ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------
LỤC TUYẾT NHI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Tên đề tài:
TÌM HIỂU CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ
TẠI PHƯỜNG TÂN LẬP, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN
Hệ đào tạo
:
Chính quy
Định hướng đề tài
:
Hướng ứng dụng
Chuyên ngành
:
Kinh tế nông nghiệp
Khoa
:
Kinh tế và PTNT
Khóa học
:
2013 - 2017
Thái Nguyên- năm 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------
LỤC TUYẾT NHI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Tên đề tài:
TÌM HIỂU CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ
TẠI PHƯỜNG TÂN LẬP, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN
Hệ đào tạo
:
Chính quy
Định hướng đề tài
:
Hướng ứng dụng
Chuyên ngành
:
Kinh tế nông nghiệp
Khoa
:
Kinh tế và PTNT
Khóa học
:
2013 - 2017
Giảng viên hướng dẫn
:
ThS. Hồ Lương Xinh
Cán bộ cơ sở hướng dẫn
:
Nguyễn Ngọc Đức
Thái Nguyên- năm 2017
i
LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý và tạo điều kiện của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ
nhiệm khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn và cô giáo hướng dẫn ThS. Hồ Lương
Xinh tôi đã tiến hành thực hiện khóa luận tốt nghiệp: “Tìm hiểu công tác lập kế
hoạch phát triển kinh tế tại phường Tân Lập, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái
Nguyên”.
Để hoàn thành được khóa luận này, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô
giáo đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình nghiên cứu và rèn luyện
tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng
dẫn ThS. Hồ Lương Xinh đã tận tình, chu đáo, hướng dẫn tôi thực hiện khóa luận
này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Đảng ủy – HĐND – UBND và các
đoàn thể trong phường Tân Lập đã quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ để tôi có thể hoàn
thành tốt kỳ thực tập tốt nghiệp trong thời gian tôi thực tập tại cơ quan.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất,
nhưng do lần đầu mới làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, tiếp cận với thực
tế sản xuất cũng như những hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên không thể
tránh khỏi những thiếu sót nhất định mà bản thân chưa nhận thấy được.
Tôi rất mong nhận được sự góp ý của thầy, cô giáo và các bạn để khóa luận
được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 05 năm 2017
Sinh viên
Lục Tuyết Nhi
ii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất giai đoạn 2014 – 2016 ....................................... 15
Bảng 3.2. Cơ cấu các ngành kinh tế giai đoạn 2014 - 2016 .................................... 17
Bảng 3.3. Cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp giai đoạn 2014 - 2016 ...................... 19
Bảng 3.4: Dân số theo độ tuổi. ............................................................................... 23
Bảng 3.5: Tình hình thực hiện kế hoạch của các chỉ tiêu giai đoạn 2014-2016 ....... 30
Bảng 3.6 : Tốc độ phát triển của các chỉ tiêu giai đoạn 2014 - 2016....................... 32
iii
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức phường Tân Lập .............................................................. 27
Hình 3.2. Tổng quan các công việc trong lập kế hoạch .......................................... 36
Hình 3.3. Mô tả các bước xây dựng kế hoạch phát triển KT-XH cấp phường hàng năm .. 37
iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Viết tẳt
STT
Nguyên nghĩa
1
UBND
Ủy ban nhân dân
2
KTXH
Kinh tế xã hội
3
KHPT KT-XH
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
4
CT-TTg
Chỉ thị - Thủ tướng
5
CT-UBND
Chỉ thị - Ủy ban nhân dân
6
QĐ-TTg
Quyết định - Thủ tướng
7
HĐND
Hội đồng nhân dân
8
THCS
Trung học cơ sở
9
KT
Kinh tế
10
TP
Thành phố
11
MTTQ
Mặt trận tổ quốc
12
TDTT
Thể dục thể thao
13
KH
Kế hoạch
14
PTKTXH
Phát triển kinh tế xã hội
15
TNCS
Thanh niên cộng sản
16
UB MTTQ
Ủy ban Mặt trận tổ quốc
17
TCKH
Tài chính kế hoạch
18
GTSX
Giá trị sản xuất
19
CBCC
Cán bộ công chức
v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..........................................................................................................i
DANH MỤC BẢNG ...............................................................................................ii
DANH MỤC HÌNH .............................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... iv
MỤC LỤC .............................................................................................................. v
Phần 1: MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu, yêu cầu ............................................................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu ........................................................................................................ 2
1.2.2. Yêu cầu.......................................................................................................... 3
1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện ................................................................. 4
1.3.1. Nội dung thực tập .......................................................................................... 4
1.3.2. Phương pháp thực hiện .................................................................................. 5
1.4. Thời gian, địa điểm thực tập ............................................................................. 5
Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ................................................................ 6
