Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Đánh giá thực trạng công tác quản lý chất thải y tế nguy hại và đề xuất mạng lưới thu gom tại các cơ sở y tế trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (490.32 KB, 60 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------0o0----------

LỘC ANH TÚ
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT THẢI Y TẾ
NGUY HẠI VÀ ĐỀ XUẤT MẠNG LƯỚI THU GOM TẠI CÁC CƠ SỞ Y TẾ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Khoa học môi trường
: Môi Trường
: 2013 - 2017

Thái Nguyên - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------0o0----------

LỘC ANH TÚ
Tên đề tài:


ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT THẢI Y TẾ
NGUY HẠI VÀ ĐỀ XUẤT MẠNG LƯỚI THU GOM TẠI CÁC CƠ SỞ Y TẾ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hướng dẫn

: Chính quy
: Môi trường
: K45 KHMT - N04
: Môi trường
: 2013 - 2017
: ThS. Dương Minh Ngọc

Thái Nguyên - 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Được sự giới thiệu của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Môi trường , em đã về thực tập tại công ty cổ phần EJC chi nhánh Bắc Giang,
TP.Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang. Đến nay đã hoàn thành quá trình thực tập tốt
nghiệp và khóa luận tốt nghiệp của mình.

Lời đầu tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: Ban giám hiệu
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên .Các thầy, cô giáo khoa Môi Trường,
trường Đại học Nông Lâm đã dạydỗ và truyền đạt kiến thức cho em trong
những năm học qua. Em xin đặc biệt gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc
đến cô giáo Th.S Dương Minh Ngọc đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn cho em
trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Các anh,
chị trong công ty cổ phần EJC đã chỉ bảo tận tình và giúp đỡ em trong quá
trình thực tập tại cơ quan cũng như quá trình điều tra, thu thập số liệu cho đề tài.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình và bạn bè đã
động viên em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Mặc dù em đã cố gắng và nỗ lực nhưng vẫn còn nhiều hạn chế về kiến thức
và kinh nghiệm do vậy đề tài khó tránh được những thiếu sót. Em rất mong
nhận được sự giúp đỡ, góp ý kiến và thông cảm của quý thầy cô. Em xin kính
chúc quý thầy cô, các cô, chú, anh, chị luôn dồi dào sức khỏe và đạt được
nhiều thành công trong sự nghiệp.
Thái Nguyên, ngày……tháng…..năm 2017


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Phân nhóm chất thải y tế ................................................................. 5
Bảng 4.1. Nguồn phát sinh chất thải y tế nguy hại trên địa bàn huyện Định
Hóa .............................................................................................................. 29
Bảng 4.2: Khối lượng chất thải y tế nguy hại phát sinh trên địa bàn ............. 30
huyện Định Hóa ........................................................................................... 30
Bảng 4.3. Thành phần và khối lượng chất thải rắn y tế nguy hại phát sinh tại
các cơ sở y tế trên địa bàn huyện Định Hóa .................................................. 31
Bảng 4.4. Công tác phân loại chất thải nguy hại y tế tại các cơ sở ................ 33
trên địa bàn huyện Định Hóa ........................................................................ 33

Bảng 4.5 Bao bì dụng cụ màu sắc đựng chất thải tại bệnh viện đa khoa Định
Hóa .............................................................................................................. 34
Bảng 4.6. Công tác thu gom chất thải y tế nguy hại tại các cơ sở y tế trên địa
bàn huyện Định Hóa..................................................................................... 35
Bảng 4.7 Các phương tiện, thiết bị được dung để thu gom chất thải rắn nguy
hại tại các cơ sở y tế trện địa bàn huyện Định Hóa ....................................... 36
Bảng 4.8. Công tác lưu trữ chất thải y tế nguy hại tại các cơ sở y tế trên địa
bàn huyện Định Hóa..................................................................................... 37
Bảng 4.9 Công tác vận chuyển chất thải rắn y tế nguy hại tại các cơ sở y tế
trên địa bàn huyện Định Hóa ........................................................................ 38
Bảng 4.10: Thống kê chất thải phát sinh và được xử lý tại bệnh viện đa khoa
huyện Định Hóa năm 2016 ........................................................................... 40
Bảng 4.11 Phương pháp xử lý chất thải y tế nguy hại tại các trạm y tế xã .... 41
Bảng 4.12. Đề xuất mạng lưới thu gom chất thải y tế nguy hại trên địa bàn
huyện Định Hóa ........................................................................................... 44
Bảng 4.13. Đề xuất mạng lưới thu gom chất thải y tế nguy hại trên địa bàn
huyện Định Hóa cho các công ty ngoài. ....................................................... 46


iii

MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................... 2
1.3. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu .................................................... 3

1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ......................................................................... 3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 4
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài ........................................................................... 4
2.1.1. Một số khái niệm liên quan................................................................... 4
2.1.2. Phân loại chất thải y tế .......................................................................... 5
2.1.3. Nguồn gốc và thành phần chất thải y tế ................................................ 7
2.1.4. Một số phương pháp xử lý chất thải y tế ............................................... 8
2.2. Các văn bản pháp lý ................................................................................ 9
2.3. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 10
2.3.1. Hiện trạng quản lí chất thải y tế trên thế giới ...................................... 10
2.3.2. Hiện trạng quản lí chất thải y tế nước ta trong giai đoạn hiện nay ....... 13
2.3.3. Hiện trạng quản lí chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. .... 18
2.4. Ảnh hưởng của chất thải y tế ................................................................. 20
2.4.1. Ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên ................................................... 20
2.4.1. Ảnh hưởng đến sức khỏe con người. .................................................. 21
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 22
3.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 22


iv

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................. 22
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 22
3.3.1. Tổng quan về các cơ sở y tế trên địa bàn huyện Định Hóa......................... 22
3.3.2. Đánh giá hiện trạng công tác quản lý, xử lý chất thải y tế tại các cơ sở y
tế trên địa bàn huyện Định Hóa – tỉnh Thái Nguyên. .................................... 22
3.3.3. Đề xuất mạng lưới thu gom chất thải y tế nguy hại tại các cơ sở y tế
trên địa bàn huyện Định. .............................................................................. 22
3.4. Các phương pháp nghiên cứu ................................................................ 22
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp..................................... 22

