Tải bản đầy đủ (.doc) (149 trang)

Tổ chức dạy học bài tập chương các định luật bảo toàn (vật lý 10) theo hướng phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh (CHDCND lào)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 149 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

Litpasong DUANGTHONGCHIT

TỔ CHỨC DẠY HỌC BÀI TẬP CHƯƠNG "CÁC ĐỊNH LUẬT
BẢO TOÀN" (VẬT LÍ 10) THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN TƯ
DUY SÁNG TẠO CHO HỌC SINH (CHDCND LÀO)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

Litpasong DUANGTHONGCHIT

TỔ CHỨC DẠY HỌC BÀI TẬP CHƯƠNG "CÁC ĐỊNH LUẬT
BẢO TOÀN" (VẬT LÍ 10) THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN TƯ
DUY SÁNG TẠO CHO HỌC SINH (CHDCND LÀO)
Ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn vật lí
Mã số: 8.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Văn Khải

THÁI NGUYÊN - 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết
quả nghiên cứu nêu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực, chưa từng được
công bố trong bất kỳ một công trình của các tác giả nào khác.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2018
Tác giả luận văn

Litpasong DUANGTHONGCHIT

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn khoa học PGS.TS
Nguyễn Văn Khải, đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, phòng Sau đại học, khoa Vật lí, các
thầy cô giáo giảng dạy cùng toàn thể các bạn học viên lớp cao học K24B trường Đại
học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy, góp nhiều ý kiến quý báu
cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu khoa học và làm luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo và các em học sinh
của trường THPT nước CHDCND Lào đã giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu.
Chân thành cảm ơn những tình cảm quý báu của những người thân, bạn bè,
đồng nghiệp đã cổ vũ, động viên, góp ý và tiếp thêm động lực để tôi hoàn thành
luận văn
này.
Mặc dù có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian có hạn và năng lực bản thân còn
nhiều hạn chế trong kinh nghiệm nghiên cứu, nên luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót. Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp, chỉ bảo của các thầy, cô giáo và
các bạn đồng nghiệp.

Thái Nguyên, tháng 4 năm 2018
Tác giả luận văn

Litpasong DUANGTHONGCHIT

ii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT.................................................. iv DANH
MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... v DANH
MỤC CÁC HÌNH............................................................................................ vi MỞ ĐẦU
...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ................................................................................
2
3. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ............................................................
2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................................ 3
6. Phương pháp nghiên cứu của đề tài ..........................................................................
3
7. Đóng góp của đề tài .................................................................................................. 3
8. Cấu trúc của luận văn................................................................................................ 3
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG BÀI TẬP VẬT LÍ
THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN TƯ DUY SÁNG TẠO CHO

HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ........................................ 4
1.1. Tổng quan về các vấn đề nghiên cứu..................................................................... 4
1.1.1. Các nghiên cứu về phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh ...............................
4
1.1.2. Các nghiên cứu về dạy học bài tập vật lí chương "Các định luật bảo toàn"
(vật lí 10) ............................................................................................................ 7
1.2. Tư duy sáng tạo của học sinh trong dạy học vật lí ................................................ 8
1.2.1. Khái niệm tư duy sáng tạo .................................................................................. 8
1.2.2. Các biểu hiện của tư duy sáng tạo của học sinh trong dạy học vật lí .................
9
iii


1.2.2. Các biện pháp phát triển tư duy sáng tạo của học sinh trong dạy học vật lí ......
9
1.3. Bài tập vật lí ......................................................................................................... 11
1.3.1. Khái niệm bài tập vật lí..................................................................................... 11
1.3.2. Vai trò và vị trí của bài tập vật lí trong dạy học vật lí ở trường phổ thông ...... 12