2.1. Cơ sở lý luận .................................................................................................... 6
2.1.1. Một số khái niệm ........................................................................................... 6
2.1.2. Các văn bản pháp lý liên quan đến nội dung thực tập ................................... 10
2.2. Cơ sở thực tiễn................................................................................................ 10
2.2.1. Công tác lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam ................... 10
2.2.2. Công tác lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp phường ....................... 11
Phần 3: KẾT QUẢ THỰC TẬP ......................................................................... 13
3.1. Khái quát về cơ sở thực tập ............................................................................. 13
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................... 13
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................. 17
3.1.3. Những thành tựu đã đạt được của cơ sở năm 2016 ...................................... 24
3.1.4. Những thuận lợi và khó khăn liên quan đến nội dung thực tập ..................... 25
3.2. Kết quả thực tập.............................................................................................. 26
vi
3.2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức phường Tân Lập........................................................ 27
3.2.2. Kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế giai đoạn 2014–2016 ............ 29
3.2.3. Tìm hiểu công tác lập kế hoạch của phường Tân Lập................................... 34
3.2.4. Mô tả các công việc sinh viên đã tham gia trong thời gian thực tập .............. 48
3.2.5. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế ........................................................... 50
3.2.6. Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch ..................................... 52
Phần 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................... 54
4.1. Kết luận .......................................................................................................... 54
4.2. Kiến nghị ........................................................................................................ 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 57
PHỤ LỤC
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Lập kế hoạch có vai trò rất quan trọng trong cuộc sống của chúng ta, nhất là
trong công tác phát triển kinh tế, xã hội. Lập kế hoạch nhằm mục đích xác định
mục tiêu cần phải đạt được là cái gì ? Phương tiện để đạt được các mục tiêu đó
như thế nào ? Tức là, lập kế hoạch bao gồm việc xác định rõ các mục tiêu cần
đạt được, xây dựng một chiến lược tổng thể để đạt được các mục tiêu đã đặt ra,
và việc triển khai một hệ thống các kế hoạch để thống nhất và phối hợp các
hoạt động.
Xét trong phạm vi một quốc gia thì kế hoạch là một trong những công cụ
điều tiết chủ yếu của Nhà nước, là kim chỉ nam dẫn đường và là cơ sở thúc đẩy
các hoạt động để đạt được mục tiêu đề ra giúp đất nước ngày càng phát triển.
Lập kế hoạch cho biết phương hướng hoạt động trong tương lai, làm giảm sự
tác động của những thay đổi từ môi trường, tránh được sự lãng phí và dư thừa
nguồn lực, và thiết lập nên những tiêu chuẩn thuận tiện cho công tác kiểm tra. Nếu
không có kế hoạch thì nhà quản lý có thể không biết tổ chức, khai thác con người và
các nguồn lực khác một cách có hiệu quả, sẽ rất khó đạt được mục tiêu của mình, họ
không biết khi nào và ở đâu cần phải làm gì.
Công tác lập kế hoạch cần đảm bảo sự tham gia dân chủ, công khai, minh
bạch, đảm bảo tính khả thi và các nguồn lực để thực hiện, phát huy được nội lực của
nhân dân trên cơ sở hỗ trợ của Nhà nước và các nguồn lực xã hội khác, kết hợp giữa
phát triển kinh tế với giải quyết tốt các vấn đề an sinh xã hội, an ninh - quốc phòng
và phát triển bền vững.
Không chỉ một quốc gia hay một tỉnh thành mới phải lập kế hoạch mà một
xã, phường cũng cần phải lập kế hoạch. Kế hoạch giúp xã, phường xác định những
mục tiêu, phương hướng và thời gian cần hoàn thành kế hoạch để hoạt động một
cách có hiệu quả. Kế hoạch cấp xã, phường cần phù hợp với định hướng phát triển
2
kinh tế - xã hội của huyện, thành phố, thị xã và các kế hoạch phát triển khác của
Nhà nước.
Đối với mỗi cá nhân chúng ta cũng vậy, nếu chúng ta không biết tự lập kế
hoạch cho bản thân mình thì chúng ta không thể xác định được rõ mục tiêu của
chúng ta cần phải đạt tới là gì ? Với năng lực của mình thì chúng ta cần phải làm gì
để đạt được mục tiêu đó ? Không có kế hoạch chúng ta sẽ không có những thời gian
biểu cho các hoạt động của mình, không có được sự nỗ lực và cố gắng hết mình để
đạt được mục tiêu. Vì thế mà chúng ta cứ để thời gian trôi đi một cách vô ích
và hành động một cách thụ động trước sự thay đổi của môi trường xung quanh
ta. Vì vậy mà việc đạt được mục tiêu của mỗi cá nhân ta sẽ là không cao, thậm
chí còn không thể đạt được mục tiêu mà mình mong muốn.
Tân Lập là một phường có kinh tế khá phát triển, trong tất cả các lĩnh vực thì
kinh tế luôn được phường quan tâm hàng đầu, tất cả mọi mặt từ thương mại dịch vụ,
sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp đến sản xuất nông nghiệp. Muốn phát
triển hơn nữa thì phường cần lập ra những kế hoạch cụ thể, phù hợp với nguồn lực,
tiềm năng và nhu cầu của người dân, có như vậy Tân Lập mới ngày càng phát triển.
