Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình VAC trên địa bàn xã Tiên Phú,huyện Phù Ninh,tỉnh Phú Thọ (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (983.94 KB, 63 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––

LÒ VĂN THỨC
TÊN ĐỀ TÀI

“ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ MÔ HÌNH VAC TRÊN ĐỊA
BÀN XÃ TIÊN PHÚ, HUYỆN PHÙ NINH, TỈNH PHÚ THỌ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài
Chuyên ngành
Khoa

: Hướng nghiên cứu
: Kinh tế nông nghiệp
: Kinh tế & PTNT

Khóa học
Giảng viên hướng dẫn

: 2013 - 2017
: TS. Đỗ Xuân Luận

Thái Nguyên – năm 2017




i

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp : “Đánh giá hiệu quả kinh tế
mô hình VAC trên địa bàn xã Tiên Phú,huyện Phù Ninh,tỉnh Phú Thọ” là
công trình nghiên cứu của bản thân, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý
thuyết, kiến thức chuyên nghành, nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn và
sự hướng dẫn khoa học của thầy Đỗ Xuân Luận.
Các số liệu bảng, biểu và những kết quả trong khóa luận là trung thực, các
nhận xét, phương hướng đưa ra xuất phát từ thực tiễn và kinh nghiệm hiện có.
Một lần nữa em xin khẳng định về sự trung thực của lời cam đoan trên.
Thái nguyên, ngày 12 tháng 6 năm 2017
Sinh viên

Lò Văn Thức


ii

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu tại địa phương cũng như ở
trường, nay em đã hoàn thành bài báo cáo thực tập tốt nghiệp theo kế hoạch
của trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên với tên đề tài : “Đánh giá hiệu
quả kinh tế mô hình VAC trên địa bàn xã Tiên Phú,huyện Phù Ninh,tỉnh
Phú Thọ” Có được kết quả này lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến
Tiến sỹ Đỗ Xuân Luận - Giảng viên khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn - Giáo
viên hướng dẫn em trong quá trình thực tập. Thầy đã chỉ bảo và hướng dẫn tận
tình cho em những kiến thức lý thuyết và thực tế cũng như các kỹ năng trong khi

viết bài, chỉ cho em những thiếu sót của mình giúp em chỉnh sửa kịp thời để hoàn
thành bài báo cáo thực tập tốt nghiệp với kết quả tốt nhất. Thầy luôn động viên,
theo dõi sát sao và cũng là người thúc đẩy em trong mọi công việc để em hoàn
thành tốt đợt thực tập của mình đúng theo kế hoạch và thời gian cho phép của
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Trong thời gian thực tập tại địa phương cho phép em gửi lời cảm ơn chân
thành tới chủ tịch và các cán bộ xã Tiên Phú đã nhiệt tình giúp đỡ em, cung cấp
những thông tin và số liệu cần thiết để phục vụ cho bài báo cáo. Ngoài ra, các cán
bộ xã còn chỉ bảo tận tình, chia sẻ những kinh nghiệm thực tế trong quá trình công
tác, đó là những ý kiến hết sức bổ ích cho em sau này khi ra trường. Đã tạo mọi
điều kiện giúp em hoàn thành đợt thực tập tốt nghiệp này.
Em cũng xin cảm ơn người dân xã Tiên Phú đã tạo điều kiện cho em
trong thời gian ở địa phương thực tập.
Qua đây cho phép em gửi lời chân thành cảm ơn sự tận tình dạy dỗ, chỉ
bảo, giúp đỡ em trong suốt 4 năm học vừa qua của các thầy cô trong khoa
Kinh tế và Phát triển nông thôn trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
Cuối cùng cho em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã
luôn bên cạnh động viên em trong những lúc khó khăn.


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. v
DANH MỤC HÌNH ...................................................................................... vi
DANH MỤC VIẾT TẮT.............................................................................. vii
Phần I: MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1

1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 6
1.3. Mục đích nghiên cứu ............................................................................... 6
1.4. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................... 6
Phần II:TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 7
2.1. Tổng quát về hệ thống VAC .................................................................... 7
2.1.1. Sơ lược về hệ sinh thái VAC ................................................................ 7
2.1.2.Sơ lược các kết quả nghiên cứu về hệ thống VAC ............................... 12
2.2. Tổng quát về đánh giá hiệu quả hệ thống canh tác và VAC ................... 16
2.2.1. Khái niệm về hiệu quả ........................................................................ 16
2.2.2. Phân loại hiệu quả và các chỉ tiêu đánh giá ......................................... 19
2.2.3. Một số nghiên cứu về đánh giá hiệu quả VAC.................................... 23
Phần III: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ............................................................................................................ 24
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................... 24
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 24


iv

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 24
3.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 24
3.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 24
3.3.1. Phương pháp thu thập và phân tích tài liệu thứ cấp ............................. 24
3.3.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu .................................................. 24
3.3.3. Phương pháp PRA .............................................................................. 25
3.3.4. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu .............................................. 26
Phần IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 27
4.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội xã Tiên Phú ................................ 27
4.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 27

4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ...................................................................... 30
4.1.3. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội đến sản xuất nông
nghiệp tại xã Tiên Phú .................................................................................. 31
4.2. Hiện trạng sử dụng đất và sản xuất VAC tại xã Tiên Phú ...................... 34
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất tại xã Tiên Phú. .............................................. 34
4.2.2. Xác định kiểu VAC ............................................................................ 36
4.2.3. Hiện trạng về quy mô diện tích và kỹ thuật sản xuất VAC.................. 38
4.2.4. Tổng hợp chi phí của hai mô hình VAC ............................................. 40
4.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế ...................................................................... 40
Phần V: KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ ...................................... 45
5.1. Kết luận ................................................................................................. 45
5.2. Tồn tại ................................................................................................... 45
5.3. Kiến nghị ............................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 47