3.4.2. Phương pháp điều tra thực địa ............................................................ 23
3.4.3. Phương pháp điều tra phỏng vấn......................................................... 23
3.4.4. Tham khảo ý kiến chuyên gia ............................................................. 23
3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................. 23
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 24
4.1. Tổng quan về các cơ sở y tế trên địa bàn huyện Định Hóa. .......................... 24
4.1.1. Cơ sở y tế công lập. ............................................................................ 24
4.1.2. Cơ sở y tế ngoài công lập. .................................................................. 27
4.2. Đánh giá hiện trạng công tác quản lý, xử lý chất thải y tế tại các cơ sở y
tế trên địa bàn huyện Định Hóa – tỉnh Thái Nguyên. .................................... 28
4.2.1. Hiện trạng phát sinh, khối lượng và thành phần chất thải rắn y tế nguy
hại tại các cơ sở y tế trên địa bàn huyện Định Hóa. ...................................... 28
4.2.2. Công tác phân loại, thu gom, lưu trữ chất thải rắn y tế nguy hại tại các
cơ sở y tế trên địa bàn huyện Định Hóa. ....................................................... 32
4.2.3. Công tác vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn huyện
Định Hóa. ..................................................................................................... 38
4.2.4. Nhận xét các vấn đề còn tồn tại trong hệ thống quản lý chất thải y tế
nguy hại của các cơ sở y tế trên địa bàn huyện Định hóa .............................. 42


v

4.3. Đề xuất mạng lưới thu gom chất thải y tế nguy hại tại các cơ sở y tế trên
địa bàn huyện Định Hóa – Tỉnh Thái Nguyên. ............................................. 43
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 47
5.1. Kết luận ................................................................................................. 47
5.2. Kiến nghị ............................................................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 1



1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, kinh tế nước ta đang ngày càng phát triển, xã hội ngày càng
văn minh hiện đại. Cùng với sự phát triển của kinh tế thì các vấn đề khác
trong xã hội như y tế, văn hóa, giáo dục ngày càng được quan tâm và được
đầu tư nâng cao, chất lượng cuộc sống của mọi người ngày càng được cải thiện.
Nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân hơn nữa, đã có
nhiều các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ra đời, có nhiều bệnh viện, cơ sở y tế
được xây dựng. Chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân là nhiệm vụ
quan trọng của ngành y tế. Nhằm đáp ứng kịp thời các nhu cầu khám chữa
bệnh và chăm sóc sức khỏe của nhân dân, được sự quan tâm của Đảng và Nhà
nước, hệ thống các cơ sở y tế không ngừng được tăng cường, mở rộng và
hoàn thiện.Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích mà các cơ sở y tế, bệnh viện
đem tới cho người dân thì các cơ sở này cũng đồng thời thải ra các chất thải y
tế nguy hại với số lượng lớn. Cùng với xu thế sử dụng các sản phẩm chỉ dùng
một lần trong y tế càng khiến lượng chất thải nguy hại phát sinh ngày càng
nhiều hơn, gây nguy hiểm cho môi trường và con người.
Theo tổ chức y tế thế giới, trong thành phần chất thải bệnh viện có
khoảng 10% là chất thải nhiễm khuẩn và khoảng 5% là chất thải gây độc hại
như phóng xạ, chất gây độc tế bào, các hóa chất độc hại phát sinh trong quá
trình chẩn đoán và điều trị, đó là những yếu tố nguy cơ làm ô nhiễm môi
trường, lan truyền mầm bệnh từ các bệnh viện tới các vùng xung quanh, dẫn
tới tăng tỉ lệ bệnh tật của công đồng dân cư sinh sống xung quanh. [6]
Chất thải bệnh viện khi thải ra môi trường nếu không được xử lý đúng
cách thì hậu quả để lại sẽ không thể lường hết được nó có thể gây ra các đại
dịch lớn cho cộng đồng, gây ô nhiễm môi trường không khí, môi trường nước,
môi trường đất từ đó quay trở lại ảnh hưởng tới cuộc sống của con người. Do

vậy việc quản lý chất thải bệnh viện cần phải đặt lên hàng đầu tại mỗi cơ sở
đặc biệt là tại cấp huyện bởi những bệnh viện này thường ít quan tâm đến việc


2

quản lý chất thải do cơ sở mình thải ra mặc dù khối lượng chất thải tạo ra là
không nhỏ.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội thì hệ thống các bệnh
viện, các cơ sở y tế của nhà nước và tư nhân đã và đang được đầu tư và xây
dựng trên phạm vi cả nước, đồng nghĩa với việc kéo theo khối lượng chất thải
y tế nguy hại phát sinh nhiều hơn.
Các chất thải y tế nguy hại phát sinh từ bệnh viện hay các cơ sở y tế
nếu không qua quá trình xử lý đúng cách thì sẽ gây ra những hậu quả nghiêm
trọng không lường trước được. Nó sẽ gây ô nhiễm môi trường đất, môi trường
nước, môi trường không khí, gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con
người,cũng là nguyên nhân bùng phát đại dịch. [6]
Xuất phát từ những vấn đề đó, được sự đồng ý của Ban Giám hiệu
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm Khoa Môi Trường,
dưới sự hướng dẫn của Cô giáo Ths. Dương Minh Ngọc, tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng công tác quản lý chất thải y tế nguy hại và
đề xuất mạng lưới thu gom tại các cơ sở y tế trên địa bàn huyện Định Hóa,
tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
- Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải ý tế nguy hại tại các cơ sở y tế
trên địa bàn huyện Định Hóa, Tỉnh Thái Nguyên. Từ đó đề xuất mạng lưới
thu gom chất thải y tế nguy hại phù hợp với điều kiện của địa phương.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng phát sinh chất thải y tế nguy hại trên địa bàn

huyện Định Hóa.
- Đánh giá thực trạng phân loại, thu gom, quản lý và xử lý chất thải rắn
y tế tại địa bàn huyện Định Hóa.
- Đề xuất mạng lưới thu gom rác thải y tế trên địa bàn huyện Định Hóa
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá sơ lược tình hình cơ bản của các cơ sở y tế trên địa bàn
huyện Định Hóa.