Vậy một câu hỏi đặt ra ở đây là: Hiện nay công tác lập kế hoạch phát triển của
phường đang hoạt động như thế nào, đã phát huy được hết thế mạnh và tận dụng tối đa
các nguồn lực sẵn có hay chưa, có giải pháp nào giúp công tác lập kế hoạch trở nên hoàn
thiện ? Xuất phát từ thực tiễn trên tôi đã chọn phường Tân Lập, thành phố Thái Nguyên
để thực hiện đề tài theo hướng ứng dụng “Tìm hiểu công tác lập kế hoạch phát triển
kinh tế tại phường Tân Lập, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên” để từ đó có
những những giải pháp nhằm giải quyết các vấn đề khó khăn và đưa ra cái nhìn chính
xác và cụ thể hơn về công tác lập kế hoạch của phường.
1.2. Mục tiêu, yêu cầu
1.2.1. Mục tiêu
1.2.1.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu công tác lập kế hoạch phát triển kinh tế của phường Tân Lập, thành
phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
3
1.2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn về lập kế hoạch.
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội của phường Tân Lập.
- Đánh giá thực trạng công tác lập kế hoạch phát triển kinh tế của phường Tân Lập
trong giai đoạn 2014 - 2016.
- Đưa ra giải pháp nhằm nâng cao công tác lập kế hoạch phát triển kinh tế
của phường.
- Tham gia thực hiện các công việc của phường cùng các cán bộ.
1.2.2. Yêu cầu
1.2.3.1. Về chuyên môn nghiệp vụ:
- Tìm hiểu công tác lập kế hoạch phát triển kinh tế của phường Tân Lập.
- Tìm hiểu mức độ thực hiện kế hoạch và hoàn thành kế hoạch đã đặt ra của
phường Tân Lập.
- Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện công tác lập kế hoạch của phường Tân
Lập.
1.2.3.2. Về thái độ, kỹ năng làm việc:
a) Về thái độ
- Phải có tinh thần và thái độ làm việc nghiêm túc, phải làm việc theo kế
hoạch đã được quy định trong thời gian thực tập.
- Chấp hành nghiêm túc nội quy và kỷ luật tại đơn vị thực tập.
- Có tinh thần trách nhiệm cao khi nhận công việc được giao, làm đến nơi
đến chốn, chính xác, kịp thời do đơn vị thực tập phân công.
- Không tự ý nghỉ, không tự ý rời bỏ vị trí thực tập.
b) Về kỹ năng làm việc
- Chủ động ghi chép về những nội dung đã thực tập tại đơn vị và chuẩn bị số
liệu để viết báo cáo thực tập.
- Tham gia đầy đủ, tích cực các hoạt động và phong trào tại đơn vị thực
tập.
4
1.2.3.3. Yêu cầu về kỷ luật:
- Chấp hành phân công của khoa, quy chế thực tập của trường và các nội
quy, quy định của nơi thực tập.
- Đến cơ sở thực tập làm việc và hoạt động như một CBCC.
- Đảm bảo thời gian thực tập theo quyết định.
- Đảm bảo kỷ luật lao động, có trách nhiệm trong công việc được phân công.
- Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của người hướng dẫn tại nơi thực tập.
- Luôn trung thực trong lời nói và hành động.
1.2.3.4. Yêu cầu về tác phong ứng xử:
- Luôn giữ thái độ khiêm nhường, cầu thị. Thực tập ngoài trường không chỉ
là để học tập chuyên môn mà còn là một dịp tốt để tập làm việc trong tập thể, đặc
biệt trong lĩnh vực giao tiếp và xử thế.
- Tạo mối quan hệ thân thiện với mọi người trong cơ quan nhưng không can
thiệp vào những việc nội bộ của cơ quan thực tập.
- Hòa nhã với các nhân viên tại nơi thực tập.
- Phong cách, trang phục luôn chỉnh tề, phù hợp, lịch sự.
1.2.3.5. Yêu cầu về kết quả đạt được:
- Tìm hiểu được cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn của việc lập kế hoạch.
- Tìm hiểu được điều kiện kinh tế và điều kiện kinh tế - xã hội của phường
Tân Lập.
- Tìm hiểu được công tác lập kế hoạch phát triển kinh tế của phường.
- Mô tả được công tác lập kế hoạch phát triển kinh tế của phường.
- Tích cực tham gia các công việc của phường.
1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện
1.3.1. Nội dung thực tập
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội phường Tân Lập.
- Tìm hiểu công tác lập kế hoạch phát triển kinh tế của phường.
- Mô tả những công việc cần làm để lập kế hoạch phát triển kinh tế.
- Giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch phát triển kinh tế của phường.
