sơ đồ 5: Quy trình công nghệ biên tập bản đồ đòa chính bằng phần mềm FAMIS.........32

DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU
1. Bảng 1: Các thông số kỹ thuật của máy toàn đạc điện tử...............................................11
2. Bảng 2: Các chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vó 1, 2 ......................19
3. Bảng 3 : Thành quả giao nộp bản đồ đòa chính ...............................................................51
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BĐĐC : Bản đđồ đđịa chính

ĐKĐĐ : Đăng kí đđất đđai

1,2 KV : Kinh vĩ 1, 2

GCN : Giấy Chứng nhận

UBND : Ủy Ban Nhân dân

QSDĐ: Quyền sử dụng đất


MỤC LỤC
Trang

ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1
PHẦN I

TỔNG QUAN

I.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................................................... 3
I.1.1. Cơ sở khoa học ......................................................................................................... 3
I.1.1.1. Khái niệm Bản đồ đòa chính............................................................................. 3
I.1.1.2. Các phương pháp thành lập Bản đồ đòa chính ................................................. 3

I.1.1.3. Cơ sở toán học của bản đồ đòa chính................................................................ 4
I.1.1.4. Nội dung của bản đồ đòa chính......................................................................... 6
I.1.2. Cơ sở pháp lý............................................................................................................ 8
I.2. KHÁI QUÁT ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU..................................................................... 9
I.2.1. Vò trí đòa lí, ranh giới hành chính............................................................................. 9
I.2.2. Đặc điểm đòa lí tự nhiên ........................................................................................... 9
I.2.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội ......................................................................................... 10
I.2.4. Tình hình tư liệu trắc đòa bản đồ .............................................................................. 10
I.3. NỘI DUNG, PHƯƠNG TIỆN, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ QUY
TRÌNH THỰC HIỆN .......................................................................................................... 11
I.3.1. Nội dung nghiên cứu................................................................................................. 11
I.3.2. Phương tiện nghiên cứu ............................................................................................ 11
I.3.2.1. Thiết bò đo đạc.................................................................................................. 11
I.3.2.2. Thiết bò xử lí tính toán, biên vẽ bản đồ............................................................ 12
I.3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 16
I.3.4. Quy trình thực hiện ................................................................................................... 16

PHẦN II

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

II.1. XÁC ĐỊNH RANH GIỚI HÀNH CHÍNH XÃ ......................................................... 19
II.2. XÂY DỰNG LƯỚI KHỐNG CHẾ ĐO VẼ KINH VĨ 1, 2........................................ 19
II.2.1. Công đoạn chuẩn bò, khảo sát thiết kế.................................................................... 19
II.2.2. Công đoạn thi công ................................................................................................. 20
II.2.3. Đo đạc lưới đường chuyền ...................................................................................... 21
II.2.4. Tính toán bình sai lưới khống chế đo vẽ ................................................................. 22
II.2.5. Thành quả và nhận xét............................................................................................ 28



II.3. ĐO VẼ CHI TIẾT NỘI DUNG BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH............................................ 29
II.3.1. Yêu cầu trước khi đo vẽ chi tiết .............................................................................. 29
II.3.2. Yêu cầu điểm chi tiết .............................................................................................. 30
II.3.3. Dụng cụ và phương pháp đo.................................................................................... 30
II.3.4. Tiến hành đo vẽ chi tiết .......................................................................................... 30
II.3.5. Thành quả đạt được ................................................................................................. 31
II.4. BIÊN TẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH............................................................................. 31
II.4.1 Xử lí số liệu đo chi tiết ............................................................................................. 31
II.4.2. Quy trình công nghệ biên tập bản đồ đòa chính bằng phần mềm FAMIS .............. 32
II.4.3. Các bước cơ bản của FAMIS trong thành lập BĐĐC ............................................. 33
II.5. KIỂM TRA, NGHIỆM THU VÀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯNG SẢN PHẨM
ĐẠT ĐƯC ......................................................................................................................... 50
II.5.1. Kiểm tra kỹ thuật, chất lượng trong quá trình thi công........................................... 50
II.5.2. Đối chiếu và so sánh kết quả kiểm tra với thiết kế được duyệt ............................. 50
II.5.3. Giao nộp sản phẩm.................................................................................................. 51
II.5.4. Đánh giá chất lượng sản phẩm................................................................................ 51
II.6. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ THÀNH LẬP BẢN
ĐỒ
ĐỊA CHÍNH BẰNG PHƯƠNG PHÁP TOÀN ĐẠC ......................................................... 52
II.6.1. Đánh giá kết quả thực hiện ..................................................................................... 52
II.6.2. Đánh giá quy trình công nghệ đo đạc thành lập BĐĐC bằng phương pháp
toàn đạc điện tử .................................................................................................................... 52
II.6.3. Đánh giá về mặt kỹ thuật........................................................................................ 52
II.6.4. Đánh giá về mặt kinh tế.......................................................................................... 53
II.6.5. Đánh giá về mặt thời gian....................................................................................... 53

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 54
KIẾN NGHỊ........................................................................................................................ 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................... 56

PHỤ LỤC............................................................................................................................. 57


Ngành: Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Trần Văn Dũng

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc
biệt không thể thay thế được. Đất đai còn là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng các
ngành kinh tế, xã hội. Để quản lí và sử dụng tốt nguồn tài nguyên này, chúng ta phải
làm tốt công tác đo đạc thành lập Bản đồ Địa chính.
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ sở phục vụ cho các mối quan hệ về mặt tự nhiên
kinh tế xã hội và pháp lý đến từng thửa đất đối với từng chủ sử dụng. Vì vậy công tác
đo đạc thành lập bản đồ địa chính là việc làm hết sức quan trọng và cấp bách hiện nay
của ngành địa chính nhằm thống nhất công tác quản lý nhà nước về đất đai.
Bản đồ địa chính là thành phần quan trọng trong bộ HSĐC mang tính pháp lý cao
phục vụ quản lý chặt chẽ đất đai và được xác định theo đơn vị hành chính cấp xã,
phường, thị trấn. BĐĐC là cơ sở để thực hiện việc thống nhất quản lý Nhà nước về đất
đai như giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở khu vực đô
thị nói riêng, làm cơ sở để lập qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất, qui hoạch xây dựng
các khu dân cư, thanh tra giải quyết khiếu nại về đất đai.
Thời gian gần đây kỹ thuật đo đạc đã giải quyết được việc lập BĐĐC theo hệ
thống tọa độ thống nhất toàn quốc. Tất cả các loại bản đồ này có thể đưa ra những quy
hoạch sử dụng đất hợp lý, hoạch định các chính sách đất đai, điều chỉnh pháp luật đất
đai đáp ứng nhu cầu cho phát triển đất nước. Chính vì vậy Bộ Tài Nguyên và Môi
trường đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn, các quy trình công nghệ, quy phạm
thành lập thống nhất cho toàn ngành về công tác đo đạc thành lập, đồng thời đảm bảo
quản lí nhà nước về đất đai được chặt chẽ và chính xác cần phải nguyên cứu ứng dụng

