Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

Đánh giá một số nội dung trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai tại phường Mông Dương, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (435.9 KB, 70 trang )

MỤC LỤC


DANH MỤC BẢNG


DANH MUC SƠ ĐỒ. HÌNH ẢNH


LỜI CẢM ƠN
Để đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của sinh viên đồng thời giúp
sinh viên bước đầu làm quen với hoạt động nghiên cứu khoa học, được sự đồng
ý của Khoa Quản lý đất đai - Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà
Nội em đã tiến hành thực hiện khoá luận tốt nghiệp:
“Đánh giá một số nội dung trong công tác quản lý Nhà nước về đất
đai tại phường Mông Dương, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh” .
Trong thời gian thực hiện khoá luận ngoài sự cố gắng của bản thân, em còn
nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô trong - Trường Đại học Tài
nguyên và Môi trường Hà Nội - Khoa Quản lý đất đai cùng toàn thể cán bộ
UBND phường Mông Dương, Cẩm Phả, Quảng Ninh.
Nhân dịp này em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo Th.S
Trần Minh Tiến đã hướng dẫn nhiệt tình, truyền đạt những kiến thức, kinh
nghiệm quý báu cho em trong quá trình thực hiện khoá luận. Em cũng xin cảm
ơn các thầy cô giáo Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội – Khoa
Quản lý đất đai, cùng với cán bộ UBND phường Mông Dương, thành phố Cẩm
Phả, tỉnh Quảng Ninh đã cung cấp số liệu và tạo điều kiện thuận lợi nhất để em
hoàn thành khóa luận này.
Mặc dù, bản thân đã hết sức cố gắng với tinh thần khẩn trương, nghiêm túc
nhưng do thời gian và trình độ có hạn nên bản khóa luận không tránh khỏi
những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp, bổ sung
của các thầy cô, những nhà chuyên môn và các bạn bè để bản khóa luận được


hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Quảng Ninh, ngày 18 tháng 05 năm 2016
Sinh viên
Đinh Thị Vân Anh

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


Từ viết tắt
BTNMT
BĐĐC
CN – TCNN
DT
GCNQSDĐ
HĐND
HSĐC
KKĐĐ
MĐSD

QLĐĐ
QLNN
QSDĐ
THCS
TKĐĐ
TN&MT
UBND

Chú thích
Bộ tài nguyên môi trường

Bản đồ địa chính
Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp
Diện tích
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Hội đồng nhân dân
Hồ sơ địa chính
Kiểm kê đất đai
Mục đích sử dụng
Nghị định
Quản lý đất đai
Quản lý nhà nước
Quyền sử dụng đất
Trung học cơ sở
Thống kê đất đai
Tài nguyên và môi trường
Ủy ban nhân dân


ĐẶT VẤN ĐỀ
Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đặt ra những yêu cầu to lớn đối
với công tác quản lý Nhà nước về mọi mặt của đời sống kinh tế -xã hội, trong
đó quản lý nhà nước về đất đai là một nội dung quan trọng nghiên cứu các quan
hệ xã hội phát sinh trong quá trình sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, các mối quan
hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực đất đai ngày càng nóng bỏng phức tạp liên
quan trực tiếp tới lợi ích của từng đối tượng sử dụng đất. Các quan hệ đất đai
chuyển từ chỗ là quan hệ khai thác chinh phục tự nhiên chuyển thành các quan
hệ kinh tế xã hội về sở hữu và sử dụng một loại tư liệu sản xuất đặc biệt quan
trọng. Để phù hợp với quá trình đổi mới kinh tế, Đảng và nhà nước luôn quan

tâm đến vấn đề đất đai và đã ban hành nhiều văn bản pháp luật để quản lý đất
đai, điều chỉnh các mối quan hệ đất đai theo kịp với tình hình thực tế.
Thêm vào đó, ý thức pháp và hiểu biết pháp luật đất đai của các đối
tượng sử dụng còn hạn chế dẫn đến những vi phạm pháp luật trong việc sử
dụng đất gây nhiều hậu quả xấu về mặt kinh tế xã hội. Đối với phường Mông
Dương yêu cầu đặt ra đối với công tác quản lý và sử dụng một cách hiệu quả
đầy đủ, hợp lý đất đai là mục tiêu quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế
xã hội của phường. Mục tiêu đó đã và đang được Đảng bộ và nhân dân phường
Mông Dương quyết tâmthực hiện và đã đạt được những kết quả không nhỏ,
góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của Mông Dương. Để có thể
đạt được mục tiêu mà phường Mông Dươngđề ra cần phải có sự phối hợp chặt
chẽ của các cấp chính quyền, các bộ ngành có liên quan. Vì những lý do trên,
em đã chọn đề tài“Đánh giá một số nội dung trong công tác quản lý Nhà
nước về đất đai tại phường Mông Dương, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng
Ninh” .