3

- Hiện trạng quản lý, phân loại, thu gom, quản lý và xử lý chất thải y tế
trên địa bàn huyện Định Hóa.
- Đề xuất mạng lưới thu gom rác thải y tế trên địa bàn huyện Định Hóa.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
- Vận dụng, phát huy được các kiến thức đã học tập và nghiên cứu áp
dụng vào thực tế, từ đó bổ sung những kiến thức, kỹ năng còn thiếu cho bản thân.
Trau dồi khả năng tiếp cận, thu thập số liệu và xử lý thông tin của sinh
viên trong quá trình làm đề tài.
Đề tài cũng được coi là một tài liệu tham khảo cho Trường, Khoa, các
cơ quan trong các ngành và các sinh viên khóa tiếp theo.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Đánh giá được các mặt tích cực, hạn chế trong công tác quản lý và xử
lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn huyện Định Hóa.
Đưa ra được các đề xuất hiệu quả và khả thi trong công tác quản lý chất
thải y tế nguy hại trên địa bàn huyện Định Hóa.
Đề xuất mạng lưới thu gom chất thải y tế nguy hại phù hợp với điều
kiện của địa phương.



4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1. Một số khái niệm liên quan
Theo Quy chế Quản lý CTYT của Bộ Y tế ban hành tại Quyết định số
43/QĐ-BYT ngày 30/11/2007 quy định [2]:
- Chất thải y tế: là vật chất ở thể rắn, lỏng và khí được thải ra từ các cơ
sở y tế bao gồm chất thải y tế nguy hại và chất thải thông thường.
- Chất thải y tế nguy hại: là chất thải y tế chứa yếu tố nguy hại cho sức
khỏe con người và môi trường như dễ lây nhiễm, gây ngộ độc, phóng
xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn hoặc có đặc tính nguy hại khác nếu
những chất thải này không được tiêu hủy an toàn.
- Quản lý chất thải y tế: là hoạt động quản lý việc phân loại, xử lý ban
đầu, thu gom, vận chuyển, lưu giữ, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu
hủy chất thải y tế và kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
- Giảm thiểu chất thải y tế: là các hoạt động làm hạn chế tối đa sự phát
thải chất thải y tế, bao gồm: giảm lượng chất thải y tế tại nguồn, sử dụng các
sản phẩm có thể tái chế, tái sử dụng, quản lý tốt, kiểm soát chặt chẽ quá trình
thực hành và phân loại chất thải chính xác.
- Tái sử dụng: là việc sử dụng một sản phẩm nhiều lần cho đến hết tuổi
thọ sản phẩm hoặc sử dụng sản phẩm theo một chức năng mới, mục đích mới.
-Tái chế: là việc tái sản xuất các vật liệu thải bỏ thành những sản phẩm mới.
- Thu gom chất thải tại nơi phát sinh: là quá trình phân loại, tập hợp,
đóng gói và lưu giữ tạm thời chất thải tại địa điểm phát sinh chất thải trong cơ
sở y tế.
- Vận chuyển chất thải: là quá trình chuyên chở chất thải từ nơi phát
sinh, tới nơi xử lý ban đầu, lưu giữ, tiêu hủy.



5

- Xử lý ban đầu: là quá trình khử khuẩn hoặc tiệt khuẩn các chất thải có
nguy cơ lây nhiễm cao tại nơi chất thải phát sinh trước khi vận chuyển tới nơi
lưu giữ hoặc tiêu hủy.
- Xử lý và tiêu hủy chất thải: là quá trình sử dụng các công nghệ nhằm
làm mất khả năng gây nguy hại của chất thải đối với sức khỏe con người và
môi trường [2].
2.1.2. Phân loại chất thải y tế
Căn cứ vào các đặc điểm lý học, hóa học, sinh học và tính chất nguy
hại, chất thải trong các cơ sở y tế được phân thành 5 nhóm sau [2]:
2.1.2.1. Chất thải lây nhiễm:
Bảng 2.1 Phân nhóm chất thải y tế
Phân nhóm

Tên phân nhóm

Thành phần
Là chất thải có thể gây ra các vết cắt hoặc
chọc thủng, có thể nhiễm khuẩn, bao gồm:
bơm kim tiêm, đầu sắc nhọn của dây

A

Chất thải sắc nhọn

truyền, lưỡi dao mổ, đinh mổ, cưa, các
ống tiêm, mảnh thủy tinh vỡ và các vật sắc

nhọn khác sử dụng trong các hoạt
động y tế.

B

C

D

Chất thải lây

Là chất thải bị thấm máu, thấm dịch sinh

nhiễm không sắc
nhọn

học của cơ thể và các chất thải phát sinh từ
buồng bệnh cách ly.

Chất thải có nguy

Là chất thải phát sinh trong các phòng xét
nghiệm như: bệnh phẩm và dụng cụ đựng,

cơ lây nhiễm cao

dính bệnh phẩm.

Bao gồm các mô, cơ quan, bộ phận cơ thể
Chất thải giải phẫu người: rau thai, bào thai và xác động vật

thí nghiệm.