công nghệ thông tin vào phục vụ công tác đo đạc có như vậy mới đẩy nhanh tiến bộ thi
công với độ chính xác cao.
Trong các năm trước đây, do điều kiện kinh phí còn khó khăn nên công tác đo
đạc xã Đồng Tiến chưa được đầu tư đo vẽ bản đồ địa chính chính quy. Công tác cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất chủ yếu đều dựa vào việc
trích đo cho từng hộ. Các tài liệu này đáp ứng được phần nào nhu cầu cho người sử
dụng đất song công tác quản lí Nhà nước về đất đai của các cấp gặp nhiều khó khăn do
chưa có hệ thống bản đồ chính quy hoàn chỉnh.
Thực hiện chỉ đạo của Bộ Tài nguyên và Môi trường và UBND tỉnh về việc từng
bước xây dựng bộ bản đồ địa chính chính quy trên địa bàn tỉnh, ngày 21 tháng 11 năm
2007 Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Phước đã có tờ trình số 604/STTMTĐKĐĐ “ Xin chủ trương lập phương án đo đạc bản đồ địa chính các xã chưa đo bản đồ
địa chính chính quy trên địa bàn tỉnh Bình Phước” và đã được Ủy ban nhân dân tỉnh
Bình Phước đồng ý theo công văn số 2976/UBND-SX ngày 21/11/2007.
Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác đo đạc thành lập BĐĐC và được sự
phân công bộ môn Công Nghệ Địa Chính khoa Quản lý đất đai & Bất động sản,
trường đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chính Minh, cũng như được sự chấp thuận của thầy
Võ Thành Hưng và Xí nghiệp Trắc địa Bản đồ 305- Công ty Đo đạc Địa chính và
Công trình. Nên em thực hiện đề tài “ Đo đạc thành lập bản đồ địa chính khu đo xã
Đồng Tiến-huyện Đồng Phú-tỉnh Bình Phước”. Để hoàn thành bài báo cáo tốt
nghiệp cuối khóa.
Trang 1


Ngành: Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Trần Văn Dũng

Mục tiêu nghiên cứu :
 Đo vẽ thành lập hoàn chỉnh bộ BĐĐC khu đo xã Đồng Tiến theo hệ thống tọa
độ Quốc gia VN-2000, làm cơ sở giao đất, đăng kí đất đai, cấp giấy CNQSD đất.

 Nhằm xác định chính xác ranh giới, diện tích thửa đất của từng chủ sử dụng đất,
xác định hiện trạng sử dụng đất, diện tích các loại đất và tổng diện tích tự nhiên
trong đơn vị hành chính xã.
 Cung cấp tài liệu có độ chính xác cho các nhà quản lí làm cơ sở giải quyết các
vấn đề liên quan việc sử dụng đất đai.
Đối tượng nghiên cứu :
Quy trình thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp đo đạc trực tiếp ngoài
thực địa.
Xây dựng các thông tin hình học và thuộc tính của bản đồ địa chính gồm ranh
giới thửa đất, vị trí thửa đất, diện tích, loại đất, tên chủ sử dụng, số hiệu thửa và các
thông tin về thửa đất.
Phạm vi nghiên cứu :
 Phạm vi đo đạc thành lập BĐĐC giới hạn theo đơn vị hành chính xã Đồng
Tiến.
 Phạm vi về thời gian từ: 01/03/2009 đến 30/06/2009.

Trang 2


Ngành: Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Trần Văn Dũng

PHẦN I: TỔNG QUAN
I.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
I.1.1. Cơ sở khoa học
I.1.1.1. Khái niệm BĐĐC cơ sơ và BĐĐC
Bản đồ địa chính cơ sở (Bản đồ địa chính gốc): Là bản đồ thể hiện hiện trạng
sử dụng đất và thể hiện trọn và không trọn các thửa đất, các đối tượng chiếm đất
nhưng không tạo thành thửa đất, các yếu tố quy hoạch đã được duyệt, các yếu tố địa lý

có liên quan; lập theo khu vực trong phạm vi một hoặc một số đơn vị hành chính cấp
xã, trong một phần hay cả đơn vị hành chính cấp huyện hoặc một số huyện trong phạm
vi một tỉnh hoặc một thành phố trực thuộc Trung ương, được cơ quan thực hiện và cơ
quan quản lý đất đai cấp tỉnh xác nhận.
Bản đồ địa chính: là bản đồ thể hiện trọn các thửa đất và các đối tượng chiếm
đất nhưng không tạo thành thửa đất, các yếu tố quy hoạch đã được duyệt, các yếu tố
địa lý có liên quan; lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan thực
hiện, Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh xác nhận.
I.1.1.2. Các phương pháp thành lập Bản đồ địa chính
Căn cứ vào mục đích, yêu cầu thành lập bản đồ; tỷ lệ bản đồ; diện tích, hình dạng,
kích thước của thửa đất; mức độ đầy đủ, chính xác và độ tin cậy của các nguồn tài liệu
hiện có; điều kiện thời gian; vật tư kỹ thuật; thiết bị kỹ thuật; công nghệ và trình độ
của lực lượng cán bộ kỹ thuật để xác định phương pháp thành lập bản đồ địa chính gốc
cho phù hợp.
Để thành lập Bản đồ Địa chính gốc có thể thực hiện theo các phương pháp sau :
o Đo vẽ trực tiếp ngoài thực địa (Phương pháp toàn đạc, phương pháp bàn
đạc).
o Sử dụng ảnh chụp từ máy bay (Đo vẽ ảnh tổng hợp, đo vẽ ảnh toàn năng
chính xác, phương pháp đo vẽ ảnh giải tích, phương pháp đo vẽ ảnh số).
o Đo vẽ bằng công nghệ GPS ( phương pháp phân sai GPS, phương pháp GPS
động xử lí sau GPS-PPK, phương pháp GPS đông thời gian thực RTK)
Phương pháp đo vẽ trực tiếp ngoài thực địa :
Chủ yếu là phương pháp toàn đạc, đây là phương pháp truyền thống có thể tiến
hành ở mọi điều kiện địa hình, năng suất cao, khối lượng đo vẽ lớn. Phương pháp này
được ứng dụng để thành lập BĐĐC ở khu vực đất ở đô thị, đất ở nông thôn, những khu
vực địa hình có độ dốc trung bình lớn. Phương pháp này rất thuận lợi cho vùng đồi
núi, khi các phương pháp khác gặp khó khăn hoặc ở những nơi không có ảnh máy bay
không đáp ứng được yêu cầu các chỉ tiêu kỹ thuật để thành lập bản đồ.
Phương pháp thành lập Bản đồ Địa chính theo đơn vị hành chính xã :
Bản đồ địa chính được biên tập trên cơ sở bản đồ địa chính gốc đảm bảo thể

hiện trọn thửa đất, các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất, các yếu tố
quy hoạch đã được xét duyệt, các yếu tố địa lý có liên quan trên nguyên tắc mỗi mảnh
bản đồ địa chính gốc biên tập thành một mảnh bản đồ địa chính. Bản đồ địa chính phải
Trang 3


