Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

XÂY DỰNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ THÔNG TIN VỀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT TẠI XÃ NHỰT CHÁNH HUYỆN BẾN LỨC TỈNH LONG AN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 80 trang )

Ngành: Cơng Nghệ Địa Chính

SVTH: Võ Thị Nga

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

XÂY DỰNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ THƠNG TIN VỀ
QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT TẠI XÃ NHỰT CHÁNH HUYỆN BẾN LỨC - TỈNH LONG AN

SVTH
MSSV
Lớp
Khố
Ngành

:
:
:
:
:

VÕ THỊ NGA
05151016
DH05DC
2005 – 2009


Cơng Nghệ Địa Chính

-TP.Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2009 -

- Trang 1 -


Ngành: Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Võ Thị Nga

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐÁT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ ĐỊA CHÍNH

VÕ THỊ NGA

“XÂY DỰNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ THÔNG TIN VỀ
QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT TẠI XÃ NHỰT CHÁNH HUYỆN BẾN LỨC - TỈNH LONG AN”

Giáo viên hướng dẫn: Ths. LÊ NGỌC LÃM
(Khoa: QLĐĐ & BĐS - Trường: Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh)

Ký tên:……..……………

- Tháng 07 năm 2009 -

- Trang 2 -



Ngành: Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Võ Thị Nga

LỜI CẢM ƠN
[U\
Xin gửi lời cám ơn chân thành sâu sắc đến ông bà, ba mẹ là những người đã
động viện tinh thần rất lớn và luôn ở bên con từ khi bước chân vào đại học cho đến
bây giờ.
Xin cám ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh, Khoa
Quản Lý Đất Đai & Bất Động Sản, cùng toàn thể quý Thầy Cô đã dạy dỗ, truyền đạt
những kiến thức vô cùng quý giá để em bước vào cuộc sống.
Chân thành cám ơn thầy Ths. Lê Ngọc Lãm đã tận tình hướng dẫn em trong quá
trình học tập cũng như trong quá trình thực hiện đề tài này.
Xin cám ơn các cô chú trong Ban lãnh đạo Sở Tài Nguyên & Môi Trường tỉnh
Long An đã tạo điều kiện cho em được thực tập tại địa phương.
Xin gửi lời cám ơn đến toàn thể các cô, chú, anh, chị ở Trung Tâm Thông Tin
Lưu Trữ và Phòng Quy hoạch - Kế Hoạch thuộc Sở Tài Nguyên và Môi Trường tỉnh
Long An đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ em rất nhiều trong suốt thời gian thực tập.
Xin cám ơn anh Huỳnh Quốc Dũng thuộc phòng Tài Nguyên & Môi Trường
huyện Cam Ranh tỉnh Khánh Hoà đã giúp đỡ và tư vấn cho e rất nhiều trong quá trình
thực hiện đề tài.
Cám ơn và chia vui đến toàn thể các bạn lớp Công Nghệ Địa Chính 31. Các bạn
đã đồng hành trong suốt 4 năm ngồi trên ghế giảng đường. Chúc các bạn báo cáo tốt
nghiệp thành công!
Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2009
Võ Thị Nga

- Trang 3 -



Ngành: Cơng Nghệ Địa Chính

SVTH: Võ Thị Nga

TÓM TẮT
Sinh viên thực hiện: Võ Thị Nga, Khoa Quản lý Đất đai & Bất động sản,
Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
Đề tài: “Xây dựng hệ thống quản lý thơng tin về Quy hoạch sử dụng đất trên
địa bàn xã Nhựt Chánh huyện Bến Lức tỉnh Long An”
Giáo viên hướng dẫn: Ths.Lê Ngọc Lãm, Bộ mơn Cơng Nghệ Địa Chính,
Khoa Quản lý Đất đai & Bất động sản Trường Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí
Minh.
Đề tài được thực hiện tại Phòng Quy hoạch – Kế hoạch thuộc Sở Tài Ngun &
Mơi Trường tỉnh Long An từ ngày 20 tháng 02 năm 2009 đến 20 tháng 06 năm 2009.
Việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong lĩnh vực quản lý đất đai là cần thiết,
quan trọng nhằm giúp cho cơng tác quy hoạch và hoạch định chính sách cũng như
quản lý các dự án quy hoạch trên địa bàn được thuận lợi, nhanh chóng. Chính vì thế,
tơi thực hiện đề này với mong muốn nghiên cứu và khai thác những tiện ích của phần
mềm AcrView Gis. Xã Nhựt Chánh thuộc huyện Bến lức tỉnh Long An là xã được Bộ
Tài Ngun và Mơi Trường chọn làm thí điểm để lập Quy hoạch sử dụng đất chi tiết.
Đây là địa bàn có điều kiện thuận lợi về vị trí địa lý (giáp quốc lộ 1A, tỉnh lộ 832), có
điều kiện kinh tế - xã hội phát triển nên thu hút nhiều dự án đầu tư của các doanh
nghiệp trong và ngồi nước. Điều đó, nó cần xây dựng một hệ thống quản lý thơng tin
về Quy hoạch sử dụng đất chặt chẽ, kịp thời. Tuy nhiên, cơng tác đo đạc trên địa bàn
còn hạn chế nên nguồn dữ liệu phi khơng gian chưa được cập nhật kịp thời gây khó
khăn cho cơng tác quản lý của các cấp.
Đề tài đã ứng dụng phần mềm AcrView Gis là một trong những phần mềm có
khả năng quản lý và truy xuất thơng tin nhanh chóng. Để xây dựng hệ thống tơi đã sử
dụng ngơn ngữ lập trình Avenue trong AcrView Gis 3.3. Cơng cụ tiện ích, giao diện

được thiết kế theo nhu cầu thực tế của người sử dụng. Giao diện được thiết kế đơn
giản, dễ hiểu, ngơn ngữ bằng tiếng việt nên rất thuận tiện cho các nhà quản lý, những
người muốn truy cập vào hệ thống. Hệ thống đã xây dựng được 3 menu (File hệ thống,
Tìm Kiếm, Tiện ích) với các chức năng
• Tìm kiếm thơng tin theo thửa đất;
• Tìm kiếm theo Vùng quy hoạch, theo dự án.
• Tìm kiếm theo tên chủ sử dụng;
• Tìm kiếm thơng tin quy hoạch giao thơng, kênh, mương.
• Chuyển đổi thơng tin quy hoạch
• Thanh cơng cụ tiện ích: giúp hỗ trợ cho việc quan sát và tìm kiếm thơng tin
được dễ dàng, chính xác, nhanh chóng.
Kết quả đề tài có thể giúp cho cơng tác quản lý thơng tin quy hoạch sử dụng đất
được tốt hơn.