5
1.3.2. Phương pháp thực hiện
- Phương pháp thu thập số liệu, thông tin thứ cấp: Các thông tin thứ cấp
được lấy từ nhiều nguồn khác nhau như sách, Internet, báo cáo tổng kết của
phường, các nghị định, thông tư, quyết định của Nhà nước có liên quan đến công
tác lập kế hoạch phát triển kinh tế cấp phường.
- Phương pháp quan sát: Quan sát tác phong làm việc, cách làm việc và xử lí
công việc của các cán bộ, công chức.
- Tổng hợp và phân tích thông tin: Những thông tin, số liệu thu thập được
chúng tôi tiến hành tổng hợp, phân tích lại để có được thông tin cần thiết cho đề tài.
1.4. Thời gian, địa điểm thực tập
- Thời gian thực tập
20/01/2017 – 30/05/2017
- Địa điểm
UBND phường Tân Lập, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
6
Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm
2.1.1.1. Khái niệm
- Kế hoạch: Được hiểu là sự thể hiện ý đồ của chủ thể về sự phát triển trong
tương lai của đối tượng quản lý và các giải pháp để thực thi. Nó xác định xem một
quá trình phải làm gì ? làm thế nào ? làm khi nào và ai sẽ làm ?.
- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội: Là công cụ quản lý kinh tế của nhà
nước theo mục tiêu, nó thể hiện bằng những mục tiêu định hướng phát triển KTXH
phải đạt được trong một khoảng thời gian nhất định của một quốc gia hoặc của một
địa phương và những giải pháp, chính sách nhằm đạt được các mục tiêu đặt ra một
cách có hiệu quả cao nhất.
- Lập kế hoạch: Là tổng thể các hoạt động liên quan tới đánh giá, dự đoán –
dự báo và huy động các nguồn lực để xây dựng chương trình hành động tương lai
cho tổ chức.
2.1.1.2. Phân loại kế hoạch
- Xét về tính chất của bản kế hoạch có thể chia kế hoạch thành 02 loại:
+ Kế hoạch hoạt động là kế hoạch cho một hoạt động, một công việc, một dự
án …
+ Kế hoạch phát triển là dự kiến cho sự phát triển trong tương lai của một cá
nhân, gia đình, của tổ chức xã hội, của một đơn vị, địa phương hay cả một quốc gia.
Kế hoạch phát triển ở nhiều quy mô và mức độ khác nhau xong tính chất và
nội dung của loại kế hoạch này đầy đủ hơn so với kế hoạch hoạt động. Đối với quy trình
quản lý, kế hoạch phát triển thuộc chức năng đầu tiên và quan trọng nhất của quy trình
quản lý, đó là sự thể hiện ý đồ của chủ thể về sự phát triển trong tương lai của đối tượng
quả lý và các giải pháp để triển khai thực hiện.
- Xét theo góc độ thời gian, có các loại kế hoạch sau:
7
+ Kế hoạch dài hạn (10 năm): Là kế hoạch xây dựng tầm nhìn, sứ mệnh
trước khi xác định mục tiêu, mục đích phát triển cho kế hoạch 5 năm và hàng năm
của mình. Lập kế hoạch chiến lược phải đi theo các bước tuần tự từ phân tích thực
trạng, xác định tầm nhìn, mục tiêu phát triển, xây dựng khung logic của kế hoạch
cho đến xây dựng cho kế hoạch hành động và ước tính kinh phí cho việc thực hiện
các kế hoạch đó.
Với cách lập kế hoạch này, chính quyền địa phương sẽ có quyền phân cấp
mạnh hơn trong việc lập kế hoạch và ngân sách, còn các nhà kế hoạch sẽ được cung
cấp một quy trình lập kế hoạch logic và những kỹ năng lập kế hoạch cụ thể.
+ Kế hoạch trung hạn (3-5 năm): Là cụ thể hóa các chiến lược và quy hoạch
phát triển trong lộ trình phát triển dài hạn. Kế hoạch xác định các mục tiêu, chỉ
tiêu tăng trưởng kinh tế, nâng cao phúc lợi xã hội trong thời kỳ 5 năm.
+ Kế hoạch ngắn hạn 1 năm (kế hoạch hàng năm): Thực tế cho đến nay vẫn
chưa có định nghĩa chính xác, hoàn chỉnh cho việc này, tuy vậy căn cứ vào thực tế có
thể hiểu: Kế hoạch ngắn hạn là việc lập kế hoạch cho các hoạt động phát triển kinh tế
xã hội có thời gian ngắn đủ để hoàn thành một công việc, một hoạt động hoặc một mục
tiêu cụ thể… nằm trong khung chiến lược định hướng phát triển lâu dài.
Ở Việt Nam có kế hoạch 5 năm và kế hoạch ngắn hạn 1 năm. Kế hoạch 5
năm được xây dựng trước kỳ Đại hội Đảng. Kế hoạch 5 năm là cơ sở và định hướng
cho xây dựng và thực hiện kế hoạch hàng năm.