Ngành: Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Trần Văn Dũng

được thành lập bằng công nghệ số.
I.1.1.3. Cơ sở toán học của Bản đồ Địa chính
a/ Hệ quy chiếu và hệ tọa độ trắc địa Nhà nước :
Hệ quy chiếu và hệ tọa độ Quốc gia VN-2000 được áp dụng thống nhất để xây
dựng hệ thống tọa độ các cấp hạng, hệ thống BĐĐC cơ bản, hệ thống bản đồ địa chính
quốc gia và các bản đồ chuyên đề khác.
Hệ tọa độ Quốc gia VN-2000 có các tham số sau:
 Ellipsoid quy chiếu : hệ quy chiếu quốc tế WGS-84 toàn cầu có kích thước sau :
1. Bán trục lớn : a=6378137,000m
2. Bán trục nhỏ : b=6356752,300m
3. Độ dẹp : f=1/298,257223563
4. Tọa độ góc quay quanh trục :w = 7292115 x 10-11rad/s
5. Hằng số trọng trường trái đất :GM=3986005 x 108m3/s-2
 Điểm gốc tọa độ quốc gia: Điểm N00 đặt tại Viện nghiên cứu Địa Chính , đường
Hoàng Quốc Việt , Hà Nội.
 Lưới chiếu tọa độ phẳng: UTM là lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc múi chiếu
30 tương ứng với hệ số điều chỉnh tỷ lệ biến dạng chiều dài k0 = 0.9999 để thể
hiện hệ thống BĐĐC các loại tỷ lệ từ 1/500 đến 1/10.000, kinh tuyến trục được
quy định cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Bản đồ địa chính khu đo Xã Đồng Tiến được thành lập theo hệ tọa độ nhà nước

VN-2000 kinh tuyến trục là 106015’, múi chiếu 3 0 .
b/ Tỷ lệ bản đồ:
Cơ sở chọn tỷ lệ bản đồ :
- Căn cứ vào kích thước, hình dạng thửa đất, giá trị kinh tế sử dụng đất, mức độ
khó khăn của địa hình, địa vật của khu đo, mật độ thửa trung bình /1ha.
- Căn cứ vào giá trị kinh tế của thửa đất.
- Căn cứ vào khả năng dung nạp của bản đồ.
- Căn cứ vào yêu cầu công tác quản lý đất đai và quy hoạch phát triển đô thị, kế
hoạch xây dựng các công trình công cộng và một số mục đích khác của địa phương.
- Căn cứ vào kết quả khảo sát thực địa.
Tỷ lệ đo vẽ Bản đồ Địa chính 1:2000 được quy định như sau :
Khu vực đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất
nông nghiệp khác.
Các khu vực dân cư nông thôn.
Qua khảo sát thực địa khu vực xã Đồng Tiến đất đai ở đây chủ yếu là đất sản xuất
nông nghiệp, đất trồng cây công nghiệp lâu năm là chính như: Điều, cao su, cà phê,
dân cư tập trung theo các tuyến đường trong xã là khu vực dân cư nông thôn nên lựa
chọn tỷ lệ bản đồ địa chính cần thành lập là 1:2000.

Trang 4


Ngành: Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Trần Văn Dũng

c/ Chia mảnh và đánh số hiệu mảnh BĐĐC cơ sơ và BĐĐC:
o Bản đồ Địa chính cơ sở :
 Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5000
Mảnh bản đồ địa chính gốc tỷ lệ 1:10000 chia làm 4 mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ

1:5000. Mỗi mảnh có kích thước thực tế 3x3km, kích thước bản vẽ là 60x60cm tương
ứng với diện tích là 900 ha. Phiên hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5000 gồm 6 số, 3 số đầu là
3 số chẵn Km của tọa độ X (4 số chẵn Km) chia chẵn cho 3, tiếp theo là 3 số chẵn Km
của tọa Y ( 3 số chẵn Km) cũng chia chẵn cho 3.
ví dụ : Góc trái trên của khu đo có tọa độ là :
X = 1284000 m ( số chẵn km là :1284 chia chẵn cho 3)
Y = 555000 m ( số chẵn km là :555 chia chẵn cho 3)
Mảnh bản đồ địa chính cơ sở tỷ lệ 1 :5000 có phiên hiệu là : 284555
 Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000
Mảnh bản đồ địa chính gốc tỷ lệ 1:5000 chia làm 9 mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:2000. Mỗi mảnh có kích thước thực tế 1x1km, kích thước bản vẽ là 50x50cm tương
ứng với diện tích 100 ha.
Các mảnh được đánh số bằng số Ả Rập từ 1 đến 9 theo thứ tự từ trái sang phải, từ
trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 bao gồm số hiệu mảnh
bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 gạch nối “-“ số thứ tự mảnh.
ví dụ: Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 có số hiệu là: 284555 - 2
 Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000
Mảnh bản đồ địa chính gốc tỷ lệ 1:2000 chia làm 4 mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:1000. Mỗi mảnh có kích thước thực tế 0,5 x 0,5km, kích thước bản vẽ là 50 x 50cm
tương ứng với diện tích 25 ha.
Các mảnh được đánh thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d, theo thứ tự từ trái sang phải,
từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 bao gồm số hiệu mảnh
bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 gạch nối “-“số thứ tự mảnh.
Ví dụ: Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000 có số hiệu là: 284555 - 2 – a
 Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500
Mảnh bản đồ địa chính gốc tỷ lệ 1:2000 chia làm 16 mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:500. Mỗi mảnh có kích thước thực tế 0,25 x 0,25km, kích thước bản vẽ là 50 x 50cm
tương ứng với diện tích 6.25 ha.
Các mảnh được đánh số bằng số Ả Rập từ 1 đến 16 theo thứ tự từ trái sang phải,
từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 bao gồm số hiệu mảnh

bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 gạch nối “-“ số thứ tự mảnh trong ngoặc.
Ví dụ: Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500 có số hiệu là: 284555 - 2 –(14)
o Bản đồ Địa chính :
Bản đồ địa chính được phân mảnh cơ bản theo nguyên tắc một mảnh bản đồ địa
chính gốc là một mảnh bản đồ địa chính. Kích thước khung trong của bản đồ địa chính
lớn hơn kích thước khung trong bản đồ địa chính cơ sở 10 cm hoặc 20 cm. Trên thực
tế BĐĐC được biên tập chủ yếu dựa vào các yếu tố như: Mục đích sử dụng đất, ranh
giới khu đất, địa hình, địa vật ngoài thực địa,... Nên 01 tờ BĐĐC được biên tập có thể
Trang 5


Ngành: Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Trần Văn Dũng

không trùng với mảnh BĐĐC cơ sở, hoặc đối với các mảnh dọc biên giới xã nếu diện
tích nhỏ có thể gộp 2 mảnh thành 1 tờ bản đồ địa chính, nhưng phải đảm bảo không
được vượt khung theo quy định.
Tên gọi của mảnh bản đồ địa chính là tên của đơn vị hành chính (Tỉnh - Huyện
- Xã) lập bản đồ. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính bao gồm số hiệu của mảnh bản đồ địa
chính gốc và số thứ tự của tờ bản đồ địa chính đánh theo đơn vị hành chính xã bằng số
Ả Rập từ 01 đến hết.
d/ Độ chính xác của bản đồ thành lập :
Độ chính xác của bản đồ địa chính phải tuân thủ theo quy phạm thành lập BĐĐC
của Bộ Tài nguyên và Môi trường cụ thể như sau:
o Độ chính xác điểm khống chế đo vẽ:
Sai số trung bình vị trí mặt phẳng của điểm khống chế đo vẽ sau bình sai so với
điểm khống chế tọa độ từ điểm địa chính trở lên gần nhất không vượt quá 0.10 mm
tính theo tỷ lệ bản đồ cần thành lập, vùng ẩn khuất sai số nói trên không vượt quá 0.15
mm.