- Trang 4 -


Ngành: Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Võ Thị Nga

MỤC LỤC
Trang tựa
Lời cảm ơn
Tóm tắt
Mục lục
Danh sách những chữ viết tắt
Danh sách bảng, sơ đồ, biểu đồ
Danh sách các hình
ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................... Trang 1

Phần I: TỔNG QUAN...................................................................................................2
I.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..............................................2
I.1.1. Cơ sở khoa học.......................................................................................................2
I.1.2. Cơ sở pháp lý .......................................................................................................15
I.1.3. Cơ sở thực tiễn .....................................................................................................16
I.2. KHÁI QUÁT ĐỊA BÀN XÃ NHỰT CHÁNH – HUYỆN BẾN LỨC – TỈNH
LONG AN.....................................................................................................................16
I.2.1. Điều kiện tự nhiên xã Nhựt Chánh – huyện Bến Lức – tỉnh Long An ................16
I.2.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội xã Nhựt Chánh – huyện Bến Lức – tỉnh
Long An.........................................................................................................................17
1. Tăng trưởng kinh tế ...................................................................................................18
2. Chuyển đổi cơ cấu kinh tế .........................................................................................18
3. Dân số, lao động và thu nhập ....................................................................................18
4. Thực trạng phát triển đô thị .......................................................................................18
5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội ....................................19
I.2.3. Đánh giá tình hình quản lý đất đai và hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn xã Nhựt
Chánh – huyện Bến Lức – tỉnh Long An ......................................................................20
I.3. NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ QUY TRÌNH THỰC
HIỆN .............................................................................................................................22
I.3.1. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................22
I.3.2. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................23
I.3.3. Quy trình thực hiện ..............................................................................................24
PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................................25
II.1. ĐÁNH GIÁ NGUỒN TÀI LIỆU ĐƯỢC SỬ DỤNG LÀM BẢN ĐỒ NỀN ...25
II.1.1. Đánh giá về nguồn Bản đồ..................................................................................25
II.1.2. Đánh giá về nguồn dữ liệu thuộc tính.................................................................25
II.2. XÂY DỰNG BẢN ĐỒ NỀN CHO HỆ THỐNG QUẢN LÝ QUY HOẠCH
SỬ DỤNG ĐẤT (QHSDĐ) TRONG ACRVIEW .....................................................26
II.2.1. Quá trình xử lý Bản đồ, cơ sở dữ liệu thuộc tính để thành lập bản đồ nền ........26
II.2.2. Đánh giá về Bản đồ nền......................................................................................37

- Trang 5 -


Ngành: Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Võ Thị Nga

II.3. GIỚI THIỆU LẬP TRÌNH AVENUE TRONG ARCVIEW GIS 3.3 ............37
II.4. QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG GIAO DIỆN QUẢN LÝ QHSDĐ........................42
II.5. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA HỀ THỐNG QUẢN LÝ QHSDĐ .................61
KẾT LUẬN và KIẾN NGHỊ ......................................................................................63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

- Trang 6 -


Ngành: Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Võ Thị Nga

DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
QHSDĐ: Quy hoạch sử dụng đất
QH – KH: Quy hoạch - Kế hoạch
GCNQSDĐ: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
BTNMT: Bộ tài nguyên môi trường
UBND: Uỷ ban nhân dân
BCH: Ban chấp hành

- Trang 7 -



Ngành: Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Võ Thị Nga

DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng 1.1: Hiện trạng mạng lưới giao thông xã Nhựt Chánh phân theo cấp quản lý
và theo kết cấu .................................................................................................... 19
Bảng 1.2: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp tại xã Nhựt Chánh..................... 21
Bảng 1.3: Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp tại xã Nhựt Chánh............... 22
Bảng 2.1: Các trường thuộc tính của lớp Quy hoạch Phân khu chức năng......... 35
Bảng 2.2: Các trường thuộc tính của lớp Quy hoạch giao thông ........................ 36
Bảng 2.3: Các trường thuộc tính của lớp Hiện Trạng ......................................... 36
Bảng 2.4: Thể hiển các động từ bắt đầu của yêu cầu trong Avenue ................... 40
Bảng 2.5: Các công cụ điều khiển trong Dialog.................................................. 41
Bảng 2.6: Các Item của menu File hệ thống........................................................ 59
Sơ đồ 1.1: Các hệ thống thông tin đất đai ............................................................. 4
Sơ đồ 1.2: Các chức năng chính của Vilis............................................................. 7
Sơ đồ 1.3: Quy trình xây dựng hệ thống quản lý QHSDĐ.................................. 24
Sơ đồ 2.1: Quá trình thành lập bản đồ nền .......................................................... 26
Sơ đồ 2.2: Hệ thống quản lý Quy hoạch sử dụng đất .......................................... 43
Sơ đồ 2.3: Quy trình hoạt động của Menu “Tìm kiếm” ...................................... 55

- Trang 8 -


Ngành: Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Võ Thị Nga


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Mô hình các chức năng của phân hệ LRC.................................. Trang 8
Hình 2.1: Bản đồ Quy hoạch sử dụng đất năm 2010 của xã Nhựt Chánh – Bến Lức
Hình 2.2: Công cụ chuyển đổi Universal Translator ........................................ 27
Hình 2.3: Giao diện Công cụ Universal Translator ........................................... 28
Hình 2.4: Giao diện Add Theme trong AcrView 3.3 ........................................ 29
Hình 2.5: Lớp hiện trạng của xã Nhựt Chánh.................................................... 30
Hình 2.6: Lớp Quy hoạch Phân khu chức năng trong AcrView ....................... 31
Hình 2.7: Lớp quy hoạch thuỷ văn trong AcrView ........................................... 31
Hình 2.8: Lớp Quy hoạch giao thông trong Acrview........................................ 32
Hình 2.9: Giao diện Open trong Mapinfo.......................................................... 32
Hình 2.10: Giao diện Add Table trong AcrView .............................................. 34
Hình 2.11: Dữ liệu thuộc tính của lớp Quy hoạch giao thông........................... 35
Hình 2.12: Dữ liệu thuộc tính của lớp Hiện Trạng............................................ 37
Hình 2.13: Giao diện Script của Avenue ........................................................... 39
Hình 2.14: Giao diện Dialog của Avenue.......................................................... 40
Hình 2.15: Giao diện Customize trong AcrView .............................................. 44
Hình 2.16: Giao diện của Extensions ................................................................ 45
Hình 2.17: Giao diện làm việc của Dialog ........................................................ 46
Hình 2.18: Giao diện Nhập thông tin thửa đất................................................... 46
Hình 2.19: Giao diện hiển thị thông tin thửa đất ............................................... 47
Hình 2.20: Giao diện gán Script cho Item “Thông tin thửa đất”....................... 49
Hình 2.21: Giao diện nhập “Thông tin quy hoạch theo vùng” .......................... 49
Hình 2.22: Giao diện hiển thị Thông tin quy hoạch .......................................... 50
Hình 2.23: Giao diện nhập Thông tin dự án ...................................................... 50
Hình 2.24: Giao diện hiển thị Thông tin của dự án ........................................... 50
Hình 2.25: Quy trình hoạt động của Item “Tìm theo chủ sử dụng” .................. 52
Hình 2.26: Giao diện thiết kế và hoạt động của Item “Thông tin quy hoạch giao
thông”................................................................................................................. 54

Hình 2.27: Giao diện của Item “Thông tin quy hoạch theo kênh, mương”....... 55
Hình 2.28: Giao diện Cập Nhật Thông Tin ....................................................... 56
Hình 2.29: Giao diện thiết kế và hoạt động của Item “Chuyển đổi thông tin quy
hoạch” ................................................................................................................ 57
Hình 2.30: Giao diện của Item “Khung Nhìn” .................................................. 57
Hình 2.31: Giao diện của chức năng “File hệ thống”........................................ 59
Hình 2.32: Giao diện của chức năng “Tìm kiếm” ............................................. 60
Hình 2.33: Giao diện của chức năng “Tiện ích”................................................ 60

- Trang 9 -


Ngành: Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Võ Thị Nga

ĐẶT VẤN ĐỀ
Quy hoạch tạo ra những điều kiện lãnh thổ để tổ chức và sử dụng đất đai hợp lý,
hiệu quả nhằm xây dựng cơ sở vững chắc cho công tác kế hoạch hóa nền kinh tế quốc
dân. Quy hoạch sử dụng đất đai là biện pháp quản lý Nhà nước đối với đất đai, bảo
đảm sử dụng đất đúng mục đích, hiệu quả và bền vững. Xét thấy tầm quan trọng của
vấn đề trên nên hầu hết các tỉnh, thành phố đã triển khai và lập quy hoạch sử dụng đất
các cấp. Tuy nhiên, kết quả đạt được còn những hạn chế nhất định vì hầu hết các sản
phẩm quy hoạch được thể hiện trên giấy, nên việc khai thác thông tin phục vụ cho
công tác quản lý gặp rất nhiều khó khăn.
Ngày nay, với tốc độ phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin đã đem lại
nhiều tiến bộ mới trong lịch sử loài người. Để công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất được khách quan và đi vào triển khai trong thực tế thì việc ứng dụng công nghệ
thông tin sẽ giúp cho người dân có thể tìm kiếm, tra cứu thông tin về quy hoạch sử
dụng đất được nhanh chóng, thuận tiện hơn.

