ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
VŨ HẢI NAM
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI TẠI PHƢỜNG THỊNH ĐÁN
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN - TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Địa chính Môi trƣờng
Khoa
: Quản lý Đất đai
Lớp
: K42 - ĐCMT N01
Khóa học
: 2010 – 2014
Thái Nguyên, năm 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
VŨ HẢI NAM
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI TẠI PHƢỜNG THỊNH ĐÁN
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN - TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Địa chính Môi trƣờng
Khoa
: Quản lý Đất đai
Lớp
: K42 - ĐCMT N01
Khóa học
: 2010 – 2014
Thái Nguyên, năm 2015
i
LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự
hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của ngƣời khác. Trong
suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập ở giảng đƣờng đại học đến nay, em đã nhận
đƣợc rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của thầy cô, gia đình và bạn bè.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến Ban giám hiệu nhà
trƣờng, Ban chủ nhiệm khoa và tập thể thầy cô trong khoa Quản lý Tài
nguyên đã tận tình giúp đỡ chúng em trong suốt thời gian học tập tại trƣờng.
Em xin chân thành cảm ơn UBND Phƣờng Thịnh Đán đã tạo điều kiện
giúp đỡ em trong quá trình thực tập.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo ThS. Nguyễn Quang Thi
- giảng viên khoa Quản lý Tài nguyên, đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong
suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Em xin gửi lời cám ơn đến tất cả các bạn và ngƣời thân xung quanh đã
giúp đỡ, chia sẻ những khó khăn trong thời gian học tập, rèn luyện tại trƣờng.
Sau cùng, em kính chúc toàn thể các thầy cô giáo trong khoa Quản lý
Tài nguyên thật dồi dào sức khỏe, hạnh phúc để tiếp tục dìu dắt nhiều thế hệ
học trò đến với những bến bờ tri thức.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày 10 tháng 05 năm 2015
Sinh viên
Vũ Hải Nam
ii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Chỉ tiêu sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015) .........................................12
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất phƣờng Thịnh Đán năm 2014 .............................31
Bảng 4.2: Chỉ tiêu sử dụng đất theo mục đích sử dụng kế hoạch sử
dụng đất 5 (2011 – 2015) ..........................................................................................38
Bảng 4.3. Phân kỳ kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020 ...........................................40
Bảng 4.4. Kết quả quy hoạch sử dụng đất của UBND phƣờng Thịnh Đán
giai đoạn 2011 - 2014 ................................................................................................41
Bảng 4.5 : Kết quả giao đất ở phƣờng Thịnh Đán giai đoạn 2011 – 2014 ...............42
Bảng 4.6: Kết quả thuê đất ở phƣờng Thịnh Đán .....................................................43
Bảng 4.7: Kết quả thu hồi đất ở phƣờng Thịnh Đán .................................................44
Bảng 4.8: Tổng hợp diện tích đất chuyển mục đích sử dụng ....................................45
Bảng 4.9. Kết quả tổng hợp hồ sơ địa chính phƣờng Thịnh Đán .............................46
Bảng 4.10. Tổng hợp số hộ gia đình và số GCNQSD đất đã đƣợc
cấp của UBND phƣờng Thịnh Đán giai đoạn 2012 - 2014.......................................47
Bảng 4.11. Kết quả cấp GCNQSD đất chi tiết theo từng loại đất của
UBND phƣờng Thịnh Đán giai đoạn 2012 - 2014 ....................................................48
Bảng 4.12: Diện tích đất chƣa sử dụng đƣa vào sử dụng trong kỳ quy hoạch .........49
Bảng 4.13.Thống kê biến động diện tích đất phƣờng Thịnh Đán 2012 - 2014 ........49
Bảng 4.14. Tổng hợp các nguồn thu ngân sách từ đất đai của UBND
phƣờng Thịnh Đán giai đoạn 2012 - 2014 ................................................................51
Bảng 4.15. Tình hình thực hiện các quyền sử dụng đất trong thị trƣờng
bất động sản của UBND phƣờng Thịnh Đán giai đoạn 2011 - 2014 ........................52
Bảng 4.16. Tổng hợp kết quả thanh tra việc quản lý và sử dụng
đất đai của UBND phƣờng Thịnh Đán giai đoạn 2011 - 2014 .................................53
Bảng 4.17. Kết quả giải quyết đơn thƣ khiếu nại, tố cáo, tranh chấp
đất đai trên địa bàn UBND phƣờng Thịnh Đán giai đoạn 2011 - 2014 ....................54
iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Từ, cụm từ viết tắt
Chú giải
UBND
Uỷ ban nhân dân
HĐND
Hội đồng nhân dân
GCNQSDĐ
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
GCN
Giấy chứng nhận
NĐ - CP
Nghị định - Chính phủ
CP
Chính phủ
TT - BTNMT
Thông tƣ Bộ Tài nguyên Môi trƣờng
CT - TTg
Chỉ thị Thủ tƣớng
QĐ - BTNMT
Quyết định Bộ Tài nguyên Môi trƣờng
QĐ - UB
Quyết định Uỷ ban
VPĐK QSD
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
CV - CP
Công văn chính phủ
HD - UB
Hƣớng dẫn uỷ ban
CT - UB
Chỉ thị uỷ ban
ĐKTK
Đăng ký thống kê
Nxb
Nhà xuất bản
QLNN
Quản lý nhà nƣớc
SDĐ
Sử dụng đất
TN&MT
Tài nguyên và môi trƣờng
QHSDĐ
Quy hoạch sử dụng đất
LĐĐ
Luật đất đai
V/v
Về việc
iv
MỤC LỤC
PHẦN 1.MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục đích, mục tiêu nghiên cứu ............................................................................2
1.3. Yêu cầu của đề tài ................................................................................................2
1.4. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................2
PHẦN 2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................3
2.1. Cơ sở khoa học .....................................................................................................3
2.1.1. Những hiểu biết chung về quản lý nhà nƣớc về đất đai ....................................3
2.1.2. Căn cứ pháp lý của công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai ................................6
2.1.3. Công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai trong phạm vi cả nƣớc ........................10
21.4. Tình hình quản lý nhà nƣớc về đất đai của tỉnh Thái Nguyên .........................15
PHẦN 3.ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........21
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................21
3.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu......................................................................................21
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................21
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .........................................................................21
3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................21
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của phƣờng Thịnh Đán ............................21
3.3.2. Đánh giá tình hình sử dụng và biến động đất đai của phƣờng Thịnh Đán ............21
3.3.3. Đánh giá công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai theo 13
nội dung của Luật đất đai năm 2003 .........................................................................21