iii


1.3.3. Phân loại bài tập vật lí ...................................................................................... 14
1.4. Một số biện pháp sử dụng bài tập vật lí để phát triển tư duy sáng tạo cho
học
sinh CHDCND Lào.......................................................................................... 23
1.4.1. Biện pháp 1: Sử dụng bài tập trong tiến trình xây dựng kiến thức mới
phù
hợp với logic phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh ..................................... 23
1.4.2. Biện pháp 2: Tổ chức dạy học bài tập trong tiến trình ôn luyện, hệ thống

hóa kiến thức .................................................................................................... 26
1.4.3. Tổ chức dạy học và sử dụng bài tập kiểm tra, đánh giá ................................... 27
1.5. Cơ sở thực tễn .....................................................................................................
28
1.5.1. Mục đích nghiên cứu khảo sát ..........................................................................
28
1.5.2. Đối tượng, phương pháp khảo sát.....................................................................
28
1.5.3. Đối tượng khảo sát ............................................................................................
31
1.5.4. Phương pháp khảo sát .......................................................................................
31
1.5.5. Kết quả khảo sát................................................................................................ 31
Kết luận chương 1....................................................................................................... 32
Chương 2: THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC MỘT SỐ
KIẾN THỨC CHƯƠNG "CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN" (VẬT LÍ 10) THEO HƯỚNG
PHÁT TRIỂN TƯ DUY SÁNG TẠO CHO
HỌC SINH (CHDCND LÀO).................................................................................. 33
2.1. Mục tiêu, nội dung dạy học chương “các định luật bảo toàn”.............................
33
2.1.1. Nội dung kiến thức chương “Các định luật bảo toàn”......................................
33
2.1.2. Những kĩ năng cơ bản của chương “Các định luật bảo toàn” ..........................
37
2.2. Soạn thảo và lựa chọn các bài tập vật lí theo hướng phát triển tư duy sáng
tạo
cho học sinh ..................................................................................................... 37
2.2.1. Các nguyên tắc soạn thảo và lựa chọn bài tập ..................................................



37
2.2.2. Hệ thống bài tập được sử dụng theo hướng phát triển tư duy sáng tạo
cho
học sinh ............................................................................................................ 41
2.3. Thiết kế tến trình sử dụng bài tập trong dạy học một số kiến thức
chương
"các định luật bảo toàn" (vật lí 10) theo hướng phát triển tư duy sáng
tạo
cho học sinh (CHDCND Lào) ......................................................................... 41
iv


2.3.1. Sử dụng bài tập trong dạy học kiến thức mới ................................................... 41
2.3.2. Bài soạn 4: Bài tập trong kiểm tra, đánh giá khi dạy học chương “Các định
luật bảo toàn” ................................................................................................... 66
2.4. Đề kiểm tra........................................................................................................... 74
2.4.1. Đề 1: Kiểm tra 15 phút ..................................................................................... 75
2.4.2. Đề 1: Kiểm tra 1 tiết (45 phút).......................................................................... 75
Kết luận chương 2....................................................................................................... 78
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................................... 79
3.1. Mục đích và nghiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ............................................. 79
3.2. Đối tượng và thời gian tến hành thực nghiệm sư phạm ..................................... 79
3.3. Phương pháp tiến hành thực nghiệm sư phạm.....................................................
79
3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm .............................................................. 80
3.4.1. Đánh giá định tính............................................................................................. 80
3.4.2. Đánh giá định lượng ......................................................................................... 80
3.5. Kết quả và xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm .................................................. 82
3.5.1. Kết quả bài kiểm tra 15 phút............................................................................. 82
3.5.2. Kết quả bài kiểm tra 45 phút (1 tiết) ................................................................. 86

Kết luận chương III..................................................................................................... 90
KẾT LUẬN CHUNG VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 93
PHỤ LỤC.......................................................................................................................

v


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
STT

Viết tắt

1

BTTN

Bài tập thí nghiệm

2

BTVL

Bài tập vật lí

3
4
5

CHDCND Lào

ĐC
GD & ĐT

Viết đầy đủ

Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào
Đối chứng
Giáo dục và Đào tạo