Tỉnh Long An có vị trí địa lý khá đặc biệt là tuy nằm ở vùng Đồng Bằng Sông Cửu
Long song lại thuộc Vùng phát triển kinh tế trọng điểm phía Nam được xác định là
vùng kinh tế động lực có vai trò đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế
Việt Nam. Bên cạnh đó, huyện Bến Lức là nơi tập trung nhiều khu công nghiệp lại
giáp với huyện Bình Chánh (thuộc Thành phố Hồ Chí Minh). Vị trí, tiềm lực về kinh
tế đã tạo điều kiện cho Bến Lức phát triển về kinh tế, cơ sở hạ tầng, giao thương với
các vùng, trong đó xã Nhựt Chánh là xã thuộc huyện Bến Lức. Điều đó, nó đã tạo điều
kiện cho Nhựt Chánh có những bước phát triển nhanh chóng. Tuy nhiên, vấn đề quy
hoạch ở Bến Lức chưa được quản lý theo cụm, tuyến. Nó cũng là nguyên nhân gây
khó khăn cho công tác quản lý, giám sát của các nhà quy hoạch. Chính vì vậy, việc
xây dựng một hệ thống quản lý thông tin về Quy hoạch sử dụng đất nhằm hỗ trợ cho
công tác quản lý và sử dụng thông tin quy hoạch sử dụng đất đạt được hiệu quả cao
cũng như đáp ứng yêu cầu trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai là việc làm hết
sức cần thiết.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế trên, được sự phân công của Bộ môn
Công Nghệ Địa Chính, Khoa Quản Lý Đất Đai và Bất Động Sản, Trường Đại Học
Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh. Tôi thực hiện đề tài:
“Xây dựng hệ thống quản lý thông tin Quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn xã
Nhựt Chánh – huyện Bến Lức – tỉnh Long An”
Mục tiêu nghiên cứu:

- Xây dựng một hệ thống tra cứu thông tin Quy hoạch sử dụng đất (QHSDĐ) trên
địa bàn một xã.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý QHSDĐ nói riêng và quản lý về
Nhà nước nói chung.
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu:
• Các dự án quy hoạch.
• Cơ sở dữ liệu không gian và thuộc tính.
- Phạm vi nghiên cứu: tại xã Nhựt Chánh, huyện Bến Lức, tỉnh Long An.

- Trang 10 -


Ngành: Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Võ Thị Nga

Phần I: TỔNG QUAN
I.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
I.1.1. Cơ sở khoa học
1. Các khái niệm
a) Bản đồ là hình ảnh về mặt đất được thu gọn lên mặt phẳng tuân theo một quy
luật toán học xác định, chỉ rõ sự phân bố trạng thái mối liên hệ giữa các yếu tố tự
nhiên, kinh tế, xã hội mà đã được chọn lọc, đặc trưng theo yêu cầu của mỗi bản đồ
cụ thể.
b) Bản đồ QHSDĐ là thành quả quan trọng nhất của công tác QHSDĐ, nó thể
hiện toàn bộ nội dung cũng như phương hướng của công tác quy hoạch. Thông qua
đó giúp cho các nhà quy hoạch và vùng được quy hoạch dễ dàng nhận biết, là căn
cứ để điều tiết quá trình sử dụng đất một cách hiệu quả và tiết kiệm.
c) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là thể loại bản đồ chuyên đề được biên vẽ trên
nền bản đồ địa hình hay bản đồ địa chính, trên đó thể hiện đầy đủ và chính xác vị
trí, diện tích các loại đất theo hiện trạng sử dụng đất phù hợp với kết quả thống kê,
kiểm kê đất đai theo định kỳ. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là tài liệu quan trọng
và cần thiết cho công tác quản lý lãnh thổ, quản lý đất đai và các lĩnh vực có liên
quan.
d) Bản đồ địa chính thuộc thể loại bản đồ chuyên đề nhóm bản đồ kĩ thuật của
chuyên ngành quản lý đất đai, được thể hiện bằng số hoặc trên cả vật liệu giấy,
diamat, hệ thống các thửa đất của từng chủ sử dụng và các yếu tố khác được qui
định cụ thể trong hệ thống không gian thời gian nhất định theo sự chi phối của
pháp luật. Bản đồ địa chính thể hiện chính xác vị trí ranh giới kích thước, diện tích,

một số thông tin địa chính cần thiết được thể hiện trên bản đồ.
e) Cơ sở dữ liệu của chương trình quản lý thông tin về quy hoạch: bao gồm dữ
liệu không gian và dữ liệu phi không gian được thu thập, lưu trữ theo một cấu trúc
chuẩn.
Dữ liệu đồ hoạ (còn gọi là dữ liệu hình học) bao gồm thông tin về vị trí và cấu trúc
quan hệ được phân thành các lớp khác nhau như: lớp phân khu chức năng, lớp hiện
trạng, lớp giao thông, lớp thuỷ văn,…
2. Hệ thống thông tin địa lý (GIS)
a) Khái niệm của GIS
Hệ thống thông tin địa lý (GIS) là một thu thập có tổ chức của phần cứng, phần
mềm, dữ liệu địa lý và con người được thiết kế nhằm nắm bắt, lưu trữ, cập nhật,
sử dụng, phân tích và hiển thị các thông tin liên quan đến địa lý. Mục đích đầu
tiên của GIS là xử lý không gian hay các thông tin liên quan đến địa lý.
b) Các thành phần cơ bản của GIS
Một hệ thống thông tin địa lý gồm 5 thành phần cơ bản với những chức năng rõ
ràng: phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu, con người và quy trình (trong đó: cơ
sở dữ liệu, con người và quy trình còn được gọi là thành phần về vấn đề tổ chức).

- Trang 11 -


Ngành: Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Võ Thị Nga

Phần cứng:
- Bàn số hoá: là thiết bị dùng để nhập dữ liệu mà nguồn gốc dữ liệu từ bản đồ
giấy, chuyển đổi thông tin ở dạng giấy thành dạng số (dạng vector) và được đưa
vào máy tính.
- Máy vẽ ( hiện nay là máy in) và thiết bị hiển thị trên màn hình dùng để biểu

diễn những tính toán từ máy tính lên trên giấy hay màn hình.
- Máy quét ảnh: là thiết bị dùng để chuyển thông tin từ bản đồ giấy (bản đồ được
quét vào) hay các dạng công nghệ khác như ảnh hàng không, viễn thám…thành
dạng dữ liệu số (dạng raster) và được đưa vào máy tính.
- Máy tính: dùng để làm môi trường ứng dụng cho các phần mềm chuyên dụng
trong lĩnh vực nghiên cứu công nghệ GIS, là thiết bị dùng làm chức năng lưu trữ
thông tin.
Ngoài ra còn có các thành phần chuyên dụng khác như máy đo trắc địa, thiết bị
định vị toàn cầu (GPS),…
Phần mềm của GIS
- Nhập và kiểm chứng dữ liệu.
- Lưu trữ và quản lý dữ liệu.
- Xuất và thể hiện dữ liệu.
- Biến đổi dữ liệu.
- Tra xét với người sử dụng.
Vấn đề tổ chức
Ở đây yếu tố con người đóng vai trò quan trọng. Để khai thác hiệu quả hệ thống
thông tin địa lý vấn đề tổ chức rất quan trọng. Một hệ thống thông tin địa lý thực
sự chỉ có thể phát huy hiệu quả khi:
- Có sự lựa chọn về công nghệ (phần mềm, vật tư).
- Có đủ cơ sở dữ liệu (dữ liệu địa lý).
- Việc tổ chức khai thác phù hợp (nhân sự, tổ chức thực hiện).
c) Các chức năng cơ bản của GIS
- Nhập dữ liệu: dữ liệu nhập phải được chuyển đổi định dạng thành những dạng
thích hợp cho việc sử dụng trong một GIS.
- Quản lý dữ liệu: bao gồm những chức năng cần thiết cho việc lưu trữ và truy
cập lại dữ liệu từ cơ sở dữ liệu.
- Phân tích dữ liệu: những chức năng thao tác và phân tích dữ liệu là yếu tố quyết
định những thông tin mà GIS có thể đưa ra, nó có thể sẽ làm biến đổi cách thức tổ
chức công việc.