3.3.4. Khó khăn tồn tại và đề xuất một số giải pháp trong công tác
quản lý nhà nƣớc về đất đai của phƣờng Thịnh Đán ................................................21
3.3.5. Những yếu tố gây áp lực đến công tác quản lý nhà nƣớc về
đất đai trên địa bàn UBND phƣờng Thịnh Đán ........................................................21
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................................21
3.4.1. Phƣơng pháp thu thập tài liệu .........................................................................21
3.4.2. Phƣơng pháp điều tra số liệu thứ cấp ..............................................................21
v
3.4.3. Phƣơng pháp điều tra số liệu sơ cấp: ..............................................................22
3.4.4. Phƣơng pháp thống kê: ...................................................................................22
3.4.5. Phƣơng pháp phân tích tổng hợp số liệu: ........................................................22
PHẦN 4.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .........................................23
4.1. Tình hình cơ bản của phƣờng Thịnh Đán, thành phố
Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên................................................................................23
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................23
4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ..................................................................................25
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của
phƣờng Thịnh Đán ....................................................................................................29
4.2. Tình hình sử dụng đất, cơ cấu và biến động đất đai của phƣờng Thịnh Đán ....30
4.2.1. Tình hình sử dụng đất đai của phƣờng Thịnh Đán .........................................30
4.2.2. Tình hình biến động đất đai tại phƣờng Thịnh Đán ........................................32
4.3. Đánh giá công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai của UBND phƣờng Thịnh Đán ...... 32
4.3.1. Công tác ban hành các văn bản pháp luật về quản lý, sử dụng đất
và tổ chức thực hiện các văn bản ..............................................................................32
4.3.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới
hành chính, lập bản đồ hành chính ............................................................................36
4.3.3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá phân hạng đất, lập bản đồ địa chính,
bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất .............................37
4.3.4. Quản lý quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất...................................................39
4.3.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất ..... 41
4.3.6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ...................................................................45
4.3.7. Thống kê, kiểm kê đất đai ...............................................................................49
4.3.8. Quản lý tài chính về đất đai.............................................................................51
4.3.9. Quản lý và phát triển thị trƣờng quyền sử dụng đất trong
thị trƣờng bất động sản..............................................................................................51
4.3.10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của ngƣời sử dụng đất ........ 52
vi
4.3.11. Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các văn bản
pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai .......................................52
4.3.12. Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại,
tố cáo các vi phạm trong quản lý sử dụng đất ...........................................................54
4.3.13. Quản lý hoạt động dịch vụ công về đất đai ...................................................55
4.4. Những yếu tố gây áp lực đến công tác quản lý nhà nƣớc về
đất đai trên địa bàn UBND phƣờng Thịnh Đán ........................................................55
4.5. Một số giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc
về đất đai trên địa bàn UBND phƣờng Thịnh Đán ...................................................56
4.5.1. Một số điểm hạn chế .......................................................................................56
4.5.2. Đề xuất một số giải pháp .................................................................................57
PHẦN 5.KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................59
5.1. Kết luận ..............................................................................................................59
5.2 Kiến nghị .............................................................................................................59
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................61
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong tình hình phát triển của nƣớc ta hiện nay, “sự phát triển kinh tế, đô thị
và quá trình công nghiệp hóa làm cho nhu cầu về nhà ở cũng nhƣ đất xây dựng các
công trình công cộng, khu công nghiệp trong cả nƣớc càng tăng cao”. Mặt khác ở
nhiều vùng, nhiều khu vực của nƣớc ta vẫn còn tồn tại sự lạc hậu đói nghèo, trình độ
văn hóa còn thấp sử dụng đất chƣa hợp lý. Việc sử dụng đất đai ở nhiều nơi còn chƣa
phù hợp và chƣa đúng với quy hoạch, chƣa phát huy triệt để, đặc biệt là ở cấp cơ sở
(xã, phƣờng, phƣờng). Do những nguyên nhân nhất định mà công tác quản lý đất đai
ở nhiều nơi còn buông lỏng, hoặc biện pháp quản lý chƣa phù hợp, chƣa đạt đƣợc kết
quả nhƣ mong muốn.
Quản lý nhà nƣớc về đất đai tốt hay xấu có tác động rất lớn đến nhiều lĩnh
vực, nhiều mặt của kinh tế - xã hội, nhất là trong giai đoạn phát triển nền kinh tế thị
trƣờng nhƣ: việc thu hút đầu tƣ (phụ thuộc vào quy định của nhà nƣớc, quyền và
nghĩa vụ của các nhà đầu tƣ, giá đất, tiến độ giải phóng mặt bằng, thủ tục hành
chính…); sự ổn định chính trị - xã hội (liên quan đến thu nhập, việc làm của ngƣời
dân, tình hình khiếu nại, tranh chấp đất đai…), chính vì thế, vấn đề quản lý và sử
dụng đất đai ngày càng trở nên quan trọng hơn đối với đời sống của mỗi ngƣời dân và
sự phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc.
Trên cơ sở Hiến pháp năm 1980 và Hiến pháp năm 1992, Nhà nƣớc ta đã ban
hành Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai năm 1993, Luật sửa đổi bổ sung một số
điều của Luật Đất đai năm 1998, năm 2001 và ban hành Luật Đất đai năm 2003
cùng nhiều văn bản pháp quy dƣới luật nhƣ: Nghị quyết, Nghị định, Quyết định,
Chỉ thị, Thông tƣ hƣớng dẫn... đi kèm đã giúp rất nhiều cho việc nắm chắc, quản lý
chặt chẽ quỹ đất của quốc gia cũng nhƣ phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế
đất nƣớc trong thời kì đổi mới.
Tuy nhiên trong thực tế quá trình thực hiện Luật đất đai cũng nhƣ các quy
định khác vẫn còn nhiều hạn chế trong khâu tổ chức thực hiện. Nhiều văn bản tính
chất pháp lý còn chồng chéo và mâu thuẫn. Do vậy, quản lý nhà nƣớc về đất đai
2
theo đúng pháp luật, đúng đƣờng lối chính sách của Đảng và Nhà nƣớc là vấn đề
cần đƣợc quan tâm và giải quyết.