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.3: Kết quả tổng hợp diện tích trung bình của các thành phần của hộ
VAC ............................................................................................................. 38
Bảng 4.2: Kết quả tổng hợp một số chỉ tiêu về hiện trạng VAC của xã Tiên Phú 37
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất của xã Tiên Phú ....................................... 34
Bảng 4.5: Kết quả tổng hợp LN/CP, BCR các thành phần trong hai kiểu VAC
tại xã Tiên Phú ............................................................................................. 41
Bảng 4.4 : Kết quả tổng hợp chi phí trung bình của các thành phần của hộ
VAC ............................................................................................................. 40


vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1: Tỷ lệ diện tích từng thành phần trong hộ của hai kiểu VAC tại xã
Tiên Phú ....................................................................................................... 39
Hình 4.2: Tỷ lệ LN của từng thành phần trong hai kiểu VAC ....................... 41


vii

DANH MỤC VIẾT TẮT
VACVINA : Hội làm vườn Việt Nam
VAC

: Vườn ao chuồng

HFS/UNICEF: Dự án an ninh lương thực
VA

: Vườn ao

VC

: Vườn chuồng

AC

: Ao chuồng

RVAC


: Rừng vườn ao chuồng

RVACR

: Rừng vườn ao chuồng ruộng

HFC

: Chương trình an toàn lương thực, thực phẩm gia đình

AIT

: Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản và học viện công
nghệ châu Á

HLV

:Hội làm vườn

LN

: Lợi nhuận

TC

: Tổng chi phí

BCR

: Tỷ suất giữa thu nhập và chi phí




: Tổng số ngày công lao động

UBND

: Uỷ ban nhân dân


1

Phần I
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
VAC là viết tắt ba chữ cái đầu của ba từ Vườn, Ao, và Chuồng.
Trong khái niệm chung: ‘Vườn’ là yếu tố phản ánh các hoạt động trồng
trọt trong vườn, ‘Ao’ là chỉ các hoạt động nuôi cá trong ao và ‘Chuồng’ chỉ
các hoạt động chăn nuôi gia súc, gia cầm... Hội Làm vườn Việt Nam
(VACVINA) đã tập hợp các yếu tố từ các hoạt động phát triển sinh kế truyền
thống gắn liền với sự hình thành, phát triển và lập nghiệp của đại bộ phận
nông dân Việt Nam và đã đúc kết để nâng lên thành Mô hình sản xuất tổng
hợp VAC (VAC integrated system). Đây chính là Hệ thống nông trang viên,
một hệ thống kinh tế nông nghiệp tổng hợp mà Hội Làm vườn Việt Nam đã
khởi xướng và thúc đẩy phát triển từ năm 1986 khi Chính sách giao đất lâu
dài cho nông dân bắt đầu có hiệu lực. Thực ra, đây là hệ thống nông nghiệp
được phát triển từ kinh nghiệm lâu đời của cư dân đồng bằng sông Hồng.
Thừa kế tài sông nước và đánh cá của người Lạc Việt, từ hàng nghìn năm
trước, người dân vùng đồng bằng sông Hồng đã thấy rõ lợi ích của việc nuôi
cá "thứ nhất canh trì, thứ nhì canh viên, thứ ba canh điền". Nhất nuôi cá, nhì

làm vườn, ba làm ruộng. Hay là, "cơm với cá như mạ với con". Đồng bằng
sông Hồng có nhiều ao, có nơi "đào đất" "vượt thổ" để có đất cư trú, đôn nền
nhà. Vì vậy, cùng hình thành với nhà ở, một số hộ gia đình còn cả vườn và ao
với cách bố trí "trước cau, sau mít, cá vít chân bèo", cùng với chuồng nuôi gia
súc, gia cầm (Hội làm vườn Việt Nam 1994) [2].
Theo quan điểm ngày nay, đây là một hệ sinh thái nông nghiệp nhỏ với
quan hệ chặt chẽ giữa các thành phần, cho nên giảm hao phí năng lượng, giảm
năng lượng vô công trong chuyển hóa năng lượng tất yếu. Chất thải từ chuồng
(phân bón) dùng bón ruộng, bón vườn. Mùn, chất dinh dưỡng của đất vườn


2

trôi xuống ao tạo điều kiện cho sinh vật phù du phát triển, làm thức ăn cho cá.
Các loại chất thải đổ xuống bùn ao, bùn ao xúc lên để bón vườn, bèo cái trên
mặt ao là thức ăn của lợn.
Trong những năm trước đây VAC chưa được chú ý nhiều, chủ yếu sản
xuất theo hướng tự cung tự cấp, chưa mang tính chất hàng hóa, cho đến khi
nghị quyết đại hội VI được ban hành thì VAC mới thực sự được chú ý phát
triển và khuyến khích nhân rộng, đã tạo ra bước ngoặt lớn cho nền kinh tế
nông nghiệp của nước ta. Đó không còn là cách làm ăn để tự túc, hay để có
thêm chất dinh dưỡng, mà chủ yếu là để thoát nghèo, để làm giàu, và thực tế
đã hình thành nhiều vùng có nông sản để bán. Ngày nay, cùng với sự tiến bộ
của khoa học kỹ thuật việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, chọn
phương án sản xuất cây, con mới đạt năng suất cao ngày càng phù hợp theo
hướng sản xuất hàng hóa tiếp tục nhân rộng những hệ thống kinh tế VAC,
kinh tế trang trại có hiệu quả đến nhân dân trong cả nước nhằm giúp họ tăng
thu nhập, đóng góp tích cực vào công cuộc xóa đói giảm nghèo của đất nước.
Ngoài ra, VAC là biểu hiện cụ thể của phát triển bền vững trong nông nghiệp.
VAC không chỉ góp phần giải quyết các vấn đề kinh tế của nông dân mà còn

có ý nghĩa to lớn trong cải tạo, bảo vệ môi trường sinh thái, bảo vệ sức khỏe
con người, bảo vệ và cải tạo đất đai. Sản xuất nông nghiệp theo hệ thống
VAC còn góp phần khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực về: con
người, vốn, đất đai, kỹ thuật, tạo việc làm. Đặc biệt sản xuất nông nghiệp theo
hệ thống VAC còn mang giá trị nhân văn, đó là, nó có ý nghĩa sâu sắc trong
giáo dục thẩm mỹ, bồi dưỡng nhân sinh quan, giáo dục tình yêu thiên nhiên,
tình yêu quê hương.
Mô hình kinh tế VAC là một hệ thống canh tác tổng hợp, kết hợp
truyền thống và hiện đại, trong đó việc đảm bảo thu nhập kinh tế ổn định cho
các hộ gia đình nông dân là một yếu tố chính được cấu thành. Tuy nhiên,