o Độ chính xác vị trí điểm chi tiết:
Sai số trung bình vị trí các điểm trên ranh giới thửa đất biểu thị trên bản đồ địa
chính in trên giấy so với vị trí điểm khống chế đo vẽ gần nhất không được vượt quá
0.3 mm đối với bản đồ tỷ lệ 1:200 đến 1:5000, không vượt quá 0.4 mm đối với bản đồ
tỷ lệ 1:10000.
Sai số trung bình tương hỗ giữa các ranh giới thửa đất, giữa các điểm trên cùng
ranh giới thửa đất, sai số độ dài cạnh thửa đất khi đo kiểm tra không vượt quá 45 cm
trên bản đồ địa chính.
Khi đo vẽ yêu cầu trên các góc ranh đều phải đóng cọc ranh sơn đỏ để đánh dấu.
các cọc ranh phải được lưu giữ đến hết thời gian KTNT.
o Độ chính xác tính diện tích:
Diện tích thửa đất được tính chính xác đến mét vuông, khu vực đô thị cần tính
chính xác đến 0,1 m2. Diện tích thửa đất được tính hai lần, độ chênh lệch kết quả tính
phụ thuộc vào tỷ lệ bản đồ và diện tích thửa. Theo công thức:
∆pgh = 0,0004 x M x p
Trong đó: M là mẫu số tỷ lệ bản đồ.
P là diên tích thửa đất tính bằng m2
I.1.1.4. Nội dung của Bản đồ Địa chính :
a. Điểm khống chế toạ độ các cấp:
Tất cả điểm tọa độ Nhà nước, điểm khống chế địa chính cơ sở, các điểm địa
chính, các điểm khống chế đo vẽ đều phải biểu thị đầy đủ và chính xác trên bản đồ và
phải tuân theo ký hiệu đã được quy định. Sai số vị trí ≤ 0,1mm trên bản đồ. Những
điểm khống chế đo vẽ phải có mốc chôn ổn định lâu dài.
b. Địa giới hành chính và mốc giới hành chính các cấp:
Do yêu cầu đo vẽ BĐĐC theo phạm vi cấp xã, phường và thị trấn nên phải biểu thị
chính xác đường ranh giới hành chính xã, phường hoặc thị trấn cũng như mốc giới cụ
thể theo 364/CP.
Trang 6



Ngành: Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Trần Văn Dũng

c. Ranh giới thửa đất:
Thửa đất là đơn vị cơ bản của đất đai, là mảnh đất có diện tích nhất định tồn tại tự
nhiên và được xác định bởi các đường ranh khép kín. thửa đất đều có chủ sử dụng,
quản lý, và có mục đích khác nhau. Trên thửa đất có nhà, có các công trình xây dựng,
đều phải thể hiện cụ thể trên bản đồ.
Một vài lưu ý khi thể hiện thửa đất:
+ Đối với thửa đất có vườn hoặc các loại cây lâu năm trong khu dân cư gắn liền
với nhà ở nếu không tách đất ở ra được thì phải ghi theo thực tế cộng với đất ở, ví dụ “
ONT+LNC “, “ONT+LNQ ” , “ONT +LNK” ...
+ Đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thửa đất được ghi theo từng loại đối
tượng với thứ tự tăng dần từ đối tượng thứ nhất đến đối tượng cuối cùng khi biên tập
trên tờ bản đồ địa chính và bản đồ địa chính cơ sở. Các đối tượng chiếm đất mà không
tạo thành thửa, nhưng khi cắt các tờ bản đồ thì phải tạo ranh thửa theo khung trong của
tờ bản đồ địa chính cơ sở cắt qua các đối tượng chiếm đất nêu trên và được thể hiện
trên lớp 62, màu 96, nét đứt (nétnhà).
+ Đối với các ranh thửa có tranh chấp hoặc chưa xác định rõ ràng (do vắng chủ
hoặc chủ nhà không xác định được chính xác ranh đất giữa thửa đất đang sử dụng với
thửa kế cận) mà không giải quyết ngay được trong quá trình đo vẽ bản đồ thì vẫn vẽ
các ranh thửa này lên bản đồ bằng màu đỏ, nét đứt (nét nhà), vẫn đánh số thửa, điều tra
chủ sử dụng, mục đích sử dụng đất, nhưng không tính diện tích. Sau này khi giải quyết
tranh chấp xong, hoặc trong quá trình đăng ký sẽ bổ sung đầy đủ theo quy định.
d. Hệ thống giao thông:
Trên BĐĐC tất cả các đường giao thông phải biểu thị đầy đủ và chính xác theo tỷ
lệ đo vẽ và theo bảng phân loại của nó.
Tất cả các đường giao thông có vật liệu rải mặt đều phải ghi chú đầy đủ. Ngoài ra
còn phải thể hiện các ký hiệu công trình liên quan đến giao thông như: Cầu cống, kho

bãi, bến xe…
Trên bản đồ hệ thống đường giao thông đều phải vẽ bằng 2 nét nhưng khi biên
tập in bản đồ thì những đường có độ rộng từ 0.2mm (tính theo bản đồ) trở lên vẽ bằng
2 nét theo tỉ lệ, khi độ rộng nhỏ hơn 0.2mm thì vẽ 1 nét theo kí hiệu quy định và phải
ghi chú độ rộng.
e. Yếu tố thủy văn:
Đối với hệ thống thủy văn tự nhiên phải thể hiện đường bờ ổn định và mép nước
ở thời điểm đo vẽ. khi đường bờ trùng với đường mép nước, thì dùng nét màu vẽ đậm
của đường bờ nước thay thế và coi đây là ranh giới của thửa đất. Đối hệ thống thủy
văn nhân tạo chỉ thể hiện đường bờ ổn định.
Các kênh mương có độ rộng từ 0.2mm ( tính theo tỷ lệ bản đồ) trở lên vẽ bằng 2
nét theo tỷ lệ, khi độ rộng nhỏ hơn 0.2mm thì biểu thị 1 nét nhưng phải ghi chú độ
rộng.