Phƣờng Thịnh Đán, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên cũng không
nằm ngoài thực tế đó. Mặc dù trong thời gian qua đƣợc sự quan tâm của các cấp,
các ngành song công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai còn gặp nhiều hạn chế khó
khăn do nhiều nguyên nhân tác động và cần đƣợc giải quyết trong thời gian tới.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, đƣợc sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà
trƣờng, sự phân công của Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên Trƣờng Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, dƣới sự hƣớng dẫn của thầy giáo Th.s Nguyễn Quang Thi
em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước
về đất đai tại phường Thinh Đán, thành phố Thái Nguyênì, tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích, mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai của phƣờng
Thinh Đán, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. Qua đó đề xuất những giải
pháp khả thi để phục vụ cho quá trình quản lý và sử dụng đất đai hợp lý, khoa học
và có hiệu quả cao trong thời gian tiếp theo.
- Đánh giá đƣợc những thành tựu và hạn chế để tìm ra nguyên nhân và đề xuất
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về đất đai trong thời gian tới.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Giúp sinh viên biết cách nghiên cứu một vấn đề. Củng cố, bổ sung và vận
dụng những kiến thức đã học ra ngoài thực tế.
- Giúp sinh viên làm quen với môi trƣờng làm việc, công tác tại địa phƣơng.
- Đƣa ra những giải pháp giúp cho công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai của
phƣờng nói riêng và thị xã nói chung đƣợc tốt hơn.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Trong học tập và nghiên cứu khoa học: Củng cố những kiến thức đã học và
bƣớc đầu làm quen với công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai ngoài thực tế.
- Trong thực tiễn: Đề tài nghiên cứu tình hình quản lý Nhà nƣớc về đất đai
của phƣờng Thịnh Đán từ đó đƣa ra những giải pháp giúp cho công tác quản lý nhà
nƣớc về đất đai của phƣờng đƣợc tốt hơn.
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Những hiểu biết chung về quản lý nhà nước về đất đai
Quản lý nhà nƣớc về đất đai nhằm bảo vệ quyền sở hữu nhà nƣớc đối với đất
đai, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời sử dụng đất; đảm bảo sử dụng hợp
lý quỹ đất đai của đất nƣớc; tăng cƣờng hiệu quả sử dụng đất; đồng thời bảo vệ đất,
cải tạo đất và bảo vệ môi trƣờng.
Để thực hiện đƣợc những mục tiêu quan trọng về quản lý đất đai, Nhà nƣớc
ta đề ra là: “Nhà nƣớc quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật đảm bảo
sử dụng đất đúng mục đích và có hiệu quả”. Nhà nƣớc ta đã ban hành rất nhiều văn
bản trong đó nội dung của các văn bản luôn đi đúng trọng tâm, luôn định hƣớng
phát triển theo con đƣờng XHCN. Hiến pháp năm 1980 và Luật Đất đai 1993; Luật
Đất đai 2003 đều ghi rõ “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nƣớc thống nhất
quản lý (Luật dất đai 2003, Nxb Chính trị Quốc gia) [3].
Tại Luật Đất đai năm 1987 đã ban hành 7 nội dung về quản lý nhà nƣớc về
đất đai nhƣ sau:
- Điều tra, khảo sát, đo đạc, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính.
- Quy hoạch và kế hoạch hoá việc sử dụng đất.
- Quy định các chế độ, thể lệ về quản lý, sử dụng đất và tổ chức thực hiện
các chế độ, thể lệ đấy.
- Giao đất và thu hồi đất.
- Đăng ký đất đai, lập và giữ sổ địa chính, thống kê đất đai và cấp GCNQSD đất.
- Thanh tra và chấp hành các chế độ, thể lệ quản lý, sử dụng đất.
- Giải quyết các tranh chấp đất đai.
Đáp ứng với yêu cầu mới, thời đại mới trong công tác quản lý đất đai,
những nội dung trong Luật Đất đai năm 1987 đã có nhiều thiếu sót chƣa thể đáp
ứng đƣợc yêu cầu phát triển về quản lý đất đai còn nhiều bất cập.
Năm 1993, Luật Đất đai sửa đổi đã đƣợc ban hành và tại điều 13 quy định
7 nội dung quản lý nhà nƣớc về đất đai nhƣ sau:
- Điều tra, khảo sát, đo đạc, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính.
4
- Quy hoạch và kế hoạch hoá việc sử dụng đất.
- Ban hành các văn bản pháp luật về quản lý, sử dụng đất và tổ chức thực
hiện các văn bản đó.
- Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất.
- Đăng ký đất đai, lập và quản lý sổ địa chính, quản lý các hợp đồng sử dụng
đất, thống kê, kiểm kê đất và cấp GCNQSD đất (Luật Đất đai 1987, Nxb Chính trị
Quốc gia) [2].
- Thanh tra việc chấp hành các chế độ thể lệ về quản lý và sử dụng đất đai.
- Giải quyết các tranh chấp đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm
việc quản lý sử dụng đất đai.
Bảy nội dung này đã tạo ra cơ sở khoa học và tính pháp lý vững chắc cho
công tác quản lý sử dụng đất. Mặt khác, các nội dung này có mối quan hệ biện
chứng với nhau tạo ra những tiền đề bổ sung, hỗ trợ cho nhau nhằm thiết lập một cơ
chế quản lý đất đai chặt chẽ thống nhất từ Trung ƣơng đến địa phƣơng đảm bảo đất
đai đƣợc sử dụng hợp lý, tiết kiệm, mang lại hiệu quả cao và bền vững theo thời
gian. Hiện nay, Luật đất đai luôn đƣợc hoàn thiện để phục vụ cho hoạt động chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, quy hoạch sử dụng đất, các chính sách đất đai và chính sách xã
hội. Đáp ứng yêu cầu trên, ngày 26/11/2003.
Luật Đất đai 2003 ra đời và tại điều 6 Luật Đất đai 2003 đã quy định 13 nội
dung về quản lý nhà nƣớc về đất đai , cụ thể:
- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện các văn bản đó.
- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập
bản đồ hành chính.
- Khảo sát, đo đạc, đánh giá phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện
trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
- Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp GCNQSD đất.
- Thống kê, kiểm kê đất đai.