3

trong thời gian phát triển hợp tác xã nông nghiệp tập thể, hệ thống canh tác
VAC gần như đã bị quên lãng. VAC được khôi phục và phát triển trong thời
kỳ khi Chính sách ‘Đổi mới’ được ban hành, trong đó khuyến khích phát triển
kinh tế hộ. Từ năm 1986 thực hành VAC đã được VACVINA thúc đẩy mở
rộng nhanh chóng ở các vùng khác nhau trên cả nước. Kết quả của VAC đã
được đánh giá và ghi nhận về lợi ích các mặt: Kinh tế, xã hội và môi trường.
VAC: Tăng cường dinh dưỡng và tăng cường lợi ích sức khỏe (Hội làm
vườn 1994 Việt Nam) [2]:
- VAC cải thiện tiêu chuẩn dinh dưỡng theo các chế độ ăn uống trong
các gia đình bằng cung cấp các loại rau, hoa quả có giá trị dinh dưỡng cao
(rau dền, rau đậu, cà rốt, chuối, đu đủ, trái cây có múi...), hay trứng, cá, thịt
cho nhu cầu tiêu dùng trong các gia đình.
Kết quả nhận được từ điều tra ở một số vùng thực hiện thí điểm VAC
(Dự án an ninh lương thực hộ gia đình – HFS/UNICEF) cho thấy việc cải
thiện tiêu chuẩn dinh dưỡng theo các chế độ ăn uống trong các gia đình như
sau: Cá tăng 3,14 lần; Thịt (gà, lợn, bò,...) tăng 2,40 lần; Trứng (gà, vịt) tăng

2,90 lần; Trái cây tăng 3,14 lần và đặc biệt VAC có thể đóng góp hiệu quả để
giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng.
VAC trong vườn xung quanh nhà có thể giải quyết vấn đề thiếu đói
trong các thời kỳ “giáp hạt” giữa các vụ thu hoạch và đặc biệt là các loại rau,
củ có thể nhanh chóng phục hồi sau các thảm họa thiên tai.
Thực hành mô hình VAC tạo ra cơ hội làm việc trong một môi trường
lành mạnh và tiếp cận với thực phẩm tươi sống và an toàn, góp phần cải thiện
điều kiện sức khỏe của con người.
Nhiều người già và người mắc bệnh mãn tính khi hành nghề làm vườn
VAC có điều kiện cải thiện sức khỏe vì họ có thể có một 'nghỉ ngơi tích cực'


4

kết hợp với giải trí tốt hơn, thư giãn tinh thần và tình yêu sâu sắc hơn với
thiên nhiên.
VAC và phát triển kinh tế: ‘Kinh tế VAC’ là một thành phần chính của
sản xuất nông nghiệp và là một bộ phận quan trọng của thu nhập hộ gia đình
nông dân Việt Nam.
Các Nghiên cứu đã cho thấy: Ở nhiều xã của vùng đồng bằng sông
Hồng, thu nhập từ các hoạt động VAC của nhiều gia đình nông dân đã đạt tới
70% tổng thu nhập và từ 3-5 lần cao hơn (và đôi khi mười lần cao hơn) so với
sản xuất từ trồng lúa 2 vụ/năm trong cùng một diện tích (Đồng Phương Hồng
1998) [3].
Nhiều gia đình nông dân trở nên giàu có bằng thực hành VAC. Kinh tế
VAC có một tiềm năng rất lớn, cần được kết hợp vào các chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội tại các địa phương. VAC phát triển sẽ góp phần chuyển dịch
cơ cấu sản xuất nông nghiệp thâm canh, đa dạng và bền vững. Nó sẽ cung cấp
sản phẩm nhiều hơn cho tiêu thụ, xuất khẩu và cho sự phát triển của các
ngành công nghiệp chế biến liên quan.

VAC và các vấn đề xã hội: VAC ngày càng đóng một vai trò quan
trọng trong việc giải quyết các vấn đề xã hội liên quan tới đói nghèo. Thực
hành VAC giúp tăng thu nhập và cải thiện các tiêu chuẩn của đời sống.
Thực hành VAC sẽ tạo việc làm và công việc sản suất tốt hơn cho
những gia đình đông người trước tình trạng nông nhàn hiện nay (tình trạng
thất nghiệp hiện nay cao trong các khu vực nông thôn), qua đó giảm bớt áp
lực di cư của người dân nông thôn vào các thành phố. VAC cũng cung cấp
các sản phẩm và tăng thêm thu nhập cho người cao tuổi khi về hưu với đồng
lương hưu thấp.
Những nông dân phụ nữ Việt Nam thường phải làm việc trên đồng
ruộng và xa nhà. Thực hành VAC cho phép phụ nữ làm việc trong môi trường
lành mạnh, gần nhà và có thêm nhiều thời gian chăm sóc con cái của họ.


5

VAC ‘tình nghĩa’ là mô hình đã được thiết lập cho các gia đinh thương
binh, liệt sĩ sau chiến tranh.
Nhiều mô hình VAC cũng được thiết kế cho các lớp mẫu giáo và
trường học, cho đồng bào người dân tộc thiểu số để cải thiện dinh dưỡng của
trẻ em và học sinh.
VAC trong các trường học có thể được sử dụng như là trung tâm trình
diễn để giới thiệu các kỹ thuật VAC cho học sinh và người nông dân.
VAC tại các bản làng có thể cho phép trẻ mồ côi, người tàn tật... có thể
làm việc cùng nhau tạo ra nguồn thực phẩm đa dạng và thu nhập.
VAC cũng tao ra kết quả với một loạt các sản phẩm liên đới. Trái cây
và rau quả có thể được chế biến ở quy mô công nghiệp; Các sản phẩm thủ
công như dệt, kéo sợi... góp phần đáng kể vào thu nhập gia đình và chất lượng
cuộc sống.
VAC và tu bổ, cải tạo môi trường:

Cũng như thực tế đã xảy ra ở các nước phát triển, Việt Nam đang trong
tình trạng bị ô nhiễm từ khu vực nông nghiệp và công nghiệp. Nguồn không
khí, nước, đất bị ô nhiễm nặng nề đã gây nhiều tác động tiêu cực tới nguồn
lương thực và thực phẩm, gây hậu quả nặng nề tới dời sống con người. Sự
phát triển của hệ thống VAC có thể góp phần hạn chế ô nhiễm và cải thiện
môi trường. Bên cạnh yêu tố quan trọng do VAC giúp sử dụng tối ưu nguồn
tài nguyên đất, nước và năng lượng mặt trời, tất cả các chất thải qua chu trình
sản xuất khép kín (khí sinh học, phân sinh học) được xử lý bằng các công
nghệ sinh học sẽ giúp cho chất lượng môi trường nước, đất và không khí được
cải thiện theo thời gian khi hệ thống VAC phát triển rộng rãi.
Từ lợi ích do hệ thống VAC mang lại và cùng với sự ủng hộ khuyến
khích phát triển của chính sách nhà nước, năm 1998 xã Tiên Phú, huyện Phù
Ninh, tỉnh Phú Thọ đã chuyển đổi diện tích đất trũng chỉ cấy được một vụ lúa
sang sản xuất VAC. Hiện nay, các hệ thống chuyển đổi đều đạt hiệu quả kinh
tế cao hơn so với cấy lúa và VAC đã mang lại nguồn thu nhập đáng kể cho


6

người dân góp phần nâng cao đời sống của nhân dân trong xã. Tuy nhiên,
hiệu quả do VAC mang lại vẫn chưa tương xứng với tiềm năng sẵn có của địa
phương, do trình độ của người dân chưa cao, sản xuất theo kinh nghiệm mà
chưa chú ý tới việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất, do
thiếu vốn để đầu tư cho sản xuất, thiếu sự hỗ trợ về kỹ thuật của cán bộ nông
nghiệp và các nhà khoa học. Vì vậy, người dân còn gặp nhiều khó khăn trong
sản xuất nông nghiệp theo hệ thống VAC và đòi hỏi cần có các giải pháp giúp
nâng cao hiệu quả kinh tế của VAC tại địa phương.
Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi thực hiện đề tài “Đánh giá hiệu quả kinh
tế mô hình VAC trên địa bàn xã Tiên Phú, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú thọ”,
nhằm tìm hiểu thực trạng phát triển của hệ thống VAC tại địa phương. Từ đó,

đánh giá hiệu quả kinh tế do VAC mang lại.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được hiện trạng sử dụng đất và hiện trạng hệ thống VAC tại
địa phương.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế của hệ thống VAC làm cơ sở đề xuất các
giải pháp phát triển hệ thống VAC tại xã Tiên Phú, Phù Ninh, Phú Thọ.
- Đề xuất một số giải pháp phát triển VAC theo hướng bền vững.
1.3. Mục đích nghiên cứu
Nhằm đánh giá hiệu quả kinh tế do mô hình VAC mang lại
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất của các mô hình kinh tế VAC trên địa
bàn xã Tiên Phú, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.
- Qua đề tài, giúp cho người dân hiểu biết thêm về những lợi ích kinh tế và
những lợi ích khác mà mô hình sản xuất mang lại nhằm nhân rộng mô hình ra
nhiều địa phương.


7

Phần II
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quát về hệ thống VAC
2.1.1. Sơ lược về hệ sinh thái VAC
2.1.1.1. Hệ sinh thái
Hệ sinh thái là khái niệm do nhà sinh thái học người Anh A. Tansley đề
xuất năm 1935. Hệ sinh thái là một đơn vị bao gồm các vật sống và ngoại
cảnh không sống của chúng (Trần Đức Viên và Phạm Văn Phê, 2016) [10].
Các hệ sinh thái có quy mô rất khác nhau. Nó có thể bé như một mảnh
ruộng, một gốc cây thậm chí là một bể nuôi cá cảnh và cũng có thể lớn như
một khu rừng, hay đại dương mênh mông.

Như chúng ta có thể thấy: ‘Vườn’ cung cấp các thức ăn cho chăn nuôi
(rau, cỏ, thân cây đậu, ngô, rau lang, lá sắn...), ngược lại ‘chuồng’ cung cấp
phân bón được chế biến từ chất thải gia súc, gia cầm cho cây trồng trong
vườn; ‘Ao’ cung cấp nước tưới và bùn làm tăng chất lượng đất cho cây trồng
trong ‘Vườn’, ngược lại nhiều cây thực vật từ ‘Vườn’ có thể làm thức ăn cho
cá trong ‘Ao’; Rất nhiều sản phẩm và phụ phẩm từ ‘Ao’ là nuồn thức ăn bổ
xung có chất lượng cho chăn nuôi gia cầm (ruột, xương và đầu tôm, cá các
loại...) làm thức ăn bổ sung với lượng đạm cao cho gia cầm. Nước từ ‘ao’ rất
cần để rửa sạch và vệ sinh hệ thông chuồng trại chăn nuôi và sau đó có thể xử
lý để quay trở lại ‘Ao’ với nguồn dinh dưỡng tốt cho cá... Chất thải gia súc
sau khi phân hủy để tạo khí sinh học thay thế chất đốt truyền thống (củi, than
đá, rơm rạ...) thì bã thải của nó trở thành nguồn thức ăn có giá trị để nuôi cá,
hoặc nuôi giun làm thức ăn cho cá hoặc cho gia cầm... Vì vậy, mô hình VAC
có thể được quản lý và phát triển như một mô hình sản xuất tổng hợp, khép
kín phi chất thải ( Hội làm vườn Việt Nam, 1994) [2].