6

GV

Giáo viên

7

HS

Học sinh

8

NXBGD

Nhà xuất bản giáo dục

9

PGS


Phó giáo sư

10

PPDH

11

SGK

Sách giáo khoa

12

TB

Trung bình

13

THPT

Trung học phổ thông

14

TNKQ

Trắc nghiệm khách quan


15

TNSP

Thực nghiệm sư phạm

16

TS

Phương pháp dạy học

Tiến sỹ

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Dạy học giải quyết vấn đề các loại kiến thức vật lí đặc thù ........................24
Bảng 1.2. Bảng số liệu xin ý kiến của giáo viên..........................................................29
Bảng 1.3. Bảng số liệu lấy ý kiến của học sinh ...........................................................30
Bảng 3.1. Bảng tần số kết quả bài kiểm tra 15 phút ....................................................83
Bảng 3.2. Bảng tần suất kết quả bài kiểm tra 15 phút .................................................83
Bảng 3.3. Bảng tần suất lũy tích kết quả kiểm tra 15 phút ..........................................84
Bảng 3.4. Bảng tính kết quả các tham số thống kê bài kiểm tra 15 phút ....................85
Bảng 3.5. Bảng tần số kết quả bài kiểm tra 45 phút (1 tiết) ........................................86
Bảng 3.6. Bảng tần suất kết quả bài kiểm tra 45 phút (1 tiết) .....................................87
Bảng 3.7. Bảng tần suất lũy tích kết quả kiểm tra 45 phút ..........................................88
Bảng 3.8. Bảng tính kết quả các tham số thống kê bài kiểm tra 45 phút ....................89


v


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ chu trình sáng tạo khoa học của V.G. Razumôpxki .........................10
Hình 1.2. Sơ đồ tiến trình xây dựng kiến thức theo kiểu dạy học PH &
GQVĐ.............23
Hình 3.1. Biểu đồ tần suất kết quả bài kiểm tra 15 phút .............................................83
Hình 3.2. Đồ thị tần suất điểm bài kiểm tra 15 phút....................................................84
Hình 3.3. Đồ thị tần suất lũy tích kết quả bài kiểm tra 15 phút ...................................84
Hình 3.4. Tần suất kết quả bài kiểm tra 45 phút .........................................................87
Hình 3.5. Đồ thị tần suất điểm bài kiểm tra 45 phút....................................................87
Hình 3.6. Đồ thị tần suất lũy tích kết quả bài kiểm tra 45 phút ...................................88

vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào đang trong thời kỳ đổi mới theo hướng
văn kiện Đại hội Đảng Nhân dân Cách mạng Lào lần thứ IX đã chỉ rõ, đòi hỏi ngành
Giáo dục và Thể thao có những bước đi đổi mới về mọi mặt, nhằm đào tạo con
người lao động có đủ kiến thức, năng lực sáng tạo, trí tuệ và phẩm chất đạo đức tốt,
đáp ứng được yêu cầu nhân lực của đất nước, để đất nước Lào có sự phát triển về
mặt nguồn nhân lực, mặt kinh tế - xã hội theo kịp các nước trên thế giới”.
Chính phủ của nước Lào đã nhận sự phát triển việc giáo dục và thể thao là sự
phát triển của nguồn nhân lực để phát triển kinh tế và xã hội quốc tế để đất nước về
cơ bản phải trở thành nước công nghiệp hiện đại trong năm 2020. Muốn thành công
sự nghiệp này, chúng ta phải thấy rõ nhân tố quyết định thắng lợi chính là nguồn