5
- Quản lý tài chính về đất đai.
- Quản lý và phát triển thị trƣờng quyền sử dụng đất trong thị trƣờng bất
động sản.
- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của ngƣời sử dụng đất
đai (Luật Đất đai 2003, Nxb Tư pháp, 2009) [4].
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và
xử lý vi phạm về đất đai.
- Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm
trong việc quản lý và sử dụng đất đai.
- Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP, ngày 29/10/2004 của Thủ tƣớng Chính phủ
về việc hƣớng dẫn thi hành Luật Đất đai 2003.
Thông tƣ số 30/TT-BTN & MT ngày 01/11/2004 của Bộ trƣởng Bộ Tài
nguyên và Môi trƣờng về việc hƣớng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất.
Các loại bản đồ: Bản đồ địa giới hành chính 364; bản đồ giải thửa; bản đồ hiện
trạng sử dụng đất năm 2013, bản đồ quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2015.
Luật đất đai năm 2013 quy định về chế độ sở hữu đất đai, quyền hạn và
trách nhiệm của Nhà nƣớc đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất
quản lý về đất đai.
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập
bản đồ hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ
quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
6. Quản lý việc bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi thu hồi đất.
7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
6
8. Thống kê, kiểm kê đất đai (Nghị định số 45/2013/QH13 Luật đất đai
29/11/2013) [8].
9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của ngƣời sử dụng đất.
12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định
của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý
và sử dụng đất đai.
2.1.2. Căn cứ pháp lý của công tác quản lý nhà nước về đất đai
Để có thể ban hành và thực hiện đƣợc tốt các nội dung của Luật Đất đai, thể
hiện đƣợc tính hiệu quả của Luật Đất đai và cụ thể hoá những nội dung đó, Nhà
nƣớc đã ban hành nhiều văn bản dƣới luật phục vụ cho công tác quản lý nhà nƣớc
về đất đai. Những văn bản dƣới luật này có vai trò quan trọng trong công tác quản
lý nhà nƣớc về đất đai và tạo cơ sở vững chắc cho cơ quan có thẩm quyền thực hiện
tốt công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai.
- Hiến pháp 1992.
- Nghị định số 64/NĐ-CP ngày 27/9/1993 của Chính phủ ban hành văn bản
quy định về giao đất lâm nghiệp cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn
định lâu dài vào mục đích sản xuất lâm nghiệp.
- Luật đất đai 1993.
- Nghị định số 02/NĐ-CP ngày 15/1/1994 của Chính phủ ban hành văn bản
quy định về giao đất nông nghiệp cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn
định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp.
- Nghị định số 61/NĐ-CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ về việc mua bán và
kinh doanh nhà ở.
- Nghị định số 87/NĐ-CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ về khung giá đất.
- Nghị định số 09/NĐ-CP ngày 12/2/1996 của Chính phủ về chế độ quản lý,
sử dụng đất quốc phòng, an ninh.
7
- Chỉ thị số 10/1998/CT-TTg ngày 20/2/1998 của Thủ tƣớng Chính phủ về
việc giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp.
- Nghị định số 22/1998 NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ về đền bù
thiệt hại khi Nhà nƣớc thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi
ích quốc gia, lợi ích công cộng.
- Nghị định số 88/NĐ-CP ngày 17/8/1998 của Chính phủ về quản lý sử dụng
đất tại đô thị.
- Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đất đai ngày 2/2/1998.
- Nghị định 17/1999-CP ngày 29/3/1999 của Chính phủ về thủ tục chuyển
đổi, chuyển nhƣợng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp,
góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất.
- Chỉ thị số 18/1999/CT-TTg ngày 1/7/1999 của Thủ tƣớng Chính phủ về
một số biện pháp đẩy mạnh việc hoàn thành cấp GCNQSD đất nông nghiệp, lâm
nghiệp, đất ở nông thôn.
- Thông tƣ số 346/1998/TT-TCĐC ngày 16/3/1999 của Tổng cục Địa chính
hƣớng dẫn đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính.
- Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16/11/1999 của Chính phủ về giao đất
và cho thuê đất lâm nghiệp cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định
lâu dài vào mục đích sản xuất lâm nghiệp.
- Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23/8/2000 của Chính phủ về thu tiền sử
dụng đất.
- Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đất đai ngày 29/6/2001.
- Nghị định số 66/2001/NĐ-CP ngày 28/9/2001 của Chính phủ sửa đổi bổ
sung một số điều của Nghị định số 04/2000/NĐ-CP ngày 11/2/2000 của Chính phủ
về thi hành luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 1993.
- Nghị định số 68/2001/NĐ-CP ngày 1/10/2001 của chính phủ về quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất.
- Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22/1/2002 của Chính phủ về hoạt động
đo đạc, lập bản đồ.
- Luật đất đai ngày 26/9/2003
8
- Nghị định 181/2004/NĐ - CP, ngày 22/9/2004 của Chính phủ về thi hành
Luật Đất đai 2003.
- Nghị định 182/2004/NĐ - CP, ngày 29/10/2004 của Chính phủ về xử phạt
hành chính trong lĩnh vực đất đai.
- Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về giá đất.
- Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về việc bồi
thƣờng thiệt hại khi Nhà nƣớc thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế.
- Thông tƣ số 28/2004/TT-BTNMT ngày 1/11/2004 của Bộ Tài nguyên và
Môi trƣờng về việc thống kê, kiểm kê và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Thông tƣ số 01/2005/TT- BTNMT ngày 13 tháng 4 năm 2005 của Bộ Tài
nguyên và Môi trƣờng hƣớng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai 2003.
- Thông tƣ 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hƣớng dẫn
thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về việc
thu tiền thuê đất.
- Quyết định số 04/2005/TT-BTNMT ngày 30/6/2005 ban hành quy trình lập
và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nƣớc, của
cả vùng.
- Luật kinh doanh bất động sản 2006 Số 63/2006/QH11 ngày 29/6/2006.
- Quyết định 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21/7/2006 của Bộ Tài nguyên và
Môi trƣờng ban hành quy định về GCNQSD đất.
- Thông tƣ liên tịch số 04/2004/TTLT/BTP-BTNMT ngày 13/6/2006 của Bộ
Tƣ pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng về hƣớng dẫn việc công
chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện quyền của ngƣời sử dụng đất.