8

Về mặt quan hệ dinh dưỡng, người ta chia các thành phần trong hệ sinh
thái làm hai loại:
- Thành phần tự dưỡng, bao gồm các loài cây xanh có khả năng tự tổng
hợp các chất hữu cơ cần thiết cho sự sống từ các chất vô cơ đơn giản dưới tác
dụng của ánh sáng mặt trời.
- Thành phần dị dưỡng, bao gồm các loài sinh vật phân hủy và các loài
động vật. Các loài này không có khả năng tự tổng hợp chất ống như cây xanh,
để duy trì sự sống chúng phải ăn thực vật hay ăn thịt các loài động vật khác.
Về mặt cấu trúc, quan trọng nhất là tất cả các hệ sinh thái đều phải có
nhân tố vô sinh (môi trường) và nhân tố hữu sinh (sinh vật), giữa chúng có sự
trao đổi năng lượng và vật chất.

Tập hợp tất cả các hệ sinh thái làm thành một hệ sinh thái khổng lồ
được gọi là sinh quyển. Trong sinh quyển có ba loại hệ sinh thái, đó là:
- Các hệ sinh thái tự nhiên như: Rừng, đồng cỏ, sông hồ…
- Các hệ sinh thái đô thị: Gồm các thành phố và khu công nghiệp.
- Các hệ sinh thái nông nghiệp.
Trong các hệ sinh thái, thực vật giữ vai trò quan trọng nhất. Thực vật sử
dụng năng lượng bức xạ mặt trời để tổng hợp các chất hữu cơ phức tạp để
cung cấp cho các sinh vật sống khác, đồng thời, tạo ra khí Ôxi, một loại khí
cần thiết cho sự sống. Ngoài ra, thực vật có tác dụng điều hòa nhiệt độ, làm
tăng độ ẩm không khí, tích lũy mùn trong đất… tạo điều kiện thuận lợi cho sự
sống của các sinh vật khác.
2.1.1.2. Hệ sinh thái nông nghiệp
Trong thực tế không có một giới rõ ràng giữa các hệ sinh thái tự nhiên
và hệ sinh thái nông nghiệp. Tiêu chuẩn để phân biệt một hệ sinh thái tự nhiên
với một hệ sinh thái nông nghiệp là sự can thiệp của con người. Tuy nhiên đó


9

cũng chỉ là sự tương đối, vì đôi khi con người cũng tác động vào hệ sinh thái
tự nhiên.
Theo Đào Thế Tuấn (2011) [8]: “Hệ sinh thái nông nghiệp là các hệ
sinh thái thứ cấp do lao động của con người tạo ra. Nó gồm tập hợp các hệ
thống thành phần ở trong một môi trường sinh thái và điều kiện kinh tế cụ
thể” (Đào Thế Tuấn, 2011) [8]. Các hệ thống thành phần luôn tác động qua lại
tạo thành một chỉnh thể thống nhất và luôn luôn vận động. Mỗi hệ thống
thành phần có một hoàn cảnh riêng và chi phối các hệ thống lân cận. Hệ sinh
thái nông nghiệp bao gồm các thành phần chủ yếu sau:
- Hệ sinh thái đồng ruộng cây hàng năm.
- Hệ sinh thái vườn cây lâu năm.

- Hệ sinh thái đồng cỏ chăn nuôi.
- Hệ sinh thái ao hồ.
- Khu dân cư nông nghiệp.
Cũng như tất cả các hệ sinh thái khác, hệ sinh thái nông nghiệp là một
hệ thống chức năng, hoạt động theo những quy luật nhất định. Trong nội bộ
hệ sinh thái nông nghiệp có sự trao đổi vật chất và trao đổi năng lượng. Có thể
tóm tắt sự trao đổi đó trong hai quá trình sau:
- Quá trình tạo năng suất sơ cấp (sản phẩm trồng trọt) của cây trồng.
- Quá trình tạo năng suất thứ cấp (sản phẩm chăn nuôi) của vật nuôi.
Ngoài sự trao đổi năng lượng và vật chất trong nội bộ hệ sinh thái, còn
có sự trao đổi năng lượng và vật chất giữa hệ sinh thái nông nghiệp với các hệ
sinh thái khác, chủ yếu là hệ sinh thái đô thị. Thực chất đây là sự trao đổi
năng lượng và vật chất giữa nông nghiệp và công nghiệp.
Vấn đề quan trọng để nâng cao năng suất của hệ sinh thái nông nghiệp
là làm thế nào để sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên vô tận, đó là nguồn
năng lượng do bức xạ mặt trời cung cấp. Nguồn năng lượng do công nghiệp


10

cung cấp chỉ đóng vai trò thúc đẩy, tạo điều kiện cho cây trồng tích lũy được
nhiều năng lượng bức xạ mặt trời để tạo ra năng suất sơ cấp (Đào Thế Tuấn,
2011) [8].
2.1.1.3. Hệ sinh thái VAC
VAC là một hệ sinh thái nông nghiệp với quy mô nhỏ. VAC là từ viết
tắt tiếng Việt, gồm: Vườn, Ao, Chuồng. V chỉ các hoạt động trồng trọt, A chỉ
các hoạt động nuôi trồng thủy sản, C chỉ các hoạt động chăn nuôi. Đây là các
hoạt động kết hợp với nhau trong một hệ sinh thái khép kín, trong đó có cả
con người (Nguyễn Văn Mấn, 1995) [5]. Các sản phẩm của V (rau, đậu, củ
quả…), của C (thịt, trứng, sữa…), của A (cá, tôm…) sẽ được sử dụng để nuôi

con người.
Vườn không chỉ dừng lại ở vườn rau, vườn cây ăn quả, mà nó bao gồm
cả vườn rừng, vườn hoa cây cảnh, vườn dược liệu. Ao bao gồm cả ao nuôi cá
và ao nuôi các loại thủy sản, đặc sản như: baba, ếch, lươn… Chuồng không
chỉ có nuôi lợn mà gồm cả nuôi trâu, bò, dê, gia cầm, ong…
Tùy theo điều kiện cụ thể của từng nơi mà trong hệ sinh thái có đủ cả
ba thành phần V, A, C hay chỉ có hai thành phần VA, VC, AC. Ngoài ra, khái
niệm này còn được phát triển thành RVAC, R là từ viết tắt của Rừng và
RVACR (Rừng, Vườn, Ao, Chuồng, Ruộng). Quy mô của hệ sinh thái VAC
tùy thuộc vào diện tích đất đai. Quy mô nhỏ có thể vài chục mét vuông, quy
mô lớn có thể vài chục ha. Nội dung tổ chức hệ sinh thái VAC rất đa dạng và
phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên. Vì vậy, ở mỗi vùng sinh thái (miền
núi, trung du, đồng bằng, ven biển, hải đảo) cách thức tổ chức các thành phần
rất khác nhau và hệ thống giống cây trồng, vật nuôi trong hệ sinh thái cũng
khác nhau. Như vậy, xét về mặt điều kiện sinh thái sẽ có hệ thống VAC ở
đồng bằng, hệ thống VAC ở trung du, miền núi, ven biển và hải đảo. Nếu xét
về yếu tố trung tâm của hệ sinh thái VAC sẽ có hệ thống VAC cho nông hộ,