nhân lực con người Lào. Nền giáo dục của Lào không chỉ lo đào tạo cho đủ về số
lượng mà cần quan tâm đặc biệt đến chất lượng đào tạo.
Hiện nay, Bộ Giáo dục và Thể thao Lào đang nghiên cứu về chương trình mới
từ lớp 6 đến lớp 12, trong các chương trình này có thiết kế các hoạt động mong
muốn thầy cô dạy theo nhóm và lấy học sinh (HS) làm trung tâm. Tuy nhiên, hiện nay
việc tổ chức phương pháp dạy học trong dạy học (DH) Vật lí còn chưa đạt được hiệu
quả cao do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan. Một trong những nguyên
nhân đó là phương pháp dạy học của giáo viên (GV) chưa phát huy được tính tích
cực, chủ động và sáng tạo của HS. Để góp phần nâng cao chất lượng học tập của HS
cần đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học.
Trước tình hình đó, giáo dục nước Lào hiện nay đặc biệt nhấn mạnh đến việc
đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học theo hướng phát huy tính nặng
động, sáng tạo của người học và phát huy khả năng học tập suốt đời để chủ động,
tồn tại trong thế giới mới.
Ở trường phổ thông, đổi mới phương pháp dạy học nghĩa là tạo mọi điều
kiện để học sinh có thể tiếp tục kiến thức một cách tích cực, tự lực và biết vận dụng
sáng tạo tri thức để giải quyết các vấn đề trong học tập và cuộc sống. Với tình thần
đó, chúng ta đang thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo hướng đưa học sinh
vào vị trí chủ thể của hoạt động nhận thức.
1


Vật lí là một môn học quan trọng trong hệ thống các môn học ở trường phổ
thông. Nó cung cấp những kiến thức cơ bản về các hiện tượng vật lí, các khái niệm,
các định luật, các lý thuyết... và góp phần hình thành thế giới quan khoa học cho học
sinh. Bài tập Vật lí có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc cũng cố, mở rộng, đào
sâu, hoàn thiện kiến thức lý thuyết và rèn luyện cho học sinh khả năng vận dụng kiến
thức vào thực tễn, góp phần giáo dục kỹ thuật tổng hợp cho học sinh. Tuy nhiên
thực tế việc dạy học Vật lí và bài tập Vật lí ở trường phổ thông Cộng hòa dân chủ
nhân dân Lào hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế, do vậy, học sinh tếp nhận kiến thức

một cách thụ động dẫn đến giờ học trở nên nhàm chán, chất lượng dạy học chưa
cao.
Chương “Các định luật bảo toàn” là một chương quan trọng trong phần Cơ
học của chương trình Vật lí lớp 10. Các kiến thức trong phần này sẽ là nền tảng để
học sinh tếp tục tếp thu các kiến thức mới và được ứng dụng nhiều vào thực tế. Do
đó việc nghiên cứu, tìm ra biện pháp phù hợp để dạy học có hiệu quả chương “Các
định luật bảo toàn” là việc làm cần thiết.
Vì những lí do trên, cùng với mong muốn có thể góp phần nâng cao chất
lượng dạy học, phù hợp với chính sách đổi mới nội dúng và phương pháp dạy học
của Bộ giáo dục và thể Thao nước CHDCND Lào, tôi chọn để tài:
TỔ CHỨC DẠY HỌC BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG "CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO
TOÀN" (VẬT LÍ 10) THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN TƯ DUY SÁNG TẠO CHO HỌC SINH
(CHDCND LÀO)
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu tổ chức dạy học bài tập trong chương "Các định luật bảo toàn" (vật
lí 10) theo hướng phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh (CHDCND LÀO)
3. Giả thuyết khoa học
Nếu tổ chức dạy học bài tập phù hợp với quan điểm của dạy học hiện đại và
đặc điểm môn học vật lí thì sẽ góp phần phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh ở
các trường Trung học phổ thông.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài


- Đối tượng: các phương pháp dạy học tích cực
- Khách thể: giáo viên và học sinh trường THPT