6


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái quát nội dung quản lý nhà nước về đất đai
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai
+ Khái niệm về quản lý
Hiện nay có nhiều cách giải thích thuật ngữ quản lý, có quan niệm cho
rằng quản lý là cai trị: cũng có quan niệm cho rằng quản lý là điều hành, điều
khiển, chỉ huy. Quan niệm chung nhất về quản lý được nhiều người chấp nhận
do điều khiển học đưa ra như sau: “Quản lý là sự tác động định hướng bất
kìlên một hệ thống nào đó nhằm trật tự hoá và hướng nó phát triển phù hợp
với những quy luật nhất định”. Quan niệm này không những phù hợp với hệ

thống máy móc, thiết bị, cơ thể sống, mà còn phù hợp với một tập thể người,
một tổ chức hay một cơ quan nhà nước.(Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007).
+ Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai
Các quan hệ đất đai là các quan hệ xã hội trong lĩnh vực kinh tế, bao
gồm: quan hệ về sở hữu đất đai, quan hệ về sử dụng đất đai, quan hệ về phân
phối các sản phẩm do sử dụng đất mà có.
Bộ luật Dân sự quy định“Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu,
quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sỡ hữu theo quy định của
pháp luật”. Từ khi Luật đất đai thừa nhận quyền sử dụng đất là một loại tài sản
dân sự đặc biệt (1993) thì quyền sở hữu đất đai thực chất cũng là quyền sở hữu
một loại tài sản dân sự đặc biệt. Vì vậy khi nghiên cứu về quan hệ đất đai, ta
thấy có các quyền năng của chủ sở hữu nhà nước về đất đai bao gồm: quyền
chiếm hữu đất đai, quyền sử dụng đất đai, quyền định đoạt đất đai. Các quyền
năng này được Nhà nước thực hiện trực tiếp bằng việc xác lập các chế độ pháp
lý về quản lý và sử dụng đất dai. Nhà nước không trực tiếp thực hiện các quyền
năng này mà thông qua hệ thống các cơ quan nhà nước do Nhànước thành lập

7


ra và thông qua các tổ chức, cá nhân sử dụng đất theo quy định và theo sự giám
sát của Nhà nước.
Quản lý nhà nước về đất đai là tổng thể các hoạt động có tổ chức bằng
quyền lực nhà nước thông qua các phương pháp và công cụ thích hợp để tác
động đến quá trình khai thác sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả
nhằm phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước qua các thời kỳ.
Quản lý đất đai bằng quyền lực của nhà nước được thực hiện thông qua các
phương pháp và công cụ quản lý: phương pháp hành chính; phương pháp kinh
tế; thông qua quy hoạch, kế hoạch trên cơ sở luật pháp.
Quản lý nhà nước về đất đai là nhằm bảo vệ và thực hiện quyền sở hữu

toàn dân vềđất đai và được tập trung vào 4 lĩnh vực cơ bản sau đây:
+ Thứ nhất:Nhà nước nắm chắc tình hình đất đai, tức là Nhà nước biết
rõ các thông tin chính xác về số lượng đất đai, về chất lượng đất đai, về tình
hình hiện trạng của việc quản lý và sử dụng đất đai.
+ Thứ hai:Nhà nước với vai trò chủ quản lý đất đai thực hiện phân phối
đất đai cho các chủ sử dụng; theo quá trình phát triển của xã hội, Nhà nước còn
thực hiện phân phối lại quỹ đất đai cho phù hợp với từng giai đoạn lịch sử cụ
thể. Để thực hiện việc phân phối và phân phối lại đất đai, Nhà nước đã thực
hiện việc chuyển giao quyền sử dụng đất giữa các chủ thể khác nhau, thực hiện
việc điều chỉnh giữa các loại đất, giữa các vùng kinh tế. Hơn nữa, Nhà nước
thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất,
cho phép chuyển quyền sử dụng đất và thu hồi đất. Vì vậy, Nhà nước quy
hoạch và kế hoạch hóa việc sử dụng đất đai. Đồng thời, Nhà nước còn quản lý
việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất;
quản lý việc chuyển quyền sử dụng đất; quản lý việc lập quy hoạch, kế hoạch
và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
+ Thứ ba:Nhà nước thường xuyên thanh tra, kiểm tra chế độ quản lý và
sửdụng đất đai. Hoạt động phân phối và sử dụng đất do các cơ quan nhà nước
và do người sử dụng cụ thể thực hiện.
8