2.1.1.3. Các phương pháp lập kế hoạch phát triển KTXH cấp xã hiện nay
- Lập kế hoạch từ trên xuống:
Trong trường hợp này, cán bộ thôn/xã thực hiện những kế hoạch do cấp trên
(trung ương, tỉnh, huyện) đưa xuống.
Theo cách này thì kế hoạch được sắp đặt của cá nhân hoặc nhóm người có
quyền hạn/cấp trên chuyển xuống cho những người cấp dưới thực hiện nhằm mục đích
phục vụ cho chiến lược phát triển của cộng đồng, của địa phương hay của quốc gia.
- Lập kế hoạch từ dưới lên (lập kế hoạch có sự tham gia):
8
Người dân cùng với cán bộ thôn xóm xây dựng kế hoạch sản xuất và phát
triển kinh tế xã hội trên cơ sở những nhu cầu của cộng đồng/người dân và điều kiện
của địa phương, sau đó yêu cầu cấp trên hoặc các tổ chức tài trợ hỗ trợ thực hiện.
Mọi chương trình sản xuất và phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn chỉ có thể
thành công nếu biết kết hợp cả hai hình thức lập kế hoạch từ trên xuống và từ dưới
lên và đây được coi là sự lồng ghép.
Các chương trình quốc gia tạo khuôn khổ cho các cán bộ và người dân xây
dựng các chương trình phát triển nông thôn ở địa phương, vì nó đề ra những ưu tiên
mà khi xây dựng kế hoạch phải làm căn cứ. Vì vậy khi xây dựng các chương trình
phát triển nông thôn ở địa phương cần phối hợp hài hoà giữa nhu cầu quốc gia với
nhu cầu địa phương. Một mặt phải quan tâm đến mục tiêu quốc gia, nhưng mặt khác
cũng phải quan tâm đến nguyện vọng của người dân để cho chương trình trở thành
của người dân, phản ánh đúng nhu cầu của họ và những gì họ mong muốn xảy ra ở
địa phương.
- Lập kế hoạch gắn với nguồn lực:
KHPTKT-XH phải được đảm bảo bằng nguồn vốn ngân sách đã cam kết.
Mặt khác nếu muốn kế hoạch ngân sách có tính chiến lược và tiến dần đến quản lý
theo kết quả thì ngân sách phải được phân bổ theo mục tiêu ưu tiên của KHPTKTXH đã xây dựng. Với cách lập kế hoạch này, tính trách nhiệm của các bên hữu quan
trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch sẽ dược tăng cường, vì điều đó sẽ trực tiếp
ảnh hưởng đến ngân sách của họ. Nó cũng đặt các nhà hoạch định chính sách vào một vị
trí mới là phải ra cấc quyết định chi tiêu có tính chiến lược đồng thời nó tráng bị chi
người dân và các cơ quan giám sát một công cụ mới để tăng cường vai trò thẩm tra và
giám sát của mình.
- Lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội có sự tham gia, gắn với nguồn lực:
Là sự kết hợp giữa 2 phương pháp trên.
2.1.1.4. Yêu cầu của kế hoạch
- Kế hoạch phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan tổ chức.
- Kế hoạch phải đáp ứng được chủ trương quyết định của cấp trên.
9
- Nội dung của kế hoạch cần chỉ rõ danh mục những công việc dự kiến,
nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) và phải thể hiện rõ các mục tiêu, nhiệm vụ,
biện pháp và tiến độ cụ thể đối với từng việc.
- Các công việc phải được sắp xếp có hệ thống, có trọng tâm, trọng điểm
- Các kế hoạch phải cân đối và ăn khớp với nhau.
- Phải đảm bảo tính khả thi, tránh ôm đồm quá nhiều công việc.
2.1.1.5. Nguyên tắc lập kế hoạch
- Tính làm chủ (tất cả các bên/các thành viên tham gia)
- Có sự tham gia theo đúng ý nghĩa.
- Tính công khai trong suốt quá trình thực hiện.
- Tính minh bạch về nghĩa vụ, quyền lợi hay các điều khoản ưu tiên do
các thành viên cùng xác định, ở đây tập trung vào các vấn đề tài chính liên quan.
- Phải được áp dụng thường xuyên.
- Trở thành nếp làm việc.
2.1.1.6. Căn cứ lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm
- Chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
- Chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phát triển các ngành, lĩch
vực; quy hoạch không gian (vùng), lãnh thổ.
- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của cấp trên.
- Chỉ thị, hướng dẫn về công tác xây dựng kế hoạch của cấp trên.
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội thực tế của xã, nhu cầu phát triển kinh
tế - xã hội người dân của xã, tình hình thực hiện kế hoạch của xã năm báo cáo
2.1.1.7. Yêu cầu lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
- Kế hoạch phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan tổ chức.
- Kế hoạch phải đáp ứng được chủ trương quyết định của cấp trên.