- Hiển thị dữ liệu: tuỳ theo từng yêu cầu cụ thể mà dữ liệu xuất ra khác nhau
nhiều về chất lượng độ chính xác.
3. Hệ thống thông tin đất đai (LIS)
a) Khái niệm của LIS
Hệ thống thông tin đất đai là sự kết hợp về tiềm lực con người và kỹ thuật cùng
với một cơ cấu tổ chức nhằm tạo thông tin hỗ trợ nhu cầu trong công tác quản lý
- Trang 12 -


Ngành: Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Võ Thị Nga

đất đai. Dữ liệu liên quan đến đất đai có thể được tổ chức thành dạng số liệu, hình
ảnh, dạng số, nhật ký hiện trường hoặc ở dạng bản đồ và ảnh hàng không.
Hệ thống thông tin đất đai là một tên gọi trong số cặp phạm trù rộng hẹp khác
nhau thường được sử dụng khi nói đến lĩnh vực có liên quan như hệ thống đăng
ký đất đai, hệ thống thông tin địa chính, hệ thống cơ sở dữ liệu không gian hay hệ
thống thông tin địa lý.
b) Phạm vi và các phương pháp thể hiện của LIS
Phạm vi của LIS:
- Phần dữ liệu: thông tin LIS bao gồm bản đồ địa chính và hệ thống đăng ký. Đơn
vị mang thông tin là từng thửa đất chi tiết.
- Phần công cụ: các thủ tục và kỹ thuật cho phép thu thập, cập nhật, xử lý và phân
phát các thông tin nói trên.
Các phương pháp thể hiện của LIS
- Cách phổ biến nhất là qua bản đồ.
- Cách thứ hai là qua ảnh, ảnh hàng không hoặc thực trạng bề mặt đất.
- Thứ ba là các mẫu tin được ghi chứa đựng các thửa đất, quyền sở hữu, định
giá,…

- Phương pháp thứ tư có khả năng là lưu trữ bằng máy tính. Các bản đồ có thể
được quét và thông tin của nó được lưu ở dạng số và sau đó có thể được truy cập
với các lệnh được mã hoá đối với máy tính.
c) Cấu trúc hệ thống thông tin đất đai
Nguồn
nhân lực

Nguồn lực
kỹ thuật
Cơ cấu tổ chức

Thu thập

Lưu trữ

Truy cập

Tổ chức

Sử dụng

Thông tin liên quan đến đất đai

Sơ đồ 1.1: Các hệ thống thông tin đất đai
4. Một số hệ thống quản lý thông tin đất đai ở Việt Nam
Các phần mềm được sử dụng trong hệ thống quản lý thông tin đất đai ở Việt Nam:
a) Phần mềm Famis
Khái niệm
“Phần mềm tích hợp cho đo vẽ và bản đồ địa chính (Field Work and
Cadastral Mapping Intergrated Software – Famis)” là một phần mềm nằm trong

hệ thống phần mềm chuẩn thống nhất trong ngành địa chính phục vụ lập bản đồ
và hồ sơ địa chính.
Famis có khả năng xử lý số liệu đo ngoại nghiệp, xây dựng, xử lý và quản lý
bản đồ địa chính số. Phần mềm đảm nhiệm công đoạn từ sau khi đo vẽ ngoại
- Trang 13 -


Ngành: Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Võ Thị Nga

nghiệp cho đến hoàn chỉnh một hệ thống bản đồ địa chính số. Cơ sở dữ liệu bản
đồ địa chính kết hợp với cơ sở dữ liệu Hồ sơ địa chính để thành một cơ sở dữ liệu
về Bản đồ và Hồ sơ địa chính thống nhất.
Các chức năng của phần mềm Famis:
1. Các chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu trị đo
a. Quản lý khu đo:
Famis quản lý các số liệu đo theo khu đo. Một đơn vị hành chính có thể được
chia thành nhiều khu đo. Số liệu đo trong một khu có thể lưu trong một hoặc
nhiều file dữ liệu. Người dùng có thể tự quản lý toàn bộ các file dữ liệu của mình
một cách đơn giản, tránh nhầm lẫn.
b. Thu nhận số liệu trị đo:
Trị đo được lấy vào theo những nguồn số liệu phổ biến nhất ở Việt Nam hiện
nay:
ƒ Từ các sổ đo điện tử (Electronic Field Book) của SOKKIA, TOPCON.
ƒ Từ Card nhớ.
ƒ Từ các số liệu đo thủ công được ghi trong sổ đo.
ƒ Từ phần mềm xử lý trị đo phổ biến SDR của Datacom.
c. Xử lý hướng đối tượng:
Phần mềm cho phép người dùng bật hay tắt hiển thị các thông tin cần thiết của

trị đo lên màn hình. Xây dựng bộ mã chuẩn. Bộ mã chuẩn bao gồm hai loại mã:
mã định nghĩa đối tượng và mã điều khiển. Phần mềm có khả năng tự động tạo
bản đồ từ trị đo qua quá trình xử lý mã.
d. Giao diện hiển thị, sửa chữa rất tiện lợi, mềm dẻo
Famis cung cấp hai phương pháp để hiển thị, tra cứu và sửa chữa trị đo:
ƒ Phương pháp 1: qua giao diện tương tác đồ hoạ màn hình. Người dùng chọn
trực tiếp từng đối tượng cần sửa chữa qua hiển thị của nó trên màn hình.
ƒ Phương pháp 2: qua bảng danh sách các trị đo. Mỗi một trị đo tương ứng với
một bản ghi trong bảng này.
e. Công cụ tính toán:
Famis cung cấp rất đầy đủ, phong phú các công cụ tính toán như giao hội (thuận
nghịch), vẽ theo hướng vuông góc, điểm giao, dóng hướng, cắt cạnh thửa,…Các
công cụ thực hiện đơn giản, kết quả chính xác. Các công cụ tính toán rất phù hợp
với các thao tác đo vẽ mang đặc thù ở Việt Nam.
f. Xuất số liệu:
Số liệu trị đo có thể được in ra các thiết bị khác nhau như: máy in, máy vẽ. Các
số liệu này cũng có thể xuất ra dưới các dạng file số liệu khác nhau để có thể trao
đổi với các hệ thống phần mềm khác như SDR.
g. Quản lý và xử lý các đối tượng bản đồ
Các đối tượng bản đồ được sinh ra qua tự động xử lý mã hoặc do người sử dụng
vẽ vào qua vị trí các điểm đo. Famis cung cấp công cụ để người dùng dễ dàng lựa
chọn lớp thông tin bản đồ cần sửa chữa và các thao tác chỉnh sửa trên các lớp
thông tin này.
- Trang 14 -