11

VAC hợp tác xã, VAC nhà trẻ, mẫu giáo, VAC trường học, VAC trạm y tế,
VAC trong các trường quân đội.
Tóm lại, về mặt cơ sở lý luận là tiến hành sản xuất theo hệ sinh thái
VAC nhưng trong thực tiễn phải xây dựng các hệ thống VAC cụ thể. Nghĩa là
phải tiến hành quy hoạch, thiết kế, xây dựng từng thành phần trong hệ thống,
bố trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi trong mỗi thành phần phù hợp với điều kiện
sinh thái và mục đích sản xuất. Trên cơ sở thiết kế xây dựng một số hệ thống
mẫu, thông qua quá trình sản xuất để từng bước bổ sung, hoàn thiện sau đó
tiến hành phổ biến nhân rộng hệ thống.

2.1.1.4. Qúa trình chu chuyển vật chất trong hệ sinh thái VAC
V (vườn cây) được sự chăm sóc của con người, tiếp nhận các yếu tố khí
tượng (ánh sáng, nhiệt độ, không khí) để tiến hành quang hợp, tạo ra các chất
hữu cơ. Các chất hữu cơ này, chuyển hóa thành ra sản phẩm cung cấp lương
thực, thực phẩm cho con người. Một phần sinh khối do cây tạo ra, được dùng
làm thức ăn cho gia súc, gia cầm để phát triển chăn nuôi, một Phần làm thức
ăn cho một số loại thủy sản trong ao. Ngược lại, chất thải từ chuồng (phân gia
súc, gia cầm) được sử dụng làm phân bón cho cây trồng trong vườn. Ao là nơi
chứa, dự trữ nước để tưới cho cây, làm tăng độ ẩm trong vườn tạo điều kiện
cho cây phát triển tốt. Đồng thời, bùn ao cũng chứa rất nhiều chất dinh dưỡng
đối với cây trồng và được coi là nguồn phân bón hữu cơ cho cây (Hội làm
vườn Việt Nam 1994) [2].
A (ao nuôi thủy sản) lấy thức ăn từ cây cỏ trong vườn, từ các loài giun,
côn trùng… sống trong đất vườn, sống trên cây. Các chất thải, thức ăn thừa từ
chuồng (phân gia súc, gia cầm) cũng là nguồn thức ăn cho một số loại thủy sản
trong ao. Ao cũng là nguồn cung cấp thực phẩm cho con người và một phần thức
ăn đạm cho chăn nuôi, đó là bột cá (Hội làm vườn Việt Nam 1994) [2]


12

C (chuồng chăn nuôi) lấy thức ăn từ các sản phẩm thực vật trong vườn
như rau, củ, quả và sản phẩm thủy sản từ ao. Ngược lại, chuồng cung cấp
lương thực, thực phẩm cho con người và một phần thức ăn cho các loài thủy
sản (Hội làm vườn Việt Nam 1994) [2].
Như vậy, quá trình chu chuyển vật chất diễn ra trong các hệ thống VAC
được tiến hành một cách thông suốt gần như khép kín. Chất hữu cơ được tạo
ra do quang hợp của cây xanh trong vườn, được các loài sinh vật tiêu thụ (gia
súc, con người, thủy sản) sử dụng. Sau đó các loài sinh vật phân hủy (vi sinh
vật, côn trùng…) sử dụng làm thức ăn và làm cho cho các sinh vật hữu cơ bị

phân hủy và trở lại trạng thái các chất vô cơ đơn giản. Các chất vô cơ đơn
giản này, được cây sử dụng làm thức ăn và kết hợp chúng lại qua quá trình
quang hợp, với một loạt các phản ứng sinh, hóa học diễn ra trong thân cây để
tạo thành các chất hữu cơ phức tạp và chu trình chuyển hóa vật chất lại tiếp
tục theo vòng mới.
2.1.2. Sơ lược các kết quả nghiên cứu về hệ thống VAC
Nhân dân ta đã có kinh nghiệm sản xuất VAC từ lâu đời và biết cách
khai thác khá triệt để các yếu tố tự nhiên thông qua việc bố trí cây trồng trong
vườn, nhằm khai thác vườn theo chiều sâu, tận dụng ánh sáng và độ ẩm để
phát triển cây trồng theo hệ thống rừng nhiệt đới, nghĩa là trồng nhiều tầng,
nhiều loại cây, nhiều vụ nhằm tận dụng năng lượng ánh sáng mặt trời. Đối với
ao, đã kết hợp nuôi nhiều loại cá sống và kiếm ăn ở các tầng nước khác nhau,
kết hợp nuôi cá với nuôi vịt và thả bèo làm thức ăn nuôi lợn, trên mặt ao làm
giàn trồng bầu bí, trên bờ ao trồng cây ăn quả… Tuy nhiên, việc sản xuất
VAC còn hạn chế do người nông dân xây dựng hệ thống sản xuất VAC chỉ dựa
vào kinh nghiệm tích lũy từ thực tiễn và chưa có nhiều nghiên cứu về hệ thống
VAC. Những nghiên cứu về hệ sinh thái VAC chỉ được quan tâm chú ý từ khi
Đảng ta khởi xướng công cuộc đổi mới (Hội làm vườn Việt Nam 1994) [2].