Trang 7


Ngành: Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Trần Văn Dũng

f. Dân cư:
Dân cư là yếu tố rất quan trọng thể hiện trên BĐĐC thông qua loại đất ở.Việc
biểu thị vùng đất ở phải chính xác về vị trí, khoảng cách và diện tích của thửa đất. Bởi
giá trị kinh tế của thửa đất rất cao, đồng thời đất ở chiếm phần lớn trong giao dịch thị
trường bất động sản.
Trên BĐĐC phải thể hiện và ghi chú đầy đủ tên các cơ quan công sở, xí nghiệp,
nhà máy, khu văn hóa, thể thao, nhà thờ… Nhằm phục vụ công tác thống kê đất đai và
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
g. Các địa vật độc lập, định hướng:

Chỉ chọn lựa các địa vật bên trong ranh giới sử dụng đất mang tính chất định
hướng đặc trưng trong khu đo: Chùa, mếu, nhà thờ và phải biểu thị các công trình
chính, các công trình phụ không biểu thị. Khi biểu thị các địa vật đặc trưng dùng nét
nứt để vẽ.
Các địa vật quan trọng trong khu vực như: Tháp nước, trạm biến thế, các cột điện
cao thế. Nếu chiếm diện tích cần phải trừ vào diện tích thửa đất mới biểu thị. Khi vẽ
các yếu tố trên vận dụng các kí hiệu tương ứng để vẽ.
h. Mốc giới và chỉ giới quy hoạch:
Trên bản đồ cần phải biểu thị đầy đủ mốc quy hoạch, chỉ giới quy hoạch; ranh
giới hành lang an toàn: giao thông, thủy văn, hành lang an toàn lưới điện cao thế, ranh
giới quy hoạch sử dụng đất. Các thửa đất có phần diện tích nằm trong quy hoạch
không đánh số thửa nhưng vẫn phải ghi diện tích để trong ngoặc trên lớp 61, màu 5,
Font 154, kích cở 1.5mm trên bản đồ.
Hành lang an toàn giao thông, sông, suối lấy theo quyết định 110/2004/QĐ-UB
ngày 22 tháng 11 năm 2004 của chủ tịch UBND tỉnh Bình Phước. Hành lang an toàn
lưới điện cao áp lấy theo quy định của nghị định 106/2005/NĐ-CP ngày 17/8/2005 của
Chính phủ.
Đơn vị thi công phải lập sơ đồ thể hiện mốc giới, chỉ giới quy hoạch và các hành
lang an toàn công trình. Sơ đồ phải có xác nhận của UBND xã và Phòng Tài nguyên
và Môi trường.
I.1.2. Cơ sở pháp lý
o Quy phạm thành lập Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000,
1:10000 –Bộ Tài Nguyên Môi Trường 2008.
o Kí hiệu Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 , 1:1000 , 1:2000 , 1:5000 , 1:10000 ,
1:25000 – Tổng cục địa chính ban hành 1999.
o Quyết định 83/2000/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2000 của Thủ Tướng Chính
Phủ về việc sử dụng Hệ quy chiếu và Hệ tọa độ quốc gia Việt Nam VN-2000.
o Thông tư 973/2001/TT-TCĐC ngày 20 tháng 6 năm 2001 của Tổng cục Địa
Chính hướng dẫn áp dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ Quốc gia VN-2000.
o Thông tư 02/2007/TT-BTNMT ngày 12 tháng 02 năm 2007 về việc hướng dẫn

kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ.
Trang 8


Ngành: Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Trần Văn Dũng

o Quyết định 10/2008/QĐ-BTNMT ngày 18 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài
Nguyên Môi Trường về việc ban hành Định mức kinh tế-kỹ thuật đo đạc lập bản đồ
địa chính, đăng kí quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất.
o Quyết định số 658 QĐ/ĐC ngày 04/11/1997 của Tổng cục địa chính (Nay là Bộ
Tài nguyên và Môi trường) về việc ban hành hướng dẫn kiểm tra kỹ thuật, nghiệm thu
công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ (áp dụng phần qui định mức độ kiểm tra của
Đơn vị thi công và chủ đầu tư khi thành lập bản đồ địa chính, mục 8 và mục 14 – phụ
lục 1 của hướng dẫn do không có quy định trong thông tư 02/2007/TT-BTNMT).
o Luật đất đai 2003.
Nguyên tắc xử lý văn bản :
Trong quá trình thi công và kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm phải nghiêm chỉnh
tuân theo các văn bản pháp quy nêu trên. Nếu có sự mâu thuẫn về nội dung giữa các
tài liệu đã nêu ở trên, thì lấy các quy định của tài liệu ban hành sau và quy định trong
Phương án Kinh tế - Kỹ thuật này làm cơ sở để thực hiện.
I.2. KHÁI QUÁT ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
I.2.1. Vị trí địa lí, ranh giới hành chính
Xã Đồng Tiến nằm về phía Đông Bắc huyện Đồng Phú, có tổng diện tích tự
nhiên là 3806 Ha. Được giới hạn từ 106054’ đến 107002’ kinh độ Đông và từ 11031’
đến 11036’ vĩ độ Bắc.
 Đông giáp xã Đồng Tâm.
 Tây giáp xã Thuận Lợi và phường Tân Đồng- thị xã Đồng Xoài.

 Nam giáp xã Tân Phước.
 Bắc giáp xã Thuận Lợi và xã Đồng Tâm.
I.2.2. Đặc điểm địa lí tự nhiên
a. Địa hình :
Địa hình khu đo tương đối bằng phẳng. Độ cao trung bình khoảng 100 m. tuy
nhiên, trong khu vực ở các vùng giáp suối thường có độ cao thay đổi cục bộ nên rất
khó khăn trong thi công.
b. Giao thông :
Trong khu đo có có tuyến đường QL 14 chạy ngang qua. Các khu vực còn lại chỉ
có các đường đất, đường lô, đường sỏi chạy từ trung tâm xã về các ấp.
c. Thủy văn :
Khu vực đo đạc trong vùng chỉ có các con suối nhỏ lượng nước không đáng kể, về
mùa mưa thường khô cạn.
d. Đất đai :
Trong khu đo chủ yếu là đất đỏ bazan lẫn sỏi nền cứng và đất thịt thuận tiện cho
việc chôn mốc, bảo quản mốc song vào mùa mưa đất thường dẽo, dính thi công ngoài
trời đi lại gặp nhiều khó khăn.

Trang 9


Ngành: Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Trần Văn Dũng

e. Thực vật :
Thực vật khu đo tương đối đa dạng, chủ yếu là trồng tiêu, điều, còn lại là cao su,
mì, và một ít lúa. Trong khu dân cư thường là các vườn tạp trồng xen canh tiêu, điều
với các cậy ngắn ngày, diện tích thực phủ chiếm hơn 80% nên công tác do đạc thông
hướng đo chi tiết gập nhiều khó khăn.