5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Để đạt được mục đích đề ra, đề tài có nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể như sau:
- Tìm hiểu cơ sở lý dạy học vật lý, phương pháp giảng dạy vật lý và phương

pháp dạy học BTVL ở trường phổ thông.
- Nghiên cứu tìm hiểu lý thuyết về bài tập sáng tạo.
- Phân tích mục têu dạy học theo chuẩn kiến thức kỹ năng và theo định
hướng nghiên cứu nội dung kiến thức chương “Các định luật bảo toàn” vật lý 10.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường THPT nhằm xác định mức độ phù
hợp, tính khả thi và tính hiệu quả của dạy và giải bài tập vật lý phần “Các định luật
bảo toàn”. Vật lý 10 theo hướng phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh.
6. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu các tài liệu lý luận dạy học và các tài liệu liên quan đến lý thuyết
bài tập Vật lý.
- Nghiên cứu các chương trình sách giáo khoa và sách bài tập, các tài liệu tham
khảo.
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, chính sách của Nhà nước cùng với các chỉ
thị của Bộ Giáo dục và Thể thao về vấn đề đổi mới phương pháp DH hiện nay ở
trường Trung học phổ thông của Lào.
6.2. Phương pháp thống kê toán học
- Sử dụng phương pháp thống kê để đánh giá kết quả kiểm tra của học sinh.
7. Đóng góp của đề tài
- Góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận của việc sử dụng bài tập trong dạy học vật
lí ở trường Trung học phổ thông theo hướng phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh.
- Đề xuất được một số biện pháp tăng cường tổ chức dạy học bài tập khi dạy
học chương “Các định luật bảo toàn” (Vật lí 10) theo hướng phát triển tư duy sáng
tạo cho học sinh..
- Có thể làm tài liệu tham khảo cho GV dạy bộ môn Vật lí ở các trường Trung
học phổ thông trong cả nước CHDCND Lào.
8. Cấu trúc của luận văn: Ngoài phần mở đầu, 03 chương và phần kết luận, tài liệu
tham khảo và phần phụ lục.



Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG BÀI TẬP VẬT LÍ THEO HƯỚNG
PHÁT TRIỂN TƯ DUY SÁNG TẠO CHO HỌC SINH
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan về các vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu về phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh
Trong lịch sử giáo dục, vấn đề phát triển tư duy sáng tạo và năng lực sáng tạo
được quan tâm từ cổ xưa. Việc phát triển tư duy sáng tạo, năng lực sáng tạo có tác
dụng thiết thực để học sinh chủ động xây dựng, chiếm lĩnh kiến thức, biết vận dụng
kiến thức vào thực hành, từ đó những kiến thức của học sinh trở nên vững chắc
và sinh
động.
Từ những năm 90 của thế kỉ 20, dạy học và phát triển năng lực sáng tạo cho
học sinh đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế và là một trong những phương
pháp dạy học quan trọng của mỗi quốc gia. Các quốc gia phát triển ở Châu Âu, Bắc
Mĩ đã đặt ra yêu cầu cấp thiết cho các nhà khoa học, các nhà giáo dục và đầu tư
nguồn lực lớn cho việc nghiên cứu, phát triển giáo dục định hướng năng lực.
Các lĩnh vực được xem là công cụ hỗ trợ cho việc giáo dục định hướng năng
lực bao gồm: Tâm lý học, giáo dục học, logic học, giải phẫu học, và các tiến bộ về y
học trong lĩnh vực nghiên cứu não. Một số lý thuyết nổi tếng được xây dựng và ứng
dụng trong phát triển giáo dục định hướng năng lực nói chung và dạy học theo định
hướng phát triển năng lực sáng tạo nói riêng có thể kể đến như:
1, Thuyết phát sinh nhận thức của Jean Piaget (1896 - 1980) theo đó trí tuệ
trẻ em trải qua 4 giai đoạn phát triển: giai đoạn cảm giác - vận động, giai đoạn tền
thao tác cụ thể; giai đoạn thao tác cụ thể, và giai đoạn thao tác hình thức.
2, Thuyết lịch sử - văn hóa về sự phát triển của chức năng tâm lý cao cấp của
Vưgôtxki (1896 - 1934).
3, Thuyết hoạt động của A.N. Leochiev (1903 - 1979). Theo đó thực chất hoạt
động dạy học là tổ chức hoạt động nhận thức cho người học, biến hình thức hoạt



động bên ngoài thành hoạt động bên trong. Ý thức, nhân cách là sản phẩm của hoạt
động dạy học.