Ngành: Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Võ Thị Nga


2. Các chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính
- Nhập dữ liệu bản đồ từ nhiều nguồn khác nhau như: từ cơ sở dữ liệu trị đo,
các hệ thống Gis khác, các công nghệ xây dựng bản đồ số.
- Quản lý các đối tượng bản đồ theo phân lớp chuẩn.
- Tạo vùng, tự động tính diện tích.
- Hiển thị, chọn, sửa chữa các đối tượng bản đồ.
- Đăng ký sơ bộ, thao tác trên bản đồ địa chính, tạo hồ sơ thửa đất (hồ sơ kỹ
thuật thửa đất, trích lục, giấy chứng nhận), xử lý bản đồ (nắn bản đồ, chuyển
đổi hệ toạ độ, tạo bản đồ chủ đề từ trường dữ liệu, vẽ nhãn bản đồ từ trường số
liệu).
- Liên kết với cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính.
b) Phần mềm ViLis
Khái niệm
Hệ thống Đăng ký và Quản lý biến động (Vilis System) được xây dựng dựa trên
nền tảng các thủ tục về kê khai đăng ký và quản lý biến động tại Thông tư
1990/TT-TCĐC ngày 30 tháng 11 năm 2001 của Tổng Cục Địa Chính. Phần mềm
này là phiên bản tích hợp đầy đủ các tính năng kê khai đăng ký và quản lý biến
động trong cùng một hệ thống. Phần mềm được Phòng thí nghiệm Gis và Cơ sở dữ
liệu (Viện nghiên cứu địa chính) xây dựng chủ yếu bằng ngôn ngữ lập trình Visual
Basic 6.0 thao tác trên hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft Access 2000.

- Trang 15 -


Ngành: Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Võ Thị Nga

Các chức năng chính của Vilis
Đăng ký biến động


Biến động về hồ sơ

Biến động về bản đồ

Quản lý biến động

Chuyển nhượng

Tách thửa

Chuyển đổi

Gộp thửa

Cho thuê
Kết thúc cho thuê

Thay đổi vị trí
góc thửa

Cho thuê lại
Kết thúc cho thuê lại

Thay đổi
hình dạng thửa

Thế chấp
Xoá thế chấp


Dịch chuyển thửa

Góp vốn
Chấm dứt góp vốn

Dịch chuyển cạnh
trên thửa

Thừa kế

Chồng xếp hai thửa

Cho, tặng

Cập nhật hàng loạt

Giao đất
Thu hồi đất

Lịch sử biến động

Biến động do thiên tai

Quản lý biên động

Chuyển loại đất sử dụng
Chuyển mục đích sử dụng
Thay đổi thời hạn sử dụng

Thống kê biến động


Cấp lại giấy chứng nhận
Thu hồi giấy chứng nhận
Chỉnh lý tên chủ sử dụng
Chỉnh lý thuộc tính thửa
Sơ đồ 1.2: Các chức năng chính của Vilis
- Trang 16 -


Ngành: Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Võ Thị Nga

c) Phần mềm Elis
Khái niệm
Phần mềm ELIS là một hệ thống thông tin tích hợp nhằm mục đích thu thập
thông tin, quản lý, phân tích, trình bày và phân phối thông tin về các thửa đất, chủ
sử dụng đất, thông tin về quá trình đăng ký, chỉnh lý đất đai và các nghiệp vụ quản
lý đất đai khác, thông tin về môi trường và các yếu tố về cơ sở hạ tầng, kinh tế - xã
hội liên quan tới đất đai.
Phần mềm ELIS được viết bằng ngôn ngữ Visual.Net (C#), CSDL được quản lý
bằng phần mềm Microsoft SQL Server 2000.
Các chức năng chính của phần mềm Elis
Tìm kiếm, truy vấn
thông tin

Cập nhật, chỉnh lý và
quản lý biến động

Đăng ký cấp

GCNQSDĐ

Chức năng in sổ

CSDL ĐẤT ĐAI

Hình 1.1: Mô hình các chức năng của phân hệ LRC
d) Phần mềm CILIS
Khái niệm
CILIS là một phần mềm hệ thống thông tin đất đai đa mục tiêu, cung cấp gần
như đầy đủ công cụ, chức năng để thực hiện công tác nghiệp vụ chuyên môn của
công tác quản lý đất đai.
CILIS là một phần mềm bao gồm nhiều môđun, mỗi môđun gồm các chức năng
hỗ trợ một nội dung của công tác QLĐĐ.
Chức năng của phần mềm CILIS.
ƒ Đăng ký đất đai: quản lý hồ sơ, kê khai đăng ký, in giấy chứng nhận QSDĐ,
cập nhật và lưu trữ các thông đất đai.
ƒ Hỗ trợ thống kê, kiểm kê đất đai.
ƒ Hỗ trợ quản lý quy hoạch đất.
ƒ Quản lý nhà ở và in GCN quyền sử dụng nhà ở và quyền sở hữu đất ở.
ƒ Quản lý hệ thống tài liệu đất đai..
- Trang 17 -


Ngành: Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Võ Thị Nga

ƒ Hiển thị, tra cứu và phân phối thông tin đất đai, giao dịch đất đai
ƒ Quản lý các quá trình giao dịch đất đai, hồ sơ đất đai.

I.1.2. Quy hoạch sử dụng đất và quản lý thông tin quy hoạch hiện nay
1. Quy hoạch sử dụng đất
a) Khái niệm
Quy hoạch sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp
chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, có hiệu quả cao thông qua
việc phân phối và tái phân phối quỹ đất cả nước, tổ chức sử dụng lao động và các
tư liệu sản xuất khác có liên quan đến đất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội,
tạo điều kiện bảo vệ đất và bảo vệ môi trường.
b) Quy hoạch sử dụng đất theo quy trình của FAO
Từ đầu những thập niên 70, công tác quy hoạch sử dụng đất đai đã được Tổ
chức Lương nông thế giới (FAO) đặc biệt quan tâm. Đúc kết kinh nghiệm từ các
nước phát triển, tổng hợp những bài học thành công và thất bại ở một số nước;
thông qua các hội thảo của các nhà khoa học, FAO đã ban hành nhiều tài liệu chính
thức về hướng dẫn thực hiện quy hoạch. Phương pháp quy hoạch của FAO dựa trên
các nguyên tắc:
- Quy hoạch phải mang ý chí chính trị và có khả năng thực hiện, đáp ứng mục
tiêu phát triển lâu dài (tính khả thi).
- Quy hoạch cần có sự tham gia và ủng hộ của cộng đồng, cũng như phải có
sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành trong tính toán phương án quy hoạch.
- Quy hoạch sử dụng đất đai phải tìm được những lựa chọn bền vững, điều đó
thể hiện ở mối quan hệ giữa con người với đất đai và sử dụng đất đai.
Tiến trình thực hiện quy hoạch sử dụng đất theo FAO:
(1) Xác định các mục tiêu và phạm vi nghiên cứu.
(2) Lập kế hoạch thực hiện.
(3) Cấu trúc vấn đề và cơ hội.
(4) Xác định các loại hình sử dụng đất đai.
(5) Đánh giá khả năng thích nghi đất đai.
(6) Đánh giá tổng hợp.
(7) Luận chứng và chọn lựa phương án tối ưu.
(8) Quy hoạch sử dụng đất đai.