6

2.1.2.2. Chất thải hóa học nguy hại:
a) Dược phẩm quá hạn, kém phẩm chất không còn khả năng sử dụng.
b) Chất hóa học nguy hại sử dụng trong y tế.
c) Chất gây độc tế bào, gồm: vỏ các chai thuốc, lọ thuốc, các dụng cụ
dính thuốc gây độc tế bào và các chất tiết từ người bệnh được điều trị bằng
hóa trị liệu.
d) Chất thải chứa kim loại nặng: thủy ngân (từ nhiệt kế, huyết áp kế
thủy ngân bị vỡ, chất thải từ hoạt động nha khoa), cadimi (Cd) (từ pin, ắc
quy), chì (từ tấm gỗ bọc chì hoặc vật liệu tráng chì sử dụng trong ngăn tia xạ
từ các khoa chẩn đoán hình ảnh, xạ trị) [2].
2.1.2.3. Chất thải phóng xạ:
Chất thải phóng xạ: Gồm các chất thải phóng xạ rắn, lỏng và khí phát
sinh từ các hoạt động chẩn đoán, điều trị, nghiên cứu và sản xuất.
Danh mục thuốc phóng xạ và hợp chất đánh dấu dùng trong chẩn đoán
và điều trị ban hành kèm theo Quyết định số 33/2006/QĐ-BYT ngày 24 tháng
10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Y tế [2].
2.1.2.4. Bình chứa áp suất:
Bao gồm bình đựng oxy, CO2, bình ga, bình khí dung. Các bình này dễ
gây cháy, gây nổ khi thiêu đốt [2].
2.1.2.5. Chất thải thông thường:
Chất thải thông thường là chất thải không chứa các yếu tố lây nhiễm,
hóa học nguy hại, phóng xạ, dễ cháy, nổ, bao gồm [2]:
a) Chất thải sinh hoạt phát sinh từ các buồng bệnh (trừ các buồng bệnh
cách ly).
b) Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế như các chai lọ

thủy tinh, chai huyết thanh, các vật liệu nhựa, các loại bột bó trong gãy xương


7

kín. Những chất thải này không dính máu, dịch sinh học và các chất hóa học
nguy hại.
c) Chất thải phát sinh từ các công việc hành chính: giấy, báo, tài liệu,
vật liệu đóng gói, thùng các tông, túi nilon, túi đựng phim.
d) Chất thải ngoại cảnh: lá cây và rác từ các khu vực ngoại cảnh.
2.1.3. Nguồn gốc và thành phần chất thải y tế
2.1.3.1. Nguồn gốc phát sinh của chất thải y tế
Theo Quy chế quản lý chất thải Y tế, Bộ Y tế, Quyết định số
43/2007/QĐ-BYT:
* Chất thải y tế được thải ra từ hoạt động khám chữa bệnh: bông băng,
kim tiêm, găng tay phẫu thuật, bệnh phẩm,…
* Chất thải sinh hoạt phát sinh từ hoạt động sinh hoạt hàng ngày của
các cán bộ, công nhân viên tại cơ sở y tế, bệnh nhân và người nhà thăm nuôi bệnh.
2.1.3.2. Thành phần của chất thải y tế
Chất thải rắn y tế bao gồm các thành phần sau [5]:
* Thành phần hóa học
+ Chất vô cơ: kim loại, bột bó, chai lọ thủy tinh, hóa chất, thuốc thử,...
+ Chất hữu cơ: đồ vải sợi, giấy, phần cơ thể, đồ nhựa,...
Nếu phân tích các nguyên tố thì chất thải rắn y tế gồm: C, H, O, N, S,
Cl và một phần tro.
* Thành phần sinh học
+ Bao gồm máu, các loại dịch tiết, những động vật làm thí nghiệm,
bệnh phẩm và đặc biệt là các loại vi trùng gây bệnh.
+ Về cơ bản chất thải rắn y tế được chia thành 2 dạng chính: thành
phần không độc hại chiếm 85 - 90% và thành phần độc hại chiếm 10 - 15%

* Thành phần vật lý
+ Đồ bông, vải sợi: bao gồm bông gạc, băng, quần áo cũ, khăn lau,...


8

+ Đồ giấy: hộp đựng dụng cụ, giấy gói, giấy thải từ nhà vệ sinh,...
+ Đồ thủy tinh, nhựa, kim loại, …
+ Bệnh phẩm, máu mủ dính ở gạc băng,...
+ Lá cây, đất đá,...
2.1.4. Một số phương pháp xử lý chất thải y tế
Theo quy định của Bộ Y tế về xử lý chất thải y tế, mỗi phân nhóm, mỗi
loại chất thải đều phải có phương pháp xử lý riêng phù hợp cho từng đối tượng.
Mục đích của việc xử lý chất thải rắn y tế là loại bỏ những đặc tính
nguy hiểm như lây nhiễm, truyền bệnh để biến chúng thành rác thải thông
thường và có thể xử lý giống như các loại chất thải thông thường khác.
* Phương pháp khử trùng :
Phương pháp này được áp dụng để khử trùng đối với chất thải rắn y tế
có nguy cơ lây nhiễm cao nhằm hạn chế xảy ra tai nạn cho nhân viên thu
gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn trong bệnh viện.
- Khử trùng bằng hóa chất: Clo, Hypoclorite… là phương pháp rẻ tiền,
đơn giản nhưng có nhược điểm là thời gian tiếp xúc ít không tiêu hủy hết vi
khuẩn trong chất thải.
- Khử trùng bằng nhiệt ở áp suất cao: là phương pháp đắt tiền, đòi hỏi
chế độ vận hành, bảo dưỡng cao, xử lý kim tiêm khi nghiền nhỏ, làm biến
dạng. Nhược điểm của phương pháp là tạo mùi hôi nên với bệnh viện có lò
đốt thì kim tiêm đốt trực tiếp.
- Khử trùng bằng siêu cao tần: có hiệu quả khử trùng tốt, năng suất
cao. Tuy nhiên, đòi hỏi kỹ thuật cao, thiết bị đắt tiền và yêu cầu có chuyên
môn, là phương pháp chưa phổ biến.