Dạy học vật lí theo hướng phát triển năng lực sáng tạo của học sinh (Ở nước
ngoài và ở Việt nam):
Môn học Vật lí là một môn khoa học được giảng dạy ở trường phổ thông của
tất cả các nước trên thế giới, mặc dù được đánh giá là một môn học khó nhưng các
kiến thức vật lí lại rất gần gũi với đời sống thực tiễn và nó có thể được học sinh vận
dụng ngay vào giải quyết các vấn đề thực tễn, vấn đề nảy sinh trong đời sống hàng
ngày. Giữa các nước và khu vực trên thế giới, kết quả nghiên cứu và thực tiễn dạy
học vật lí trong nhà trường có những đặc điểm chung và những điểm khác nhau về
phương pháp, chiến lược dạy học.
- Dạy học vật lí theo định hướng phát triển năng lực sáng tạo ở nước ngoài
 Các nước Tây Âu và Mỹ
Để việc dạy học có hiệu quả thì các phương pháp dạy học cần phải chú trọng
quan tâm đến hệ hình học tập (hoạt động học tích cực, chất lượng, hiệu quả). Từ
những năm 1970 cho đến nay, tư duy phản biện (critical thinking) được đề cao và
chúng ta có thể định nghĩa theo R.H. Ennis thì “Tư duy phản biện là sự suy nghĩ sâu
sắc, nhạy cảm, thực tế và hữu ích để quyết định niềm tin hay hành động” [1] hay
“Tư duy phản biện là loại tư duy bảo vệ ta không bị ai lừa phỉnh và ta không tự lừa
phỉnh mình” [17].
Trải qua quá trình nghiên cứu và thực hành Tư duy phản biện, các nhà nghiên
cứu đã xây dựng và áp dụng chương trình dạy học tư duy phản biện với những
người đề xuất đứng đầu của trường phái này là Mathew Lipman, Robert Sternberg,
và Robert
Ennis.
Năm 1995, K.B. Beyer đã đưa ra các nguyên tắc của tư duy phản biện. Thứ
nhất là không định kiến. Thứ hai, tư duy phản biện phải có têu chí, tiêu chuẩn rõ

ràng và không mập mờ. Thứ ba là sự thành thục tư duy logic và tư duy biện chứng
của người sử dụng tư duy phản biện [8].
 Liên xô (cũ) và các nước xã hội chủ nghĩa trước năm 1990
Xuất phát từ tính chất chung của các nguyên tắc xây dựng xã hội chủ nghĩa


nên các nước trong khối xã hội chủ nghĩa có sự giống nhau về nền giáo dục trong đó
có phương pháp giảng dạy môn vật lí.


Trong chương trình giáo dục phổ thông ở các nước xã hội chủ nghĩa, vật lí là
môn học bắt buộc. Phương pháp dạy và học môn vật lí chú trọng bồi dưỡng tư duy
logic và tư duy biện chứng cho học sinh.
Việc phát triển năng khiếu và năng lực của học sinh trong nhà trường xã hội
chủ nghĩa là một trong những nguyên tắc quan trọng nhất. Ở các nước thuộc khối xã
hội chủ nghĩa có nhiều con đường khác nhau để phát triển năng khiếu và năng lực
của học sinh trong dạy học vật lí.
Ngoài việc dạy học vật lí theo chương trình phổ thông, người ta còn tổ chức
các bài học tự chọn, hình thành các trường, khoa, lớp học chuyên sâu về nghiên cứu
lý thuyết và thực nghiệm Vật lí.
Thường xuyên đổi mới, phát triển phương pháp dạy học vật lí theo hướng
tăng cường sử dụng các phương pháp dạy học tích cực, dạy học nêu vấn đề, phát
hiện và giải quyết vấn đề, bài tập sáng tạo, thí nghiệm thực hành trong các giờ học
vật lí, các buổi ngoại khóa và giờ học tự chọn.
Sau năm 1990 hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa có sự thay đổi căn bản
nhưng những vấn đề lý luận và thực tiễn giáo dục phát triển năng lực sáng tạo vẫn
giữ nguyên những giá trị to lớn với nhân loại và đang tiếp tục được nghiên cứu và
phát triển.
- Nghiên cứu phát triển tư duy sáng tạo, năng lực sáng tạo cho học sinh trong
dạy học vật lí ở Việt Nam.