+ Thứ tư:Nhà nước thực hiện quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất đai.
Hoạt động này được thực hiện thông qua các chính sách tài chính về đất đai
như: thu tiền sử dụng đất (có thể dưới dạng tiền giao đất khi Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất, có thể dưới dạng tiền thuê đất, có thể dưới dạng tiền
chuyển mục đích sử dụng đất), thu các loại thuế liên quan đến việc sử dụng đất
(như thuế sử dụng đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế thu nhập cao có
được từ việc chuyển quyền sử dụng đất...) nhằm điều tiết các nguồn lợi hoặc
phần giá trị tăng thêm từ đất mà không do đầu tư của người sử dụng đất mang

lại. (Nguyễn Khắc Thái Sơn, năm 2007).
Từ sự phân tích các hoạt động quản lý nhà nước đối với đất đai như trên,
có thể đưa ra khái niệm quản lý nhà nước về đất đai như sau:
Quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước
đối với đất đai; đó là các hoạt động nắm chắc tình hình sử dụng đất; phân phối
và phân phối lại quỹ đất đai theo quy hoạch, kế hoạch; kiểm tra giám sát quá
trình quản lý và sử dụng đất; điều tiết các nguồn lợi từ đất đai.
1.1.2. Vai trò của quản lý nhà nước về đất đai
Hiến pháp 1992 và Luật Đất đai 2003 đã khẳng định: “đất đai thuộc sở
hữu toàn dân, do Nhà nước thống nhất quản lý”.Trên cở sở ban hành và tổ chức
thực hiện pháp luật đất đai nhằm tạo cơ sở pháp lý đảm bảo quyền sở hữu nhà
nước về đất đai (quyền giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, hướng dẫn, thanh tra
xử lý vi phạm pháp luật, quy hoạch kế hoạch sử dụng đất…) và bảo vệ các
quyền là lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, góp phần giải quyết tốt mọi
tranh chấp đất đai; và tạo cơ sở vững chắc cho việc tính thuế và thuế bất động
sản.
Không những thế, quản lý Nhà nước về đất có vai trò rất quan trọng cho
sự phát triển kinh tế xã hội và đời sống nhân dân. Cụ thể là:

9


- Thông qua hoạch định chiến lược, quy hoạch, lập kế hoạch phân bổ đất
đai có cơ sở khoa học nhằm phục vụ cho mục đích kinh tế, xã hội của đất nước,
đảm bảo sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, đạt hiệu quả cao. Giúp cho nhà
nước quản lý chặt chẽ đất đai, giúp cho người sử dụng đất có các biện pháp
hữu hiệu để bảo vệ và sử dụng đất đai có hiệu quả.
Thông qua công tác đánh giá phân hạng đất, Nhà nước quản lý toàn bộ
đấtđai về số lượng và chất lượng để làm căn cứ cho các biện pháp kinh tế xã

hội, căn cứ khoa học nhằm sử dụng đất đai có hiệu quả.
- Thông qua việc ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật đất đai tạo cơ
sở pháp lý để bảo về quyền lợi chính đáng của các tổ chức kinh tế, các doanh
nghiệp, cá nhân trong những quan hệ đất đai.
- Thông qua việc ban hành và thực hiện hệ thống chính sách về đất đai
như chính sách giá, chính sách thuế, chính sách đầu tư...Nhà nước kích thích
các tổ chức, các chủ thể kinh tế, các cá nhân sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm
đất đai nhằm nâng cao khả năng sinh lợi của đất, góp phần thực hiện mục tiêu
kinh tế - xã hội của cả nước và bảo vệ môi trường sinh thái.
- Thông qua việc kiểm tra, giám sát quản lý và sử dụng đất, Nhà nước
nắm chắc tình hình sử dụng đất đai, phát hiện những vi phạm và giải quyết
nhữngvi phạm pháp luật về đất đai.
1.1.3. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai
Để xác định vai trò và nhiệm vụ của các cơ quan quản lý nhà nước về
đất đai từ trung ương đến địa phương, tại điều 22 chương II Luật đất đai 2013
10


Nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã nêu 15 nội dung quản lý nhà
nước về đất đai:
1. Nhà nước thống nhất quản lý về đất đai.
2. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai bao gồm:
a) Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai
và tổ chức thực hiện các văn bản đó;
b) Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính;
c) Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất
và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây
dựng giá đất.
d) Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

đ) Quản lý việc giao, đất cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất;
e) Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
f) Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
g)Thống kê, kiểm kê đất đai
h) Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
i) Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
j) Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất.
k) Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy
định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
11


l) Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
m) Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quản lý và sử dụng đất đai.
n) Quản lý các hoạt động dịch vụ về đất đai.
1.1.4 Các công cụ quản lý nhà nước về đất đai
1.1.4.1. Công cụ pháp luật
Pháp luật là công cụ quản lý không thể thiếu được của một Nhà nước.
Từ xưa đến nay, Nhà nước nào cũng luôn thực hiện quyền cai trị của mình
trước hết bằng pháp luật. Nhà nước dùng pháp luật tác động vào ý chí con
người để điều chỉnh hành vi của conngười.
Pháp luật là công cụ duy trì trật tự an toàn xã hội trong lĩnh vực đất đai.
Trong hoạt động xã hội, vấn đề đất đai gắn chặt với lợi ích vật chất và tinh thần
của mọi chủ thể sử dụng đất nên vấn đề này dễ nảy sinh nhiều mâu thuẫn.
Trong các mâu thuẫn đó có những vấn đề phải dùng đến pháp luật mới xử lý
được.