13

Trước năm 1986, các nghiên cứu về hệ sinh thái VAC đã được một số
nhà khoa học đề cập đến, nhưng chủ yếu dừng lại ở kỹ thuật làm vườn, chăn
nuôi gia súc, gia cầm và nuôi cá. Đường Hồng Dật (2005) [1] đã đề cập đến ý
nghĩa, tác dụng của hệ sinh thái VAC. Về mối quan hệ giữa các thành phần trong
hệ sinh thái VAC với hệ sinh thái nông nghiệp được Đào Thế Tuấn (2011) [8] đề
cập trong công trình nghiên cứu của mình về hệ sinh thái nông nghiệp.
Năm 1986, Hội làm vườn Việt Nam (viết tắt là VACVINA) được thành
lập. Từ đây các nghiên cứu về hệ sinh thái VAC được đề cập nhiều trên sách

báo và đặc biệt là trên tạp chí “Người làm vườn”. Các tác giả Nguyễn Văn
Mấn, Trịnh Văn Thịnh, Nguyễn Ngọc Kính, Lê Khoa vv… đã có nhiều
nghiên cứu và bài viết về hệ sinh thái VAC. Năm 1987, trung ương Hội
những người làm vườn Việt Nam tiến hành nghiên cứu đề tài “Chương trình
an toàn lương thực, thực phẩm gia đình” (viết tắt là HFC) do UNICEF tài trợ.
Chương trình này còn được gọi là “Chương trình VAC dinh dưỡng”. Đề tài
được triển khai ở tỉnh Hà Nam Ninh và tỉnh Long An, mỗi tỉnh thực hiện ở
một xã. Do kết quả của đề tài đem lại, UNICEF đã quyết định tăng tài trợ để
mở rộng đề tài, năm 1989 mở ra ở 8 tỉnh, năm 1990 ở 13 tỉnh, năm 1994 thực
hiện ở 24 tỉnh trên các vùng trong cả nước. Trong 8 năm thực hiện phần trình
VAC dinh dưỡng (từ năm 1987 đến năm 1994) đã có 147672 gia đình ở 1361
xã trên phạm vi cả nước được hướng dẫn làm kinh tế VAC (Hội làm vườn
Việt Nam, 1994) [2].
Qua kết quả nghiên cứu, các tác giả Nguyễn Văn Mấn và các tác giả đã
biên soạn thành tài liệu hướng dẫn kỹ thuật làm VAC ở các vùng sinh thái
khác nhau (1995).
Năm 1989, Lê Trọng Cúc và các nhà khoa học thuộc mạng lưới nghiên
cứu hệ sinh thái nông nghiệp các trường đại học Đông Nam Á (viết tắt là
SUSAN) cùng các cộng sự đã có nghiên cứu về hệ sinh thái VAC trong khi họ


14

đi nghiên cứu hệ sinh thái nông nghiệp trung du miền Bắc Việt Nam. Vấn đề
đáng chú ý là họ sử dụng lý thuyết tiếp cận hệ thống, kết hợp với các phương
pháp: Sinh thái nhân văn, phân tích hệ sinh thái nông nghiệp và điều tra nhanh
nông thôn để nghiên cứu hệ sinh thái nông nghiệp và hệ sinh thái VAC.
Từ năm 1994 đến nay, Viện nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản I và Học
viện công nghệ châu Á (AIT) đã tiến hành đề tài “Phát triển mở rộng hệ thống
VAC ở miền Bắc Việt Nam”. Lúc đầu đề tài được thực hiện ở 40 hộ nông dân

thuộc 5 tỉnh đồng bằng sông Hồng (Hà Nội, Hà Bắc, Hải Dương, Thái bình,
Nam Hà). Đến năm 1997 đề tài được mở rộng, triển khai ở 115 hộ thuộc 19
tỉnh phía Bắc. Mục đích của đề tài là chuyển giao các kỹ thuật làm VAC cho
nông hộ, thông qua làm VAC để tạo việc làm và tăng thu nhập cho nông hộ.
Về vai trò của hệ sinh thái VAC, Đặng Thọ Xương, Lê Du Phong và
các tác giả (1996) [11] đã nghiên cứu thành công đề tài “Vai trò kinh tế VAC
trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn”. Đề tài đã
khái quát sự hình thành cơ cấu kinh tế VAC trong quá trình phát triển nông
nghiệp, nông thôn Việt Nam và đánh giá thực trạng kinh tế VAC ở nước ta
hiện nay. Trên cơ sở đó, các tác giả đã đưa các luận cứ khoa học về vai trò
của kinh tế VAC trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp,
nông thôn và kiến nghị các giải pháp nhằm tiếp tục phát triển kinh tế VAC
trong những năm tiếp theo.
Năm 2007, thực hiện chủ trương của Bộ Nông nghiệp và PTNT, Trung
tâm Khuyến nông Quốc gia, Trung ương HLV Việt Nam đã triển khai
Chương trình Khuyến nông VAC ở 13 tỉnh, thành ở cả 3 miền trên cả nước.
Hội làm vườn tỉnh Hà Tĩnh được sự cho phép của Sở Khoa học công
nghệ cùng với sự phối hợp giúp đỡ của 1 số Sở, ban ngành của tỉnh đã tiến
hành thực hiện đề tài: Đánh giá thực trạng kinh tế - kỹ thuật VAC tỉnh Hà


15

Tĩnh và đề xuất giải pháp phát triển. Đề tài được thực hiện từ tháng 10 năm
2007 và kết thúc tháng 12 năm 2008 với mục tiêu chính là :
- Đánh giá đúng thực trạng kinh tế - kỹ thuật VAC toàn tỉnh và từng
vùng sinh thái đặc trưng của tỉnh Hà Tĩnh. Từ đó đưa ra các nhận định, các
yêu cầu cụ thể để xây dựng giải pháp phát triển bền vững có hiệu quả.
- Điều tra, đánh giá các mô hình VAC tiêu biểu, các tiến bộ kỹ thuật
thích ứng, có hiệu quả kinh tế cao, để xây dựng lộ trình nhân rộng. Đồng thời,