- Thông tƣ số 05/2006/TT-BTNMT ngày 24/5/2006 của Bộ Tài nguyên và
Môi trƣờng hƣớng dẫn việc thực hiện một số điều của Nghị định số 182/2004/NĐCP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
đất đai.
- Thông tƣ 05/2007/TT-BTNMT ngày 30/5/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi
trƣờng hƣớng dẫn các trƣờng hợp đƣợc ƣu đãi về sử dụng đất và việc quản lý đất
9
đai đối với các cơ sở Giáo dục - Đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục - thể thao, khoa họccông nghệ, môi trƣờng, xã hội, dân số, gia đình bảo vệ và chăm sóc trẻ em.
- Thông tƣ số 06/2007/TT-BTNMT ngày 15/6/2007 của Bộ Tài nguyên và
Môi trƣờng hƣớng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày
25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp GCNQSD đất thu hồi đất,
thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ khi
Nhà nƣớc thu hồi và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Luật khoáng sản 2010 Luật số 60/2010/QH12 của Quốc hội.
- Nghị định 121/2010/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất thuê mặt.
- Nghị định 120/2010/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất.
- Nghị định 38/2011/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 181/2004/NĐ-CP.
- Nghị định 20/2011/NĐ-CP quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành Nghị
quyết 55/2010/QH12 về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp.
- TT số 153/2011/TT-BTC ngày 11-11-2011 hƣớng dẫn về thuế sử dụng đất
phi nông nghiệp.
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2013 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
- Luật Đất đai năm 2013 (Luật số 45/2013/QH13) Nghị định số 44/2014/NĐCP ngày 15/5/2013 của Chính phủ quy định về giá đất
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2013 của Chính phủ quy định về
thu tiền sử dụng đất
Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2013 của Chính phủ quy định về thu tiền
thuê đất, thuê mặt nƣớc
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2013 của Chính phủ quy định về
bồi thƣờng, hỗ trợ tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất
- Thông tƣ 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về GCNQSDĐ,
QSHNƠ, và tài sản khác gắn liền với đất
- Thông tƣ 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về Hồ sơ địa chính
10
- Thông tƣ 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về Hồ sơ địa chính
- Thông tƣ 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 Quy định về Tống kê,
kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất
- Căn cứ vào số liệu, tài liệu về thống kê, kiểm kê đất của UBND phƣờng
Thịnh Đán qua các năm.
- Căn cứ vào phƣơng án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội,
phƣơng án quy hoạch sử dụng đất xã đến năm 2015.
2.1.3. Công tác quản lý nhà nước về đất đai trong phạm vi cả nước
Từ những năm 1980 trở lại đây, Nhà nƣớc ban hành hàng loạt các văn bản
pháp luật để tăng cƣờng quản lý đất đai. Đặc biệt là sự ra đời của Luật Đất đai 1988,
Luật Đất đai 1993, Luật đất đai năm 2003 và đến nay là Luật Đất đai 2013 đã góp
phần vào việc quản lý đất đai trong từng thời kì phát triển của đất nƣớc.
Kết quả công tác quản lý đất đai đạt đƣợc trong thời gian qua
- Công tác đo đạc bản đồ, lập bản đồ địa chính
Trong lĩnh vực đo đạc bản đồ, hệ thống ảnh hàng không, vệ tinh trùm phủ
90% diện tích cả nƣớc, một mặt đáp ứng đo vẽ bản đồ địa hình, mặt khác sử dụng
để thành lập nền bản đồ địa chính. Hệ quy chiếu quốc gia VN - 2000, hệ thống các
điểm tọa độ, độ cao Nhà nƣớc đã đƣợc hoàn thành và đƣợc Thủ tƣớng ra quyết
định đƣa vào sử dụng từ ngày 12/9/2000. Đến nay, đã hoàn thành và bàn giao lƣới
tọa độ hạng III cho tất cả các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính nói riêng và các loại bản đồ
khác. Trong đó đã hoàn thành và bàn giao sản phẩm dự án Thành lập cơ sở dữ liệu
nền thông tin địa lý tỷ lệ 1/10.000 gắn với mô hình số độ cao phủ trùm toàn quốc;
dự án Thành lập cơ sở dữ liệu nền thông tin địa lý tỷ lệ 1/2.000, 1/5.000 các khu
vực đô thị, khu công nghiệp, khu vực kinh tế trọng điểm cho 56/61 tỉnh, thành phố
sử dụng phục vụ các mục đích phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng tại
địa phƣơng.
- Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Chính phủ đã trình Quốc hội khóa IX, kỳ họp thứ 11 về quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất (QH, KHSDĐ) cả nƣớc 5 năm từ 1996 - 2000. Đến năm 2000, Chính
11
phủ tiếp tục chỉ đạo xây dựng QHSDĐ đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất đến
năm 2005 của cả nƣớc để trình Quốc hội.
Đến ngày 09/5/2006, theo Báo cáo số 66/BC - CP của Chính phủ về tình hình
thực hiện QH, KHSDĐ đất theo Luật Đất đai thì kết quả đạt đƣợc nhƣ sau:
Trƣớc khi Luật Đất đai 2003 có hiệu lực thi hành: Kết quả thực hiện QHSDĐ
đến năm 2010 và KHSDĐ 5 năm 2000 - 2005 của cả nƣớc:
Cấp tỉnh có 57 tỉnh đã có QH, KHSDĐ đạt 89%;
Cấp thành phố có 411 đơn vị đạt 62%;
Cấp xã có 5.878 đơn vị có QH, KHSDĐ đạt 55%.
Sau khi Luật Đất đai 2003 có hiệu lực thi hành:
Theo tờ trình số 576/CP - NN ngày 04/5/2004 của Chính phủ, Quốc hội khóa
XI, kỳ họp thứ 5 đã thong qua QHSDĐ đến năm 2010 và KHSDĐ đến năm 2005
của cả nƣớc tại Nghị quyết số 29/2004/QH11 ngày 15/6/2004, Chính phủ cũng đã
chỉ đạo triển khai lập KHSDĐ 5 năm 2006 - 2010 của cả nƣớc và trình Quốc hội tại
kì họp thứ 9.
Kết quả thực hiện QHSDĐ đến năm 2010 và KHSDĐ 5 năm 2006 - 2010:
Có 27 tỉnh hoàn thành việc lập và điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2010 và
KHSDĐ 5 năm giai đoạn 2006 - 2010.