- Nội dung của kế hoạch cần chỉ rõ danh mục những công việc dự kiến,
nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) và phải thể hiện rõ các mục tiêu, nhiệm vụ,
biện pháp và tiến độ cụ thể đối với từng việc.
- Các công việc phải được sắp xếp có hệ thống, có trọng tâm, trọng điểm.
10
- Các kế hoạch phải cân đối và ăn khớp với nhau.
- Phải đảm bảo tính khả thi, tránh ôm đồm quá nhiều công việc.
- Đảm bảo trung thực, công bằng trong theo dõi, giám sát thực hiện.
- Đánh giá theo kỳ, đánh giá sơ kết, tổng kết chương trình.
2.1.2. Các văn bản pháp lý liên quan đến nội dung thực tập
- Chỉ thị số 21/CT-TTg về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và
dự toán ngân sách nhà nước năm 2017.
- Chỉ thị số 20/CT-UBND về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 – 2020.
- Quyết định số 260/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 và tầm
nhìn đến năm 2030.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Công tác lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam
Kế hoạch 5 năm tại Việt Nam là một loạt các kế hoạch phát triển kinh tế
quốc gia Việt Nam dựa trên mô hình kế hoạch 5 năm của các nước xã hội chủ
nghĩa như Liên Xô, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Các kế hoạch 5 năm được bắt
đầu sau các kỳ đại hội Đảng và kỳ họp đầu tiên sau mỗi kỳ đại hội Đảng để cụ thể
hóa các nghị quyết của Đảng về kế hoạch 5 năm trong kỳ đó. Kế hoạch 5 năm đề ra
các mục tiêu, định hướng và biện pháp phát triển kinh tế xã hội nhất định của Việt
Nam trong giai đoạn 5 năm đó.
Kế hoạch 5 năm là sự cụ thể hoá các chiến lược phát triển kinh tế xã hội và
quy hoạch phát triển trong lộ trình phát triển dài hạn của đất nước. Kế hoạch 5 năm
xác định các mục tiêu chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế, nâng cao phúc lợi xã hội trong
thời kỳ kế hoạch và xác định các cân đối, các chính sách phân bổ nguồn lực, vốn
cho các chương trình phát triển của khu vực kinh tế Nhà nước và khuyến khích sự
phát triển của khu vực kinh tế tư nhân. Nội dung chủ yếu của việc lập kế hoạch 5
năm bao gồm:
11
- Xác định nhiệm vụ tổng quát và các mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu phát triển
kinh tế –xã hội của đất nước trong giai đoạn 5 năm như: Mục tiêu tăng trưởng kinh
tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, huy động tiết kiệm, các chỉ tiêu về phúc lợi xã hội …
- Xác định các chương trình và lĩnh vực phát triển . Các vấn đề được đưa vào
chương trình và lĩnh vực phát triển có sự lựa chọn, nó thực sự phải là các vấn đề nổi
cộm, trọng yếu cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế. Các chương trình phát triển
chính là cơ sở hoàn thành các nhiệm vụ và mục tiêu phát triển của kỳ kế hoạch 5 năm.
Trong hệ thống kế hoạch hoá kế hoạch 5 năm vừa là sự cụ thể hoá các chiến
lược phát triển kinh tế xã hội và quy hoạch phát triển vừa là công cụ định hướng
cho các kế hoạch hàng năm. Dựa vào hệ thống chỉ tiêu mục tiêu và các cân đối lớn
của kế hoạch 5 năm các kế hoạch hàng năm được xây dựng, từ đó đảm bảo sự thống
nhất về mục tiêu của kế hoạch hàng năm với kế hoạch 5 năm và mục tiêu định
hướng của quy hoạch phát triển và chiến lược phát triển. Từ đó ta có thể thấy được
kế hoạch 5 năm là cầu nối giữa chiến lược phát triển, quy hoạch phát triển với các
kế hoạch hàng năm hay là cầu nối biến các mục tiêu mang tính định tính cao thành
các công việc cụ thể bằng việc theo đuổi mục tiêu hàng năm mang tính định lượng
nhiều hơn.
2.2.2. Công tác lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp phường
Phường là cấp chính quyền cơ sở, có nhiệm vụ quản lý nhà nước trên địa
bàn, và là một cấp chính quyền quản lý mọi mặt về phát triển KTXH trên địa bàn
phường. Với vai trò quản lý nhà nước các phường phải thực hiện nhiệm vụ hàng
năm: Lập kế hoạch, điều hành, theo dõi, kiểm tra, đánh giá.
Kế hoạch là công cụ quản lý, giúp chính quyền phường điều hành các hoạt
động phát triển KTXH một cách có tổ chức, chủ động và huy động được các nguồn
lực khác nhau trên địa bàn.
Với điều kiện các nguồn lực về đất đai, lao động, tiền vốn hạn hẹp như hiện
nay thì việc lập KHPTKT-XH có ý nghĩa rất lớn đến hiệu quả sản xuất và xây dựng,
phát triển kinh tế, xã hội ở nông thôn.