Pháp luật là công cụ bắt buộc các tổ chức và cá nhân thực hiện nghĩa vụ
thuế đối với Nhà nước và các nghĩa vụ khác.Trong sử dụng đất đai, nghĩa vụ
nộp thuế là nghĩa vụ bắt buộc, nhưng không phải lúc nào nghĩa vụ đó cũng
được thực hiện một cách đầy đủ có rất nhiều trường hợp phải dùng biện pháp
cưỡng chế và bắt buộc thì nghĩa vụ đó mới được thực hiện.
Pháp luật là công cụ mà qua đó Nhà nước bảo đảm sự bình đẳng, công
bằng giữa những người sử dụng đất. Nhờ những điều khoản bắt buộc, thông
qua các chính sách miễn giảm, thưởng, phạt cho phép Nhà nước thực hiện được
sự bình đẳng cũng như giải quyết tốt mối quan hệ về lợi ích trong lĩnh vực đất
đai giữa những người sử dụng đất.
Pháp luật là công cụ tạo điều kiện cho các công cụ quản lý khác, các chế
độ, chính sách của Nhà nước được thực hiện có hiệu quả hơn.
12


1.1.4.2. Công cụ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai
Trong công tác quản lý nhà nước về đất đai, công cụ quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất là công cụ quản lý quan trọng và là một nội dung không thể
thiếu được trong công tác quản lý nhà nước về đất đai. Vì vậy, Luật Đất đai
2003 quy định "Nhà nước quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật".
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai là một nội dung quan trọng trong
việc quản lý và sử dụng đất, nó đảm bảo cho sự lãnh đạo, chỉ đạo một cách
thống nhất trong quản lý nhà nước về đất đai. Thông qua quy hoạch, kế hoạch
đã được phê duyệt, việc sử dụng các loại đất được bố trí, sắp xếp một cách hợp
lý. Nhà nước kiểm soát được mọi diễn biến về tình hình đất đai. Từ đó, ngăn
chặn được việc sử dụng đất sai mục đích, lãng phí. Đồng thời, thông qua quy
hoạch, kế hoạch buộc các đối tượng sử dụng đất chỉ được phép sử dụng trong
phạm vi ranh giới của mình. Quy hoạch đất đai được lập theo vùng lãnh thổ và
theo các ngành.


13


1.1.4.3. Công cụ tài chính
Tài chính là tổng hợp các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình
tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính của các chủ thể kinh tế xã hội. Các công cụ tài chính và vai trò của nó trong quản lý nhà nước đối với
đất đai như sau:
Thuế và lệ phí: là công cụ tài chính chủ yếu được sử dụng rộng rãi trong
công tác quản lý đất đai. Theo Luật Đất đai năm 2013, Nhà nước ban hành các
loại thuế chủ yếu trong lĩnh vực đất đai như sau:
+ Tiền sử dụng đất;
+ Thuế chuyển quyền sử dụng đất;
+ Thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất (có thể có);
+ Các loại lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai như lệ phí trước bạ, lệphí địa
chính.
Giá cả: Đối với đất đai hiện nay, Nhà nước đã ban hành khung giá chung
cho các loại đất cụ thể được quy định tại Nghị định số 44/2014 NĐ-CP ngày
15/05/2014 của Chính phủ để làm cơ sở chung cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
làm căn cứ tính giá đất và thu thuế sử dụng đất; thu tiền khi giao đất, khi cho
thuê đất, khi cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; bồi thường, hỗ trợ khi thu
hồi đất.
Ngânhàng: là công cụ quan trọng của quan hệ tài chính.Ngoài nhiệm vụ
kinh doanh tiền tệ nói chung nó còn được hình thành để cung cấp vốn cho các
công lệnh về khai hoang, cải tạo đất.
Như vậy, tài chính là công cụ để các đối tượng sử dụng đất đai thực hiện
nghĩa vụ và trách nhiệm của họ.(Nguyễn Khắc Thái Sơn, năm 2007).
1.1.5. Những nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý Nhà nước về đất đai
1.1.5.1. Chính sách pháp luật
Nhà nướckhông thể tổ chức thực hiện đường lối của Đảng và quản lý xã
hội một cách có hiệu quả nếu không thực hiện quản lý bằng pháp luật, các