f. Khí hậu :
Trong vùng phân chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa
khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình trong mùa mưa khoảng 280
C, mùa khô khoảng 320 C. Lượng mưa trung bình hằng năm khoảng 1870 mm. Số giờ
nắng trong năm đạt trên 2600 giờ.
I.2.3. Đặc điểm kinh tế-xã hội
a. Đặc điểm kinh tế :
Kinh tế chủ yếu vẫn là sản xuất nông nghiệp. Công nghiệp chủ yếu là chế biến
nông sản. Mức sống của người dân ở mức trung bình. Ở khu vực trung tâm người dân
sống bằng nghề buôn bán, còn lại các khu vực khác người dân sống bằng nghề làm
vườn mà chủ yếu là ngành trồng cây công nghiệp dài ngày như sao su, cây điều.
b. Đặc điểm dân cư :
Dân cư trong vùng chủ yếu là người Kinh, còn lại là dân tộc Stiêng, Tày. Xã Đồng
Tiến dân cư chủ yếu dọc theo đường QL 14 và dọc theo các tuyến đường trong xã.
c. Hiện trạng sử dụng đất :
Khu vực dọc theo các đường QL 14 có biến động lớn, tình hình mua, bán, sang
nhượng bất hợp pháp nhiều nên công tác đăng kí, lập hồ sơ địa chính gặp rất nhiều khó
khăn.
d. Trật tự trị an, y tế :
Tình hình trị an tương đối tốt, các đơn vị thi công khi đến địa phương công tác phải
có đầy đủ giấy tờ cần thiết và phải liên hệ chặt chẽ với chính quyền địa phương
Trong khu đo có trung tâm y tế của huyện và hệ thống trạm xá của xã. Trong
những năm gần đây không có bệnh dịch nào nguy hiểm trong địa bàn. Tuy nhiên trong
quá trình thi công phải chú ý việc phòng các bệnh thông thường, phòng rắn cắn ở
những khu vực rậm rạp ven suối.
I.2.4. Tình hình tư liệu trắc địa bản đồ
a. Tư liệu trắc địa :
- Tọa độ Nhà nước: Khu vực đo vẽ có 4 điểm tọa độ nhà nước là các điểm tọa độ
hạng II Nhà nước với số hiệu lần lượt như sau: 52321, 622415, 622423, 623409. Hiện
các điểm này vẫn tồn tại ngoài thực địa không bị hư hỏng mất mát và vẫn đảm bảo cho

việc phát triển lưới cấp thấp hơn.
- Lưới địa chính: Trong toàn khu đo có 38 điểm địa chính với số hiệu: từ ĐOT-01
đến ĐOT- 38. Các điểm này được thiết kế thông hướng với nhau và đo bằng công
nghệ GPS do Xí nghiệp Trắc địa Bản đồ 305- Công ty Đo đạc Địa chính và Công trình
thi công tháng 4 năm 2009. (Bảng thống kê toạ độ xem phụ lục 2)
Trang 10


Ngành: Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Trần Văn Dũng

Vị trí các điểm được thiết kế sơ bộ trên bản đồ địa hình sau khi đã thiết kế các tỷ
lệ đo vẽ và lựa chọn ngoài thực địa đảm bảo phù hợp với điều kiện của khu đo.Vị trí
chọn mốc ở vị trí tối ưu nhất, giảm thiểu phát cây thông hướng, có vị trí thuận lợi tạo
điều kiện tốt để phát triển lưới đo vẽ.
b. Tư liệu bản đồ :
 Bản đồ địa chính một phần đất của xã Đồng Tiến được thành lập các năm 2000,
2001 theo hệ tọa độ HN-72. Bản đồ này được sử dụng trong quá trình tiếp biên với
khu đo của xã Đồng Tiến.
 Bản đồ tỷ lệ 1:25000 lưới chiếu GAUSS do Tổng cục Địa chính xuất bản năm
1999 theo tài liệu điều vẽ thực địa năm 1997 và tài liệu bản đồ 364/CT. Bản đồ mới
xuất bản nên sử dụng tốt, được dùng dể khảo sát, thiết kế lưới địa chính, tỷ lệ đo vẽ
bản đồ.
 Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2005 trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1:25000
lưới chiếu Gauss đã được số hóa. Tài liệu này cung cấp hiện trạng sử dụng đất và
mục đích sử dụng của các thửa đất cho bản đồ địa chính sau này.
 Ngoài ra còn có bản đồ địa giới hành chính của các xã, huyện thành lập theo
Chỉ thị 364.
I.3. NỘI DUNG, PHƯƠNG TIỆN, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ QUY

TRÌNH THỰC HIỆN
I.3.1. Nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung chính như sau:
 Xác định ranh giới hành chính xã.
 Xây dựng lưới khống chế đo vẽ kinh vĩ cấp 1, 2.
 Đo vẽ chi tiết các yếu tố nội dung Bản đồ Địa chính.
 Biên tập Bản đồ Địa chính.
 Kiểm tra, nghiệm thu, đánh giá chất lượng sản phẩm đạt được.
 Đánh giá quy trình công nghệ đo đạc lập Bản đồ Địa chính bằng phương pháp
toàn đạc điện tử.
I.3.2. Phương tiện nghiên cứu
I.3.2.1. Thiết bị đo đạc:
Để đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và đảm bảo tiến độ thi công, tổ đo đạc BĐĐC xã
Đồng Tiến- huyện Đồng Phú- tỉnh Bình Phước sử dụng các thiết bị phục vụ cho công
tác ngoại nghiệp chủ yếu máy toàn đạc điện tử: NTS-665, ngoài ra còn có mia gương,
thước thép, thước dây. Tất cả các loại thiết bị và máy móc đều được kiểm tra và hiệu
chỉnh đảm bảo độ chính xác trước khi đưa vào sử dụng.
Bảng 1: Các thông số kỹ thuật của máy toàn đạc điện tử
Tên
máy

Độ phóng
đại

Độ chính
xác đo góc

Độ chính
xác đo cạnh


Tầm ngắm
trung bình

NTS-665

30 x

5’’

3mm + 2D x 10-6

1.400 m

(Nguồn: hướng dẫn sử dụng máy toàn đạc)
Trang 11


Ngành: Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Trần Văn Dũng

I.3.2.2. Thiết bị xử lí tính toán, biên vẽ bản đồ:
a/ phần cứng:
Máy vi tính Pentium IV, VGA card 256m, Hard Disk 80 GB, Ram 1 GB, màn
hình LCD 17 inch. Ngoài ra còn có máy in, dây cáp truyền tải dữ liệu từ máy toàn đạc
điện tử vào máy vi tính.
b/ phần mềm:
Phần mềm chế biến máy địa chính máy toàn đạc điện tử:
Là phần mềm trung gian chạy trong môi trường Window. Phần mềm được sử
dụng để chế biến các phai số liệu đo đạc của các máy toàn đạc điện tử.

Phần mềm cho phép định dạng và chuyển đổi để cho ra các file chuẩn liên kết
với các phần mềm biên tập bản đồ.
Phần mềm bình sai lưới đa giác:
Phần mềm bình sai được lập trình trên ngôn ngữ PASCAL, C và C++ do phòng
Kỹ thuật- Công nghệ Công ty Đo đạc Địa chính và Công trình viết chạy trên hệ điều
hành MS-DOS.
Phần mềm gồm có bốn file :
CX.EXE được dùng để bình sai chính xác lưới đa giác.
GD.EXE được dùng để bình sai gần đúng lưới đa giác.
IPD.EXE khai báo số liệu góc cạnh tại các điểm trạm máy.
IPG.EXE dùng khai báo số liệu góc cạnh tại các điểm nút.
Chương trình này ngày càng hoàn thiện hơn để ứng dụng cho việc xử lí mạng
lưới trắc địa với các tính năng như sau:
+ Tốc độ xử lí tính toán nhanh.
+ Cho phép nhập số liệu theo hướng dẫn và biên tập số liệu ngay trên hệ thống.
+ Tự động tính sai số khép hình, phát hiện và dự báo các sai số thô.
+ Kết quả tính toán và in theo đúng quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
+ Sử dụng đơn giản, thuận tiện với ngôn ngữ bằng Tiếng Việt.
Phần mềm MicroStation:
Microstation là phần mềm trợ giúp thiết kế và là môi trường đồ họa rất mạnh
cho phép xây dựng, quản lí các đối tượng đồ họa và thể hiện các yếu tố bản đồ.
Microstation còn được sử dụng để làm nền cho các ứng dụng khác như: Famis, IRAC,
IRAB, GEOVEC, MSFC, Mrfclean, Mrffag,… Chạy trên đó.
Các công cụ của Mirostation được sử dụng để số hóa các đối tượng trên nền ảnh
(Raster), sửa chữa, biên tập dữ liệu và trình bày bản đồ.
Mirostation còn cung cấp công cụ nhập xuất (Import, Export) dữ liệu đồ họa từ
các phần mền khác qua các file (DXF), DWG.
Phần mềm FAMIS:
 FAMIS : Phần mềm tích hợp cho đo vẽ bản đồ địa chính là một phần mềm nằm
trong hệ thống phần mềm chuẩn, thống nhất trong ngành địa chính, phục vụ lập bản