12
Từ điều kiện khan hiếm các nguồn lực phải xác định được rõ các công việc
cần giải quyết theo thứ tự ưu tiên, những công việc cấp bách, bức xúc, những hoạt
động mang tính chất quyết định cần phải giải quyết để đạt được kết quả mong muốn
hay nói cách khác “việc nào cần trước làm trước việc nào cần sau làm sau”.
KHPTKT-XH là cơ sở cho các đối tượng liên quan tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám
sát, đánh giá và điều chỉnh các hoạt động cho phù hợp với thực tế nguồn lực, nhu cầu
và sự phát triển địa phương trong từng thời kỳ nhất định. Giúp việc thực hiện nhiệm vụ
phát triển kinh tế xã hội địa phương đạt hiệu quả.
13
Phần 3
KẾT QUẢ THỰC TẬP
3.1. Khái quát về cơ sở thực tập
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1 Vị trí địa lý
Phường Tân Lập nằm tại khu vực trung tâm về mặt địa lý của thành phố và
cách trung tâm thành phố khoảng 6 km về phía nam, có diện tích tự nhiên 439,34
ha, dân số 11.075 người.
- Phía Đông giáp phường Gia Sàng, phường Phú Xá.
- Phía Tây giáp phường Tân Thịnh.
- Phía Nam giáp xã Tích Lương, xã Thịnh Đức.
- Phía Bắc giáp phường Đồng Quang.
- Phía Tây Bắc giáp phường Tân Thành.
Phường có lợi thế rất lớn về vị trí, giao thông với các vùng lân cận nhờ có
tuyến đường Quốc lộ 3 chạy qua. Với điều kiện như trên tạo mở ra những lợi thế
quan trọng phát triển giao lưu kinh tế, khoa học kỹ thuật và văn hóa xã hội không
chỉ với các phường trong thành phố Thái Nguyên mà còn với các địa phương khác.
3.1.1.2. Địa hình, địa mạo
Tân Lập thuộc phường trung du của thành phố Thái Nguyên, có địa hình
tương đối bằng phẳng, chủ yếu là đất nông nghiệp có chất đất tốt nên rất thuận lợi
cho sản xuất nông nghiệp.
3.1.1.3. Khí hậu
Tân Lập nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, khí hậu mang tính chất
lục địa rõ rệt. Theo số liệu của cơ quan chuyên môn cung cấp.
- Lượng mưa trung bình hàng năm 1.600mm.
- Số giờ nắng trung bình hàng năm 1.330 giờ.
- Nhiệt độ trung bình 24,60C.
- Độ ẩm trung bình 89%.
- Lượng bốc hơi từ 40 – 45%.
14
Khí hậu chia thành 4 mùa rõ rệt: Mùa xuân, Mùa hạ, Mùa thu và Mùa đông.
Mùa xuân và mùa thu khí hậu tương đối mát mẻ, thuận lợi cho cây trồng phát triển.
Mùa hè nóng kéo dài, mưa nhiều, lượng mưa trung bình 1.330mm, thỉnh thoảng có
đợt gió lốc gây hại nhà cửa và cây trồng. Mùa đông lạnh giá có gió mùa đông bắc,
lượng mưa ít, thường rét đậm, rét hại gây ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất nông
nghiệp và đời sống của nhân dân.
3.1.1.4. Thủy văn
Nằm trong hệ thống thủy văn của thành phố Thái Nguyên, bên cạnh sông
Cầu, trên địa bàn phường còn có hệ thống các sông, suối nằm dọc ranh giới hành
chính của phường. Mặt khác, còn có hệ thống kênh thủy lợi phục vụ việc điều tiết
nước, đồng thời cung cấp nước cho diện tích đất nông nghiệp của phường.
3.1.1.5. Các nguồn tài nguyên
a) Tài nguyên đất
Theo thống kê năm 2016. Tổng diện tích đất toàn phường là 439,34 ha.
Trong đó:
- Đất nông nghiệp 260,69 ha.
- Đất phi nông nghiệp 163,40 ha.
- Đất chưa sử dụng 15,25 ha.