Có thêm 119 đơn vị hành chính cấp thành phố triển khai lập QHSDĐ đến
2010 và KHSDĐ 5 năm 2006 - 2010, còn lại 138 thành phố chƣa có QH, KHSDĐ
(chiếm 20% tổng số đơn bị hành chính cấp thành phố). Cả nƣớc có 20 tỉnh đã hoàn
thành việc xét duyệt QH, KHSDĐ cấp thành phố. Một số tỉnh tiếp tục triển khai,
còn 3 tỉnh chƣa triển khai lập QHSDĐ cấp thành phố.
Ở cấp xã có thêm 1.204 đơn vị triển khai lập QH, KHSDĐ, còn lại 3.679 xã chƣa
lập (chiếm 34% tổng số đơn vị hành chính cấp xã). Có 9 tỉnh đã hoàn thành xét duyệt
QH, KHSDĐ cấp xã, 5 tỉnh chƣa triển khai lập QH, KHSDĐ chi tiết cấp xã.
Vậy đã có 4 tỉnh hoàn thành QH, KHSDĐ cả ba cấp, 14 tỉnh lập xong QH,
KHSDĐ cấp tỉnh và cấp thành phố.
12
Bảng 2.1. Chỉ tiêu sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất
đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015)
Chỉ tiêu
Diện tích theo
Quy hoạch sử
dụng đất đến
năm 2020
Diện tích theo
Kế hoạch sử
dụng đất 5 năm
(2011 - 2015)
Đơn vị tính: 1000 ha
1. Đất nông nghiệp
26.732
26.550
- Đất trồng lúa
3.812
3.951
Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nƣớc
3.222
3.258
- Đất rừng phòng hộ
5.842
5.826
- Đất rừng đặc dụng
2.271
2.220
- Đất rừng sản xuất
8.132
7.917
15
15
790
750
4.880
4.448
388
372
82
78
200
130
1.578
1.430
+ Đất cơ sở văn hóa
20
17
+ Đất cơ sở y tế
10
8
+ Đất cơ sở giáo dục - đào tạo
82
65
+ Đất cơ sở thể dục - thể thao
45
27
- Đất di tích, danh thắng
28
24
- Đất bãi thải, xử lý chất thải (trong đó có
đất để xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại)
21
16
202
179
- Đất chƣa sử dụng còn lại
1.483
2.097
- Diện tích đƣa vào sử dụng
1.681
1.06
- Đất làm muối
- Đất nuôi trồng thủy sản
2. Đất phi nông nghiệp
- Đất quốc phòng
- Đất an ninh
- Đất khu công nghiệp
- Đất phát triển hạ tầng
Trong đó:
- Đất ở tại đô thị
3. Đất chƣa sử dụng
(Nguồn: UBND tỉnh Thái Nguyên)
13
- Công tác giao đất, cho thuê đất
Theo Luật đất đai năm 2003 và các văn bản hƣớng dẫn thi hành, nội dung
pháp luật về giao đất, cho thuê đất quy định về các vấn đề: căn cứ giao đất, cho thuê
đất; hình thức giao đất, cho thuê đất; thẩm quyền giao đất, cho thuê đất; thời hạn
giao đất, cho thuê đất; quy trình, thủ tục giao đất, cho thuê đất; giá đất.
Việc giao đất và cho thuê đất phải đảm bảo các nguyên tắc là phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất; đúng thẩm quyền; đúng đối tƣợng;theo trình tự, thủ
tục do pháp luật quy định; đúng hạn mức, thời hạn; do UBND các cấp có thẩm
quyền thực hiện. Việc giao đất, cho thuê đất đƣợc thực hiện thông qua các hình thức
Nhà nƣớc có thu tiền và không thu tiền sử dụng.
Theo tài liệu tổng kết thi hành Luật đất đai (2011) của Bộ Tài nguyên và Môi
trƣờng, tổng diện tích đất đã đƣợc Nhà nƣớc giao, cho thuê và công nhận quyền sử
dụng đất cho các đối tƣợng sử dụng là 24.996 nghìn ha, chiếm 75,53% tổng diện
tích tự nhiên cả nƣớc. Phân theo đối tƣợng sử dụng thì hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng 14.878 nghìn ha, chiếm 59,52% tổng diện tích đã giao, cho thuê; trong đó diện
tích đất nông nghiệp là 13.915 nghìn ha, chiếm 93,53% diện tích đất nông nghiệp
mà Nhà nƣớc đã giao, cho thuê cho các đối tƣợng sử dụng. Các tổ chức trong nƣớc
sử dụng 9.735 nghìn ha chiếm 38,95 % tổng diện tích đã giao, cho thuê; trong đó
diện tích đất phi nông nghiệp 1.021 nghìn ha, chiếm 59,50% diện tích đất phi nông
nghiệp Nhà nƣớc đã giao cho các đối tƣợng sử dụng. Tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài
đƣợc thuê sử dụng 56 nghìn ha (chỉ chiếm 0,22% tổng diện tích đã giao, cho thuê),
trong đó đất nông nghiệp 30 nghìn ha (53,57%), đất phi nông nghiệp
26 nghìn ha (46,43%). Cộng đồng dân cƣ đƣợc giao 325 nghìn ha (chiếm 1,30%
tổng diện tích đã giao, cho thuê), trong đó đất nông nghiệp 274 nghìn ha (1,10%),
đất phi nông nghiệp 6 nghìn ha (0,20%). (Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2013 của Chính phủ quy định về giao đất và cho thuê đất) [9]
- Công tác thống kê, kiểm kê
Thực hiện điều 53 Luật Đất đai năm 2003 về thống kê đất đai hàng năm và
kiểm kê đất đai 5 năm 1 lần, ngày 15/5/2009 Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Chỉ
thị 618/CT-TTg v/v kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm
14
2010, Bộ TN&MT đã chỉ đạo thực hiện công tác kiểm kê đất đai 1/1/2010 và xây
dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn cả nƣớc với 63 đơn vị hành chính
cấp tỉnh, 693 đơn vị hành chính cấp thành phố và 11.076 đơn vị hành chính cấp xã.