(9) Thực hiện quy hoạch sử dụng đất đai.
(10) Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đai.
Ở Việt Nam, khi chưa có Luật Đất đai năm 1987 quy hoạch sử dụng đất đai
được đề cặp như một luận cứ trong quy hoạch phát triển ngành (chủ yếu là nông
nghiệp, lâm nghiệp), không có quy trình và tiêu chuẩn mà chỉ theo nhận thức tự
- Trang 18 -


Ngành: Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Võ Thị Nga

phát của từng ngành, từng cấp lập quy hoạch. Sau khi Luật Đất đai 1987 được ban
hành, công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được tổ chức theo hệ thống quản
lý Nhà nước (ngành và lãnh thổ) với những quy trình thử nghiệm, nhận thức của
các ngành, các cấp tuy có rõ ràng hơn nhưng vẫn chưa đủ nhanh và mạnh để đáp
ứng kịp thời nhu cầu phát triển. Đến năm 1993, khi Luật Đất đai ban hành và cũng
là thời điểm những đòi hỏi bức xúc của thực tiễn và yêu cầu quản lý đất đai theo
quy hoạch và pháp luật, công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai mới được
coi trọng và tổ chức thực hiện.
c) Quy hoạch sử dụng đất theo quy trình hướng dẫn của Việt Nam
Trước Luật Đất đai 2003
1. Quy trình hướng dẫn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai theo Quyết
định số 657/QĐ.ĐC ngày 28/9/1995 của Tổng cục Địa chính (nay là Bộ tài nguyên
và Môi trường)

Năm 1995, quy trình thực hiện điều tra quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai
chính thức được ban hành kèm theo Quyết định số 657/QĐ.ĐC của Tổng cục Địa
chính, làm cơ sở để thực hiện quy hoạch sử dụng đất đai được thực hiện theo 9
bước sau (Tổng cục Địa chính, 1995):

(1) Công tác chuẩn bị.
(2) Tổ chức thu thập thông tin số liệu, tài liệu, bản đồ.
(3) Đánh giá các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên.
(4) Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội gây áp lực đối với đất đai.
(5) Đánh giá tình hình quản lý và hiện trạng sử dụng đất đai.
(6) Đánh giá tiềm năng đất đai và xác định những định hướng quy hoạch sử
dụng đất đai.
(7) Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất đai.
(8) Xây dựng kế hoạch sử dụng đất đai.
(9) Xây dựng báo cáo tổng hợp, hoàn chỉnh hồ sơ quy hoạch và trình duyệt.
2. Thực hiện việc lập quy hoạch sử dụng đất đai theo Nghị định 68/2001/NĐ-CP

ngày 01/10/2001 của Chính phủ.
Từ năm 1998 đến năm 2001, Luật Đất đai đã có những điều chỉnh, bổ sung
cho phù hợp với tình hình quản lý đất đai tại thời điểm đó. Một trong những nội
dung được sửa đổi có liên quan đến công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai.
Từ đó các văn bản dưới luật đã được ban hành, đó là Công Văn 1814/CV-TCĐC
(nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) ban hành (Công văn 1814/CV-TCĐC, ngày
12/10/1998) và Nghị định 68/2001/NĐ-CP, ngày 01/10/2001 về quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đai, kèm theo Thông tư số 1842/2001/TT-TCĐC, 01/11/2001
của Tổng cục Địa chính. Về cơ bản nội dung trong các bước lập quy hoạch sử dụng
đất vẫn giữ theo các quy trình quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ban hành năm
1995, chỉ chi tiết thêm một số nội dung trong các bước thực hiện cho phù hợp với
- Trang 19 -


Ngành: Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Võ Thị Nga


quy định cũng như quy định rõ trách nhiệm, thẩm quyền lập và xét duyệt quy
hoạch sử dụng đất đai.
Từ sau Luật Đất đai 2003
Năm 2003, Luật Đất đai ra đời, sau đó là Nghị định 181/NĐ-CP, ngày
29/10/2004 về thi hành Luật Đất đai, Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT, ngày
01/11/2004 và Quyết định 04/2005/QĐ-BTNMT, ngày 30/6/2005 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về ban hành lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đai như sau (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2005):
(1) Điều tra, nghiên cứu, tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội.
(2) Đánh giá hiện trạng và biến động sử dụng đất theo các mục đích sử dụng
gồm nông nghiệp, phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng (cụ thể cho từng loại trong
nhóm đất chính).
(3) Đánh giá tiềm năng đất đai và sự phù hợp của hiện trạng sử dụng đất so với
tiềm năng đất đai, so với xu hướng phát triển kinh tế - xã hội, khoa học - công
nghệ, cụ thể như sau:
- Đối với đất đang sử dụng thì đánh giá sự phù hợp và không phù hợp của
hiện trạng sử dụng đất so với tiềm năng đất đai, so với chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, khả năng áp dụng khoa học - công nghệ trong sử
dụng đất.
- Đối với đất chưa sử dụng thì đánh giá khả năng đưa vào sử dụng cho các
mục đích.
(4) Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai
cho giai đoạn trước.
(5) Xác định phương hướng, mục tiêu sử dụng đất phù hợp với chiến lược, quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, huyện.
(6) Xây dựng các phương án phân bổ diện tích các loại đất cho nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng:
- Khoanh định trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp theo mục đích
sử dụng, loại đất mà khi chuyển mục đích sử dụng phải được phép của cơ quan có
thẩm quyền; các khu vực sử dụng đất phi nông nghiệp theo chức năng làm khu dân

cư đô thị, khu hành chính, khu công nghệ cao, khu kinh tế, khu dịch vụ, khu di tích
lịch sử, văn hóa, danh lam, thắng cảnh, khu vực đất quốc phòng, an ninh và các
công trình, dự án khác có quy mô sử dụng đất lớn; các khu vực đất chưa sử dụng.
- Việc khoanh định được thực hiện với khu vực đất có diện tích thể hiện được
lên bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
- Xác định diện tích không thay đổi mục đích sử dụng; diện tích phải chuyển
mục đích sử dụng sang mục đích khác, trong đó có diện tích đất dự kiến phải thu
hồi để thực hiện các dự án, công trình.

- Trang 20 -


Ngành: Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Võ Thị Nga

(7) Phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của từng phương án phân bổ
quỹ đất theo nội dung sau:
- Phân tích hiệu quả kinh tế bao gồm dự kiến các nguồn thu từ việc giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, các loại thuế liên quan đến đất đai và
chi phí cho việc bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư;
- Phân tích ảnh hưởng xã hội, bao gồm việc dự kiến số hộ phải di dời, số lao
động mất việc làm do bị thu hồi đất, số việc làm mới được tạo ra từ việc chuyển
đổi cơ cấu sử dụng đất.
- Đánh giá tác động môi trường của việc sử dụng đất theo mục đích sử dụng
đất mới của phương án phân bổ quỹ đất.
(8) Lựa chọn phương án phân bổ quỹ đất hợp lý căn cứ vào kết quả phân tích
hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường.
(9) Thể hiện phương án quy hoạch sử dụng đất được lựa chọn trên bản đồ quy
hoạch sử dụng đất.