* Phương pháp chôn lấp Có 2 phương pháp chôn lấp: chôn lấp hoàn
toàn và chôn lấp có xử lý:


9

- Chôn lấp hoàn toàn: phương pháp đơn giản nhất, rẻ tiền nhưng không
vệ sinh, dễ gây ô nhiễm các nguồn nước ngầm và tốn diện tích đất chứa bãi
rác. Đối với chất thải nguy hại cần phải đảm bảo sao cho bãi chôn lấp cần
tách biệt hoàn toàn với môi trường xung quanh.
- Chôn lấp có xử lý: Rác thải thu gom về được phân ra làm 2 loại: rác
vô cơ và rác hữu cơ. Đối với rác vô cơ được đem đi chôn lấp, còn rác hữu cơ
được xử lý và ủ làm phân bón.
* Thiêu đốt chất thải rắn y tế:
- Phương pháp thiêu đốt chỉ sử dụng khi chất thải là chất độc sinh học,
không bị phân hủy sinh học và bền vững trong môi trường. Và một số chất
thải không thể tái chế, tái sử dụng hay dự trữ an toàn trong bãi chôn lấp. Phần
tro sau khi đốt được chôn lấp.
- Chất thải được đốt ở nhiệt độ cao, được sử dụng như một biện pháp
xử lý để giảm tính độc, thu hồi năng lượng và có thể xử lý một lượng lớn chất
thải.Nhìn chung dung lò đốt là phương pháp sạch nhưng chi phí cao.
* Xử lý bằng công nghệ sinh học:
- Hình thức xử lý này đang dần phát triển. Quy trình xử lý có sử dụng
chất vi sinh để tiêu diệt vi trùng. Về cơ bản quy trình xử lý này khá giống với
việc xử lý bằng hóa chất vì tận dụng các tính năng của vi sinh (hóa chất) để
tiêu diệt vi trùng. (Bộ KHCN&MT, Cục môi trường, 1997)
2.2. Các văn bản pháp lý
- Luật Bảo vệ môi trường năm 2014;
- Nghị quyết số: 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ chính trị về bảo
vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;

- Nghị định số: 19/2015/NĐ-CP, ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ Môi trường;


10

- Nghị định số: 38/2015/NĐ-CP, ngày 24/4/2015 của Chính phủ về
quản lý chất thải và phế liệu;
- Nghị định: 179/2013/NĐ-CP, ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy
định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
- Quyết định số: 2149/2009/QĐ-TTg, ngày 17/12/2009 của Thủ tướng
Chính phủ về Phê duyệt chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn
đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050;
- Quyết định số: 2211/QĐ-TTg, ngày 14/11/3013 của Thủ tướng Chính
phủ về Phê duyệt quy hoạch quản lý chất thải rắn lưu vực sông cầu đến năm 2020;
- Quyết định số: 525/QĐ-BXD, ngày 14/5/2014 của Bộ Xây dựng về
phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch quản lý chất thải rắn vùng kinh tế trong điểm
bắc bộ đến năm 2030;
- Quyết định số: 32/2014/QĐ-UBND, ngày 29/8/2014 của UBND tỉnh
Thái Nguyên quy định điều chỉnh mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử
dụng phí vệ sinh môi trường trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Chỉ thị số: 21/CT-UBND, ngày 30/10/2012 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về tăng cường quản lý chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
2.3. Cơ sở thực tiễn
2.3.1. Hiện trạng quản lí chất thải y tế trên thế giới
* Công tác quản lí:
- Quản lý rác thải y tế đang trở thành vấn đề lớn ở hầu hết các nước,
đặc biệt là quản lý chất thải y tế nguy hại. Vài năm gần đây, vấn đề chất thải y
tế ngày càng được quan tâm hơn do tình trạng bán rác thải trộm ra bên ngoài

và nhiều vấn đề liên quan đến nguy cơ của nó gây ra. Trong thời gian vừa qua
tại Ấn Độ xảy ra một vụ mua bê bối lớn về vấn đề quản lý rác thải y tế: Đó là
việc sử dụng và mua bán các kim tiêm, bình nước biển, ống truyền, chai lọ đã


11

qua sử dụng. Theo kết quả điều tra của cán bộ có chức trách bang Gujarat,
Tây Ấn Độ thì đây chính là nguyên nhân đã góp phần làm bùng phát bệnh
viêm gan B. Thời gian qua ở nước này khiến 56 người tử vong. Ngoài ra, rác
thải y tế còn có ảnh hưởng rất lớn đến môi trường do có thể phát tán trong
nguồn nước, không khí và đất [9][11].
Theo H.Ogawa, cố vấn tổ chức Y tế thế giới về sức khỏe, môi trường
khu vực Châu Á, phần lớn các nước đang phát triển không kiểm soát tốt chất
thải y tế, chưa có khả năng phân loại chất thải y tế mà xử lý cùng với tất cả
các loại chất thải. Từ những năm 90, nhiều quốc gia như Nhật Bản, Singapo,
Australia, Newzieland đã đi đầu trong công tác xử lý chất thải y tế, Malaixia
có phương tiện xử lý rác thải tập trung trên bán đảo và các hệ thống xử lý rác
riêng biệt cho các bệnh viện ở xa Boocneo [9],[8].
Tất cả các quốc gia trên thế giới đều quan tâm đến việc quản lý chất
thải đặc biệt là chất thải y tế bởi những đặc tính nguy hại của chúng có thể
gây ra cho cộng đồng và môi trường. Sự quan tâm của các quốc gia phát triển,
nước có tiềm lực về kinh tế về chất thải y tế cao hơn nhiều so với các quốc gia
đang phát triển. Một điều dễ nhận thấy trên thực tế những nước có thu nhập
cao thường tạo ra nhiều chất thải hơn nước có thu nhập trung bình và nước có
thu nhập thấp, lượng chất thải tạo ra từ bệnh viện cấp trên cao hơn so với
bệnh viện cấp dưới.
Theo kết quả điều tra tại 15 bệnh viện tư nhân tại tỉnh Fars (Iran) trong
số 50 bệnh viện, mỗi ngày có khoảng 4,45 kg/giường/ngày thải ra 1830 kg rác
thải sinh hoạt (chiếm 71,44%), 721 kg rác lây nhiễm (chiếm 27,8%) và 19,6

kg các vật sắc nhọn (chiếm 0,76%). Rác thải chưa được phân loại theo đúng
quy định. Hai trong số các bệnh viện này sử dụng xe chuyên chở rác không có
nắp đậy, 9 bệnh viện đã được trang bị lò đốt nhưng 6 trong số chúng gặp khó
khăn trong quá trình vận hành lò đốt. Ở các bệnh viện này, các nhân viên