Chịu ảnh hưởng tích cực từ nền giáo dục của các nước thuộc khối xã hội chủ
nghĩa, từ những năm 1945, các nhà giáo dục Việt Nam đã tếp thu văn hóa giáo dục
từ các nền văn minh khác nhau và từ đó xây dựng nền giáo dục hiện đại. Các mô
hình giáo dục, mô hình dạy học trong nhà trường Việt Nam qua từng thời kì đã có
những bước chuyển biến mạnh mẽ trong đó có dạy học môn vật lí.
Từ những năm 1970, việc phát huy tính tích cực của HS đã được quan tâm,
dạy học nêu vấn đề đã được vận dụng trong dạy học vật lí. Việc vận dụng chu trình
sáng tạo khoa học trong lý luận dạy học vật lí, trong xây dựng nội dung và phương
pháp dạy học vật lí đã triển khai góp phần phát triển tư duy sáng tạo và năng lực
sáng tạo cho


HS.
Các kiểu dạy học hiện đại trong dạy học vật lí có vai trò quan trọng trong việc
phát triển năng lực chung và năng lực chuyên biệt vật lí có thể nêu ra ở đây là các


phương pháp như: dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề, dạy học dựa trên tìm
tòi khám phá...
Dạy học tích cực và đổi mới kiểm tra đánh giá năng lực của HS trong giờ dạy
vật lí đang là một xu hướng tất yếu góp phần thực hiện bước chuyển từ chương
trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực người học, từ chỗ quan tâm
đến việc HS đạt được cái gì đến chỗ qua tâm HS vận dụng được cái gì qua việc học...
1.1.2. Các nghiên cứu về dạy học bài tập vật lí chương "Các định luật bảo toàn"
(vật
lí 10)
Việc dạy học bài tập vật lí trong nhà trường không chỉ giúp học sinh hiểu được
một cách sâu sắc và đầy đủ những kiến thức quy định trong chương trình mà còn
giúp các em vận dụng những kiến thức đó đề giải quyết những nhiệm vụ của học tập
và những vấn đề mà thực tễn đã đặt ra. Việc sử dụng các bài tập vật lí đã được

nghiên cứu nhiều trong lĩnh vực lí luận dạy học vật lí.
Trong dạy học vật lí phải thường xuyên rèn luyện cho học sinh những kĩ năng,
kỹ xảo vận dụng kiến thức vào cuộc sống hằng ngày. Kỹ năng vận dụng kiến thức
trong bài tập và trong thực tiễn đời sống chính là thước đo mức độ sâu sắc và vững
vàng của những kiến thức mà học sinh đã thu nhận được. Với vai trò là một cách
thức vận dụng, bài tập vật lí có một vị trí đặc biệt trong dạy học vật lí ở trường phổ
thông.
Trước hết, vật lí là một môn khoa học giúp học sinh nắm được qui luật vận
động của thế giới vật chất và bài tập vật lí giúp học sinh hiểu rõ những qui luật ấy,
biết phân tích và vận dụng những qui luật ấy vào thực tễn. Trong nhiều trường hợp
mặc dù người giáo viên có trình bày tài liệu một cách mạch lạc, hợp logic, phát biểu
định luật chính xác, làm thí nghiệm đúng yêu cầu, qui tắc và nắm vững kiến thức. Chỉ
thông qua việc giải các bài tập vật lí dưới hình thức này hay hình thức khác nhằm
tạo điều kiện cho học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các tình huống cụ
thể thì kiến thức thức đó mới trở nên sâu sắc và hoàn thiện. Vì vậy, đã có nhiều luận
văn, luận án khoa học giáo dục nghiên cứu về dạy học bài tập vật lí.
Có thể nêu lên một số luận văn về "Các định luật bảo toàn" ở trường phổ
thông theo hướng phát triển tư duy sáng tạo của học sinh. Luận văn thạc sĩ của Cao