quyền tự do dân chủ của công dân không thể thực hiện nếu không có pháp luật
14


ghi nhận và bảo vệ. Đảng ta xác định nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật,
tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, xây dựng nhà nước pháp quyền của dân,
do dân và vì dân. Chính vì thế cho nên pháp luật tác động mạnh mẽ đến công
tác quản lý. Một hệ thống pháp luật đồng bộ, rõ ràng, cụ thể làm cho công tác
quản lý được hiệu quả và thuận lợi.
Chính sách pháp luật ảnh hưởng tới sự điều tiết các quan hệ đất đai đang
vận động trong quá trình phát triển sản xuất hàng hóa, đảm bảo cho người sử
dụng đất và cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai thực hiện đầy đủ các quyền
và nghĩa vụ của mình, bảo đảm trật tự, kỷ cương trong quản lý và sử dụng đất
đai.
1.1.5.2. Nhân tố tự nhiên
Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng tới chất lượng của đất và tiến độ công tác
quy hoạch đất đai của từng khu vực.
1.1.5.3. Nhân tố kinh tế - xã hội
a. Nhân tố kinh tế
Công tác quản lý nói chung và quản lý đất đai nói riêng phải có cơ sở vật
chất kỹ thuật, máy móc hiện đại để đáp ứng cho nhu cầu quản lý hiện nay. Đào
tạo nhân lực là cốt lõi để thực hiện quản lý.Thực hiện công việc này phải có
một nguồn kinh phí lớn.Sự phát triển của nền kinh tế với nhịp độ cao và ổn
định tạo ra được giá trị sản phẩm to lớn từ đó có thể tập trung nguồn lực để đầu
tư cho việc đào tạo nhân lực. Mặt khác một nền kinh tế phát triển sẽ kích thích
sự phát triển của khoa học công nghệ, kích thích sự phát triển sản xuất, tăng
năng suất lao động, thúc đẩy chuyên môn hóa và phân công lao động xã hội,
giúp cho công tác quản lý được thuận lợi hơn, giảm bớt được những khó khăn
phức tạp trong quản lý.
Để phục vụ cho phát triển kinh tế, nhu cầu sử dụng đất cho tất cả các

ngành kinh tế là rất lớn và có thể thấy rõ sự bù trừ lẫn nhau giữa các loại đất.
Khi các loại đất này tăng lên làm cho loại đất kia giảm đi đồng thời sẽ có một
loại đất khác được khai thác để bù vào sự giảm đi của loại đất đó.Mọi loại đất
15


được khai thác tiềm năng mạnh mẽ để phục vụ cho nhu cầu sử dụng đất mở
rộng sản xuất, làm văn phòng, nhà xưởng, cửa hàng dịch vụ.Sự luân chuyển đất
thuận lợi sẽ là xúc tác tích cực cho các hoạt động kinh tế, là cơ sở để tạo ra các
sản phẩm xã hội. Công tác quản lý đất đai cũng phải đổi mới để cho phù hợp
với cơ chế kinh tế mới đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai trước tình hình thực
tế.Như vậy yếu tố kinh tế có tác động mạnh đến quản lý sử dụng đất, đến giá trị
của đất nhất là trong sự phát triển kinh tế với nhịp độ cao như hiện nay.
b. Nhân tố xã hội
Nhân tố xã hội có vai trò đặc biệt quan trọng trong tổ chức điều hành
quản lý xã hội và tăng cường chức năng quản lý của nhà nước về mọi lĩnh vực
nói chung cũng như về lĩnh vực đất đai nói riêng. Một chính sách quản lý đất
đai đúng đắn phải đề cập đến các yếu tố xã hội, từ đó nó không những làm ổn
định xã hội mà còn tăng cường vai trò quản lý của nhà nước và cơ quan quản
lý. Sự ổn định về mặt xã hội là yếu tố để nâng cao hiệu quả quản lý đất đai.
1.1.5.4. Nhân tố con người
Con người là nhân tố trực ảnh hưởng trực tiếp tới công tác quản lý đất
đai, được chia làm 2 thành phần: người sử dụng đất và cán bộ quản lý.
Người sử dụng đất ảnh hưởng rất lớn tới công tác quản lý, người sử dụng
đất rất đa dạng, đa thành phần nên làm cho việc quản lý gặp nhiều vấn đề.
Cán bộ quản lý là nhân tố quan trọng hướng dẫn người sử dụng những
chính sách pháp luật về đất đai giúp cho việc quản lý đi vào nề nếp.
1.2. Các văn bản pháp luật có liên quan đến công tác quản lý nhà nước về đất
đai
1.2.1. Căn cứ pháp lý


16


Bảng 3.1. Các văn bản pháp luật
ST
T

Thời gian

Các văn bản
pháp luật

Nội dung

1

29/11/2013 Luật đất đai 2013

2

15/5/2014

Nghị định số Quy định chi tiết thi hành Chính phủ
43/2014/NĐ-CP
một số điều của Luật Đất
đai 2013

3


15/5/2014

Nghị định số Quy định về Giá đất.
44/2014/NĐ-CP

4

15/5/2014

Nghi định số Quy định về tiền thuê đất, Chính phủ
46/2014/NĐ-CP
thuê mặt nước.