Qua kiểm kê cho thấy cả nƣớc có tổng diện tích tự nhiên 33.093.857 ha bao
gồm đất nông nghiệp 26.100.106 ha chiếm 79%, đất phi nông nghiệp 3.670.186 ha
chiếm 11% và đất chƣa sử dụng 3.323.512 ha chiếm 10% diện tích tự nhiên, trong
đó có 24.989.102 ha chiếm 75,51% là đã có chủ sử dụng. So với năm 2005, diện
tích đất sản xuất nông nghiệp tăng 1.277.600 ha, trong đó đất trồng lúa có 4.127.721
ha, vƣợt so với quy hoạch 10,33% nhƣng giảm 37.546 ha, bình quân hàng năm
giảm 7.000 ha; Đất lâm nghiệp tăng 571.616 ha, riêng Quảng Nam tăng 135.000 ha
do giao đất trồng rừng, bổ sung đất rừng tự nhiên đặc dụng, khu bảo tồn đặc dụng;
Cơ cấu 3 loại rừng của cả nƣớc có sự thay đổi lớn là đất rừng sản xuất tăng
1.954.606 ha, rừng phòng hộ giảm 1.484.350 ha, rừng đặc dụng tăng 71.361 ha; Đất
nuôi trồng thuỷ sản giảm 9.843ha; Đất làm muối tăng 3.487 ha; Đất nông nghiệp
khác tăng 10.015 ha; Đất ở nông thôn tăng 54.054 ha, đạt bình quân 91m2 /ngƣời;
Đất ở đô thị tăng 27.994 ha, đạt bình quân 21m2/ngƣời; Đất chuyên dùng tăng
410.713 ha, tăng nhiều nhất là cho mục đích công cộng, giao thông, thuỷ lợi, an
ninh, quốc phòng; Đất tôn giáo tăng 1.816 ha; Đất nghĩa trang nghĩa địa tăng 3.887
ha; Đất sông suối và mặt nƣớc chuyên dùng giảm 61.709 ha; Đất chƣa sử dụng
giảm 1.742.372 ha.
Bộ TN&MT, các Bộ ngành khác ở Trung ƣơng và các cấp Ủy đảng, chính
quyền địa phƣơng cùng nỗ lực nên công tác thống kê, kiểm kê đã đạt đƣợc thực
hiện theo đúng quy trình và đạt kết quả tốt.
- Công tác quản lí giám sát thực hiện quyền và nghĩa vụ của ngƣời sử dụng
đất: đây là nhiệm vụ quan trọng của các cơ quan quản lý nhà nƣớc về đất đai từ
Trung ƣơng đến địa phƣơng. Từ khi có Luật Đất đai ra đời thì công tác này đƣợc
thực hiện thƣờng xuyên và có hiệu quả, giúp cho việc quản lý và sử dụng đất đai đi
vào ổn định.
- Công tác giải quyết đơn thƣ khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai:
Theo Báo cáo kết quả giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật trong giải
quyết khiếu nại, tố cáo của công dân đối với các quyết định hành chính về đất đai của
15
Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội, đến tháng 11-2012, trong 528 vụ việc tồn đọng kéo dài
có 509 vụ khiếu nại, 19 vụ tố cáo. Khiếu nại về đất đai là 422 vụ việc (chiếm 79,9%),
trong đó bồi thƣờng giải phóng mặt bằng, dự án thu hồi đất là 217 vụ việc (chiếm
51%); tranh chấp đất đai 115 vụ việc (chiếm 27%); đòi lại đất cũ 78 vụ việc (chiếm
18%) và các khiếu nại khác có liên quan về đất đai nhƣ cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất; thu hồi giấy phép... 12 vụ việc; khiếu nại về nhà ở 42 vụ việc (chiếm
7,9%). Theo thống kê, có những vụ việc kéo dài trên 20 năm, đã qua nhiều cấp, nhiều
ngành và hầu hết đều có tới 03 đến 04 quyết định giải quyết hành chính nhƣng do
không thỏa mãn với quyết định nên ngƣời dân tiếp tục khiếu kiện lên cấp cao hơn.
Nội dung khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực quản lý đất đai chủ yếu tập trung vào
các quyết định hành chính về thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ (chiếm
70%); về giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất (chiếm
20%); về cấp, thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (chiếm 10%). Trong tổng
số quyết định hành chính về đất đai bị khiếu nại, tố cáo thì tỷ lệ khiếu nại, tố cáo
đúng và có đúng, có sai chiếm 47,8%. Trong số các vụ đƣợc đƣa ra xét xử tại Tòa
án thì tỷ lệ khởi kiện đúng và đúng một phần chiếm 19,5%. Điều này cho thấy,
nhiều vụ việc khiếu nại, tố cáo của công dân là có cơ sở, việc ra quyết định hành
chính về đất đai của các cấp chính quyền còn nhiều thiếu sót. Thực hiện chủ trƣơng
của Đảng và trên cơ sở pháp luật hiện hành, thời gian qua, các cơ quan có trách
nhiệm ở Trung ƣơng và các cấp ủy đảng, chính quyền địa phƣơng đã có nhiều giải
pháp nhằm tập trung giải quyết để giảm số vụ tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất
đai. Kết quả là, Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng đã tiếp nhận 10.137 đơn thƣ vào năm
2005, đến năm 2011 giảm xuống còn 5.298 đơn thƣ. Tòa án các cấp đã thụ lý giải
quyết theo thủ tục sơ thẩm 307.912 vụ việc, trong đó số vụ việc tranh chấp liên
quan đến đất đai là 69.806 vụ việc, chiếm 22,70%. Các cấp chính quyền địa phƣơng
đã có nhiều cố gắng và giải quyết đƣợc phần lớn các vụ việc khiếu nại, tố cáo ngay
tại cơ sở, đƣợc nhân dân đồng tình, ủng hộ, từng bƣớc hạn chế khiếu kiện vƣợt cấp,
góp phần ổn định tình hình chính trị, giữ vững an ninh, trật tự xã hội.