(10) Xác định các biện pháp sử dụng, bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường
cần phải áp dụng đối với từng loại đất, phù hợp với địa phương.
(11) Xác định các giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất đai phù
hợp với đặc điểm của địa phương.
2. Quản lý thông tin quy hoạch sử dụng đất hiện nay
a) Các thông tin trong QHSDĐ hiện nay
Mặt tích cực:
- Đến nay các tỉnh, thành phố trong cả nước đã lập xong kế hoạch sử dụng đất
đến năm 2010 và được Chính Phủ phê duyệt.
- Ở cấp huyện việc lập quy hoạch sử dụng đất được Chính phủ phê duyệt mới
đạt hơn 62% và cấp xã hơn 55%.
- Chính phủ đã có phương án quy hoạch hiệu quả là cần phải đổi mới cơ chế
tài chính tạo điều kiện phát triển quỹ đất cho các ngành, các lĩnh vực phục
vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của cả nước như: giáo dục đào tạo, giao
thông,…Năm 2009 là năm có nhiều dự án quan trọng đối với lĩnh vực giao
thông đường bộ, các tuyến đường được mở rộng và nâng cấp tạo điều kiện
phát triển kinh tế về mọi mặt.
Mặt hạn chế:
- Quy hoạch sử dụng đất là một quá trình quản lý hành chính nhằm quản lý
nguồn lực đất đai. Quá trình này bao gồm việc xác định và giao đất phục vụ các
mục tiêu cụ thể và sự phát triển các đối tượng khác nhau. Việc này được thực
hiện trên cơ sở định hướng có mục tiêu, thực hiện có nghiên cứu, thống kê, thu
thập các thông tin, số liệu. Tuy nhiên, những thông tin và số liệu này thường ít
được phân tích, khai thác sử dụng hiệu quả.
- Thiếu sự phối hợp bắt đầu từ khâu pháp lý đến khi triển khai, thực hiện thì
giữa ba loại quy hoạch: quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử
dụng đất, quy hoạch xây dựng còn nhiều vấn đề.
- Trang 21 -



Ngành: Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Võ Thị Nga

- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được trình và thông qua quá muộn so với kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội. Ngược lại, ở một số địa phương kế hoạch sử
dụng đất được lập trước kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch phát
triển ngành. QHSDĐ của các tỉnh thành lân cận không gắn kết với nhau, đôi khi
mâu thuẫn. Tình trạng quy hoạch treo vẫn tồn tại. Do công tác dự báo yếu, thiếu
căn cứ khoa học nên quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất thường phải điều chỉnh
nhiều lần trong thời gian ngắn, thiếu tính ổn định.
- Quy định của pháp luật hiện hành về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất còn
nhiều tồn tại, bất cập. Theo đó, việc lập quy hoạch sử dụng trên cả nước hiện
nay chỉ mang tính hình thức, tốn kém về nhân lực lẫn tài lực.
- Thực tiễn triển khai trong thời gian qua cho thấy, việc quyết định, xét duyệt kế
hoạch sử dụng đất của các cơ quan có Thẩm quyền ở Trung ương (Quốc hội,
Chính phủ) khó sát với diễn biến với quá trình thực hiện tại địa phương.
- Ngoài ra, việc quy định nội dung quy hoạch sử dụng đất cả nước cũng tương
tự như nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, huyện là không hợp lý, dẫn tới
hệ thống chỉ tiêu quy hoạch cả nước quá chi tiết, không phù hợp với nền kinh tế
thị trường, làm hạn chế quyền làm chủ của địa phương.
b) Các hệ thống quản lý thông tin QHSDĐ hiện nay
Phần mềm dùng để quản lý và xử lý dữ liệu phi không gian:
- Excel: dùng để tính toán, thống kê, quản lý các số liệu.
Các phần mềm dùng để quản lý và xử lý dữ liệu không gian:
- Microstation SE: là phần mềm trợ giúp thiết kế (CAD) và là môi trường đồ
họa rất mạnh cho phép chúng ta xây dựng, quản lý đối tượng đồ hoạ, thể hiện các
yếu tố bản đồ. Ngoài ra, Microstation là phần mềm làm nền cho các phần mềm
khác như: Geovec, IrasB, IrasC, Mrfclean, Mrfflag chạy trên đó.
Các công cụ của Microstation được sử dụng để số hoá các đối tượng trên nền

ảnh, sửa chữa biên tập dữ liệu và trình bày bản đồ. Và còn có khả năng nhập, xuất
dữ liệu từ các phần mềm khác.
Famis: phần mềm tích hợp đo vẽ và thành lập Bản đồ địa chính (Field Work
and Cadastral Mapping Intergrated software – Famis) là phần mềm thành lập và
quản lý bản đồ số địa chính.
- Mapinfo Profession là phần mềm được thiết kế theo công nghệ Gis, tuy chưa
phải là một Gis hoàn chỉnh, nhưng Mapinfo cũng có chức năng của một hệ Gis để
xây dựng hệ thống bản đồ. Việc quản lý dữ liệu trên Mapinfo tương tự như trên cơ
sở dữ liệu quan hệ, có khả năng phối hợp giữa dữ liệu không gian và dữ liệu phi
không gian, quản lý được cơ sở dữ liệu bản đồ và cơ sở dữ liệu thuộc tính.
Các thông tin trong Mapinfo được tổ chức theo từng bảng, mỗi một table là
tập hợp các file về thông tin đồ hoạ hoặc phi đồ hoạ chứa các bảng ghi dữ liệu mà
hệ thống tạo ra. Cơ cấu thông tin của các đối tượng địa lý được tổ chức theo các
file sau đây:
*.tab: mô tả cấu trúc dữ liệu
*.dat: chứa các dữ liệu dạng bảng (hàng và cột)
*.map: chứa thông tin mô tả đối tượng bản đồ.
- Trang 22 -


Ngành: Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Võ Thị Nga

*.ID: chứa các thông tin liên kết các đối tượng với nhau.
*.ind: chỉ số đối tượng (giúp tìm kiếm đối tượng đồ hoạ khi sử dụng chức năng
Query / Find).
*.wor: File quản lý chung ( lưu trữ tổng hợp các table hoặc các cửa sổ thông tin
khác nhau của Mapinfo).
Bên cạnh việc tổ chức thông tin Mapinfo còn có thể tổ chức quản lý thông tin

theo từng lớp đối tượng. Một mảnh bản đồ máy tính là sự chồng xếp các lớp thông
tin lên nhau. Mỗi một thông tin chỉ thể hiện một khía cạnh của mảnh bản đồ tổng
thể. Lớp thông tin là một tập hợp các đối tượng bản đồ thuần nhất, thể hiện và quản
lý các đối tượng địa lý trong không gian theo một chủ đề cụ thể, phục vụ một mục
đích nhất định trong hệ thống. Trong Mapinfo, chúng ta có thể xem mỗi một table
là một lớp đối tượng (Layer). Các đối tượng bản đồ chính mà trên cơ sở đó,
Mapinfo sẽ quản lý, trừu tượng hoá các đối tượng địa lý trong thế giới thực và thể
hiện chúng thành các bản đồ máy tính khác nhau.
- AcrView GIS 3.3
Phần mềm ArcView Gis là phần mềm ứng dụng công nghệ hệ thống thông tin
địa lý của Viện nghiên cứu hệ thống môi trường (ESRI). ArcView cho phép bạn:
ƒ Tạo và chỉnh sữa dữ liệu tích hợp (dữ liệu không gian tích hợp với dữ liệu
thuộc tính).
ƒ Truy vấn dữ liệu thuộc tính từ nhiều nguồn và bằng nhiều cách khác nhau.
ƒ Hiển thị, truy vấn và phân tích dữ liệu không gian.
ƒ Tạo bản đồ chuyên đề và tạo ra các bản in có chất lượng trình bày cao.
Ö Từ đó, ta có thể thấy:
Microstation SE có ưu điểm về quản lý và xử lý các đối tượng đồ hoạ, số hoá,
biên tập bản đồ. Khả năng tìm kiếm và truy xuất thông tin thửa đất chưa cao, chậm.
Mapinfo Profession được ứng dụng rất hiệu quả trong việc biên tập và kết xuất
bản đồ. Mapinfo có khả năng tạo ra những bản đồ chuyên đề từ những lớp dữ liệu
sẵn có, số hoá dữ liệu vector rất dễ dàng. Mapinfo thuận tiện trong việc biên tập
bản đồ hơn là công tác quản lý, có khả năng cập nhật dữ liệu rất mạnh nhưng thao
tác phức tạp. Mỗi lần thao tác chỉ cập nhật được khi thêm một trường dữ liệu vào
hệ thống, muốn thêm vào nhiều trường dữ liệu phải thao tác từng bước, cập nhật
từng trường dữ liệu rất mất thời gian. Bên cạnh đó, Mapinfo chưa khắc phục được
tình trạng những trường dữ liệu rỗng. Module mở rộng của Mapinfo là MapBasic
dùng để lập trình phải mua để cài đặt, giao diện không thân thiện và ít người sử
dụng.
AcrView Gis 3.3 có khả năng hiển thị dữ liệu đồ hoạ và chuyển đổi dữ liệu đồ