5

15/5/2016

Nghị định số Quy định về bồi thường, hỗ Chính phủ
47/2014/NĐ-CP
trợ tái định cư khi nhà nước
thu hồi đất.

6

19/5/2014

Thông

23/2014/TTBTNMT


số Quy định về Giấy chứng
nhận quyền sử dụng nhà ở
và tài sản khác gắn liền với
đất.

Bộ
Tài
nguyên và
Môi
Trường

7

19/5/2014

Thông

24/2014/TTBTNMT

số Quy định hồ sơ địa chính.

Bộ
Tài
nguyên và
Môi trường

8

19/5/2014


Thông

25/2014/TTBTNMT

số Quy định về Bản đồ địa Bộ
Tào
chính.
nguyên và
Môi trường

9

02/6/2014

Thông

28/2014/TTBTNMT

số Quy định về Thống kê, Bộ
Tài
kiểm kê đất đai và lập bản nguyên và
đồ hiện trạng sử dụng đất
Môi
Trường

10

02/06/2014 Thông

29/2014/TTBTNMT


số Quy định chi tiết việc lập, Bộ
Tài
điều chỉnh quy hoạch, kế nguyên và
hoạch sử dụng đất.
Môi
Trường

11

30/6/2014

số Quy định chi tiết phương Bộ
Tài
pháp xác định giá đất; xây nguyên và
dựng, điều chỉnh bảng giá Môi trường
đất, định giá cụ thể và tư

17

Thông

36/2014/TTBTNMT

Luật đất đai 2013

Cơ quan
ban hành
Quốc hội


Chính Phủ


vấn xác định giá đất.
12

30/6/2014

Thông

37/2014/TTBTNMT

13

16/6/2014

Thông

số Hướng dẫn Nghị định Bộ trưởng
77/2014/TT-BTC 46/2014/NĐ-CP
ngày Bộ
Tài
15/5/2014 về thu tiền thuê chính
đât, thuê mặt nước.

14

13/8/2014

Quyết định số

1766/2014/QĐUBND
Tỉnh
Quảng Ninh

Ban hành quy định về bồi Tỉnh Quảng
thường, hỗ trợ và tái định Ninh.
cư khi nhà nước thu hồi đất
theo luật đất đai 2013 trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh

15

13/8/2014

Quyết định số
1768/2014/QĐUBND
Tỉnh
Quảng Ninh

Ban hành quy định hạn Tỉnh Quảng
mức giao đất ở, hạn mức Ninh
công nhận đất ở, diện tích
đất ở tối thiểu được tách
thửa cho hộ gia đình, cá
nhân trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh.

16

24/11/2014 Quyết định số

2779/2014/QĐUBND
Tỉnh
Quảng Ninh

Ban hành quy định về việc Tỉnh Quảng
tiếp nhận, giải quyết thủ Ninh
tục, thời gian các bước
thực hiện thủ tục về việc
đăng lí đất đai, tài sản gắn
liền với đất, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyên sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với
đất cho hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư,
người Việt Nam định cư ở
nước ngoài được mua nhà
ở gắn liền với quyền sử
dụng đất ở tại Việt Nam
trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh.

18

số Quy định chi tiết về bồi Bộ
Tài
thường, hỗ trợ, tái định cư nguyên và
khi nhà nươc thu hồi đất.
Môi trường



- Căn cứ vào các tài liệu, số liệu đã được các cấp các ngành có thẩm
quyền công bố và cung cấp.
1.2.2. Cơ sở thông tin số liệu, tư liệu bản đồ
- Số liệu thống kê, kiểm kê đất đai năm 2010, 2011, 2012,
2013,2014,2015.
- Bản đồ Hiện trạng sử dụng đất năm 2015phường Mông Dương.
- Quy hoạch sử dụng đất của phường Mông Dương.
- Số liệu cấp GCN năm 2010,2011, 2012, 2013, 2014,2015phường Mông
Dương.
1.3. Công tác quản lý nhà nước về đất đai cảu một số nước trên thế giới
và Việt Nam

19


CHƯƠNG 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG PHẠM VI, NỘI DUNG NGHIÊN CỨU VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu tổng quát
Kết quả nghiên cứu góp phần hoàn thiện công tác về quản lý nhà nước
về đất đai cấp huyện nói chung và phường Mông Dương nói riêng. Từ đó đề
xuất một số giải pháp góp phần thúc đẩy hoàn thiện công tác quản lý nhà nước
về đất đai khu vực nói chung và phường Mông Dương.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất và tình hình biến động đất tại địa bàn
phường Mông Dương, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
- Đánh giá kết quả thực hiện một số nội dung quản lý nhà nước về đất
đai tại địa bànphường Mông Dương, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý và nâng

cao hiệu quả sử dụng đất đai tại địa bàn phường Mông Dương, thành phố Cẩm
Phả, tỉnh Quảng Ninh.
2.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.3.1. Đối tượng
Nghiên cứu thực trạng một số nội dung trong công tác quản lý Nhà nước
về đất đai tại phường Mông Dương.
2.3.2. Phạm vi
Đề tài chỉ nghiên cứu một số nội dung quan trọng và diễn ra thường
xuyên trong các nội dung quản lý nhà nước về đất đai tại phường Mông Dương
từ năm 2010 đến 2015.
2.4. Nội dung nghiên cứu
- Điều tra về ĐKTN- KTXH của phường ảnh hưởng tới công tác quản
lýnhà nước về đất đai trên địa bàn phường Mông Dương, thành phố Cẩm
Phả, tỉnh Quảng Ninh.
20