2.1.4. Tình hình quản lý nhà nước về đất đai của tỉnh Thái Nguyên
2.1.4.1. Kết quả đạt được
Công tác quản lí đất đai ở tỉnh Thái Nguyên đƣợc Sở Tài nguyên và Môi
trƣờng trực tiếp quản lý với chức năng, nhiệm vụ chính là giúp UBND tỉnh thực
hiện quản lý nhà nƣớc về tài nguyên đất, tài nguyên nƣớc, tài nguyên khoáng sản,
16
môi trƣờng, khí tƣợng thủy văn, địa chất và đo đạc bản đồ trên địa bàn toàn tỉnh;
đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên
và Môi trƣờng. Đặc biệt trong giai đoạn 2010 - 2013, Sở Tài nguyên và Môi
trƣờng đã đạt đƣợc những thành tích xuất sắc, cụ thể là:
- Căn cứ các quy định của Luật Đất đai năm 2003, tỉnh đã xây dựng và ban
hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai phù hợp với yêu
cầu thực tiễn của địa phƣơng, trong đó có các Nghị quyết về Quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất(QH, KHSDĐ), cấp GCN, bồi thƣờng giải phóng mặt bằng, giá đất; các
quy định về cơ chế tài chính, về chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ khi nhà
nƣớc thu hồi đất. Chủ động triển khai có hiệu quả các văn bản hƣớng dẫn thi hành
Luật Đất đai, đặc biệt là các văn bản liên quan đến công tác bồi thƣờng, hỗ trợ và tái
định cƣ; công tác cấp GCN; xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính, các thủ tục hành
chính về đất đai… đƣợc dƣ luận đánh giá tích cực, tháo gỡ đƣợc nhiều khó khăn,
giải phóng các rào cản để huy động nguồn lực đất đai cho đầu tƣ phát triển.
- Công tác cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai đã có những
chuyển biến tích cực, đƣợc dƣ luận đánh giá cao, nhất là công tác giao đất, thu hồi
đất, bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ. Thời gian thực hiện thủ tục hành chính đƣợc
giảm thiểu thông qua việc lồng ghép các thủ tục về đầu tƣ, xây dựng, đất đai, môi
trƣờng ngay từ khâu chấp thuận dự án đầu tƣ đến khâu bồi thƣờng, giải phóng mặt
bằng, triển khai dự án đều đƣợc thực hiện qua cơ chế “một cửa liên thông”.
- Công tác lập và quản lý QH, KHSDĐ đƣợc thực hiện ở cả 3 cấp từ cấp tỉnh
đến cấp cơ sở, bƣớc đầu đã đƣợc đổi mới theo hƣớng nâng cao chất lƣợng và tính
khả thi của phƣơng án quy hoạch, làm rõ đƣợc những nội dung quy hoạch của từng
cấp, tạo tính chủ động, linh hoạt cho từng cấp trong xây dựng phát triển kinh tế - xã
hội, góp phần quan trọng trong thực hiện các mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Thông qua QH, KHSDĐ, tài nguyên đất bƣớc đầu đã đƣợc đảm bảo sử dụng
đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả, bảo vệ đƣợc môi trƣờng sinh thái; phát huy
đƣợc nguồn lực đất đai đáp ứng yêu cầu phát triển đất nƣớc; chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, và các mục tiêu kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; xây dựng nông thôn
mới, quỹ đất sản xuất nông nghiệp đã đƣợc khoanh định một cách hợp lý theo
nguyên tắc bảo vệ nghiêm ngặt quỹ đất chuyên trồng lúa nƣớc, đất có rừng đặc
17
dụng, rừng phòng hộ, bảo đảm an ninh lƣơng thực; đóng góp tích cực và hiệu quả
trong việc khôi phục, phát triển và bảo vệ rừng, nâng độ che phủ rừng của tỉnh lên
47% năm 2011; diện tích đất chƣa sử dụng từng bƣớc đƣợc khai thác đƣa vào sử
dụng một cách hợp lý, từ năm 2005 trở lại đây tỉnh Thái Nguyên đã đƣa hơn 14.000
ha đất chƣa sử dụng vào mục đích sản xuất nông, lâm nghiệp và các mục đích phi
nông nghiệp khác.
- Việc chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất trong thời gian qua về cơ bản phù hợp
với quá trình chuyển dịch cơ cấu sản xuất, đầu tƣ, lao động, góp phần phát triển
đồng bộ kết cấu hạ tầng, công nghiệp, nông nghiệp nông thôn, đô thị và dịch vụ, tạo
bƣớc đi hợp lý cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Hạ tầng nông nghiệp, nông
thôn đƣợc cải thiện đáng kể, nâng cao đời sống nhân dân, rút ngắn khoảng cách
giữa các vùng miền, địa phƣơng trong tỉnh.
- Công tác đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính,
cấp GCN, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai đƣợc chú trọng. Đến nay, toàn tỉnh đã
hoàn thành đo đạc và lập bản đồ địa chính ở 162/181 phƣờng, xã với diện tích trên
338.000 ha đạt 95,82% diện tích tự nhiên. Hệ thống bản đồ địa chính đƣợc lập bằng
công nghệ số, có độ chính xác cao và chi tiết đến từng thửa đất đáp ứng yêu cầu về
cả số lƣợng và chất lƣợng.
- Toàn tỉnh đã cấp trên 437.000 GCN các loại đất với diện tích trên 163.000 ha
đạt gần 60% diện tích cần cấp, trong đó có 4 đơn vị cấp thành phố đạt diện tích cấp
giấy trên 80%. Nhiều loại đất đạt tỷ lệ cấp giấy khá cao nhƣ: Đất xây dựng trụ sở,
công trình sự nghiệp nhà nƣớc đạt trên 99,07%; đất sản xuất kinh doanh phi nông
nghiệp đạt 100%; đất an ninh đạt 97,77%; đất quốc phòng đạt gần 91.88%; đất ở đô
thị đạt 90,75%; đất sản xuất nông nghiệp gần 73%. Đã cơ bản hoàn thành việc điều
chỉnh, cấp đổi lại với khoảng 30.400 GCN đạt tỷ lệ trên 97% số GCN cần cấp đổi.
- Công tác kiểm kê đất đai theo chỉ thị 31/CT-TTg của thủ tƣớng Chính phủ và
thống kê đất đai hàng năm đều đảm bảo chất lƣợng và thời gian theo quy định. Công
tác thông tin, lƣu trữ đất đai đang từng bƣớc đƣợc hiện đại hóa đáp ứng yêu cầu quản
lý, nhu cầu của các ngành, các cấp và của ngƣời dân.
- Công tác giao đất, thu hồi đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
phục vụ cho các mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng
và phát triển kinh tế đã đƣợc triển khai đồng bộ, đúng quy định pháp luật, thu hút