12

không được đào tạo về quản lý chất thải y tế cũng như các mối nguy hại mà
rác thải y tế đem đến [9][11].
* Phân loại :
Theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới (1992), ở các nước đang phát triển
có thể phân loại chất thải y tế thành các loại sau [8]:
- Chất thải không độc hại (chất thải sinh hoạt gồm chất thải không bị
nhiễm các yếu tố nguy hại);
- Chất thải sắc nhọn (truyền nhiễm hay không truyền nhiễm);
- Chất thải nhiễm khuẩn (khác với các vật sắc nhọn nhiễm khuẩn);
- Chất thải hoá học và dược phẩm (không kể các loại thuốc độc đối với
tế bào);
- Chất thải nguy hiểm khác (chất thải phóng xạ, các thuốc độc tế bào,
các bình chứa khí có áp suất cao).
Ở Mỹ phân loại chất thải y tế thành 8 loại: Chất thải cách ly (chất thải
có khả năng truyền nhiễm mạnh); Những nuôi cấy và dự trữ các tác nhân
truyền nhiễm và chế phẩm sinh học liên quan; Những vật sắc nhọn được dùng
trong điều trị, nghiên cứu...; Máu và các sản phẩm của máu; Chất thải động
vật (xác động vật, các phần của cơ thể...); Các vật sắc nhọn không sử dụng;
Các chất thải gây độc tế bào; Chất thải phóng xạ.
* Một số phương pháp xử lí được áp dụng trên thế giới:
Ở các nước phát triển đã có công nghệ xử lý CTYT đáng tin cậy như
đốt rác bằng lò vi sóng, tuy nhiên đây không phải là biện pháp hữu hiệu được

áp dụng ở các nước đang phát triển, vì vậy, các nhà khoa học ở các nước
Châu Á đã tìm ra một số phương pháp xử lý chất thải khác để thay thế như
Philippin đã áp dụng phương pháp xử lý rác bằng các thùng rác có nắp đậy;
Nhật Bản đã khắc phục vấn đề khí thải độc hại thoát ra từ các thùng đựng rác
có nắp kín bằng việc gắn vào các thùng có những thiết bị cọ rửa; Indonexia


13

chủ trương nâng cao nhận thức trước hết cho các bệnh viện về mối nguy hại
của chất thải y tế gây ra để bệnh viện có biện pháp lựa chọn phù hợp [7].
2.3.2. Hiện trạng quản lí chất thải y tế nước ta trong giai đoạn hiện nay
* Hiện trạng quản lí:
Theo thống kê của Bộ Y tế năm 2012, hiện cả nước có 13.511 cơ sở y
tế, trong đó có 1.361 cơ sở khám chữa bệnh. Mỗi ngày lượng chất thải rắn y tế
phát sinh khoảng 140 tấn, trong đó có hơn 30 tấn chất thải rắn y tế nguy hại [10].
Việc xử lí chất thải rắn y tế nguy hại hiện nay chưa đáp ứng được yêu
cầu, mới có khoảng 73% bệnh viện xử lí bằng lò đốt, trong số đó chỉ có một
số nơi áp dụng công nghệ hiện đại, còn lại gần 27% bệnh viện đang sử dụng
biện pháp đốt ngoài trời hoặc chôn lấp trong khuôn viên bệnh viện hoặc bãi
rác chung của địa phương [10].
Tại một số địa phương chất thải y tế được các Công ty Môi trường Đô
thị thu gom, xử lý hoặc được xử lý bằng các lò đốt thô sơ, không đạt tiêu
chuẩn vệ sinh môi trường hoặc được ngâm trong Formandehyt rồi tập trung
chôn lấp tại các nghĩa trang, trong các khuôn viên bệnh viện. Rất nhiều loại
chất thải lây nhiễm, độc hại được xả trực tiếp ra bãi rác mà không qua bất kỳ
một khâu xử lý cần thiết nào.
Phần lớn các bệnh viện ở Việt Nam được xây dựng trong giai đoạn đất
nước còn chưa phát triển, nhận thức về vấn đề môi trường chưa cao nên các
bệnh viện đều không có hệ thống xử lý chất thải nghiêm túc, đúng quy trình

kỹ thuật. Cơ sở vật chất kỹ thuật để xử lý triệt để các loại chất thải độc hại
còn bị thiếu thốn. Bên cạnh đó, công tác quản lý còn lỏng lẻo và chưa có quy
trình xử lý triệt để.
Chất thải y tế không ngừng phát sinh và có chiều hướng tăng khá
nhanh. Nếu không có biện pháp thu gom, xử lý và quản lý chất thải không


14

hiệu quả thì các chất thải này sẽ là nguồn gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng
xấu tới sức khỏe cộng đồng [10].
Theo quy định, chất thải y tế và chất thải sinh hoạt đều được các hộ lý
và y công thu gom hàng ngày ngay tại khoa phòng. Các đối tượng khác như
bác sĩ, y tá còn chưa được huấn luyện để tham gia vào hoạt động quản lý chất
thải y tế. Tình trạng chung là các bệnh viện không có đủ áo bảo hộ và các
phương tiện bảo hộ khác cho nhân viên trực tiếp tham gia vào thu gom, vận
chuyển và tiêu hủy chất thải.
90,9% các bệnh viện tiến hành thu gom chất thải rắn hàng ngày. Tuy
nhiên, phương tiện thu gom chất thải còn thiếu và chưa đồng bộ, hầu hết chưa
đạt tiêu chuẩn. Có 63,6% sử dụng túi nhựa làm bằng nhựa PE, PP. Chỉ có
29,3% sử dụng túi có thành dày theo đúng quy định. Chất thải y tế được chứa
trong các thùng đựng chất thải. Tuy nhiên chỉ có một số ít bệnh viện có thùng
đựng chất thải theo đúng quy chế (bệnh viện TW và bệnh viện tỉnh) [1].
Qua thực tế kiểm tra, Bộ Y tế đã chỉ ra 6 bất cập đang tồn tại tại các
bệnh viện trong vấn đề quả lý chất thải đó là:
- Việc phân loại chất thải rắn y tế còn chưa đúng quy định
- Phương tiện thu gom như túi, thùng đựng chất thải còn thiếu và chưa
đồng bộ, hầu hết chưa đạt tiêu chuẩn
- Xử lý và tiêu hủy gặp nhiều khó khăn
- Thiếu các cơ sở tái chế chất thải - Thiếu nguồn kinh phí đầu tư xây