- Tình hình quản lý Nhà nước về đất đai ở phường Mông Dương.
- Hiện trạng sử dụng đất và biến động đất đai giai đoạn 2010-2014.
- Thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn phường
Mông Dương.Đánh giá một số công tác quản lý nhà nước về đất đai.
- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý
Nhà nước về đất đai của phường ngày càng chặt chẽ, hiệu quả hơn trong thời
gian tới.
2. 5. Phương pháp nghiên cứu
2.5.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Phương pháp này sử dụng và thừa hưởng những tài liệu, dữ liệu đã có về
vấn đề nghiên cứu, dựa trên những thông tin sẵn có để xây dựng và phát triển
thành cơ sở dữ liệu cần thiết của luận văn.
Phương pháp này áp dụng đối với phần tổng quan khi nghiên cứu các

vấn đề tình hình quản lý, sử dụng đất ở Việt Nam, cơ sở pháp lý của quản lý
Nhà nước về đất đai.
2.5.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Đây là phương pháp dùng để điều tra điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
khu vực nghiên cứu: tài liệu về vị trí địa lý, đất đai, lao động, kinh tế, các báo
cáo điều tra, báo cáo tổng kết. Thu thập các văn bản pháp lý, các đề tài có liên
quan đến vấn đề nghiên cứu, phân tích và sử dụng cho việc triển khai các hoạt
động nghiên cứu và đề xuất các giải pháp của đề tài.
2.5.3. Phương pháp thống kê và phân tích số liệu
Đây là phương pháp thống kê từ các số liệu, tài liệu thu thập được về
công tác quản lý Nhà nước về đất đai tại địa phương, từ đó tiến hành tổng hợp,
phân tích, nhận xét đánh giá.
2.5.4. Phương pháp minh họa bằng bảng biểu, biểu đồ
Đây là phương pháp thể hiện minh họa các kết quả nghiên cứu dưới
dạng biểu, biểu đồ.

21


2.5.5. Phương pháp chuyên gia
Phương pháp này dựa trên cơ sở những tài liệu, văn bản pháp lý, các
công trình khoa học có liên quan đến vấn đề nghiên cứu và khu vực nghiên cứu
được đề tài tham khảo trong quá trình nghiên cứu và đề xuất các kiến nghị của
đề tài.

22


CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của phường Mông
Dương
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
a)Vị trí địa lý
Phường Mông Dương nằm phía Bắc Thành phố Cẩm Phả, có vị trí địa lý
như sau:
Phường Mông Dương nằm phía Bắc Thành phố Cẩm Phả:Quy mô diện
tích là 11988.25ha. Vị trí tiếp giáp như sau:
- Phía Bắc giáp xã Đồn Đạc, xã Nam Sơn huyện Ba Chẽ.
- Phía Nam giápphường Cửa Ông, phường Cẩm Phú, phường Cẩm Sơn,
phường Cẩm Đông, phường Cẩm Tây.
- Phía Đông giáp xã Đoàn kết huyện Vân Đồn, xã Cộng Hòa, xã Cẩm
Hải.
- Phía Tây giáp xã Hòa Bình huyện Hoành Bồ, xã Dương Huy.
b) Địa hình
Phường Mông Dương thuộc địa hình đồi núi ven biển, gồm những vùng
đất bằng chen lẫn trong địa hình đồi núi, cũng là nơi tập trung dân cư sinh
sống, có hệ thống sông, kênh mương, rãnh, dày trong vùng dân cư. Nhìn chung
địa hình khá thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội.
c)Khí hậu
Phường Mông Dương nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với đặc
trưng của khí hậu miền Bắc và chịu ảnh hưởng trực tiếp của khí hậu biểncó
mùa đông lạnh, ít mưa, mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều.Theo số liệu của trạm dự
báo khí tượng thủy văn Quảng Ninh thì khí hậu phường được chia làm 2 mùa
rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4
năm sau, đặc trưng khí hậu của phường như sau:

23



- Nhiệt độ:
+ Mông Dương có nền nhiệt cao, nhiệt độ trung bình năm là 21-24o

C.Trong đó nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là 36,6 0C (tháng 6), nhiệt độ

trung bình tháng thấp nhất là 5,5 0C (tháng 1).
Nền nhiệt độ được phân hoá theo mùa khá rõ rệt, trong năm có 4
tháng nhiệt độ trung bình nhỏ hơn 20 0C (tháng 12 đến tháng 3 năm sau),
tổng tích ôn đạt trên 8.500 0C.
- Độ ẩm không khí: Độ ẩm không khí bình quân cả năm khoảng 84%, cao
nhất là tháng 3,4 đạt 88%, thấp nhất vào tháng 11 và tháng 12 đạt 78%. Độ
ẩm không khí còn phụ thuộc vào độ cao, địa hình và sự phân hóa theo mùa.
- Lượng mưa:
+ Lượng mưa: tổng lượng mưa khá lớn, bình quân 1.600-1800mm/năm
và tập trung chủ yếu vào mùa mưa từ tháng 6 đến tháng 9, chiếm tới 70-80%
lượng mưa cả năm.
+ Nắng: Trung bình số giờ nắng dao động từ 1.500 – 1.700 h/năm, nắng
tập trung từ tháng 5 đến tháng 12, tháng có giờ nắng ít nhất là tháng 2 và tháng 3.
- Gió : Thịnh hành 2 loại gió chính là gió Đông bắc và gió Đông nam.
+ Gió Đông bắc: Thịnh hành từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, tốc độ
gió từ 2 - 4m/s, đạt cấp 5 - cấp 6, thời tiết lạnh, giá rét, ảnh hưởng đến sản
xuất, sinh hoạt và sức khỏe của con người.
+ Gió Đông nam: Thịnh hành từ tháng 5 đến tháng 9, tốc độ gió trung
bình đạt cấp 2 đến cấp 3. Gió thổi từ vịnh vào đất liền mang theo nhiều hơi
nước tạo nên không khí ẩm, mát mẻ.
d)Thủy văn
+ Chế độ thuỷ văn của các sông, ngòi ở Mông Dương phụ thuộc chủ
yếu vào chế độ thủy văn của sông Mông Dương, sông Đồng Mỏ.., các
sông, suối thường ngắn và dốc.
+ Sông Mông Dương và sông Đồng Mỏ bắt nguồn từ dãy Bằng Dải

chảy theo hướng Nam và hướng Đông rồi đổ ra biển. Hai con sông này có
lưu lượng nước nhỏ.
24


+ Nhìn chung, sông suối chảy trên địa phận phường Mông Dương
có diện tích lưu vực nhỏ, độ dài sông ngắn, lưu lượng nước không nhiều
và phân bố không đều trong năm. Các sông này về mùa mưa thường gây
ngập úng cho các vùng thấp trũng, gây xói mòn, rửa trôi.
Nhận xét đánh giá chung về điều kiện tự nhiên:
- Phường Mông Dương có tuyến Quốc lộ 18A phát triển du lịch xuyên suốt
chạu qua địa bàn và các tuyến đường trục tỉnh lộ rất thuận lợi cho phát triển kinh
tế xã hội của phường.
- Đất đai có chất lượng tốt, nguồn nước phong phú, thuận lợi cho phát
triển kinh tế xã hội. Phường có nền địa chất vững chắc, thuận lợi cho việc xây
dựng các công trình.
3.1.2. Tài nguyên
a) Tài nguyên đất
Theo báo cáo thuyết minh, bản đồ thổ nhưỡng nông hóa do viện Quy
hoạch và thiết kế Nông nghiệp thực hiện năm 2004, phường Mông Dương
chia thành các nhóm đất như sau:
Tổng diện tích đất tự nhiên: 11988.25 ha
* Nhóm đất phù sa (P): Chủ yếu ở vùng trũng, thấp, được bồi đắp
bởi phù sa của sông. Nhóm đất phù sa được chia làm 2 đơn vị đất sau:
- Đất phù sa được bồi chua (Pbc): Đất này được hình thành do sự bồi
đắp phù sa của các con sông, suối, ít có sự phân hóa, đất thường có màu
nâu hoặc màu nâu nhạt, đất có độ phì nhiêu khá.
- Đất phù sa không được bồi chua glây sâu (Pc): Đất được hình thành
do sự bồi đắp phù sa sông hoặc phù sa biển, đất thường có màu nâu xám
hoặc xám nâu, xuống các tầng dưới có màu xám nhạt hoặc xám vàng loang

lổ, thành phần cơ giới của đất từ thịt trung bình đến thịt nặng ở lớp đất mặt,
xuống sâu các tầng dưới có nơi thành phần cơ giới là cát pha, đất phù sa
không được bồi chua hiện nay đang được sử dụng trồng lúa hoặc lúa màu.
* Đất vàng đỏ (Fv): Phân bố ở hầu khắp phường. Đất vàng đỏ được
hình thành trên các loại đá mẹ khác nhau như phiến sét, phiến thạch, sa
thạch. Hình thái phẫu diện đất thường có màu vàng đỏ hoặc vàng nhạt, tầng
25


×