Tiến Khoa về "Các định luật và tư tưởng bảo toàn trong việc nâng cao hiệu quả phát
triển tư duy Vật lý ở học sinh Trung học phổ thông" (Trường ĐHSP - ĐH Thái Nguyên,
1999);


Luận văn của tác giả Phạm Thị Phương (Trường ĐHSP - ĐH Thái Nguyên, 2010) về
"Lựa chọn và xây dựng tiến trình dạy học bài tập Vật Lý chương “Các định luật bảo
toàn” (Vật Lý 10 - Cơ bản) nhằm phát triển tư duy, năng lực sáng tạo cho học sinh
trường dân tộc nội trú THPT", Trương Hùng Phác (Trường ĐHSP - ĐH Thái Nguyên,
2011) về " Định hướng tìm tòi giải quyết vấn đề khi dạy bài tập định lượng chương

“Các định luật bảo toàn” Vật lý 10 - Cơ bản nhằm phát huy tính tích cực của học sinh
miền núi", Nguyễn Thành Quê (Trường ĐHSP - ĐH Thái Nguyên, 2011) về "Xây dựng
và sử dụng bài tập vật lý trong quá trình tổ chức hoạt động dạy, học kiến thức mới
chương “Các định luật bảo toàn” Vật lý 10 nâng cao", Tạ Đức Trọng (Trường ĐHSP ĐH Thái Nguyên, 2012) về "Tổ chức hoạt động dạy học theo hướng phát huy năng
lực tư duy sáng tạo cho học sinh trường chuyên khi dạy chương “Các định luật bảo
toàn” Vật lý 10 nâng cao", Nguyễn Thanh Loan (Trường ĐHSP - ĐH Thái Nguyên,
2013) về "Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập chương “Các định luật bảo toàn” Vật
lý 10 nhằm phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh", Symesai Chanthavong
(Trường ĐHSP - ĐH Thái Nguyên, 2014" về "Tổ chức dạy học một số kiến thức về
"Các định luật bảo toàn" (Vật lý - THPT) nhằm phát triển kỹ năng vận dụng phương
pháp thực nghiệm Vật lý cho học sinh trường Năng Khiếu (CHDCND Lào)", Sitthisome
Bounsou (Trường ĐHSP - ĐH Thái Nguyên, 2016) về "Sử dụng bài tập trong dạy học
chương “Động lực học chất điểm” (vật lí 10) góp phần nâng cao kết quả học tập của
học sinh (CHDCND LÀO).
1.2. Tư duy sáng tạo của học sinh trong dạy học vật lí
1.2.1. Khái niệm tư duy sáng tạo
Theo Từ điển giáo dục học (Bùi Hiển (Chủ biên) 2013 [5], tr.459): "kiểu tư duy
dựa trên logic và tưởng tượng để tạo ra những hình ảnh, ý tưởng và sự vật mới,
chưa có từ trước đến nay. Tư duy sáng tạo bắt đầu từ sự quan sát, phân tích, đánh
giá sự vật khách quan, tìm ra vấn đề, rồi đạt thành giả thuyết và nêu ra các phương
án giải quyết. Tư duy sáng tạo bắt nguồn từ những kinh nghiệm và hiểu biết sâu sắc
các vấn đề lí thuyết cũng như thực tiễn, cộng với mức độ thành thực các thao tác tư
duy logic". Tư duy sáng tạo thường phải kết hợp với trí tưởng tượng cao độ.


×