dựng và vận hành hệ thống xử lý chất thải rắn và nước thải bệnh viện
- Vấn đề quản lý chất thải y tế thông thường có thể tái chế còn bất cập:
Một số bệnh viện lơi lỏng công tác quản lý giám sát để nhân viên hợp đồng
cung cấp rác thải y tế cho các cơ sở tái chế tư nhân chưa qua xử lý.
* Một số biện pháp xử lý chất thải y tế đang được áp dụng tại nước
ta hiện nay:
+ Chôn lấp chất thải y tế [3]:


15

Trong hầu hết các bệnh viện tuyến huyện và một số bệnh viện tuyến
tỉnh, chất thải y tế được chôn lấp tại bãi rác công cộng hay chôn lấp trong khu
đất của bệnh viện. Trường hợp chôn lấp trong bệnh viện chất thải được chứa
trong hố đào và lấp đất lên, nhiều khi lớp đất phủ trên mặt quá mỏng không
đảm bảo vệ sinh.
Tại các bệnh viện không có lò đốt tại chỗ, một số loại chất thải đặt biệt
như bào thai, rau thai và bộ phận cơ thể bị cắt bỏ sau phẫu thuật được thu
gom để đem chôn trong khu đất của bệnh viện hoặc chôn trong nghĩa trang
của địa phương. Do diện tích mặt bằng của bệnh viện bị hạn chế nên nhiều
bệnh viện hiện nay gặp khó khăn trong việc tìm kiếm diện tích đất để chôn lấp
chất thải nguy hại.
Một thực trạng là vật sắc nhọn được chôn lấp cùng với chất thải y tế
khác tại khu đất bệnh viện hay tại bãi rác cộng đồng. Hiện nay, ở một số bệnh
viện vẫn còn hiện tượng chất thải nhiễm khuẩn nhóm A được thải lẫn với chất
thải sinh hoạt và được vận chuyển ra bãi rác của thành phố, do vậy chất thải
nhiễm khuẩn không có xử lý đặc biệt gì trước khi tiêu huỷ chung.
+ Thiêu đốt chất thải rắn y tế [4]:
Một thực tế là trong nhiều năm trước đây khi đầu tư xây dựng bệnh
viện chúng ta hoàn toàn chưa hoạch toán đến khoản chi phí cho xử lý chất

thải. Phần lớn các bệnh viện tự xây dựng lấy lò đốt của mình và cũng không
theo một thiết kế mẫu nào. Tình trạng chung của phần lớn các bệnh viện trong
cả nước hiện nay là thiêu đốt chất thải y tế tại các lò đốt thủ công không có hệ
thống xử lý khí thải kể cả những bệnh viện có khối lượng chất thải y tế cần
thiêu đốt rất đáng kể ở Hà Nội. Trong các lò đốt thủ công xây bằng gạch chất
thải được đốt bằng củi hoặc dầu, theo cách thủ công nên khi vận hành khói
bụi mù mịt, mùi khí cháy khó chịu bay ra khu dân cư.
Công Ty Công Trình Đô Thị (URENCO) Hà Nội và Thành Phố Hồ Chí
Minh đã đầu tư hệ thống xử lý chất thải rắn y tế bao gồm cả khâu thu gom,


16

vận chuyển chất thải rắn y tế từ bệnh viện và vận chuyển tới xí nghiệp đốt rác
để tiêu huỷ. Hiện tại chúng ta đã có 2 lò đốt chất thải rắn y tế theo mô hình
tập trung lò đốt Del Monego 200 tại xí nghiệp đốt rác Tây Mỗ - Hà Nội và lò
đốt Hoval GG-24 tại xí nghiệp đốt rác Bình Hưng Hoà - Thành Phố Hồ Chí
Minh với công nghệ nhập của nước ngoài. Thành Phố Hồ Chí Minh cơ bản đã
ổn định được công tác xử lý chất thải bệnh viện nhờ có hệ thống quản lý, thu
gom năng động. Còn tại Hà Nội, sau 8 tháng thử nghiệm lò đốt hoạt động tốt,
tuy vậy công suất của lò đốt này cũng chỉ giải quyết được 4 tấn/ngày so với
nhu cầu của hàng chục bệnh viện tại thành phố là trên 12 tấn/ngày.
Đa số các bệnh viện tiêu huỷ chất thải rắn y tế bằng lò đốt thủ công
không đạt tiêu chuẩn vệ sinh môi trường. Trong các năm 1999-2000, tổ chức
y tế thế giới đã viện trợ cho Bộ Y Tế 2 lò đốt chất thải chế tạo tại nước ngoài
để trang bị cho 2 bệnh viện tuyến tỉnh trong đó có lò INCINCO lắp đặt và đưa
vào vận hành tại bệnh viện đa khoa Bắc Ninh. Cũng trong thời gian nêu trên,
chính phủ đã phê duyệt dự án của bộ y tế trang bị 25 lò đốt chất thải bệnh
viện kiểu Hoval bằng nguồn vốn vay của chính phủ cộng hoà Áo, hiện tại 25
lò đốt rác y tế này đã đi vào hoạt động và cải thiện đáng kể năng lực tiêu huỷ

chất thải rắn y tế nguy hại của nhiều địa phương.
Một số bệnh viện như Viện Lao và Bệnh Phổi, bệnh viện C Đà Nẵng,
bệnh viện Vũng Tàu với sự giúp đỡ của công ty Wamwe Engineering đã lắp
đặt lò đốt chất thải y tế Hoval MZ2 của Thuỵ Sĩ có công nghệ hiện đại với
nhiệt độ thiêu đốt có hiệu quả. Qua thời gian theo dõi trên 15 tháng của sở
Khoa Học Công Nghệ và Môi Trường Hà Nội lò đốt của Viện Lao và Bệnh
Phổi đã thiêu đốt trên 10 tấn rác y tế nguy hại với kết quả tốt, đảm bảo an toàn
về môi trường. Tuy nhiên do số lượng chất thải rắn y tế nguy hại của Viện
Lao và Bệnh Phổi không nhiều nên công suất thiêu đốt của lò chưa được khai
thác hiệu quả, do mỗi mẻ đốt, cách nhật nên lãng phí nhiên liệu và phương tiện.