15
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất giai đoạn 2014 – 2016
Năm 2014
Loại đất
Năm 2016
So sánh (%)
Tốc độ phát
triển bình
Diện
Cơ cấu
Diện
Cơ cấu
Diện
Cơ cấu
tích
(%)
tích
(%)
tích
(%)
2015/2014
2016/2015
quân (%)
(ha)
Tổng diện tích đất
Năm 2015
(ha)
(ha)
439,34
100
439,34
100
439,34
100
100
100
100
270,52
61,57
266,42
60,64
260,69
59,34
98,48
97,85
98,15
150,43
34,24
156,21
35,56
163,40
37,19
103,84
104,60
104,22
18,39
4,19
16,71
3,80
15,25
3,47
90,86
91,26
91,06
tự nhiên
1. Nhóm đất nông
nghiệp
2. Nhóm đất phi
nông nghiệp
3. Nhóm đất chưa
sử dụng
(Nguồn: UBND phường Tân Lập)
16
Qua bảng 3.1 ta thấy:
- Diện tích nhóm đất nông nghiệp giảm dần qua các năm. Năm 2014 là
270,52 ha chiếm 61,57% so với tổng diện tích tự nhiên toàn phường, năm 2015 là
266,42 ha (giảm 4,1 ha so với 2014) chiếm 60,64%, đến năm 2016 là 260,69 ha
(giảm 5,73 ha so với 2015) chiếm 59,34%. Diện tích đất nông nghiệp giảm là do đất
bị thu hồi để xây đường cao tốc Thái nguyên – Hà Nội (hay còn gọi là Quốc lộ 3
mới), và để xây nhà ở… hoặc với mục đích khác.
- Diện tích nhóm đất phi nông nghiệp tăng dần qua các năm. Năm 2014 diện
tích là 150,43 ha chiếm 34,24% so với tổng diện tích tự nhiên toàn phường, năm
2015 là 156,21 ha ( giảm 5,78 ha so với 2014) chiếm 35,56%, đến năm 2016 diện
tích nhóm đất phi nông nghiệp là 163,40 ha (tăng 7,19 ha so với 2015) chiếm
37,19%. Diện tích nhóm đất phi nông nghiệp tăng là do nhiều hộ chuyển từ đất
nông nghiệp và đất chưa sử dụng sang để kinh doanh hoặc mở xưởng sản
xuất…hoặc với mục đích khác.
- Diện tích nhóm đất chưa sử dụng giảm dần qua các năm. Năm 2014 là
18,39 ha chiếm 4,19% so với tổng diện tích tự nhiên toàn phường, năm 2015 là
16,71 ha (giảm 1,68 ha so với 2014) chiếm 3,80%, năm 2016 là 15,25 ha (giảm 1,46
ha so với 2015) chiếm 3,47%. Diện tích đất chưa sử dụng giảm là do người dân xây
nhà ở hoặc Nhà nước thu hồi đất để làm đường, xây các công trình phúc lợi…
b) Tài nguyên nước
- Nguồn nước mặt: Nguồn nước cung cấp cho sản xuất, cũng như trong
sinh hoạt trên địa bàn phường và thành phố phần lớn do sông Công cung cấp,
diện tích lưu vực F = 951 km2 có độ dốc bình quân i = 1,03%, chiều dài L = 96
km.
- Nguồn nước ngầm: Nước ngầm xuất hiện nằm sâu ở các khu đồi từ 23m
đến 25m. Trữ lượng nước ngầm khá dồi dào nhưng chất lượng chưa tốt trong các
tháng mùa khô nên ảnh hưởng đến khai thác sử dụng.
c) Tài nguyên rừng
17
Theo kết quả kiểm kê 01/01/2015, phường có 52,56 ha đất lâm nghiệp, trong
đó đất rừng sản xuất chiếm 100% đất lâm nggiệp. Hiện nay, diện tích đất rừng
sản xuất đã được giao cho các hộ gia đình, cá nhân sử dụng và quản lý.
d) Tài nguyên nhân văn
Với đặc thù là một phường có quá trình đô thị hóa diễn ra trong thời gian dài, gắn
với quá trình hình thành và phát triển của phường nói riêng và của thành phố nói chung
đã tạo cho dân cư trong phường một tư duy đô thị, khả năng lao động và tiếp thu các tiến
bộ khoa học kỹ thuật ứng dụng vào cuộc sống một cách linh hoạt năng động và có hiệu
quả với cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước.
Bên cạnh đó với truyền thống văn hiến, truyền thống cách mạng, người dân nói
riêng, người dân thành phố Thái Nguyên nói chung cần cù sáng tạo, ý chí tự lực tự
cường, biết khắc phục khó khăn, kế thừa và phát huy những kinh nghiệm, thành quả
đạt được cùng với đông đảo đội ngũ tri thức, cán bộ khoa học, có điều kiện để phát
triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn tới.
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
3.1.2.1. Cơ cấu kinh tế các ngành
Cơ cấu kinh tế các ngành của phường qua 3 năm được thể hiện dưới bảng sau:
Bảng 3.2. Cơ cấu các ngành kinh tế giai đoạn 2014 - 2016
Đơn vị tính: Tỷ đồng
So sánh (%)
Tổng GTSX
GTSX nông
nghiệp
GTSX công
nghiệp-tiểu
thủ công
nghiệp
GTSX dịch vụ
Tốc độ
phát triển
bình quân
(%)
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
2015/2014
2016/2015
29,4
29,6
27,8
100,68
93,92
97,24
247,2
310
319,45
125,4
126,27
113,68
302
303,5
305,7
100,5
100,72
101,23
(Nguồn: UBND phường Tân Lập)