đồ và hồ sơ địa chính.
Trang 12


Ngành: Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Trần Văn Dũng

 FAMIS : cho phép thực hiện các công đoạn từ việc xử lí các số liệu đo ngoại
nghiệp đến việc hoàn chỉnh bản đồ địa chính.
Hệ thống phần mềm chuẩn thống nhất trong ngành Địa chính phục vụ lập bản
đồ và hồ sơ địa chính bao gồm 2 phần mềm lớn:
+ Phần mềm tích hợp cho đo vẽ và bản đồ địa chính (Field Work and Cadastral
Mapping Intergrated Software – FAMIS): có khả năng xử lý số liệu đo ngoại nghiệp,
xây dựng, xử lý và quản lý bản đồ địa chính số.
Phần mềm đảm nhiệm công đoạn từ sau khi đo vẽ ngoại nghiệp cho đến hoàn chỉnh
một hệ thống bản đồ địa chính số. Cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính kết hợp với cơ sở dữ
liệu hồ sơ địa chính để thành lập một cơ sở dữ liệu về bản đồ và hồ sơ địa chính thống
nhất.
+ Hệ quản trị cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính (Cadastral Document Database
Management System – CADDB): là phần mềm thành lập và quản lý các thông tin về hồ
sơ địa chính. Hệ thống cung cấp các thông tin cần thiết để thành lập bộ hồ sơ địa
chính. Hỗ trợ công tác tra cứu, thanh tra, quản lý sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, thống kê tình hình sử dụng đất…
 Chức năng của phần mềm FAMIS: Các chức năng của phần mềm FAMIS được
chia làm 2 nhóm chính :
+ Chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu trị đo:
Quản lí khu đo: FAMIS quản lý các số liệu đo theo khu đo. Một đơn vị hành
chính có thể được chia thành nhiều khu đo. Số liệu đo trong 1 khu có thể lưu trong 1
hoặc nhiều file dữ liệu. Người dùng có thể tự quản lý toàn bộ các file dữ liệu của mình

một cách đơn giản, tránh nhầm lẫn.
Thu nhận dữ liệu trị đo: Trị đo được lấy vào theo những nguồn tạo số liệu phổ
biến nhất ở Việt Nam hiện nay như:
- Từ các sổ đo điện tử ( Electronic Field Book ) của SOKKIA, TOPCON.
- Từ các số liệu đo thủ công được ghi trong sổ đo.
- Từ phần mềm xử lý trị đo phổ biến SDR của DATACOM.
Xử lí hướng đối tượng: Phần mềm cho phép người sử dụng bật/tắt hiển thị các
thông tin cần thiết của trị đo lên màn hình, xây dựng bộ mã chuẩn bao gồm mã đối
tượng, mã định nghĩa. Đồng thời tự động tạo bản đồ từ trị đo qua quá trình xử lí mã.
Giao diện hiển thị, sửa chửa rất tiện ích, mềm dẽo: FAMIS cung cấp hai
phương pháp để hiển thị, tra cứu và sửa chửa trị đo.
Công cụ tính toán: FAMIS cung cấp rất đầy đủ và phong phú các công cụ tính
toán như giao hội thuận, giao hội nghịch, vẽ theo hướng vuông góc, dóng hướng, điểm
kiểm giao, cắt cạnh thửa… Các công cụ thực hiện đơn giản, chính xác.
xuất dữ liệu : Dữ liệu trị đo có thể được in bằng các thiết bị khác nhau và xuất
ra các dạng file dữ liệu khác nhau để trao đổi với các hệ thống phần mềm khác.
Quản lý và xử lí các đối tượng bản đồ: Các đối tượng bản đồ được sinh ra qua
tự động xử lý mã hoặc do người sử dụng vẽ vào thông qua vị trí các điểm đo. FAMIS
cung cấp công cụ để người sử dụng dễ dàng lựa chọn lớp thông tin bản đồ cần sửa
chửa và các thao tác chỉnh sửa trên lớp thông tin này.
+ Chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu trị đo thể hiện qua sơ đồ sau:
Trang 13


Ngành: Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Trần Văn Dũng

Mở cơ sở dữ liệu trị đo
Tạo mới khu đo

Ghi lại

Quản lí khu đo

Ghi lại với tên khác
Đóng file
Hiển thị trị đo
Hiển thị bảng Code
Hiển thị

Tạo mô tả trị đo
Chuyển sang DGN
Import
Chuyển sang file ASCII

Cơ sở dữ liệu trị đo

Nhập số liệu

Export
Sửa chửa trị đo
Bảng số liệu trị đo
Xử lý code
Nối điểm theo số hiệu
Giao hội thuận
Giao hội nghịch

Xử lí tính toán

chia thửa

Vẽ hình bình hành
Vẽ hình chữ nhật
Vẽ đường từ trị đo

Ra khỏi trị đo

Tính lại tọa độ

Sơ đồ 1: Chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu trị đo của phần mềm FAMIS
+ Chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính :
Nhập dữ liệu bản đồ từ nhiều nguồn khác nhau : Từ cơ sở dữ liệu trị đo. Từ các
hệ thống GIS khác. Từ các công nghệ xây dựng bản đồ số
Tạo vùng, tự động tính diện tích: Tự động sửa lỗi. Tự động phát hiện các lỗi
còn lại và cho phép người dùng tự sửa. Chức năng thực hiện nhanh, mềm dẻo cho
phép người dùng tạo vùng trên một phạm vi bất kỳ. Cấu trúc file dữ liệu tuân theo theo
đúng mô hình topology cho bản đồ số vector.
Hiển thị, chọn, sửa chữa các đối tượng bản đồ: Các chức năng này thực hiện
dựa trên thế mạnh về đồ họa sẵn có của MicroStation nên rất dễ dùng, phong phú,
mềm dẻo, hiệu quả.
Trang 14


Ngành: Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Trần Văn Dũng

Thao tác trên bản đồ địa chính: Bao gồm các chức năng tạo bản đồ địa chính từ
bản đồ gốc. Tự động vẽ khung bản đồ địa chính. Đánh số thửa tự động.
Tạo hồ sơ thửa đất: FAMIS cho phép tạo các loại hồ sơ thông dụng về thửa đất
bao gồm : Hồ sơ kỹ thuật thửa đất, Trích lục, Giấy chứng nhận.

+ Chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu bản đồ thể hiện qua sơ đồ sau:
Kết nối cơ sở dữ liệu
Mở một bản đồ
Quản lí bản đồ

Tạo mới một bản đồ
Hiển thị bản đồ
Chọn lớp thông tin
Nhập bản đồ (import)

Nhập số liệu

Xuất bản đồ (export)
Tự động tìm, sữa lỗi
Sữa lỗi

Tạo Topology

Xóa Topology
Tạo vùng
Kiểm tra thửa nhỏ

Cơ sở dữ liệu bản đồ

Gán thông tin địa chính
ban đầu

Gán dữ liệu từ nhãn
Sửa nhãn thửa
Sửa bảng nhãn thửa

Đánh số thửa tự động

Bản đồ địa chính

Tạo hồ sơ kỷ thuật thửa đất
Tạo bản đồ địa chính
Tạo khung bản đồ
Nắn bản đồ

Xử lí bản đồ

Tạo bản đồ chủ đề
Vẽ nhãn thửa

liên kết với CSDL
HSDC

Chuyển dữ liệu sang CSDL
HSĐC
Nhận dữ liệu từ CSDL HSĐC

Ra khỏi FAMIS

Sơ đồ 2: Chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu bản đồ của phần mềm FAMIS
Trang 15


Ngành: Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Trần Văn Dũng


I.3.3. Phương pháp nghiên cứu :
o Phương pháp toàn đạc thành lập Bản đồ địa chính:
BĐĐC xã Đồng Tiến trong quá trình đo vẽ thi công được thành lập bằng phương
pháp toàn đạc theo đúng với tiêu chuẩn quy phạm của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Từ các điểm địa chính cơ sở, lưới địa chính cấp tiến hành xây dựng và hoàn
thiện lưới khống chế đo vẽ, tăng dày các điểm trạm đo.
Đo vẽ chi tiết trên điểm trạm đo, sử dụng máy toàn đạc điện tử tiến hành đo
trực tiếp ngoài thực địa để xác định những dữ liệu trị đo về giá trị góc và cạnh được
lưu trữ vào bộ nhớ của máy cho từng điểm mia. Người đi mia kết hợp việc vẽ sơ đồ
vị trí điểm mia, ghi số hiệu điểm mia thống nhất với người đứng máy. Sau đó dữ
liệu được trút vào máy vi tính, ứng dụng phần mềm Famis triển vẽ các điểm mia và
nối các điểm theo sơ đồ vị trí điểm mia để xác định được hình dáng của thửa đất.
o Phương pháp dóng hướng, phương pháp tọa độ vuông góc, phương pháp
giao hội cũng được dùng để bổ sung và kiểm tra.
I.3.4. Quy trình thực hiện :
Quy trình đo vẽ thành lập BĐĐC bằng phương pháp toàn đạc theo quy phạm của
Tổng cục Địa Chính :
Công tác chuẩn bị

Khảo sát thiết kế
kỹ thuật
Xác định ranh giới hành chính
Xác định ranh giới khu đo
Xây dựng hệ thống lưới địa chính cơ sỡ
Xây dựng lưới địa chính cấp I ,II
Xây dựng lưới khống chế đo vẽ

Đo vẽ chi tiết
Lập lược đồ chi tiết


Chọn lọc các yếu tố địa hình

Kiểm tra chất lượng đo vẽ thực địa

Hoàn chỉnh bản đồ gốc
Tính toán diện tích
Kiểm tra công việc nội nghiệp
Nghiện thu đánh giá sản phẩm

Sơ đồ 3: Quy trình công nghệ thành lập BĐĐC bằng phương pháp
toàn đạc theo Tổng Cục Địa chính
Trang 16


Ngành: Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Trần Văn Dũng

Căn cứ vào Sơ đồ 3 thì phương pháp thành lập BĐĐC gồm có các công đoạn
sau đây:
 Công tác chuẩn bị:
- Thu thập tài liệu, số liệu, bản đồ, nghiên cứu quy trình quy phạm, các văn bản
pháp lý và điều tra tình hình đặc điểm khu đo.
- Kiểm tra, kiểm nghiệm máy móc, thiết bị đo, đánh giá khả năng sử dụng.
- Chuẩn bị và bố trí nguồn nhân lực, biện pháp thực hiện và kế hoạch thực hiện.
- Dự tính thời gian thực hiện và tổ chức thi công.
- Dự trù kinh phí.
 Thiết kế kỹ thuật:
- Khảo sát thực địa đánh giá tình hình đặc điểm khu đo, tiến hành thiết kế sơ bộ

lưới khống chế địa chính.
- Thiết kế lưới khống chế địa chính trên khu vực đo vẽ đã được thiết kế sơ bộ.
- Thiết kế kỹ thuật chi tiết, lập kế hoạch thi công và trình duyệt.
 Quy trình thi công:
- Xác định ranh giới , phạm vi khu đo.
- Trên cơ sở lưới đã thiết kế tiến hành bố trí ra thực địa, chọn điểm chôn mốc.
- Đo đạc hệ thống lưới khống chế.
- Xử lý tính toán bình sai, xây dựng bản vẽ hệ thống lưới khống chế.
- Đo vẽ chi tiết các yếu tố nội dung BĐĐC.
- Hoàn chỉnh bản đồ góc, tính toán diện tích.
- kiểm tra chất lượng công tác nội nghiệp.
- Kiểm tra nghiệm thu, đánh giá chất lượng sản phẩm và giao nộp sản phẩm.
Ngoài các bước nêu trên còn một số bước bổ sung cho phù hợp với phương pháp
và thiết bị, nâng cao độ chính xác, tiết kiệm thời gian.
Tuy nhiên quy trình công nghệ thành lập BĐĐC bằng phương pháp toàn đạc theo
Tổng cục Địa chính là một quy trình chung. Công tác đo đạc thành lập bản đồ địa
chính theo phương pháp toàn đạc tùy thuộc vào từng địa phương mà có các quy trình
riêng phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương đó.
Trong điều kiện cho phép của khu đo Xã Đồng Tiến, hệ thống toạ độ địa chính
chưa thành lập, toàn xã chưa có hệ thống bản đồ địa chính chính quy hoàn chỉnh, khu
vực đo các thửa đất chủ yếu là đất làm rẫy, khu vực đo lại có nhiều suối chủ yếu là các
con suối nhỏ nên rất khó khăn trong việc xác định ranh giới của các thửa đất, giao
thông đi lại khó khăn, khu vực chủ yếu là trồng điều, nên tầm ngắm thông hướng gặp
nhiều trở ngại.
Để phù hợp với tình hình thực tế chúng tôi đã xây dựng và thực hiện quy trình
công nghệ đo đạc Bản đồ Địa chính bằng phương pháp toàn đạc cho khu đo xã Đồng
Tiến- huyện Đồng Phú- tỉnh Bình Phước theo đúng quy phạm thành lập Bản đồ Địa
chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường có nội dung cụ thể như sau:

Trang 17



×