hoạ sang các phần mềm khác nhau rất mạnh, dễ dàng so với Mapinfo, thuận tiện
cho công tác quản lý, cập nhật thông tin thửa đất. Acrview khác với Mapinfo ở chỗ
khi muốn thêm nhiều trường dữ liệu vào hệ thống thì thao tác đơn giản hơn, việc
liên kết chỉ cần thông qua trường khoá chính là cập nhật được nguồn dữ liệu mới.
Việc cập nhật thuộc tính chỉ cần tạo một Query theo ý muốn và lưu thành một file
mới rất thuận tiện cho việc chỉnh sửa. Acrview đã khắc phục được tình trạng những
trường dữ liệu trống, giảm khối lượng thông tin cần phải lưu trữ. Ngôn ngữ lập
- Trang 23 -


Ngành: Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Võ Thị Nga

trình Avenue là ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng nên dễ tiếp cận và không cần
phải cài đặt.
Ö Từ những đặc điểm nổi bật trên, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài là quản
lý thông tin quy hoạch sử dụng đất như điều kiện thực tế tại địa bàn. Đề tài lựa
chọn phần mềm Acrview phục vụ cho công tác quản lý bản đồ và truy xuất thông
tin cho mục đích nghiên cứu của mình.
I.1.3. Cơ sở pháp lý
1) Cơ sở toán học của Bản đồ
a. Hệ quy chiếu toạ độ và độ cao quốc gia VN-2000
Theo quyết định số 83/2000/QĐ – TTg ngày 12/7/2000 cả nước sử dụng hệ
quy chiếu và hệ toạ độ quốc gia mới hệ VN-2000 thay thế hệ quy chiếu và hệ
toạ độ quốc gia cũ HN-72. Cho nên, các loại bản đồ được thành lập sử dụng
thống nhất theo hệ thống này. Hệ VN-2000 được xác định bởi:
™ Hệ quy chiếu cao độ là một mặt QuasiGeoid đi qua một điểm được định
nghĩa là gốc có cao độ 0.000 mét tại Hòn Dấu, Hải Phòng. Sau đó dùng
phương pháp thuỷ chuẩn truyền dẫn tới những nơi cần xác định khác, xa hơn.

™ Hệ quy chiếu toạ độ trắc địa là một mặt Ellipsoid kích thích do WGS-84
được định vị phù hợp với lãnh thổ Việt Nam với các tham số xác định:
¾ Bán trục lớn a = 6.378.137 m
¾ Độ lệch tâm thứ nhất e2 = 0.00669437999013
(hay độ dẹt (f) = 1/298.257223563)
¾ Phép chiếu hình trụ ngang đồng góc UTM gồm múi chiếu 30 hoặc 60
¾ Điểm gốc toạ độ Quốc gia: điểm Noo đặt tại Viện Nghiên cứu Địa
Chính, đường Hoàng Quốc Việt, Hà Nội.
b. Tỷ lệ bản đồ
Chọn tỷ lệ đo vẽ bản đồ phải căn cứ vào mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ của công
tác quản lý đất đai, giá trị kinh tế của thửa đất, mức độ khó khăn của từng khu
vực, mật độ thửa trung bình trên 1hecta, phương tiện thiết bị và nguồn tài chính
để lựa chọn tỷ lệ đo vẽ bản đồ cho phù hợp.
c. Phân mảnh và đánh số phiên hiệu mảnh, tên gọi của bản đồ
Việc phân chia mảnh, đánh số phiên hiệu mảnh và ghi tên gọi của bản đồ địa
chính theo từng loại bản đồ địa chính và theo nguyên tắc của từng loại.
d. Độ chính xác của bản đồ
¾ Bản đồ phải chính xác và thể hiện đầy đủ các yếu tố nội dung theo qui
phạm của bản đồ.
¾ Đảm bảo chính xác các số liệu, tài liệu bản đồ thu thập được qua đánh giá
phân tích.
¾ Cơ sở dữ liệu đầu vào chuẩn và thống nhất.
2) Các văn bản pháp lý có liên quan
♦ Luật đất đai năm 2003.
♦ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành
Luật đất đai và Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ
- Trang 24 -


Ngành: Công Nghệ Địa Chính


SVTH: Võ Thị Nga

Tài nguyên và Môi trường (Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2005/QĐBTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài Nguyên và Môi
trường).
♦ Đề cương dự án và Quyết định số 2307/QĐ-BTNMT ngày 17 tháng 10 năm
2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về phê duyệt Đề cương dự án Xây
dựng mô hình lập quy hoạch sử dụng đất chi tiết cấp xã theo quy định của
Luật Đất đai năm 2003.
♦ Các nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện Bến Lức về phát triển kinh tế
- xã hội.
♦ Nghị quyết Đảng bộ xã Nhựt Chánh và các Nghị quyết của BCH Đảng bộ
xã Nhựt Chánh, Nghị quyết các kỳ họp Hội đồng nhân dân xã Nhựt Chánh
về phát triển kinh tế - xã hội.
♦ Thông tư 08/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 về Hướng dẫn thực hiện
thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
♦ Báo cáo tổng hợp về Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết xã Nhựt
Chánh – huyện Bến Lức – tỉnh Long An đến năm 2010.
♦ Quyết định số 53/2007/QĐ-UBND ngày 19/12/2007 của UBND tỉnh Long
An về việc ban hành bảng giá các loại đất năm 2008 trên địa bàn tỉnh Long
An.
I.1.4. Cơ sở thực tiễn
- Việc áp dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý hệ thống thông tin đất
đai đang là nhu cầu cấp thiết của các cấp. Điều đó, nó sẽ giúp cho người dân
tiếp cận, tra cứu và tìm kiếm thông tin đất đai dễ dàng, nhanh chóng.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu chuẩn, có thể truy xuất, cập nhật, khai
thác… nhằm cung cấp thông tin theo yêu cầu quản lý Nhà nước về đất đai nói
chung hay cung cấp thông tin theo yêu cầu của các tổ chức, cá nhân nói riêng
một cách nhanh chóng, thuận tiện.
- Chương trình quản lý thông tin quy hoạch được xây dựng bằng ngôn ngữ lập

trình Avenue chạy trên nền ArcView GIS 3.3 với giao diện bằng Tiếng Việt
giúp quản lý và truy cập dễ dàng.
I.2. KHÁI QUÁT ĐỊA BÀN XÃ NHỰT CHÁNH – HUYỆN BẾN LỨC – TỈNH
LONG AN
I.2.1. Điều kiện tự nhiên xã Nhựt Chánh – huyện Bến Lức – tỉnh Long An
1. Vị trí địa lý:
Xã Nhựt Chánh nằm ở phía Nam của huyện Bến Lức cách trung tâm huyện lỵ
Bến Lức 3 km, cách thành phố Hồ Chí Minh 25 km về phía Tây và cách thị xã
Tân An 15km về phía Đông. Vị trí của xã được xác định như sau:
♦ Phía Bắc giáp xã Thạnh Đức bằng ranh giới là Quốc lộ 1A.
♦ Phía Đông giáp thị trấn Bến Lức và huyện Cần Giuộc bằng ranh giới tự
nhiên là sông Vàm Cỏ Đông.
♦ Phía Nam giáp huyện Tân Trụ
♦ Phía Tây giáp xã Thạnh Đức và huyện Thủ Thừa.
- Trang 25 -


×