đề xuất các giải pháp thiết yếu cho công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch và
phương hướng phát triển của hệ thống VAC trong toàn tỉnh Hà Tĩnh.
Năm 2008, Viện nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản I và trường Đại học
Công nghệ Curtin của Úc đã tiến hành dự án: “Cải tiến hệ thống trang trại kết
hợp (VAC) - sự lựa chọn mới cho cộng đồng nông dân nghèo ven biển”. Mục
tiêu dự án mong muốn đạt được bao gồm:
- Cung cấp nguồn thu thay thế và đảm bảo an ninh lương thực cho
người nông dân và ngư dân nghèo.
- Cải thiện năng lực công nghệ và mở rộng cho các bên liên quan.
- Giảm thiểu tác động xấu của nuôi trồng thủy sản tới môi trường và
nghề nông thông qua việc tái sử dụng nước thải và sử dụng hợp lý nguồn
phân hữu cơ, các sản phẩm thải nông nghiệp khác và cỏ.
Dự án gồm 3 pha, trong pha thứ nhất dự án tập trung đánh giá hiện
trạng các mô hình VAC, đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong quá
trình thực hiện và phát triển mô hình này. Trong pha này họ đã điều tra và xác
định được các loài được nuôi trồng trong hệ thống VAC của các tỉnh ven biển
miền Trung (Viện nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản I, 2008) [12].
Cụ thể:
- Vườn người dân trồng các loại cây trồng: Khoai lang, ngô, đậu tương,
lạc, cỏ.


16

- Ao người dân nuôi các loại thủy sản: Cá chép, cá trắm, cá rô phi, rô
phi đơn tính.
- Chuồng người dân nuôi các loài vật nuôi: Lợn, gà, vịt, trâu, bò, thỏ.
Tỉnh Hà Tĩnh đang xây dựng đề án phát triển VAC bền vững giai đoạn
2009 - 2010 và 2011 - 2020 với những mục tiêu rất cụ thể: Đẩy mạnh khai
thác tiềm năng, lợi thế của mỗi vùng nhằm tăng năng suất cây trồng, vật nuôi;

cung cấp cho thị trường những sản phẩm có thương hiệu, đưa nghề vườn trở
thành nghề chính, đồng thời tăng tỷ trọng kinh tế VAC (Hội làm vườn Việt
Nam, 2009) [2].
Như vậy, các đề tài nghiên cứu về hệ thống VAC chỉ mang tính chất
cục bộ của một số địa phương nhất định. Vấn đề đặt ra trong thời gian tới là,
làm thế nào để đẩy mạnh hơn nữa phong trào sản xuất theo hệ thống VAC ở
các địa phương trong cả nước nhằm nâng cao đời sống vật chất cho người
nông dân. Muốn vậy cần phải đánh giá đúng thực trạng và hiệu quả các hệ
thống VAC hiện có. Trên cơ sở đó nghiên cứu những giải pháp về tổ chức,
kinh tế, kỹ thuật nhằm khắc phục những mặt tồn tại và nâng cao hơn nữa hiệu
quả của hệ thống VAC ở các địa phương khác trong cả nước.
2.2. Tổng quát về đánh giá hiệu quả hệ thống canh tác và VAC
2.2.1. Khái niệm về hiệu quả
Khi đề cập đến khái niệm hiệu quả cần phân biệt rõ ba khái niệm cơ bản
là hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ nguồn lực và hiệu quả kinh tế. Đó là khả
năng thu được kết quả sản xuất tối đa với việc sử dụng các yếu tố đầu vào theo
những tỷ lệ nhất định. Chỉ đạt được hiệu quả kinh tế khi đạt được hiệu quả kỹ
thuật và hiệu quả phân bổ (Vũ Thi Thanh Huyền, 2008) [4].
Hiệu quả kỹ thuật: Hiệu quả kỹ thuật là số sản phẩm có thể đạt được
trên một đơn vị chi phí đầu vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong
những điều kiện cụ thể về kỹ thuật hay công nghệ áp dụng vào sản xuất nông


17

nghiệp. Hiệu quả kỹ thuật phản ánh trình độ, khả năng chuyên môn và tay
nghề trong việc sử dụng các yếu tố đầu vào để sản xuất. Hiệu quả kỹ thuật
liên quan đến phương diện vật chất của sản xuất, nó chỉ ra một nguồn lực
dùng vào sản xuất đem lại bao nhiêu đơn vị sản phẩm (Vũ Thi Thanh Huyền,
2008) [4].

Hiệu quả phân bổ: Hiệu quả phân bổ là chỉ tiêu hiệu quả trong đó các
yếu tố giá sản phẩm và giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm
thu thêm trên một đồng chi phí thêm về đầu vào hay nguồn lực. Hiệu quả
phân bổ phản ánh khả năng kết hợp các yếu tố đầu vào một cách hợp lý để tối
thiểu hóa chi phí với một lượng đầu ra nhất định nhằm đạt được lợi nhuận tối
đa. Thực chất của hiệu quả phân bổ là hiệu quả kinh tế có tính đến các yếu tố
giá cảu các yếu tố đầu vào và đầu ra nên hiệu quả phân bổ còn được gọi là
hiệu quả về giá.
Hiệu quả kinh tế: Hiệu quả kinh tế chỉ đạt được khi hiệu quả kỹ thuật
và hiệu quả sử dụng nguồn lực là tối đa. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố giá
trị và hiện vật đều được tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực
trong nông nghiệp. Muốn đạt được hiệu quả kinh tế thì phải đồng thời đạt
được cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ (Vũ Thi Thanh
Huyền, 2008) [4].
Bản chất của hiệu quả kinh tế Khi nghiên cứu về bản chất kinh tế các
nhà kinh tế học đã đưa ra những quan điểm khác nhau nhưng đều thống nhất
chung bản chất của nó. Người sản xuấ tmuốn có lợi nhuận thì phải bỏ ra
những chi phí nhất ðịnh, những chi phí ðó là: nhân lực, vật lực, vốn…. Chúng
ta tiến hành so sánh kết quả đạt được sau một quá trình sản xuất kinh doanh
với chi phí bỏ ra thì có hiệu quả kinh tế. Sự chênh lệch này càng cao thì hiệu
quả kinh tế càng lớn và ngược lại. Bản chất của hiệu quả kinh tế là nâng cao
năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Nâng cao năng suất


×