17

Một số bệnh viện tuy đã lắp đặt lò đốt hiện đại nhưng lại không hoạt
động được vì vị trí đặt lò đốt gần nhà dân và khi vận hành không đúng kỹ
thuật có khói đen và mùi khí thải bốc lên gây cảm giác khó chịu nên bị nhân
dân phản đối do vậy không vận hành được ( Bệnh viện Bạch Mai ). Một vài
thiết bị tạm dừng khai thác do bị hỏng chưa có phụ tùng thay thế (Bệnh viện
Hữu Nghị đa khoa Nghệ An).
Đã có một vài bệnh viện lắp đặt và vận hành lò đốt do Việt Nam sản
xuất như bệnh viện đa khoa Tỉnh Đồng Tháp, Sóc Trăng lò đốt do trường đại
học bách khoa Thành Phố Hồ Chí Minh thiết kế và lắp đặt. Trung Tâm Bảo
Vệ Bà Mẹ Trẻ Em và Kế Hoạch Hoá Gia Đình Tỉnh Nghệ An (lò đốt Viện
Khoa Học Vật Liệu).
* Một số khó khăn còn tồn tại trong công tác quản lí và xử lí chất
thải y tế ở nước ta hiện nay:
- Các pháp chế chưa được thực hiện một cách thuận lợi. Mặc dù đã có
luật bảo vệ môi trường, quy chế quản lý chất thải nguy hại do thủ tướng chính
phủ ban hành và qui chế quản lý chất thải y tế do bộ trưởng bộ y tế ban hành

nhưng các văn bản pháp quy này chưa thực sự thực sự đem lại hiệu quả cao.
Việc thực hiện đúng quy chế quản lý chất thải y tế mới chỉ có ở một số ít cơ
sở y tế, bệnh viện. Nhiều nơi chính quyền, lãnh đạo chỉ đạo bệnh viện vẫn
chưa quan tâm đầu tư kinh phí và phương tiện để thực hiện quy chế.
- Nhận thức của các cán bộ, nhân viên trong các cơ sở y tế, bệnh viện
về các chất thải y tế chưa cao, chưa thấy rõ tầm quan trong trong việc phân
loại, xử lí các chất thải y tế nguy hại, gây ảnh hưởng lớn tới mức hiệu quả
phân loại, thu gom và vận chuyển, tiêu huỷ chất thải. Việc tuyên truyền giáo
dục ý thức cộng đồng vẫn chưa sâu rộng. Một số lãnh đạo bệnh viện chưa
thực sự quan tâm đến việc xử lý chất thải. đôi khi dư luận qua báo chí còn


18

làm dân hoang mang, gây tâm lý quá lo sợ đối với chất thải bệnh viện từ đó
gây sức ép không đáng có đối với các cơ quan quản lý chuyên ngành
- Nguồn kinh phí đầu tư cho công việc xây dựng và vận hành xử lí chất
thải y tế là rất lớn. Theo ước tính sơ bộ, tổng kinh phí đầu tư cho toàn bộ
chương trình đầu tư xây dựng hệ thống xử lý chất thải rắn, lỏng và khí vào
khoảng 1,60 tỷ đồng chưa kể chi phí cho sử dụng đất, phương tiện thu gom,
vận chuyển, kinh phí vận hành và bảo trì. Vốn đầu tư cần được huy động từ
các nguồn ngân sách nhà nước, hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, nguồn giúp đỡ
của các chính phủ và tổ chức phi chính phủ. Hiện nay các bệnh viện có lò đốt
nhưng kinh phí để chi trả cho năng lượng để vận hành, xử lý tro, để trả lương
cho nhân công còn chưa được quy định sẽ lấy từ đâu. Các bệnh viện không
thể tự tiện nâng giá khám bệnh để bù vào chi phí xử lý chất thải của mình. Vì
vậy có bệnh viện tuy đã trang bị lò đốt rác y tế nhưng vẫn không vận hành vì
không có đủ kinh phí.
2.3.3. Hiện trạng quản lí chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Tỉnh Thái Nguyên, là trung tâm chính trị, kinh tế của khu Việt Bắc nói

riêng, của vùng trung du miền núi đông bắc nói chung, là cửa ngõ giao lưu
kinh tế xã hội giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng bằng Bắc Bộ; phía
Bắc tiếp giáp với tỉnh Bắc Kạn, phía Tây giáp với các tỉnh Vĩnh Phúc, Tuyên
Quang, phía Đông giáp với các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang và phía Nam tiếp
giáp với thủ đô Hà Nội (cách 80 km); diện tích tự nhiên 3.562,82 km² [16].
Theo khảo sát tại các bệnh viện tuyến huyện ở 7 tỉnh miền núi phía bắc,
hầu hết các bệnh viện đã phân loại chất thải y tế, chất thải sắc nhọn và các
bình chứa áp suất ra khỏi chất thải thông thường. Tuy nhiên, các thiết bị và
phương pháp lựa chọn để xử lý chất rác thải y tế lại bị hạn chế chưa đầy đủ,
trong số 28 bệnh viện tiến hành khảo sát, chỉ có một bệnh viện có 1 bệnh viện
có lò đốt chuyên dụng, 5 bệnh viện sử dụng lò đốt tập trung, 3 bệnh viện đốt


×